LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết để nghiên cứu đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, song những quốc gia này vẫn đang đứng trước những thách thức to lớn. Trong công cuộc đổi mới của Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, tạo được nhiều việc làm cho xã hội, nhưng nhu cầu về giải quyết việc làm ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trước tình hình đó, cù
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xuất khẩu lao động Việt Nam - Giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế xã hội cần được đẩy mạnh nhằm phát triển nguồn nhân lực, tạo thu nhập và nâng cao tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với những nước khác. Đời sống gia đình có người đi lao động xuất khẩu được cải thiện rõ nét, cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn của những địa phương có người đi lao động xuất khẩu cũng có sự thay đổi đáng kể.
Với ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như để giải quyết việc làm cho người lao động trong nước, em đã chọn đề tài nghiên cứu: "Xuất khẩu lao động Việt Nam- giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế". Với mong muốn làm rõ hơn nữa vai trò và hiệu quả của XKLĐ đối với chính bản thân người lao động, với doanh nghiệp, và Nhà nước với tư cách là một phương hướng chủ yếu tạo việc làm của nước ta hiện nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu đặc điểm, nội dung, thực trạng tình hình xuất khẩu lao động ở nước ta trong những năm qua. Đế xuất ra những biện pháp, giải pháp có hiệu quả cho xuất khẩu lao động nhằm tạo việc làm cho người lao động.
Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ vai trò và quyết định của XKLĐ với tư cách là một phương hướng tạo việc làm với nền kinh tế.
Phân tích thực trạng XKLĐ hiện nay, từ đó có thể thấy được những hạn chế và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho XK
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp. Đi sâu nghiên cứu tình hình, thực trạng xuất khẩu lao động trong những năm gần đây đặc biệt là từ năm 1998 trở lại đây. Từ đó rút ra được những ưu, nhược điểm của tình hình XKLĐ, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng đó, từ đó đưa ra những phương pháp giải quyết cụ thể, chính xác.
Kết cấu nội dung đề án:
Tên đề án : “Xuất khẩu lao động Việt Nam- giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”
Phần mở đầu
Nội dung
Phần I : Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động, tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phần II: Đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động của nước ta trong giai đoạn qua.
Phần III: Phương hướng và biện pháp XKLĐ có hiệu quả nhằm tạo việc làm.
Kết luận.
Phần I : cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động , tạo việc làm trong tiến tình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Những khái niệm cơ bản
1. Xuất khẩu lao động
1.1 - Xuất khẩu lao động thường liên quan tới các khái nịêm sau:
Nhập cư( Immigration - Immigrant) : Chủ yếu đề cập tới người lao động (có nghề hoặc không có nghề) từ nước ngoài đến một nước nào đó để làm việc.
Xuất cư( Emigration - Emigrant) : Chủ yếu đề cập đến người lao động ra đi từ một nước nào đó tới nước mà họ lao động( có thể từ quê hương hoặc một nước quá cảnh).
Xuất khẩu lao động( export of labour) : được hiểu là công việc đưa người lao động từ nước sở tại đi lao động tại nước có nhu cầu thuê mướn lao động.
Lao động xuất khẩu( Labour export) : Nói về bản thân người lao động hoặc tập thể người lao động có những độ tuổi khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau.
Như vậy, việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu, bản thân nó cũng có nhiều biến dạng khác nhau, nó vừa mang nghĩa xuất khẩu lao động vừa mang ý nghĩa di chuyển lao động.
ở Việt Nam hiện nay, xuất khẩu lao động chủ yếu là nhằm mục đích kinh tế và đó là xuất khẩu lao động có tổ chức, và ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thị trường thế giới.
1.2 - Vai trò và lợi ích của xuất khẩu lao động :
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đem lại thu nhập cho đất nước, nhất là đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ to lớn cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội.
- Giải quyết công ăn việc làm cho một số bộ phận người lao động, đặc biệt là tầng lớp lao động trẻ tránh cho họ rơi vào tình trạng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
- Giúp người lao động ngày càng có thu nhập cao, có điều kiện để cải thiện và nâng cao mức sống.
- Xuất khẩu lao động còn giúp cho người lao động tăng cường học hỏi những kỹ thuật sản xuất tiên tiến, rèn luyện những kỹ năng trong công việc, góp phần nâng cao trình độ cho người lao động.
1.3 - Đặc điểm :
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế
ở nhiều nước trên thế giới, xuất khẩu lao động là một trong những giảI pháp quan trọng thu hút lực lượng lao động và cũng góp phần rất lớn đem về nguồn ngoại tệ đáng kể cho mỗi quốc gia. Vì vậy, cần phảI có những biện pháp, những chính sách thông thoáng, hợp lý nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động.
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
Xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách rời khỏi người lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với các chính sách xã hội: Phải đảm bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao động như cam kết trong hợp đồng lao động, cũng như đảm bảo các hoạt động công đoàn bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Mặt khác, người lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn, do vậy cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng lao động nước ngoài trở về nước để họ có thể tiếp tục dụng sức lao động của mình để tham gia vào quá trình sản xuất trong nước nâng cao hiệu quả lao động.
- Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của nhà nước và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Xuất khẩu lao động được thực hiện trên cơ sở hiệp định, thoả thuận về mặt nguyên tắc giữa các chính phủ và trên cơ sở của hợp đồng cung ứng lao động.
Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hầu như toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức này cũng chịu hoàn toàn trách nhiệm toàn bộ khâu tổ chức đưa đi và quản lý người lao động tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình. Nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô, đưa các chính sách, kế hoạch cũng như đinh hướng thị trường cho các tổ chức xuất khẩu lao động.
- Xuất khẩu lao động diễn ra trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Xã hội ngày càng phát triển và đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lớn giữa các nước trên thế giới. Đặc biệt là vấn đề cạnh tranh về nguồn nhân lực cụ thể hơn đó chính là chất lượng của lao động.
Vì vậy, tính cạnh tranh của xuất khẩu lao động có thể đến do nguyen nhân chủ yếu là : xuất khẩu lao động mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm. Do vậy, buộc các nước xuất khẩu lao động và chuyên gia phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước.
- Phải đảm bảo lợi ích ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động.
Lợi ích ba bên ở đây, chính là lợi ích của : Nhà nước, tổ chức xuất khẩu lao động và của chính những người lao động xuất khẩu.
+ Lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về và các khoản thuế.
+ Lợi ích kinh tế của các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu được chủ yếu là các loại chi phí giải quyết việc làm ngoài nước.
+ Lợi ích của người lao động là khoản thu nhập, thường là cao hơn nhiều so với lao động trong nước.
Những lợi ích này xét trên một phương diện nào đó thì rất lớn và có quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy Nhà nước phải có các chế độ, chính sách, phải tính toán sao cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích giữa các bên, trong đó đặc biệt phải chú ý đến lợi ích của người lao động.
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang đầy tính biến đổi
Hoạt động xuất khẩu lao động phụ thuộc rất lớn vào nước có nhu cầu nhập khẩu lao động. Do vậy cần có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo dục định hướng phù hợp và linh hoạt.
Chỉ có những nước nào chuẩn bị được đội ngũ nhân công với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường lao động ở nước ngoài.
2. Việc làm và tạo việc làm.
2.1 Việc làm
- Theo quy định của bộ luật lao động: là những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động.
- Theo Đại hội đảng lần thứ VII: "mọi việc mang lại thu nhập cho người lao động có ích cho xã hội đều được tôn trọng".
2.2 Tạo việc làm
- Là hoạt động kiến thiết cho người lao động có được một công việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm.
- Người tạo ra công việc cho người lao động có thể là Chính phủ thông qua các chính sách, có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động kinh doanh ) và cả những cá nhân thông qua các hoạt động thuê mướn nhân công.
3. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.1. Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ choc kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các thành viên có sự rằng buộc theo những quy định chung của khối.
3.2. Lợi ích và vai trò của tiến trình hội nhập
- Được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở các nước thành viên với mức thuế thấp
- Có vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong hoạch định chính sách thương mại, từ đó có quyền đưa ra những nguyện vọng của mình, đóng góp ý kiến vào những nhận định chung.
- Thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước: khi tham gia hội nhập, đồng nghĩa với việc phảI có sự thay đổi lớn trong nhiều lĩnh vực. Nhất là về kinh tế và trình độ của người lao động theo chiều hướng ngày càng tiến bộ hơn, phát triển hơn.
- Nâng cao vị thế trên trường quốc tể
3.3. Đặc điểm đặc trưng
- HNKTQT là quá trình xoá bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hoá kinh tế.
- HNKTQT một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phảI có sự đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
- HNKTQT là sự khơi thông dòng chảy nguồn lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và các kinh nghiệm quản lý.
3.4. Mối quan hệ giữa xuất khẩu lao động - Tạo việc làm với tiến trình hội nhập.
Xuất khẩu lao động không phải là vấn đề mới và hiện nay nó đã trở thành hiện tượng phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới. Để đi tới việc xuất khẩu lao động mang tính chiến lược và cạnh tranh như ngày nay, bản thân nó cũng có cả một quá trình tiến triển.
Xuất khẩu lao động chính là một trong những biện pháp tạo việc làm thuận lợi trong tiến trình hội nhập , nó đã tạo điều kiện để giảI quyết một phần không nhỏ lực lượng lao động trẻ đang thất nghiệp, đồng thời giúp cho họ có những khoản tiền tương đối lớn có thể đủ để nuôi sống bản thân và gia đình
Hội nhập kinh tế quốc tế càng đẩy mạnh quá trình xuất khẩu lao động giữa các nước, do có sự quan tâm thích đáng vào việc đưa lao động đi xuất khẩu nên việc đưa lao động ra nước ngoài đã được nâng lên về chất. Đó là sự phát triển của kinh tế phạm vi toàn cầu đang biến chuyển về chất và không đồng đều giữa các nước dựa trên cơ sở phát triển mạnh khoa học kỹ thuật.
Phần II : Đánh giá thực trạng XKLĐ của nước ta trong giai đoạn qua.
1. Những thuận lợi và khó khăn của lao động Việt Nam khi tham gia XKLĐ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Những thuận lợi :
Đảng và nhà nước đã có những chủ trương chính sách nhất quán cho việc tham gia vào hội nhập, và việc đẩy mạnh XKLĐ. Do ý thức được việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là một trong những biện pháp tạo việc làm thuận lợi trong tiến trình hội nhập, vì vậy nhà nước ta đã tìm mọi cách để tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, lao động trẻ, với chỉ số phát triển con người tương đối cao. Tỷ lệ lao động có tay nghể trước khi đưa đi xuất khẩu lao động có xu hướng tăng lên từ năm 2004 với 34,62% năm 2003, năm 2004 tỷ lệ này là 43,34%.trong tổng số lao động đưa đi xuất khẩu,tỷ lệ lao động có nghề đi qua các doanh nghiệp XKLĐ nhà nước là 43,69% cao hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp xuất khẩu ngoài nhà nước( 13,72%).
Nền chính trị rất ổn định, đây cũng là một trong những thuận lợi lớn giúp cho các nhà đầu tư có thể yên tâm đầu tư vào và là điểm đến an toàn cho những lao động nước ngoài muốn có nhu cầu làm việc tại Việt Nam
Thị trường xuất khẩu lao động của nước ta từng bước ổn định và mở rộng, số thị trường nhận lao động Việt Nam ngày càng tăng lên, việc chỉ đạo, khai thác củng cố và mở rộng thị trường đã được định hướng: tập chung khai thác,củng cố các thị trường trọng điểm, từng bước tiếp cận thí điểm để mở rộng sang các khu lân cận.
Bối cảnh thế giới cũng có nhiều thuận lợi với nước ta trong tiến trình hội nhập, xu hướng hoà bình hợp tác cùng phát triển
Những khó khăn:
Trình độ phát triển của nước ta còn thấp và khá lạc hậu so với các nước trên thế giới. Nguyên nhân chính là do nước ta vừa trải qua một thời kỳ chiến tranh kéo dài, tiêu hao rất nhiều sức người sức của, vì vậy mà nền kinh tế còn rất lạc hậu so với nhiều nước trên thế giới.
Nền kinh tế thị trường đã có từ rất lâu đời với sự tham gia của nhiều quốc gia trên thế giới, trong khi nước ta mới bắt đầu chuyển sang từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung với những kinh nghiệm còn non kém ít ỏi
Lao động qua đào tạo của nước ta vừa thiếu về số lượng, vừa hạn chế về chất lượng, cơ cấu trình độ đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo còn bất hợp lý.
Trình độ, kỹ năng kinh nghiệm của người lao động chưa cao, chưa có tác phong công nghiệp.Chất lượng đội ngũ lao động xuất khẩu của các doanh nghiệp vẫn còn thấp so với đòi hỏi của thị trưởng, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cần của công nghệ sản xuất hiện đại chủ yếu là xuất khẩu lao động phổ thông.
Nhiều trường hợp người lao động tự bỏ hợp đồng lao động, trốn ra ngoài sống bất hợp pháp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín lao động ta và thì trường lao động của Việt Nam.
2. Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu lao động (Giải pháp tạo việc làm trong tiến trình hội nhập).
2.1. Về độ tuổi và giới tính
- Độ tuổi chung cho cả nam lẫn nữ là : từ 21 - 45t. ở độ tuổi này, người lao động có sức khỏe, dễ dàng nắm bắt được những kỹ thuật tiên tiến hiện đại củ và ít bị rằng buộc bởi điều kiện của gia đình, vì vậy đây chính là độ tuổi hợp lý cho người đi lao động xuất khẩu.
2.2. Về số lượng và yêu cầu
- Trên cả nước hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp được Bộ Lao Động cấp giấy phép hoạt động XKLĐ.
- Trong thời gian gần đây, ta đã mở rộng thị trường ra rất nhiều nước khác nhau: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, úc….Đây là những thì trường tiềm năng, với thị trường lao động phát triển, nhiều việc làm giao thông thuận tiện thủ tục nhập cảnh đơn giản, nhiều công việc cũng không đòi hỏi kỹ thuật cao nên có thể mở ra nhiều hình thức hợp đồng. Mặt khác, với những mức tăng trưởng kinh tế cao trong những năm gần đây và tỷ lệ tăng dân số ở mức tương đối thấp vì vậy các thị trường này đã xảy ra tình trạng thiếu hụt nhân lực trầm trọng.
- Tính từ năm 2001 tới nay, nước ta đã có những bước tiến vượt bậc trong XKLĐ: trong năm 2006, cả nước đã đưa được 78.885 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Năm 2001, đưa số lao động đi làm việc ở nước ngoài bằng 114,93% so với năm 2000 ; năm 2002 đưa được số lao động đi làm việc ở nước ngoài lên con số 127% so với năm 2001; năm 2003 đưa được trên 75.000 lao động và chuyên gia ra nước ngoài làm việc, bằng 163% số lao động đưa đi xuất khẩu năm 2002; vượt 50% kế hoạch(50000 người); sang năm 2004 có sự giảm sút về số người đi lao động ỏ nước ngoài, chỉ bằng 89% so với năm 2003. Trong năm 2006, cả nước đã đưa được 78.885 người đi làm việc ở nước ngoài, bằng 105% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Vấn đề này còn được thể hiện một cách rõ ràng hơn thông qua bảng tỷ lệ lao động xuất khẩu dưới đây.
Biểu 1: Tỷ lệ lao động Việt Nam xuất khẩu sang một số thị trường chính Nguồn: - Cục quản lý lao động nước ngoài, Báo cáo tổng kết năm 2001,2002, 2003, 2004, 6 tháng đầu năm 2005
- Tổng cục dạy nghề & Cục quản lý lao động ngoại nước, Đề án đào tạo nghề cho lao động đi làm việc ỏ nước ngoài đến năm 2015
Đơn vị tính:%
Nước/Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Hết 6/2005
Lào
3,81
25,1
14,02
9,04
6,63
10,07
9,77
Malaysia
0,00
0,16
0,00
43,57
47,05
23,56
28,75
Singapore
0,21
0,27
0,77
0,00
0,01
0,16
0,00
Đài Loan
1,41
27,01
60,3
28,79
35,29
44,45
36,65
Hàn Quốc
20,63
22,05
15,16
2,6
5,09
8,84
7,62
Nhật Bản
8,28
4,31
4,97
4,81
2,82
4,21
4,11
Khác
65,66
21,1
4,77
11,03
3,11
8,71
13,11
Tổng cộng
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
2.3. Thị trường lao động xuất khẩu:
- Hiện lao động VN đang làm việc ở gần 40 nước trên thế giới. Trong đó, chủ yếu là các thị trường như: Malaysia, Đài loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, các tiểu vương quốc ả Rập thống nhất….Ngoài thị trường Mỹ, năm 2007 các doanh nghiệp sẽ tập chung vào các thị trường mới như Canada, úc, Trung Đông..thỡ trường Canada đang được xúc tiến và bộc lộ nhiều tiềm năng, nhưng không dễ để đưa lao động vào vì sự chặt chẽ của nước sở tại. Thị trường Uc là thị trường cao cấp, lương tối thiểu khoảng 3000 USD và chủ yếu là tiếp nhận lao động có trình độ ngoại ngữ tốt để dễ dàng hơn trong khi hoà nhập
Năm 2007, những thì trường nhiều tiềm năng như Trung Đông cũng sẽ được khai thác. Tuy nhiên, các thị trường TRung Đông cũng đã bắt đầu bộc lộ một nỗi lo giống như thị trường Đài Loan trước đây. Đó là nhiều doanh nghiệp đưa lao động sang nhưng không có đại diện tại thị trường, lao động chất lượng chưa cao, ngoại ngữ kém dẫn đến những “sự cố” không đáng có trong quá trình làm việc...
- Về số lượng,tính hết năm 2004, tổng số lao động Việt Nam đang làm việc ở những thị trường nước ngoài là khoảng trên 395.000 người, trong đó:
+ Giai đoạn 1991-2000: 121.752 người
+ Giai đoạn 2001- 2004: 234.437 người Cục quản lý lao động ngoài nước, Báo cáo đánh giá kết quả 4 năm XKLĐ và chuyên gia, dự kiến kế hoạch đến năm 2010.
Như vậy, chỉ tính riêng trong năm 2001 – 2004, số lượng lao động Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài đã tăng gấy đôi so với 10 năm 1991 -2000. Ta có bảng số liệu só lượng lao động Việt Nam xuất khẩu sang một số thì trường như sau:
Biểu 2 : Số lượng lao động Việt Nam xuất khẩu sang một số thị trường chính Nguồn: - Cục quản lý ngoài nước, báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003, 2004, và 6 tháng đầu năm 2005
- Tổng cục dạy nghề & Cục quản lý lao động ngoài nước, Đề án tạo nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015.
Đơn vị tính: người
Nước/Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Hết 6/2005
Tổng cộng
Lào
833
7.900
5.072
4.143
5.632
6.791
4.200
35.026
Malaysia
1
51
0
19.965
40000
15.889
12.361
88.274
Singapore
45
84
280
0
7
106
0
569
Đài Loan
309
8.500
21.809
13.191
30.000
29.980
15.759
119.745
Hàn Quốc
4.513
6.940
5.484
1.190
4.326
5.959
3.275
33.187
Nhật Bản
1.811
1.355
1.798
2.202
2.400
2.840
1.769
16.071
KHác
14.363
6.640
1.725
5.052
2.642
5.875
5.636
27.570
Tổng cộng
21.875
31.470
36.168
45.822
85.007
67.440
43.000
343.022
Qua bảng số liệu ta they với việc khai thác thị trường Malaysia và nhu cần ở thị trường Đài Loan tăng mạnh năm 2003 xuất khẩu lao động đã đạt mức cao nhất từ trước tới nay(85.007 người). Năm 2004, do ảnh hưởng của chính sách kinh tế của Malaysia và việc Đài Loan tạm ngừng tiếp nhận lao động nữ giúp việc gia đình nên xuất khẩu của ta có giảm nhẹ(67.440 người). Tuy nhiên trong thời gian gần đây tình hình thị trường XKLĐ của ta đã có hướng dấu hiệu tích cực, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2005 ta đã đưa được khoảng 43000 lao động ra nước ngoài làm việc.
Mặc dù Malaysia mới chỉ mở cửa thị ttường cho lao động Việt Nam từ tháng 4/2002, nhưng có thể thấy thị trường Malaysia là một thị trường lý tưởng, hấp dẫn đối với lao động xuất khẩu ở Việt Nam, đặc biệt tỷ lệ lao động của ta tại Malaysia (25,72%)chỉ đứng sau Đài Loan(34,9%), trong khi xuất khẩu của ta sang Đài Loan đã chíng thức được thực hiện trước đó 3 năm, từ năm 1999. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê năm 2006, thị trường lao động Việt Nam làm việc nhiều nhất là Malaysia với 37.950 người; kế đến là Đài Loan với 14.120 người, Hàn Quốc là 10.500 người, Nhật Bản là 5.400 người. Cho đến thời điểm này tính trên cả nước có khoảng 400 nghìn lao động đang làm việc ở hơn 40 nước và khu vực trên thế giới, hàng năm thu nhập xấp xỉ 1,6 tỷ USD.
- Mức lương ở một số thị trường như sau :
+ Hàn Quốc: Mức lương tối thiểu năm 2004 khoảng 620USD, năm 2005 khoảng 700USD đối với lao động phổ thông; Thu nhập bình quân của lao động trên dưới 1.000USD/tháng.
+ Malaysia: Mức lương tối thiểu 120 USD/ tháng đối với công nhân nhà máy.
+ Nhật Bản: Mức lương tối thiểu 680 – 720 USD/ tháng
+ Đài Loan: Mức lương tối thiểu từ 400 -500 USD/tháng
+ Dubai : Mức lương tối thiểu là 200 đến 250 USD/ tháng
Trong 5 năm trở lại đây, bình quân mỗi năm cả nước có trên 50.000 người đi XKLĐ. Cục Quản lý lao động ngoài nước cho biết trong tháng 8 vừa qua cả nước đã đưa được 55.501 lao động đi làm việc ở nước ngoài, đạt 69% kế hoạch năm và vượt 11% so với cùng kỳ năm 2006. Hai thị trường Malaysia và Đài Loan có số lượng người lao động đi đông nhất với 33.351 người, chiếm 60,09% tổng số lao động đưa đi. Theo đánh giá của Cục, hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đang có nhiều chuyển biến tích cực. Đáng chú ý nhất là đến nay,có khoảng hơn 40 doanh nghiệp được thẩm định là hợp đồng tuyển chọn sang các thị trường mới, thu nhập cao như: BaLan, Mỹ , Uc, Canada...với số lượng người đưa đi khoảng 500 người.
- Nhu cầu tiếp nhận lao động của các thị trường:
Với mức tăng trưởng kinh tế cao, trong nhiều năm qua cùng với tỷ lệ tăng dân số thấp các thị trường như: Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản..ngày càng thiếu nhiều lao động. Các nước trên đang rất cần những lao động có tay nghề trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, y tá, cơ khí ...với mức lương rất hấp dẫn từ 1000 đến 2000 USD/tháng, nhưng số người đi được thì lại rất ít, nguyên nhân chủ yếu là do chưa đáp ứng được yêu cầu.
3. Những vấn đề còn tồn tại của XKLĐ :
3.1. Về phía người lao động:
Trước hết phải kể đến những hậu quả tâm lý xã hội do cuộc sống gia đình tạm thời xa cách về điều kiện thời gian và không gian xa xôi.
Thu nhập của lao động xuất khẩu sang các nước còn thấp. Mặc dù nguồn thu nhập này đã góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập cho người lao động và đóng góp vào nguồn thu ngoại tệ cho đất nước nhưng vẫn chỉ là để “xoá đói giảm nghèo” . Thu nhập trung bình của người lao động chỉ vào khoảng 4 đến 6 triệu đồng chưa để đến khoản trừ thuế khoảng 400.000 đồng Hiệp hội XKLĐ Việt Nam
Thứ ba là những sự trử về không mong đợi với những rủi ro về mặt tài chính, với sự bóc lột sức lao động nghiêm trọng
Chất lượng lao động xuất khẩu còn hạn chế. tính kỷ luật trong công nghiệp chưa cao, chưa có tác phong công nghiệp, trình độ chuyên môn phần lớn là chưa đáp ứng được yêu cầu. Nói tóm lại, tính kỷ luật công nghiệp cũng như trình độ chuyên môn của lao động xuất khẩu của ta là một vấn đề cần sớm khắc phục để nâng cao hơn nữa uy tín của lao động xuất khẩu Việt Nam trên trường quốc tế.
3.2.Về phía các Doanh nghiệp XKLĐ
Phía đối tác không tuân thủ pháp luật, hoặc gây khó khăn về mặt tài chính, hoặc do điều kiện kinh tế hay chính sách Vĩ mô của nước bạn mà buộc phải giãn thợ, chiếm dụng vốn trong các doanh nghiệp, chậm lương của người lao động..
Nhiều doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn không có điệu kiện thẩm định kỹ hợp đồng nên rất dễ bị đối tác lừa, không thực hiện được hợp đồng, không đưa được lao động đi, hoàn toàn phải chịu trách nhiệm về chi phí ký kết,chi phí đào tạo ban đầu..
Ngoài ra còn một rủi ro nữa là do cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
3.3.Về phía nhà nước:
Những rủi ro của một phần nhỏ những người đi XKLĐ đó tạo nên những phản ứng xấu trong dân chúng, ảnh hưởng tới sự nghiệp XKLĐ nhằm xóa đói giảm nghèo
3.4.Xuất khẩu lao động – Một hướng chủ yếu tạo việc làm ở nước ta
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng cung ứng lao động cho nước ngoài, mà đối tượng của nó là con người, vì vậy nó góp phần rất lớn vào việc tạo việc làm cho người lao động.
+ Theo ước tính, tổng số lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài lên khoảng 400 nghìn người tại hơn 40 nước và vùng lãnh thổ với 30 nhóm ngành nghề khá đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Có thể thấy việc xuất khẩu lao động trong những năm qua đã đem lại việc làm cho rất nhiều lao động đăc biệt là từ năm 1998 đến nay, tỷ lệ lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu luôn ở mức cao, đóng góp một phần không nhỏ vào việc giải quyết thất nghiệp và tạo việc làm cho người lao động.
Biểu 3 : Phân bố lao động xuất khẩu sang một số thị trường giai đoạn 1998 – 2005 Nguồn: - Cục quản lý ngoài nước, báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003, 2004, và 6 tháng đầu năm 2005
- Tổng cục dạy nghề & Cục quản lý lao động ngoài nước, Đề án tạo nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015.
Quốc gia
Số lượng lao động
Tỷ lệ (%)
Lào
35.026
10,21
Malaysia
88.274
25,72
Singapore
569
0,17
Đài Loan
119.745
34,9
Hàn Quốc
33.187
9,68
Nhật Bản
16.071
4,96
Các nước khác
27.570
14,62
Tổng cộng
343.022
100.00
+ Về thu nhập của lao động làm việc ở nước ngoài và nguồn thu ngoại tệ cho đất nước:
Xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung đã đóng góp phần tăng thu nhập cho người lao động qua đó đóng góp một nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước
Biểu4: Số ngoại tệ của lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài chuyển về nước Nguồn: Cục quản lý ngoài nước, báo cáo đánh giá kết quả 4 năm XKLĐ và chuyên gia, dự kiến kế hoạch 2010
Đơn vị tính: USD
Năm
Số ngoại tệ của lao động Việt Nam ở nước ngoài chuyển về nứơc
1995
181 triệu
1996
250 triệu
1997
321 triệu
1998
342 triệu
1999
404 triệu
2000
506 triệu
2001
690 triệu
2002
1,4 tỷ
2003
1,5 tỷ
2004
1,6 tỷ
Trong năm 2004, lao động xuất khẩu đã gửi về cho gia đình khoảng 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoảng 3.750USD hay 302,5 USD một tháng, cao gấp nhiều lần so với lao động trong nước, chiếm khoảng 3,3% GDP của cả nước và tương đương với vốn ODA giải ngân trong năm.
Phần III : Phương hướng và biện pháp XKLĐ có hiệu quả nhằm tạo việc làm.
1. Mục tiêu và định hướng
Về số lượng lao động xuất khẩu dự kiến năm 2007 sẽ có khoảng 80.000 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và phấn đấu nâng dần số lượng lao động bình quân xuất khẩu đến năm 2010 đạt 100.000 - 120.000 người/năm.
Tính cho giai đoạn 2006 - 2010 ta cần đào tạo nghề cho 435.000 lao động( khoảng hơn 80% tổng số lao động xuất khẩu của ta thời kỳ này).
Biểu5: Dự báo số lượng lao động xuất khẩu cần đào tạo
đến năm 2010 Nguồn: Tổng cục Dạy nghề & Cục quản lý lao động ngoài nước. Đề án dạy nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015.
Đơn vị tính : người
TT
1
Nội dung
2
Năm
Tổng số
2006
3
2007
4
2008
5
2009
6
2010
7
8
1
Chuyên gia
150
160
170
190
200
870
2
Lao động có nghề
18.750
22.400
25.500
31.350
35.000
133.000
3
Lao động phổ thông
56.100
57.440
59.330
63.460
64.800
301.130
- Đào tạo giáo dục định hướng
56.100
57.440
59.330
63.460
64.800
301.130
- Đào tạo nghề
19.635
20.104
20.765
22.211
22680
105.396
Tổng số
75.000
80.000
85.000
95.000
100.000
435.000
Ghi chú: - 35% số lao động phổ thông được đào tạo nghề dài hạn mỗi năm
100% số lao động phổ thông được đào tạo giáo dục định hướng trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
2.Phương hướng, mục tiêu của Đảng và nhà nước
2.2.Phương hướng chính
Xác định xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động quan trọng có tính chiến lược lâu dài: xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội có vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm. Cho nên cùng với việc giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia phải được xác định là một chiến lược lâu dài và phải có chương trình và chính sách thích hợp.
Chiến lược về sử dụng thị trường xuất khẩu lao động và chuyên gia:
+ Củng cố thị trường truyền thống: Nga, những nước xã hội chủ nghĩa..Đức, Séc
+ Giữ và phát triển thị trường hiện có: Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào, Malaysia, ..
+ Khai thông thị trường mới: các nước Châu Mỹ như: Hoa Kỳ, Canada, Braxin, Mêhicô..
Thực hiện việc xuất khẩu lao động theo phương thức đa dạng hoá nhiều mặt:
+ Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu lao động: cung cấp lao động cho mọi thị trường cần lao động và chuyên gia Việt Nam, miễn là phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
+ Đa dạng hoá ngành nghề, trình độ lao động: cung cấp lao động cho mọi ngành nghề với trình độ tay nghề khác nhau. Nhìn chung chỉ cấm xuất khẩu lao động một số ngành đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc không hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
+ Đa dạng hoá các hình thức lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hướng: đi tập thể do các doanh nghiệp tổ chức dưới các hình thức nhận thầu công trình ở nước ngoài; đưa chuyên gia đi làm việc trong một số lĩnh vực mà ta có điều kiện.
2.3.Phương hướng chủ yếu:
Mở rộng địa bàn xuất khẩu lao động cho các nước có nhu cầu sử dụng lao động Việt Nam. Tăng cường mở rộng thị trường mới ra các nước Âu, Mỹ..
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động theo hình thức "xen ghép". Triển khai có hiệu quả mô hình liên kết về xuất khẩu lao động nhằm giảm phiền hà và tốn kém cho người lao động.
Tăng cường quan hệ và ký kết các hợp đồng cung ứng lao động đồng bộ. Từng bước tiếp cận học tập kinh nghiệm của các nước phát triển.
Mở rộng và tạo điều kiện cho mọi cá nhân có thể đi làm ở nước ngoài
3- Giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh XKLĐ trong thời gian tới
3.1- Một số giải pháp về pháp lý :
Nghiên cứu ban hành một quy trình làm thủ tục xuất nhập cảnh riêng cho người lao động và chuyên gia xuât khẩu. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động và chuyên gia, bổ sung và sửa đổi những cơ chế chính sách còn thiếu hoặc không phù hợp như chính sách: Đầu tư mở._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36014.doc