Mở đầu
Đất nước sau 20 năm đổi mới đã có nhiều thay đổi quan trọng, từ nền kinh tế bao cấp truyển sang nền kinh tế thị trường, từ nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp và trợ cấp từ các nước CNXH sang nền kinh tế lấy công nghiệp và dịch vụ là chủ đạo, từ đất nước có tỷ lệ lạm phát được xếp vào những nước cao nhất thế giới đầu những năm 80 nay lại có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất châu Á.
Đất nước ta dưới sự lãnh đạo của đảng đã có những thành tựu to lớn, nền kinh tế thị trường đã đem lại
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xuất khẩu hàng may mặc của Công ty dệt may Hà Nội vào thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một luồng gió mới và cơ hội mới cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà Nước. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì không được phép chủ quan, không được phép tụt hậu so với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, nắm bắt những cơ hội nếu không làm được điều đó chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải khỏi nền kinh tế thị trường vốn cạnh tranh rất khóc liệt và không dành chỗ cho các doanh nghiệp yếu kém.
Khi đất nước mở cửa đã đem lại cho các doanh nghiệp một cơ hội Kinh doanh mới, các doanh nghiệp không chỉ biết tới thị trường nội địa mà còn muốn vươn ra thị trường thế giới trong đó có thị trường Mỹ. Đây là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi do. Nó có thể đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới và nó cũng có thể vùi dập doanh nghiệp xuống bùn lầy. Từ khi chúng ta ký hiệp định thương mại Việt Mỹ đã có sự thay đổi to lớn về giá trị trao đổi hàng hoá giữa hai bên. Đó là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể kinh doanh trên thị trường Mỹ và các doanh nghiệp Mỹ cũng vậy. Các doanh nghiệp Việt Nam có giá trị xuất khẩu vào thị trường Mỹ năm sau cao hơn năm trước rất nhiều.
Mặc dù Công ty Dệt – May Hà Nội là một công ty sản xuất sản phẩm xuất khẩu là chủ yếu nhưng lại không nằm trong xu thế của các doanh nghiệp xuất khẩu khác đó có giá trị xuất khẩu tăng theo chiều hướng đi lên của cac doanh nghiệp Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt – May Hà Nội đã cho em thấy rằng giá trị xuất khẩu của Công ty Dệt – May Hà Nội vào thị trường Mỹ vẫn chưa sứng tầm với hình ảnh của công ty. Do vậy em đã chọn đề tài “Xuất khẩu hàng May Mặc của Công ty Dệt – May Hà Nội vào thị trường Mỹ”. làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Đề tài của em có cơ cấu như sau:
Chương I:Giới thiệu chung về Công ty Dệt – May Hà Nội.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng May Mặc của Công ty Dệt – May Hà Nội vào thị trường Mỹ.
Chương III : Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng May Mặc của Công ty Dệt – May Hà Nội vào thị trường Mỹ.
Do thời gian thực tập còn hạn chế cũng như một số khó khăn khách quan nên chuyên đề của em còn nhiều thiêu sót. Nên rất mong được sự đóng góp cho ý kiến của các thày cô và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Thạc Sĩ: Mai xuân Được Giảng viên của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và các anh các chị trong phòng Kế hoạch thị trường của Công ty Dệt – May Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất.
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI
Khái quát về Công ty Dệt – May Hà Nội.
Tên Công ty: Công ty Dệt – May Hà Nội
Tên tiếng Anh: Ha Noi Textle- Garment Company.
Tên giao dịch: Hanosimex.
Địa chỉ: Số 1 –Mai Động- Hoàng Mai – Hà Nội.
Email: Hanosimex@hn.vnn.vn
Wesite: Hanosimex.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển.
Tháng 2/1979 Khởi công xây dựng nhà máy.
Ngày 21/11/1984 hoàn thành các hạng mục cơ bản chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý và điều hành với tên gọi là: Nhà máy sợi Hà Nội.
Tháng 12/1989 Đầu tư xây dựng dây truyền dệt kim số 1 và tới tháng 6/1990 dây truyền được hoàn thành và đưa vào sản xuất.
Tháng 6/1993 xây dựng dây truyền dệt kim số 2 và tới tháng 3/1994 dây truyền được hoàn thành và đưa vào sản xuất.
Ngày 19/5/1994 nhà máy dệt kim Hà Nội được khánh thành bao gồm 2 dây truyền số 1 và số 2.
Tháng 10/1993 bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh ( Tỉnh Nghệ An) vào xí nghiệp.
- Năm 1999 Công ty đổi tên thành Công ty Dệt – May Hà Nội .
- Tháng 1/2006 Công ty là một trong 3 thành viên của tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Cho đến nay Công ty Dệt – May Hà Nội có 11 thành viên trong đó có cả các thành viên ở Vinh, Hà Đông, Hà Nội.
Các thành viên của Công ty Dệt – May Hà Nội .
Nhà Máy Sợi.
Nhà Máy Dệt Nhuộm.
Nhà Máy Dệt Denim.
Nhà Máy May I
Nhà Máy May II.
Nhà Máy May III.
Nhà Máy May Thời Trang,
Nhà Máy May Đông Mỹ.
Nhà Máy Dệt Hà Đông.
Nhà Máy Dệt Khăn Bông.
Nhà Máy Sợi Vinh.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty Dệt – May Hà Nội.
Tổng Giám Đốc:
Chức năng: Điều hành mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ:Nhận các nhiệm vụ, nguồn lực do tập đoàn giao. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tài sản của nhà nước.
Phó Tổng Giám Đốc I.
Chức năng: Quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất
Nhiệm vụ: Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy thành viên, chỉ đạo công tác thu mua vật tư.
Phó Tổng Giám Đốc II
Chức Năng: Quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất, chỉ đạo công tác tiêu thụ nội địa.
Nhiệm vụ: Điều hành hệ thống chất lượng ( QMR) và hệ thống chách nhiệm xã hội (SAMR)
Phó Tổng Giám Đốc III:
Chức năng: Thực hiện các công tác tài chính của công ty.
Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác lao động tiền lương, chính sách cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kế hoạch tài chính:
Chức năng: Thực hiện các công tác kế hoạch tài chính của công ty
Nhiệm vụ: Quản lý nguồn vốn, thực hiện công tác tín dụng, kiểm tra phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phòng xuất nhập khẩu:
Chức năng: Tìm kiếm khách hàng , thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho Tổng Giám Đốc.
Nhiệm vụ:Nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập khẩu giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển thị trường.
Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng:Tổ chức cán bộ, đào tạo lao động…….
Nhiệm vụ: Nghiên cứu tổ chức đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị cho phù hợp với nhu cầu.
Phòng kỹ thuật đầu tư.
Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám Đốc kế hoạch đầu tư mua sắm.
Nhiệm Vụ: Xây dựng chiến lược đầu tư tổng thể, đầu tư cho từng giai đoạn.
Phòng kế hoạch thị trường.
Chức năng: Tham mưu cho Tổng Giám Đốc xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
Nhiệm Vụ: Xây dựng các kê hoạch ngắn hạn, trung hạn. dài hạn, của các vấn đề khác nhau như tiêu thụ, nguyên vật liệu…..
Phòng thương mại.
Chức năng:Tham mưu cho Tổng Giám Đốc nghiên cứu dự đoán sự phát triển của thị trường.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu tổng thể các loại sản phẩm May Mặc … trên thị trường về mẫu mã, giá cả……
1.2 Đặc điểm của Công ty Dệt – May Hà Nội.
1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật của Công ty Dệt – May Hà Nội .
Là một doanh nghiệp lớn của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam trước đây nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Công ty Dệt – May Hà Nội đã bắt đầu sản xuất và kinh doanh từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước nên máy móc tương đối hiện đại và đồng bộ, sản xuất gia những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu dùng. Với hai nhà máy sợi 1 & 2 được trang bị hoàn toàn bằng thiết bị của các nước như Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hà Quốc… sản xuất từ các năm 1982 đến những năm 1990 do đó máy móc thiết bị còn khoảng 73%. So với thế giới thì còn nhiều hạn chế nhưng so với mặt bằng chung của cả nước thì công nghệ của Công ty Dệt – May Hà Nội là tương đối hiện đại.
Các loại máy móc mà công ty dùng để sản xuất chủ yếu trong những năm gần đây.
TÊN MÁY
NĂM
SỬ DỤNG
SỐ LƯỢNG
NƯỚC SẢN XUẤT
Máy cắt
1980
815
Tiệp khắc, TQ…..
Máy may
1990
800
Nhật bản
Máy thêu
1990
820
Nhật bản
Máy sử lý
1989
20
Hàn Quốc
Máy dệt
1989
320
Nhật bản
Ngoài ra Công ty Dệt – May Hà Nội còn có hệ thống thiết bị động lực, khí nén, lò hới, hệ thống sử lý nước thải….. và hệ thống thiết bị phụ trợ phục vụ cho các hoạt động của nhà máy.
Hàng năm Công ty Dệt – May Hà Nội vẫn tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng . Hơn 10 năm qua Công ty đã đầu tư 544 tỷ đồng cho công cuộc đổi mới công nghệ như dây truyền chải thô CX-4000 của Italia, máy ghép của Thuỵ Sĩ, máy lạnh CIAT của Pháp…. Khâu dệt nhuộm có máy nhuộm cao áp của Đài Loan, Nhật Bản… trong khâu may đầu tư gần 500 máy khâu, máy sén, máy thiết kế mẫu, dây truyền may quần Jeans…… Giá trị đầu tư của nhà máy trong những năm gần đây vào công nghệ máy móc thiết bị được biểu hiện dưới bảng sau.
Bảng giá trị đầu tư của Công ty Dệt – May Hà Nội
Năm
Giá trị đầu tư( Tỷ đồng)
2002
105.2
2003
125.7
2004
156.3
2005
165.8
1.2.2 Đặc điểm lao động của Công ty Dệt – May Hà Nội
Thực hiện của bộ và liên hiệp xuất khẩu dệt, Công ty Dệt – May Hà Nội đã kiên trì trong nhiều năm củng cố tổ chức sắp sếp lao động. Do đó Công ty Dệt – May Hà Nội có bộ máy gọn nhẹ, có hiệu quả và mở ra sự công bằng trong phân phối lực lượng lao động, ai có năng lực, có trí tụê và khẳ năng cống hiến cho công ty, công việc có kết quả cao sẽ được công ty trọng dụng và đương nhiên được hưởng những quyền lợi đặc biệt mà công ty dành cho các đối tượng này.
Hiện nay công ty có lượng lao động đông đảo và có trình độ cao. Số lượng lao động luôn ổn định trong các năm gần đây . Các lao động luôn được đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu của chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày nay.
Bảng Số lượng lao động trong năm qua.
Lao động
bình quân
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Khu vực
Hà Nội
3116
3350
3715
3800
3869
Khu vực
Hà Đông
658
773
656
669
685
Khu vực
Vinh
598
566
633
649
349
Khu vực
Đông Mỹ
280
299
377
356
354
Tổng số LĐ
4652
4988
5381
5474
5257
Ngoài số lượng lao động đông đảo. Công ty còn có một thế mạnh vô cùng lớn so với các doanh nghiệp khác là trong doanh nghiệp có số lượng lao động có trình độ tay nghề cao, ngoài những lao động trục tiếp tham gia sản xuất còn có một lực lượng đông đảo lao động gián tiếp tham gia có hiệu quả công tác điều hành sản xuất, hoạch định chiến lược có trình độ cao. Luôn đem lại sự an tâm nhất định cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng trình độ lao động trong năm 2005.
Trình Độ
Số lượng
Tỷ lệ
Trên đại học
4
0.08%
Đại học
334
6.35%
Cao đẳng
71
1.35%
Trung cấp
200
3.80%
Công nhân bậc 1
507
9.64%
Công nhân bậc 2
689
13.11%
Công nhân bậc 3
965
18.36%
Công nhân bậc 4
1052
20.01%
Công nhân bậc 5
1032
19.63%
Công nhân bậc 6
368
7.00%
Công nhân bậc 7
35
1%
Tổng
5257
100%
LĐ trực tiếp
609
88%
LĐ Gián tiếp
4648
12%
1.2.3 Đặc điểm nguồn vốn của Công ty Dệt – May Hà Nội.
Nguồn vốn là một trong những điều kiện quan trọng để Công ty Dệt – May Hà Nội phát triển sản xuất kinh doanh . Công ty đã huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn và ngày càng đầu tư nhiều vào mua sắm máy móc thiết bị làm tăng nguồn vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Cơ cấu vốn của Công ty Dệt – May Hà Nội tính đến hết ngày 31/12/2005(Tr đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Vốn lưu động
59253
61785
64104
64580
65324
Vốn cố định
102641
100338
98570
98264
97801
Tổng Vốn
161894
162123
162674
162844
163125
Tính cho đến thời điểm hiện nay. Công ty Dệt – May Hà Nội đã không ngừng sản xuất và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong năm 2005 vốn lưu động chiếm 40,05% tương đương với số tiền là 65324 triệu đồng. Vốn cố định của công ty chiếm 59,95% tổng số vốn tương đương với số tiền là 97801 triệu đồng.
Công ty Dệt – May Hà Nội là công ty thuộc nhà nước nên khấu hao máy móc, thiết bị được tính theo quy định của nhà nước và chế độ kế toán hiện hành trong đó nhà xưởng được khấu hao là 4%/Năm, thiết bị máy kéo máy sợi, dệt nhuộm là 6%/Năm, thiết bị máy thêu là 12%/ Năm.
1.2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty Dệt – May Hà Nội.
* Các loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sợi của Công ty Dệt – May Hà Nội là bông và Xơ PE. Do tính chất và nguồn gốc của hàng Bông và Xơ hiện nay nước ta chưa sản xuất được Xơ PE nên Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài và do lượng bông trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu cho ngành Dệt May trong nước, chất lượng chưa đảm bảo nên Công ty vẫn phải nhập khẩu bông từ bên ngoài.
Nguyên liệu Bông: bông Việt Nam chiếm khoảng 13% còn lại là Công ty nhập khẩu từ các nước như Nga, Mỹ, Úc….
Nguyên liệu sơ chủ yếu được nhập từ các nguồn sau như Hàn Quốc, Đài Loan… Ngoài các nguyên liệu chính công ty còn nhập khẩu một như hoá chất, thuốc nhuộm , các chất phụ gia khác……
Kim ngạch nhập khẩu từ Năm 2001 Đến Năm 2005.
Năm
Giá trị nhập khẩu (USD)
2001
11225000
2002
13315427
2003
14051479
2004
21286470
2005
27900000
* Quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu.
Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là các loại Cotton và Xơ PE chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm của Công ty Dệt – May Hà Nội từ 65% đến 70% cho nên vấn đề tiết kiệm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu là cần thiết.
Công ty đã sử dụng phương pháp kinh nghiệm và phương pháp khảo sát thực tế để xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo các bước sau.
Khảo sát từng công đoạn: Bông, chải, ghép…..
Từ số liệu khảo sát và số liệu kinh doanh từ kỳ trước.
Tiếp tực theo dõi thực hiện định mức một tháng một lần, phân tích nguyên nhân tăng giảm so với định mức tạm.
Xem xét lại định mức để rút kinh nghiệm và tìm biện pháp sửa chữa và khắc phục kịp thời.
Trong khi xây dựng định mức, cán bộ xây dựng định mức thường chú ý tới công đoạn trải kỹ là công đoạn có lượng bông tiêu hao cao do sợi trải nhiều nhất, để làm giảm tối thiểu lượng bông phế liệu.
1.3 Kết quả Kinh doanh.
1.3.1 Doanh thu của Doanh nghiệp trong 5 Năm qua.
Trong những năm qua mặc dù có những biến động lớn động lớn trên thị trường. Nhưng Công ty Dệt – May Hà Nội vẫn duy trì được tấc độ tăng trưởng điều và vượt kế hoạch Tập đoàn giao và cũng như kế hoạch Công ty tự đặt ra cho chính mình. Trong 10 Năm trở lại đây doanh thu của công ty tăng 2.95 lần đây có thể là một tấc độ tăng mà bất kỳ doanh nghiệp trong ngành nào cũng mong muốn. Với những lợi thế của mình về các sản phẩm xuất khẩu đã đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các doanh nghiệp khác. Doanh thu trên thị trường trong nước các năm gần đây lúc nào cũng chiếm hơn 50% tổng doanh thu của cả Công ty.
Doanh thu của Công ty trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2005
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Doanh thu có VAT
Doanh thu không có VAT
2001
589214
556774
2002
701025
667500
2003
909104
866071
2004
1016750
970953
2005
1430168
1351693
Qua bảng trện ta thấy tổng doanh thu của công ty luôn tăng trong thời gian qua. Trong đó doanh thu trên thị trường nội địa chiếm một tỷ lệ không nhỏ chỉ có năm 2002 là có giảm tỷ lệ trong tổng doanh thu của Công ty. Sau đó trong các năm tiếp theo doanh thu trên thị trường nội địa luôn chiếm một tỷ lệ > 50% tổng doanh thu của cả Công ty.
Doanh thu theo thị trường
Đơn vị : USD
Năm
Tổng Doanh thu
Doanh thu trong nước
Doanh thu xuất khẩu
2001
38013806.45
16797527
21216279.45
2002
45227419.35
23537867
21689552.35
2003
58651870.97
28082336
30569534.97
2004
65596774.19
26151569
39445205.19
2005
92268903.23
35218553
57050350.23
Để có được con số doanh thu như trên doanh nghiệp đã nỗ lực mở rộng thị trường đồng thời cũng mở rộng mặt hàng tiêu thụ. Những mặt hàng sau đây đã đóng góp tích cực vào thành tích của doanh nghiệp. Trong tất cả các năm, doanh thu của sản phẩm sợi và sản Dệt kim lúc nào cũng dứng đầu trong tất cả các mặt hàng đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trong năm 2005 doanh thu của sản phẩm sợi là 479361 triệu đồng tương đương 34% tổng doanh thu, còn đối với sản phẩm dệt kim là 309821 triệu đồng tương đương 22% tổng doanh thu cảu toàn công ty.
Sự thay đổi nhu cầu và định hướng tiêu dùng của người tiêu dùng đã thúc đẩy Công ty Dệt – May Hà Nội thay đổi cơ cấu sản phẩm như không sản xuất các loại mũ nữa mà thay vào đó là các sản phẩm quần áo bò, hay các sản phẩm dệt thoi. Điều này là chính xác vì sản phẩm mũ của Công ty Dệt – May Hà Nội không phù hợp với nhu cầu thị trường hơn nữa các sản phẩm được làm ra từ vải bò lại đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
Bảng doanh thu theo sản phẩm
Đơn vị : Triệu đồng
Sản phẩm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Sợi
282884
265899
317108
388020
479361
Vải Denim
57245
69448
125996
149400
103801
Vải+ Cổ
8911
23605
17766
32113
Sp Dệt kim
154393
222721
305821
255457
309821
Mũ
6875
45491
5523
6243
Khăn
49067
35589
43243
77360
97025
Sp may vải Dệt thoi
29638
35628
46037
Doanh thu khác
5800
3267
15137
41079
165296
1.3.2 Lợi nhuận và nộp ngân sách của Công ty Dệt – May Hà Nội.
Trong những năm gần đây mặc dù Công ty Dệt – May Hà Nội gặp không ít khó khăn khách quan và chủ quan nhưng lợi nhuận của công ty vẫn không ngừng tăng. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của Công ty Dệt – May Hà Nội vào ngân sách Nhà Nước cũng tăng. Sự tăng lên của lợi nhuận một phần là do Công ty Dệt – May Hà Nội có lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua Công ty Dệt – May Hà Nội đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất cũng như khẳ năng tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu của công ty tăng dẫn tới giá thành sản xuất giảm.
Bảng nộp Ngân sách và lợi nhuận của công ty.
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Lợi Nhuận
1446
2300
3200
4500
7761
Nộp Ngân sách
5293
3174
4252
4800
6805
Trong năm 2002 công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước là 3174 triệu đồng sang năm 2003 công ty đóng góp cho ngân sách Nhà Nước là 4252 triệu đồng tăng 134% so với năm trước.
Trong năm 2004 công ty đóng góp vào ngân sách là 4800 triệu đồng và sang năm 2005 con số này là 6805 triệu đồng.
Còn đối với lợi nhuận của Công ty Dệt – May Hà Nội trong các năm gần đây tăng tương đối cao năm 2001 lợi nhuận chỉ là 1446 triệu đồng nhưng khi kết thúc năm 2005 con số này là 7761 triệu đồng.
Sự tăng lên của Lợi nhuận và sự đóng góp vào ngân sách Nhà Nước của Công ty Dệt – May Hà Nội luôn tăng trong những năm gần đây càng khảng định một điều răng công ty đã có những bước đi đúng đắn và vũng chăc, và cũng khẳng định sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty Dệt – May Hà Nội.
Biểu đồ thể hiện sự tăng lên của Lợi Nhuận và nộp ngân sách Nhà Nước.
1.3.3 Lao động và tiền lương của công nhân viên trong Công ty.
Năm 2001 số lao động của Công ty Dệt – May Hà Nội chỉ là 4625 lao động báo gồm cả lao động trực tiếp tham gia sản xuất và lao động gián tiếp trong đó tỷ lệ lao động trực tiếp sản xuất chiếm 80% tổng số lao động. những trong những năm gần đây sự lơn mạnh của Công ty Dệt – May Hà Nội có sự đóng góp vô cùng lớn của cán bộ, công nhân viên trong Công ty Dệt – May Hà Nội . với chính sách sử dụng lao động của Công ty Dệt – May Hà Nội là giảm lao động gián tiếp và tăng lao động trực tiếp tham gia sản xuấ công ty đã có chính sách tuyển dụng và đào tạo cũng như sử dụng lao động hợp lý cho nên đến năm 2005 số lao động của Công ty Dệt – May Hà Nội là 5257 lao động trong đó lao động trực tiếp là 88% và lao động gián tiếp điều là các lao động có chất lượng cao.
Sự lớn mạnh của Công ty Dệt – May Hà Nội đã nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty lên một tầm cao mới. Với phương pháp tính lương hợp lý đã thúc đẩy công nhân viên hăng hái sản xuất, nâng cao năng xuất lao động. Qua đó nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, nâng cao đơi sống.
Bảng thu nhập bình quân của lao động trong công ty
Đơn vị: Đ
Thu nhập BQ/ Năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Khu vực Hà Nội
1292000
1350000
1400000
1500000
1700000
Khu vực Vinh
888000
950000
1200000
1290000
1470000
Khu vực Hà Đông
820000
900000
980000
1270000
1520000
Khu vực Đông Mỹ
792000
1150000
1320000
1340000
1500000
Trong năm 2001 thu nhập bình quân thấp nhất là khu vực Hà Đông là 820000 đ/tháng/người trong khi đó thu nhập cao nhất là khu vực Hà Nội là 1292000 đ/tháng/người nhưng đến năm 2005 thu nhập thấp nhất là khu vực Vinh nhưng con số trung bình đã là 1470000 Đ/người/tháng và khu vực có thu nhập cao nhất vẫn là khu vực Hà Nội với con số 1700000 đ/tháng/Người
Qua những kết quả sơ bộ trên có thể thấy Công ty Dệt – May Hà Nội đã sản xuất kinh doanh có lãi. Sự làm ăn phát đặt của Công ty Dệt – May Hà Nội không chỉ thể hiện qua con số đóng góp vào ngân sách Nhà Nước mà nó còn thể hiện qua đời sống của anh em công nhân trong công ty.
Mặc dù vậy Công ty Dệt – May Hà Nội vẫn còn đó nhiều khẳ năng chưa được khai thác, hay chưa khai thác có hiệu quả dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa cao, chưa đáp ứng được lòng mong mỏi của Nhà Nước.
Chương II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1 Khái quát hoạt động xuất khẩu của Công ty Dệt May – Hà Nội
2.1.1 Chính sách xuất khẩu của Công ty Dệt May – Hà Nội.
Cùng với sự thay đổi của thị trường và những thay đổi của chính sách xuất khẩu của Tập đoàn dệt May Việt Nam, nên Công ty Dệt May – Hà Nội cũng đã có sự điều chỉnh kịp thời chính sách xuất khẩu của mình cho phù hợp với tình hình chung của thị trường.
Nhà nước Việt Nam đang khuyến khích các công ty Dệt May Việt Nam không chỉ là nhà gia công cho các công ty nước ngoài mà dần dần phải chuyển sang xuất khẩu theo dạng FOB để có thể kiểm soát được giá cả cũng như kiểm soát được sản phẩm của mình hơn thế nưa là có thể xây dựng cho mình những thương hiệu mạnh và tăng giá trị xuất khẩu của ngành May Mặc. Qua đó có thể làm một cách đàng hoàng trên thị trường Mỹ.
Không những thay đổi hình thức xuất khẩu mà công ty còn phải duy trì các thị trường quen thuộc để không ngừng mở rộng thị phần của công ty trên các thị trường đó. Không chỉ vậy công ty còn muốn mở rộng hình ảnh của mình qua các thị trường tiềm năng khác như thị trường Mỹ, châu phi….. Công ty Dệt May – Hà Nội cũng còn muốn và phấn đấu có thể chủ động tìm kiếm khách hàng, chủ động nguồn nguyên vật liệu, qua đó có thể tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Và mục tiêu phân đấu của Công ty Dệt – May Hà Nội là phấn đầu đến năm 2010 doanh thu xuất khẩu chiến > 50% tổng doanh thu của công ty.
2.1.2 Kết quả hoạt động xuất khẩu.
- Mặc dù trong những năm gần đây hàng May Mặc của Trung Quốc và Ấn Độ đang chiếm ưu thế trên thị trường May Mặc thế giới, với những lợi thế của mình Trung Quốc Và Ấn Độ đã làm cho nhiều nước có ngành Dệt May Phát triển gặp khó khăn như Ý, Thái Lan… và Việt Nam không là ngoại lệ. Mặc dù với những khó khăn đó song Công ty Dệt – May Hà Nội luồn có giá trị xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước điều đó khẳng định sự cố gắng của cán bộ, công nhân viên chức trong công ty, cũng như khảng định sự đầu tư của Nhà Nước là đúng đắn và có hiệu quả và kết quả xuất khẩu của Công ty Dệt – May Hà Nội được phản ánh quả bảng kết quả xuất khẩu trong 5 năm qua.
Đơn vị:USD
TT
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
EU
9576965
10265478
12564257
13589625
14689524
Mỹ
3127516
3571216
6283908
8540256
9825265
Nhật
6131687
6341629
5622675
6699016
5936698
Khác
2752743
3203210
3824716
4423156
4986365
Tổng
21588911
23381533
28295556
33252053
35437852
Qua bảng trên ta thấy doanh thu xuất khẩu của năm sau cao hơn năm trước đây là một điều đáng mừng. Nhưng doanh thu xuất khẩu của Công ty Dệt – May Hà Nội lại phụ thuộc quá nhiều vào thị trường EU. Doanh thu tại thị trường luôn chiếm từ 40% đến 50% tổng doanh thu xuất khẩu điều này sẽ có tác động tiêu cực nếu như thị trường EU khủng hoảng, còn các thị trường tiềm năng khác vẫn chưa được Công ty Dệt – May Hà Nội chú ý khai thác như thị trường Mỹ là một ví dụ điển hình.
Biểu đồ doanh thu xuất khẩu trong 5 năm qua
Theo mặt hàng xuất khẩu của công ty Dệt May Hà Nội thì mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất là mặt hàng Sơ Mi nam có giá trị xuất khẩu năm 2005 là 5670056 USD đây là mặt hàng thế mạnh của công ty.
Trong các năm từ 2001 đến 2003 các sản phẩm May Mặc chính của Công ty Dệt – May Hà Nội là Áo sơ Mi. Áo phông….nhưng bước sang năm 2004 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất vải bò và các sản phẩm từ Vải bò. Nên danh mục các mặt hàng May Mặc xuất khẩu có mở rộng thêm quần áo bò. Điều này tác động trực tiếp vào việc tăng doanh thu của Công ty Dệt – May Hà Nội . Mặc dù vậy do đây là sản phẩm mới đưa vào thị trường nên khách hàng chưa quen hoặc còn e ngại nên doanh thu chưa cao.
Tên hàng
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Sơ mi Nam không DK cotton
3670115
3974861
4810245
4987808
5670056
Sơ mi Nam , bé trai DK cotton
3022448
3273415
3961378
3990246
4252542
Sơ mi Nữ, bé gái DK cotton
3238337
3507230
4244333
4322767
4606921
Quần Nữ, bé gái vải tổng hợp
2590669
2805784
3395467
3491466
3720974
Quần nữ bé gái cotton
647667
701446
848867
831301
885946
Quần nam vải tổng hợp
4533671
4910122
5942067
6317890
6733192
Quần nam, bé trai cotton
3886004
4208676
5093200
4987808
4961299
Quần bò
2660164
2835028
Áo bò
1662603
1771893
Tổng
21588911
23381533
28295556
33252053
35437852
Giá trị hàng hoá xuất khẩu vào tất cả các thị trường của công ty
(Đơn vị (USD)
Qua bảng trên ta thây hầu như không có sản phẩm mang tính trí tue cao, hay nói chính sách xác hơn đó là các sản phẩm có giá thành cao và chất lượng cao. Hơn thế nưa mặc dù Công ty Dệt – May Hà Nội cũng có những mặt hàng như quần Lót , áo lót… Nhưng hầu như không có khẳ năng xuất khẩu. qua bảng trên cũng có thể thấy danh mục mặt hàng xuất khẩu của công ty còn qúa ít và thường trùng lập với các công ty khác cũng xuất khẩu vào thị trường Mỹ và dễ dẫn tới các sản phẩm của cùng một nước cạnh tranh với nhau trên cùng một thị trường.
2.2 Xuất khẩu hàng May Mặc của Công ty Dệt May – Hà Nội vào thị trường Mỹ.
2.2.1 Kết quả hoạt động xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
- Doanh thu xuất khẩu hàng May Mặc của Công ty Dệt – May Hà Nội vào thị trường Mỹ theo thời gian.
Kể từ ngày hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực vào tháng 12/2001 trao đổi buôn bán giữa hai bên luôn tục tăng trong những năm qua. nhờ có hiệp định này mà doanh thu của Công ty Dệt – May Hà Nội trên thị trường Mỹ cũng liên tục tăng năm 2002 doanh thu của Công ty Dệt – May Hà Nội tại thị trường Mỹ đặt 3571216 ( USD) thì đến năm 2005 con số này là 9825265 (USD) tức gấp 2.75 làn so với năm 2002 điều này khảng định sự vươn lên mạnh mẽ cảu Công ty Dệt – May Hà Nội trên thị trường Mỹ. nhưng so với số lượng tiêu thụ của thị trường Mỹ thì con số này như muối bỏ vào bể, và nó còn là con số nhỏ bé so với các doanh nghiệp Việt Nam khác cùng tham gia xuất khẩu vào Mỹ.
Bảng Doanh thu theo thời gian.
Năm
Doanh thu ( USD)
2001
3127516
2002
3571216
2003
6283908
2004
8540256
2005
9825265
Doanh thu của Công ty Dệt May – Hà Nội trên thị trường Mỹ theo mặt hàng xuất khẩu vào thị Mỹ.
Do thế mạnh của Công ty Dệt May – Hà Nội là các sản phẩm Áo si, quần âu…. Nên các sản phẩm chủ yếu của công ty vào thị trường Mỹ đa số là sản phẩm này. Còn các sản phẩm mang tính chất lâu bền như áo rét, comple… thì hầu như công ty không xuất được vào thị trườg này. Cũng trong 2 năm gần đây công ty có đầu tư vào mua dây truyền sản xuất quần, áo bò nên sản phẩm này bước đầu đã thâm nhập vào thị trường Mỹ. Sản phẩm có giá trị xuất khẩu vào thị trường Mỹ cao nhất là Áo sơ Mi. Nhưng nếu mà so sánh với các đơn vị khác trong nước cùng xuất khẩu vào thị trường Mỹ thì con số đó còn quá nhỏ. Điều này chưa sứng đáng với tiềm năng của công ty.
Bảng những mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty Dệt May – Hà Nội vào thị trường Mỹ.
Đơn vị (USD)
Tên hàng
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Sơ mi Nam không DK cotton
375302
428546
754069
854026
982527
Sơ mi Nam , bé trai DK cotton
750604
857092
1508138
1708051
1965053
Sơ mi Nữ, bé gái DK cotton
187651
214273
377034
427013
491263
Quần Nữ, bé gái vảI tổng hợp
187651
214273
377034
341610
393011
Quần nữ bé gái cotton
531678
607107
1068264
1281038
1473790
Quần nam vải tổng hợp
688054
785668
1382460
1793454
2063306
Quần nam, bé trai cotton
406577
464258
816908
939428
1080779
Quần bò
683220
786021
Áo bò
512415
589516
Tổng
3127516
3571216
6283908
8540256
9825265
Các sản phẩm khác đa số vẫn còn mới lạ đối với thị trường Mỹ như quần lót, áo lót…. Do chất lượng không cao, mẫu mã không phong phú, không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Hình thức xuất khẩu chủ yếu của Công ty Dệt – May Hà Nội vào thị trường Mỹ đa số là qua trung gian và tỷ lệ qua trung gian luôn > 50% lượng sản phẩm. Điều này là do Công ty Dệt – May Hà Nội chưa có hệ thống phân phối, hệ thống đại lý tại thị trường này, điều này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận và doanh thu của công ty trên thị trường MỸ.
2.2.2 Các hoạt động Công ty Dệt May – Hà Nội đã thực hiện để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng May Mặc vào thị trường Mỹ.
2.2.2.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May – Hà Nội
Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm Công ty đã tập trung mở rộng mạng lưới phục vụ. Hiện tại công ty đã thành lập một số cửa hàng dịch vụ để thực hiện điều này. Bằng các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Do thị trường của công ty khá rộng nên công ty đã sử dụng nhiều kênh phân phối trong đó có kênh phân phối gián tiếp là chủ yếu
Số lượng kênh phân phối của công ty.
Kênh phân phối
2001
2002
2003
2004
2005
- Kênh phân phối trực tiếp
12
15
20
28
33
+ Quầy giới thiệu SP
3
3
5
7
9
+ Người bán lẻ
5
7
9
12
15
+ ĐạI lý nhỏ
5
5
6
9
9
- Kênh phân phối gián tiếp
40
44
60
96
115
+ Đại lý lớn
18
18
25
38
42
+ Người bán buôn
22
26
35
58
73
Công ty đã sử dụng hệ thống kênh phân phối như sau:
Kênh phân phối trực tiếp: Bằng hệ thống của hàng dịch vụ của công ty đã đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. những sản phẩm tiêu thụ bằng hình thức này đa số là sản phẩm sợi, hàng dệt kim nội địa, khăn bông. Khách hàng mua của Công ty là các Công ty Dệt như Công ty Đông Á, Công ty may Gia Định… còn đối với sản phẩm dệt may thì công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của các nước như là : Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản, Hoa Kỳ…… Công ty ký hợp đồng trực tiếp không qua trung gian. Ngoài ra công ty còn thành lập một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên các địa bàn khách nhau. Tại đây công ty bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và bán buôn cho các khách hàng có nhu cầu lớn. Công ty còn tổ chức tiêu thụ sản phẩm dệt kim trả lương công nhân theo doanh số.. với các hình thức này công ty đã đưa tận tay người tiêu dùng sản phẩm của mình.
Kênh phân phối gián tiếp._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0509.doc