Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU - Thực trạng và giải pháp phát triển

Lời mở đầu Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã mở ra một bước ngoặt cho quá trình đổi mới của Việt Nam. Đó là nền tảng rất quan trọng xác định hướng đi cho các chương trình đổi mới của Việt Nam. Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện được rất nhiều chương trình cải cách nhằm thúc đẩy đất nước công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Hiện nay, các nước đang phát triển trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước luôn gặp phải rất nhiều khó khăn đặc biệt là về vốn, côn

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU - Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nghệ, kỹ thuật...và Việt Nam cũng là một trong những nước đang phát triển đó. Công cuộc đổi mới kinh tế, CNH - HĐH đất nước của Việt Nam diễn ra trong lúc toàn cầu hoá và khu vực hoá trở thành một trong những xu thế phát triển tất yếu. Do đó để đạt được mục tiêu của mình, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam là hướng vào xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu ở những trường hợp thuận lợi. Để đẩy mạnh mục tiêu này chúng ta phải phát triển nhanh, mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt các ngành sử dụng ít vốn, lao động rẻ để có thể thu hút nguồn lực bên ngoài và thâm nhập vào thị trường quốc tế. Ngành dệt may của Việt Nam là một ngành truyền thống, lâu đời, thu hút nhiều nhân công và là một ngành kinh tế mũi nhọn đóng vai trò to lớn cho sự đi lên của kinh tế Việt Nam.Sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu càng ngày càng tăng, thị trường luôn mở rộngtạo điều kiện cho kinh tế phát triển và đóng góp càng nhiều cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh những thị trường đã có trước đây như EU và Nhật Bản mới có thêm thị trường lớn là Mỹ. Tuy nhiên cần lưu ý, EU là khu thương mại lớn trên thế giới với khoảng 375 triệu người tiêu dùng đã có quan hệ từ lâu. Vì vậy em đã chọn đề tài “Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU - Thực trạng và giải pháp phát triển”. Kết cấu luận văn ngoài mở đầu và kết luận, chia thành 3 chương. ã Chương 1. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu. ã Chương 2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. ã Chương 3. Giải pháp nhằm thúc đẩy hàng dệt may sang thị trường EU. Măc dù có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu của em còn hạn chế nên đề tài này của em còn nhiều thiếu sót và nhược điểm. Vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Phó hiệu trưởng PGS - TS Trần Văn Chu - chủ nhiệm Khoa thương mại trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp. Em xin cảm ơn trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh, với cách thức tổ chức khoa học của thư việnnhà trường đã giúp em tìm kiếm được rất nhiều tài liệu bổ ích, phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài này. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Oanh Chương 1 Một số vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu. I. KháI quát về hoạt động xuất khẩu. 1. Khái niệm về xuất khẩu. Xuất khẩu là một trong các hoạt động của ngoại thương, trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm để thu ngoại tệ và lợi nhuận. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng trên thế giới. Nó có thể diễn ra nhanh và cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác. Khi nghiên cứu các hình thức kinh doanh quốc tế cần lưu ý xuất khẩu là hoạt động năng động của doanh nghiệp, có thể thu lợi nhuận và phát triển mạnh. 2. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá, nguồn hàng xuất khẩu có thể chia thành một số loại hình xuất khẩu sau. 2.1. Xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình, không dùng trung gian. Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp không phải chi trả cho trung gian, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình bằng quy cách phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trường, nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng, thu được thông tin về thị trường và khách hàng. 2.2. Xuất khẩu nhận gia công uỷ thác. Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhận nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của nước ngoài để các doanh nghiệp gia công, giao thành phẩm xuất khẩu cho nước ngoài. Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn nhiều mà thu được lợi nhuận, ít rủi ro. Việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Bên cạnh đó hình thức này đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần có những cán bộ kinh doanh có kinh nghiệp và thông thạo nghiệp vụ xuất khẩu, nhưng lãi thu được bị giới hạn vì nước ngoài kinh doanh gia công thu lợi nhuận. 2.3. Xuất khẩu uỷ thác. Đây là hình thức các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai trò trung gian làm thay cho các đơn vị sản xuất trong nước. Doanh nghiệp xuất khẩu được phép hoạt động thường xuyên, dài ngày nhận uỷ thác của các đơn vị xuất khâutrong nước chưa có kinh nghiệm kinh doanh với thị trường nước ngoài. Người nhận uỷ thác không cần bỏ vốn ra để mua hàng giao việc bán hàng ra nước ngoài, trả tiền thanh toán cho người sản xuất theo cam kết hai bên. 2.4. Buôn bán đối lưu. Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi tương đương với lượng hàng đã xuất. Các loại hình buôn bán đối lưu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lưu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm. 2.5. Xuất khẩu tại chỗ. Đây là hình thức mà hàng không vượt ra ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế, cho người nước ngoài đầu tư vào nước ta. Hoạt động này có thể đạt hiêu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì, đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh. 2.6. Gia công quốc tế. Gia công quốc tế là hình thức sản xuất và kinh doanh theo đặt hàng của nước ngoài, theo hợp đồng. Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho người lao động... Hình thức này được áp dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển có nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nước nhận gia công. 2.8. Tạm nhập, tái xuất Hàng tạm nhập về, nhưng không có mục đích sử dụng, mà xuất khẩu không chế biến lại. Mục đích là thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá xuất khẩu và giá nhập khẩu. Ưu điểm của hình thúc này là doanh nghiệp có thể thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. * Đối với nền kinh tế. Xuất khẩu nằm trong lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng hoá, có vai trò quan trọng trong hoạt động của nền knh tế bao gồm: - Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Xuất khẩu tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại và góp phần quan trọng vào giải quyết các vấn đề sủ dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. * Đối với các doanh nghiệp. Xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu giúp cho các công ty tồn tại và phát triển lâu dài hơn trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. II. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu. 1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường. Nghiên cứu thị trường là hoạt động rất quan trọng giúp chúng ta nhận biết được hàng hoá thông qua sự biến đổi cung - cầu với giá hàng hoá đó trên thị trường, và giúp ta nắm vững được thị trường ngoài nước như biết được phong tục tập quán, thị hiếu tiêu dùng, kênh phân phối... không những thế nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được thị trường phù hợp, thời cơ tốt, chọn được phương thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp. * Nhận biết hàng hoá. Hàng hoá mua phải được tìm hiểu kỹvề khía cạnh thương phẩm để hiểu rõ giá trị, công dụng, nắm được đặc tính của hàng hoá và những yêu cầu của hàng hoá. * Nắm vững thị trường ngoài nước Là những điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, ngoài ra còn nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường, tập quán, thị hiếu người tiêu dùng, kênh tiêu thụ... 2. Tìm hiểu tiếp xúc với thương nhân, khách hàng nhập khẩu về các mặt khả năng tài chính, quan hệ với thị trường, có mong muốn quan hệ lâu dài, tiêu thụ lượng hàng lớn và lâu dài của ta, thái độ đúng mức. 3. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh với hàng xuất khẩu của ta những mặt mạnh, mặt yếu của họ về chính sách, điều kiện kinh tế, tín nhiệm thị trường, chất lượng hàng hoá, giá cả của đối thủ. Từ đó đưa ra xử lý cạnh tranh của ta để có lợi thế cạnh tranh ở thị trường. 4. Lập phương án kinh doanh. Phương án kinh doanh là kế hoạch hoật động của doanh nghiệp trong thời gian tới với những mục tiêu xác định trong tương lai. Việc xây dựng phương án bao gồm: * Đánh giá tình hình thị trường. * Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. * Đề ra mục tiêu cụ thể: như về khối lượng, giá bán, xâm nhập vào thị trường nào... * Đề ra biện pháp thực hiện các mục tiêu cụ thể * Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các các chỉ tiêu cụ thể như thời gian hoàn vốn, tỷ suất doanh thu, kim ngạch xuất khẩu.. * Quảng cáo, xúc tiến xuất khẩu. 5. Lựa chọn đối tác. Thường là chon những đối tác xuất khẩu quen biết, có uy tín trong kinh doanh, có thực lực tài chính, có thiện chí trong làm ăn, tạo quan hệ trước mắt và lâu dài để ổn định tiêu thụ hàng xuất khẩu của ta. Có lúc phải giảm giá chút ít đảm bảo cho hàng xuất tiêu thụ mạnh và ta vẫn có lãi. 6. Đàm phán ký kết hợp đồng. Đàm phán là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp xuất khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Hoạt động này là một khâu quan trọng trong việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trường quốc tế. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Đàm phán đạt kết quả tốt thể hiện là ký được hợp đồng hợp lý, tiêu thụ được hàng. Thông thường các nhà kinh doanh thường dùng các hình thức như: đàm phán qua thư tín, qua điện thoại hoặc bằng cách gặp mặt trực tiếp. Kỹ năng đàm phán phải được tôn trọng, thuần thục và giữ được khách hàng, quan hệ với thị trường. 7. Thực hiện hợp đồng. - Nhận được thư tín dụng và kiểm tra thư tín dụng đúng với hợp đồng. Điều chỉnh, sửa thu tín dụng để không bị khiếu nại nhau. - Xin cấp giấy phép xuất khẩu (nếu phải có). - Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. - Kiểm định hàng hoá. - Thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm. - Làm thủ tục hải quan. - Giao hàng lên tàu. - Thanh toán, giải quyết tranh chấp. III. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu hàng dệt may và vị trí hàng dệt may xuất khẩu trong nền kinh tế Việt Nam. 1. Lợi thế so sánh của Việt Nam. Ngành dệt may Việt Nam là một trong những ngành sản xuất tác động nhiều đến đời sống kinh tế, xã hội. Hiệp hội Quốc tế các nước xuất khẩu hàng dệt may ITCB kết nạp Việt Nam là một thành viên chính thức từ năm 2001 là điều kiện thuận lợi để Việt Nam phát triển ngành dệt may, cũng là sự lớn mạnh của ngành dệt may của Việt Nam trên thương trường quốc tế. 1.1. Về lao động. Ngành may mặc dùng nhiều lao động đơn giản, máy móc dệt mới cũng vẫn nhiều nhân công hơn ngành tự động cao. May mặc Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá chiếm khoảng 15% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước, tạo việc làm cho gần 50 vạn lao động, chưa kể số lao dộng trong các ngành dệt như trồng bông, trồng dâu nuôi tằm. Việt Nam chỉ với diện tích 330.991 km2 (Tổng cục địa chính, 1993) rất nhỏ bé so với các nước khác nhưng dân số của Việt Nam thì đứng thứ 13 trên thế giới, chính vì thế mà nguồn lao động của chúng ta so với nhiều nước có rất nhiều lợi thế. Lợi thế của ngành dệt may nước ta, đặc biệt là ngành may xuất khẩu đang có những lợi thế. So với các nước ASEAN, Việt Nam có: - Đội ngũ lao động có trình độ văn hoá khá có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. - Giá thuê nhân công rẻ nhất khu vực Châu á: lương công nhân Việt Nam từ 0,16 - 0,35 USD/giờ so với 1,18 USD/giờ của Thái Lan, 0,32 USD/giờ của Indonesia, 1,13 USD/giờ của Malaysia, 0,37USD/giờ của Pakistan, 0,58 USD/giờ của ấn độ, 0,70 USD/giờ của Trung Quốc, 3,16 ISD/giờ của Singapore. - Chi phí lao động dệt may ở nước ta từ 40 - 100 USD/người/tháng, tuỳ theo từng vùng và năng suất lao động. - Con người Việt Nam vốn cần cù, chịu khó hay lam hay làm, khéo léo, có kỷ luật. Cho thấy các doanh nghiệp có khả năng tạo ra những yếu tố có khả năng cạnh tranh cao cho hàng dệt may Việt Nam. Bảng1: Hệ số lợi thế so sánh giữa các nước ASEAN Sợi, chỉ, vải dệt Quần áo Indonesia 1,6 2,1 Malaisia 0,4 1,4 Philippines 0,4 4,4 Singapore 0,2 0,5 Thái Lan 1,2 2,2 Việt Nam 1,8 3,1 (Nguồn: Báo cáo của WB. Đánh giá tác động của Việt Nam gia nhập AFTA) Trong thời đại nền kinh tế thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lợi thế này càng có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam hiẹn tại và trong tương lai. Lao động có tay nghề cao, có chất lượng sẽ quyết định sự phát triển của công nghiệp đất nước và sẽ tạo lợi thế cạnh tranh. Do vậy cần bồi dưỡng lao động có kỹ năng cao. 1.2. Về giá sản phẩm. Hiện nay hàng dệt của Việt Nam có giá cao hơn 20 - 30 % so với các nước cạnh tranh. Tuy nhiên, so với nhiều nước khác sản phẩm dệt may có thương hiệu thì mặt hàng dệt may của Việt Nam rẻ hơn rất nhiều. 2. Vị trí hàng dệt may với Việt Nam. 2.1. Góp phần công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Việt Nam phát triển từ một xuất phát điểm thấp, dân số lại đông, thu nhập đầu người thấp, nếu không có một chiến lược, chương trình tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đúng đắn và hiệu quả cao thì nguy cơ không phải là nhỏ. Tham gia vào quá trình hội nhập và mở của thị trường trong nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài cũng là một bước tiến nhanh có hiệu quả rất tốt cho quá trình phát triển đất nước. Xuất khẩu là vấn đề rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá . Nó giúp cho Việt Nam có thể hội nhập vào nền kinh tế quốc tế và phát triển đất nước. Đặc biệt là đối với một nước nghèo như Việt Nam thì việc chọn công nghiệp hoá là bước đi tốt nhất để phát triển. Ngành dệt may đã góp phần rất nhiều vào công cuộc phát triển đó. Hiện nay, dệt may của Việt Nam đã xuất khẩu đi rất nhiều quốc gia như Mỹ, Nhật Bản, EU... 2.2 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp để hướng tới xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động vào làm việc để có mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu tiêu dùng thiết yếu để phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.Hiện nay ngành dệt may xuất khẩu rất nhiều sang các thị trường khác nhau. Chính vì vậy mà ngành này đòi hỏi một lượng nhân công lớn để có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất này. 2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế đã được Đảng và Nhà nước khẳng định tại nghị quyết 07 - NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong quá trình hội nhập, nước ta đã mở rộng quan hệ thương mại với 150 nước, tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như: ASEAN, APEC... Hội nhập kinh tế, mở rộng thị trường (thông qua việc mở cửa của thương mại, đầu tư, tài chính) tạo điều kiện cho các quốc gia phát huy lợi thế so sánh, giảm chi phí nhờ mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao vốn, công nghệ và kỹ năng tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước đồng thời loại bỏ những hạn chế trong phân bổ nguồn lực cuả thị trường nội địa. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua đã mở ra những cơ hội to lớn cho ngành ngoại thương Việt Nam, đặc biệt là ngành dệt may. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho Viẹt Nam kkhắc phục tình trạng phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế, góp phần mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ Việt Nam và tạo điều kiện khai thác tốt hơn các cơ chế hợp tác kinh tế đa phương, hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế góp phần nâng cao sức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại Việt Nam và thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ của Việt Nam. Trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam không ngừng tăng ở một số thị trường như: xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, Nhật, EU, ASEAN và Trung Quốc. Điều này chứng tỏ rằng, khi Việt Nam hội nhập kinh tế với các nước trên thế giới thì ngành ngoại thương Việt Nam sẽ chuyển sang một bước tiến mới phát triển hơn đó là nền kinh tế thị trường. Chương 2 Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường eu. I. KháI quát chung về thị trường eu 1. Liên minh Châu Âu và quan hệ Việt Nam - Liên minh Châu Âu. a. Vài nét chung về Liên minh Châu Âu. Ngày 25 tháng 3 năm 1957, Liên minh Châu Âu (EU) ra đời với hiệp ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu EEC (European Economic Community) và Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử Châu Âu (Euratom) được ký tại Rome. Trụ sở của EU được đặt tại Bruxelles (thủ đô của Bỉ) Liên minh Châu Âu (EU) là thị trường hấp dẫn với tổng diện tích 3,3 triệu km2, khoảng 375 triệu người tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với tổng GDP khoảng 7000 tỷ USD. EU hiện là khu vực thương mại lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu toàn cầu, bao gồm cả xuất - nhập khẩu trong nội bộ EU. Liên minh Châu Âu là một hệ thống thể chế đặc biệt bao gồm 15 quốc gia được hình thành trên cơ sở hiệp ước xác định và quản lý hợp tác về kinh tế và chính trị giữa các nước thành viên. Liên minh Châu Âu còn có một đặc điểm riêng là có các tổ chức lập pháp, hành pháp và tư pháp chung. Đây không phải là liên minh chính trị vì mặc dù 15 quốc gia này luôn duy trì sự hợp tác và hoà khí với nhau nhưng mỗi quốc gia này có chủ quyền riêng với Quốc hội, nền văn hoá, và truyền thống riêng của mình. Về Liên minh Kinh tế các nước EU đã tiến hành xoá bỏ kiểm soát giao lưu vốn giữa các nước thành viên, thành lập Viện Tiền tệ Châu Âu năm 1994, thành lập Ngân hàng Trung ương Châu Âu năm 1998, và từ ngày 01/01/1999 đồng Euro đã chính thức trở thành đồng tiền chung của 11 nước trong 15 nước thuộc EU. Liên minh Châu Âu là cái nôi của nền văn minh công nghiệp, là nơi khai sinh đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hiện nay, EU vẫn đang đi tiên phong trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp quốc tế. Trong thời gian tới EU sẽ tăng thêm 10 nước biến EU thành một thị trường lớn. b. Quan hệ Việt Nam - Liên minh Châu Âu. Ngay từ thời kỳ 1975 - 1978, EU đã có những cuộc tiếp xúc chính trị với Việt Nam, viện trợ kinh tế cho Việt Nam 108 triệu USD. Đặc biệt tại hội nghị ngoại trưởng của EU tổ chức tại Luxembourg ngày 22/10/1980, các đại biểu đã thoả thuận về việc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Đây là một sự kiện hết sức quan trọng đánh dấu một bước chuyển mới trong quan hệ Việt Nam - EU. Việt Nam và Liên minh Châu Âu chỉ những năm gần đây mối quan hệ mới phát triển rõ rệt đăc biệt là Hiệp định hàng dệt may 1992 - 1997. Liên minh Châu Âu là khách hàng nhập các loại hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 35% tổng số xuất khẩu của Việt Nam trong ngành hàng này trong các năm trước đây. Sự kiện ngày 17/7/1995 ký “Hiệp định hợp tác giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu” đã đánh dấu quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU sang một giai đoạn phát triển mới . Hiệp định này sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam giúp Việt Nam thực hiện tốt hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2. Đặc điểm của thị trường EU. Thị trường EU là một thị trường rộng với diện tích 3,3 triệu km2, bao gồm 15 quốc gia, 375 triệu người tiêu dùng. Thị trường EU là thị trường thống nhất cho phép mọi người thuộc khối EU, hàng hoá được lưu thông tự do. 2.1. Tập quán, thị hiếu người tiêu dùng. Từ trước tới nay, EU luôn ủng hộ thương mại tự do. Mặc dù vậy, chính sách thương mại của EU luôn bị các nước bên ngoài chỉ trích bởi các biện pháp bảo hộ. “Pháo đài Châu Âu” là một trong những cái tên thường được gán cho EU nhằm ám chỉ sự khó khăn mà các nhà xuất khẩu sang EU thường gặp phải trong việc tiếp cận thị trường này. Đặc biệt với hàng dệt may đang chuyển dần sang các nước khác có giá nhân công rẻ nên thị trường này có xu hướng nhập khẩu ngày càng nhiều hàng dệt và may mặc. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà hàng hoá đều trong tình trạng cung vượt quá cầu. Lúc đó, người tiêu dùng được đặt lên vị trí hàng đầu và thực hiện nghiêm chỉnh phương châm “ chiều khách để bán hàng”. EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không nhập khẩu những mặt hàng đánh cắp bản quyền và tìm những thị trường có mặt hàng rẻ, đẹp song cũng phải đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, ở khối EU vấn đề văn hoá là rất quan trọng và từng nước có khác nhau. Nó quyết định cách thức mua sắm và tiêu dùng của từng nơi. Tuy tập quán, thị hiếu tiêu dùng của EU là của Châu Âu, nhưng từng nước EU cũng giữ những đặc tính riêng của mình.Thời gian tới khi EU sẽ là 25 nước, quan hệ kinh tế với Việt Nam sẽ có cẩ thuận lợi và khó khăn. Với 15 thành viên cũ thì tập quán tiêu dùng có phần khác với 10 thành viên mới, trước hết, do các thành viên cũ có trình độ phát triển cao hơn (như Đức, Pháp, ý... ) trong khi đó ở các nước thành viên mời thì phát triển kinh tế thấp hơn. 15 nước thành viên cũ có tập quán tiêu dùng chặt chẽ, khắt khe hơn. Cần lưu ý là khi đã thành khối 25 nước EU thống nhất không có biên giới hải quan nên khi hàng nước ngoài đã vào được một nước thì tự do lưu thông ở tất cả các nước còn lại trong khối. Quan hệ của Việt nam với các nước Đông Âu như Ba Lan, Cộng hoà Séc, Slovakia...đã hình thành và quen biết từ lâu nên hàng của Việt Nam có thể vào EU qua các “cửa hải quan” đó dễ hơn các nước khác. Mặt khó khăn với Việt Nam là EU vẫn áp dụng các biện pháp hỗ trợ nông nghiệp (trợ cấp) nên hàng noong nghiệp Việt Nam vẫn bị gián tiếp “phân biệt đối xử”. 2.2. Chính sách thương mại nội khối. Hàng hoá của nhiều nước đang phát triển xuất khẩu vào EU đang bị ràng buộc bởi nhiều hiệp định thương mại khác nhau, nhiều hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các quy định, quy chế cũng như các yêu cầu của thị trường này về chất lượng, y tế, an toàn và môi trường. Về thuế nhập khẩu: một khi hàng hoá đã được đưa vào EU thì không còn có bất kỳ thủ tục thông quan nào nữa tại biên giới nội bộ EU. Nhờ có hệ thống ưu đãi thuế phổ cập(GSP) hay các hiệp định thương mại khác, hàng xuất khẩu từ các nước đang phát triển như Việt Nam có thể được giảm thuế hoặc miễn thuế nhập khẩu. II. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của việt nam sang EU. 1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua. Xuất khẩu của Việt Nam chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng. Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam không ngừng tăng. Đến nay, dệt may là một trong những ngành xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Quan hệ buôn bán thương mại Việt Nam - EU phát riển rất khả quan, trong 10 năm tư năm 1990 - 1999 với quy mô tăng lên 12 lần và tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 32%. Năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu hai chiều đạt gần 4500 triệu USD, trong đó, Việt Nam xuất khẩu hơn 3300 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2000, Việt Nam xuất khẩu sang EU đạt khoảng 1400 triệu USD. Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 2 tỷ USD gấp 16,9 lần so với năm 1990 và chiếm tỷ trọng 13,25% trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu. Việt Nam và EU đã dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và EC ( cộng đồng Châu Âu) cam kết dành cho hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam chế độ ưu đãi phổ cập (GSP), gia hạn và tăng hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Mặc dù là trong quý I năm 2003 ngành dệt may tăng nhưng ở thị trường Nhật và đặc biệt là ở thị trường EU bị giảm sút do Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ và Canada.. Kết thúc quý I/2003 hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đạt được những kết quả đáng mừng, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 4,667 tỷ USD (bình quân mỗi tháng đạt 1,555 tỷ USD). Đặc biệt là sự tăng vọt kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may (tăng 90,6%)so với cùng kỳ năm ngoái. Bảng 2: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Đơn vị: Triệu USDNăm Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Tổng kim ngạch xuất khẩu Tỉ trọng dệt may/tổng kim ngạch xuất khẩu 1992 211 2.581 8,1% 1993 350 2.985 11,7% 1994 550 4.054 13,6% 1995 750 5.200 14,4% 1996 1150 7.255 15,2% 1997 1349 8.759 15,4% 1998 1351 9.361 14,4% 1999 1682 11.532 14,6% 2000 1892 14.455 13,08% 2001 2200 15.100 13,25% 2002 2710 16.530 16,4% (Nguồn: Bộ Thương mại và tổng công ty Vinatex) Các đặc điểm về thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. * Thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ là một thị trường rộng lớn khá hấp dẫn đối với ngành dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên việc tham gia được vào thị trường nay là một vấn đề hết sức khó khăn buộc bởi phải chịu mức thuế nhập khẩu cao từ 40% đến 90%. Không những thế, các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào được thị trường này cũng phải cạnh tranh gay gắt với nhiều công ty khác. Trong những năm qua, do chưa có quy chế tối huệ quốc (MFN) nên hàng dệt may của Việt Nam vẫn còn chịu thuế xuất nhập khẩu cao. Bảng 3: Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ. Thuế suất % Thuế MFN Thuế phi MFN Sản phẩm may mặc 13,4% 68,5% Sản phẩm dệt 10,3% 55,1% (Nguồn: Bộ thương mại Mỹ) * Thị trường Nhật Bản. Hiện nay, Nhật Bản là một thị trường mở quy mô lớn đối với các nhà đầu tư lớn và hàng hoá nước ngoài với khoảng 125,9 triệu dân có mức sống khá cao và là người tiêu dùng có tính khắt khe nhất. Người Nhật Bản trung bình hàng tháng chi 160 USD cho viêc mua sắm chiếm 5,8% thu nhập. Theo thống kê của hiệp hội dệt may Việt Nam, trong tổng số 1,892 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu năm 2000 thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng lớn gần 620 triệu USD. Song Nhật Bản là một thị trường rất khó tính về chất lượng và giá cả vì thế nên khả năng chiếm lĩnh thị phần ở Nhật Bản vẫn còn nhiều hạn chế nhưng hiện nay, Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng và là bạn hàng số một của Việt Nam. * Thị trường Châu úc, Nam Mỹ, Đông Âu ... hàng dệt may củâ Việt Nam khó cạnh tranh được với hàng Trung Quốc về giá tại các thị trường truyền thống này. * Thị trường các nước trong khu vực. Hàng năm, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu một lượng lớn sản phẩm sang các nước trong khu vực như: Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc... Đặc biệt Trung Quốc vẫn là đối thủ cạnh tranh lớn của nước ta, hơn nữa Trung Quốc còn là thành viên của tổ chức WTO. 2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU. * Giai đoạn trước 1990. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam hết sức nhỏ bé do quan hệ giữa hai bên chưa được bình thường hoá. Về cơ cấu mặt hàng trong giai đoạn này không có nhiều chuyển biến. Từ năm 1980 Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang một số nước thành viên EU như Đức, Pháp, Anh...song kim ngạch xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Chỉ sau hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam - EU được ký ngày 15/12/1992 thì xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam mới đặc biệt phát triển. * Giai đoạn 1991 đến nay. Kể từ khi Việt Nam bình thường hoá quan hệ ngoại giao với EU vào ngày 22/12/1990 ký tắt hiệp định buôn bán dệt may ngày 15/12/1992 thì quan hệ Việt Nam không ngừng phát triển. Đây chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng Việt Nam (tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu nói chung của Việt Nam là 18,4% (1991-2000) nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của GDP 2,6 lần.) và các sản phẩm dệt may của Việt Nam (năm 1999, riêng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU đã lên đến 590 triệu USD, tăng 30 triệu so với năm 1998,năm 2000 kim ngạch xuất khẩu là 1,815 tỷ USD, năm 2001 kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ USD). Từ ngày 25/2/2002, ngừng cấp giấy phép xuất khẩu tự động đối với một số “cat nóng” (4,6,7,15,78) do đã thực hiệ trên 50% hạn ngạch. Một số cat thực hiện được khoảng 20 - 30% hạn ngạch là sơ mi nam, bộ quần áo ngủ, áo lót... Trong các mặt hàng dệt may xuất khẩu sang EU thì kim ngạch lớn nhất là áo jacket đạt trên 20 triệu, thứ hai là sơ mi nam đạt trên 14 triệu ( bảng 4 phần phụ lục) * Tình hình chung về chất lượng .giá cả, mẫu mã sản phẩm. Mặc dù chất lượng, giá cả, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu sang EU được đánh giá khá tốt, nhưng không vì thế mà hàng dệt may của Việt Nam có thể thống lĩnh được thị trường này. Cụ thể là chất lượng của sản phẩm vẫn chưa đạt dược đúng tiêu chuẩn của khách hàng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong việc nâng cao uy tín mở rộng thị trường. Tuy nhiên, thị trường EU tiêu dùng theo tầng lớp nên sản phẩm dệt may Việt Nam thường thích hợp, thoả mãn với nhu cầu của tầng lớp trung lưu nghĩa là đa có sự chấp nhận mặt hàng này hơn là chất lượng cũng như giá cả vừa với mức thu nhập của họ. * Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự cải tiến và hoàn thiện dần dần. Năm 1991 hàng nguyên liệu thô chiếm trên 92% tổng kim ngạch xuất khẩu, đến nay chỉ còn khoảng 60%. Với thị trường EU luôn đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã được đổi mới liên tục nhưng phải thừa nhận rằng lượng hàng dệt may xuất khẩu sang EU còn quá ít. Vì vậy điều quan trọng hiện nay để thâm nhập vào thị trường EU là phải nâng cao chất lượng và đổi mới sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc... nhằm cạnh tranh với các nước khác để tồn tại trên thị trường này. Hiện tại, EU mở rộng sang phía Đông kết nạp thêm 10 thành viên, do đó, chúng ta càng khó khăn hơn khi xuất khẩu sang thịi trường này. 3. Đánh giá kết quả đạt được của dệt may Việt Nam sang EU. 3.1. Kết quả đạt được. Ngành công nghiệp dệt may ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, vì nó không chỉ phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người mà còn là ngành giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho lao động xã hội, có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triểnvà đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước. Thật vậy trong 10 năm trở lại đây, ngành dệt may đã chứng tỏ là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế, có những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực xuất khẩuvới tốc độ tăng trưởng bình quân 24,8 %/năm, vươn lê._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36198.doc
Tài liệu liên quan