Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ----------- PHẠM THỊ KIM THỦY XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT B ẢN, THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI MÃ SỐ : 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN Tp. Hồ Chí Minh- Năm 2006 2 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu ............................................................................................ i Chương 1: Cơ

pdf149 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3007 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở khoa học để khẳng định cần đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản................... 1 1.1 Cơ sở lý luận để đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ............................................. 1 1.1.1 Học thuyết của chủ nghĩa trọng thương ............................................................. 1 1.1.2 Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith .................................................... 1 1.1.3 Học thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo .............................................. 2 1.1.4 Lý thuyết bền vững............................................................................................. 3 1.2 Tổng quan về thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản ................................................. 4 1.2.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ với Việt Nam ..................................................................................................................... 4 1.2.1.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản........................... 4 1.2.1.2 Quan hệ thương mại của Nhật Bản với Việt Nam..................................... 5 1.2.2 Thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản và một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu vào thị trường này............................................................................................... 8 1.2.2.1 Quan niệm và thị hiếu tiêu dùng gốm mỹ nghệ của người Nhật Bản ....... 9 1.2.2.2 Các quy định của Nhật Bản đối với hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu...................................................................................................................... 12 1.2.2.3 Những điều cần lưu ý trong kinh doanh xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản ............................................................................................. 13 1.3 Triển vọng đối với gốm mỹ nghệ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản ................ 14 1.3.1 Ý nghĩa của việc xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản..................................... 14 1.3.2 Triển vọng của thị trường Nhật Bản đối với gốm mỹ nghệ Việt Nam ............ 14 1.4 Những bài học kinh nghiệm để đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ sang Nhật Bản của các nước láng giềng........................................................................................ 16 1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc........................................................................... 16 3 1.4.2 Kinh nghiệm của Thái Lan................................................................................ 17 1.4.3 Kinh nghiệm của Malaysia................................................................................ 19 1.4.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ...................................................... 19 Kết luận chương 1 Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản .......................................................... 21 2.1Khái quát về gốm mỹ nghệ Việt Nam .................................................................... 21 2.1.1 Giới thiệu đôi nét vế gốm sứ ............................................................................ 21 2.1.2 Gốm mỹ nghệ Việt Nam .................................................................................. 22 2.2 Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua................... 23 2.2.1 Tình hình xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian qua ............................................................................................................................. 23 2.2.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu........................................ 25 2.2.2.1Hiệu quả sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ ................................ 25 2.2.2.2 Nguồn lao động cung cấp cho ngành hàng gốm mỹ nghệ....................... 28 2.2.2.3 Trình độ công nghệ sản xuất.................................................................... 28 2.2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển mẫu mã........................................... 30 2.3 Tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua.................................................................................................................. 31 2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng .................................................... 32 2.3.1.1 Về xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua........................................................................................ 32 2.3.1.2 Về tỷ trọng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ so với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua....................... 33 2.3.1.3 Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam ...................... 34 2.2.2 Về thương hiệu gốm công mỹ nghệ ................................................................ 35 2.2.3 Về chất lượng và giá cả hàng gốm mỹ nghệ xuất khẩu ................................... 36 2.2.4 Về mẫu mã sản phẩm ....................................................................................... 38 4 2.2.5 Về phương thức xuất khẩu ............................................................................... 40 2.2.6 Về cơ cấu thị trường gốm mỹ nghệ của Nhật Bản ........................................... 42 2.4 Những nhân tố tác động đến việc sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản......................................................................................... 43 2.4.1 Môi trường bên ngoài ...................................................................................... 43 2.4.1.1 Cơ hội....................................................................................................... 43 2.4.1.2 Nguy cơ.................................................................................................... 45 2.4.2 Môi trường bên trong ....................................................................................... 47 2.4.2.1 Điểm mạnh............................................................................................... 47 2.4.2.2 Điểm yếu.................................................................................................. 49 Kết luận chương 2 Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản .................................. 53 3.1 Mục tiêu đề xuất các giải pháp .............................................................................. 53 3.2 Quan điểm đề xuất các giải pháp .......................................................................... 53 3.2.1 Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm là công cụ quan trọng để thâm nhập thị trường của Nhật Bản ............................................................................................ 53 3.2.2 Coi việc huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ là quan điểm mang tính nguyên tắc và xuyên suốt nhằm nâng cao vị thế của hàng Việt Nam trên thị trường Nhật Bản...... 53 3.2.3 Coi việc thâm nhập thị trường Nhật Bản là bước quan trọng để thâm nhập các thị trường khác .................................................................................................... 54 3.2.4 Quan điểm các doanh nghiệp nổ lực, Nhà nước hổ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu ................................................................................................ 54 3.4 Cơ sở đề xuất các giải pháp – phân tích SWOT nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản..................................... 56 3.4.1 Phân tích khả năng khai thác các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của ngành hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam. ................................................................. 58 5 3.4.2 Phân tích khả năng khai thác các cơ hội và khắc phục các nguy cơ của ngành hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam......................................................................... 61 3.5 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản ........................................................................................................................ 63 3.5.1 Giải pháp về vốn nhằm đẩy mạnh việc sản xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản..................................................................... 63 3.5.2 Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản.................................................................................................................... 64 3.5.3 Nâng cao tính cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam........................... 66 3.5.3.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng hàng gốm mỹ nghệ .......... 66 3.5.3.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh về giá hàng gốm mỹ nghệ ...................... 73 3.5.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing mở rộng thị trường xuất khẩu....................... 74 3.5.5 Giải pháp tăng cường liên kết .......................................................................... 75 3.5 Kiến nghị đối với nhà nước .................................................................................... 77 3.5.1 Chính sách hỗ trợ tài chính của Chính Phủ ...................................................... 77 3.5.2. Đẩy mạnh vai trò xúc tiến thương mại của Nhà nước .................................... 77 3.5.3 Hoàn thiện công tác bảo hộ kiểu dáng sở hữu công nghiệp............................. 78 3.5.4 Xây dựng chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản theo hướng chiến lược liên kết, liên doanh với các nhà nhập khẩu Nhật Bản ..................................................................................... 78 Kết Luận Chương 3 Kết Luận..............................................................................................vi Danh mục các tài liệu tham khảo Phụ lục 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản .............................. 6 Bảng 1.2: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản.................... 7 Bảng 1.3:Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản............................ 8 Bảng 1.4: Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản năm 2004.................. 8 Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam năm 2003, 2005 phân theo đối tác...................................................................................................................... 24 Bảng 2.3: Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế khi sử dụng 2 loại lò....................... 26 Bảng 2.4: Nguồn cung cấp mẫu mã cho các doanh nghiệp ...................................... 30 Bảng 2.5: Lợi thế cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp ....................................... 38 Bảng 2.6: Sở thích của người Nhật Bản dưới cách nhìn của các doanh nghiệp ....... 39 Bảng 2.7: Số lượng du khách Nhật Bản đến Việt Nam ............................................ 41 Bảng 2.8: Khả năng am hiểu về thị trường Nhật Bản đối với doanh nghiệp ........... 46 Bảng 2.9: Những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ sang Nhật Bản ........................................................................... 47 Bảng 2.10: Khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp ....................................... 49 Bảng 2.11: Cách thức xuất khẩu hàng của doanh nghiệp sang Nhật Bản................. 50 Bảng 2.12: Khách hàng chủ yếu của doanh Nghiệp ................................................. 50 Bảng 2.13: Phương thức tìm kiếm đối tác Nhật Bản của các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................................................... 51 Bảng 3.1: Phân tích khả năng khai thác các điểm mạnh của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam......................................................................................................................... 59 Bảng 3.2: Phân tích khả năng khắc phục các điểm yếu của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam......................................................................................................................... 60 Bảng 3.3: Phân tích khả năng khai thác các cơ hội của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam................................................................................................................................. 61 Bảng 3.4: Phân tích khả năng khắc phục các nguy cơ của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam......................................................................................................................... 62 7 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Sơ đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản (ĐVT:%) ................................ 5 Sơ đồ 1.2: Quy trình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản.......................... 12 Sơ đồ 2.1: Sơ dồ cung ứng đất nguyên liệu............................................................... 25 Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu ...................................... 40 Sơ đồ 2.3: Biểu đồ thị phần kim ngạch gốm các loại nhập khẩu vào Nhật Bản năm 2004......................................................................................................................... 42 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ Rađa dịnh vị khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản ................................................................................................... 52 Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam giai đoạn 1995-2005 25 Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản..32 Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản ........................................................................................... 33 Hình 2.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam và hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật Bản 8 LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài Mối quan hệ hợp tác Việt Nam-Nhật Bản trong những năm gần đây, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế không ngừng được mở rộng và phát triển. Nhật Bản được đánh giá là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Hai bên đã nhất trí tiến hành vòng đàm phán đầu tiên về hiệp định tự do thương mại song phương vào tháng 1\2007 và đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều từ 8,5 tỷ USD năm 2005 lên 15 tỷ USD vào năm 2010. Chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ngày 19/10/2006 vừa qua là động lực, mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản và cho rất nhiều ngành nghề sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam trong đó có ngành gốm mỹ nghệ. Sản xuất gốm mỹ nghệ Việt Nam là một nghề thủ công cổ truyền đặc sắc và rất độc đáo của dân tộc Việt Nam, từ lâu đã phát triển khắp mọi miền của đất nước. Không ít đồ gốm ở nước ta đã được làm ở một trình độ kỹ thuật tương đối cao và đã trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới. Trong suốt nhiều thế kỷ, nước ta đã xuất khẩu đồ gốm sang các nước không chỉ trong khu vực Châu Á, Châu Đại Dương mà cả Châu Âu. Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta đã liên tục tăng. Năm 1995 kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của nước ta chỉ đạt 22 triệu USD thì đến năm 2000 đã đạt 100,8 triệu USD, gần gấp 5 lần kim ngạch năm 1995, tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn này đạt gần 80%. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu gốm sứ đạt 123,5 triệu USD và đặc biệt đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ đã có sự tăng trưởng nhảy vọt, đạt 174 triệu USD. Một trong những thị trường đầu ra cho gốm mỹ nghệ Việt Nam là Nhật Bản, thị trường có ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng. Tuy nhu cầu nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ của quốc gia này rất lớn nhưng hiện nay chúng ta chỉ xuất đáp ứng một phần rất nhỏ. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản không những tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập, đem tinh hoa của Việt 9 Nam sang các nước bạn mà còn giúp ta duy trì và phát triển ngành gốm vốn có truyền thống lâu đời, nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng này của Việt Nam. Tuy nhiên, tại thị trường Nhật Bản ngành gốm Việt Nam đang phải cạnh tranh với các sản phẩm gốm cùng loại được sản xuất bởi các đối thủ cạnh tranh lớn như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…Do đó, muốn đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, trong điều kiện mà ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam đang ở mức phát triển chưa cao, tính cạnh tranh còn thấp thì cần phải nghiên cứu kỹ thị trường này; đánh giá được khả năng thâm nhập thị trường thực tế của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Chính vì những lý do đó, người viết chọn đề tài luận văn: “Xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, thực trạng và các giải pháp phát triển” như một đóng góp nhỏ vào thực hiện nhiệm vụ chung của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản đối với xuất khẩu của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam. Nghiên cứu những đặc trưng của thị trường này và sự thâm nhập, phát triển của xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường Nhật Bản. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực địa tại những làng nghề sản xuất, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ chủ lực tại Việt Nam như Bát Tràng, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Long vì ngành sản xuất gốm sứ mỹ nghệ tại những địa phương này đã đóng góp tới hơn 95% kim ngạch xuất khẩu gốm sứ của cả nước. Trong đề tài này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu gốm mỹ nghệ vì hàng sứ và bán sứ mỹ nghệ Việt Nam chưa phát triển, chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc, Nhật Bản… Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản từ năm 1998 đến năm 2005. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 10 Luận văn đi sâu vào phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản, các thông tin thị trường hàng gốm mỹ nghệ của Nhật Bản, các đối thủ cạnh tranh của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam trên thị trường Nhật Bản. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của ngành hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói chung và phân tích tình hình xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói riêng trong những năm gần đây. Qua đó luận văn xác định các yếu tố tác động thuận lợi, bất lợi cũng như những điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng tới việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Thông qua việc tổng hợp, phân tích đánh giá ở trên để đưa ra các giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, mô tả và vân dụng quan điểm, đường lối của Đảng về khuyến khích phát triển sản xuất – kinh doanh những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống mang bản sắc văn hoá dân tộc … để đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng thủ công này, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội và nâng cao vị thế của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó gồm cả hai phương pháp là định tính và định lượng để thực hiện nghiên cứu, các phương pháp khảo sát điều tra thực địa, phương pháp chuyên gia để thu thập thông tin, phân tích những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Nhằm thu thập những số liệu, thông tin để có thể phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học bằng bảng câu hỏi đối với 70 cơ sở sản xuất xuất khẩu gốm mỹ nghệ trong nước (Phụ lục số 1, 2, 3) tại các vùng sản xuất chủ lực là Bát Tràng, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Long. 11 5. Những đóng góp mới của đề tài: Cho đến nay Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề xuất khẩu gốm mỹ nghệ như sau: 1. Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ: “ Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam” do PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân làm chủ nhiệm, trong đó đã nghiên cứu thực trạng sản xuất xuất khẩu gốm mỹ nghệ Việt Nam , xác định những nguyên nhân cơ bản kiềm hãm khả năng xuất khẩu và từ đó đề ra những giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam trong thời gian tới. 2. Luận án tiến sĩ : “Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của gốm mỹ nghệ Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất khẩu” của ông Vũ Minh Tâm do PGS – TS Đoàn Thị Hồng Vân, TS. Lê Tấn Bửu làm người hướng dẫn khoa học, trong đó đã nghiên cứu và phân tích khả năng cạnh tranh, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam từ đó xây dựng những định hướng phát triển và những giải pháp cụ thể có tính khả thi cao nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu của gốm mỹ nghệ Việt Nam. 3. “Đề án Phát triển ngành gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu Vĩnh Long từ năm 2004 đến năm 2010” do Sở Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Long nghiên cứu, trong đó nghiên cứu những đặc điểm của gốm sứ mỹ nghệ tỉnh Vĩnh Long, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ nhằm đề xuất ra những giải pháp để đẩy mạnh phát triển sản xuất, xuất khẩu ngành gốm sứ mỹ nghệ của tỉnh Vĩnh Long ra thị trường các nước. 4. Rất nhiều các bài báo, tham luận đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành hoặc trên các tờ báo của Trung ương lẫn địa phương liên quan phản ánh tình hình sản xuất, xuất khẩu của ngành gốm sứ mỹ nghệ của các địa phương trên cả nước... Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học và thực tiễn để thực hiện nội dung đề tài đã chọn, có thể tóm tắt một số đóng góp mới luận văn sẽ làm phong phú hơn về lý luận và thực tiễn nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản: 12 1.Hệ thống các lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế nhằm làm rõ hơn những luận cứ khoa học về sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. 2. Phân tích, đánh giá được tình hình xuất khẩu và xác định những nhân tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. 3.Nêu lên những bài học kinh nghiệm về đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của các nước vào thị trường Nhật Bản như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, để ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam có thể học tập nhằm khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy những thế mạnh của mình. 4. Xây dựng những giải pháp cụ thể có tính khả thi cao để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. 6. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết: Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học để khẳng định cần phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Tác giả dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này, tuy nhiên, do thời gian hạn chế, hơn nữa, vấn đề luận văn đề cập tới là vấn đề lớn nên luận văn chưa nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh của đề tài. Rất mong được sự góp ý và chỉ giáo của quý Thầy Cô, anh chị và các bạn quan tâm đến đề tài này. 13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ KHẲNG ĐỊNH CẦN ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỐM MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 1.1 Cơ sở lý luận để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ 1.1.1 Học thuyết của chủ nghĩa trọng thương Thuyết trọng thương ra đời và phát triển vào thế kỷ XV, XVI, XVII. Theo thuyết trọng thương, một quốc gia càng có nhiều vàng thì càng giàu có, còn hàng hoá chỉ là phương tiện để tăng thêm khối lượng tiền tệ. Con đường duy nhất để tăng thêm tài sản quốc gia là con đường ngoại thương và ngoại thương phải thực hiện xuất siêu. Hoạt động ngoại thương là một trò chơi có tổng lợi ích bằng zero giữa hai quốc gia trao đổi hàng hoá với nhau, nếu bên này có lợi thì bên kia phải có thiệt hại tương ứng. Lợi nhuận là do lĩnh vực lưu thông mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, thương nhân cần dựa vào nhà nước và nhà nước phải phối hợp bảo vệ thương nhân. Những người trọng thương rất coi trọng thị trường dân tộc, theo họ, trên cơ sở hình thành và phát triển thị trường dân tộc, mới dần dần mở ra thị trường quốc tế. Do những hạn chế của lịch sử, tầm nhìn của thuyết trọng thương về các vấn đề kinh tế còn phiến diện. Tuy nhiên, vận dụng một số tư tưởng của thuyết trọng thương người viết rút ra nhận định: để tăng cường phát triển ngành gốm mỹ nghệ thì phải đẩy mạnh xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường các nước. Một trong những đầu ra cho gốm mỹ nghệ Việt Nam là thị trường Nhật Bản, thị trường có ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế thế giới nói chung và khu vực Châu Á nói riêng và có sức mua lớn đối với hàng gốm mỹ nghệ cao. Bên cạnh đó, Nhà nước phải đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển ngành truyền thống này, nhà nước phải phối hợp cùng với sự nổ lực cố gắng của doanh nghiệp. 1.1.2 Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith Adam Smith (1723 – 1790) là nhà lý luận kinh tế học chính trị cổ điển nổi tiếng người Anh, người được suy tôn là “cha đẻ của kinh tế học”. Theo Adam Smith, 14 thương mại đặc biệt là ngoại thương có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Mỗi một quốc gia nên chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối chẳng hạn như tài nguyên thiên nhiên dễ khai thác, lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, khí hậu ôn hoà… Quốc gia sẽ chỉ xuất khẩu những hàng hoá mà họ có lợi thế tuyệt đối. Thương mại không là quy luật trò chơi bằng không mà là luật trò chơi tích cực theo đó các quốc gia đều có lợi trong thương mại quốc tế… Vận dụng học thuyết này ta thấy: Việt Nam có lợi thế để phát triển ngành gốm mỹ nghệ như có nguồn tài nguyên đất sét, cao lanh… dồi dào; có đội ngũ lao động lành nghề, chi phí lao động tương đối thấp… Trong khi đó, Nhật Bản lại rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên, phân bố rải rác với trữ lượng thấp, chi phí nhân công lại cao… Đặc trưng của nền kinh tế Nhật Bản là các nhà sản xuất cung ứng và phân phối kết hợp chặt chẽ với nhau thành những tập đoàn và công nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất của nền kinh tế Nhật Bản. Vì vậy, Việt Nam nên tập trung phát triển ngành gốm mỹ nghệ nhằm đảm bảo cung cấp cho thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Nhật Bản. 1.1.3 Học thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo: David Ricardo( 1772 -1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học người Anh, ông được C. Mác đánh giá là người “đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị tư sản cổ điển” Theo David Ricardo, một nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Thương mại quốc tế có thể xảy ra khi có lợi thế so sánh. Tuy nhiên, lợi thế so sánh ở đây không phải là dựa vào sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên mà là dựa vào trình độ phát triển các yếu tố sản xuất của mỗi quốc gia như trình độ nguồn nhân lực, trình độ công nghệ, cơ sở kỹ thuật… Lợi thế so sánh tồn tại bất cứ khi nào mà tương quan về lao động cho mỗi sản phẩm khác nhau giữa hai hàng hoá. Mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những sản phẩm mà mình không có lợi thế so sánh thì tất cả các quốc gia sẽ có lợi… 15 Vận dụng học thuyết này ta thấy: để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ bên cạnh việc khai thác, phát huy tốt các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, về phát huy tay nghề cao của các nghệ nhân lành nghề còn phải tăng cường việc cải tiến kỹ thuật công nghệ trong quá trình sản xuất, không ngừng hoàn thiện các quy trình sản xuất, đổi mới thiết bị, cải tiến mẫu mã… nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, đa dạng hoá các loại mẫu mã nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra, do tác động của xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhật Bản, ngành gốm mỹ nghệ của Nhật Bản đang mất dần lợi thế so sánh và xu hướng chuyển dịch lĩnh vực sản xuất ra ngoài nước Nhật Bản - đặc biệt là trong ngành gốm mỹ nghệ- để tận dụng nhân công rẻ, hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng mức tiêu thụ trên thị trường Nhật Bản. Xu hướng tăng mạnh nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản đã và đang mở ra cơ hội to lớn cho chúng ta. 1.1.4 Lý thuyết bền vững Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng với những nhu cầu của hiện tại mà không phải phương hại hoặc làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng của thế hệ sau với những vấn đề của thế hệ này. Để phát triển bền vững, mỗi thế hệ phải có ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên để có thể chuyển giao cho thế hệ sau không nhỏ hơn tài nguyên thiên nhiên hiện nay. Vận dụng học thuyết này ta thấy: để phát triển bền vững ngành hàng gốm mỹ nghệ cần phải đặc biệt chú trọng tới việc chống ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, chuyển những lò sản xuất gốm trong khu vực dân cư vào các khu công nghiệp, thay các lò củi bằng lò gas, lò tunel; th._.ay những sản phẩm to, nặng thành những sản phẩm tinh xảo, có giá trị cao nhằm không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo các nguồn tài nguyên cho các thế hệ sau. Điều này thật sự có ý nghĩa khi trong thời gian gần đây người tiêu dùng Nhật Bản ngày càng quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường ở các đô thị. Họ đòi hỏi bản thân sản phẩm lẫn bao bì phải đạt tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn về chất lượng, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Do đó, để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng 16 gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản các doanh nghiệp Việt Nam cần hết sức chú trọng vào các vấn đề trên. 1.2 Tổng quan về thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản 1.2.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản và mối quan hệ với Việt Nam 1.2.1.1 Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản Nhật Bản nằm ngoài khơi lục địa Châu Á theo hình cánh cung dài hơn 3.800 km từ 20o25 đến 45o35 Vĩ Bắc; bốn mặt tiếp giáp với biển: Thái Bình Dương, biển Nhật Bản, biển Đông Trung Quốc và biển Okhotsk. Nhật Bản là một quần đảo hình cung gồm bốn hòn đảo lớn là Honshu, Hokkaido, Shikoku, Kyushu và hơn 1000 đảo nhỏ phân bố rải rác ở Đông Bắc Châu Á, trong đó Honshu chiếm diện tích lớn nhất ( 60% diện tích nước Nhật) Dân số của Nhật Bản khoảng 130.000.000người (năm 2005), mật độ dân số khoảng 331người/km2. Về dân tộc, đại đa số là người Nhật (99.4%) và các nhóm khác( phần lớn là Triều Tiên – 0.6%). Về tôn giáo, 84% người Nhật theo đạo Thần Đạo và Đạo Phật, các tôn giáo khác chiếm khoảng 16%. Về ngôn ngữ, chủ yếu là tiếng Nhật. Nước Nhật rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên, lại phân bố rải rác với trữ lượng thấp, đa phần các nguyên liệu chiến lược phục vụ cho sự phát triển kinh tế đều dựa vào nhập khẩu: gang, sắt, thép, cao su… Trong khi đó, Nhật Bản không được tiếp quản các thành tựu kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhưng hiện nay Nhật Bản đã trở thành cường quốc kinh tế thứ hai trên thế giới và đứng đầu Châu Á về phát triển kinh tế. Đặc trưng của nền kinh tế Nhật Bản là các nhà sản xuất cung ứng và phân phối kết hợp chặt chẽ với nhau thành những tập đoàn và công nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất của nền kinh tế Nhật Bản. Từ năm 1990 đến nay, gần 15 năm trôi qua, nền kinh tế Nhật Bản đã trải qua 3 thời kỳ suy thoái, giảm sút về tốc độ tăng trưởng, đưa mức tăng trưởng xuống thấp hơn mức1%, thậm chí năm 1998 chỉ còn -1.7%. Tuy nhiên trong hai năm liên tục 2003-2004, kinh tế Nhật Bản đã trên đà khôi phục mạnh ( năm 2003 là 2.2% và năm 2004 là 2.1%). Đây là con số tăng trưởng kinh tế cao nhất của Nhật Bản trong hơn ¼ 17 thế kỷ qua, và đây là tín hiệu tốt đẹp với những nước có quan hệ thương mại chặt chẽ với Nhật Bản, trong đó có Việt Nam. ( Xem phụ lục 7 : Bảng 1.5) Sơ đồ 1.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản (ĐVT:%) Nguồn: JETRO Mặc dầu có sự suy giảm kinh tế liên tục, nhưng nhiều mặt hàng xuất khẩu của Nhật Bản vẫn đứng hàng đầu thế giới: xe hơi, hàng điện tử, hàng điện, sản phẩm cơ khí chính xác.. mà Nhật Bản vẫn đứng hàng thứ hai trên thế giới về kinh tế. Ngoài ra vai trò cường quốc kinh tế của Nhật Bản cũng được củng cố khi Nhật Bản là nước xuất khẩu tư bản ra nước ngoài nhiều nhất trên thế giới. Nước Nhật Bản có mức dự trữ ngoại tệ rất cao với khoảng 200 tỷ USD và là đất nước xây dựng mô hình kinh tế “dựa vào thương mại”, cán cân ngoại thương xuất siêu lớn. Vị trí quan trọng của nền kinh tế Nhật Bản trong nền kinh tế thế giới được nâng lên khi Nhật Bản trở thành nhà tài trợ ODA lớn nhất trên thế giới với mức tài trợ bình quân mỗi năm là 12 tỷ USD và là nước đóng góp về tài chính nhiều nhất cho tổ chức Liên Hiệp Quốc. 1.2.1.2 Quan hệ thương mại của Nhật Bản với Việt Nam Nhật Bản và Việt Nam có mối quan hệ tốt đẹp từ lâu đời. Vào thời phong kiến, nhiều tàu buôn Nhật Bản đã ghé cập cảng Việt Nam để thông thương và phố cổ Hội An là một trong những chứng tích quan trọng cho mối quan hệ đó. Sau khi nước 2.9 0.4 0.6 0.6 0.6 2.9 -0.5 -1.7 0.3 0.6 -0.02 -0.7 2.2 2.1 -2 -1 0 1 2 3 4 1990 1995 2000 2005 18 Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra đời, Nhật Bản thiết lập mối quan hệ với miền Bắc Việt Nam vào tháng 9 năm 1973 và với nước Việt Nam thống nhất vào tháng 7 năm 1976, đặt nền tảng cho quan hệ giữa hai nước Quan hệ thương mại Việt-Nhật đang phát triển với tốc độ cao và luôn duy trì là một trong 3 thị trường xuất khẩu trọng điểm của ta sau Mỹ và EU. Nếu như kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản năm 2000 đạt 5,22 tỷ USD, thì năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu 2 nước đã đạt hơn 8,163 tỷ USD, tăng gần 2 lần so với năm 2000. Trong quan hệ thương mại với Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu của ta trong những năm gần đây luôn đạt tốc độ phát triển khá cao, tăng trung bình từ 15- 20% so với năm trước. Trong cán cân thương mại thì Việt Nam luôn là nước xuất siêu. Cả năm 2005, kim ngạch xuất khẩu của ta sang Nhật Bản đạt khoảng 4,56 tỷ USD, tăng 20,3% so với năm 2004 (từ năm 2001 đến nay, lần đầu tiên tốc độ tăng trưởng vượt qua con số 20%). Bảng 1.1 : Quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Xuất khẩu (triệu USD) 1.512 1.786 2.622 2.604 2.801 3.200 3.792 4.600 So sánh với năm trước (%) - 118,1 146,8 99,3 107,6 114,2 118,5 121,3 Nhập khẩu (triệu USD) 1.478 1.477 2.500 1.785 2.701 2.800 3.126 3.604 So sánh với năm trước (%) - 99,9 169,3 71,4 151,3 103,7 111,6 115.3 Tổng kim ngạch XNK( triệu USD) 2.990 3.263 5.122 4.389 5.502 6.000 6.918 8.204 So sánh với năm trước(%) - 109,1 157,0 85,7 125.4 123.8 115,3 118,6 Nguồn: Bộ thương mại Việt Nam Về nhập khẩu năm 2005, kim ngạch nhập khẩu của ta từ Nhật Bản đạt khoảng 3,6 tỷ USD, tăng 15,3% so với 2004. Xuất siêu của ta sang Nhật Bản đạt khoảng 960 triệu USD, tăng hơn 43% so với năm ngoái. Nếu trừ dầu thô ta vẫn xuất siêu trên 370 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam không chỉ tăng về kim ngạch đơn 19 thuần mà đang có những bước phát triển tương đối rõ nét về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Tính đến tháng 8 vừa qua, Nhật Bản đã có tổng cộng 677 dự án Đầu tư trực tiếp (FDI) còn hiệu lực tại Việt Nam, với tổng số vốn FDI đăng ký 6,8 tỷ USD, đứng thứ 3 trong các nước và vùng lãnh thổ có vốn FDI tại Việt Nam. Tuy nhiên Nhật Bản lại là nước đứng đầu về vốn đầu tư thực hiện (khoảng 4,69 tỷ USD). Trong đó, vốn đầu tư của Nhật Bản tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (85%). Bên cạnh đó, Nhật Bản là nước tài trợ Viện trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam. Trong giai đoạn từ 1992-2005, Nhật Bản đã dành cho Việt Nam khoảng 11 tỷ USD vốn ODA, chiếm khoảng 30% trong tổng số khối lượng ODA của cộng đồng quốc tế cam kết dành cho Việt Nam, trong đó viện trợ không hoàn lại khoảng 1,4 tỷ USD. Đặc biệt, chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ngày 19/10/2006 là động lực, mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế- thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản. Hai bên đã nhất trí tiến hành vòng đàm phán đầu tiên về hiệp định tự do thương mại song phương vào tháng 1\2007 và đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều từ 8,5 tỷ USD năm 2005 lên 15 tỷ USD vào năm 2010. Bảng 1.2: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản ĐVT: triệu USD TT Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 1 Dệt may 619,58 591,50 489,95 478,19 2 Thủy sản 347,10 362,13 367,63 575,00 3 Đồ nội thất, thủ công mỹ nghệ 35,30 30,96 43,00 51,38 4 Sản phẩm gỗ - 90,37 128,00 132,00 5 Than đá - 67,20 92,47 101,00 Nguồn: Bộ Thương mại Việt Nam Gần đây, ta đã xuất khẩu được hoa tươi, hàng may mặc cao cấp, thực phẩm chế biến... sang thị trường Nhật. Cùng với sự phát triển về mặt hàng xuất khẩu, tỷ lệ gia công nội địa trong sản phẩm xuất khẩu, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu thành phẩm trong 20 tổng kim ngạch xuất khẩu cũng ngày càng được nâng cao (đặc biệt đối với sản phẩm thủy sản, cơ khí, IT...). Bảng 1.3 :Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản Đơn vị tính: 1.000 USD 12 tháng – 2004 12 tháng – 2005 % năm trước Thị phần % 2004 Thị phần % 2005 Tổng xuất của Nhật 556,090,719 596,931,541 7.3% Tổng nhập của Nhật 447,423,967 517,097,763 15.6% Tổng XNK của Nhật Bản 1,003,514,686 1,114,029,304 11.0% Việt Nam nhập khẩu 3,125,734 3,603,535 15.3% 0.56% 0.60% Việt Nam xuất khẩu 3,791,524 4,559,854 20.3% 0.85% 0.88% Tổng XNK với Việt Nam 6,917,258 8,163,389 18.0% 0.69% 0.73% Nguồn: Bộ thương mại Việt Nam Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Nhật Bản Bảng 1.4 : Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản năm 2004 Loại hàng Tỷ lệ (%) + Phương tiện giao thông vận tải 22,6 +Máy móc( thiết bị động cơ, máy dệt, máy xây dựng) 20,7 + Sản phẩm và nguyên liệu dệt 11,5 +Sản phẩm khác 45,2 Tổng cộng 100,0 Nguồn: JETRO Theo JETRO, Việt Nam là một trong năm nước xuất khẩu nhiều nhất hàng thủ công mỹ nghệ vào nước này. Còn mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ mỗi năm chúng ta chỉ xuất sang Nhật khoảng trên dưới 10 triệu USD trong khi Nhật Bản nhập khẩu khoảng 1 tỷ USD mặt hàng gốm từ các nước, một con số quá nhỏ bé trong khi tiềm năng cung cấp mặt hàng này của Việt Nam rất lớn. 1.2.2 Thị trường gốm mỹ nghệ Nhật Bản và một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu vào thị trường này 21 Nhật Bản là thị trường truyền thống của hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam. Ngay từ thế kỷ 15 -16 các bát uống trà Việt (gốm Chu Đậu) đã có mặt tại Nhật Bản, góp phần phát triển trà đạo Nhật. Như vậy, nghệ thuật gốm trà Việt Nam đã ảnh hưởng tới lịch sử trà đạo Nhật, cho ta thấy tâm hồn và sự rung cảm trước cái Đẹp của hai dân tộc có nhiều nét tương đồng nhau. Hàng năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 1 tỷ USD đồ gốm sứ mỹ nghệ. Nhưng do thị trường Nhật Bản đòi hỏi rất cao về chất lượng, gốm vào Nhật Bản phải có dấu JIS- nhãn hiệu tự nguyện trên cơ sở Luật Tiêu Chuẩn công nghiệp Nhật Bản, và dấu “G”, “ceremic safety Mark” – nhãn hiệu “ Bảo đảm chất lượng hàng gốm”, nên hàng gốm Việt Nam vào Nhật còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của nước ta. Nếu các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ Việt Nam sản xuất được nhiều sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của thị trường Nhật Bản, đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và biết khai thác các yếu tố lịch sử, thì thị trường Nhật Bản thực sự là thị trường đầy tiềm năng của gốm mỹ nghệ Việt Nam. 1.2.2.1 Quan niệm và thị hiếu tiêu dùng gốm mỹ nghệ của người Nhật Bản Nhật Bản là một dân tộc hoài cổ và có khiếu thẩm mỹ từ những vật nho nhỏ. Ngày nay trong các viện bảo tàng khắp nước này trân quý giữ những món trà khí Việt từ đời Lý - Trần - Lê - Mạc đã liên tục đến Nhật Bản qua bao thế kỷ. Dòng trà gốm đầu tiên Raku đã mang dáng bát trà Lý, Trần. Về sau dòng gốm này và các trường phái khác thường mô phỏng theo mỹ thuật gốm nước ta. Họ gọi là Annam Yaki để chỉ cho dòng gốm hoa lam của lò Chu Ðậu, Bát Tràng ở Ðàng Ngoài thời Lê, Mạc; và Kochi Yaki, tức gốm Cochin China xứ Quảng Nam Ðàng Trong của chúa Nguyễn về sau. Hiện nay, trong các siêu thị của Nhật Bản có rất nhiều loại gốm của nhiều nước khác nhau. Gốm Nhật Bản có 2 loại: một loại thô mang tính nghệ thuật cao mà nhiều người chúng ta đã biết - bán với giá như những tác phẩm nghệ thuật, thì một loại khác giá khá rẻ, đó là đồ sứ gia dụng với men trắng, mỏng, hết sức tinh tế với trình độ sản xuất công nghệ cao. Bên cạnh gốm Nhật còn có đồ gốm gia dụng, đồ lưu niệm của Trung Quốc mang phong cách Nhật làm theo đơn đặt hàng của các thương gia 22 Nhật Bản và được nhập về bán với giá bình dân. Gốm Thái Lan với các đĩa có kích thước khác nhau được tráng men xanh như men ngọc nhưng ở giữa lòng đĩa là loại men thuỷ tinh rạn và giá cả cũng rất bình dân. Người Nhật biết đến gốm Việt Nam và rất hâm mộ gốm Việt Nam. Ở Nhật, bên cạnh gốm Bát Tràng còn lại gốm sành xốp của Đồng Nai, và gốm của Bình Dương. Gốm Bát Tràng là loại gốm sành trắng có truyền thống từ rất lâu đời, nhiều người Nhật đã mến mộ và sử dụng loại gốm này từ những thế kỷ trước nên rất quan tâm đến loại gốm Bát Tràng mới. Tuy nhiên, trong các loại hàng gốm Bát Tràng xuất sang Nhật Bản, người Nhật thích nhất vẫn là các chậu trồng cây men trắng vẽ hoa lam với những kiểu dáng hoa văn khác nhau. Người ta chú ý đến độ bền của gốm, độ bóng và đều của men, kỹ thuật thành hình và kỹ thuật vẽ, chạm đắp nổi các hoa văn. Nói cách khác, người Nhật rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm, nghệ thuật tạo hình và trang trí. Điều quan tâm nữa đó là phải luôn thay đổi về mẫu mã nếu muốn có được thị trường lâu dài. Thời gian gần đây người tiêu dùng Nhật Bản quan tâm nhiều tới gốm mỹ nghệ dạng đất thô, đất đỏ. Hiện nay, nhu cầu về gốm mỹ nghệ dùng để làm vườn của người tiêu dùng Nhật Bản rất lớn, đặc biệt là những sản phẩm có kiểu dáng mang nét Châu Âu, có hoa văn thật đơn giản… Truớc đây Nhật Bản nhập khẩu các mặt hàng này từ các nước như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Hiện nay, Nhật Bản đã chuyển sang nhập khẩu những mặt hàng này từ Việt Nam, Trung Quốc do có chất lượng tương đương nhưng giá thành lại thấp hơn. Tuy nhiên, giá các mặt hàng này của Trung Quốc lại thường cao hơn của Việt Nam. Những hàng gốm được nhập từ các nước khu vực Đông Nam Á phần lớn là hàng rẻ tiền. Những mặt hàng làm thủ công của khu vực này cũng đang dần được nhập nhiều do ý thích hàng truyền thống của người Nhật. Hàng châu Âu được biết đến với chất lượng và mẫu mã tuyệt vời, thường được bán trong các bách hoá tổng hợp hoặc các cửa hàng chuyên dụng ở Nhật Bản. Phần lớn hàng châu Âu có nhãn mác nổi tiếng và được người tiêu dùng Nhật ưa chuộng. Các chén tách, bộ đựng nước sốt, đĩa đựng bánh kẹo của châu Âu, những thứ giờ đây đã trở thành lối sống Nhật Bản. 23 Người Nhật Bản dùng sản phẩm gốm nhà bếp làm theo kiểu truyền thống của Nhật và theo kiểu phương Tây. Trên thị trường đã bắt đầu xuất hiện hàng theo kiểu phương Tây nhưng lại mang cả nét đặc trưng của Nhật, có hình con thoi hay hình quả bầu dùng cho các mục đích khác nhau, từ dùng để ăn mì ống đến cơm cari và cả món ăn Trung Quốc. Các sản phẩm cốc chén kiểu phương Tây được dùng trong các dịch vụ uống trà và cà phê, đĩa hình 6 cạnh thường dùng trong các món ăn truyền thống Nhật Bản như món sống "sashimi", các loại đĩa to đường kính 20cm với độ sâu vừa phải thì được dùng để ăn món cơm cari. Người Nhật thích màu xanh nhạt và hay chọn kiểu cách có hoa, thông dụng nhất là hoa hồng. Ngoài ra người tiêu dùng Nhật Bản còn có các đặc điểm về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng hàng gốm mỹ nghệ như sau - Thích những gì đơn giản, nhỏ nhắn, tinh tế và khéo léo hơn những thứ to lớn, lộng lẫy, hoành tráng. - Người tiêu dùng Nhật Bản đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao: người tiêu dùng Nhật Bản cho rằng sản phẩm sản xuất thủ công không có nghĩa là chất lượng không tốt. Những khiếm khuyết mà ở các quốc gia khác không có vấn đề như một vết xước nhỏ, đường viền không cân hay màu sơn bị mờ trong một sản phẩm thì ở Nhật Bản được coi là bị hư hỏng. Việc đóng gói sản phẩm chất lượng cao cũng được người Nhật Bản coi là cần thiết. - Nguyên vật liệu tự nhiên: thiên nhiên là người bạn gần gũi và quen thuộc với người Nhật Bản. Do đó những sản phẩm được làm từ chất liệu tự nhiên như gốm đặc biệt được ưa chuộng. - Sản phẩm phải mang bản sắc văn hoá quốc gia sản xuất chúng: người tiêu dùng Nhật Bản rất quan tâm đến những sản phẩm phản ánh tập tục văn hoá, truyền thống kỹ thuật, vật tư và thiết kế tại chính quốc gia đó. Gần đây ở Nhật Bản đã nổi lên một khuynh hướng thời trang về sử dụng quà Á Châu và hàng trang trí nội thất trong các giới tiêu thụ thuộc các nhóm tuổi khác nhau. - Yếu tố sinh thái: gần đây người tiêu dùng Nhật Bản ngày càng quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường ở các đô thị. Họ đòi hỏi bản thân sản phẩm lẫn bao bì 24 phải đạt tiêu chuẩn về môi trường. Vì vậy, họ có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm có bao bì không quá cầu kỳ, sử dụng vật liệu có thể thu hồi, tái chế và dùng lại. 1.2.2.2 Các quy định của Nhật Bản đối với hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu: Quy trình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản: Sơ đồ 1.2 Quy trình nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào Nhật Bản: ` Nguồn: Bộ Thương Mại Bước 1: Người nhập khẩu tiến hành kê khai hải quan, làm thủ tục nhập khẩu. Bước 2: Hải quan kiểm tra chứng từ. Bước 3: Nếu hàng hoá yêu cầu kiểm định theo luật thì hải quan sẽ tiến hành kiểm định, nếu không thì thôi. Bước 4: Sau khi hải quan tiến hành kiểm định đối với lô hàng yêu cầu kiểm định, người nhập khẩu tiến hành làm thủ tục hải quan nhập lô hàng nếu hàng hoá Bước 2: Bước 3: Kê khai thủ tục nhập khẩu Nếu đựơc phép nhập Không yêu cầu kiểm định Tiến hành kiểm định Yêu cầu kiểm định Kiểm tra chứng từ Nếu không đựơc phép nhập khẩu Trả lại hoặc loại bỏ Làm thủ tục hải quan Hoàn tất thủ tục Bước 1: Bước 4: 25 được phép nhập và hoàn tất thủ tục. Nếu lô hàng không đạt yêu cầu kiểm định, hải quan Nhật sẽ hoàn trả lại hoặc loại bỏ lô hàng. Nhãn hiệu hàng hoá: đối với hàng gốm, Nhật Bản có các dấu hiệu để chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng như dấu JIS, G và “ Ceramic Ware Safety Mark”. Nhãn hiệu tự nguyện dựa trên cơ sở Luật Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản (JIS). Doanh nghiệp nào muốn có dấu JIS trên sản phẩm của mình do Viện Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản thực hiện khi vào thị trường Nhật Bản thì phải tuân thủ các quy định về bảo đảm chất lượng, mẫu mã của Luật Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản. Nhãn hiệu “Đảm bảo chất lượng hàng gốm: - “Ceramic Ware Safety Mark” dựa theo tiêu chuẩn công nghiệp tự nguyện. Uỷ Ban cố vấn về nhãn hiệu của Hiệp hội các nhà sản xuất gốm Nhật Bản sẽ thực hiện việc đóng gói nhãn hiệu “ Ceramic Ware safety Mark” lên các sản phẩm hoặc lên các bao bì sản phẩm ( trường hợp sản phẩm được đóng gói trong hộp) sau khi các sản phẩm này được kiểm tra và chứng nhận phù hợp với các quy định của Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật Bản. ( Xin xem thêm chi tiết ở phụ lục 4) Quy định về thuế nhập khẩu: trừ các mặt hàng nằm trong danh mục ưu đãi, mức thuế nhập khẩu nói chung là 3,4% cho những mặt hàng thông thường, 2,3% cho các nước tham gia Tổ chức thương mại thế giới. ( Xin xem thêm chi tiết ở phụ lục 6) 1.2.2.3 Những điều cần lưu ý trong kinh doanh xuất khẩu gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản Chiến lược thâm nhập thị trường thông qua đối tác, nhà phân phối: Sự hiện diện trực tiếp trên thị trường Nhật Bản là cách tốt nhất để có thể thâm nhập được vào thị trường này. Nhưng đó là hình thức hết sức tốn kém. Việc tìm kiếm và lựa chọn đối tác để đại diện cho Doanh nghiệp là chiến lược Marketing mang tính khả thi cao hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Lựa chọn nhà phân phối: Hình thức này đòi hỏi phải có sự tuyển chọn kỹ lưỡng dựa trên sự hiểu biết sâu sắc đối tác của DN tại Nhật.Tại Nhật, các nhà phân phối 26 thường chuyên biệt hoá trong một địa bàn hoặc một nhóm ngành hàng nhất định. Các công ty nhập khẩu Nhật Bản thường được lựa chọn để trở thành đại diện bán hàng cho các nhà xuất khẩu nước ngoài (dù rằng không nhất thiết đòi hỏi). Trong một số trường hợp, thì đây là điều rất cần thiết để triển khai và mở rộng thị trường tại Nhật. Lập đại diện tại Nhật: Mặc dù chi phí thuê văn phòng và nhân công rất cao, nhưng việc lập văn phòng đại diện tại Nhật ngày càng ít tốn kém hơn do giá thuê văn phòng đang có chiều hướng giảm dần. Marketing trực tuyến: Bao gồm việc đặt hàng qua thư, tiếp thị qua điện thoại, tiếp xúc khách hàng trực tiếp, bán hàng qua mạng và thương mại điện tử là một phương pháp bán hàng hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu tiếp cận với khách hàng Nhật Bản mà không nhất thiết phải thông qua các kênh phân phối truyền thống. Hình thức chọn mua hàng qua catalogue, bắt đầu được đưa vào giữa những năm 1990, là một hình thức bán hàng có rất nhiều triển vọng, với đồng yên mạnh và sự sính đồ ngoại của người Nhật ngày càng gia tăng. Tham gia các hội chợ triển lãm: Các hội chợ triển lãm, các cuộc hội thảo về thương mại…cũng diễn ra thường xuyên tại Nhật, không chỉ riêng ở Tokyo mà còn ở hầu hết các trung tâm thương mại - công nghiệp và các thành phố lớn của Nhật. Các công ty Việt Nam nên tìm kiếm sự tài trợ của các trung tâm xúc tiến và hợp tác thương mại của hai nước. 1.3 Triển vọng đối với gốm mỹ nghệ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản 1.3.1 Ý nghĩa của việc xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ sang Nhật Bản có ý nghĩa to lớn trong việc giải quyết thị trường đầu ra cho ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam, là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ tham gia vào lĩnh vực thương mại quốc tế. Tạo điều kiện học hỏi, cọ sát và có thêm kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh. Mặt khác, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản là cơ hội to lớn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam khai thác các nguồn lực phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. 27 Việc tăng khối lượng xuất khẩu của hàng gốm mỹ nghệ sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp và nông nghiệp phụ trợ phát triển, giải quyết vấn đề thu nhập, việc làm cho nhiều người lao động và chuyên môn hoá lao động Việc tăng khối lượng xuất khẩu của ngành gốm mỹ nghệ tạo điều kiện cho nước ta thu được khoản ngoại tệ lớn phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế. 1.3.2 Triển vọng của thị trường Nhật Bản đối với gốm mỹ nghệ Việt Nam Việc gia nhập WTO đang mở ra triển vọng cho gốm mỹ nghệ Việt Nam tiếp cận và tăng nhanh lượng hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản. Ngành gốm mỹ nghệ Việt Nam, với thế mạnh sẵn có lại có được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đang phát triển nhanh chóng và vươn lên mạnh mẽ tới thị trường các nước, trong đó ngành xác định thị trường Nhật Bản là một trong những thị trường quan trọng. Những thành quả ban đầu đã khẳng định đúng đắn trong chiến lược. Tuy nhiên, trong thời gian tới, xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và khó khăn. Những cơ hội: - Với dung lượng và khả năng tiêu thụ lớn và đa dạng, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội và khả năng tiếp cận để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản. - Do tác động của xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nhật Bản, ngành gốm mỹ nghệ của Nhật Bản đang mất dần lợi thế so sánh và xu hướng chuyển dịch lĩnh vực sản xuất ra ngoài nước Nhật Bản- đặc biệt là trong ngành gốm mỹ nghệ - để tận dụng nhân công rẻ, hàng gốm mỹ nghệ nhập khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng mức tiêu thụ trên thị trường Nhật Bản. Xu hướng tăng mạnh nhập khẩu hàng gốm mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản đã và đang mở ra cơ hội to lớn cho chúng ta. - Việt Nam là nước có lợi thế to lớn về nguồn nhân lực do dân số đông, trình độ văn hoá khá cao và một trong vài nước có giá thành lao động thấp nhất Châu Á. - Ngành gốm mỹ nghệ là ngành có truyền thống lâu đời ở Việt Nam. Đồng thời sự phát triển của ngành gốm mỹ nghệ phù hợp với định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước. 28 Những thách thức: - Hệ thống luật pháp Nhật Bản chặt chẽ với những quy định nghiêm ngặt, lại khác rất nhiều so với luật pháp Việt Nam làm các doanh nghiệp xuất khẩu gốm mỹ nghệ dễ rơi vào những tranh chấp với các công ty khác hay bị chính quyền nước sở tại xử phạt. Điều này làm cho các doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí và công sức để tìm hiểu và khai thác có hiệu quả. - Thị trường Nhật Bản có hệ thống phân phối rất phức tạp với sự tham gia của nhiều loại công ty gây khó khăn cho các doanh nghiệp gốm mỹ nghệ Việt Nam khi muốn thâm nhập. - Các sản phẩm gốm mỹ nghệ Việt Nam, ngoại trừ số ít các sản phẩm, chưa đáp ứng được yêu cầu của người Nhật Bản về chất lượng sản phẩm, về thiết kế mẫu mã và đa dạng hoá sản phẩm. - Thị trường Nhật Bản là một trong những thị trường lớn trên thế giới, rất nhiều nước lựa chọn thị trường này là thị trường xuất khẩu chính nên sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Lợi thế đang thuộc về những nước có đầu tư qui mô và hợp lý cho phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, thiết kế thời trang, tiếp thị sản phẩm… đó là bài học của những nước như Trung Quốc, Thái Lan… 1.4 Những bài học kinh nghiệm để đẩy mạnh xuất khẩu hàng gốm mỹ nghệ sang Nhật Bản của các nước láng giềng 1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc - Công nghệ sản xuất: Gốm Trung Quốc chiếm một thị phần khá lớn trên thị trường thế giới, tại Nhật Bản là hơn 70%. Trung Quốc rất chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm như áp dụng sản xuất bán tự động ở nhiều khâu (lọc đất, tạo hình); khâu chế tác cũng được chuyên môn hoá cao mà đặc biệt là khâu tạo hình sản phẩm mộc, nhà sản xuất đã áp dụng cơ giới hoá để rút ngắn thời gian sản xuất và làm gia tăng tính đồng nhất của bán thành phẩm, trong khi đó những khâu như vẻ hoa văn thì cải tiến phương pháp tác nghiệp sao cho năng suất tăng nhưng vẫn giữ được nét đặc trưng của Trung Hoa; sử dụng hệ thống lò nung hiện đại, có nhiệt độ bình thường ở 6000o C, cao nhất ở 13000o C. Những khâu quan trọng như nung sản phẩm, hiện nay đa số những nhà sản xuất đều 29 sử dụng lò nung bằng gaz để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đầu tư nhiều cho khâu sáng tạo mẫu, pha chế nguyên liệu và pha màu. - Sự hỗ trợ của Chính phủ: Chính phủ Trung Quốc khuyến khích ủng hộ việc phát triển sản xuất, đặc biệt đối với các xí nghiệp sản xuất tư nhân có quy mô vừa và nhỏ được thành lập bởi những người có tay nghề và năng động. Chính phủ giành những quỹ tín dụng đặc biệt để khuyến khích các nhà sản xuất mở rộng sản xuất và đặc biệt ưu đãi đối với những dự án đổi mới công nghệ hoặc xí nghiệp mới xây dựng những phương pháp công nghệ sản xuất tiên tiến để tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao. Để tăng khả năng cạnh tranh cho các xí nghiệp sản xuất trong hoạt động xuất khẩu, Chính phủ hỗ trợ vốn với lãi suất thấp khi các nhà sản xuất có hợp đồng xuất khẩu đã mở L/C. - Công tác quảng bá, tiếp thị: Một trong những điều dẫn đến sự thành công của gốm Trung Quốc chính là việc rất chú trọng đến hoạt động marketing ở trong lẫn ngoài nước, quan tâm đến việc xuất khẩu tại chỗ, kết hợp chặt chẽ việc phát triển ngành gốm với việc phát triển thương mại và du lịch. Những nhà xuất khẩu Trung Quốc biết tận dụng tối đa thương hiệu gốm Trung Hoa đã được khẳng định từ lâu đời trên thị trường thế giới để không ngừng thu hút khách hàng, không chỉ quảng bá tại các hội chợ nước ngoài, họ còn tổ chức hàng năm hội chợ Canon hai lần vào tháng 04 và tháng 10 để lôi kéo khách hàng đối với họ đồng thời kết hợp phát triển du lịch và thúc đẩy phát triển những mặt hàng khác như ngọc trai, tơ lụa…Đối với những hoạt động quảng bá tại nước ngoài, các doanh nghiệp sản xuất thường tập trung với nhau theo những công ty xuất khẩu lớn có uy tín và năng lực kinh doanh ngoại thương để đại diện cho họ, nhờ đó hình ảnh của họ xuất hiện trên thương trường có ấn tượng đối với khách hàng đồng thời họ có thể cùng nhau bảo vệ giá bán tránh bị ép giá hoặc phá giá lẫn nhau. Ngoài ra gốm Trung Quốc rất chú trọng đến việc kết hợp giữa tính dân tộc và tính hiện đại nhằm giữ được những nét đặc trưng của gốm Trung Quốc như : màu sắc rực rỡ, hoa văn chủ đạo hình Long – Lân – Quy - Phụng (những biểu tượng may mắn phú quý của Trung Quốc), đường nét cầu kỳ. 30 1.4.2 Kinh nghiệm của Thái Lan - Công nghệ sản xuất: Thái Lan là một trong những nước xuất khẩu gốm rất mạnh. Tại thị trường Nhật Bản thị phần của gốm Thái Lan chiếm hơn 5%. Người Thái Lan đã tạo ra được rất nhiều sản phẩm độc đáo, mới lạ, chất lượng cao được khách nước ngoài rất ưa chuộng. Trong lĩnh vực sản xuất, Thái Lan đầu tư khá mạnh như máy ép thủy lực để ép và dập các loại chậu, lò nung bằng gaz… giúp hạn chế tối đa các loại phế phẩm, nâng cao năng suất. Đặc biệt vùng sản xuất Lampang đã trở thành một vùng sản xuất các loại gốm cao cấp như sứ cách nhiệt, sứ chịu nhiệt cao dùng trong các lò nung, gốm trang trí… nhờ họ đã áp dụng những công nghệ sản xuất tự động hoá cao từ khâu chế biến nguyên liệu đến khâu nung thành phẩm, Thái Lan cũng đã chuyên môn hoá cao ngành chế biến đất kaolin để cung cấp nguyên liệu thô có chất lượng cao, ổn định…cho các nhà sản xuất, nhờ đó họ có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ (nhờ hạ thấp tỷ lệ phế phẩm) có thể cạnh tranh với hàng gốm Trung Quốc. - Công tác quảng bá, tiếp thị: nghệ thuật marketing của người Thái Lan rất cao. Những người bán hàng gốm với nụ cười luôn nở trên môi, am tường về sản phẩm, lịch sự, nhiệt tình, tận tụy và biết chiều lòng khách đã góp phần tạo nên hình ảnh đẹp về gốm Thái Lan trong lòng du khách. Hơn thế nữa, ở mỗi điểm du lịch ngoài các sản phẩm cao cấp các sản phẩm gốm đơn giản, rẻ tiền, những ly, bát, đĩa nhưng nhờ biết kết hợp khéo léo với du lịch và ngành nhiếp ảnh mà mỗi năm những sản phẩm gốm đơn giản này cũng mang về cho Thái Lan hàng chục triệu USD. Các doanh nghiệp Thái Lan thường tham gia các hội chợ thương mại quốc tế lớn tại Hoa Kỳ và Châu Âu theo tổ chức của Hiệp hội nghề hoặc Uỷ ban phát triển thương mại Thái Lan, các cơ quan này tổ chức các hội chợ hàng năm tại các vùng sản xuất để các nhà sản xuất địa phương triển lãm và bán sản phẩm của mình cho cư dân và khách tham quan đến theo các tour du lịch.. - Sự hỗ trợ của Chính phủ và hiệp hội nghề gốm: Một trong những đóng góp vào sự thành công của ngành gốm Thái Lan chính là sự hoạt động rất mạnh và thực sự là người đóng vai trò tập hợp lực lượng để xuất khẩu gốm. Hiệp hội Gốm Thái Lan không chỉ quan tâm tới hoạt động marketing, tài chính, mà còn rất quan tâm đến 31 vấn đề mẫu mã, công nghệ, chất lượng sản phẩm. Hiệp hội có Viện nghiên cứu phát triển gốm, đóng góp rất lớn cho việc đẩy ._. số những chủng loại hàng hóa đó. Đặc biệt qua nghiên cứu và khảo sát, Người Nhật rất thích những sản phẩm mang tính độc đáo là mắt. Để có được tính độc đáo cua sản phẩm, doanh nghiệp cũng cần đầu tư cho khâu quảng cáo, tiếp thị, nâng cao trình độ công nghệ, nghiên cứu và phát triển. điều chủ yếu là phải tạo sự khác biệt giữa công ty mình và các đối thủ cạnh tranh, bí quyết ở đây chính là sự sáng tạo. 5. Đầu tư cho công nghệ nghiên cứu và phát triển 6. Hiểu rõ những nhu cầu của Thị trường Nhật Bản Sản xuất đồ nội thất là ngành liên quan mật thiết đến đặc điểm từng khu vực và khách hàng sống ở khu vực đó 7. Giao quyền quyết định cho công ty con: Công ty mẹ sẽ trao quyền quyết định về quản lý và chính sách hoạt động kinh doanh cho công ty con ở Nhật hay phía đối tác của Nhật Bản trong liên doanh đến mức nào là một vấn đề quan trọng để công việc kinh doanh được trôi chảy ở Nhật. Trong khi mỗi thị trường trên thế giới đều có những đặc điểm khác nhau thì đối với thị trường Nhật Bản một đặc điểm dễ nhận thấy nhất là ta không thể hiểu rõ thị trường này nếu không sống ở đó. Rất nhiều công ty Nhật rất khó khăn trong việc thuyết phục công ty mẹ về những ý kiến họ đưa ra. Một số cho rằng tình trạng trên là do phải làm việc với các sếp ở xa, không ở trên đất Nhật Cần sớm xem xét thấu đáo việc giao quyền quyết định cho công ty con hay phía đối tác Nhật Bản trong liên doanh 8. Tận dụng mọi sự ưu đãi: Những công ty có cơ sở sản xuất và nhà máy ở những vùng xa trung tâm có thể nhận được những ưu đãi về thuế, trợ giá và những khoản vay nhẹ lãi. Đây là những biện pháp ưu đãi mà Chính phủ Nhật cũng như các nước khác áp dụng để khuyến 134 khích phát triển. Bên cạnh đó các doanh nghiệp có vốn nước ngoài có thể tận những hệ thống cho vay nhẹ lãi điều hành bởi các có quan tài chính của Chính phủ. I. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI KINH DOANH TẠI THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN Để hàng hoá Việt Nam dễ dàng thâm nhập thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp cần chú ý đến việc thủ tục xin dấu chứng nhận chất lượng JIS, JAS và Ecomark cũng như chế độ xác nhận trước về thực phẩm nhập khẩu. Đây là việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản và thực phẩm, mặt hàng mà ta có thế mạnh, vào một thị trường có đòi hỏi cao như thị trường Nhật. Thái Lan đã đi trước ta một bước trong lĩnh vực này. JIS (Japan Industrial Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho hàng hóa công nghiệp. JAS (Japan Agricultural Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho nông sản, thực phẩm. Hàng hóa đáp ứng được tiêu chuẩn JIS, JAS sẽ dễ tiêu thụ hơn trên thị trường Nhật bởi người tiêu dùng rất tin tưởng chất lượng của những sản phẩm được đóng dấu JIS hoặc JAS. Nhà sản xuất nước ngoài có thể xin dấu chứng nhận này cho sản phẩm của mình tại Bộ Công thương và Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản. Trong quá trình xem xét, Nhật Bàn cho phép sử dụng kết quả giám định của tổ chức giám định nước ngoài nếu như tổ chức giám định đó được Bộ trưởng Bộ Công thương hoặc Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản chấp thuận.Nếu thực phẩm được cấp xác nhận này thì việc tiêu thụ trên thị trường Nhật sẽ trở nên dễ dàng hơn, thủ tục nhập khẩu cũng được giải quyết nhanh hơn (trong vòng 1 ngày thay vì 7 ngày). Hiện nay Thái Lan rất quan tâm đến chế độ này và 8 nhà xuất khẩu của Thái đã được Chính phủ Nhật cấp giấy chứng nhận cho 27 chủng loại thực phẩm. Thái Lan và nước thứ tư, sau Mỹ, Austraylia và Đài Loan, được Chính phủ Nhật cấp giấy chứng nhận này. Ecomark là dấu chứng nhận sản phẩm không làm hại sinh thái, ra đời từ năm1989. Do vấn đề môi trường đang ngày càng được dân Nhật quan tâm nên ta 135 nên khuyến khích các doanh nghiệp Việt nam xin dấu chứng nhận này của Nhật, đặc biệt là cho các sản phẩm gỗ. Việc này không chỉ đòi hỏi nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp mà còn là cố gắng chung của Bộ Thương mại, các cơ quan xúc tiến thương mại trong việc hợp tác với Chính phủ Nhật Bản về việc cấp những giấy chứng nhận trên. Chiến lược thâm nhập thị trường thông qua đối tác, nhà phân phối: Sự hiện diện trực tiếp trên thị trường Nhật Bản là cách tốt nhất để có thể thâm nhập được vào thị trường này. Nhưng đó là hình thức hết sức tốn kém. Việc tìm kiếm và lựa chọn đối tác để đại diện cho Doanh nghiệp là chiến lược Marketing mang tính khả thi cao hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Lựa chọn nhà phân phối Hình thức này đòi hỏi phải có sự tuyển chọn kỹ lưỡng dựa trên sự hiểu biết sâu sắc đối tác của DN tại Nhật.Tại Nhật, các nhà phân phối thường chuyên biệt hoá trong một địa bàn hoặc một nhóm ngành hàng nhất định. Các công ty nhập khẩu Nhật Bản thường được lựa chọn để trở thành đại diện bán hàng cho các nhà xuất khẩu nước ngoài (dù rằng không nhất thiết đòi hỏi). Trong một số trường hợp, thì đây là điều rất cần thiết để triển khai và mở rộng thị trường tại Nhật. Lưu ý khi lựa chọn đối tác Các nhà xuất khẩu Việt Nam nên tránh lỗi mà các đối tác kinh doanh nước ngoài thường mắc, đó là họ thường dựa trên một danh sách các công ty nhập khẩu Nhật Bản để lựa chọn nhà đại diện tương lai cho mình tại thị trường này. Điểm cần hết sức lưu ý là, theo thông lệ, người Nhật muốn khi làm việc với một người chưa quen biết khác thì phải được giới thiệu trước và sau đó phải gặp mặt. Để tránh sự miễn cưỡng của phía đối tác Nhật mà ta định chọn, nên có sự giới thiệu của đối tác thứ ba, có quen biết với cả hai bên để có được sự tin tưởng. Đối tác thứ ba này có thể là các công ty của Nhật, các doanh nghiệp Việt Nam đã thành công trên thị trường Nhật Bản, các Ngân hàng, các Hiệp hội thương mại, Phòng thương mại và công nghiệp hoặc Đại diện thương mại Việt Nam tại Nhật…và nếu cần thiết thì các bộ ban nghành của Nhật cũng có thể hỗ trợ trong vấn đề này. 136 Một trong những khó khăn khi lựa chọn đối tác tại Nhật một là việc đánh giá về độ tin cậy, xem xét tình hình kinh doanh, tình hình cạnh tranh, và khả năng phát triển thị trường hàng nhập khẩu cũng như là thiện chí của đối tác Nhật Bản. Có được sự tin tưởng từ cả hai phía là tiền đề cho việc thiết lập quan hệ đối tác. Một sự khó khăn nữa là việc lựa chọn đại lý tại Nhật đó là tìm được đối tác có thể dành hết nỗ lực để mở rộng thị phần của mặt hàng xuất khẩu tại Nhật. Tip: Nên tránh chọn các nhà phân phối chỉ tập chung vào một mảng thị trường hạn chế, chẳng hạn như chỉ tập chung vào nhóm hàng cao cấp, các công ty có quan hệ quá chặt chẽ với một hiệp hội Công nghiệp nổi tiếng tại Nhật, hàng hoá kinh doanh hiện tại không thể cạnh tranh được với các công ty khác tại Nhật hoặc không có những bước chuẩn bị để thực hiện được mục tiêu của nhà xuất khẩu trong việc mở rộng thị trường… Doanh nghiệp cũng nên thận trọng với nhà phân phối đang kinh doanh các mặt hàng cạnh tranh hay sản phẩm của mình có nguy cơ gây lên sự xung đột về mặt lợi ích của nhà phân phối. Để có thể hấp dẫn và thu hút đối tác Nhật Bản, nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải thể hiện được một hình ảnh đáng tin cậy, có tính sáng tạo, sản phẩm chất lượng cao, có tính cạnh tranh, và có thiện chí thiết lập quan hệ hợp tác. Nhà xuất khẩu cũng nên chứng tỏ cho đối tác của mình biết rằng mặt hàng xuất khẩu rất có tiềm năng, rằng đã nghiên cứu thị trường, đáp ứng các đòi hỏi về sự phù hợp văn hoá của mặt hàng, và cuối cùng nên nhấn mạnh rằng nó xuất phát từ nhu cầu trực tiếp của thị trường Nhật Bản. Liên lạc qua điện thoại và qua fax hoặc bằng email thường xuyên là rất cần thiết. Đại diện của doanh nghiệp sang thăm Nhật đều đặn và nên mời đối tác của mình sang thăm trụ sở và nơi sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.. Hình thức hàng ký gửi Với hơn 900 Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, thị trường ký gửi của Nhật đứng vị trí thứ tư trên thế giới và chiếm khoảng 10% tổng doanh số bán lẻ của 137 Nhật. Hầu hết các công ty kinh doanh ký gửi thường có kho hàng tốt, nhất là kho hàng thực phẩm và hàng bách hoá và các hàng tiêu dùng bán lẻ khác, trong số đó có 15% các doanh nghiệp chuyên trong lĩnh vực hàng thực phẩm. Đây có là một cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, tiêu dùng, đồ gỗ, gốm sứ... thực phẩm (Rau quả…)? Việc xác định và lựa chọn đối tác thương mại tại Nhật đòi hỏi phải có thời gian và công sức, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái. Một chuyên gia kinh doanh hàng ký gửi không nhất thiết phải là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực, nếu người ký gửi biết cách hậu thuẫn tốt cho đối tác của mình về chuyên môn, nghiệp vụ kinh doanh. Thành công trong hình thức ký gửi phụ thuộc rất nhiều vào sự khả năng đầu tư dài hạn và marketing của đối tác Nhật Bản. Liên doanh liên kết Các doanh nghiệp Việt Nam với nguồn lực hạn chế hoặc chỉ định hướng đầu tư ngắn hạn có thể xem việc uỷ thác hàng hoá là một cách thức khác nữa để thâm nhập vào thị trường Nhật. Các chi phí trực tiếp để có một nhà uỷ thác tại Nhật có khả năng thấp hơn nhiều so với các hình thức tiếp cận thị trường khác. Khi các thoả thuận đã được ký kết, các chi phí uỷ thác, chi phí thuê mướn thấp, chi phí sửa chữa nhỏ sẽ hoàn toàn có lợi cho các công ty Việt Nam. Nhưng hiện nay, việc sử dụng hình thức này rất hạn chế và còn nhiều vấn đề cần phải xem xét như về bản quyền, về việc kiểm soát chiến lược thị trường, chi phí cơ hội… Liên doanh lại là một hình thức phổ biến để có thể thâm nhập vào thị trường Nhật Bản. Ưu điểm của hình thức này thể hiện qua việc có được các thông tin và điều kiện về thị trường, có sự xuất hiện trên thị trường, công nghệ phát triển và có ngay được hệ thống các kênh phân phối và khách hàng. Hầu hết các liên doanh đều có hình thức là thành lập công ty thứ 3 riêng từ việc liên doanh giữa hai công ty mẹ với bất kỳ hình thức liên doanh, phân chia phần 138 đóng góp, cổ phần, nhân lực, quản lý….Tuy nhiên đó cũng chính là những vấn đề cốt lõi cần được tính toán kỹ lưỡng bởi nó gắn liền với lợi ích, niềm tin và các vấn đề chung. Trong hầu hết các trường hợp, đối tác Nhật Bản sẽ kiểm soát hoạt động Marketing và phân phối. Với các liên doanh có liên quan tới vấn đề về chuyển giao công nghệ hoặc uỷ thác với các đối tác Nhật Bản cũng có cùng những điểm cần phải lưu ý như trong trường hợp uỷ thác trực tiếp. Giá trị của liên doanh có thể sẽ giảm bớt đi khi mà một trong hai bên đối tác trở lên ít phụ thuộc hơn vào kỹ năng Marketing, khách hàng, hoặc phát kiến công nghệ của bên đối tác còn lại. Các doanh nghiệp Việt Nam nên hiểu rằng các công ty thương mại lớn của Nhật Bản có một cơ sở vững vàng trong các mối quan hệ với khách hàng. Chính điều này sẽ có thể làm tăng lượng hàng tiêu thụ ngay lượt hàng đầu tiên, nhưng một khi thị trường đã được chia sẻ, đối tác Nhật Bản thường ít có lợi trong việc tìm kiếm khách hàng mới, trừ khi sản phẩm nhập khẩu có nhiều lợi thế cạnh tranh về mặt công nghệ và giá cả. Lập đại diện tại Nhật Mặc dù chi phí thuê văn phòng và nhân công rất cao, nhưng việc lập văn phòng đại diện tại Nhật ngày càng ít tốn kém hơn do giá thuê văn phòng đang có chiều hướng giảm dần. Văn phòng đại diện Các nhà xuất khẩu muốn thu thập thông tin hoặc muốn tạo các điều kiện thuận lợi cho các công việc tiếp xúc với đối tác và khách hàng tại Nhật nên có văn phòng đại diện của mình. Nó sẽ trở thành cầu nối để có thể thực hiện việc thu thập các cơ sở dữ liệu và các thông tin khác đồng thời cung cấp các hình thức xúc tiến và dịch vụ kỹ thuật cần thiết. Văn phòng đại diện không bị đánh thuế và cũng không cần phải có các thủ tục xin phép phức tạp. Tuy nhiên, văn phòng đại diện không được can thiệp vào các giao dịch thương mại thậm chí cũng không được thực hiện nhận đơn đặt hàng một cách trực tiếp. Văn phòng đại diện có thể cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho các đại lý và thực hiện tất cả các hoạt động marketing trừ việc bán hàng. 139 Chi nhánh công ty Ngược lại, Chi nhánh công ty tại Nhật lại có thể thực hiện được tất cả các hoạt động thượng mại, sản xuất, bán lẻ, cung cấp dịch vụ và các tác vụ kinh doanh khác. Như vậy, chi nhánh công ty có thể nhận các đơn đặt hàng và thực hiện được tất cả chương trình Marketing, trong đó bao gồm và việc xắp xếp kế hoạch quảng cáo, tuyển mộ đội ngũ bán hàng và thực hiện tất cả các hoạt động tiếp thị cần thiết. Chi nhánh công ty là đối tượng bị đánh thuế tại Nhật. Nhà xuất khẩu phải bổ nhiệm một đại diện tại Nhật và phải đăng ký với Văn phòng luật thương mại của Bộ Tư pháp. Ngoài ra, chi nhánh công ty cũng được xem như là một hình thức đầu tư trực tiếp vào Nhật theo luật và Ngoại thương của Nhật và phải báo cáo cho Bộ tài chính thông qua Ngân hàng TW trong vòng 15 ngày sau khi thành lập chi nhánh. Để biết thêm thông tin chi tiết, xin mời xem Các nhà xuất khẩu cũng có thể tham khảo các chương trình xúc tiến nhập khẩu và đầu tư vào Nhật của Bộ Kinh tế, Bộ công nghiệp và Thương mại Nhật Bản (METI). Nội dung của các chương trình này bao gồm chương trình cho vay thông qua Ngân hàng hợp tác quốc tế và phát triển Nhật Bản (Japan Bank for International Cooperation and the Development Bank of Japan); chương trình hỗ trợ kinh doanh tổng thể của JETRO và (FIND) Foreign Investment in Japan Development Corporation. JETRO đã thành lập các văn phòng tại Tokyo, Yokohama, Nagoya, Osaka, Kobe và Fukuoka, nhằm hỗ trợ cho các nhà đầu tư và xuất khẩu mới trong các hoạt động phát triển thị trường đầu tiên. Tại đó các nhà xuất khẩu có thể được cho mượn văn phòng nhỏ được trang bị đầy đủ tiện nghi trong một thời gian ngắn, bên cạnh đó là thư viện cung cấp tài liệu tra cứu, cơ sở dữ liệu, phòng họp… Marketing trực tiếp Bao gồm việc đặt hàng qua thư, tiếp thị qua điện thoại, tiếp xúc khách hàng trực tiếp, bán hàng qua mạng và thương mại điện tử là một phương pháp bán hàng hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu tiếp cận với khách hàng Nhật Bản mà không nhất 140 thiết phải thông qua các kênh phân phối truyền thống. Hiện nay hình thức tiếp thị này vẫn chưa được phổ biến lắm, nhưng trong thời gian tới nó sẽ phát triển nhanh chóng. Hình thức chọn mua hàng qua catalogue, băt đầu được đưa vào giữa những năm 1990, là một hình thức bán hàng có rất nhiều triển vọng, với đồng yên mạnh và sự sính đồ ngoại của người Nhật ngày càng gia tăng. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần phải vượt qua được nhiều thử thách về sự khách biệt ngôn ngữ, về chi phí vận chuyển và các vấn đề khác khi tiếp thị tới khách hàng Nhật Bản. Muốn thâm nhập vào thị trường Nhật Bản bằng phương thức này, các nhà xuất kh cần thiết phải được chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để đầu tư cho dịch vụ chủ yếu liên quan đến cơ sở hạ tẩng cho Marketing trực tiếp. Một đại diện của doanh nghiệp có mặt tại Nhật Bản có thể là cầu nối với nhà xuất khẩu Việt Nam trong việc tiếp nhận những thắc mắc kiến nghị, thực hiện thanh toán nợ khách hàng, thực hiện các hình thức quan hệ công chúng và chuẩn bị dịch các tài liệu Marketing sang tiếng Nhật. Một đại diện tại một vùng cũng có thể đồng thời thực hiện công việc dự trữ và giao nhận hàng. Tiếp xúc với khách hàng Các cuộc tiếp xúc cá nhân với khách hàng cũng được coi trọng. Nên tổ chức các cuộc viếng thăm của Đại diện cao cấp của công ty hoặc đại diện tại Nhật đi cùng với đại lý hoặc nhà phân phối tới các khách hàng tiềm năng và cả khách hàng hiện tại. Gọi điện thăm hỏi, hướng dẫn khách hàng… đều là những việc nên làm để có được sự phản hồi. Các điểm cần lưu ý khi tiếp xúc với khách hàng • Trị giá của hợp đồng phụ thuộc vào việc đàm phán và cách thức đàm phán và duy trì mối quan hệ với đối tác Nhật Bản. • Khả năng sử dụng tiếng Nhật cùng với sự hiểu biết về văn hoá và truyền thống của Nhật cũng hết sức quan trọng. Người Nhật rất coi trọng sự trung thực và trực tiếp thẳng thắn, nên tránh những thái độ độc đoán hay hống hách. 141 • Đồng thời cũng nên chuẩn bị tốt cho kế hoạch bán hàng sau những cuộc tiếp xúc xã giao. • Các biện pháp kể trên thực hiện cùng với việc thiết lập sự tin tưởng và hiểu biết lãn nhau giữa các bên đối tác. • Đàm phán có thể thực hiện từng bước, vì các đối tác Nhật bản rất thận trọng nhằm tránh những lỗi có thể xảy ra sau này. • Cuộc tiếp xúc đầu tiên với các công ty Nhật Bản thường là cuộc tiếp xúc ở cấp lãnh đạo, các cuộc đàm phán chi tiết thường được thực hiện bởi các cán bộ của bộ phận. Cuộc gặp đầu tiên là để làm quen, để thông báo và thiết lập những lợi ích của sự hợp tác của hai bên và là bước khởi đầu cho cả hai bên xem xét khả năng hợp tác tiếp theo. • Vì rất nhiều lãnh đạo cao cấp của Nhật không nói được nhiều tiếng Anh, do đó nên có một phiên dịch giỏi đi kèm trong các cuộc tiếp xúc. Hình thức quảng cáo và xúc tiến thương mại Do có sự khác biệt về môi trường văn hoá và công nghiệp nên có một số mặt hàng có thể chưa xuất hiện tại thị trường Nhật Bản. Việc cung cấp thông tin về công dụng của sản phẩm, các sử dụng, đặc trưng và chất lượng của sản phẩm trở lên rất quan trọng. Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng Hệ thống các báo Trung ương và địa phương rất đa dạng và phong phú, cùng với hệ thống các kênh truyền hình và cả các kênh truyền hình cable… là những phương tiện quảng cáo phổ biến tại Nhật. Tuy nhiên, không phải tất cả các công ty đều có thể thực hiện việc quảng cáo trên các báo chính hoặc các phim quảng cáo trên truyền hình. Đối với các công ty vừa và nhỏ, nên lựa chọn việc đăng các quảng cáo trên nhiều một số mặt tuần báo, nguyệt san, đặc san (khoảng 2250 báo), được đánh giá là có hiệu quả vì nó có thể nhắm vào đúng đối tượng khách hàng. Nhưng hầu hết các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình không liên hệ trực tiếp với khách hàng mà thông qua 5 công hãng quảng cáo hàng đầu của Nhật: Dentsu Inc., Hakuhodo Inc., Tokyu Agency International Inc., Daiko Advertising 142 Inc. and Asatsu Inc. Tại Nhật, nhìn chung, thông điệp bằng ngôn ngữ hoặc hình được đánh giá là có hiệu quả trong quảng cáo. Các kiểu quảng cáo giật gân, dài dòng, so sánh hoặc nói xấu đối thủ cạnh tranh thường không được chấp nhận và sẽ trở thành vô hiệu mặc dù bán hàng cạnh tranh đang là xu thế chung trong toàn bộ nền kinh tế. Quảng cáo trên các phương tiện giao thông công cộng Quảng cáo trên các phương tiện giao thông công cộng đã từng bị lãng quên tại Nhật Bản, nơi mà các phương tiện này là chủ yếu trong vận chuyển hành khách ước tính khoảng 21 tỷ lượt người/năm, tại các thành phố chính của Nhật Bản. Quảng cáo và khuyến mại phải là một phần trong chiến lược tổng thể, nhà xuất khẩu nên hợp tác cùng với các hãng quảng cáo hoặc/và các hãng chuyên về quan hệ công chúng. Một chiến dịch quảng cáo trên các mặt báo có thể sẽ trở nên lãng phí nếu như không có sự phối kết hợp với các chuyên gia trong lĩnh vực và nếu không chuẩn bị một kế hoạch bán hàng hoàn hảo. Tham gia các hội chợ triển lãm Các hội chợ triển lãm, các cuộc hội thảo về thương mại…cũng diễn ra thường xuyên tại Nhật, không chỉ riêng ở Tokyo mà còn ở hầu hết các trung tâm thương mại - công nghiệp và các thành phố lớn của Nhật. Các công ty Việt Nam nên tìm kiếm sự tài trợ của các trung tâm xúc tiến và hợp tác thương mại của hai nước (Địa chỉ các tổ chức có liên quan) III. Một số thông tin về kinh tế Nhật Bản Đánh giá tình hình phát triển kinh tế-xã hội của Nhật Bản năm 2004 Năm 2004 (theo năm tài chính của Nhật Bản từ tháng 4/2004-tháng 4/2005), dự kiến tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản đạt 2,1%. Đây cũng là quý thứ 7 liên tục GDP của Nhật Bản tăng trưởng dương. Tiêu dùng là yếu tố chính để thúc đẩy khu vực tư nhân và nền kinh tế phát triển, chiếm khoảng 55% GDP của Nhật Bản. Về tỷ giá đồng yên/đô la, cho đến nay (ngày 15/3/2005), tỷ giá đồng yên so với đô la Mỹ là 104,8. Việc đồng yên tăng giá so với đồng đôla có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật Bản do tác động mạnh đến nguồn thu của các nhà xuất khẩu Nhật Bản nếu như tỷ giá này được duy trì lâu. Sở dĩ đồng yên và các đồng ngoại tệ trên thế giới đang mạnh lên so với đồng đô la Mỹ là do chính sách điều chỉnh khắc phục 143 tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai và ngân sách của Mỹ. Về khả năng Nhật Bản điều chỉnh chính sách tiền tệ do tác động của việc đồng yên tăng giá, các thống kê chỉ số phát triển kinh tế cho thấy kinh tế Nhật Bản vẫn phục hồi tốt và tác động của việc đồng yên tăng giá cũng chưa rõ ràng lắm. Nhật Bản sẽ tiếp tục chính sách kích cầu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhật Bản tăng nguồn thu, giải quyết vấn đề thất nghiệp và tăng mức sống của người dẫn và dẫn đến chỉ số tiêu dùng hàng hóa ổn định bền vững. Về thương mại, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản năm 2004 đạt khoảng 110,3 ngàn tỷ yên (khoảng 1.051 tỷ USD), tăng 11,6% so với năm 2003. Đây là năm đầu tiên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản vượt mức 100 ngàn tỷ yên. Nhật Bản vẫn là nước xuất siêu với kim ngạch 12 ngàn tỷ yên trong năm 2004 (khoảng 114,3 tỷ USD), tăng 17,9% so với kim ngạch xuất siêu khoảng 10 ngàn tỷ yên năm ngoái. Về xuất khẩu hàng hóa, năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản đạt 61,1 ngàn tỷ yên (khoảng 582,6 tỷ USD), tăng 12,2% so với năm 2003. Thị trường xuất khẩu chính của Nhật Bản là Mỹ (chiếm 22,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu là thiết bị vận tải và máy móc), EU (15,5%, mặt hàng xuất khẩu chính là thiết bị vận tải), Trung Quốc (13%, chủ yếu là máy móc), Hàn Quốc (7,8%), 10 nước ASEAN (chiếm 12,9% với kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản đạt 7.893 tỷ yên, tăng 11,5% so với năm 2003, trong đó Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philíppin và Inđônêxia là thị trường xuất khẩu chính của Nhật Bản). Về dự báo xuất khẩu trong thời gian tới, xuất khẩu của Nhật Bản sẽ tiếp tục tăng, nhưng với tốc độ thấp hơn năm 2004 do vấn đề tỷ giá đồng yên và đô la Mỹ và nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng chậm lại. Điều tiết tỷ giá đồng yên/đôla một cách hợp lý sẽ là nhân tố quyết định đối với xuất khẩu của Nhật Bản. Về nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu năm 2004 của Nhật Bản đạt 49,1 ngàn tỷ yên (khoảng 472,8 tỷ USD), tăng 10,9% so với năm 2003. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Nhật Bản là nguyên liệu thô, nhiên liệu, khoáng chất và thiết bị máy móc. Thị trường nhập khẩu chính của Nhật Bản là Trung Quốc (chiếm 20,7%), 10 nước ASEAN (14,8% so với 2003 là 15,3%. Inđônêxia, Malaysia và Thái Lan là 3 nước trong ASEAN có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Nhật Bản. Việt Nam 144 đứng thứ 6 sau 3 nước trên, Philíppin và Singapore), Mỹ (13,7% chủ yếu là hóa chất và thiết bị máy móc, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm ngoái), EU (12,6%) và Hàn Quốc (4,85%). Việc giá dầu thô tăng cao trong Quý III năm 2004 cũng gây ảnh hưởng đến kinh tế Nhật Bản, nhưng mức độ ảnh hưởng chưa nhiều. Giá dầu thô thế giới trong thời gian qua tăng liên tục do tình hình bất ổn ở I rắc, sự đầu cơ dầu thô, tình hình sản xuất dầu không ổn định của Nga và nhu cầu tiêu dùng tăng trong mùa đông. Dự báo những tháng đầu năm 2005, sản xuất công nghiệp và số lượng các doanh nghiệp kinh doanh có lãi sẽ tiếp tục tăng. Đến tháng 12 năm 2004, số các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ khoảng 1.100 doanh nghiệp, đây là mức thấp nhất kể từ năm 1991. Chính phủ Nhật Bản sẽ quyết tâm thực hiện tư nhân hóa ngành bưu điện, mặc dù nhiều cuộc biểu tình phản đối đã diễn ra. Về tỷ lệ thất nghiệp, mặc dù tình hình thất nghiệp đang được cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản vẫn cao, đang ở mức 4,7%. Tuy nhiên, trong tháng 11 năm 2004, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm 0,2% do các doanh nghiệp bắt đầu hồi phục làm ăn có lãi và có nhu cầu tuyển thêm lao động. Đây là triển vọng tốt đẹp cho xuất khẩu lao động của ta sang Nhật Bản. Đối với các vấn đề xã hội, Nhật Bản sẽ tiếp tục đối đầu với tình hình tỷ lệ người già (từ 65 tuổi trở lên) đang ngày càng tăng. Đến tháng 11/2004, dân số Nhật Bản khoảng 128 triệu người, trong đó 24,4 triệu người già chiếm 19% tổng dân số. Như vậy, năm 2004 là năm đánh dấu giai đoạn hồi phục rõ nét của nền kinh tế Nhật Bản sau khoảng 10 năm trì trệ. Điều này chứng tỏ chính sách cải tổ nền kinh tế của Thủ tướng Koizumi đã phát huy tác dụng. Sang năm 2005, kinh tế Nhật Bản sẽ tiếp tục phục hồi nhưng với tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với 2004. Dự báo kinh tế năm 2005 sẽ khó khăn hơn năm 2004. Chính phủ Nhật Bản đang đặt mục tiêu phát triển kinh tế 2005 như sau: Tăng trưởng GDP đạt 1,6% do nền kinh tế thế giới sẽ gặp khó khăn và tiêu dùng trong nước giảm, đầu tư vốn đạt 3,3% (so với năm 2004 là 5,6%), xuất khẩu tăng 6,2%, nhập khẩu tăng 8,7%, tiêu dùng cá nhân tăng 0,9% (so với năm 2004 tăng 1,7%), tỷ lệ thất nghiệp là 4,6% (so với năm 2004 là 4,7%), giá bán buôn hàng hóa sẽ tăng 0,4% (so với năm 2004 tăng 1,4%). 145 PHỤ LỤC 6 QUY ĐỊNH VỀ THUẾ NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG GỐM SỨ VÀO NHẬT BẢN Hàng hoá Chung WTO Ưu đãi I. Hàng hoá bằng vật liệu chứa silic hay tương tự với silic và hàng hoá chịu nhiệt: -Gạch, ngói và những mặt hàng gốm chứa silic hay tương tự với silic. -Gạch, ngói chịu nhiệt và những vật liệu xây dựng chịu nhiệt khác, ngoại trừ những mặt hàng nêu trên: +Tính theo khối lượng, xét riêng hay chung, chứa trên 50% là các nguyên tố Mg, Ca hay Cr dưới dạng MgO, CaO hay Cr2O3 +Tính theo khối lượng: chứa trên 50% là nhôm(Al2O3), Silic(SiO2) hay hỗn hợp những chất trên +Những hàng hoá khác -Những hàng gốm chịu nhiệt khác(bình, chén, phích cắm, ống…) ngoài những mặt hàng làm từ vật liệu chứa silic hay gần với silic +Tính theo khối lượng: chứa trên 50% graphit hay các loại cacbon khác hay hỗn hợp những chất trên +Tính theo khối lượng: chứa trên 50% nhôm (Al2O3) hay hỗn hợp nhôm và silic(SiO2) +Những mặt hàng khác II. Những sản phẩm gốm khác: -Gạch gốm, gạch lót sàn bằng gốm, đá lát gốn và sản phẩm tương tự: +Gạch xây dựng Miễn 2,2% 2,2% 2,2% 5,2% 5,2% 5,2% Miễn Miễn Miễn 1,5% 1,5% 1,5% 3,5% 3,5% 3,5% Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn 146 +Những mặt hàng khác -Ngói gốm, đồ chụp ống khói, gạch lót ống khói, vật liệu trang hoàng kiến trúc và những vật liệu xây dựng khác: +Vật liệu lợp mái +Những mặt hàng khác - Ống gốm, cáp gốm -Đá lát sàn, tường, lò sưởi, các sản phẩm khảm bằng gốm không tráng men và những sản phẩm tương tự: +Ngói, khối và những sản phẩm tương tự dù có hình chữ nhật hay không, mà diện tích bề mặt được đóng gói trong một hình vuông có cạnh nhỏ hơn 7 cm +Các sản phẩm khác _ Đá lát sàn, tường, lò sưởi, các sản phẩm khảm bằng gốm có tráng men và những sản phẩm tương tự: +Ngói, khối và những sản phẩm tương tự dù có hình chữ nhật hay không, mà diện tích bề mặt được đóng gói trong một hình vuông có cạnh nhỏ hơn 7 cm +Các sản phẩm khác -Sản phẩm gốm cho phòng thí nghiệm, các mục đích sử dụng về hoá học và kĩ thuật; máng, chậu và những vật dụng dùng để đựng trong nông nghiệp; bình, lọ gốm và những sản phẩm sử dụng trong chuyên chở hay đóng gói hàng hoá: +Sản phẩm gốm cho phòng thí nghiệm, các mục đích sử dụng về hoá học và kĩ thuật: 3% 3% 2,6% 2,6% 3,2% 3,2% Miễn 2% 2% 1,7% 1,7% 2,1% 2,1% Miễn Miễn Miễn 147 * Đồ sứ: ~Sản phẩm làm xúc tác, dự định sử dụng trong chế tạo các chất xúc tác ~Những sản phẩm khác *Sản phẩm có độ cứng lớn hơn hoặc bằng 9 xét về lớp Mohs: ~Sản phẩm làm xúc tác, dự định sử dụng trong chế tạo các chất xúc tác ~Những sản phẩm khác +Những sản phẩm khác. -Bồn rửa mặt, bồn rửa chén,bệ đặt bồn, bồn tắm, bồn cầu, bể chứa nước và những sản phẩm vệ sinh khác +Đồ sứ +Những sản phẩm khác. -Bộ đồ ăn, đồ dùng nhà bếp, những sản phẩm gia dụng và đồ dùng trong toa-let làm bằng gốm, ngoài những vật dụng bằng sứ -Tượng để bàn và các sản phẩm trang trí +Đồ gốm +Những sản phẩm khác -Những sản phẩm gốm khác +Đồ gốm +Những sản phẩm khác Miễn Miễn Miễn Miễn 3,4% 3,4% 3,4% Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn 2,3% 2,3% 2,3% Miễn Miễn Miễn Miễn Miễn 148 PHỤ LỤC 7 CÁC BẢNG BIỂU TRONG BÀI Bảng 1.5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản qua các năm Năm Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản (%) Năm Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản (%) 1991 2.9 1998 -1.7 1992 0.4 1999 0.3 1993 0.6 2000 0.6 1994 0.6 2001 -0.02 1995 0.6 2002 -0.7 1996 2.9 2003 2.2 1997 -0.5 2004 2.1 Nguồn: JETRO Bảng 2.14: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam sang Nhật Bản. Năm Kim ngạch XK gốm sứ mỹ nghệ sang Nhật Bản(triệu USD) Tốc độ tăng trưởng(%) 1998 3.0 1999 3.9 130.00 2000 4.8 123.08 2001 6.2 129.17 2002 6.4 103.23 2003 7.7 120.31 2004 8.6 115.04 2005 9.3 116.25 Nguồn:www.vnemart.com 149 Bảng 2.15: Về tỷ trọng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ so với hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian qua Năm Kim ngạch XK hàng thủ công mỹ nghệ sang Nhật Bản (triệu USD) Kim ngạch XK g ốm sứ mỹ nghệ sang Nhật Bản(triệu USD) Tỷ trọng Xk của hàng g ốm sứ mỹ nghệ so với hàng TCMN vào Nhật Bản 1998 25.28 3.0 11.87 1999 26 3.9 15.00 2000 35.3 4.8 13.59 2001 30.96 6.2 20.03 2002 43 6.4 14.88 2003 51.38 7.7 14.99 2004 55.08 8.6 15.61 2005 62.00 9.3 15.00 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 2004-2005 và www.vnemart.com Bảng 2.16: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam Năm Kim ngạch XK hàng gốm sứ mỹ nghệ của VN(triệu USD) Kim ngạch XK g ốm sứ mỹ nghệ sang Nhật Bản(triệu USD) Tỷ trọng Xk của hàng g ốm sứ mỹ nghệ vào Nhật Bản so với tổng kim ngạch XK gốm sứ của Việt Nam 1998 55.1 3.0 5.44 1999 83.1 3.9 4.69 2000 108.4 4.8 4.43 2001 117.1 6.2 5.29 2002 123.5 6.4 5.18 2003 148.5 7.7 5.19 2004 151.8 8.6 5.67 2005 174 9.3 5.34 Nguồn: Niên giám thống kê 2005 và www.vnemart.com ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1732.pdf
Tài liệu liên quan