Lời mở đầu
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH hướng về xuất khẩu. Để thực hiện chủ trương của Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và giúp Việt Nam bắt kịp được với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng c
99 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xuất khẩu cà phê vào Thị trường EU của Công ty cà phê VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng như giầy dép, thuỷ hải sản, cà phê… Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng nhất được bán rộng rãi trên thị trường EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vượt xa hai loại đồ uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên để làm được điều này Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vướng mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty đặc biệt là Ban Kinh doanh tổng hợp cùng với sự hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Ngô Xuân Bình tôi xin chọn đề tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Trên góc độ lý thuyết luận văn phân tích vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ thực tiễn, luận văn những mặt làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.
Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo.
Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trường EU.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam.Chương I
Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong
nền kinh tế quốc dân
I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu cà phê:
1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam
Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện hương vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng khoái và tỉnh táo lạ thường. Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi người và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây.
Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và nhanh chóng lan ra Trung Cận Đông.
Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu á, châu Đại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền đạo công giáo đưa vào trồng ở Việt Nam, trước hết được trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình... Sau đó được trồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng được mở rộng.
Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 ở nước ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhưng người ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờ vào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngoài ra còn dựa vào đặc điểm thích nghi của từng loại cây.
* Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-26 0 C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà phê Robusta có hình quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng và thường chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu á trong đó Việt Nam và Indonesia là hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.
* Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được trồng ở độ cao trên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình lưỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ tươi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi thơm được nhiều nước ưa chuộng.
ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nước. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003 là 30.000 ha. Cà phê chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.
1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam
1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê.
Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phương kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng, độc đáo.
Về khí hậu :
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa nhiều. Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica.
Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng triệu ha.
Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được.
- Lợi thế về nhân công:
Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều vì thế lợi thế về nhân công có thể giúp nước ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh được về giá so với các nước trên thế giới.
Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời điểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với nguồn lao động dồi dào như nước ta hiện nay có thể cung cấp một lượng lao động khá đông đảo cho ngành cà phê.
- Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như năng suất cà phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu á là 0.77 tạ/ ha thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt người Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà phê.
- Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu. Điều này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu.
- Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này tao cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác không có được. Điều này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng để thưởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con người trong xã hội vì vậy hương vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính.
- Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch và định hướng phát triển cây cà phê nước ta đến năm 2010. Vì thế từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước cả về diện tích, giống, sản lượng, chất lượng khắc phục được tình trạng tự phát duy ý trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nông dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê của thị trường thế giới xuống thấp.
1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê
- Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã xây dựng hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó cà phê được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất phát từ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã được khẳng định trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích các nước sản xuất cà phê xuất khẩu.
- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng được giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới.
- Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đứng vững trên thị trường khu vực và thế giới.
Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà phê
2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta.
- Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp nước ta. Nếu như trước kia Việt Nam là một đất nước được biết đến với sản phẩm là lúa gạo thì ngày nay Việt Nam còn được biết đến với một mặt hàng nữa đó chính là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho người dân đa dạng được cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà còn đa dạng hoá được các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
- Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển như: dịch vụ nghiên cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ tư vấn xuất khẩu…
- Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp nước ta trước kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nước. Đây là lao động mang tính chất thời vụ vì thế có một lượng lao động dư thừa khá lớn trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lượng lao động khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngày càng mở rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho người dân các vùng miền núi cũng như các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm thường xuyên, tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế được các tệ nạn xã hội.
- Hạn chế được các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là thích hợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chưa được khai thác triệt để… Vì vậy đã hạn chế được các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi trọc.
2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
- Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn.
- Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Hàng năm ngành cà phê đem về cho đất nước từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân:
3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như vũ bão trên phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham gia.Việt Nam cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết sức để có thể hoà mình vào tiên trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế nước ta. Ta đi xem xét vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam.
3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê.
3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và trình độ quản lí của nước ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tư nước ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tư từ nước ngoài đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nắm bắt được điều này, Việt Nam cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ yếu. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hàng năm ngành cà phê đã đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước ta cần một nguồn vốn khá lớn để đầu tư xây dựng cơ bản, nhập khẩu máy móc, công nghệ từ nước ngoài. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nước.
3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản xuất ra một khối lượng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là rất thấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
* Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhưng sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn, nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thưởng thức trà. Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng cung cà phê vượt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị trường thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị trường thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thể hiện :
- Trước hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành kinh tế phát triển theo như các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ bản như xây dựng đường xá, trường, trạm thu mua cà phê , … Ngoài ra còn kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo như : dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có được một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam có được vị trí trong thương trường quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng được nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng như bất cứ môt ngành sản xuất hàng hoá nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để mở rộng vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống người lao động đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất khẩu cà phê thì sẽ tạo cho Việt Nam nắm bắt được công nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nước mình. Như công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngoài ra còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực sản xuất trong nước để phú hợp với trình độ của thế giới.
- Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thế giới, về giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu thị trường, khi đó muốn đứng vững thị trường buộc các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá thành, nâng cao chất lượng để đánh bật đối thủ cạnh tranh.
- Xuất khẩu cà phê đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường. Thị phần luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc các doanh nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng cáo và xâm nhập vào trường thế giới.
3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập cao và thường xuyên. Với một đất nước có 80 triệu dân, lực lượng người trong tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước. Giúp người dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp người dân có thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật, hoà nhập được với sự phát triển của thế giới.
3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nước ngoài do đó khi xuất khẩu sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có được nhiều mối quan hệ với các nước khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có được các quan hệ hợp tác đa phương và song phương đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam.
Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị tàn phá của thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con người.
3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê
Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là tính bền vững chưa cao. Những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu tăng nhanh nhưng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong đó tính tự phát trong sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, công việc chế biến bảo quản sau thu hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng và nâng cao chất lượng, thị trường xuất khẩu cà phê chưa ổn định.
3.2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát, manh mún không gắn với thị trường diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vượt cầu, giá cả giảm làm thu nhập của người sản xuất giảm sút gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà nước đã quy hoạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi người dân tự phát gieo trồng, vì thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý được sản lượng cà phê dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá xuông thấp, làm cho các vùng chuyên cà phê không bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn đến bị lỗ khá lớn.
3.2.2. Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê Robusta trong khi đó lại chưa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang được thị trường ưa chuộng giá cao. Cà phê vối được trồng phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều này đặt ra cho Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè. Điều này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam.
3.2.3. Chất lượng cà phê còn thấp chưa tương xứng với lợi thế về đất đai, khí hậu Việt Nam, còn cách xa với yêu cầu của thị trường thế giới. Xu hướng chạy theo năng suất và sản lượng khiến không ít các hộ kinh doanh quan tâm đên chât lượng cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà phê thế giới. Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, công nghê phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm mốclàm giảm chất lượng cà phê. Đặc biệt các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được lợi thế của cà phê Việt Nam chính là ở hương vị mặt hàng này.
3.2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà phê chỉ quản lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư thương chi phối.
Do những nhược điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị trường thế giới còn thấp về chất lượng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với thị trường thế giới.
II. Vài nét khái quát về thị trường EU
1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU
ý tưởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm 1923 Bá tước người áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập " Hợp chủng quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Năm 1929, Ngoại trưởng Pháp đưa ra đề án thành lập: Liên minh Châu Âu nhưng đều không thành. Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là bản: "Tuyên bố Schuman" của bộ trưởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng hoà liên bang Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nước Châu Âu khác cùng tham gia. Do đó Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép Châu Âu đã được ký kết ngày 18/4/1951 . Và đây là tổ chức tiền thân của EU ngày nay. Ban đầu liên minh Châu Âu gồm 15 quốc gia độc lập về chính trị. Năm 2004 Liên minh Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ với 25 thành viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên mới ngày 1/5/2004. Với thị trường trên 455 triệu người, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lên tới khoảng 10 nghìn tỷ Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị phần thương mại thế giới và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu thống kê của IMF, khối kinh tế này thu hút trên 53% hàng nhập khẩu của thế giới trong đó 72,5% là hàng nông sản xuất khẩu của các nước đang phát triển.
2. Đặc điểm của thị trường EU
Thị trường chung EU là một không gian lớn gồm 25 nước thành viên mà ở đó hàng hoá, sức lao động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do giống như khi chúng ta ở trong một thị trường quốc gia. Thị trường chung gắn với chính sách thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nội khối.
2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối:
2.1.1. Tập quán tiêu dùng
EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do đó có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong EU nhưng các quốc gia này đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên là khá đồng đều cho nên người dân thuộc khối Eu có đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng. Hàng hoá được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo đầy đủ về chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Người tiêu dùng Châu Âu thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhẫn hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với chất lượng sảm phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lượng và an tâm cho người sử dụng.
Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm bắt được nhu cầu của từng thành viên trong EU như thích cà phê dạng bột hay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đường, sữa , cà phê như thế nào thì hơp lý,...Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị trường chung này như quy định với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn của cà phê,…Để từ đó có biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đặc biệt kinh doanh với thị trường EU các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhiều đến thương hiệu cà phê. Đây là thị trường có mức thu nhập khá cao, cái mà thị trường này cần đó là thương hiệu gắn với chất lượng chứ không phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có các thương hiệu nổi tiếng cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng của thế giới như : Nestle, Kraft Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza,…
2.1.2. Kênh phân phối:
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống k._.hác.
Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập.
Cà phê Việt Nam tham gia thị truờng EU thường theo kênh phân phối không theo tập đoàn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thường la doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp nhập khẩu cà phê của EU.
2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU:
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trường này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có điều kiện chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đưa ra các chỉ thị kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng.
Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải đảm bảo an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của EU. Đặcbiệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê EU chỉ nhập cà phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này rất ít do công nghệ chế biến của ta chưa đảm bảo, chất lượng thua kém rất nhiều cà phê của Brazin, Colombia,…Ngoài ra cà phê của ta xuất khẩu vào EU chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hào tan rất ít, vì ta chưa đáp ứng được các quy định của EU về tỉ lệ trong cà phê hoà tan.
2.3. Chính sách thương mại chung của EU
2.3.1. Chính sách thương mại nội khối
Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hoá, sức lao động, dịch vụ và vốn, điều hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên
- Lưu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp dụng trong thương mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các biện pháp tương tự hạn chế về số lượng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên.
- Tự do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt địa lý, tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hoá về xã hội, tự do cư trú
- Lưu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hưởng các dịch vụ, tự do chuyển tiền bằng điện tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng
Lưu chuyển vốn tự do: Thương mại hàng hoá dịch vụ sẽ không thể duy trì được nếu vốn không được lưu chuyển tự do và được chuyển tới nơi nó được sử dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất.
Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên sự tự do như ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi trong việc tìm hiểu các đối tác mới của EU thông qua các đối tác truyền thống, ít phải điều tra ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới. Ngoài ra nếu có được quan hệ tốt với thị trường truyền thống, sẽ là điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trường mới dẽ dàng hơn.
2.3.2. Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam chưa gia nhập WTO nên chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức này. Vì vậy EU vẫn cò những quy định riêng cho Việt Nam, như quy định hạn ngạch, thuế nhập khẩu cao nên khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt các hàng rào về kỹ thuật, như độ an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm. Đó lá khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần vượt qua.
2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây
Liên minh EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng năm EU nhập khẩu một khối lượng từ khắp các nước trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85 tỷ USD năm 1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó có chè, cà phê, gạo,...khoáng sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8,9%, hoá chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Năm 2004 quan hệ kinh tế Việt Nam- EU tiếp tục phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đạt gần 11 tỷ USD trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm trên 4,5 tỷ USD trong đó cà phê chiếm 10% trong tổng kim ngạch. Dự báo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- EU năm 2005 đạt 14 tỷ USD tăng 27% so với năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo đạt 6 tỷ USD.
Riêng mặt hàng cà phê , EU nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như Brazin, Colombia, Indonesia, Việt Nam . Hàng năm EU nhập khẩu khoảng 24,846 triệu bao cà phê Robusta, 52,643 triệu bao cà phê Arabica.
Bảng các nước xuất khẩu cà phê vào EU năm 2003
Cà phê vối (24,864triệu bao)
Cà phê chè (52,643 triệu bao)
Nước
Lượng (Triệu bao)
Tỉ lệ (%)
Nước
Lượng (Triệu bao)
Tỉ Lệ (%)
Brazin
0,616
2,4
Brazin
15, 535
30
Mỹ La Tinh
0,48
2
Mỹ LaTinh
18,942
35,9
Việt Nam
5,421
21,8
Colombia
10,564
20
Indonesia
5,719
23
Châu phi
5,120
9,7
Uganda
3,352
13,5
Châu phi
3,779
15,2
(Nguồn ICO)
Như vậy, năm 2003 Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê vối vào thị trường EU, chiếm 21,8 % thị phần của EU đứng thứ 2 thế giới sau Indonesia (23%). Còn cà phê chè hầu như không có. Đến năm 2004 thì có xuất khẩu nhưng với tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 3-5%. Brazin là nước xuất khẩu phần lớn cà phê vào thị trường EU cà phê vối chiếm 2,4%, nhưng cà phê chè chiếm 30% tổng cà phê mà thị trường này nhập. Như vậy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về cà phê vối sau Indonesia. Nếu tính chung toàn lượng cà phê mà thị trường EU nhập khẩu thì Việt Nam chiếm khoảng 22% thị phần của EU sau Brazin 28 % và Indonesia 25 %. Tuy nhiên phần lớn ta xuất khẩu cà phê vối, mà hiện nay EU lại có nhu cầu lớn về cà phê chè. Do vậy trong một vài năm tới Việt Nam cần nâng cao khả năng xuất khẩu cà phê chè vào thị trường này. Có như vậy thì mới có khả năng giữ được thị phần trên thị trường EU
3. Các phương thức xuất khẩu cà phê vào thị trường EU
Có nhiều phương thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng để thâm nhập vào thị trường EU như : xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu trực tiếp, liên doanh, đầu tư trực tiếp.
- Xuất khẩu qua trung gian: là phương thức mà phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam áp dụng để thâm nhập vào thị trường EU trước kia. Khi đó thị trường EU còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Hiện nay phương thức xuất khẩu này không còn phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nữa vì các doanh nghiệp Việt Nam đã có được quan hệ trực tiếp với từng nước, như vậy không mất thêm chi phí cho nước trung gian.
- Xuất khẩu trực tiếp: là phương thức chính thâm nhập vào thị trường EU của Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp Việt Nam kí hợp đồng trực tiếp với các nhà nhập khẩu EU phần lớn thông qua các văn phòng đại diện của Việt Nam tại EU. Phương thức này hiện nay rất phổ biến do hiện nay các doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin về thị trường, hiểu được nhu cầu của các nước nhập khẩu.
- Liên doanh có thể dưới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hoá. Hình thức liên doanh này đem lại thành công cho các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường EU vì người tiêu dùng EU có thói quen sử dụng những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng chất lượng là yếu tố quyết định tiêu dùng đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu dùng trên thị trường này chứ không phải là giá cả. Tuy nhiên phương thức này không phổ biến với Việt Nam vì hiện nay cà phê Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu nổi tiếng. Nhưng trong mấy năm tới thì Việt Nam cần áp dụng phương thức này vì nếu được thị trường này chấp nhận thì thương hiệu đó sẽ được các nước khác trên thế giới công nhân.
- Đầu tư trực tiếp chưa phải là hướng chính để thâm nhập vào thị trường EU của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong hiện tại và tương lai vì tiềm năng kinh tế của các doanh nghiệp còn hạn hẹp. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính còn quá nhỏ bé, không thể đầu tư tại thị trường EU được.
Trong thời gian tới một mặt các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam vừa duy trì xuất khẩu trực tiếp vừa có sự nghiên cứu để lựa chọn phương thức thâm nhập bằng hình thức liên doanh phù hợp. Do vậy công tác đầu tư cho phát triển thương hiệu cà phê là hướng đi rất đúng cho ngành cà phê Việt Nam.
4. Những thuận lợi và khó khăn của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU
4.1. Những thuận lợi
- Liên minh EU là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay. Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định có đồng tiền riêng khá vững chắc. Vì thế đây là một thị trường xuất khẩu rộng lớn khá ổn định do đó việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng sang khu vực này các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ có được sự tăng trưởng ổn định về kim ngạch và thu được nguồn ngoại tệ lớn mà không sợ xảy ra tình trạng khủng hoảng xuất khẩu.
- EU đang có sự chuyển hướng chiến lược sang Châu á. Việt Nam nằm trong khu vực này nên có vị trí quan trọng trong chiến lược mới của EU. EU tăng cường đầu tư và phát triển thương mại với Việt Nam, ngày càng dành ưu đãi cho Việt Nam trong hợp tác phát triển kinh tế, đây là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam tìm kiếm thị trường lớn cho mình.
- Thị trường EU có yêu cầu lớn, đa dạng và phong phú về mặt hàng cà phê như chất lượng cà phê, mẫu mã cà phê, hương vị cà phê, độ an toàn của mặt hàng cà phê...Vì thế tạo cho Việt Nam có một phương cách làm sao để sản phẩm đáp ứng yêu cầu. Do đó nâng cao trình độ tay nghề cho người sản xuất, nâng cao trình độ quản lý trong việc chế biến, kinh doanh xuất khẩu cà phê.
- EU là một liên minh nhiều nước có chính sách thương mại chung, có đồng tiền thanh toán chung. Do đó hàng hoá xuất khẩu sang bất cứ quốc gia nào cũng tuân theo chính sách chung đó. Như vậy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn rất nhiều so với việc xuất khẩu sang từng nước có chính sách thương mại riêng.
4.2. Những khó khăn
- EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hoá khác nhau. Mặc dù là một thị trường chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thưởng thức cà phê khác nhau đòi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hoà được thị trường đó là một điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
- EU là một thành viên trong tổ chức Thương mại thế giới có chế độ nhập khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay Việt Nam chưa là thành viên của WTO do đó chưa được hưởng quy chế ưu đãi từ tổ chức này. Đó là khó khăn lớn cho Việt Nam .
- EU là một thị trường có mức thu nhập cao lại có chính sách bảo vệ người tiêu dùng chặt chẽ do đó đặt ra những rào cản về kỹ thuật rất lớn. Có thể nói đây là một thị trường rất khó tính vì thế để xuất khẩu thành công vào thị trường này doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải vượt qua các hàng rào về kỹ thuật. Điều này rất khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì năng lực tài chính còn nhỏ, điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật chưa nhiều. Hơn nữa cà phê chủ yếu là sản xuất phân tán, chưa có mọtt định chuẩn chung trong việc chăm sóc, chế biến, cũng như bảo quản cà phê. Do đó rất khó khăn trong việc thống nhất về chất lượng giá cả, cũng như các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh cho sản phẩm cà phê .Ví dụ như các hộ gia đình trồng cà phê khi thu hoạch cà phê về thường phơi trên nền sân đất, như vậy còn lẫn rất nhiều tạp chất, cà phê phơi không đều, … Như vậy làm giảm chất lượng cà phê.
- Việc tự do hoá về thương mại, đầu tư thế giới khiến cho Việt Nam phải đương đầu với nhiều thách thức như sự cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, chất lượng. Vì thế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phát huy được những lợi thế so sánh của mặt hàng cà phê để nâng cao chất lượng, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã, thương hiệu để được thị trường này chấp nhận. Hiện nay ta chưa có nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng, do đó cạnh tranh trên thị trường EU đòi hỏi ta phải cạnh tranh được với các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu như Brasin. Indonesia,…
Tóm lại EU là thị trường đòi hỏi yêu cầu chất lượng cà phê rất cao, điều kiện thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả có vai trò quyết định trong việc mua hàng. Đối với phần lớn người dân EU thì “ thời trang “ là một trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lượng thời trang và giá cả hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán được trên thị trường EU.
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam
1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng. Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp quốc gia và còn là quan hệ giữa các nước với nhau. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.Vì thế phải nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường vĩ mô. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính trị khác nhau, có nền văn hoá khác nhau, có hệ thống pháp luật khác nhau, có chính sách kinh tế khác nhau. Điều đó buộc bất kì một đơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải nghiên cứu thật kĩ lưỡng.
1.1. Nhân tố pháp luật.
Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về các hoạt động xuất khẩu.
Đối với xuất khẩu cà phê chịu anh hưởng các yếu tố sau:
- Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lượng cà phê nhập khẩu…Việt Nam hiện naychưa được hưởng ưu đãi từ tổchức WTO, nên vẫn chịu mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh tranh với đối thủ.
- Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ theo từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ tiền lương phù hợp, ngoài ra cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới.
- Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê, số lượng cà phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê…Thông thường ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng xuất khẩu, phương tiện chủ yếu là tàu chở contener.
- Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thuế chặt chẽ. Việt Nam không được hưởng quy định về mậu dịch tự do vì ta không là thành viên trong tổ chức này, hơn nưa Việt Nam chưa là thành viên của WTO.
Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu không biết dược các quy định về nươc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro.
1.2. Yếu tố văn hoá, xã hội:
Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau. Nền văn hoá của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở thành thói quen với người dân của nước đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta vào nước nhập khẩu.Nếu như ta cố tình giữ cho văn hoá Việt Nam thì đôi khi nó lại là cản trở cho việc xuất khẩu vào thị trường EU. EU đánh giá rất cao về nguồn gốc xuất xứ cà phê, tuy nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân tán, việc thu mua là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất khó cho Việt Nam trong việc lấy tên xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu là phục vụ nhu cầu của nước nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê của ta có phù hợp với nhu cầu của người tiêu dung nước đó hay không. Đòi hỏi ta phải biết dung hoà giữa nền văn hoá Việt Nam với văn hoá quốc gia nhập khẩu. Yếu tố văn hoá con chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán của từng nước, nước đó thích uống cà phê hoà tan, hay la cà phê đen, thích cà phê phin hay cà phê uống ngay.Như vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách xuất khẩu phù hợp.
1.3. Yếu tố kinh tế.
Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ giá hối đoái,..
- Các công cụ chính sách kinh tế cua nước nhập khẩu và Việt Nam : Sẽ giúp cho các quốc gia có được một môi trường kinh doanh phù hợp nhất. Việt Nam với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt có chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì thế nhà nước đã có nhiều ưu đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Ngoài ra EU còn có chính sách chuyển hướng đầu tư vào châu á, chính sách này cũng tạo cho Việt Nam nhiều lợi thế trong xuất khẩu hàng hoá nói chung và cà phê nói riêng.
- Nhân tố thu nhập, mức sống của người dân: Mức sống người dân cao khi đó quyết định mua cà phê không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về giá cả theo xu hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược lại. Thị trường EU là thị trường lớn có mức thu nhập cao, giá cả rẻ không phải là điều kiện để quyết định mua hàng hay không mà giá cao đôi khi lại là yếu tố để đánh giá chất lượng sản phẩm và quyết định mua hàng. Ngưới dân Việt Nam thì lại khác giá rẻ là yếu tố quyết định cho việc mua hàng. Trong việc sản xuất cà phê xuất khẩu cũng vậy, người dân Việt Nam khi có sự giảm sút về giá cả là bỏ cây cà phê đi trồng cây khác. Điều này ảnh hưởng nhiều đến cung cà phê. Thu nhập có ổn định thì nhu cầu tiêu dùng mới thường xuyên khi đó mới taọ điều kiện cho sản xuất phát triển được.
- Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực có đủ lớn thi mơi có khả năng thực hiện đươc hoat động xuất khẩu . Vì hoạt động xuất khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong từng mặt hàng của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác nhau.
Việt Nam có lợi thế để sản xuất cà phê xuất khẩu. Điều kiện tự nhiên, kết hợp nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm sản xuất cà phê của người dân Việt Nam từ lâu đời đã tạo cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, có điều kiện để giảm giá thành xuất khẩu. Đây là điều kiện để thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê.
1.4. Yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học công ngệ ngày càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Khoảng cách không gian thời gian không còn là trở ngại lớn trong việc xuất nhập khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet, giúp cho mọi thông tin thị trường thế giới được cập nhật liên tục thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà mà tốn rất ít chi phí.
Tuy nhiên trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nước xuất khẩu cà phê như Việt Nam. Việc trồng trọt chế biến cà phê còn thiếu máy móc trang thiết bị nghiêm trọng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo, năng suất không ổn định,…Gây khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê.
Như vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu như biết áp dụng nó tốt sẽ là điều kiện giúp cho nước ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu như không biết áp dụng nó thì sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa hơn với các nước về kỹ thuật như vậy sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả cạnh tranh cho Việt Nam.
1.5. Nhân tố chính trị.
Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung lượng của thị trường cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị không ổn định.
Việt Nam ta có điều kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ.
Thị Trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn định trong chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt Nam có thị trường ổn định.
1.6. Yếu tố cạnh tranh quốc tế.
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn đề hết sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lương, uy tín,... Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam về cà phê không chỉ có sức mạnh về kinh tế chính trị, khoa học công nghệ mà ngày nay sự lên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế mạnh về độc quyền trên thị trường. Các tập đoàn kinh tế này có thế mạnh rất lớn và quyết định thị trường do đó là một lực cản rất lớn với doanh nghiệp nước ta. Nếu không tổ chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ bị bóp nghẹt bởi các tập đoàn này. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn biết xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về giá cả, tăng chất lượng mặt hang cà phê. Đó là thành công lớn cho cạnh tranh về mặt hàng cà phê của Việt Nam.
2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự kết hợp có hiệu quả các yếu tố vi mô sẽ làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được dễ dàng hơn và sẽ có khả năng thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới.
Các yếu tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm:
Tài chính :Tổng công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn với :
Đơn vị tính :Tỷ đồng
Nguyên giá tài sản cố định
1.400
Nguồn vốn kinh doanh
650
Tổng doanh thu
3.800
Kết quả sản xuất kinh doanh
30
Tổng số nộp ngân sách
45
(Số liệu ước tính cho năm 2005- Tổng công ty cà phê Việt Nam)
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp:
Các yếu này phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm các nguồn vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn tài chính đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai. Với Tổng công ty cà phê Việt Nam có 53 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, trong đó có 6 doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu, 40 doanh nghiệp nông trường, 2 doanh nghiệp chế biến cà phê thành phẩm, 5 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Các đơn vị đều có xưởng sản xuất , xưởng chế biến cà phê.
Nguồn nhân lực Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 người. Khối sản xuất là 23.500 người, khối kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn, mạnh lưới kinh doanh phủ khắp cả nước.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chuyên môn sâu. Đội ngũ cán bộ này đề ra các chiến lược kinh doanh xuất khẩu cho Tổng công ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ thuật.Tổng công ty luôn có sự hỗ trợ nhịp nhàng, hợp lí của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì vậy đã tạo ra được sức mạnh của Tổng công ty và có thể phát huy được lợi thế tiềm năng của từng thành viên. Điều đó còn giúp cho doanh nghiệp những thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh xuất khẩu đồng thời có thể nắm bắt đươc cơ hội kinh doanh. Tổng công ty cà phê Việt Nam đã trở thành một trụ cột vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam.
Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ công nhân viên, còn có các yếu tố khác như uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, văn hoá trong doanh nghiệp sẽ tạo nên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng công ty cà phê Việt Nam có thương hiệu khá nổi tiếng trên thị trường Việt Nam –Vinacafe. Đây là loại cà phê hoà tan có chất lượng cao, được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường Việt Nam và xuất khẩu được sang nhiều nước như Trung Quốc, Singapo, …
Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh hưởng của những điều kiện môi trường khách quan trên thị trường quốc tế mà còn chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố môi trường trong doanh nghiệp. Do đó để họat động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp không chỉ nghiên cúu các yếu thuộc môi trường kinh doanh quốc tế mà còn nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường trong nước, cũng như các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển mạnh mẽ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề,.. để phát huy hết lợi thế của đất nước, nắm bắt được cơ hội xuất khẩu,..
Chương II
thực trạng xuất khẩu cà phê của vinacafe
sang thị trường EU
I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam
1. Thưc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam.
Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải qua nhiều thời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau.
Thời kì trước năm 1975: cây cà phê chủ yếu được trồng ở những đồn điền của người Pháp và những nông trường quốc doanh ở miền bắc. Đây là thời kì cây cà phê phát triển chậm, không ổn định, năng suất thấp và chưa xác định được giống thích hợp.
Thời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên nhưng với tốc độ chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê trong nhân dân được phát động. Cà phê Việt Nam đã thực sự tham gia vào thị trường cà phê thế giới.
Thời kỳ 1994- 2001: Đây là thời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cây cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích tăng nhanh, hình thành vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao, trở thành nước xuất khẩu cà phê vối hàng đầu thế giới.
Thời kì 2001 – nay đây là thời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và ngành cà phê Việt Nam nói riêng chịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá cả. Giá cả cà phê xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của trên 30 triệu người dân gắn bó với cây cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do khủng hoảng giá liên tiếp kéo dài trong 4 vụ, nhiều vườn cà phê bị phá bỏ hoặc bỏ hoang không chăm sóc. Nhiều gia đình nông dân đối mặt với khó khăn, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê không thu hồi được tiền ứng trước, bị lỗ do giá biến động thất thường. Từ đầu năm 2005, giá cà phê dần phục hồi và tại thời điểm bài viết này giá cà phê tăng lên với mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ 1.500USD/ tấn cà phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê chè. Với mức giá này , người sản xuất có hiệu quả và đầu tư chăm sóc vườn cây hướng tới nền nông nghiệp bền vững.
1.1. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam.
+ Diện tích : Từ năm 1994-2001 diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2001 đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ tăng bình quân 55%/ năm. Nhưng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm một cách nhanh chóng. Các hộ nông dân không thu được nhiều lãi từ cây cà phê. Do đó có nhiều địa phương đã chặt hạ cây cà phê và thay thế vào đó là các cây trồng khác như hồ tiêu, cao su,...Do đó diện tích trồng cây cà phê bị thu hẹp lại.
ở nước ta đã hình thành vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng xuất khá cao chất lượng tốt ở các tỉnh Tây Nguyên với diện tích 443 nghìn ha chiếm 86% diện tích cà phê cả nước. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233 nghìn ha chiếm 45% diện tích toàn vùng.
Diện tích cà phê Việt Nam năm 1999-3003 Đon vị tính : Ha
Năm
Địa phương
1999
2000
2001
2002
2003
Cả nước
397.111
561.933
565.737
531.000
513.500
Miền bắc
14.240
17.236
16.644
15.300
14.500
Đông bắc
2.902
2.763
1.631
1.600
600
Tây bắc
4.037
3.462
4.660
3.500
3.100
Bắc Trung Bộ
7.301
10.111
10.353
10.200
11.100
Miền Nam
382.871
544.697
549.093
515.700
498.700
Nam Trung Bộ
2.797
4.187
3.592
3.300
2.700
Tây Nguyên
317.317
468.649
475.736
451.100
443.300
Kon Tum
9.614
14.404
14.300
13.000
12.500
Gia Lai
44.902
81.035
81.036
79.200
79.100
Đắc Lắc
175.226
259.030
256.100
239.400
233.400
Lâm Đồng
87.575
114.180
124.300
119.500
118.200
Đông Nam Bộ
62.757
71.861
69.765
61.300
52.800
(Tổng cục thống kê- Vụ kế hoạch)
Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây Nguyên, Lâm Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có chất lượng tốt, năng suất cao.
+Sản lượng cà phê: Năm 2000 sản lượng cà phê đạt 802,5 nghìn tấn. Nếu so sánh giữa năm 2000 với năm 1976 thì sản lượng cà phê tăng 111,5 lần. Năm 2001 đạt mức sản lượng cao nhất 847.134 tấn cà phê nhân khô. Tuy nhiên đến năm 2004 thì sản lưọng cà phê bắt đầu giảm sút xuống chỉ còn 800 nghìn tấn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2003 nắng hạn kéo dài ở Tây Nguyên nhất là ở Đắc Lắc có tới 40 nghìn ha thiếu nước, 2,4 nghìn ha mất trắng.
Bảng sản lượng cà phê Việt Nam trong mấy năm trở lại đây.
( Đơn vị tính : Tấn)
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Sản lượng
509.247
802.461
847.134
688.800
771.100
(Tổng cục thống kê, Vụ kế hoạch)
Như vậy năm 2001 cà phê nước ta đạt mức cao nhất, diện tích đạt 565 nghìn ha, sản lượng đạt 847.134 tấn cà phê. Năm 2004 hình thành 2 vùng sản xuất cà phê tập trung là Tây Nguyên._.ghiệp nhà nước và giữa chức năng kinh doanh của doanh nghiệp với chức năng quản lý hành chính kinh tế của nhà nước, tránh khuynh hướng nhà nước can thiệp quá sâu hoặc doanh nghiệp tự phát.
2. Phương hướng phát triển cà phê của VINACAFE trên thị trường EU
Vấn đề cấp bách đặt ra cho Tổng công ty cà phê Việt Nam là hiện nay giá cà phê đang xuống thấp nhất trong vòng tám năm gần đây chưa có dấu hiệu phục hồi khả năng bị lỗ lớn nếu không có được những giải pháp kịp thời. Với mức giá như hiện nay các hộ nông dân trồng cà phê có thể hoà vốn hoặc có lãi chút ít nhưng các doanh nghiệp sản xuất cà phê trong tổng công ty cà phê chắc chắn sẽ lỗ lớn do giá thành sản xuất đang ở mức rất cao khoảng 14-15 triệu đồng/ tấn. Nguyên nhân cơ bản là chi phí cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm… Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( khoảng 30%) nên tổng công ty có kế hoạch rà soát lại tổng chi phí đã đầu tư cho cơ sở hạ tầng để trình chính phủ cho phép bàn giao cho các địa phương quản lý. Bên cạnh đó phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình đã và đang đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh phấn đấu giảm giá thành sản phẩm sản xuất ở mức dưới mười triệu đồng trên tấn cà phê nhân và nâng cao chất lựơng cà phê xuất khẩu.
+Về giống: Cần tuyển chọn, tạo nhập giống cà phê nhất là giống cà phê Arabica bằng các giống có năng xuất cao, chống sâu bệnh tốt như: Bourbon, Mundonovo… ở mộ số vùng có thể trồng giống:TN1. TN2, TN3… để phục vụ cho trồng mới 40 000 ha cà phê chè, từng bước thay thế các vườn cây đã thoái hoá. Nhà nước cần đầu tư cho công tác nghiên cứu giống, nhập giống mới, cần tập trung đầu tư cho trung tâm đầu tư Ba Vì phục vụ cho chương trình phát triển cà phê chè phía bắc.
+ Tiếp tục đầu tư thâm canh vườn cây hiện có trên cơ sở áp dụng kỹ thuật, cơ cấu phân bón hợp lý, từng bước chuyển đổi giống, loại cà phê phù hợp với sinh thái, điều kiện đất đai từng vùng theo hướng tạo sự bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Những nông trường mới hình thành phải áp dụng đúng quy trình quy phạm kỹ thuật trồng mới ngay từ đầu tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí đầu tư.
+ Chỉ đạo tốt những quy trình quy phạm thu hái, chế biến, bảo quản cà phê, lựa chọn thiết bị, công nghệ chế biến cà phê tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến cà phê chè, gắn công nghệ chế biến với vấn đề môi trường. Chú trọng đầu tư nâng cấp xí nghiệp, chế tạo thiết bị chế biến cà phê thuộc công ty dịch vụ xuất nhập khẩu cà phê II Nha Trang nhằm cung cấp thiết bị chế biến cà phê cho ngành và xuất khẩu, từng bước hạn chế việc nhập khẩu thiết bị mà trong nước sản xuất được.
+ Tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho những đơn vị kinh doanh có hiệu quả, xây dựng thêm kho tàng, phương tiện để thu mua chế biến, bảo quản cà phê xuất khẩu như: Công ty cà phê Việt Đức, công ty đầu tư xuất nhập khẩu cà phê Tây Nguyên…
+ Tổ chức kiện toàn lại hệ thống xuất nhập khẩu từ tổng công ty xuống cơ sở, nghiên cứu thị trường, giá cả, phối hợp chặt chẽ và xây dựng chiến lược trong việc tiêu thụ sản phẩm.Từng bước triển khai việc bán cà phê theo phương thức đấu giá tại tổng kho khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ đạo tốt việc phối hợp tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị sản xuất và xuất nhập khẩu, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu từ cà phê.
+ Mở rộng đa dạng háo mặt hàng xuất khẩu, nâng cao tiêu chuẩn cà phê nhân xuất khẩu phấn đấu đạt tiêu chuẩn về chất lượng cà phê trong khu vực và thế giới.
2. Những kế hoạch của Tổng công ty.
2.1. Những kế hoạch và chiến lược dài hạn.
Ngày nay cả thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập. Do đó ta cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này. Trước những đòi hỏi và thách thức mới như vậy Tổng công ty cà phê Việt nam cũng đã đặt ra cho mình những phương hướng kế hoạch phát triên trong dài hạn như sau:
- Về sản xuất
+ Quy hoạch đất trồng cà phê một cách hợp lí, thực hiện chính sách giao đất cho từng hộ nông dân, khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn, công sức, đầu tư đất đai để phát triển cà phê.
+ Thực hiện hiện đại hoá nông nghiệp: Thuần chủng giống và đồng bộ hoá phân bón theo kỹ thuật chăm sóc, chế biến, thưc hiện thâm canh theo chiều sâu và ngay từ đầu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cà phê.
Xây dựng thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại, đặc biệt kết hợp sản xuất gắn liền với chế biến, các hộ nông dân có kỹ thuật trồng và thu hái cũng như các công tác bảo quản phải được phổ biến.
- Về xuất khẩu
+ Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường khai thác có hiệu quả, khôi phục thị trường truyền thống và mở rộng tiếp xúc với thị trường mới nhằm ngày càng phát triển thị trường xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010 đạt kim ngạch 1.4 tỉ USD/năm.
+ Thực hiện đầu tư kỹ thuật, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, chế biến, đa dạng hoá sản phẩm để tăng cường xuất khẩu cà phê có chất lượng cao đã qua chế biến.
Hoàn thiện bộ máy kinh doanh xuất khẩu trong Tổng công ty, sắp xếp tổ chức hoạt động xuất khẩu theo một quy trình mới có hiệu quả hơn.
- Hình thức tổ chức: Nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động có hiệu qủa hình thức Tổng công ty, sắp xếp lại mô hình tổ chức cho phù hợp với xu thế tình hình mới nhằm tạo điều kiện tích luỹ, cơ bản tạo môi trừơng thuận lợi cho việc đầu tư trọng điểm và tăng sức cạnh tranh trong nước.
Ngoài ra Tổng công ty cũng biết phá huy lợi thế vềmặt hàng cà phê ở nước ta, nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
2.2. Những kế hoạch ngắn hạn của Tổng công ty
Trên cơ sở những hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua và đồng thời cũng dựa trên những biến động, thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội. Trong phương hướng kế hoạch, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong vụ 2003-2004 nhìn chung bao gồm các chỉ tiêu phát triển toàn diện về sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu là vượt quá và khắc phục những khó khăn, để thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu tưng cả về số lượng và kim ngạch, nâng cao chất lượng và uy tín của cà phê của Việt Nam trên trường quốc tế. Cụ thể những phương hướng của tổng công ty trong năm 2004 và đầu năm 2005 như sau:
- Về sản xuất: Thực hiện thâm canh cao diện tích cà phê hiện có, phòng chống sâu bệnh, chuyển đổi giống cà phê ở một số vùng, đảm bảo tăng năng suất như :
+ Phát triển diện tích cà phê trồng mới ở những vùng sinh thái phù hợp và điều kiện thuỷ lợi đảm bảo, nhất là cà phê chè ở các tỉnh trung du và vùng núi phía bắc, đưa diện tích cà phê cả nước tăng từ 350 000 ha lên 450 000 ha. Với phương hướng tăng năng suất cà phê từ 2 tấn/ha đến 3 tấn/ha. Năng suất cà phê dự kiến
+ Đối với các tỉnh phía bắc thì chỉ những vùng có độ cao trên 600 m so với mực nước biển mới có khả năng phát triển cà phê chè có chất lượng cao, còn càng xuống thấp thì chất lượng càng giảm sút . Vì vậy trong thời gian tới cần ưu tiên tập trung để phát triển cà phê chè cho những vùng có độ cao trên 600 m và hạn chế tối đa việc mở rộng diện tích ở các vùng thấp. ở vùng Tây Nguyên thì phát triển trồng cây cà phê ở nơi có độ cao trên 800 m
+Vế cơ cấu giống: Đối với các nơi có độ cao từ khoảng 800 m trở lên với các tỉnh phía bắc và khoảng 1000 m thở lên đối với tỉnh Tây Nguyên nên bố trí trồng giống như :Bourbon, TH1, Mundonovo, ..Đối với các vùng có độ cao dưới 800 m ở phía bắc và dưới 1000m ở Tây Nguyên thì trồng giống TN1, TN2, TN4,…
+ Sử dụng công nghệ chế biến ướt cà phê- công nghệ sinh học để cho sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao.
- Về xuất khẩu : Phương hướng chung cho hoạt động xuất khẩu năm 2005 là: Tiếp tục đổi mới và hiện đại cơ sở chế biến cà phê và nông sản, đảm bảo chất lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, nghiên cứu mở rộng thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng cường quản lý chỉ đạo các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đạt 690 triệu USD/ năm. Nói chung phương hướng năm 2005 về hoạt động xuất khẩu đi đôi với việc tăng sản lượng, cũng như kim ngạch xuất khẩu, Tổng công ty chú trọng hơn đến hoạt động chế biến và tổ chức hiệu quả hơn hoạt động xuất khẩu để giải quyết những bế tắc, khó khăn nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả, chất lượng cà phê xuất khẩu và uy tín của nước ta ngày càng tăng trên thị trường thế giới.
- Về xây dựng cơ bản : Xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Hạn chế những công trình không phục vụ thiết yếu cho sản xuất, tiếp tục đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá quy trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng cà phê.
- Về công tác nghiên cứu khoa học : Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng bổ xung các quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm, tập trung xây dựng trung tâm nghiên cứu càphê ở Ba Vì để phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển cà phê chè chất lượng cao ở miền bắc và Tây Nguyên.
Về phương hướng đổi mới và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức doanh nghiệp sao cho hiệu quả, chất lượng ngày càng cao đó là :
Sắp xếp củng cố các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, rà soát lại đội ngũ cán bộ lành đạo cơ sở để từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo lại đội ngũ cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận .
Trên đây là những phương hướng ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty trong năm nay và năm tới. Với mục tiêu liên tục đổi mới và hoàn thiện mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh, vượt qua những khó khăn để xây dựng và phát triển mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao hơn và hoàn thiện hơn.
III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Qua thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu những năm qua, hoạt động xuất khẩu trong Tổng công ty không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần mà nó là một hoạt động chính có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu không chỉ chịu tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan trong nước mà còn chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh doanh quốc tế. Vì vậy Tổng công ty cũng luôn phải đưa ra những giải pháp hữu hiệu trong từng thời kỳ để phát huy những mặt được và khắc phục những khó khăn tồn tại làm sao để năng cao được khả năng xuất khẩu của Tổng công ty xứng đáng là đơn vị hàng đầu trong ngành cà phê của Việt Nam.
1. Các quan điểm xây dựng các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê có hiệu quả của Việt Nam.
1.1. Coi trọng hàng đầu các điều kiện và nhu cầu cụ thể của thị trường ngoài nước.
Cần nghiên cứu cung cầu cà phê của thị trường ngoài nước các định chế trong buôn bán quốc tế và các điều kiện thâm nhập thị trường đối với cà phê Việt nam và coi đây là một căn cứ có tính nguyên tắc để hình thành các giải pháp từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Vai trò của Chính phủ và chính sách phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu.
Vai trò của chính phủ thể hiện thông qua định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu đầu tư cà phê, ở chương trình đầu tư giống cây cà phê, ở chính sách hỗ trở đầu tư đầu vào, đầu ra…
1.3. Nhà nước tạo hành lang pháp lý, thương nhân tự chủ trước hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật của mình.
Những nội dung thuộc về nhà nước bao gồm việc hoạch định chính sách, trong đó có chính sách bảo hộ, xác lập cơ chế điều hành, nghiên cứu thị trường và tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại ở tầm vĩ mô, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giống, khoa học công nghệ, kể cả công nghệ thông tin…Trong khi đó, những hoạt động tác nghiệp cụ thể, điều tra nghiên cứu thị trường để đầu tư cho sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh cụ thể đều phải do tự bản thân doanh nghiệp tiến hành.
1.4. Đảm bảo đồng thời tính khoa học và tính thực tiễn.
Khi xây dựng các giải pháp cụ thể cần tránh những yếu tố khoa học mang tính lý luận thuần tuý, mà phải gắn với thực tiễn. Bởi vì có những giải pháp về mặt khoa học rất tốt, thậm chí có thể tuyệt vời, nhưng lại không phù hợp với thực tiễn Việt nam thì sẽ không có giá trị sử dụng cho việt nam.
1.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và các thương nhân
Quan điểm này thể hiện sự cần thiết trong việc liên kết, phối hợp giữa các ngành nhằm ban hành và tiển khai các cơ chế chính sách có hiệu quả.Vì vậy, nếu coi các quan điểm trên đây là điều kiện cần thì quan điểm này là điều kiện đủ để có thể thực hiện thành công các giải pháp đặt ra.
1.6. Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và hợp tác trong kinh doanh.
Quan điểm này đặt ra yêu cầu cho các giải pháp là phải tạo điều nuôi dưỡng và khuyến khích cạnh tranh, coi trọng cạnh tranh là một điều kiện của sự phát triển. Bên cạnh đó để cạnh tranh được cần phải hợp tác, tập hợp sức mạnh. Để phát huy được sức mạnh của các thương nhân, đòi hỏi phải xây dựng được một hành lang pháp lý. Trong đó ác yếu tố cạnh tranh sẽ được nuôi dưỡng và thể chế hoá rõ ràng các mối quan hệ trong quá trình cạnh tranh.
1.7. Xây dựng và phát triển Hiệp hội cà phê-ca cao Việt Nam ngày càng lớn mạnh.
Trong thời gian qua, hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam đã làm tốt vai trò tập hợp hội viên, nâng cao sức cạnh tranh trong xuất khẩu.Tuy nhiên hiệp hội chưa tập trung đựơc sức mạnh tổng hợp, thậm trí còn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các hội viên trong mua bán trên thị trường nội địa và quốc tế, gây thiện hại chung cho nền kinh tế.
2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trưòng EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam.
2.1. Giải pháp vi mô
2.1.1. Các giải pháp về thị trường.
Để cho hoạt động xuất khẩu thành công thì trước hết phải có được thị trường ổn định. Điều này đòi hỏi Vinacafe phải luôn có một nguồn hàng cà phê cung cấp đầy đủ, đa dạng phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời cũng phải có thị trường tiêu thụ ổn định và mang lại lợi ích cho Tổng công ty nói chung và cho Việt Nam nói riêng. Để có được nguồn cung cà phê hợp lý, thì Tổng công ty phải có những giải pháp ngay từ khâu quy hoạch vùng trồng cà phê, khâu gieo trồng, khâu chăm sóc, chế biến,…
2.1.1.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Như đã phân tích ở trên thì Việt Nam chủ yếu chỉ trồng cà phê Robusta, cà phê Arabica rất ít. Mà nhu cầu thế giới lại thiên về cà phê Arabica, nên mặc dù ta trồng nhiều cà phê Robusta cho sản lượng cao tuy nhiên giá thường thấp hơn giá cà phê Arabica nên giá trị xuất khẩu không cao. Hơn nữa thị trường EU ngày càng có xu hướng tiêu dùng cà phê Arabica hơn vì chất lưọng loại cà phê này vượt xa cà phê Robusta. Muốn thâm nhập vào được thị trường này thì không còn cách nào khác phải đổi mới cơ cấu cà phê phù hợp với nhu cầu thị trường này. Vì thế ta cần phải thay đổi cơ cấu cây cà phê. Chuyển dịch một bộ phận diện tích trồng cà phê vối sang cà phê chè.
Hiện nay cả nước có hơn 500 ngàn ha, chủ yếu là cà phê vối ( cà phê chè có chưa đầy 20 ngàn ha). Chủ trương của nhà nước ta là không trồng mới thêm cà phê vối. Rà soát lại diện tích cà phê hiện có, thanh lí khoảng 100 ngàn ha cà phê vối với năng xuất thấp, chất lượng kém , trồng thay thế bằng cà phê chè hoặc cây khác như ca cao, bông,…Tiếp tục thực hiện quyết định 172QĐ/TTG ngày 24 tháng 3 năm 1997 của thủ tướng chính phủ vay vốn AFD trồng mới khoảng 40 ngàn ha cà phê chè ở vùng Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, nhằm thay đổi dần cơ cấu sản phẩm cà phê Việt nam.
Ngành cà phê Việt Nam cần có chủ trương đổi mới phương hướng sản xuất cà phê theo 2 cách :
- Giảm bớt diện tích cà phê Robusta. Chuyển các diện tích cà phê phát triển kém, không có hiệu quả sang các loại cà phê trông lâu năm khác như cao su, hồ tiêu,…
- Mở rộngdiện tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiện khí hậu đất đai thật thích hợp.
Mục tiêu của chiến lược này là giữ cho tổng diện tích không đổi ở mức hiện nay, hoặc giảm chút ít, nằm trong khoảng 450.000 ha đến 500.000 ha . Trong đó cà phê Robusta 350.000 ha- 400.000ha ( giảm 100.000- 150.000 ha). Cà phê Arabica 100.000 ha tăng 60.000 ha so với kế hoạch cũ trồng 40.000 ha.
2.1.1.2. Mở rộng các chủng loại mặt hàng cà phê xuất khẩu.
Mở rộng chủng loại các mặt hàng cà phê không chỉ có cà phê nhân sống mà còn cần có thêm nhiều sản phẩm khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việt Nam hiện có hai nhà máy sản xuất cà phê hoà tan đang hoạt động, một là nhà máy cà phê Biên Hoà thuộc Vinacafe một là của Nestle Thai Lan. Vấn đề là tìm thị trường mở rộng thị trường tiêu thụ để tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Vấn đề cà phê dạng lỏng, dạng đóng hộp cũng cần được xem xét. Ngoài ra đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu cân quan tâm nhiều đến cà phê chế biến. Hạn chế xuất khẩu cà phê nhân vì thường đem lại hiệu quả không cao. Hiện nay nhu cầu thế giới nói chung và nhu cầu thị trường EU nói riêng thích tiêu dùng những sản phẩm cà phê qua chế biến có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phong phú. Hơn nữa cà phê chế biến khi xuất khẩu sẽ đem lại giá trị cao hơn nhiều so với loại cà phê thô. Như vậy tăng chủng loại cà phê xuất khẩu sẽ là điều kiện để ta giữ được thị trường cho sản phẩm cà phê.
2.1.1.3. Mở rộng thị trường cho cà phê Việt Nam ở thị trường EU đồng thời xúc tiến việc tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa.
Hiện nay cà phê của Vinacafe mới chỉ thâm nhập vào thị trường EU cũ còn một thị trường rộng lớn gồm 10 thành viên mới chưa thâm nhập sâu. Do đó trong vòng mấy năm tới cần có những biện pháp để thâm nhập sâu hơn vào tất cả các thành viên của EU. Vì thế Vinacafe cần phải đổi mới, nâng cao hiệu quả của việc tiếp thị. Hiện nay cà phê nước ta xuất khẩu sang gần 60 quốc gia, vùng lãnh thổ, tuy nhiên còn thiếu thị trường truyền thống. Đặc biệt với thị trường EU thì cà phê mới chỉ biết đến ở các nước như: Đức, Anh, Pháp, Ha Lan, còn các nước còn lại thì xuất khẩu rất ít. Ngoài ra ngành cà phê Việt Nam còn chưa tham gia vào thị trường kỳ hạn, đó là mặt còn yếu của ngành cà phê Việt Nam.
Một vấn đề quan trọng là tiềm năng thị trường trong nước chưa được khai thác. Việt Nam với hơn 80 triệu dân, đây là thi trường khá lớn, tuy nhiên cả nước mới chỉ tiêu dùng 5- 10 % lưọng cà phê sản xuất ra. Vì thế Tổng công ty cũng cần nghiên cứu kỹ thị trường trong nước. Cho dù Việt Nam có tập quán uống trà từ lâu đời, song lớp trẻ hiện nay có xu hướng tiêu dùng cà phê khá lớn.
2.1.1.4. Tổ chức tốt công tác thông tin, dự báo thị trường và thông tin thương mại.
Ngày nay thông tin trở lên hết sức quan trọng, đặc biệt trong việc xuất nhập khẩu. Thông tin nhanh chóng, cập nhật sẽ là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu và có đối sách kịp thời. Với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thì thông tin về thị trường, giá cả, thông tin sản xuất ,…trở nên hết sức cấp bách. Khi xuất khẩu sang EU, đây là một thị trường hết sức khó tính: có chính sách bảo vệ người tiêu dùng nghiêm ngặt, lại đặt ra hàng loạt các hàng rào kĩ thuật, tuy nhiên lại là thị trường rộng, đa dạng, có mức thu nhập cao, ổn định…Do tổng công ty luôn luôn nắm bắt được nhu cầu thị trường này đồng thời phải dự báo tốt thông tin thương mại làm sao để hàng hoá của ta khi xuất sang EU đựơc thị trường này chấp nhận và đánh giá cao.
2.1.1.5. Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phuc vụ cho ngành cà phê.
Tổng công ty cần phải xây dụng các kết cấu hạ tầng như : Xây dựng các trung tâm chế biến cà phê xuất khẩu có chất lượng cao, đầu tư máy móc trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến, thu hoạch, ngoài ra còn xây dựng kho bến bãi để phục vụ cho việc thu mua, bảo quản , dự trữ…
Bên cạnh đó xây dựng các kết cấu như: trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, sàn giao dịch cà phê ,…Hiện nay ta mới chỉ có sàn giao dịch cà phê ở Tây Nguyên.Vì thế trong vòng mấy năm tới cần phải xây dựng thêm nhiều sàn giao dịch hơn và hoạt động có hiệu quả.
2.1.1.6 Bồi dưỡng các bộ trong ngành cà phê .
Bên cạnh yếu tố về công nghệ, thiết bị, máy móc, yếu tố con người có vai trò quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh cà phê xuất khẩu.
Đặc điểm của ngành cà phê cần khá nhiều lao động, mỗi công đoạn lại cần đội ngũ lao động với trình độ khác nhau. Do đó với đội ngũ lao động phổ thông thì cần phải có đội ngũ lao động hăng say nhiệt tình, nắm bắt được chủ trương chính sách của nhà nước. Với đội ngũ cán bộ thương nhân trước hết là người giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ, luôn cập nhật thông tin, nghiên cứu phân tích các yếu tố sản xuất vào việc xuất khẩu như phân tích giá cả, cung cầu…đồng thời sử dụng thành thạo một số phương thức thông tin và truyền thông hiện đại như : máy tính , internet,…
2.1.2. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê.
2.1.2.1. Nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng Việt Nam bằng cách nâng cao chất lượng hạ giá thành.
- Nâng cao chất lượng bằng cách đầu tư giống, công nghệ sản xuất, chế biến tiên tiến, hiện đại để cải tạo giống hạn chế tổn thất sau thu hoạch, nâng cao năng lực và trình độ chế biến, nâng cao chất lượng cà phê phù hợp với nhu cầu ngày càng khó tính của EU.
Quyết định và thực thi các chính sách, cơ chế điều hành liên quan đến sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành của cà phê xuất khẩu, nhất là các chính sách đối với chi phí đầu vào, bao gồm kết cấu hạ tầng, công nghệ máy móc thiết bị, cung cấp dịch vụ,….
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất và tổ chức sản xuất theo qui mô công nghiệp, các trang trại, nông trường cà phê phải sản xuất theo quy mô lớn và ngay tai các khu sản xuất đó phải có dây chuyền sản xuất, chế biến công nghiệp.
Để thoả mãn kịp thời các yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm cũng như tạo được uy tín vững chắc, các thương nhân sản xuất chế biến cà phê xuất khẩu cần quan tâm đến:
+ Đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ, đúng hướng, có trọng điểm, tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến tốt nhằm tạo nên sự thay đổi cơ bản trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho cà phê Việt Nam.
+ Hạch toán giá một cách chính xác, nghiêm túc, để báo cáo, đề xuất, kiến nghị Chính phủ có chính sách thích hợp.
+ Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lượng cà phê Việt Nam như tiêu chuẩn 4193, thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế như: Vinacontrol, CFcontrol, SGS, FCC,…
+ Nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại, chế phẩm, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho cà phê Việt Nam.
+ Thực hiện liên kết giữa các thương nhân sản xuất chế biến và xuất khẩu để tập trung và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh cà phê.
2.1.2.2. Quan tâm xây dựng thương hiệu cà phê và quảng cáo sản phẩm.
Một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu có thể làm cho thưong nhân có điều kiện cạnh tranh được với các đối thủ tốt hơn. Thương hiệu không phải là một hoạt động mà quốc hay doanh nghiệp có thể dễ đàng có được trong một sớm hay một chiều mà đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư về vốn, trí tuệ một cách thoả đáng.
Thương hiệu thành công khi cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do người tiêu dùng trung thành với thương hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm của thương nhân.
Tổng công ty phải nâng cao hơn nữa nhận thức về thương hiệu. Đồng thời trong tình hình hiện nay sự hỗ trợ của Tổng công ty về vốn, công nghệ, cán bộ là rất quan trọng. Việt Nam hiện tại mới chỉ có ít thương hiệu nổi tiếng như : cà phê trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà, Thiên Hương,…
Vấn đề quảng cáo ngày càng trở thành bức thiết trong cơ chế thị trường. Kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo có hiệu quả ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu cà phê thì phải đầu tư nhiều cho quảng cáo. Có như vậy thì khách hàng mới biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên quảng cáo làm sao có hiệu quả, thì Tổng công ty phải biết khai thác có hiệu quả những mặt tốt của cà phê Việt Nam như hương vị, giá thành,…
2.1.2.3. áp dụng công nghệ sau thu hoạch tiên tiến, đổi mới thiết bị máy móc cho ngành cà phê.
Trong những năm gần đây công nghiệp sơ chế cà phê Việt Nam đã có nhiều tiến bộ. Người ta đã trang bị thêm nhiều thiết bị mới chất lượng tốt trong chế biến. Tuy nhiên với cà phê Arabica thì chế biến vẫn là một việc làm có nhiều khó khăn, đặc biệt là ở khâu đầu tiên lột vỏ quả, làm sạch nhớt. Tuy nhiên hiện nay công nghệ của ta vẫn chưa nhiều và phổ biến. Nước ta chủ yếu là trồng theo hộ gia đình nên việc áp dụng máy móc hết sức khó khăn. Ngay cả việc bảo quản sau thu hoạch chưa được người dân quan tâm. Do đó việc nâng cao chất lượng sau thu hoạch là hết sức cần thiết.
Tổng công ty phải xây dựng hệ thống kho tàng để thu hoạch tập trung, để giảm tỉ lệ cà phê bị nấm mốc. Xây dựng hệ thống sân phơi có chất lượng cao,…
2.2. Một số kiến nghị với nhà nước.
2.2.1. Cần tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường EU.
Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hơp hoặc chưa rõ ràng, trướchết là Luật Thương mại, luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam và luật khuyến khích đầu tư trong nước. Về luật thương mại cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hơp với quy định của WTO, quy định chặt chẽ hơn về mọi hoạt động thương mại và liên quan đến thương mại cho phù hợp với xu thế mở cửa thị trường và xu hướng hội nhập để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu cà phê. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoá bỏ các thủ tục phiền hà và phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp, khuyến khích họ để họ chấp nhận bỏ vốn đầu tư để trồng cà phê, đầu tư để mua máy móc thiết bị phục vụ cho chế biến cà phê xuất khẩu, ngoài ra còn giúp họ khi mà giá cả trên thế giới giảm quá thấp để họ bù đắp được chi phí…
2.2.2. Xây dựng chính sách để phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực Cà phê sang thị trường EU.
Thông qua sự hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh cà phê Việt nam có thể phát triển được nền sản xuất nội địa đồng thời nâng cao được khả năng cạnh tranh của mặt hàng cà phê trên thị trường EU. Tiếp tục đầu tư vốn và đổi mới công nghệ trông quá trình sản xuất chế biến cà phê để làm sản phẩm cà phê phù hợp được với thị hiếu của người tiêu dùng Châu âu. Ngoài ra nhà nước cần xây dựng quy hoạch, chọn lựa và có chính sách cụ thể khuyến khích đầu tư vốn, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sau thu hoạch để đảm bảo sản phẩm cà phê có chất lượng tốt đồng đều, giá hạ và có khối lượng lớn. Việc tạo ra vùng chuyên canh cho xuất khẩu sẽ giúp cho công tác quản lí chất lượng được thực hiện tốt từ khâu giống, kỹ thuật thâm canh, chăm sóc đến chế biến cà phê xuất khẩu.
2.1.3. Gắn nhập khẩu công nghệ thiết bị máy móc chất lượng cao với xuất khẩu cà phê .
Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, công nghệ còn thấp kém, hầu hết là nhập từ nước ngoài. Mà một trong những nguồn vốn để nhập khẩu là từ xuất khẩu do đó cần đẩy mạnh xuất khẩu để tăng vốn cho ngân sách nhà nước. Để xuất khẩu có hiệu quả thì sản phẩm của ta phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp…đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Hơn nữa thị trường EU là một thị trường rất khó tính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý đến công nghệ.
Nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU có thể thực hiện bằng 2 biện pháp là đầu tư từ chính phủ, hoặc thu hút các nhà đầu tư EU tham gia vào quá trình sản xuất cà phê ở Việt Nam. Công nghệ của EU rất tiên tiến hiện đại, chất lượng cao, song giá thành quá cao so với khả năng thanh toán của nước ta. Như vậy thu hút các nhà đầu tư EU tham gia vào quá trình sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam là biện pháp tối ưu để Việt nam nhập khẩu được công nghệ nguồn từ EU và sử công nghệ này có hiệu quả trong quá trình chúng ta thiếu vốn và trình độ hiểu biết còn hạn chế. Còn đầu tư chính phủ là biện pháp ưu việt để nhập khẩu công nghệ hiện đại một cách nhanh chóng. Nhưng do nước ta còn quá nghèo nên kinh phí dành cho đầu tư của chính phủ còn rất hạn hẹp và chỉ ưu tiên cho ngành trọng điểm của đất nước.
2.2.4. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê sang thị trường EU.
Đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang EU đều có quy mô vừa và nhỏ, nên khả năng cạnh tranh và hiệu quả khẩu không cao. Vì thế đẩy mạnh mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường EU, nhà nước cần có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước.
Kết luận
Ngành cà phê Việt Nam đã và đang có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm khá lớn và có thể dự đoán trong 5- 10 năm tới cà phê vẫn là mặt hàng nông sản xuất khẩu hàng đầu của nước ta. Chính vì vậy nhà nước đã đưa mặt hàng nảytở thành mặt hàng mũi nhọn trong chiến lược mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.Tuy nhiên để hoạt động hiệu quả cao mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước thì buộc các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam phải tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vướng mắc cản trở hoạt động xuất khẩu và tìm ra các biện pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam và qua quá trình nghiên cứu thực tế tình hình xuất khẩu cà phê của Tổng công ty trong những năm qua vào thị trường EU. Tôi xin đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Tuy nhiên do giới hạn của đề tài. Tôi chỉ tập trung vào 2 biện pháp chính thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU đó chính là: giải pháp về thị trường , giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê.
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, Tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của Thầy Ngô Xuân Bình, ban kinh doanh tổng hợp Tổng công ty cà phê Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Do thời gian, kiến thức có hạn, luận văn còn có nhiều thiếu xót, hạn chế. Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy cô, bạn bè, để luận văn được hoàn thiện hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế ngoại thương – Trường Đại học ngoại thương
2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá - PGS, TS Kim Văn Chính
3. Khả năng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị trường EU – Trường ĐH Kinh tế quốc dân
4. Kinh tế thương mại – Trường ĐH thương mại
5. Vicofa.com.vn
6. Vinacafe.com.vn
7. ICO.org
8. Agroviet.org
9. Europe.int
Mục lục
Lời nói đầu
Kết luận
Tài liệu tham khảo
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7222.doc