Lời mở đầu
Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một vấn đề vô cùng cấp bách của mọi quốc gia vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của toàn nhân loại. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Công nghệ mạ điện có đóng góp rất quan trọng đối với ngành công nghiệp. ứng dụng của mạ điện trong các ngành sản xuất là rất rộng rãi, như trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, hoặc trong ngành cơ khí chế tạo máy, chế tạo phụ tùng xe máy, ô tô, v.v...Tuy nhiên, nước thải sinh ra từ quá trình mạ điện l
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2075 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xử lý nước thải công nghiệp mạ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại là một vấn để rất đáng lo ngại bởi pH của dòng thải thay đổi từ thấp đến cao, và đặc biệt là có chứa nhiều ion kim loại nặng ( Cr, Ni ,Zn, Cu....) gây ô nhiễm trầm trọng cho môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người.
Hiện nay tại hầu hết các cơ sở mạ điện, đặc biệt là các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, nước thải sinh ra thường đổ trực tiếp vào môi trường không qua xử lý hoặc xử lý có tính chất hình thức, nồng độ ô nhiễm vượt xa so với tiêu chuẩn dòng thải cho phép gây tác hại nghiêm trọng đến hệ sinh thái khu vực cũng như đối với sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh. Vì vậy việc đầu tư lắp đặt một hệ thống xử lý chất thải thích hợp là vô cùng cần thiết đối với một cơ sở mạ điện. Có như vậy mới duy trì được vai trò quan trọng của công nghiệp mạ điện trong nền kinh tế quốc dân.
Bản đồ án môn học này xin giới thiệu tổng quan về những khái niệm cơ bản về công nghệ mạ điện cùng các vấn đề môi trường có liên quan; các phương pháp xử lý nước thải mạ điện đang được áp dụng hiện nay và cuối cùng là những tính toán thiết kế sơ bộ hệ thống xử lý nước thải của dây chuyền mạ Crôm-Niken Nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn loại B theo TCVN 5945 – 1995.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phạm Hà Thanh đã tận tình giúp em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Chương 1
Tổng quan về công nghệ mạ điện
khái niệm cơ bản về công nghệ mạ điện
1. Khái niệm
Công nghệ mạ điện là một ngành công nghệ bề mặt rất quan trọng với việc thay đổi bề mặt vật liệu. Mạ không chỉ nhằm bảo vệ kim loại nền khỏi ăn mòn, mà còn có tác dụng trang trí. Ngoài ra lớp mạ còn có khả năng tăng độ cứng, độ dẫn điện, dẫn nhiệt... chính vì vậy mà mạ điện được áp dụng rộng rãi trong các nhà máy sản xuất công cụ, dụng cụ, thiết bị điên năng, ô tô, xe máy, xe đạp, dụng cụ y tế, các mặt hàng kim khí tiêu dùng....
Về nguyên tắc vật liệu nền có thể là kim loại hoặc hợp kim, đôi khi còn là chất dẻo, gốm sứ hoặc composit. Lớp mạ cũng vậy, ngoài kim loại và hợp kim ra nó còn có thể là composit của kim loại-chất dẻo hoặc kim loại-gốm. Tuy nhiên chọn vật liệu nền và vật liệu làm lớp mạ còn tùy thuộc vào trình độ và năng lực công nghệ, tùy thuộc vào tính chất cần có ở lớp mạ và giá thành. Xu hướng chung là dùng vật liệu do yêu cầu sản phẩm quy định, thông thường là những vật liệu tương đối rẻ, sẵn; còn vật liệu mạ đắt, quý hiếm nhưng chỉ là lớp mỏng bên ngoài.
Mạ điện là quá trình điện kết tủa kim loại lên bề mặt nền một lớp phủ có những tính chất cơ, lý, hóa.. đáp ứng được các yêu cầu mong muốn. Tuy nhiên để áp dụng cho quy mô công nghiệp thì yêu cầu quá trình mạ phải ổn định, sản phẩm mạ phải đáp ứng được yêu cầu chất lượng.
Ngoài ra, khi vận hành cần phải giữ điều kiện mạ ổn định bởi vì mọi biến động về nồng độ, về mật độ dòng điện, nhiệt độ, chế độ thủy động,... vượt quá giới hạn cho phép đều làm thay đổi tính chất lớp mạ, làm giảm chất lượng.
2. Cơ chế của qúa trình mạ điện
Các phần chính của một bộ mạ điện gồm [1]:
(1) Dung dịch mạ gồm có muối dẫn điện, ion kim loại sẽ kết tủa thành lớp mạ, chất đệm, các chất phụ gia.
(2) Catot dẫn điện, chính là vật cần được mạ.
(3) Anot dẫn điện, có thể tan hoặc không tan.
(4) Bể chứa bằng thép lót caosu, polypropylen, polyvinyclorua,...là các vật liệu chịu được dung dịch mạ.
(5) Nguồn điện một chiều, thường dùng để chỉnh lưu.
5
+ -
ne Nguồn 1 chiều ne
+ -
Chuyển dịch ion Lớp mạ
Anốt 3 Catot 2
Bể chứa 4
Hình 1.1 Sơ đồ của một hệ thống mạ điện [1]
Ion kim loại Mn+ trong dung dịch đến bề mặt catot (vật mạ) thực hiện phản ứng tổng quát sau để thành kim loại M kết tủa lên vật mạ:
Mn+ + ne ị M (1)
Mn+ có thể ở dạng ion đơn hydrat hóa, ví dụ, Ni2+.nH2O, hoặc ở dạng ion phức, ví dụ [Au(CN)2] -.
Anot thường là kim loại cùng loại với lớp mạ, khi đó phản ứng anot chính là sự hòa tan nó thành ion Mn+ đi vào dung dịch.
M - ne ị Mn+. (2)
Nếu khống chế các điều kiện điện phân tốt để cho hiệu suất dòng điện của hai phản ứng (1) và (2) bằng nhau thì nồng độ ion Mn+ trong dung dịch sẽ luôn không đổi. Một số trường hợp phải dùng anot trơ (không tan), nên ion kim loại được định kỳ bổ sung dưới dạng muối vào dung dịch, lúc đó phản ứng chính trên anot chỉ giải phóng oxy.
3. Phân loại
Tùy theo từng mục đích mà có thể chọn trong số các chủng loại lớp mạ sau:
- Lớp mạ kim loại: Zn; Cd; Sn; Ni;, Cr; Pb; Ag; Au; Pt...
- Lớp mạ hợp kim: Cu-Ni; Cu-Sn; Pb-Sn; Sn-Ni; Ni-Co; Ni-Cr; Ni-Fe...
- Lớp mạ composít: là lớp mạ kim loại có chứa các hạt rắn nhỏ và phân tán như Al2O3, SiC, Cr2C2, TiC, Cr2N2, MoS2, kim cương, graphít.... Các hạt này có đường kính từ 0,5 đến 5mm và chiếm từ 2 đến 10% thể tích dung dịch. Khuấy mạnh trong khi mạ để chúng bám cơ học, hóa học hay điện hóa lên catot rồi lẫn vào lớp mạ.
4. Các yếu tố ảnh hưởng
Chất lượng lớp mạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : nồng độ dung dịch và tạp chất; các phụ gia bóng, thấm ướt, san bằng; độ pH; nhiệt độ; mật độ dòng điện; hình dạng của vật mạ, của anốt, của bể mạ và chế độ thủy động của dung dịch.
Thành phần dung dịch và chế độ mạ
Dung dịch mạ giữ vai trò quyết định về tốc độ mạ, chiều dầy tối đa, mặt hàng mạ và chất lượng mạ, vì thế phải dùng loại hóa chất do hãng chuyên sản xuất và cung cấp vật tư riêng cho ngành mạ mới đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật. Dung dịch mạ thường là hỗn hợp khá phức tạp gồm ion kim loại mạ, chất điện ly và các loại phụ gia nhằm đảm bảo thu được lớp mạ có chất lượng và tính chất mong muốn.
1. Ion kim loại mạ.
Trong dung dịch chúng tồn tại ở dạng ion đơn hydrát hóa hoặc ion phức nhưng nói chung ion kim loại mạ đều có nồng độ lớn (1 – 3 mol/l). Lý do là để tăng giá trị của dòng điện giới hạn Dgh, tạo điều kiện nâng cao hơn dải mật độ dòng điện thích hợp Dc cho lớp mạ tốt. Dung dịch đơn thường dùng để mạ với tốc độ cao cho vật liệu có hình thù đơn giản, còn dung dịch phức dùng cho trường hợp cần có khả năng phân bố cao để mạ cho vật có hình thù phức tạp.
2. Chất điện ly.
Nhiều chất điện ly được đưa vào dung dịch với nồng độ cao để tăng độ dẫn điện cho dung dịch mạ. Các chất này cũng có thể kiêm thêm vai trò chất đệm, không chế pH luôn ổn định cho dù hydrô và ôxy thoát ra làm thay đổi độ axít ở sát các điện cực.
3. Chất tạo phức.
Dùng chất tạo phức để làm cho điện thế kết tủa trở nên âm hơn nhằm tránh hiện tượng tự xảy ra phản ứng hóa học giữa catốt và ion kim loại mạ. Ví dụ như trường hợp mạ đồng lên sắt thép sẽ xảy ra phản ứng:
Cu2+ + Fe đ Cu + Fe2+
Phản ứng này làm cho chất lượng lớp mạ rất xấu, vừa xốp vừa dễ bong. Nếu cho chất tạo phức vào để làm cho điện thế oxy hóa – khử của đồng trở nên âm hơn của sắt thì khả năng xảy ra phản ứng như trên không còn nữa.
Chất tạo phức thông dụng trong công nghệ mạ điện là ion xyanua, hydrôxít và sunfamát. Chất tạo phức cũng có vai trò làm hòa tan anốt vì chúng ngăn cản được sự thụ động anốt.
4. Phụ gia hữu cơ.
Nhiều loại chất hữu cơ được cho vào bể mạ với nồng độ tương đối thấp nhằm làm thay đổi cấu trúc, hình thái và tính chất của kết tủa anốt. Việc lựa chọn phụ gia hữu cơ phần lớn là dựa vào thực nghiệm. Các chất hữu cơ thường dùng có khả năng hấp phụ lên bề mặt catốt và có trường hợp chất hữu cơ bị giữ lại trong kết tủa.
Một phụ gia hữu cơ tuy có ảnh hưởng đến nhiều tính chất của lớp mạ, nhưng dung dịch thường vẫn dùng đồng thời nhiều phụ gia vì cần đến tác dụng tổng hợp của chúng. Các chất phụ gia thường được phân loại như sau:
5. Mật độ dòng điện catốt Dc
Trong quá trình mạ, mật độ dòng điện giữ vai trò rất quan trọng. Nếu mật độ dòng điện rất thấp, tốc độ chuyển đổi điện tử trong các phản ứng điện cực sẽ nhỏ, các nguyên tử mới hình thành có đủ thời gian gia nhập có trật tự vào mạng tinh thể vì vây mạng lưới và câu trúc tinh thể được duy trì không bị biến dổi.
Khi tăng mật độ dòng điện lên, tốc độ phóng điện tăng nhanh, các nguyên tử kim loại sinh ra ồ ạt không kịp gia nhập vào vị trí cân bằng trong mạng tinh thể. Mặt khác do quá thế lúc đó lớn nên mầm tinh thể mới tiếp tục sinh ra. Do vây mà mạng tinh thể trở nên mất trật tự và được thể hiện ra là lớp mạ có nhiều lớp, nhiều gợn sóng và nhiều khối đa tinh.
Nếu tiếp tục tăng mật độ dòng điện, tốc độ phóng điện quá nhanh làm cho ion kim loại gần catốt quá nghèo gây ra hiện tượng kết tủa trên bề mặt catốt sẽ sần sùi hoặc có hình nhánh cây.
Để đạt được yêu cầu chất lượng thì phải dùng dải mật độ dòng điện tương đối thấp. Phần lớn đều dùng nguồn điên một chiều đã qua nắn dòng để mạ và giữ dòng điện không đổi vào catốt. Dải mật độ thích hợp cho lớp mạ tốt thường thấp hơn mật độ dòng giới hạn Dgh khá nhiều. Do đó, với một dòng điện nhất định, muốn nâng cao tốc độ mạ thì phải tìm cách tăng Dgh của nó lên. Có 3 cách tăng:
- Tăng nồng độ ion kim loại mạ.
- Tăng nhiệt độ
- Tăng chuyển động tương đối giữ catốt và dung dịch mạ.
III. Công nghệ mạ điện
1 Gia công bề mặt trước khi mạ.
Gia công chuẩn bị bề mặt trước khi mạ là công việc vất vả, tốn kém nhưng không thể bỏ qua hoặc giảm bớt vì nó quyết định chất lượng sản phẩm mạ. Nhiệm vụ quan trọng nhất trong gia công bề mặt là lam sạch hết các lớp gỉ, các màng oxít, màng dầu mỡ, tạp chất... trên bề mặt kim loại để tạo điều kiện cho lớp mạ gắn chắc với nền. Dưới đây xin giới thiệu một số khâu chính trong quá trình gia công bề mặt trước khi mạ:
Đánh bóng cơ khí
Tẩy rửa điện hóa
Tẩy rửa hóa học
Rửa nước
Tẩy điện hóa bằng bể catốt và bể anốt
Rửa nước
Hoạt hóa bề mặt vật cần mạ
Rửa nước
Chi tiết cần mạ
Bột mài Bụi kim loại.
NaOH, Na3PO4, Na2SiO2 Nước thải chứa kiềm
NaOH, Na2CO3, Nước thải chứa kiềm
Na3PO4, Na2SiO2
Nước Nước thải chứa kiềm
Dung dịch axít Nước thải chứa axít
Nước
Nước thải chứa axít
H2SO4, HCl Nước thải chứa axít
Nước Nước thải chứa axít
Công đoạn mạ
Hình 1.2-Sơ đồ dây chuyền gia công bề mặt trước khi mạ
Các chi tiết cần mạ được đưa vào bộ phận gia công cơ học. Tại đây các chi tiết cần mạ sẽ được mài và đánh bóng.
2. Một số công nghệ mạ thường sử dụng trong công nghiệp
2.1. Mạ đồng
Đồng ( Cu ) là kim loại dẻo, dễ đánh bóng. Trọng lượng riêng ở 20oC là 8,96 g/m3, trọng lượng nguyên tử là 63,54, nhiệt độ nóng chảy là 1083oC. Điện thế tiêu chuẩn của Cu/Cu2+ bằng +0,34V, của Cu/Cu+ bằng +0,52V.
Đồng có điện thế dương hơn sắt, nên nó là lớp mạ catốt đối với sắt thép cũng như đối với kẽm, hợp kim của kẽm....Lớp mạ đồng không thể bảo vệ bề mặt các kim loại này khỏi ăn mòn điện hóa được mà chỉ bảo vệ chúng một cách cơ học.
Lớp mạ đồng dễ đánh bóng đạt đến độ bóng rất cao, lại gắn bám tốt với các kim loại khác như Ni, Cr, Ag.... cho nên đồng thường được dùng làm lớp mạ lót cho nhiều lớp mạ khác. Lớp mạ đồng còn được dùng để chống thấm cácbon cục bộ cho các chi tiết máy khi nhiệt luyện. Mạ đồng cũng được dùng trong kĩ thuật in con chữ, mạ trục in lõm, mạ ghép hình...
* Mạ đồng trong dung dịch axit
Dung dịch axít để mạ đồng gồm các dung dịch sunfat, floborat, nitrat, flosilicat, sunfamat và clorua. Chúng đều có thành phần đơn giản và làm việc ổn định, dùng được mật độ dòng điện cao nhất là khi tăng nhiệt độ và khuấy mạnh dung dịch.
Thành phần chủ yếu của các dung dịch axit là muối của đồng với các axit tương ứng. Khi mạ, ion Cu2+ phóng điện trên catốt ở điện thế khá dương và ít thay đổi khi tăng hay giảm mật độ dòng điện, vì vậy thường cho lớp mạ có cấu trúc tinh thể thô to nhưng lớp mạ lại kín, chắc sít.
Nhược điểm chung của các dung dịch axit là khả năng phân bố thấp nên chỉ mạ cho vật có hình dạng đơn giản và đặc biệt là không thể mạ trực tiếp đồng lên gang thép, hợp kim của kẽm và các kim loại có điện thế âm hơn đồng.
Bảng 1.1- Các dung dịch mạ đồng sunfat [1]
Thành phần (g/l) dung dịch và chế độ mạ
Dung dịch số
1
2
3
CuSO4.5H2O
200 - 250
180 - 240
240 - 250
H2SO4
35 - 70
45 - 60
40 - 60
Chất bóng B-7211
3 - 5 ml/l
-
-
Chất bóng UBSA 1A
-
1,5 - 2,5 ml/l
-
Chất bóng LTI advangard
-
-
1-10 ml/l
Ion Cl-
30 - 75 mg/l
28 - 80 mg/l
30 - 60 mg/l
Nhiệt độ, oC
18 - 30
24 - 40
15 - 25
Dc, A/dm2
2 - 7
3 - 6
2 - 6
Da, A/dm2
< 2,5
1,5 - 3
-
Bảng 1.2- Các dung dịch mạ đồng floborat
Thành phần (g/l) dung dịch và chế độ mạ
Dung dịch số
1
2
3
Đồng floborat : Cu(BF4)2
35-40
220-230
450
Axit floboric: HBF
15-18
20-30
30
Axit boric: H3BO3
15-20
15-16
30
Nhiệt độ, oC
15-25
60-70
20-40
Dc, A/dm2
<10
25-50
40
PH
1
1,2-1,7
0,2-0,6
* Mạ đồng từ dung dịch phức chất
Dung dịch phức mạ đồng thường có môi trường kiềm, đó là các dung dịch xyanua, pyrophotphat, etylendiamin....Đồng nằm trong ion phức thường là phức bền hoặc rất bền, nên khi phóng điện trên catốt đòi hỏi nhiều năng lượng hơn. Do đó lớp mạ thu được có tinh thể nhỏ, mịn, phủ kín đều trên các vật có hình thù phức tạp. Đặc biệt là có thể mạ trực tiếp trên nền sắt thép, kẽm, hợp kim của kẽm....Nhưng dung dịch phức chất có hiệu suất dòng điện thấp, ngưỡng mật độ dòng điên cho phép thấp nên tốc độ mạ chậm.
Do xianua rất độc hại với môi trường, nên ngày nay hầu hết các cơ sở đã thay thế dung dịch xianua bằng các loại dung dịch mạ khác.
2.2. Mạ Niken
Niken là một trong những kim loại quan trọng nhất, thông dụng nhất trong ngành mạ điện. Niken có màu trắng, ánh vàng, có nguyên tử lượng 58,7, trọng lượng riêng là 8,9g/cm3, nhiệt độ nóng chảy là 1457oC. Niken tương đối mềm và rất ổn định trong không khí. Điện thế chuẩn của Niken là -0,25V. Trong không khí Niken dễ bị thụ động và điện thế trở nên dương hơn, lúc đó bề mặt Niken được phủ một lớp oxit mỏng trong suốt, kín khít rất bền vững. Nhờ vậy mà bề mặt của nó luôn sáng bóng không bị mờ đi theo thời gian. Trong mọi môi trường, điện thế của Niken đều dương hơn của thép, vì thế Niken là lớp mạ catốt đối với thép và chỉ bảo vệ tốt khi nó hoàn toàn kín. Thế nhưng lớp mạ Niken vốn có nhiều lỗ hở, nhất là khi lớp mạ mỏng. Vì vậy để lớp mạ đảm bảo được chức năng bảo vệ thì cần áp dụng một trong các biện pháp sau:
- Mạ dày: lớp mạ được xem là kín khi chiều dày của nó không nhỏ hơn 25mm.
- Mạ lót đồng: vừa dẽ kín, vừa rẻ hơn. Chiều dày lớp đồng không được quá 50% chiều dày tổng các lớp mạ.
- Mạ nhiều lớp Niken chồng lên nhau để tăng độ kín và hạn chế độ giòn của lớp kền bóng dày...
Mọi lớp mạ Niken chủ yếu được dùng dưới dạng bóng sáng. Để tăng thêm tính trang sức hơn nữa thường mạ chồng lên nó một lớp crôm rất mỏng làm cho bề mặt có ánh xanh dịu, đồng thời lại cứng hơn nên ít bị xây xát. Để lớp mạ có sự bảo vệ thật tốt trên sắt thép, người ta mạ nhiều lớp Cu-Ni hoặc Cu-Ni-Cr.
Dung dịch mạ Niken
Mạ Niken có thể dùng các dung dịch sunfat, clorua, sunfamat, floborat....Nhưng thông dụng nhất vẫn là dung dịch sunfat.
Cấu tử chính của dung dịch sunfat là NiSO4.7H2O có độ hòa tan lớn. Các dung dịch mạ hiện đại thường dùng nồng độ cao (> 300g/l) và thường làm việc ở nhiệt độ cao ( 40-70oC ) để tránh Niken sunfat kết tinh trở lại. Chất đệm thông dụng là H3BO3, nồng độ tốt nhất trong phạm vi 20-40g/l. Axit boric có tác dụng điều chỉnh pH cả trong toàn khối dung dịch lẫn trong lớp sát catốt. NaCl hay NiCl2 cung cấp Cl- để chống thụ động anốt. Phụ gia tạo độ bóng có thể là các chất như: đường hóa học, cloramin B, 1-4 butadiol, formalin.... Chất chống rỗ thường dùng là Natri ankysunfat hay các chế phẩm đặc biệt do các nhà chế tạo cung cấp.
Các dung dịch mạ Niken nếu sản xuất ổn định, tuân thủ đúng chế độ mạ, thường xuyên làm sạch tạp chất có hại.... thì có thể sử dụng rất lâu mới phải thay.
Bảng 1.4- Các dung dịch mạ Niken Sunfat [1]
Thành phần (g/l) dung dịch mạ và chế độ mạ
Dung dịch số
1
2
3
4
5
6
NiSO4.7H2O
300-350
260-300
90
250-300
260-300
280-300
NiCl2.6H2O
45-60
40-60
200
40-60
40-60
10-15
H3BO3
30-40
35-40
40
30-40
30-40
25-40
1-4 butadiol 35%, ml/l
-
0,2
0,2
0,1
-
0,5
Sacarin
-
0,7-1,5
0,7-1,5
-
-
-
Formalin 40%, ml/l
-
-
-
-
0,6-1
0,5-1
Aminobenzen sunfamit
-
-
-
-
0,18-0,25
-
PH
1,4-4,5
4-4,8
4-4,8
4,3-5
4,3-5
4,5-5,5
Dc, A/dm2
2,5-10
4-6
4-6
2-6
2-7
2,5-3,5
Nhiệt độ, oC
45-65
55-60
55-60
50-60
50-60
50-60
2.3. Mạ Crôm
Crôm là kim loại màu trắng bạc có ánh xanh; có độ cứng rất cao và chịu mài mòn rất tốt. Khối lượng nguyên tử bằng 52,01; trọng lượng riêng bằng 7,2kg/cm3. Nhiệt độ nóng chảy là 1750-1800oC. Theo điện thế tiêu chuẩn ( Cr/Cr3+= -0,7V) thì nó thuộc các kim loại hoạt động, nhưng trong khí quyển bề mặt của Crôm được sinh ra lớp màng mỏng oxít rất kín, chắc, chống ăn mòn tốt làm cho Crôm giữ được màu sắc và độ bóng rất lâu. Trong không khí ẩm và trong môi trường oxy hóa, Crôm có điên thế +02V, vì vậy Crôm là lớp mạ catốt đối với sắt thép. Lớp mạ Crôm nhất thiết phải kín mới có thể bảo vệ được nền thép.
ứng dụng quan trọng của mạ Crôm là: mạ Crôm trang sức rất mỏng trong hệ lớp mạ bảo vệ-trang sức; Mạ Crôm bảo vệ chống ăn mòn nâng cao độ bền mòn cho các dụng cụ cầm tay; Mạ Crôm cứng phục hồi chi tiết máy đã bị mòn. Lớp mạ Crôm làm việc tốt ở nhiệt độ cao ( 500oC ), có khả năng phản xạ ánh sáng tốt và không bị mờ đi theo thời gian, có độ cứng rất cao ( 8000-10000 N/mm2 ) và không hề bị suy giảm khi nhiệt độ làm việc chưa vượt quá 350oC. Lớp mạ Crôm có hệ số ma sát rất bé và có độ gắn bám tốt với thép, niken, đồng và hợp kim của đồng. Nhưng mạ các kim loại khác lên Crôm thì rất khó bám do có lớp oxít ngăn cản.
Các dung dịch mạ Crôm
Mạ Crôm từ dung dịch có anion SO42-.
Dung dịch chỉ gồm 2 cấu tử CrO3 và H2SO4 . CrO3 có thể dùng với nồng độ thay khổi trong một khoảng rất rộng từ 150-400 g/l vẫn không ảnh hưởng nhiều đến dáng vẻ bên ngoài của lớp mạ. Nồng độ lớn cho lớp mạ ít cứng, hiệu suất dòng điện và khả năng phân bố thấp. Nồng độ loãng cho lớp mạ rất cứng, hiệu suất dòng điện và khả năng phân bố cao. H2SO4 được dùng để cung cấp anion hoạt hóa SO42- , nồng độ H2SO4 cao có su hướng cho kết tủa bóng, tinh thể nhỏ. Nồng độ thấp cho kết tủa xám, kém chất lượng. Tỷ lệ nồng độ giữa hai cấu tử này tốt nhất là: CrO3/H2SO4 = 100/1; lúc đó lớp mạ sẽ bóng sáng, cho hiệu suất dòng điện cao, khả năng phân bố lớn.
Mạ Crôm từ dung dịch có anion F –
Mạ Crôm từ dung dịch chứa F – có những ưu điểm so với dung dịch chứa SO42- là: có thể mạ ở nhiệt độ phòng; khả năng phân bố và khả năng mạ sâu tốt hơn; ngưỡng Dc tối thiểu thấp hơn; hiệu suất dòng điện cao hơn.
Lớp mạ thu được từ dung dịch chứa anion F - có độ cứng thấp, độ đàn hồi cao và có thể mạ bóng được.
Thành phần dung dịch và chế độ mạ như sau:
CrO3 300-400 g/l Nhiệt độ : 20-30oC
HF.2H2O 8-12g/l Dc : 10 A/dm2
Vì dung dịch chứa anion F – có tính ăn mòn cao nên bể chứa phải bọc lót bằng chất dẻo. Anốt không dùng là chì mà phải dùng hợp kim Pb-Sb (6-8%) hay Pb-Sn (4-6%).
Mạ Crôm từ dung dịch có chứa các anion SO42- và SiF62-
Dung dịch chứa đồng thời hai anion SO42- và SiF62- có tác dụng làm tăng khoảng nhiệt độ và mật độ dòng điện cho lớp mạ bóng lên; tăng khả năng phân bố và trong một số trường hợp cụ thể còn tăng được năng suất mạ Crôm lên.
Điểm nổi bật chung của dung dịch này là thành phần của nó luôn ổn định nhờ dùng dư các muối khó tan chứa các anion ấy. Thành phần tối ưu và chế độ mạ của dung dịch này như sau:
CrO3 250-300 g/l Nhiệt độ : 55-65oC
CrSO4 5,5-6,5 g/l Dc : 40-100 A/dm2
K2SiF6 18-20 g/l
Cũng như dung dịch chứa F –, dung dịch này có tính ăn mòn mạnh, nên bể chứa phải bằng chất dẻo, anốt phải dùng hợp kim Pb-Sn (5-10%)
Trong công nghiệp sản xuất phụ tùng xe đạp-xe máy, các chi tiết chủ yếu được mạ 2 lớp: lớp trong là Niken, lớp ngoài là Crôm. Hình 1.3 dưới đây xin giới thiệu sơ đồ khối dây chuyền công nghệ mạ Crôm-Niken .
Đánh bóng cơ khí
Tẩy rửa điện hóa
Tẩy rửa hóa học
Rửa nước
Tẩy điện hóa bằng bể catốt và bể anốt
Rửa nước
Hoạt hóa bề mặt vật cần mạ
Rửa nước
Mạ Niken bán bóng
Rửa thu hồi sau mạ
Mạ Niken lớp 2
Rửa thu hồi sau mạ
Mạ Niken bóng
Chi tiết cần mạ
Bột mài Bụi kim loại.
NaOH, Na3PO4, Na2SiO2 Nước thải chứa kiềm
NaOH, Na2CO3, Nước thải chứa kiềm
Na3PO4, Na2SiO2
Nước Nước thải chứa kiềm
Dung dịch axít Nước thải chứa axít
Nước
Nước thải chứa axít
H2SO4, HCl Nước thải chứa axít
Nước Nước thải chứa axít
Dung dịch mạ
Niken. Nước thải chứa axít,
Ni2+
Hơi axít...
A
Rửa thu hồi sau mạ
Hoạt hóa crôm
Mạ Crôm
Rửa thu hồi sau mạ
Sấy khô
Sản phẩm
Rửa nước
A
Nước
Dung dịch Crôm
Dung dịch mạ Crôm
Hơi axít.....
Nước thải chứa axit,
Cr+6
Nước
Nhiệt Hơi hóa chất
Hình 1.3. sơ đồ khối dây chuyền mạ Cr-Ni có kèm dòng thải
Đặc tính của nước thải
Nước thải từ xưởng mạ điện thải ra có thành phần đa dạng, nồng độ lại thay đổi rất rộng, pH cũng biến động mạnh từ axit đến trung tính hoặc kiềm. Nước thải phân xưởng mạ thường được phân dòng thành 3 loại: nước thải kiềm-axit, nước thải crôm, nước thải xyanua. Lí do phải phân ra như vậy vì : + Nước thải xyanua gặp nước thải axit hay nước thải mạ crôm(cũng có lẫn axit) sẽ sinh ra khí HCN rất độc, làm ô nhiễm cả xưởng mạ lẫn bộ phận tiếp theo xử lý nó.
+ Nước thải mạ crôm đặc xử lý dễ hơn khi pha loãng chúng.
Nước thải Crôm ngoài Cr6+ còn có thể có các hoá chất khác như: Fe2+, Cu2+, Ni2+, Zn2+…H2SO4, HCl, HNO3, tạp chất hoá học, nồng độ tổng hợp các chất dao động trong khoảng 30-300mg/l, pH=1-7.
Nước thải xyanua ngoài CN- còn có thể có phức xyanu kẽm, cadimi, đồng…muối, mùn, chất bóng, chất hữu cơ. Tổng nồng độ của xyanua dao động trong khoảng 5-300mg/l, pH>1 và chứa một ít tạp chất cơ học.
Nước thải kiềm-axit chứa các loại axit như: H2SO4, HCl, HNO3, HF…chứa các loại kiềm như: NaOH, Na2CO3…, chứa các ion kim loại như: Fe2+, Fe3+, Cu2+, Ni2+, Zn2+, Cd2+…các loại muối, pH dao động từ 1-10.
Ngoài ra, trong nước thải còn chứa các chất như dầu mỡ, chất huyền phù, đất cát, gỉ sắt…Như vậy, nước thải xưởng mạ điện chứa rất nhiều các thành phần khác nhau, nồng độ lại biến động trong khoảng khá rộng.Do đó, để xử lý nước thải mạ điện phải dùng nhiều các phương pháp khác nhau, phù hợp với từng loại nước thải và nồng độ tạp chất chứa trong nó. Việc chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật cho phép, điều kiện môi trường địa phương yêu cầu, nồng độ nước thải, nước xử lý với mục đích để dùng lại cho sản xuất hay thải ra luôn môi trường. Tuy nhiên, chọn phương pháp nào cũng phải đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn cho phép của nhà nước.
Chương 2
Các vấn đề về môi trường
Công nghiệp mạ điện sinh ra nhiều chất thải độc hại, đặc biệt là kim loại nặng, gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Khí thải
Trong công nghệ mạ điện, khí thải có thể phát sinh ra từ một số nguồn sau:
ở công đoạn gia công bề mặt trước khi mạ, các loại bụi kim loại như bụi Fe, Cu, CrO3...và bụi silic phát tán ra ngoài do quá trình mài và đánh bóng.
Trong quá trinh tẩy dầu mỡ, hoạt hóa bề mặt cung làm phát sinh ra khí thải chứa chủ yếu là hơi kiềm, hơi axit.
Trong quá trình mạ, do công nghệ mạ Crôm, mạ Niken, dung dịch mạ phải làm việc ở nhiệt độ cao, cường độ dung dịch ở bể mạ lơn, cùng với quá trình sục khí trong các bể mạ đã làm bay hơi một lượng đáng kể các hóa chất được sử dụng trong bể mạ, tạo ra khí ô nhiễm chứa các hơi axit, các oxit kim loại như CrO3, NiO..., hơi các chất hữu cơ sử dụng làm phụ gia.
II . Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra từ một số công đoạn sau:
Trong công đoạn gia công và làm sạch bề mặt bằng phương pháp cơ học chủ yếu sinh ra chất thải rắn là phoi kim loại.
Trong công đoạn mạ điện, chất thải rắn được sinh ra là bùn lắng của các bể trung hòa axit nhẹ và ở bể mạ. Lượng bùn này chứa các oxit, hyđrôxit kim loại và một số kim loại.
Lượng chất thải rắn đáng quan tâm hơn cả là bùn thải của hệ thống xử lý nước thải mạ. Lượng bùn này tuy không lớn nhưng chúng chứa một lượng lớn các chất ô nhiễm với nồng độ khá cao. Chủ yếu bao gồm các kim loại nặng độc hại đã được sử dụng trong quá trình mạ như: Cr6+, Ni2+, Zn2+....
Chất thải rắn từ quá trình sản xuất của công nghiệp mạ điện chứa rất nhiều kim loại nặng và cả các chất độc hại khác. Vì thế, nó sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm nếu không được xử lý và chôn lấp cẩn thận. Các chất ô nhiễm có thể theo chuỗi dinh dưỡng đi vào cơ thể người, gây ra những bệnh nguy hiểm.
III.Nước thải
Nước thải chính là vấn đề gây ô nhiễm môi trường đáng lo ngại nhất trong công nghệ mạ điện. Toàn bộ quá trình mạ điện tiêu tốn một lượng nước tương đối lớn bởi hầu hết mọi công đoạn trong dây chuyền mạ điện đều phải sử dụng đến nước. Nước thải mạ điện chứa một lượng lớn kim loại và hóa chất độc hại, tác động mạnh tới sức khỏe con người và hệ sinh thái.
- Nước thải sinh ra từ quá trình làm sạch bề mặt chi tiết trước khi mạ: Công đoạn tẩy dầu mỡ thường sử dụng hỗn hợp các hóa chất như NaOH, Na2CO3, Na3PO4 hoặc dùng dung môi hữu cơ như: tricloetylen (C2HCl3), tetracloetylen (C4Cl4) tetracloetan (C2H2Cl4)....Vì vậy nước thải trong công đoạn này chủ yếu có tính kiềm và chứa dầu mỡ. Công đoạn tẩy gỉ, hoạt hóa bề mặt thường sử dụng dung dịch axít HCl, H2SO4 nên nước thải trong công đoạn này mang tính axit và chứa hàm lượng Fe2+ khá cao. Tóm lại, nước thải sinh ra từ quá trình làm sạch bề mặt trước khi mạ chủ yếu chứa dầu mỡ, kiềm, axit và Fe2+.
- Nước thải từ quá trình mạ chủ yếu là nước rửa các chi tiết sau khi mạ. Các hóa chất có trong bể sẽ theo các chi tiết và giá treo đi vào nước thải. Tùy vào từng dây chuyền công nghệ mạ mà các chất ô nhiễm trong nước thải mạ có thành phần và nồng độ khác nhau:
Đối với mạ Crôm – Niken: nước thải có chứa các ion kim loại : Ni2+, Cr6+ , Cr3+, Fe2+... và SO42-, Cl-, F-...
Đối với mạ đồng: nước thải có chứa các ion kim loại như Cu2+, Fe2+... và SO4-, F-, CN-...
Tác hại của các hóa chất phát sinh trong công nghệ mạ điện đến cơ thể con người.
- Crôm và các hợp chất crôm: CrO3, Cr2O3, K2Cr2O7... có hại cho gan, thận, hệ thống tiêu hóa, tim mạch, da và các niêm mạc.
- KCN và NaCN dễ phân hủy trong không khí ẩm khi có mặt CO2 và tạo thành HCN. Axit HCN cúng có thể thoát ra khi bất kỳ loại axit nào tác dụng với các dung dịch xianua. Khi bị ngộ độc bởi hơi axit HCN sẽ rất khó thở, tê liệt, khó ngủ, co giật, thậm chí ngừng thở và tử vong nếu quá nặng.
- Các Nitơ oxit được tạo thành khi tẩy kim loại bằng HNO3, khi bị ngộ độc tức thời sẽ bị phù thũng, còn khi tiếp xúc thường xuyên sẽ gây tổn thương đường hô hấp trên và răng.
- H2SO4 và khí SO2 làm tổn thương các niêm mạc và đường hô hấp, H2SO4 gây bỏng da.
- Kiềm có tính ăn da mạnh, chúng ăn mòn da, mô tế bào và có thể gây bỏng nặng tại đó.
- Các hợp chất Hyđrô cácbon clo hóa có tác dụng gây mê, gây tổn hại trong cơ thể, nhất là gan; gây tổn thương niêm mạc cho đường hô hấp và cho da.
- H3PO4 đặc biệt độc hại khi đun nóng. Hít phải không khí có lẫn chất này lâu, niêm mạc mũi sẽ bị teo dần, chảy máu mũi, rạn vỡ răng.
- Các dung môi hữu cơ như benzen, toluen... tác dụng lâu dài ở nồng độ vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây ra các bệnh kinh niên, làm rối loạn hệ thống tuần hoàn và hệ thống thần kinh, gây tổn thương thận và các nội tạng khác.
- Muối của Niken gây viêm niêm mạc mũi, gây ra bệnh eczema ở da, khi bị tác dụng lâu dài có thể mắc chứng hen xuyễn.
- Đồng và các hợp chất của đồng gây tác hại cho răng, niêm mạc, hại da, loét dạ dày.
- Các hợp chất của kẽm độc với niêm mạc mũi, răng, lợi.
- Bụi kim loại gây viêm da, eczema, viêm niêm mạc mũi và họng, gây bệnh bụi phổi.
Nồng độ giới hạn cho phép của các chất độc hại được quy định chặt trẽ trong các tiêu chuẩn nhà nước. Theo TCVN 5938-1995 và 5939-1995 quy định:
Bảng 1.5- Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí khu vực sản xuất theo tiêu chuẩn Bộ Y tế - 3733/2002/QĐ - BYT
Chất độc hại
Giới hạn cho phép
(mg/l)
Chất độc hại
Giới hạn cho phép
(mg/l)
Cr và các hợp chất của Cr
0,001
Dicloetan
0,05
Hơi xyanua
0,0003
Tricloetan
0,05
H3PO4
0,003
Phenol
0,005
CO
0,02
H2S
0,01
HCl
0,01
SO2
0,02
HF
0,001
N2O3
0,005
HNO3
0,002
ZnO
0,005
H2SO4
0,002
Hg, Pb
0,00001
Cl2
0,001
Xăng, dầu hỏa
0,3
CCl4
0,05
Amoniac
0,02
Bảng 1.6- Nồng độ bụi tối đa cho phép trong không khí khu vực sản xuất theo tiêu chuẩn Bộ Y tế - 3733/2002/QĐ - BYT
Bụi
Nồng độ cho phép
( mg/m3)
Bụi
Nồng độ cho phép
( mg/m3)
Al, hợp kim Al, nhôm oxit
2
Pb và hợp chất Pb
0.01
Sắt oxit, hợp chất Fe và Mn
4
CrO3, crômát hay bicrômát
0,1
Cadimi, cadimi oxýt
0,1
Kẽm oxýt
5
Coban oxýt
0,5
Bụi kiềm
0,5
Mangan
0,3
Kền và kền oxyt
0,5
Chương 3: Cơ sở lý thuyết các phương pháp xử lý nước thải mạ điện
Căn cứ vào đặc tính của nước thải như đã nêu ở phần III ở trên thì theo lý thuyết có những phương pháp xử lý nước thải như sau
I . Phương pháp hóa học
phương pháp hóa học làm sạch nước thải dựa trên các phản ứng oxy hóa-khử; phản ứng trung hòa; phản ứng keo tụ, kết tủa.... làm cho các chất độc hại bị phân hủy, chuyển hóa thành dạng ít độc hay không độc và tách khỏi nước thải. Tủy theo lượng nước thải nhiều hay ít mạ tổ chức xử lý ngay tại chỗ hay xử lý chung cho cả xưởng hoặc cả nhà máy, cũng như chọn thiết bị làm việc tuần hoàn liên tục hay làm việc gián đoạn. Phương pháp hóa học tỏ ra khá ưu việt khi nồng độ tạp chất chính trong nước thải tương đối lớn: từ 50-70 đến 200-1000 mg/l. Phương pháp hóa học có khả năng khử hết các chất độc hại phức tạp, nhưng ít nhạy với tạp chất hữu cơ, dầu mỡ, tạp chất cơ học... Nước sau khi xử lý không dùng lại ngay được, muốn dùng lại thì phải qua một lần xử lý nữa.
1 . Làm sạch nước thải xyanua bằng phương pháp hóa học.
Nguyên tắc: oxy hóa xyanua tự do và phức của nó thành hợp chất ít độc hơn như xyanat hoặc nitro và cacboníc. Nếu oxy hóa bằng natrihypoclorit thì phản ứng xảy ra như sau:
NaCN + NaOCl = NaCNO + NaCl
NaCNO + H2O = NaHCO3 + NH3
2NaCNO + 3 NaOCl + H2O = 2CO2 + N2 + 2NaOH + 3 NaCl.
Các chất oxy hóa thường dùng trong công nghiệp như : clo khí hoặc lỏng; hợp chất với clo ( vôi clorua, các hypoclorit ); ôzôn, kalipermaganat. Điều kiện tiến hành oxy hóa phụ thuộc vào loại chất oxy hóa sử dụng, nồng độ xyanua tự do và phức chất, pH...
.
2. Làm sạch nước thải crôm bằng phương pháp kết tủa hóa học
Khi xử lý nước thải Crôm do Cr6+ rất độc, lại khó kết tủa nên cần khử về Cr3+ để dễ tạo dạng hydroxyt kết tủa. Vì vậy quá trình tách Cr6+ khỏi nước thải bằng hóa chất gồm 2 giai đoạn [1] :
Khử Cr6+ đến Cr3+ ;
Kiềm hóa nước thải để kết tủa Cr3+ (và kim loại nặng) ở dạng hydroxyt
Chất khử có thể dùn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN423.doc