Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường (khảo sát tại tỉnh Phú Thọ)

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRẦN ĐÌNH CHIẾN XU HƢỚNG LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DƢỚI ẢNH HƢỞNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG (KHẢO SÁT TẠI TỈNH PHÚ THỌ) Chuyên ngành: Giáo dục học Mã số: 60.14.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 LỜI CẢM ƠN! Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tr

pdf129 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2756 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường (khảo sát tại tỉnh Phú Thọ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong khoa Sau Đại học, khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành cuốn luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, thầy giáo đã giảng dạy và trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 12 (khoá 2005 - 2008) các trường THPT Hạ Hoà, THPT Hùng Vương, THPT Việt Trì tỉnh Phú Thọ, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả điều tra, khảo sát, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 Trần Đình Chiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Mục lục Trang Mở đầu ................................................................................................ 6 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................. 11 1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................ 11 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................ 11 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 13 1.2. Các khái niệm công cụ................................................................... 16 1.2.1. Xu hướng..................................................................................... 16 1.2.2. Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp ...................................... 19 1.2.3. Xu hướng nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp ........................... 22 1.2.4. Sự phù hợp nghề .......................................................................... 26 1.2.5. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó .......................... 27 1.2.6. Khái niệm về KTTT và cơ chế thị trường....................................... 29 1.3. Sự tác động của nền KTTT đối với đời sống, xã hội nước ta .......... 30 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT ...................................................................................... 34 1.4. 1. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT ..... 34 1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT .............................................................................................. 40 1.4.3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự sai lầm trong việc lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT............................................................................. 45 Chƣơng 2: Thực trạng xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trƣờng THPT dƣới ảnh hƣởng của nền KTTT .............................. 49 2.1. Vài nét về khách thể điều tra.......................................................... 49 2.2. Thực trạng xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT dưới ảnh hưởng của nền KTTT (khảo sát tại tỉnh PhúThọ)............................................................................................... 50 2.2.1. Thực trạng về nhận thức và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12.............................................................................. 50 2.2.2. ý kiến của giáo viên làm công tác hướng nghiệp về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 hiện nay .............................................. 76 2.2.3. ý kiến của cha mẹ đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 hiện nay ........................................................................................... 84 2.3. Kết luận chương 2 ......................................................................... 89 Chƣơng 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 cho HS lớp 12 trƣờng THPT trong điều kiện KTTT hiện nay ............ 3.1. Những cơ sở có tính nguyên tắc để xây dựng các biện pháp........... 91 3.1.1. Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính mục đích của giáo dục hướng nghiệp.................................................................... 91 3.1.2. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự phù hợp với những đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT................................ 91 3.1.3. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự phân hoá, cá biệt hoá HS trong hoạt động hướng nghiệp ........................................ 92 3.1.4. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính hệ thống trong hoạt động GDHN ......................................................................... 93 1.3.5. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp theo quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách ................................................................................ 93 3.1.6. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi ..... 94 3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS lớp 12 trường THPT trong điều kiện KTTT hiện nay ............................ 94 3.2.1. Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể ........................................................................................ 94 3.2.2. Tổ chức buổi toạ đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp .................................................................................. 96 3.2.3. Tổ chức cho HS tham quan tại các cơ sở sản xuất ........................ 97 3.2.4. Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ học sinh về nghề nghiệp tương lai của con em họ. ....................................................................... 98 3.2.5. Lập hồ sơ hướng nghiệp chi tiết cho mỗi HS ................................. 100 3.3. Khảo nghiệm các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia ......... 101 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................. 102 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................ 102 3.3.3. Quá trình tiến hành khảo nghiệm................................................. 102 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 102 3.4. Kết luận chương 3 ......................................................................... 106 Kết luận và khuyến nghị ..................................................................... 107 1. Kết luận ............................................................................................ 107 2. Khuyến nghị ...................................................................................... 108 Danh mục công trình khoa học đã công bố............................................. 110 Tài liệu tham khảo................................................................................. 111 Phụ lục ................................................................................................. 116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp Giáo dục hƣớng nghiệp Giáo viên Học sinh Giáo dục và đào tạo Học sinh trung học cơ sở Học sinh trung học phổ thông Kinh tế thị trƣờng Nhà xuất bản Phổ thông cơ sở Số lƣợng Trung bình Trung học phổ thông Xã hội Sản xuất CNH - HĐH ĐH,CĐ,THCN GDHN GV HS GD và ĐT HS THCS HS THPT KTTT Nxb PTCS SL TB THPT XH SX Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Trang Bảng 2.1 : Nhận thức của HS lớp 12 về mục đích của hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng THPT 51 Bảng 2.2: Nhận thức của học sinh lớp 12 về tầm quan trọng của việc định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh lớp 12 trong trƣờng THPT 52 Bảng 2.3: Thái độ và hành vi của HS lớp 12 khi tham gia các giờ học (giờ sinh hoạt) hƣớng nghiệp 53 Bảng 2.4: Dự định lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 sau khi tốt nghiệp THPT 56 Bảng 2.5: Những vấn đề HS lớp 12 có nhu cầu hoặc hứng thú 58 Bảng 2.6 : Mức độ ƣu tiên lựa chọn các ngành nghề (nhóm nghề) của HS lớp 12 61 Bảng 2.7 : Lí do lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 63 Bảng 2.8 : Yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 65 Bảng 2.9 : Những vấn đề HS lớp 12 quan tâm khi lựa chọn nghề nghiệp 68 Bảng 2.10: Thái độ của HS lớp 12 đối với việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT 72 Bảng 2.11: Những khó khăn HS lớp 12 gặp phải khi lựa chọn nghề nghiệp 75 Bảng 2.12: Thực tế và hiệu quả của việc tổ chức GDHN trong trƣờng THPT theo sự đánh giá của giáo viên 77 Bảng 2.13: Những yếu tố tác động đến xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 theo sự đánh giá của giáo viên 78 Bảng 2.14: Những vấn đề HS lớp 12 quan tâm khi lựa chọn nghề nghiệp theo ý kiến của giáo viên 79 Bảng 2.15: Xu hƣớng nghề nghiệp của HS lớp 12 sau khi tốt nghiệp THPT theo ý kiến của giáo viên 80 Bảng 2.16: Những nghề (hay nhóm nghề) đƣợc HS lớp 12 ƣu tiên lựa chọn theo sự đánh giá của giáo viên 82 Bảng 2.17: Sự ảnh hƣởng của phát triển KTTT hiện nay đối với HS lớp 12 theo ý kiến đánh giá của giáo viên 83 Bảng 4.1 : Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của những cơ sở có tính nguyên tắc trong việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp 103 Bảng 4.2 : Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của các biện pháp 104 Bảng 4.3 : Đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các bƣớc tiến hành những biện pháp 104 Bảng 4.4 : Đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của các biện pháp 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) với nền kinh tế mở, năng động bao gồm nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong những năm qua cùng với sự hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới đã có những tác động to lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đồng thời vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và xã hội quan tâm hàng đầu. Trong nghị quyết hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh: “Muốn tiến hành CNH - HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục đào tạo và phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. [59]. Điều đó có nghĩa là coi yếu tố con ngƣời là trọng tâm của sự phát triển - yếu tố quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc. Vì vậy, việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có đƣợc những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp vững chắc phù hợp với nhu cầu của các hoạt động kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ là một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mang tính chiến lƣợc. Trong văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã chỉ rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học, chuẩn bị cho thanh niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.[12] 1.2. Với ý nghĩa trên, hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông giữ một vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng. Đây là một trong những mặt giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Giáo dục hƣớng nghiệp nhằm mục đích giúp cho học sinh phổ thông (đặc biệt là các lớp cuối cấp) có đƣợc sự hiểu biết cơ bản về các ngành nghề trong xã hội, hình thành hứng thú và năng lực nghề từ đó lựa chọn cho mình một nghề nghiệp cụ thể trên cơ sở cân nhắc kỹ lƣỡng phù hợp với nhu cầu, hứng thú, khả năng, năng lực sở trƣờng, sức khoẻ của bản thân. sự lựa chọn nghề nghiệp một cách có ý thức, có cơ sở khoa học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 chính là điều kiện giúp cho cá nhân mỗi học sinh có thể phát huy đƣợc tối đa phẩm chất và năng lực của mình trong học tập cũng nhƣ trong quá trình lao động sản xuất, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt yêu cầu của đất nƣớc trong sự nghiệp CNH - HĐH và thời kỳ hội nhập. 1.3. Trong nhà trƣờng Trung học phổ thông (THPT) hiện nay, giáo dục hƣớng nghiệp (GDHN) đƣợc thực hiện thông qua nhiều hình thức nhƣ: Sinh hoạt hƣớng nghiệp, hoạt động ngoại khoá, tích hợp và lồng ghép vào các môn học...Tuy nhiên, so với các mặt giáo dục khác thì GDHN chƣa đƣợc quan tâm với đúng vị trí, vai trò của nó, việc thực hiện và kiểm tra, đánh giá còn mang nặng tính hình thức. Điều này đã khiến cả giáo viên và học sinh đều coi GDHN không thực sự là một hoạt động chính yếu của quá trình dạy học và giáo dục trong nhà trƣờng, có nghĩa là chƣa nhận thức đƣợc vai trò của GDHN dẫn đến hiệu quả của GDHN thấp. Bên cạnh đó, nhƣ trên đã nói, nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta cùng với các quy luật của nó đang phát triển rất mạnh và đang trên đà hoàn thiện, dẫn đến sự phát triển biến đổi quá nhanh và “nóng” của khoa học công nghệ và nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Cùng với sự ảnh hƣởng từ mặt trái của kinh tế thị trƣờng (KTTT) đã làm cho định hƣớng giá trị của giới trẻ có nhiều thay đổi. Điều này đã tác động trực tiếp đến động cơ, xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của họ. Tất cả những điều đó đã khiến phần lớn học sinh học xong trung học phổ thông (kể cả số học sinh đã làm hồ sơ và thi Đại học, Cao đẳng) không tự đánh giá đƣợc năng lực, hứng thú, sở trƣờng của mình để lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn hoặc không biết chọn nghề gì. Rất nhiều học sinh khi đã đƣợc vào học các trƣờng chuyên nghiệp mới nhận ra rằng mình không phù hợp với nghề đã chọn, dẫn đến tình trạng chán nản, học tập không tiến bộ, bỏ học để tiếp tục thi vào các trƣờng khác. Điều này đã gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội nhƣ: chất lƣợng học tập kém, rèn luyện kém dẫn đến chất lƣợng nguồn nhân lực yếu, làm lãng phí của cải thời gian, công sức cho cả cá nhân học sinh, gia đình học sinh và cho xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trƣờng Trung học phổ thông dƣới ảnh hƣởng của nền kinh tế thị trƣờng” (Khảo sát tại tỉnh Phú Thọ). 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT. Phát hiện các yếu tố cơ bản tác động đến xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh làm cơ sở để xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động GDHN phù hợp cho HS trong nền KTTT hiện nay. Góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của GDHN trong nhà trƣờng THPT. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trƣờng THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trƣờng THPT dƣới sự ảnh hƣởng của nền kinh tế thị trƣờng. 4. Giả thuyết khoa học Xu hƣớng lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 hiện nay chịu ảnh hƣởng rất lớn từ nền KTTT. Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực, những ảnh hƣởng tiêu cực từ mặt trái của KTTT đã dẫn đến những quyết định lựa chọn nghề nghiệp sai lầm ở rất nhiều học sinh lớp 12. Vì vậy, nếu tìm hiểu đƣợc xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT hiện nay, từ đó xây dựng các biện pháp GDHN một cách khoa học, hợp lý thì sẽ giúp các em lựa chọn đƣợc nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp với bản thân và nhu cầu của xã hội, góp phần nâng cao chất lƣợng GDHN trong nhà trƣờng THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 dưới sự ảnh hưởng của nền KTTT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 5.2. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá thực trạng về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 (tại tỉnh Phú Thọ) dưới sự ảnh hưởng của nền KTTT. 5.3. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ cho công tác GDHN trong nhà trường THPT nhằm giúp HS lớp 12 lựa chọn đúng nghề nghiệp trong điều kiện KTTT hiện nay. 5.4. Khảo nghiệm các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phƣơng pháp: Phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống hoá và khái quát hoá lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết từ đó rút ra các kết luận khoa học làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp của đề tài. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn * Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra (Ankét) khảo sát thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh lớp 12, giáo viên (GV) phụ trách công tác hƣớng nghiệp và cha mẹ học sinh về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 hiện nay, thực trạng về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT. * Phương pháp trao đổi, trò chuyện Sử dụng phƣơng pháp này nhằm hỗ trợ cho phƣơng pháp điều tra. Qua trao đổi, trò chuyện với HS và GV để tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến điều tra nhƣ: tâm tƣ, tình cảm, quan điểm, hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình HS, từ đó chính xác hoá những vấn đề đã điều tra. * Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Gặp gỡ trực tiếp các bộ quản lý giáo dục và những giáo viên có kinh nghiệm trong công tác GDHN để điều tra, trao đổi, xin ý kiến về những vấn đề có liên quan đến đề tài, đặc biệt là về thực trạng, đánh giá thực trạng, xây dựng, đề xuất các biện pháp và khảo nghiệm các biện pháp của đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 6.3. Các phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, là cơ sở để đánh giá thực trạng và xây dựng các biện pháp của đề tài. 7. Phạm vi giới hạn của đề tài Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp. Căn cứ vào điều kiện và khả năng thực hiện đề tài, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT tại các trƣờng THPT tiêu biểu cho 3 vùng địa lý (Miền núi, trung du và đồng bằng) của tỉnh Phú Thọ. 8. Cấu trúc của luận văn Nội dung cơ bản của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Chƣơng 2: Thực trạng xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 dƣói sự ảnh hƣởng của nền KTTT. - Chƣơng 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho HS lớp 12 trƣờng THPT trong điều kiện KTTT hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới: Có thể nói những tƣ tƣởng về định hƣớng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ thời cổ đại, tuy nhiên ở dƣới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc phân chia, phân cấp lao động tuỳ thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của mỗi ngƣời trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị và sự bất bình đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất xã hội phát triển cùng với những tƣ tƣởng tích cực về giải phóng con ngƣời trên khắp thế giới thì khoa học hƣớng nghiệp mới thực sự trở thành một khoa học độc lập. Cuốn sách “Hƣớng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1948 ở Pháp đƣợc xem là cuốn sách đầu tiên nói về hƣớng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp từ đó đã rút ra những kết luận coi giáo dục hƣớng nghiệp là một vấn đề quan trọng không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển. Năm 1980 James McKeen Cattell - một trong những ngƣời tiên phong của khoa học hƣớng nghiệp, giáo sƣ tâm lý học của Đại học Pensylvania (Mĩ) đã mở màn bằng việc xây dựng các test đầu tiên để đo lƣờng và đánh giá các thành công học đƣờng của sinh viên. Năm 1909 Frank Parsons cũng là giáo sƣ Đại học Pensylvania đã xuất bản cuốn “Lựa chọn một nghề nghiệp” (Choosing Vocation), về sau vào những năm 1930, thế giới phƣơng Tây đã tôn vinh cuốn sách này nhƣ là một công trình nền tảng của ngành tƣ vấn hƣớng nghiệp. Cuốn sách đã trình bày cơ sở tâm lý học của hƣớng nghiệp và chọn nghề, các tiêu chí về sự phù hợp nghề của mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp. Vào những năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J.L Holland đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp tác giả đã chỉ ra tƣơng ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có đƣợc kết quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 làm việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L Holland đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn hƣớng nghiệp trên thế giới.[69] ở Liên Xô (cũ) vào những năm 29, 30 của thế kỷ XX, vấn đề hƣớng nghiệp cho HS cũng đƣợc các nhà khoa học và lãnh đạo chính quyền Xô viết đặc biệt quan tâm. V.I Lênin đã có chỉ thị yêu cầu phải cho HS làm quen với khoa học kỹ thuật, làm quen với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. N.K Crupxkaia - nhà giáo dục học lỗi lạc đã từng nêu lên luận điểm “Tự do chọn nghề” cho mỗi thanh, thiếu niên. Theo bà, thông qua hƣớng nghiệp, mỗi trẻ em phải nhận thức sâu sắc hƣớng phát triển kinh tế của đất nƣớc, những nhu cầu của nền sản xuất cần đƣợc yêu cầu mà xã hội đề ra trƣớc các em trong lĩnh vực lao động sản xuất. Mặt khác, công tác hƣớng nghiệp lại phải giúp cho trẻ em phát triển đƣợc hứng thú và năng lực nghề nghiệp, giáo dục cho các em thái độ lao động đúng đắn, động cơ chọn nghề trong sáng. Từ đó các em có thái độ tự giác trong việc chọn nghề. Trên cơ sở các luận điểm về hƣớng nghiệp của C.Mác và V.I Lênin các nhà giáo dục Liên xô nhƣ B.F Kapêep; X.Ia Batƣsep; X.A Sapôrinxki; V.A Pôliacôp trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra mối quan hệ giữa hƣớng nghiệp và các hoạt động sản xuất XH, và nếu sớm thực hiện giáo dục hƣớng nghiệp cho thế hệ trẻ thì đó sẽ là cơ sở để họ chọn nghề đúng đắn, có sự phù hợp giữa năng lực, sở thích cá nhân với nhu cầu xã hội. Đồng thời các tác giả này cũng đã trình bày những nguyên tắc, phƣơng pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho HS phổ thông tại các cơ sở học tập - lao động liên trƣờng. Trong giai đoạn hiện nay, trên thế giới nền sản xuất công nghiệp và hậu công nghiệp đã phát triển cao, trong xã hội xuất hiện thêm nhiều ngành nghề mới, sự phân hoá lao động đã khiến hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải quan tâm đến công tác hƣớng nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học hƣớng nghiệp, mở các trung tâm tƣ vấn hƣớng nghiệp và đào tạo giáo viên, chuyên gia tƣ vấn hƣớng nghiệp trong và ngoài trƣờng Đại học. Ví dụ nhƣ các trung tâm INETOP ( Viện nghiên cứu quốc gia về lao động và hƣớng nghiệp ) và CNAM (Học viện quốc gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 về nghệ thuật và nghề nghiệp ) của Pháp. Chƣơng trình đào tạo chuyên gia hƣớng nghiệp của họ bắt đầu có mặt tại Việt Nam. [61], [63] 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam: ở Việt Nam giáo dục hƣớng nghiệp tuy đƣợc xếp ngang tầm quan trọng với các mặt giáo dục khác nhƣ đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhƣng bản thân nó lại rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về lực lƣợng, không mang tính chuyên nghiệp... Vì vậy, việc thực hiện không mang lại nhiều hiệu quả. Vấn đề hƣớng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và đƣợc xã hội quan tâm khi nền kinh tế đất nƣớc bƣớc sang cơ chế thị trƣờng với sự đa dạng của các ngành nghề và nhu cầu rất lớn về chất lƣợng nguồn nhân lực. Nếu so với sự ra đời của nền giáo dục XHCN sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thì những tƣ tƣởng về hƣớng nghiệp cho học sinh cũng xuất hiện khá sớm. Cho đến trƣớc những năm 1970 thì những tƣ tƣởng này chủ yếu dừng lại ở các quan điểm, chỉ thị, nghị quyết mang tính chỉ đạo lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc và Bác Hồ chứ chƣa phải là luận điểm mang tính khoa học hay những nghiên cứu khoa học thực sự. Chủ tịch Hồ Chí Minh có lẽ là ngƣời đầu tiên quan tâm đến công tác hƣớng nghiệp cho HS. Trong bài viết “Học sinh và lao động” (bài viết tay năm 1957 hiện lƣu giữ ở bảo tàng Hồ Chí Minh). Bác viết “Thi đỗ tiểu học rồi thì muốn lên trung học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại học. Riêng về mỗi cá nhân của người học sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ. Nhưng chung đối với nhà nước thì ý muốn ấy thành vô lý. Vì ở bất kỳ nước nào số trường trung học cũng ít hơn trường tiểu học, trường đại học lại càng ít hơn trường trung học. Thế thì những học trò tiểu học và trung học không được chuyển cấp sẽ làm gì”? Câu hỏi này của Bác thực sự trở thành một vấn đề khoa học và mang tính thời sự cho đến ngày nay. Bác đã gạch chân câu trả lời “họ sẽ lao động” để khẳng định một cách chắc chắn rằng con đƣờng lao động là con đƣờng đúng đắn nhất để các em tiếp tục phấn đấu vƣơn lên chứ không nhất thiết là phải vào trƣờng đại học. Trong bài báo “Học hay, cày giỏi” Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã đề cập đến một yếu tố kỹ thuật sản xuất công nghiệp và nông nghiệp” và “những ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội.[66] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Đảng và Nhà nƣớc ta cũng rất quan tâm công tác hƣớng nghiệp, điều này đƣợc thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, văn kiện, các nguyên lý giáo dục của Đảng và nhà nƣớc. Có thể lấy ví dụ nhƣ nghị định 126/CP ngày 19/03/1981 của chính phủ về công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông và việc sử dụng hợp lý HS các cấp PTCS và THPT tốt nghiệp ra trƣờng”. Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã ghi rõ “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng HS trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương” [12]. Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Giáo dục THPT nhằm giúp cho HS củng cố và phát triển những kết quả của THCS, hoàn thiện học vấn để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học nghề nhiệp, học nghề, và đi vào cuộc sống lao động”[57]. Chiến lƣợc phát triển giáo dục năm 2001 - 2010 đã xác định rõ: “Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho HS có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi HS, giúp HS có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT, để HS vào đời hoặc chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp”[4]. Về mặt nghiên cứu khoa học hƣớng nghiệp ở Việt Nam, theo các chuyên gia thì ngành hƣớng nghiệp Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ vào những năm 1970, 1980. Những nhà khoa học tiên phong phải kể đến GS. Phạm Tất Dong, PGS. Đặng Danh ánh, GS. Phạm Huy Thụ, GS. Nguyễn Văn Hộ. GS. Phạm Tất Dong là ngƣời có những đóng góp rất lớn cho giáo dục hƣớng nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn cho giáo dục hƣớng nghiệp nhƣ xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của hƣớng nghiệp; hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên tắc hƣớng nghiệp, các nội dung, phƣơng pháp, biện pháp giáo dục hƣớng nghiệp... Điều này đƣợc thể hiện ở rất nhiều các báo cáo, bài báo, sách, giáo trình của ông nhƣ bài: “hướng nghiệp cho thanh niên”, đăng trên tạp chí Thanh Niên số 8 năm 1982; Báo cáo: “Một con đường hình thành lý tưởng nghề nghiệp cho HS lớn”; các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 tác phẩm nhƣ: “Nghề nghiệp tƣơng lai - giúp bạn chọn nghề” hay cuốn “Tƣ vấn hƣớng nghiệp - sự lựa chọn cho tƣơng lai”. Trong một công trình nghiên cứu gần đây ông đã chỉ ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả, đất nƣớc đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH, trong quá trình CNH - HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hƣớng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ. Xu hƣớng chọn nghề của thanh niên phù hợp với xu hƣớng chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp. [25] GS. Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những ngƣời rất tâm đắc và nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục hƣớng nghiệp. Trong luận án tiến sĩ của mình tác giả đã đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống hƣớng nghiệp cho HS Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng đƣợc luận chứng cho hệ thống GDHN trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Gần đây (2006), ông cũng đã cho xuất bản cuốn sách: “Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp và giảng dạy kĩ thuật trong trƣờng THPT”, cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lí luận của giáo dục hƣớng nghiệp, vấn đề tổ chức giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng THPT và giảng dạy kĩ thuật ở nhà trƣờng THPT trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc hiện nay. Trong thời gian gần đây nhằm hiện thực hoá những phƣơng hƣớng, mục tiêu mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra về giáo dục hƣớng nghiệp và phân luồng HS phổ thông. Đã có rất nhiều những nghiên cứu về hƣớng nghiệp ở nhiều cách tiếp cận khác nhau tạo nên một giai đoạn mới với sự đa dạng trong nghiên cứu khoa học hƣớng nghiệp ở Việt Nam. Có thể kể đến nhƣ tác giả Trần Quốc Thành có bài: “Định hướng giá trị nghề nghiệp của HS lớp 12 THPT một số tỉnh miền núi phía Bắc”, đăng trên tạp chí tâm lí học (2002). Bài: “Những nguyên nhân ảnh hưởng tới sự định hướng trong việc học tập, chọn nghề ở HS THPT”, của tác giả Phạm Thị Đức đăng trên tạp chí ._.giáo dục (2002). Bài: “Giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông với việc phát triển nguồn nhân lực” của tác giả Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê đăng trên tạp chí phát triển GD (2004). Bài: “Để nâng cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới” của các tác giả Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền đăng trên tạp chí giáo dục (2004) v.v. Các tác giả trên đã có những nghiên cứu mang tính thực tiễn tập trung vào các vấn đề nóng bỏng của công tác hƣớng nghiệp hiện nay đó là xu hƣớng, động cơ lựa chọn nghề của lớp trẻ, những định hƣớng giá trị của thanh niên, những nguyên nhân dẫn đến xu hƣớng, động cơ chọn nghề và định hƣớng giá trị đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục hƣớng nghiệp và vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ đất nƣớc trong thời kì CNH - HĐH. Từ đó có những biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó còn phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả Đặng Danh ánh, Nguyễn Thế Trƣờng, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Minh An, Lê Đức Phúc... đã làm rõ đƣợc các thực trạng, những số liệu, những kinh nghiệm giáo dục hƣớng nghiệp và dạy nghề cho HS phổ thông. Đồng thời cũng đề cập và làm rõ đƣợc các vấn đề nhƣ tổ chức lao động cho HS phổ thông, tƣ vấn nghề cho học sinh phổ thông, các phƣơng thức giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông và trung tâm kỹ thuật tổng hợp hƣớng nghiệp. Dƣới góc độ xem xét giáo dục hƣớng nghiệp là 1 hệ thống trong đó xu hƣớng chọn nghề của HS là một thành tố quan trọng, nó có mối quan hệ tác động với nhiều thành tố khác mà đặc biệt là với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác hƣớng nghiệp cho HS lớp 12 trƣờng THPT trong điều kiện KTTT và sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc hiện nay. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Xu hướng 1.2.1.1. Khái niệm xu hướng: Xu hƣớng là một khái niệm tâm lý học khá phức tạp, vì vậy cũng có nhiều cách tiếp cận, cách hiểu khác nhau. Theo đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ ý (chủ biên), Nxb Văn hoá thông tin, (1998) thì xu hƣớng là: Hƣớng đi tới, thể hiện khá rõ thực chất của nó. Ví dụ: Xu hƣớng chính trị, xu hƣớng nghề nghiệp...[58] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Theo lý thuyết hoạt động trong trong tâm lý học, nhân cách của con ngƣời có bốn nhóm thuộc tính tâm lý điển hình: Xu hƣớng, tính cách, khí chất, năng lực. Xu hƣớng nói lên chiều hƣớng phát triển của nhân cách con ngƣời, bởi vì hoạt động của cá nhân trong xã hội bao giờ cũng hƣớng về một mục tiêu nào đó. Không thể có hoạt động không có phƣơng hƣớng (Tức là không có mục tiêu, không có đối tƣợng). Sự hƣớng tới này đƣợc phản ánh trong tâm lý mỗi ngƣời nhƣ là xu hƣớng của nhân cách. Cá nhân có thể hƣớng hoạt động của mình vào một sự vật cụ thể, một tri thức khoa học hoặc một tƣ tƣởng chính trị đồng thời thúc đẩy hoạt động nhằm từng bƣớc chiếm lĩnh chúng. Chính vì vậy nhà tâm lý học Liên Xô X.L.Rubinstein đã khẳng định: “Vấn đề xu hướng trước hết là câu hỏi về khuynh hướng thúc đẩy như là động cơ quy định hoạt động của con người”. Mỗi ngƣời hƣớng hoạt động của mình vào cái gì, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào trình độ phát triển của nhận thức và tình cảm đối với cái đó. [53] Nói tóm lại, xu hƣớng là sự xác định mục đích mà cá nhân hƣớng tới đồng thời xác định hệ thống động cơ tƣơng ứng với hoạt động của con ngƣời nhằm đạt mục đích. Xu hƣớng của con ngƣời đƣợc biểu hiện ở các mặt sau: * Nhu cầu: Là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngƣời thấy cần đƣợc thoả mãn để tồn tại và phát triển. Nhu cầu của con ngƣời cũng rất đa dạng: Nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn tại của cơ thể nhƣ nhu cầu ăn, ở, mặc. Còn nhu cầu tinh thần gắn liền với sự phát triển của cá nhân nhƣ nhu cầu nhận thức, lao động, giao tiếp, thẩm mỹ... * Hứng thú: Là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tƣợng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng tính tự giác và tích cực trong hành động vì vậy hứng thú làm tăng hiệu quả của hoạt động. Cùng với nhu cầu, hứng thú là một thành phần trong hệ thống động cơ của nhân cách. * Lý tưởng: Là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tƣơng đối hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn con ngƣời vƣơn tới nó. Có nghĩa là ý tƣởng thể hiện ý muốn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 của con ngƣời vƣơn tới một cái gì đó hoàn chỉnh và mẫu mực nhƣng chƣa đạt đƣợc. * Thế giới quan: Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phƣơng châm hành động của con ngƣời. Nói một cách cụ thể thì thế giới quan của cá nhân là cách nhìn nhận, xem xét, hiểu biết, đánh giá về thế giới của cá nhân. * Niềm tin: Là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí đƣợc con ngƣời thể nghiệm, trở thành chân lý bền vững trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con ngƣời nghị lực, ý chí để hành động theo quan điểm của mình, là lẽ sống của con ngƣời. [53] 1.2.1.2. Vai trò của xu hướng trong cấu trúc nhân cách của cá nhân: Có thể khẳng định chắc chắn rằng xu hƣớng của cá nhân không tách khỏi hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu mà cá nhân đang hƣớng tới. Xu hƣớng chính là một hay một nhóm động cơ chiếm địa vị thống trị chi phối các động cơ khác của hoạt động này. Trong ý nghĩa đó, xu hƣớng giữ vị trí điểm nút trong mạng lƣới các mối quan hệ giữa các thuộc tính trong cấu trúc nhân cách. Nói một cách khác, xu hƣớng làm nhiệm vụ định hƣớng, điểu khiển, điều chỉnh sự hình thành và phát triển toàn bộ các thuộc tính của nhân cách làm cho chúng kết hợp hài hoà với nhau thành một chỉnh thể trọn vẹn. Một khái niệm thống nhất không thể chia cắt đƣợc. Nói tóm lại, xu hƣớng (với ý nghĩa là động cơ của hoạt động) giữ vị trí trung tâm trong cấu trúc của nhân cách. Nó quyết định sự hình thành và phát triển toàn bộ cấu trúc nhân cách nhƣ một chỉnh thể trọn vẹn, cũng nhƣ quyết định sự hình thành và phát triển mỗi yếu tố tổng hợp thành nhân cách ấy. Nói đến xu hƣớng là nói đến bộ phận hợp thành quan trọng nhất trong cấu trúc nhân cách. Vì thế nhà giáo dục nổi tiếng A.X Makarenkô đã rất có lý khi ông cho rằng “Toàn bộ công việc giáo dục nhân cách con người được qui tụ về việc giáo dục nhu cầu (một mặt biểu hiện của xu hướng) đúng đắn của nó”. [53] 1.2.1.3. Mối quan hệ giữa xu hướng và năng lực của cá nhân: Xu hƣớng của cá nhân có quan hệ rất chặt chẽ với năng lực. Xu hƣớng đối với một hoạt động nào đó thƣờng ăn khớp với năng lực trong lĩnh vực hoạt động đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Xu hƣớng có ảnh hƣớng tới sự phát triển của năng lực. Vì sự lôi kéo, hấp dẫn đối với con ngƣời càng cao, thì con ngƣời càng thƣờng xuyên hƣớng sức lực của mình vào hoạt động. Lịch sử phát triển của khoa học cho phép nói rằng, sự say mê, hứng thú đối với công việc là điều kiện bất di bất dịch của sự thể hiện các năng lực, là điều kiện hình thành tài năng. Nhu cầu (một mặt biểu hiện của xu hƣớng) đối với một hoạt động nào đó đƣợc con ngƣời ý thức góp phần hình thành năng lực. Khi xem xét mối quan hệ giữa xu hƣớng và năng lực phải có quan điểm biện chứng. Xu hƣớng của hoạt động dẫn đến việc hình thành năng lực và có năng lực rồi thì dễ đạt kết quả cao trong hoạt động. Chính kết quả cao này lại góp phần củng cố xu hƣớng hoạt động nói chung và hứng thú nói riêng. Tuy nhiên, có hứng thú nhƣng chƣa chắc đã có năng lực trong lĩnh vực hoạt động nào đó. Bởi vì có hứng thú nhƣng không có điều kiện để thực hiện hứng thú. Nhƣng có năng lực về cái gì đó thì sớm muộn cũng hình thành hứng thú tƣơng ứng. Nhƣ vậy xu hƣớng và năng lực có quan hệ chặt chẽ với nhau nhƣng không đồng nhất. Việc nắm đƣợc mối quan hệ này là rất có ý nghĩa đối với nhà giáo dục trong công tác phát hiện và bồi dƣỡng những học sinh có năng lực làm cơ sở cho công tác tƣ vấn và định hƣớng nghề nghiệp cho các em. [23] 1.2.2. Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp 1.2.2.1. Nghề nghiệp và việc làm: Nghề hay nghiệp, đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Nhƣ ý chủ biên, Nxb Văn hoá thông tin - 1998) định nghĩa: “Nghề: Công việc chuyên làm theo sự phân công của xã hội”; còn “Nghề nghiệp là nghề nói chung”.[58]. Từ điển Tiếng Việt (Văn Tân chủ biên, Nxb Khoa học xã hội - 1991) thì định nghĩa: “Nghề là công việc hàng ngày làm để sinh nhai”, “Nghề nghiệp: là nghề làm để mƣu sống”, còn từ điển Larousse của Pháp định nghĩa: “Nghề nghiệp (Profession) là hoạt động thƣờng ngày đƣợc thực hiện bởi con ngƣời nhằm tự tạo nguồn thu nhập cần thiết để tồn tại”. [21] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Theo E.A Klimôp: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức mạnh vật chất và tinh thần của con ngƣời một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho mỗi con ngƣời khả năng sử dụng phƣơng tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”. [28] Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ: “Nghề nghiệp nhƣ là một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội ), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân”. [21] Từ một số quan niệm về nghề nghiệp nêu trên, có thể hiểu một cách ngắn gọn, nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi ở con người một quá trình đào tạo chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo chuyên môn nhất định, có phẩm chất, đạo đức phù hợp với yêu cầu của dạng lao động tương ứng. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp, con người có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu cầu vật chất, tinh thần của cá nhân và xã hội. Nghề nghiệp của một ngƣời có thể do đƣợc đào tạo chính thức về nghề đó vì nghề đòi hỏi một trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định. Cũng có thể có nghề đƣợc hình thành tự phát do tích luỹ kinh nghiệm xã hội hoặc do truyền và học nghề theo cách kèm cặp giữa ngƣời biết nghề và ngƣời chƣa biết. Các nghề này chƣa có quy trình đào tạo rõ rệt. Nghề đƣợc đào tạo có đặc trƣng là ngƣời làm nghề phải đƣợc cung cấp trình độ tri thức kĩ năng, kĩ xảo hành nghề, làm ra sản phẩm để trao đổi trên thị trƣờng, thu nhập của ngƣời lao động chính là nguồn sống của họ. Chính vì vậy mà họ trở thành đối tƣợng hoạt động cơ bản, lâu dài của lý tƣởng nghề nghiệp, từ đó hình thành nhân cách nghề nghiệp. Nghề đƣợc đào tạo đòi hỏi ngƣời vào học nghề đó phải có trình độ học vấn, sức khỏe và yêu cầu tâm lý phù hợp với nghề. Sau quá trình đào tạo, ngƣời đó phải đạt đƣợc tiêu chuẩn quốc gia về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tay nghề theo mục tiêu xã hội đòi hỏi, đƣợc cấp bằng hay chứng chỉ về nghề. Đi đôi với khái niệm nghề nghiệp là khái niệm về việc làm. Việc làm, theo đại từ điển Tiếng Việt (đã dẫn): “Việc làm là công việc, nghề nghiệp thƣờng ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 để sinh sống”. Còn từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên - Nxb Khoa học xã hội - 1994) lại định nghĩa “Việc làm: công việc đƣợc giao cho làm và trả công”.[35]. Trong luật lao động qui định tại điều 13: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”. Nhƣ vậy hai khái niệm nghề nghiệp và việc làm là rất gần nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhƣng không đồng nhất. Nghề nghiệp đƣợc coi là việc làm nhƣng không phải việc làm nào cũng là nghề nghiệp. Những việc làm nhất thời, không ổn định do con ngƣời bỏ sức lao động giản đơn và đƣợc trả công để sinh sống thì không phải là nghề nghiệp. [8], [21] 1.2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp: Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, cách tiếp cận, các tiêu chí... mà có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hƣớng nghiệp. Các nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sƣ phạm, y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân. Các nhà kinh tế học thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh tế giúp cho mỗi thành viên trong xã hội phát triển năng lực đối với lao động và đƣa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với việc phân bố lực lƣợng lao động xã hội. Nhà tâm lý học K. K. Platônôp cho rằng: “Hướng nghiệp, đó là hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục, y học nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xuất hiện, vừa phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo nên sự thống nhất giữa quyền lợi của XH với quyền lợi của cá nhân”. Còn viện sĩ X. Ia. Batƣsep xác định: “Hướng nghiệp là một hoạt động hợp lý gắn với sự hình thành ở thế hệ trẻ hứng thú và sở thích nghề nghiệp vừa phù hợp với những năng lực cá nhân, vừa đáp ứng đòi hỏi của xã hội đối với nghề này hay nghề khác” . [9], [21] Theo GS. TS. Phạm Tất Dong, khái niệm hƣớng nghiệp đƣợc hiểu trên hai bình diện: * Trên bình diện xã hội: hƣớng nghiệp nhƣ là một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học... nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn đƣợc nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trƣờng của cá nhân, vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. * Trên bình diện trường phổ thông: Hƣớng nghiệp đƣợc coi là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sƣ phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tƣơng lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. [9] Hội nghị lần thứ IX những ngƣời đứng đầu cơ quan giáo dục nghề nghiệp các nƣớc xã hội chủ nghĩa họp tại La Habana - Cu ba (Tháng 10/1980) đã thống nhất về khái niệm hƣớng nghiệp nhƣ sau: “Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm, sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lí và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước”. [21] Qua những quan điểm về khái niệm hƣớng nghiệp nêu trên, có thể hiểu một cách ngắn gọn, dƣới góc độ giáo dục phổ thông, hƣớng nghiệp là sự tác động của một tổ hợp các lực lƣợng xã hội, lấy sự chỉ đạo của một hệ thống sƣ phạm làm trung tâm (nhà trƣờng) vào thế hệ trẻ, giúp các em làm quen và hiểu biết về một số ngành nghề phổ biến trong xã hội để khi tốt nghiệp ra trƣờng, các em có thể lựa chọn cho mình một cách có ý thức nghề nghiệp tƣơng lai. 1.2.3. Xu hướng nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp 1.2.3.1. Xu hướng nghề nghiệp: Có thể nói cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra một khái niệm cụ thể về xu hƣớng nghề nghiệp. Khi nghiên cứu vấn đề này các nhà khoa học thƣờng tiếp cận trực tiếp các yếu tố cấu thành của xu hƣớng nhƣ: Nhu cầu nghề nghiệp, động cơ nghề nghiệp, hứng thú nghề nghiệp, lý tƣởng nghề nghiệp, nguyện vọng nghề nghiệp... * Nhu cầu và động cơ nghề nghiệp: Tất cả mọi sự lựa chọn nghề đều có xuất phát điểm từ nhu cầu của cá nhân, khi học sinh thấy rằng trong tình trạng hiện tại của bản thân còn có một khoảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 trống: Chƣa có nghề nghiệp, chƣa có một vị thế xã hội đích thực, chƣa có những điều kiện vật chất để thực hiện hoài bão... Tất cả những nhu cầu này sẽ tạo nên động cơ, đó là những yếu tố nội tại đƣa cá nhân tới những hành vi nhằm thỏa mãn nhu cầu. Tuy nhiên cũng cần phải phân biệt giữa nhu cầu và ƣớc muốn nghề nghiệp, ƣớc muốn là sự lựa chọn tổng quát để thoả mãn một nhu cầu nghề nghiệp cụ thể. Nhu cầu là một khái niệm vƣợt ra ngoài giá trị vật chất của nghề nghiệp, là một yếu tố quan trọng mà những ngƣời làm công tác hƣớng nghiệp cần phải hiểu rõ để tác động đúng. Động cơ thúc đẩy việc lựa chọn nghề thƣờng phản ánh nhu cầu chọn nghề hơn là phản ánh các giá trị do nghề đó đem lại. Sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh bao giờ cũng bị chi phối bởi một hệ thống động cơ nhất định. Những động cơ này thƣờng bắt nguồn từ những nhu cầu, hứng thú, sở thích riêng của mỗi cá nhân học sinh và đƣợc hình thành dƣới tác động hợp thành của động cơ bên trong và động cơ bên ngoài. Động cơ bên trong có vai trò quan trọng thúc đẩy con ngƣời đạt tới những mục tiêu nhất định trong quá trình tiến tới mục đích nghề đƣợc lựa chọn. Nó là tiền đề nội lực cơ bản cho sự lựa chọn và hoạt động nghề nghiệp sau này của học sinh, nó giúp cho cá nhân học sinh sử dụng có hiệu quả những tƣ chất, năng lực, kinh nghiệm của mình để trƣớc hết là chọn đƣợc một nghề theo ý nguyện và sau đó là để thực hiện tốt những yêu cầu đặt ra cho hoạt động nghề nghiệp. Những động cơ bên trong có thể bao gồm: trình độ kiến thức về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, hứng thú, nguyện vọng, năng lực sở trƣờng của bản thân đối với nghề đó; tiềm năng nhận biết và hiểu đƣợc ý nghĩa xã hội, giá trị xã hội của nghề . [8], [21] * Hứng thú đối với nghề nghiệp: Hứng thú nghề nghiệp là sự biểu hiện thái độ của con ngƣời đối vớ i lĩnh vực nghề nghiệp hay một nghề cụ thể, nó góp phần tạo nên động cơ thúc đẩy cá nhân tìm hiểu kĩ lƣỡng về nghề làm cơ sở cho việc thực hiện nguyện vọng nghề nghiệp. E.M Cheplôp cho rằng: “Hứng thú là động lực quan trọng nhất trong việc nắm vững tri thức, mở rộng học vấn, làm giàu nội dung của đời sống tâm lý con người. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Thiếu hứng thú hoặc hứng thú mờ nhạt, cuộc sống của con người sẽ trở nên ảm đạm và nghèo nàn”. Một khi con ngƣời ý thức về giá trị nghề nghiệp đối với mình, có đƣợc những cảm xúc và sự say mê tích cực trong lao động, học tập nhằm hoàn thiện mình để đạt tới nghề nghiệp, khi đó ở con ngƣời đã có đƣợc hứng thú nghề nghiệp. N.C Crupxkaia cũng cho rằng: “Chỉ đối với việc mà họ đang làm, bị cuốn hút vào công việc - chỉ khi đó con người mới nâng cao tối đa xu hướng hoạt động của mình không kể đến mệt mỏi”. [21] Lựa chọn nghề nghiệp là một công việc rất hệ trọng của tuổi học trò trong quá trình học tập và rèn luyện trong nhà trƣờng, các em dần tự phát hiện ra chính mình và luôn tìm cách trả lời câu hỏi: “Tôi có thể làm đƣợc việc gì?”. Đó là một câu hỏi rất nghiêm túc phản ánh tinh thần trách nhiệm của học sinh trƣớc những đòi hỏi của cuộc sống đang đặt ra cho họ. Các hình thức giáo dục hƣớng nghiệp của trƣờng phổ thông sẽ góp phần tích cực vào việc giúp thanh niên trả lời chính xác câu hỏi quan trọng này. Đồng thời qua đó làm cho hứng thú nghề nghiệp của học sinh dần đƣợc ổn định. Điều đó đặc biệt quan trọng vì chính hứng thú nghề nghiệp là cái có ý nghĩa quyết định sự phát triển nhân cách của học sinh THPT. Việc các em có đƣợc hứng thú tích cực đối với nghề nghiệp thì sẽ giúp cho việc tạo lập ở bản thân các em động cơ mạnh mẽ trong lựa chọn nghề nghiệp. * Lý tưởng nghề nghiệp: Theo GS. TS Phạm Tất Dong thì lí tƣởng nghề nghiệp là mẫu ngƣời lao động trong nghề mà ta đã chọn và trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, ta luôn hoàn thiện nhân cách bản thân theo mẫu ngƣời đó. [8] Lý tƣởng nghề nghiệp thƣờng đƣợc thể hiện ở sự định hƣớng vào những lao động kiểu mẫu, vào những ngƣời sáng tạo luôn luôn đại diện cho sự đổi mới, luôn đứng ở đỉnh cao kĩ thuật và công nghệ. Lý tƣởng nghề nghiệp là biểu hiện tập trung nhất của xu hƣớng nghề nghiệp. Nó có ảnh hƣởng quyết định đến việc hình thành và phát triển của nhu cầu và hứng thú nghề nghiệp. Để vƣơn tới đƣợc lý tƣởng cao đẹp của mình, ngƣời ta có thể tự điều chỉnh hoặc huỷ bỏ một số nhu cầu, hứng thú cũng nhƣ hình thành ở mình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 những nhu cầu về hứng thú mới cho phù hợp với lý tƣởng ấy. Lý tƣởng nghề nghiệp đƣợc hiện thực hoá dần từng bƣớc trong công việc cụ thể. Yêu tha thiết nghề nghiệp của mình đã chọn, không ngừng tìm tòi sáng tạo nhằm làm cho trình độ nghề nghiệp của mình ngày càng đạt tới những đỉnh cao mới là con đƣờng duy nhất đúng để mỗi học sinh thực hiện lý tƣởng nghề nghiệp của mình. [16],[17] Lý tƣởng nghề nghiệp giúp con ngƣời có khát vọng vƣơn lên đỉnh cao của nghề nghiệp, ƣớc mơ nóng bỏng về tƣơng lai. Thiếu lý tƣởng nghề nghiệp, ngƣời lao động không thể vƣợt qua giới hạn của cảnh làm việc tẻ nhạt, không dám nghĩ, không dám làm, không dám vƣợt qua mọi khó khăn để vƣơn lên tới sự hoàn thiện nhân cách. [8] Trên cơ sở phân tích và tìm hiểu những thành tố cấu trúc cơ bản của xu hƣớng nghề nghiệp, chúng tôi khái quát lại và đi đến kết luận: Xu hướng nghề nghiệp của con người đó chính là sự biểu hiện một cách sâu sắc nhất, tập trung nhất những nhu cầu về nghề nghiệp, những hứng thú và nguyện vọng nghề nghiệp của cá nhân. Các yếu tố này trong mối quan hệ chặt chẽ đã tạo thành động cơ mạnh mẽ thúc đẩy cá nhân đi đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân nhằm hiện thực hoá lý tưởng nghề nghiệp đã được hình thành. 1.2.3.2. Năng lực nghề nghiệp: Theo quan điểm của các nhà tâm lý học thì năng lực của một cá nhân là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân đó phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. [53] Vận dụng quan điểm trên để xem xét năng lực nghề nghiệp có thể thấy năng lực nghề nghiệp là một tập hợp các thuộc tính nhân cách tƣơng đối bền vững, đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động có liên quan tới nghề nghiệp. Theo K. K. Platônôp: “Năng lực đối với một ngành nghề nhất định nào đó được xác định bởi những yêu cầu mà ngành nghề đó đặt ra cho cá nhân nào tiếp thu nó” . Theo GS. TS Phạm Tất Dong thì năng lực nghề nghiệp là sự tƣơng ứng giữa những đặc điểm tâm lý và sinh lý của con ngƣời với những yêu cầu do nghề đặt ra. Không có sự tƣơng ứng này thì con ngƣời không thể theo đuổi nghề đƣợc. [8] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Năng lực nghề nghiệp vốn không có sẵn trong con ngƣời, không phải là những phẩm chất bẩm sinh. Nó hình thành và phát triển qua hoạt động học tập và hoạt động lao động. Trong quá trình làm việc, năng lực tiếp tục phát triển hoàn thiện. ở những ngƣời thất bại trong nghề nghiệp thì chính họ đã không đánh giá đƣợc mình nên đã dẫn đến những sự lựa chọn sai lầm về đủ mọi phƣơng diện. 1.2.4. Sự phù hợp nghề: Một ngƣời đƣợc coi là phù hợp với một nghề nào đó khi ở họ có đƣợc những phẩm chất đạo đức, trình độ văn hoá, năng lực chung và năng lực riêng, tri thức, kĩ năng và tình trạng sức khoẻ đáp ứng đƣợc đòi hỏi do nghề nghiệp đặt ra. Ngƣời ta chỉ cần làm một số biện pháp nhằm đối chiếu những đặc điểm tâm sinh lý của con ngƣời với hệ thống yêu cầu do nghề đặt ra mà kết luận về mức độ phù hợp nghề của ngƣời đó. Sự phù hợp nghề thƣờng thể hiện ở 3 dấu hiệu: * Bảo đảm tốc độ làm việc, tức là bảo đảm đƣợc yêu cầu về số lƣợng công việc theo định mức lao động. Ngƣời ta có thể đo đếm đƣợc các động tác lao động để kết luận về sự phù hợp nghề. * Bảo đảm độ chính xác của công việc. Đây là yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm. Ngƣời lao động phải làm ra mặt hàng đúng quy cách, không có số lƣợng phế phẩm quá con số cho phép, không để công cụ lao động bị hƣ hỏng... * Không bị công việc của nghề nghiệp gây nên những độc hại cho cơ thể của bản thân. Mức độ hiệu quả hoạt động nghề nghiệp chịu sự chi phối của mức độ sự phù hợp nghề. Thông thƣờng, ngƣời ta chia làm 3 phần mức độ phù hợp đối với một nghề đó là: Phù hợp hoàn toàn, phù hợp có mức độ và không phù hợp. Trên thực tế, ít có ai sinh ra mà phù hợp với nghề này hay nghề khác mà thƣờng chỉ có những cơ sở ban đầu có khả năng phù hợp hay không phù hợp với nghề nghiệp. Bởi vậy khó có sự phù hợp tuyệt đối với nghề (phù hợp hoàn toàn), và để đạt tới mức độ này, bản thân mỗi ngƣời phải có sự rèn luyện để hình thành cho mình những gì mà nghề nghiệp đòi hỏi. [8] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 Có thể nói, mỗi cá nhân đều tiềm ẩn những năng lực, những sở trƣờng đặc biệt để tạo sự phù hợp nghề. Nếu biết lợi dụng triệt để những cơ sở ấy đặc biệt là những sở trƣờng sẵn có, kiên trì luyện tập kết hợp với sự học hỏi ở những ngƣờ i có kinh nghiệm thì sự phù hợp nghề sẽ nhanh đến với bản thân. Tuy nhiên hoạt động nghề có những đặc điểm riêng của nó, thậm chí những yêu cầu do nó đặt ra ở một số ngƣời này thì rèn luyện có thể tạo ra sự phù hợp nhƣng ở một số ngƣời khác thì cho dù chăm chỉ mấy cũng không thể đáp ứng. Chính đặc điểm này đã ảnh hƣởng tới chất lƣợng chọn nghề của học sinh. Một khi học sinh chƣa biết mình, chƣa hiểu nghề thì đối với các em nghề nào cũng có thể làm đƣợc nhƣng không phải nghề nào cũng phù hợp. Các nhà tâm lý học đã chứng minh đƣợc mỗi nghề đòi hỏi một trình độ phát triển năng lực chung và những năng lực chuyên biệt cần thiết để thực hiện thành công cho riêng nghề nghiệp đó. Đồng thời mỗi nghề còn có những yêu cầu riêng về trạng thái sức khỏe, tâm lý của con ngƣời. Có thể nói sự phù hợp nghề trƣớc hết là phụ thuộc vào quá trình nhận thức sâu sắc với nghề mình chọn để biết mình, biết nghề và sau đó là quá trình tự rèn luyện để tạo sự phù hợp nghề là cơ sở để đảm bảo cho hoạt động nghề đạt tới hiệu quả. Song, để làm cho sự phù hợp nghề có sự bền vững về chất lƣợng là cả một quá trình khổ công học hỏi, hoàn thiện những gì đã có thể làm cho những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra trở thành những đòi hỏi của chính bản thân mình. 1.2.5. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó: Việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh là một quá trình lâu dài và phức tạp, nó đƣợc biểu hiện ở các mức độ khác nhau ngay trong những lớp đầu của trƣờng THCS, đƣợc tiếp tục phát triển và hoàn thiện dần ở những lớp sau nhất là ở cuối cấp THPT, trong các trƣờng, lớp dạy nghề và đƣợc tạm coi là kết thúc khi họ đã có những khả năng lao động nghề nghiệp độc lập. Với tƣ cách là một quá trình hoạt động, lựa chọn nghề nghiệp bao gồm những tính chất cơ bản sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 * Tính chủ thể của quá trình lựa chọn: Quá trình lựa chọn nghề nghiệp của học sinh diễn ra với sự chi phối của những mối quan hệ xã hội phức tạp (giữa học sinh với gia đình; học sinh với tập thể lớp, trƣờng, đoàn đội; học sinh với cộng đồng...). Những mối quan hệ này tác động tới nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú, sở thích nghề nghiệp của học sinh. Tuy nhiên để đi tới một quyết định lựa chọn nghề thì hầu hết đó là quyết định do chính chủ thể đƣa ra và khẳng định. Tỷ lệ ảnh hƣởng của những tác động khách quan tới sự lựa chọn trên mỗi cá nhân là nhiều ít khác nhau, song quyết định cuối cùng của quá trình lựa chọn nghề bao giờ cũng thuộc về một con ngƣời cụ thể. * Tính khách thể của quá trình lựa chọn nghề: Khi nói đến quá trình lựa chọn nghề là nói tới sự kết hợp giữa nhu cầu, nguyện vọng cá nhân với yêu cầu do nghề nghiệp và xã hội đòi hỏi. Không phải bất cứ nguyện vọng nghề nghiệp nào của chủ thể lựa chọn cũng đƣợc xã hội chấp nhận. Trong xã hội mỗi cá nhân có một vị trí xác định, với vị trí đó, cá nhân vừa đƣợc hƣởng những quyền lợi đồng thời cũng cần có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Mối quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm trong lựa chọn nghề đƣợc biểu hiện trong qua mối quan hệ giữa nguyện vọng cá nhân (tôi muốn) với đòi hỏi về số lƣợng và chất lƣợng mà nhu cầu nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực nghề nghiệp đòi hỏi (tôi cần phải). Khi đó chủ thể của sự lựa chọn trở thành đối tƣợng của sự lựa chọn. Phần chính yếu phụ thuộc vào những gì có đƣợc nhờ vào hoạt động của chủ thể lựa chọn (tôi có thể). * Tính mục đích của quá trình lựa chọn nghề: Lựa chọn nghề là một hoạt động có đối tƣợng. Đối tƣợng ở đây chính là những nghề mà học sinh sẽ chọn. Nghề đƣợc chọn trở thành mục đích hoạt động của học sinh. Để đạt tới mục đích, học sinh cần phải hiểu rõ đối tƣợng (nghề). Sự hiểu biết này càng cặn kẽ sâu sắc, đầy đủ bao nhiêu thì khả năng chiếm lĩnh nghề nghiệp càng nhanh chóng trở thành hiện thực bấy nhiêu. Một khi đã hiểu rõ nghề nghiệp, học sinh sẽ dần thiết lập đƣợc kế hoạch cụ thể, có những biện pháp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 phƣơng pháp thích hợp trong học tập, rèn luyện để chiếm lĩnh đƣợc nghề lựa chọn ở những mức độ khác nhau. Việc xác định mục đích cho sự lựa chọn nghề của học sinh là rất đa dạng và phức tạp. Muốn xác định đƣợc nghề sẽ chọn phù hợp với mình, ngoài việc hiểu biết về nghề đó, học sinh phải tự hiểu mình. Chỉ có trên cơ sở này, bản thân học sinh mới đáp ứng với những yêu cầu của nghề nghiệp. * Tính cấu trúc của quá trình lựa chọn nghề: Trong quá trình tồn tại và phát triển, giai đoạn lựa chọn nghề đƣợc coi là một bộ phận, một mắt xích trong cấu trúc đời sống của con ngƣời. Khi xác định cho mình một hƣớng đi, một vị trí hoạt động trong đời sống xã hội chính là lúc con ngƣời ta lựa chọn nghề. Quá trình lựa chọn nghề không phải là chốc lát, không phải diễn ra chỉ một lần mà nó nảy sinh trong các mối quan hệ phức tạp: “Tôi và nghề nghiệp”, “tôi và chức vụ”, “tôi và gia đình”, “tôi và lƣơng bổng”... Điều đó có nghĩa là lựa chọn nghề đƣợc đặt trong một hệ thống các mối quan hệ giữa chủ thể (ngƣời lựa chọn) và những điều kiện khách quan có mối quan hệ trực tiếp đối với nghề nghiệp. Nếu nhƣ việc xem xét và lựa chọn nghề nghiệp của học sinh tách khỏi các dạng lựa chọn (các mối quan hệ) trong đặc trƣng của cuộc sống con ngƣời thì sẽ dẫn tới sự hạn chế kết quả thực tế của các biện pháp hƣớng nghiệp, giới hạn khả năng điều khiển quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực cho đất nƣớc. [21] 1.2.6. Khái niệm về KTTT và cơ chế thị trường: Theo đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ ý ._.tác hƣớng nghiệp, vì vậy không thể tạo ra đƣợc một môi trƣờng hoạt động hƣớng nghiệp mang tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong nhà trƣờng THPT hiện nay. 1.4. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi đã tiến hành xây dựng đƣợc một số biện pháp cụ thể nhằm hình thành xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp tích cực, phù hợp của HS lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT hiện nay. Qua thử nghiệm trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia, các biện pháp đã đƣợc các chuyên gia đánh giá cao về sự hợp lí cũng nhƣ tính khả thi. Nhƣ vậy nếu đƣợc áp dụng vào thực tiễn với việc đảm bảo đầy đủ các yêu cầu và các bƣớc tiến hành của biện pháp thì sẽ đem lại hiệu quả cao, giúp HS lớp 12 lựa chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lƣợng GDHN trong các trƣờng THPT hiện nay. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với nhà trường THPT: 2.1.1. Ban giám hiệu nhà trƣờng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đánh giá và động viên, khuyến khích việc tổ chức thực hiện GDHN trong trƣờng của giáo viên và HS. Chính vì vậy, ban giám hiệu phải có sự quan tâm đúng mức đối với GDHN nhƣ là đối với các mặt giáo dục khác, phải coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học, là một chỉ tiêu quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng không chỉ đối với giáo viên mà cả với HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Tổ chức, liên hệ với các trung tâm kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp để đƣa giáo viên đi tập huấn định kì về công tác hƣớng nghiệp. Theo dõi và chỉ đạo sát sao việc tổ chức, thực hiện GDHN thƣờng xuyên theo qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với mỗi giáo viên đã đƣợc giao nhiệm vụ, quan tâm đầu tƣ trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác hƣớng nghiệp, tăng cƣờng việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá tại các cơ sở sản xuất cho HS, tăng thêm sự ƣu đãi vật chất cho giáo viên phụ trách công tác hƣớng nghiệp... Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc lập hồ sơ hƣớng nghiệp cho mỗi HS ngay từ khi các em bắt đầu vào học lớp 10, lập những kế hoạch cụ thể về việc phối kết hợp giáo dục hƣớng nghiệp cho HS giữa nhà trƣờng, gia đình và các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất. Nhà trƣờng phải đảm bảo để HS có thể dễ dàng tiếp cận và tìm kiếm những thông tin cập nhật về các lĩnh vực nghề nghiệp trong XH cũng nhƣ về mỗi nghề cụ thể. 2.1.2. Trong nhà trƣờng THPT, GDHN cho HS là trách nhiệm của tất cả các giáo viên chứ không phải của riêng giáo viên phụ trách hƣớng nghiệp, mỗi giáo viên đều phải có ý thức định hƣớng nghề nghiệp cho HS thông qua chính môn học, bài học mà mình phụ trách. Đổi mới nhận thức và tƣ duy về GDHN, đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động hƣớng nghiệp theo hƣớng đa dạng hoá và tích cực hoá hoạt động của HS, nhằm hình thành nhu cầu đƣợc hƣớng nghiệp ở mỗi HS, thu hút HS tham gia một cách tự giác. Giáo viên phụ trách hƣớng nghiệp phải kết hợp với giáo viên các bộ môn để xây dựng các bản họa đồ nghề nghiệp chi tiết cho HS tham khảo trong quá trình chọn nghề. 2.2. Đối với gia đình HS: Gia đình có ảnh hƣởng rất lớn đến việc lựa chọn nghề nghiệp của HS, cha mẹ và ngƣời thân trong gia đình trƣớc hết cần phải có một quan niệm, một cách nhìn đúng đắn, phù hợp về nghề nghiệp và việc làm trong xã hội hiện đại. Phải có sự hiểu biết về nhu cầu, hứng thú, sở thích, năng lực... của con em mình, đồng thời cũng cần phải có những hiểu biết nhất định về các ngành nghề trong xã hội, những đặc trƣng và yêu cầu của mỗi nghề, nhu cầu của xã hội đối với mỗi nghề...Trên cơ sở đó để tham mƣu, định hƣớng cho con em mình lựa chọn đƣợc nghề nghiệp phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Trần Đình Chiến (2008), Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12. Tạp chí giáo dục (Số 200, kì 2, tháng 10 năm 2008, trang 53), Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2. X.Ia Batƣsep, X.A Sapôrinxki, (1982), cơ sở giáo dục học nghề nghiệp, Nxb Công nhân kĩ thuật, Hà Nội. 3. Nguyễn Ngọc Bích, (1979), Nghiên cứu động cơ chọn nghề của thanh niên Luận án tiến sĩ tâm lý học, Hà Nội. 4. Bộ giáo dục và đào tạo, (2006), Giáo trình kinh tế Chính trị Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, (2002), Nxb giáo dục, Hà Nội. 6. Chiến lược phát triển kinh tế - Xã hội 2004 - 2010 7. N.K Crupxkaia, (1965), Về công tác hướng nghiệp cho học sinh (Tuyển tập các bài báo, nhà xuất bản giáo dục Liên Xô. 8. Phạm Tất Dong, Đặng Danh ánh, Nguyễn Thế Trƣờng, Trần Minh Thu, Nguyễn Dục Quang, (2004), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội 9. Phạm Tất Dong, Nguyễn Nhƣ ất, (2000), Sự lựa chọn cho tương lai (tƣ vấn hƣớng nghiệp), Nxb Thanh Niên, Hà Nội. 10. Phạm Tất Dong, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Minh An, (1987), Giáo trình công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, Bộ Giáo dục, Hà Nội. 11. Phạm Tất Dong, (1996), Giáo dục lao động và hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nghiên cứu giáo dục số 6/1996 12. Quang Dƣơng, (2004), Tư vấn hướng nghiệp, Nxb trẻ, Thành phố HCM. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2001), Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Phạm Thị Đức (2002), Những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự định hướng trong việc học tập, chọn nghề ở học sinh THPT, tạp chí giáo dục, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 16. J. H Fitcher, 1973, Xã hội học 17. Phạm Minh Hạc, (1999), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 18. Phạm Minh Hạc, (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kì CNH - HĐH, Nxb Chính Trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đoàn Đức Hiếu, (2000), Sự phát triển của cá nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Hộ, (1998), Cơ sở phát triển của công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Hộ, (2000), Thích ứng sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 22. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, (2006), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy Kĩ thuật trong trường THPT, Nxb giáo dục, Hà Nội. 23. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng, (1997), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb giáo dục, Hà Nội. 24. Bùi Văn Huệ, (1996), Tâm lý học, Nxb Đại học QG Hà Nội, Hà Nội. 25. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê, (2004), Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT với việc phát triển nguồn nhân lực, tạp chí phát triển giáo dục, Hà Nội. 26. Nguyễn Thị Thanh Huyền, (2006), Thực trạng thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, Đề tài KH&CN cấp bộ, Thái Nguyên. 27. Iger Bushmarin, (1964), “Trí tuệ hóa lao động ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng” - Con người và nguồn lực con người trong phát triển. 28. L.A Iôvaisa, (1983), Những vấn đề hướng nghiệp cho học sinh, Nxb giáo dục Liên Xô. 29. E.A Klimốp, Lựa chọn nghề như thế nào. M. 1975 30. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, (2000), Để nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới, Tạp chí giáo dục, Hà Nội. 31. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Xuân, (2004), Một số vấn đề về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, Nxb ĐHSP, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 32. Phạm Nguyệt Lãng, (1991), Tìm hiểu động cơ chọn nghề của học sinh THPT, nghiên cứu giáo dục số 5/1991. 33. Hà Trọng Nghĩa, (1999), Nhân lực trẻ, đào tạo và triển vọng, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 34. Lê Hữu Nghĩa, (1998), Toàn cầu hóa: Những vấn đề chính trị - xã hội. Tạp chí nghiên cứu lí luận số 22 tháng 11/1998. 35. Nghị quyết hội nghị lần thứ II, BCH TW Đảng khóa VIII. 36. Hoàng Phê (chủ biên), (1994), Từ điển tiếng việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 37. Triệu Thị Phƣơng, (1991), Một số đặc điểm hứng thú và ý định nghề nghiệp của học sinh PTCS, Nghiên cứu giáo dục số 5/1991. 38. K.K. Platônốp, (1996), Năng lực nghề nghiệp và định hướng nghề - Kiép. 39. K.K.Platônốp, (1978), Hướng nghiệp cho tuổi trẻ. Nxb ĐH Liên Xô. 40. A.V. Pêtrôpski (chủ biên), (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 41. Trần Quế, (1999), Những vấn đề toàn cầu ngày nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 42. Lê Văn Sang, (1994), Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới, Nxb thống kê, Hà Nội. 43. Nguyễn Viết Sự, (2005), Đổi mới tư duy phát triển giáo dục ngề nghiệp theo định hướng thị trường lao động. Tạp chí giáo dục, Hà Nội 44. Tập thể cán bộ giảng dạy, (2002), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Khoa TL - GD, trƣờng ĐHSP Thái Nguyên, Thái Nguyên 45. Trần Quốc Thành, (2002), Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 THPT một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tạp chí tâm lý học, Hà nội. 46. Phạm Huy Thụ, Phạm Tất Dong, Nguyễn Thế Trƣờng, (1982), Sinh hoạt hướng nghiệp của học sinh THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 47. Trần Hữu Thực, (1997), Cẩm nang hướng dẫn tìm nghề, tìm việc, Nxb Thống Kê, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 48. Trần Văn Tùng, Lê ái Luận, (1996), Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 49. Từ điển bách khoa điện tử: Wikipedia 50. Vũ Hồng Tiến (chủ biên), (2002), Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 51. Nguyễn Thanh, (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 52. Phạm Quốc Trụ, (Bộ ngoại giao - Vụ hợp tác kinh tế đa phƣơng), (2002), Việt Nam hội nhập Kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa, vấn đề và giải pháp , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 53. Nguyễn Quang Uẩn, (và các cộng sự), (1995), Giá trị, định hướng giá trị - Nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài KX 07 - 04, Hà Nội. 54. Nguyễn Quan Uẩn, (chủ biên), (2001), Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 55. Viện thông tin KH - KTTW, (1990), Bàn về chiến lược con người, Nxb Sự thật, Hà Nội. 56. Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, (1998), Đại từ điển kinh tế thị trường, Hà Nội. 57. Viện thông tin khoa học xã hội, (1992), Lý thuyết hiện đại về kinh tế thị trường, Hà Nội. 58. Vụ công tác lập pháp, (2005), Luật giáo dục 2005, Nxb tƣ pháp, Hà Nội 59. Nguyễn Nhƣ ý, (chủ biên), (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb văn hoá thông tin, Hà Nội. 60. Nghị quyết hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Việt nam khoá VIII. 61. nao.htm 62. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 63. 64. nghiep/10894849/202/ 65. Hoa/Van_de_giao_duc_dao_duc/ 66. 67. 68. 69. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 PHẦN PHỤ LỤC (mẫu phiếu a1) Phiếu khảo sát học sinh Để giúp học sinh lớp 12 lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trườ ng THPT. Xin bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu () vào ô mà bạn lựa chọn hoặc trả lời ngắn gọn câu hỏi. Câu 1: Theo bạn hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT nhằm:  Giúp học sinh chọn đúng nghề trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.  Cung cấp cho học sinh thông tin về những nghề hiện có trong xã hội.  Dạy cho học sinh một số nghề nhất định, nhằm giúp họ bƣớc vào cuộc sống và lao động.  Cung cấp thông tin về nghề đồng thời dạy nghề phù hợp cho học sinh.  Giúp học sinh chuẩn bị chọn ngành nghề và thi vào các trƣờng ĐH, CĐ, THCN Câu 2: Theo bạn việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp 12 trong trường THPT là:  Rất quan trọng, rất cần thiết  Quan trọng, cần thiết  Không quan trọng không cần thiết Câu 3: Trong những giờ học (giờ sinh hoạt) về hướng nghiệp bạn đã:  Chú ý nghe và trao đổi với giáo viên về nghề nghiệp và những định hƣớng của bản thân.  Làm một việc riêng gì đó để nó trôi qua nhanh chóng  Nói chuyện với nhau trong lớp, không để ý đến bài giảng của giáo viên Và bạn cũng đã tham gia:  Rất thƣờng xuyên, chƣa bỏ buổi nào.  Thỉnh thoảng mới tham gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117  Rất ít khi tham gia hoặc không tham gia. Câu 4: Bạn thực sự có nhu cầu và suy nghĩ nghiêm túc về việc lựa chọn nghề nghiệp từ khi:  Trƣớc khi vào lớp 10 (cuối cấp THCS)  Trong quá trình học THPT (Từ lớp 10 đến lớp 12)  Khi làm hồ sơ thi ĐH, CĐ và THCN  Chƣa có dự đinh gì Câu 5: Sau khi tốt nghiệp THPT bạn sẽ:  Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ năm sau tiếp tục thi lại.  Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ mới xem xét việc thi THCN hoặc đi học nghề.  Thi THCN hoặc đi học nghề  Làm công nhân trong hoặc đi xuất khẩu lao động  Kinh doanh, buôn bán hoặc làm một việc gì đó để kiếm tiền giúp đỡ gia đình Câu 6: Theo bạn, hiện nay học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng có những nhu cầu và hứng thú về những vấn đề gì dưới đây (Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ của nhu cầu và hứng thú, có nhu cầu hoặc hứng thú nhất xếp số 1) STT Vấn đề HS có nhu cầu hoặc hứng thú Mức độ nhu cầu hoặc hứng thú 1 Học Đại học trở lên hoặc đi du học 2 Giỏi tin học, ngoại ngữ 3 Làm việc ở thành phố 4 Làm việc trong biên chế nhà nƣớc 5 Làm việc ngoài biên chế nhà nƣớc 6 Sớm có cuộc sống tự lập 7 Cuộc sống hƣởng thụ, ăn chơi, tụ tập bạn bè 8 Việc làm ổn định và thu nhập cao 9 Kinh doanh, buôn bán 10 Tham gia các hoạt động xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 Câu 7: Trong các ngành nghề (hay nhóm ngành nghề) dưới đây, nếu được lựa chọn bạn sẽ ưu tiên lựa chọn ngành nghề nào? (Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ ưu tiên vào các ô, ưu tiên nhất xếp số 1) S TT Ngành nghề (hoặc nhóm nghề) Thứ tự ưu tiên 1 Dạy học (Sƣ phạm) 2 Y, Dƣợc 3 Nông, lâm, ngƣ nghiệp 4 tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quản trị kinh doanh 5 Xây dựng, kiến trúc, giao thông 6 Văn hóa, nghệ thuật và giải trí (ca nhạc, điện ảnh, thời trang) 7 Công nghệ thông tin, ngoại ngữ, điện tử viễn thông 8 Công tác xã hội 9 Chuyên gia tƣ vấn 10 Công an, quân đội Câu 8: Bạn đã hoặc sẽ lựa chọn cho mình một ngành nghề. Lí do lựa chọn của bạn là:  Thấy phù hợp với năng lực, sở trƣờng, hứng thú và nhu cầu của bản thân  Thấy đƣợc ý nghĩa xã hội của nghề  Thấy bạn bè và nhiều ngƣời chọn ngành nghề đó nên làm theo  Có thu nhập cao và có nhiều cơ hội tìm đƣợc việc làm  Có điều kiện để nâng cao trình độ và thăng tiến trong nghề  Do cha mẹ (gia đình) định hƣớng Câu 9: Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của bạn là:  Cha mẹ ( gia đình)  Bạn bè và những ngƣời quen  Hoạt động hƣớng nghiệp của nhà trƣờng  Các phƣơng tiện thông tin đại chúng (truyền hình, sách báo, internet...)  Nhu cầu, hứng thú và sự hiểu biết của bản thân đối với nghề định chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 Câu 10: Khi lựa chọn nghề nghiệp, bạn quan tâm đến những vấn đề gì ?(Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ quan tâm vào các ô, quan tâm nhất xếp số 1) Số TT Vấn đề quan tâm Mức độ quan tâm 1 Nhu cầu, hứng thú của bản thân với nghề 2 Cơ hội có việc làm sau khi ra trƣờng 3 Thu nhập (hoặc lợi nhuận) của nghề 4 Là nghề đƣợc nhiều hay ít ngƣời lựa chọn? 5 Sự đánh giá của xã hội đối với nghề 6 Điều kiện để thể hiện năng lực cá nhân 7 Vị thế xã hội của nghề 8 Điều kiện để tiếp tục học tập, nâng cao trình độ 9 Khả năng thăng tiến trong nghề 10 Sự đồng tình, ủng hộ của gia đình Câu 11: Ngành nghề (hoặc trường) mà bạn đã ( hoặc sẽ chọn) là: ................................................................................................................. .... Giải thích ngắn gọn tại sao bạn lại lựa chọn ngành nghề đó mà không phải ngành nghề khác? ................................................................................................................. ............ ........................................................................................................................... Câu 12: Sắp học xong THPTnếu vẫn chưa lựa chọn được nghề nghiệp, bạn sẽ:  Rất lo lắng vì sẽ lãng phí thời gian vô ích  Không lo lắng vì có thêm nhiều thời gian để tìm hiểu và lựa chọn cho chắc chắn  Hoàn toàn yên tâm vì đó là việc của bố mẹ Câu 13: Bạn thường trao đổi, tâm sự hoặc hỏi ý kiến ai về việc lựa chọn nghề nghiệp của mình?  Cha mẹ hoặc ngƣời thân trong gia đình  Thầy cô giáo làm công tác hƣớng nghiệp  Không hỏi ý kiến ai, tự mình tìm hiểu và lựa chọn  Bạn bè cùng lớp  Các trung tâm tƣ vấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 Câu 14: Những khó khăn mà bạn gặp phải khi lựa chọn nghề là: (Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ khó khăn, khó khăn nhất đánh số 1) STT Những khó khăn Mức độ khó khăn 1 Không đƣợc tƣ vấn nghề 2 Công tác hƣớng nghiệp không hiệu quả 3 Không biết thông tin đầy đủ về nghề 4 Không biết ý nghĩa xã hội của nghề 5 Thích một lúc nhiều nghề 6 Chọn đƣợc nghề nhƣng năng lực hạn chế 7 Không xác định đƣợc năng lực, hứng thú, sở trƣờng với nghề nào 8 Chọn đƣợc nghề nhƣng gia đình không ủng hộ vì lý do kinh tế 9 Lo lắng về việc làm sau khi ra trƣờng 10 Lo lắng về thu nhập và sự ổn định của nghề Xin bạn cho biết thêm một số thông tin về bản thân: - Họ và tên:............................................ Nam/Nữ - Học lớp :................................. Trường THPT:............................................. - Điểm trung bình học kỳ I năm học 2007 - 2008:.......................................... - Khối thi, ngành học bạn lựa chọn:................................................................. - Tên trường bạn dự định đăng kí dự thi:..................................... ..................... - Nghề nghiệp của bố:...................................................................................... - Nghề nghiệp của mẹ:...................................................................................... Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 (Mẫu phiếu a2) Phiếu trƣng cầu ý kiến giáo viên Để giúp cho học sinh lớp 12 lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. Xin các thầy, (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây, bằng cách đánh dấu () vào ô mà thầy, (cô) lựa chọn hoặc trả lời ngắn gọn câu hỏi: Câu 1: ở trường THPT nơi thầy ( cô) công tác hiện nay, thực tế và hiệu quả của việc tổ chức giáo dục hướng nghiệp là:  Đƣợc quan tâm, tổ chức tốt, hiệu quả cao  ít đƣợc quan tâm, hiệu quả thấp  Đƣợc quan tâm nhƣng tổ chức chƣa tốt nên hiệu quả chƣa có hiệu quả  Thực hiện một cách hình thức, cho qua chuyện  Không quan tâm, không thực hiện Câu 2: Vấn đề khó khăn nhất gặp phải khi thầy (cô) làm công tác hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 là:  Thời lƣọng chƣơng trình quá ít, cơ sở vật chất và phƣơng tiện giáo dục hƣớng nghiệp thiếu thốn.  Học sinh chƣa nhận thức đƣợc mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục hƣớng nghiệp đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của các em.  Sự bất hợp tác của học sinh trong quá trình thực hiện công tác hƣớng nghiệp.  Chƣa tìm ra đƣợc các phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục hƣớng nghiệp phù hợp.  Không phải là giáo viên chuyên trách về hƣớng nghiệp nên sự hiểu biết và năng lực tổ chức còn hạn chế. Câu 3: Theo thầy (cô) yếu tố nào là quan trọng nhất đã tác động đến việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12:  Cha mẹ và những ngƣời thân trong gia đình HS  Bạn bè và ngƣời quen của HS  Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp của nhà trƣờng  Các phƣơng tiện thông tin đại chúng (truyền hình, sách báo, internet...)  Nhu cầu, hứng thú và sự hiểu biết của HS đối với nghề định chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 Câu 4: Theo thầy (cô) khi học sinh lựa chọn nghề nghiệp thì những vấn đề được họ quan tâm là: ( Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ quan tâm vào các ô, quan tâm nhất xếp số 1) STT Vấn đề quan tâm Mức độ quan tâm 1 Nhu cầu, hứng thú của bản thân với nghề 2 Cơ hội có việc làm sau khi ra trƣờng 3 Thu nhập (hoặc lợi nhuận) của nghề 4 Là nghề đƣợc nhiều hay ít ngƣời lựa chọn 5 Sự đánh giá của xã hội đối với nghề 6 Điều kiện để thể hiện năng lực cá nhân 7 Vị thế xã hội của nghề 8 Điều kiện để tiếp tục học tập, nâng cao trình độ 9 Khả năng thăng tiến trong nghề 10 Sự đồng tình, ủng hộ của gia đình Câu 5: Hiện nay, sau khi tốt nghiệp THPT, học sinh lớp 12 có xu hướng:  Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ năm sau tiếp tục thi lại.  Thi ĐH, CĐ, nếu không đỗ mới xem xét việc thi THCN hoặc đi học nghề.  Thi THCN hoặc đi học nghề  Làm công nhân trong hoặc đi xuất khẩu lao động  Kinh doanh, buôn bán hoặc làm một việc gì đó để kiếm tiền giúp đỡ gia đình Câu 6: Theo thầy ( cô) hiện nay những nghề (hay nhóm nghề) nào dưới đây thường được học sinh ưu tiên lựa chọn. (Đánh số từ 1 đến 10 biểu thị mức độ ưu tiên vào các ô, ưu tiên nhất xếp số 1) STT Ngành nghề (hoặc nhóm nghề) Mức độ ưu tiên 1 Dạy học (Sƣ phạm) 2 Y, Dƣợc 3 Nông, lâm, ngƣ nghiệp 4 tài chính, ngân hàng, chứng khoán, quản trị kinh doanh 5 Xây dựng, kiến trúc, giao thông 6 Văn hóa, nghệ thuật và giải trí (ca nhạc, điện ảnh, thời trang) 7 Công nghệ thông tin, ngoại ngữ, điện tử viễn thông 8 Công tác xã hội 9 Chuyên gia tƣ vấn 10 Công an, quân đội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 Câu 7: Theo thầy ( cô) sự phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường hiện nay có ảnh hưởng nhiều nhất đến mặt nào của học sinh lớp 12:  Chất lƣợng học tập  Mục đích, động cơ học tập  Đạo đức, lối sống  Xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp  Tính chất của mối quan hệ với thầy cô giáo và với bạn bè  ý kiến khác................................................................................................. Câu 8: Một vài suy nghĩ của thầy ( cô) về xu hướng nghề nghiệp của học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng hiện nay: ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. Xin thầy, (cô) cho biết thêm một số thông tin về bản thân: - Số năm công tác:............................................................................................ - Số năm làm công tác hƣớng nghiệp:.............................................................. - Môn học chính mà thầy, cô giảng dạy........................................................... Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy, cô! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 (Mẫu phiếu A3) Phiếu trƣng cầu ý kiến cha mẹ học sinh Để giúp cho học sinh lớp 12 lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu () vào ô mà ông (bà) lựa chọn, hoặc trả lời ngắn gọn câu hỏi. Câu 1: Theo ông (bà), việc cha mẹ định hướng nghề nghiệp cho con cái là:  Điều bắt buộc mà cha mẹ phải làm  Chỉ mang tính chất tham mƣu, cố vấn, không ép buộc con cái  Phải có sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trƣờng  Vƣợt ngoài khả năng và hiểu biết của cha mẹ nên cho phép con tự quyết định  Không quan tâm, đó là việc con cái đã lớn phải tự quyết định Câu 2: Đối với vấn đề lựa chọn nghề nghiệp của con mình thì ông (bà) đã:  Rất quan tâm và đã tham mƣu để giúp con chọn đƣợc nghề phù hợp  Để con tự lựa chọn, tự quyết định tƣơng lai của mình  Từ lâu đã chủ động lựa chọn nghề nghiệp cho con  Tin tƣởng là nhà trƣờng sẽ giúp con chọn đƣợc nghề phù hợp  ý kiến khác................................................................................................... Câu 3: Khi định hướng nghề nghiệp cho con, điều ông bà quan tâm nhất là:  Sức khoẻ và học lực của con.  Sở thích và nguyện vọng của con  Điều kiện kinh tế của gia đình  Vấn đề việc làm và thu nhập sau khi ra trƣờng  Nhu cầu xã hội đối với nghề Câu 4: Sau khi con ông bà tốt nghiệp THPT, ông bà mong muốn con phải:  Thi vào các trƣờng ĐH, CĐ  Thi ĐH, CĐ, THCN hay học nghề là tuỳ vào khả năng  Làm công nhân hoặc đi xuất khẩu lao động  Kinh doanh, buôn bán  Tìm những công việc cần lao động phổ thông để kiếm tiền giúp đỡ gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 Câu 5: Trong tương lai ông bà mong muốn con mình sẽ :  Giàu có, biết kinh doanh, buôn bán giỏi  Có nghề nghiệp ổn định và thu nhập cao  Có địa vị xã hội cao, đƣợc nhiều ngƣời biết đến  Có bằng cấp, đƣợc đào tạo ở trình độ Đại học trở lên  Là ngƣời lao động bình thƣờng, có nghề nghiệp và thu nhập ổn định Câu6: Xin ông, (bà) cho biết một vài suy nghĩ của mình về vấn đề nghề nghiệp tương lai của con cái: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ......................................................................................................................... Xin ông (bà) cho biết thêm một số thông tin về gia đình: Nghề nghiệp của cha: Nghề nghiệp của mẹ:  Công nhân viên chức nhà nƣớc  Làm ruộng hoặc các nghề khác  Kinh doanh, buôn bán  Công nhân viên chức nhà nƣớc  Làm ruộng hoặc các nghề khác  Kinh doanh, buôn bán Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ông (bà)! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 (Mẫu phiếu A4) Phiếu trƣng cầu ý kiến chuyên gia Để giúp học sinh lớp 12 có xu hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu () vào ô mà thầy (cô) lựa chọn, hoặc trả lời ngắn gọn câu hỏi. Câu 1: Theo thầy (cô), việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT dưới sự ảnh hưởng của nền KTTT là:  Rất quan trọng, rất cần thiết  Quan trọng, cần thiết  Không quan trọng không cần thiết Câu 2: Theo thầy (cô), những cơ sở khoa học có tính nguyên tắc trong việc xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT đã phù hợp chưa? S TT Cơ sở khoa học có tính nguyên tắc của việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp Mức độ phù hợp (%) Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp 1 Đảm bảo tính mục đích của giáo dục hƣớng nghiệp 2 Đảm bảo sự phù hợp với những đặc điểm tâm lý của HS THPT 3 Đảm bảo sự phân hoá, cá biệt hoá HS trong hoạt động hƣớng nghiệp 4 Đảm bảo tính hệ thống trong hoạt động hƣớng nghiệp 5 Quán triệt theo quan điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách 6 Đảm bảo tính khả thi Thầy (cô) có bổ sung hoặc điều chỉnh gì vào vấn đề trên không?: ............................................................................................................................. ................ ..................................................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127 Câu 3: Theo thầy (cô), mức độ phù hợp của các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT là: STT Các biện pháp Mức độ phù hợp (%) Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 2 Tổ chức buổi tọa đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS Câu 4: Theo thầy (cô), mức độ hợp lí của các bước tiến hành những biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT là: STT Các biện pháp Mức độ hợp lí (%) Rất hợp lí Hợp lí Chưa hợp lí 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 2 Tổ chức buổi tọa đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128 Câu 5: Theo thầy (cô), mức độ khả thi của các biện pháp tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm điều chỉnh xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trường THPT là: STT Các biện pháp Mức độ khả thi (%) Dễ thực hiện Khó thực hiện Không thực hiện được 1 Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể 2 Tổ chức buổi tọa đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp 3 Tổ chức cho HS đi tham quan tại các cơ sở sản xuất 4 Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ HS về nghề nghiệp tƣơng lai của con em họ 5 Lập hồ sơ hƣớng nghiệp chi tiết cho mỗi HS Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy, cô! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9585.pdf
Tài liệu liên quan