Lời nói đầu
Thực tập cán bộ kỹ thuật đối với những sinh viên năm cuối là một giai đoạn rất quan trọng và cần thiết, nhằm để chuẩn bị những kiến thức thực tế phục vụ công tác làm đồ án tốt nghiệp, đồng thời giúp sinh viên tiếp cận được dễ dàng công việc sau khi ra trường. Trong quá trình thực tập sinh viên phải nắm vững những kiến thức cơ bản đã được học trong nhà trường, kết hợp với những kiến thức trau dồi từ thực tế để trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn trước khi tốt nghiệp ra trường. Qu
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xí nghiệp LDDK Vietsovpetro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a đợt thực tập này em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế về chuyên môn bổ ích cho công việc của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của thầy Phan Dũng, thầy Nguyễn Hữu Huy cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Công trình thủy-Trường đại học GTVT TP.HCM. Và em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với chú Phan Văn Tường, chú Hoàng Văn Dương cùng các anh kỹ sư trong phòng Thiết kế tổ chức thi công và Dự toán-Viện NIPI thuộc Xí nghiệp Liên Doanh Vietsovpetro đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Vũng Tàu, ngày 28/9/2002.
SV: Vương Thành Trung
Nhận xét của người hướng dẫn
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Phần 1
đề cương thực tập
Trường đại học GTVT TP.HCM
KHOA CÔNG Trình thủy
Bộ môn ct thủy-thềm lục địa
-------***-------
Đề cương thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện : Vương Thành Trung
I. Thời gian và địa điểm thực tập:
1/ Thời gian thực tập :
08 tuần (từ ngày 09/9 đến 27/10/2002)
2/ Địa điểm thực tập :
Phòng Thiết kế tổ chức thi công và Dự toán - Viện Nghiên cứu khoa học và thiết kế công trình biển - Xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro.
II. Mục đích và yêu cầu :
1/ Giúp cho sinh viên tìm hiểu khái quát thực tế về công tác thi công lắp đặt giàn khoan biển cố định.
2/ Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp (bao gồm phòng, ban, phân xưởng nào?...)
3/ Tìm hiểu về mặt bằng bến bãi và các thiết bị phục vụ cho việc chế tạo công trình.
4/ Trình tự thi công các bộ phận công trình biển gồm :
+ phần chân đế
+ sàn công nghệ
5/ Các phương pháp kiểm tra đường hàn và các phương pháp an toàn trong thi công.
6/ Thi công vận chuyển và hạ thủy chân đế.
Trưởng đoàn thực tập: Thầy Nguyễn Hữu Huy
III. Phân phối thời gian và nội dung thực tập :
STT
Tuần
Nội dung thực tập
Ghi chú
1
I
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của đơn vị và nội quy, quy định của cơ quan đặc biệt là vấn đề an toàn lao động.
- Tìm hiểu về mặt bằng bến bãi và các thiết bị phục vụ cho việc chế tạo công trình.
2
II
- Tìm hiểu trình tự thi công các bộ phận công trình biển gồm : chân đế và sàn công nghệ.
3
III - IV
- Tìm hiểu về các phuơng pháp kiểm tra đường hàn và các phương pháp an toàn trong thi công.
4
V - VII
- Tìm hiểu về quá trình thi công vận chuyển và hạ thủy chân đế.
5
VIII
- Tổng kết và viết báo cáo thực tập, xin ý kiến đánh giá của đơn vị thực tập.
Phần 2
Báo cáo thực tập
I. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của đơn vị :
1. Giới thiệu phòng thiết kế tổ chức thi công Và dự toán - Viện NIPI - Xí nghiệp liên doanh dầu khí VIETSOVPETRO
- Tên phòng : Phòng Thiết kế tổ chức thi công và Dự toán
- Chức năng: Nghiên cứu, tính toán thiết kế các phương án tổ chức thi công và lập dự toán cho các công trình biển.
- Công việc: Xây dựng các phương án tính toán thiết kế tổ chức thi công khối chân đế, kết cấu phần thượng tầng và các kết cấu phụ khác như: giá cập tầu, lập dự toán trong các quá trình thi công và tổng dự toán công trình
- Ngoài ra phòng còn tham gia:
Tính toán phân tích và các phương án thi công sửa chữa các hư hỏng, sự cố trong quá trình làm việc của KCĐ
Giới thiệu nhân sự của phòng :
+ Trưởng phòng: Phan Văn Tường
+ Phó phòng : Grĩxenko (người Nga)
+ Chánh chuyên gia : K.S. Hoàng Văn Dương
+ Các chuyên gia nước ngoài : 3 chuyên gia người Nga.
+ Đội ngũ kỹ sư Việt Nam đang làm việc tại phòng.
Cơ cấu tổ chức của phòng :
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhóm thiết kế kếkế
Nhóm dự toán
Trưởng nhóm
Chuyên gia nước ngoài
Chánh chuyên gia
Nhân viên dự toán
Đội ngũ kỹ sư thiết kế
Các phòng ban thuộc khối thiết kế và thi công trong viện NIPI
Phòng địa chất công trình và khí tượng hải văn.
Phòng thiết kế công nghệ và đường ống.
Phòng thiết kế điện tự động hóa và thông tin liên lạc.
Phòng thiết kế công trình biển.
Phòng nghiên cứu khoa học và thiết kế.
Phòng thiết kế chống ăn mòn.
Phòng thiết kế tổ chức thi công và dự toán.
Phòng khảo sát và cấp chứng chỉ .
Phòng thiết kế sửa chữa.
2. Sơ lược về mặt bằng bến bãi .
Công trình được thi công tại cảng dịch vụ dầu khí của Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro, có các đặc điểm như sau:
- Bãi lắp ráp: bãi lắp ráp với diện tích 210.000m2, bao gồm diện tích bãi trống và diện tích khu nhà xưởng. Nền của bãi lắp ráp được gia cố có thể chịu được áp lực là 6 kg/cm2.
- Đường trượt: trên bãi lắp ráp có bố trí hai hệ thống đường trượt.
+ Đường trượt số “1” dài 183m, gồm 3 ray trượt khoảng cách giữa các ray là 16 m và 20 m có khả năng chịu tải 100T/m dài.
+ Đường trượt số “0” dài 216m, gồm 2 ray trượt khoảng cách giữa các ray là 16 m có khả năng chịu tải 100T/m dài.
Đây là hai đường trượt sử dụng để kéo khối chân đế lên hệ hai ponton hoặc sà lan.
- Cấu tạo của đường trượt gồm :
+ Phía dưới là nền đất được gia cố bằng các cọc bê tông cốt thép, tiếp theo là lớp bê tông cốt thép có cường độ cao.
+ Phía trên mặt đường trượt lát hai lớp thép tấm dày 12 mm, để tăng khả năng chịu tải của nền do tải trọng chân đế truyền xuống.
+ Các cọc có kích thước 40 x 40 cm dài 20 m được đóng trên suốt chiều dài đường trượt cách nhau 1,2 m.
+ Trên đường trượt có bố trí các máng trượt để đỡ và kéo trượt chân đế ra mép cảng và đưa xuống phương tiện nổi.
- Bờ cảng :
+ Bờ cảng có chiều dài 750 m được kè bằng cọc bê tông cốt thép.
+ Mớn nước H = 6,0 m khi triều kiệt.
+ Biên độ dao động khoảng 4 -5 m.
- Ngoài ra trên bãi lắp ráp còn có hệ thống ống dẫn nước cứu hỏa, nước sinh hoạt, hệ thống đường dây điện và đường giao thông cho các phương tiện di chuyển trong quá trình thi công.
- Trên mỗi bãi lắp ráp có 10 trạm điện có thể cung cấp điện năng cho các thiết bị hàn ở 60 đơn vị hàn, công suất trung bình của trạm là gần 6854KVA (công suất tiêu thụ gần 500 KVA). Để phục vụ cho công tác thi công vào ban đêm, trên bãi lắp ráp có 6 cột đèn pha cao 21m với 12 đèn loại TBC- 45.
- Nhu cầu về điện của bãi lắp ráp có thể được cung cấp 8,4MA. Nhu cầu về nước được cung cấp đầy đủ từ các nhà máy nước của thành phố.
Bảng : Máy móc, thiết bị phục vụ cho thi công trên bờ
Stt
Tên gọi
Số lượng
Đơn vị
1
Cẩu bánh xích DEMAG (sức nâng 140 - 400 T)
- DEMAG “CC – 4000”
- DEMAG “CC – 2000”
- DEMAG “CC – 600”
13
Cái
2
Cẩu bánh lốp ( sức nâng 3 - 90 T)
20
Cái
3
Ôtô vận tải ( trọng tải 2 -10 T)
73
Cái
4
Xe bốc xếp tự động (1 -5 T)
20
Cái
5
Thiết bị hàn
Hàn trên bờ
Hàn ngoài biển
90
54
Cái
Cái
6
Búa đóng cọc chuyên dụng:
Loại MRBS 5000
Loại MRBS 3000
4
3
Cái
Cái
Bảng 13: Đội tầu biển của VSP
Stt
Tên tầu
Sl
Nước S. xuất
C. suất
T. tải
Đ.tầu
C. năng
1
Sông Dinh
1
BaLan – 85
2x3500
4015
23
Kéo dịch vụ
2
Sao Mai
3
Nauy – 81
2x4080
2x3520
2x3520
3245
21
Kéo dịch vụ
3
Lam Sơn
1
Phần Lan - 83
2x4040
2675
22
Kéo dịch vụ
4
Vũng Tàu
1
Hàn Quốc - 91
2x6648
3590
27
Kéo dịch vụ
5
Long Sơn
1
Tiệp Khắc - 85
1586
23
Kéo dịch vụ
6
Kỳ Vân
2
Nhật Bản 83 - 85
2x2300
2036
16
Kéo dịch vụ
7
Phú Quí
1
Tiệp Khắc -85
2x2500
1032
16
Kéo dịch vụ
8
Long Hải
1
Nga - 85
306
20
Lặn
9
Hải Sơn
1
Hàn Quốc -90
2x1050
1198
15
Kéo dịch vụ
10
Bến Đình
1
BaLan - 84
2x3300
2430
37
Kéo dịch vụ
11
Côn Đảo
1
Nauy - 79
1200
62
6
Kéo hỗ trợ
12
NEFTEGAS 56
1
Hà Lan - 87
2x3600
1329
26
Kéo dịch vụ
13
NEFTEGAS 60
1
Hà Lan - 89
2x3600
1393
24
Kéo dịch vụ
14
Ponton
2
Việt Nam - 82
2x800
Thi công
15
Tàu Hoàng Sa
1
1200
Thi công
16
Tàu Trường Sa
1
1400
Thi công
17
Tàu Côn Sơn
1
Giải ống
II. Tìm hiểu trình tự thi công Các bộ phận công trình biển.
1. Thi công khối chân đế.
Khối chân đế được chế tạo trên bãi lắp ráp của xí nghiệp liên doanh .
1.1. Quy trình chế tạo khối chân đế trên bãi lắp ráp và tính toán thi công cho khối chân đế:
1.1.1. Thứ tự chế tạo các phần tử của khối chân đế :
a/ Tập kết vật tư, chế tạo các thanh và tổ hợp các cụm chi tiết:
Trong công tác này vật tư được tiếp nhận và tiến hành cắt các đầu ống tại chỗ các ống liên kết với nhau. Chế tạo các giá đỡ theo bản vẽ thiết kế. Tổ hợp các cụm chi tiết dùng để tổ hợp các panel.
b/ Chuẩn bị mặt bằng nơi lắp ráp các panel và tiến hành dải gối để lắp ráp các panel theo thứ tự lắp ráp.
Căn cứ vào kích thước chân đế và các trang thiết bị thi công và điều kiện an toàn trong khi lắp ráp ta chuẩn bị mặt bằng thi công. Tiến hành đánh dấu đường tâm của các panel (nhờ vào máy kinh vĩ) và dựa theo đường tâm này ta dải các gối đỡ.
c/ Lắp ráp các panel P2, P3 :
Dùng cẩu nâng các cụm chi tiết đẫ được chế tạo lên giá đỡ trước để làm cơ sở lắp ráp các ống tiếp theo.
- Liên kết tạm thời các ống nhánh với ống biên, ống nhánh với ống nhánh bằng các bản mã hoặc bằng hàn đính.
- Tiến hành kiểm tra các kích thước hình học của các panel theo các điểm chuẩn được đánh dấu trên thành ống.
- Sau khi có biên bản nghiệm thu của hội đồng mới được phép tiến hành các công việc hàn nối các phần tử với nhau.
- Kiểm tra mối hàn theo quy định của Vietsovpetro.
- Lắp pin chống ăn mòn.
- Lắp rưm ngoắc cáp nâng chân đế.
- Lắp đường ống bơm trám.
- Phun phủ sơn.
- Thử áp lực đường ống bơm trám.
- Lắp paker.
- Lắp phễu dẫn hướng cọc.
- Nghiệm thu panel sau khi chế tạo xong.
1.1.2. Quay lật panel P2 về phương thẳng đứng.
a/ Công tác chuẩn bị:
- Vạch dấu đường tiến của cẩu theo sơ đồ đã nêu trong bản vẽ thiết kế.
- Quét mỡ bôi trơn vào máng đỡ xoay đóng vai trò khớp quay của giá đỡ xoay.
- Chằng buộc cột của chân đế với máng đỡ xoay bằng dây cáp.
- Hàn 4 cụm liên kết của thanh chống xiên vào panel ( khi này có 2 thanh chống xiên nằm trên panel và 2 thanh nằm dưới panel).
- Quét mỡ bôi trơn lên mặt ngoài ống cột của chân đế tại vị trí lắp cáp cẩu.
- Lắp 2 cáp cẩu nâng panel lên móc cẩu của hai cẩu. Cẩu sẽ di chuyển theo đường đã được đánh dấu.
- Người chỉ huy thi công phân công người đánh tín hiệu cho hai cẩu ở về một bên panel đối diện với hai cẩu còn bản thân người chỉ huy thi công đứng ở vị trí quan sát được hai người lái cẩu, người đánh tín hiệu và quá trình quay panel.
b/ Quy trình quay panel:
- Sau khi kiểm tra tình trạng cáp nâng, cách lắp cáp, vị trí thẳng đứng của cáp tời móc cẩu. Hai cẩu đồng thời nâng đều ống chính của panel lên độ cao khoảng 200mm so với mặt trên của giá đỡ và giữ nguyên tại vị trí đó khoảng 30 phút. Sau đó kiểm tra biến dạng của mối hàn, độ uốn võng của panel, tình trạng làm việc của cáp nâng, tải trọng trên móc cẩu theo thiết bị đo của móc cẩu...
- Quay panel từ vị trí nằm ngang về phương thẳng đứng, mỗi cẩu phải thực hiện hai thao tác: Nâng móc cẩu và di chuyển cẩu theo sơ đồ đã nêu trên bản vẽ. Khi này góc nghiêng của cáp tời móc cẩu so với phương thẳng đứng không được vượt quá 20 và cơ cấu quay cần của cẩu được khóa hướng.
- Trong quá trình quay panel, hai cẩu phụ trợ có nhiệm vụ nâng đầu tự do của hai thanh chống xiên nằm trên mặt panel.
- Sau khi quay panel về phương thẳng đứng phải khẩn trương kiểm tra độ thẳng đứng của panel bằng máy kinh vĩ và điều chỉnh panel bằng cẩu kết hợp với dây căng, tăng đơ.
- Khi quay panel phải đặc biệt chú ý thời điểm cuối cùng, không cho panel dời khỏi giá đỡ hoặc xê dịch trên giá đỡ.
- Nâng panel P2 lên để thay gối kê vào các vị trí.
- Cố định tạm thời panel P2 ở vị trí thẳng đứng bằng các thanh chống xiên tại vị trí gần vách cứng ( theo bản vẽ ). Khi chưa cố định xong các thanh chống xiên thì cẩu nhất thiết phải duy trì lực như thể hiện trên bản vẽ
Ghi chú:
- Tất cả các qui trình công nghệ trên được áp dụng cho tất cả các panel của chân đế. Riêng từ panel thứ 2 trở đi khi quay không sử dụng kết cấu thanh chống xiên.
-Sau khi quay panel thứ 2 trở đi về phương thẳng đứng theo thiết kế. Chỉ được phép tháo móc cẩu sau khi đã nắp 4 thanh không gian.
Ghi chú:
Trong quá trình thi công lắp ráp KCĐ phải tiến hành kiểm tra kích thước các phần tử trước và sau khi hàn.
Các sai số kích thước khi lắp ráp chân đế được thực hiện theo tiêu chuẩn.
Các bề mặt lắp ghép phải được nghiệm thu trước khi hàn
Đối với cáp phải tiến hành kéo thử với lực kéo P = 30% tải kéo đứt trước khi đưa vào sử dụng.
Phải tiến hành kiểm tra 100% ma ní theo qui trình mà Xí nghiệp VSP đang áp dụng trước khi đưa vào sử dụng.
Các chi tiết phục vụ cho việc lắp ráp cần được cắt bỏ, mài nhẵn bề mặt, sơn phủ theo yêu cầu thiết kế trước khi kéo trượt chân đế.
2.3 Qui trình lắp ráp các ống không gian:
Việc lắp ráp các ống không gian trước hết phải lắp cầu thang phục vụ việc lắp ráp này.
Sau khi đã quay panel thứ nhất ta tiến hành lắp các vách cứng (Diafrắc). Tiếp tục quay panel thứ 2 và lắp ráp vào khối chân đế. Cuối cùng tiến hành lắp các ống không gian
Qui trình lắp ráp các thanh không gian của KCĐ được lắp ráp sao cho lắp xong thanh dưới thì lắp các thanh trên tránh bị vướng khó và không lắp được
2.4 Quy trình hoàn thiện KCĐ trên bãi lắp ráp.
Lắp sàn công tác .
Cắt bỏ và mài nhẵn đến thép cơ bản các chi tiết phụ phục vụ cho thi công
Phun phủ các bề mặt sơn bị bong tróc.
Bôi mỡ và bọc vải bạt tại vị trí ngoắc cáp ở D1.
Ngoắc cáp nâng chuẩn bị cho việc di chuyển chân đế ra vị trí tập kết.
3. Tính toán lưạ chọn các thiết bị phục vụ thi công KCĐ trên bãi lắp ráp:
3.1Chuẩn bị bãi lắp ráp:
- Để xây dựng KCĐ phải chuẩn bị bãi lắp ráp, khả năng chịu tải bãi lắp ráp phải phù hợp với sức nặng của KCĐ trên bãi lắp ráp.
- Trên bãi lắp ráp có hệ thống đường trượt để kéo KCĐ xuống nước hoặc phương tiện nổi .
- Các hệ thống kho bãi và hệ thống giao thông trên bãi lắp ráp phải thuận tiện, phù hợp với yêu cầu thi công các KCĐ, nói khác đi, bãi lắp ráp là tổng mặt bằng thi công KCĐ .
- Mạng lưới giao thông bên ngoài phải thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu…phục vụ cho việc thi công KCĐ.
3.2 Chuẩn bi các thiết bị phục vụ cho việc thi công KCĐ.
- Gồm nhiều cẩu tự nâng, các phương tiện thủy phục vụ thi công (hạ từ bờ xuống tầu và từ tầu xuống vị trí công trình )
- Đối với phương án dùng ponton gồm : ponton trên (PTT), ponton dưới (PTD), phao phụ, các tầu kéo dịch vụ 3000 tấn đến 7000 tấn .
Các thiết bị phục vụ thi công bao gồm :+ Cần cẩu
+ Xe nâng
+ Xe chở ống
+ Trạm máy hàn
+ Thiết bị cắt hơi
+ Giá đỡ các loại .
- Các thiết bị máy mài :
+ Máy siêu âm
+ Máy nén khí
+ Máy phát đện
+ Máy phun sơn
- Số lượng và các công suất của các thiết bị trên được chọn phù hợp với quy mô của KCĐ. Sau khi lựa chọn thiết bị phải bố trí thiết bị trong hệ thống kho bãi tiện lợi cho việc sử dụng
3.3. Cấu tạo và bố trí giá đỡ:
Hiện nay tại các bãi lắp ráp cho các KCĐ bằng thép người ta thường sử dụng 3 loại giá đỡ .
3.3.1. Giá đỡ ống chính:
- Là giá đỡ dạng khung, kết cấu gồm 2 trụ bằng thép và các dầm đỡ bằng thép hình .
3.3.2. Giá đỡ ống nhánh:
- Loại này có kết cấu dạng 2 ống lồng vào nhau, ống nhỏ lồng trong ống lớn, chiều cao giá đỡ được điều chỉnh theo kích thước tại ví trí cần đặt panel.
3.3.3. Giá đỡ xoay :
- Có cấu tạo như một kích cát gồm 2 ống lồng vào nhau ,khoảng không giữa chúng có cát, phía ngoài ống có 2 cửa nhỏ để xả cát để điều chỉnh độ cao của giá đỡ, mỗi cửa nhỏ có một tấm chắn, mặt trên kích bố trí dạng lòng máng có thể xoay được
3.3.4. Bố trí các giá đỡ để thi công panel :
+ Số lượng và chủng loại GĐ trên cũng như những nguyên tắc sử dụng chúng được tính toán thiết kế phù hợp cho từng loại chân đế và phù hợp với áp lực của bề mặt thi công .
+ Khối lượng (lực tác dụng ) đặt lên giá đỡ có thể tính theo nguyên tắc phân vùng, để đơn giản ta chia đều trọng lượng panel cho các giá đỡ và kiểm tra khả năng chịu lực của nền bãi lắp ráp
4. Công tác hoàn thiện KCĐ trước khi hạ thủy.
Sau khi thi công KCĐ tiến hành lắp ráp các loại cầu thang của KCĐ, lắp các cục chống ăn mòn Protectơ, lắp sàn công tác, sơn KCĐ và bố trí trên KCĐ tại các vị trí theo thiết kế như: dây chằng buộc, cáp phục vụ cho cẩu, cáp phục vụ kéo KCĐ xuống ponton hay sà lan mặt boong và có biên bản ngiệm thu cấp xí nghiệp, lúc đó sẽ tiến hành công tác hạ thủy KCĐ.
5.Công tác nghiệm thu KCĐ trước khi hạ thủy
- Hội đồng nghiệm thu VSP bao gồm: Đại diện VSP, Đại diện XN XâyLắp, Đại diện của CA(nếu VSP yêu cầu). Hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm thẩm tra sự phù hợp của các biên bản chất lượng kể trên, nếu phù hợp, các thành viên của hội đồng ký vào biên bản lắp đặt và cho phép công việc tiếp theo là chuyển khối thượng tầng ra biển
- VSP chỉ định bằng văn bản tiền nghiệm thu/ nghiệm thu. Hội đồng này có trách nhiệm:
+ Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ chất lượng.
+ Kiểm tra các bước chuẩn bị (bãi lắp ráp, các thiết bị phục vụ thi công, vật tư, chế tạo panel) có/ không phù hợp với thiết kế.
+ Lập danh mục các công việc còn tồn đọng và đưa ra thời gian mà XN Xây Lắp cần hoàn thành (nếu có).
+ Xác nhận vào biên bản do VSP qui định
+ Kết thúc.
Tóm lại công nghệ chế tạo chân đế gồm các công đoạn chính sau :
Thép ống đ Chế tạo nút ống và các phân tố lắp ráp của chân đế đ Bố trí giá đỡ cho panel 2, panel 3 đ Lắp ráp panel 2, panel 3 trên các giá đỡ đ Lắp hệ thống bơm trám xi măng cho các cột chân đế đ Lắp thiết bị paker đ Phun cát tẩy rỉ và chống ăn mòn đ Lắp các pin chống ăn mòn protector đ Quay panel 2, panel 3 từ vị trí nằm ngang về phương thẳng đứng đ Lắp các kết cấu không gian của chân đế đã được sơn phủ chống ăn mòn và gắn sẵn pin chống ăn mòn protector đ Kiểm tra và sơn các mối nối lắp ráp kết cấu không gian chưa được sơn hoặc chỗ sơn bị trầy tróc trong quá trình thi công lắp ráp chân đế đ Lắp các phễu dẫn hướng cho cọc trên các miệng cột chân đế theo bản vẽ đ thực hiện việc hoàn tất công trình.
Sau khi lắp ráp hoàn thiện xong khối chân đế tiến hành cân và kiểm tra trọng tâm của công trình đ nghiệm thu công trình đ đưa công trình vào đường trượt chuẩn bị cho quá trình vận chuyển hạ thủy.
III. Các phương pháp kiểm tra đường hàn và các biện pháp an toàn trong thi công.
III.1. Các phương pháp kiểm tra đường hàn.
III.2. Các phương pháp an toàn trong thi công.
Việc đảm bảo an toàn tính mạng cho người sản xuất và an toàn cho thiết bị là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Công việc kéo trượt chân đế liên quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy phải có sự bàn bạc thống nhất giữa người chỉ huy thi công với các đội trưởng, tổ trưởng về kế hoạch hợp đồng triển khai công việc. Công tác kéo trượt chỉ được tiến hành khi có đầy đủ tài liệu thiết kế của đơn vị thiết kế và các thiết bị vật tư theo yêu cầu của thiết kế. Tất cả những người tham gia công tác kéo trượt khối chân đế đều phải được học an toàn lao động chung, an toàn lao động theo chuyên ngành của mình. Trong quá trình kéo trượt khối chân đế cần phải quan tâm các vấn đề sau :
- Quy định an toàn phòng hỏa trong công nghiệp.
- Quy định an toàn trong sử dụng khí ôxy-axêtylen.
- Quy định an toàn phòng hỏa khi hàn và các dạng công tác phát lửa.
- Quy định an toàn và các nguyên tắc sử dụng cẩu nâng.
- Quy định cho công tác hàn ngoài trời được tiến hành khi vận tốc gió nhỏ hơn 8 m/s. Cẩu hoạt động với điều kiện gió nhỏ hơn 15m/s và cấm thi công lắp ráp trên cao khi gió lớn hơn 12 m/s. Cấm cẩu làm việc trong điều kiện ánh sáng nhỏ hơn 30 lux và khi có mưa, sấm, chớp, sương mù với tầm nhìn xa nhỏ hơn 100 m.
- Cấm người không có nhiệm vụ vào khu vực thi công, khu vực hoạt động của cẩu.
- Trao đổi giữa người chỉ huy thi công với lái cẩu, đội trưởng bằng máy bộ đàm hoặc loa tay.
- Cấm các phương tiện nổi đi vào khu vực neo buộc ponton với mép bờ cảng.
- Tất cả các cáp nâng và dụng cụ treo buộc lắp ráp phải phù hợp với yêu cầu thiết kế, các cáp cẩu bị mài mòn phải được kiểm tra xác định lại mức độ mài mòn và thử tải. Cấm sử dụng các cáp có độ mài mòn vượt quá chỉ tiêu cho phép.
- Cấm sử dụng các cáp cũ nát, không được bảo dưỡng kiểm tra hoặc cáp không rõ nguồn gốc mà không được thử tải.
- Những việc phát sinh trong công nghệ kéo trượt khối chân đế và gia cố chân đế lên hệ ponton cần phải được thỏa thuận với bên đại diện giám sát thiết kế.
- Tất cả các cán bộ công nhân viên làm việc trên hiện trường phải được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động cá nhân, các thiết bị bảo hộ chuyên ngành.
- Các ponton trước khi được đưa vào sử dụng phải có biên bản kiểm tra, đánh giá tình trạng làm việc của ponton. Sau khi gia cố 2 ponton với chân đế xong phải có biên bản kiểm tra lại tình trạng làm việc của ponton để quyết định đưa chân đế ra biển.
- Tuyệt đối cấm những người không có trách nhiệm đi vào khu vực kéo trượt chân đế, tại những vùng nguy hiểm phải có biển báo và người cảnh giới.
+ Ngoài ra khi thi công trên biển cần tuân thủ các quy định về an toàn lao động sau :
- Cho phép cẩu nổi hoạt động khi gió nhỏ hơn 12 m/s và chiều cao của sóng không vượt quá 2m.
- Cấm các phương tiện nổi đi vào tàu cẩu đang hoạt động.
- Khi sử dụng các máy áp lực như máy bơm trám xi măng, những người không có nhiệm vụ bơm trám cần rời khỏi vị trí sàn công tác.
- Tất cả những người tham gia xây dựng công trình trên biển phải được làm quen với phương tiện, dụng cụ cứu sinh trên biển.
- Mọi công việc dưới nước do thợ lặn thực hiện phải tuân thủ theo các quy định an toàn của công tác lặn.
- Cấm tuyệt đối không được câu cá hoặc vứt các đồ vật xuống biển trong khu vực thợ lặn đang làm việc.
IV. quá trình thi công vận chuyển và hạ thủy chân đế.
Việc thi công chế tạo khối chân đế và kết cấu thượng tầng trên bờ chủ yếu sử dụng các loại máy sau:
Máy cắt, máy hàn, máy siêu âm kiểm tra mối hàn, máy phun sơn
Các loại cẩu xích, cẩu bánh lốp, máy nâng...
Việc tính toán lựa chọn các thiết bị, phương tiện thi công quan trọng hơn cả là lúc hạ thủy, vận chuyển, đánh chìm khối chân đế và khối thượng tầng. Việc tính toán và lựa chọn các loại cẩu xích, cẩu lốp, cẩu nổi, phương tiện nổi, các loại tàu kéo phụ thuộc vào tải trọng bản thân công trình và phương án thi công...
IV.1. Chuẩn bị các phương tiện nổi, các thiết bị phục vụ thi công trên biển.
+ Các phương tiện nổi phục vụ công tác thi công trên biển bao gồm:
Tàu cẩu nổi Trường Sa sức nâng 600T
Tàu cẩu nổi Hoàng Sa sức nâng 1200T
Tàu lặn
Tàu kéo trở xi măng
Trạm lặn.
Ponton
+ Các thiết bị phục vụ thi công trên biển :
Thiết bị đóng cọc:
Búa hơi trọn bộ MRBS_3000
Búa hơi trọn bộ MRBS_1800
Thiết bị bơm trám xi măng:
Xe bơm trám xi măng: IIA_32
Xe trộn vữa xi măng : IIA_3
Các thiết bị định vị công trình: phao hiệu định vị
Thiết bị kiểm tra độ thẳng đứng của công trình:
Dùng máy thủy bình,
ống nước
Các máy móc để hàn, cắt trên biển, sơn phủ và các thiết bị khác...
IV.2. Quá trình thi công vận chuyển và đánh chìm khối chân đế.
ở XNLD Viêtsovpetro khi thi công vận chuyển và cho hạ thủy đánh chìm khối chân đế thường dùng 2 cách :
1. Công tác vận chuyển :
1.1. Đối với giàn chân đế loại nhỏ : dùng tàu cẩu Trường Sa
a/ Vận chuyển chân đế từ bãi lắp ráp ra bờ cảng :
Từ bãi lắp ráp ra tới bờ cảng, chân đế được vận chuyển bằng 3 cẩu xích DEMAG “CC-2000” hoặc dùng 1 cẩu xích DEMAG “CC-2000” và 1 cẩu xích DEMAG “CC-4000”.
Chân đế được di chuyển ra tới bờ cảng để chuẩn bị cẩu lên tàu cẩu Trường Sa được đặt nằm trên bãi lắp ráp trong phạm vi trục dọc chân đế vuông góc với phương trục dọc cần cẩu nổi Trường Sa và cách tâm tháp cẩu nổi Trường Sa không vượt quá giới hạn cho phép (khoảng 30 - 38 m).
Việc di chuyển các phần của khối kết cấu phần trên đến vị trí tập kết trước khi cẩu lên tàu cẩu Trường Sa phải nằm trong phạm vi cách tâm cẩu nổi Trường Sa bán kính nhỏ hơn 45 m. Công việc di chuyển này được thực hiện bằng cần cẩu xích tự hành “CC-4000”. Tại vị trí tập kết này các phần của khối kết cấu phần trên được tổ hợp lại với nhau thành một khối.
b/ Xếp các cấu kiện lên phương tiện nổi :
Do đặc điểm của các khối kết cấu kim loại và thiết bị phục vụ thi công đưa ra biển, đường đi xa, cho nên việc sắp xếp bố trí kết cấu và thiết bị thi công trên tàu cẩu Trường Sa là 1 trong những khâu quan trọng của cả giai đoạn chuẩn bị. Vì vậy việc bố trí trên tàu đòi hỏi phải chính xác về cự ly cũng như về gia cố, kê chèn chắc chắn để đảm bảo ổn định cho các khối kết cấu, vật tư, thiết bị trong suốt quá trình vận chuyển trên biển.
1.2. Đối với giàn khoan có trọng lượng lớn : vận chuyển bằng hệ ponton
Sau khi kết thúc tất cả các công tác chuẩn bị ở trên bãi lắp ráp và trên ponton vận chuyển, ta tiến hành kéo trượt khối chân đế theo trình tự các bước sau:
a/ Tổ chức nhân sự :
- Chỉ huy thi công phải có đầy đủ tài liệu thiết kế thi công kéo trượt và hiểu rõ các công đoạn chính trước khi tiến hành kéo trượt khối chân đế.
- Thợ lái cẩu, thợ cơ khí phụ trách kích thủy lực ở vị trí sẵn sàng làm việc.
- Người được phân công đánh tín hiệu đứng ở vị trí quy định sau khi đã thỏa thuận với người chỉ huy thi công và thợ lái cẩu.
- Công nhân lắp ráp, công nhân cơ khí được tập trung theo tổ đội sẵn sàng làm việc theo nhiệm vụ được phân công.
b. Kéo trượt chân đế trên bãi lắp ráp :
Chân đế nằm trên các gối cát được từ từ hạ xuống để cho các guốc trượt tiếp xúc đều với đường trượt bằng cách tháo cát từ từ ra khỏi gối cát.
Sau khi toàn bộ chân đế đã nằm trên 4 guốc trượt thì lập tức tiến hành kéo trượt. Các cẩu xích thu cáp vào tời để kéo hệ puly di động cho đến khi cẩu đã chịu tải trên 70% tải cho phép tối đa thì kết hợp 2 kích thủy lực hỗ trợ đẩy trượt. Khi chân đế đã trượt trên đường trượt, người chỉ huy thi công và người đánh tín hiệu phải phối hợp điều khiển để cho cẩu cùng kéo đều. Người chỉ huy thi công và thợ lái cẩu thường xuyên liên lạc với nhau qua máy bộ đàm cầm tay trong suốt quá trình kéo trượt.
Kết thúc hành trình 1 kéo trượt, thì lúc này phần cuối của khối chân đế đã nhô ra ngoài mép bờ cảng khoảng 14 m để chờ luồn ponton vận chuyển sau.
+ Luồn ponton vận chuyển sau :
Theo kế hoạch kéo trượt thường chọn những ngày trong tháng có triều cường, triều kiệt lớn nhất. Trước khi đến thời điểm triều kiệt lớn nhất khoảng 1 giờ, tất cả các công việc chuẩn bị và dằn nước phải được làm xong. Vào thời điểm triều kiệt lớn nhất phải khẩn trường đưa ponton vào dưới chân đế, sau đó bơm nước dằn ponton ra kết hợp với nước triều để đưa ponton gia cố với chân đế theo bản vẽ thiết kế.
Trong thời gian gia cố ponton vận chuyển sau với chân đế, ở trên bãi lắp ráp đồng thời chuẩn bị cáp kéo chịu tải và hệ thống puly kéo trượt cho hành trình thứ hai. Các công đoạn chuẩn bị lặp lại tương tự như trên.
Khi nước thủy triều lên, ponton vận chuyển sau cũng nổi theo, khi đó guốc trượt sau đã được tháo các bu lông liên kết gối tỳ guốc trượt ở trên chân đế với guốc trượt chân đế. Vào thời điểm chân đế nổi lên tách khỏi guốc trượt sau ta khẩn trương dùng cẩu CC-600 kết hợp với xe nâng kéo ngang guốc trượt sau ra khỏi đường mặt đường trượt, tiếp theo tiế._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XD12.DOC
- SDKSQT~1.DWG