ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---&---
XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TRONG VIỆC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
Ngành: Quản trị kinh doanh
GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
SVTH: Nguyễn Đăng Nhật Phương
MSSV: 08B4010055
TP.HCM, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Nam Á, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xếp hạng tín dụng nội bộ trong việc quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 200…
Tác giả
(ký tên)
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi tới Ban giám hiệu của trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ và thầy cô của khoa Quản trị kinh doanh lời cám ơn chân thành nhất. Thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng em được học tập, làm việc và sáng tạo trong một ngôi trường giàu thành tích của ngành giáo dục Việt Nam. Trong suốt quá trình học tập tại trường, thầy cô đã dạy cho em những kỹ năng tốt nhất để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Ths.Phạm Hải Nam là giảng viên trực tiếp hướng dẫn tận tình, trao đổi, và góp ý kiến để em hiểu rõ hơn và hoàn thiện về đề tài mà em đã chọn trong bài khóa luận tốt nghiệp
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nam Á cùng anh chị phòng tín dụng đã giúp đở và tạo điều kiện để em được tiếp xúc, làm quen với công việc sau này và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiếp này.
Do thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á 3
1.1 Tổng quan về Ngân hang thương mại 4
1.1.1Khái niệm 4
1.1.2 Chức năng của Ngân hang thương mại 6
1.2 Lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng Ngân hàng 7
1.2.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của tín dụng 7
1.2.2 Rủi ro tín dụng Ngân hàng 9
1.3 Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ 13
1.3.1 Khái niệm 13
1.3.2 Mục đích của xếp hạng tín dụng nội bộ 13
1.3.3 Phân nhóm khách hang 14
13.4 Công cụ xếp hạng khách hang 14
1.3.5 Vai trò và tàm quan trọng của xếp hạng tín dụng nội bộ 14
1.3.6 Hiệu quả của việc xếp hạng tín dụng nội bộ 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC XẾP HẠNG NỘI BỘ TRONG VIỆC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á 17
2.1 Giới thiệu khái quát Ngân hàng TMCP Nam Á 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 18
2.1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Nam Á 19
2.1.3 Những hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng 22
2.1.4 Chiến lược phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á trong tương lai 23
2.2 Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng 30
2.2.1 Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng 30
2.2.2 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng khách hàng thực tế tại Ngân hàng TMCP Nam Á 42
2.3 Phân tích hiệu quả của việc xếp hạng tín dụng nội bộ 53
2.3.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 53
2.3.2 Hiệu quả của việc xếp hạng tín dụng nội bộ 58
2.3.3 Đánh giá kết quả xếp hạng tín dụng tại Ngân hang 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC XẾP HẠNG NỘI BỘ TRONG VIỆC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á 62
3.1 Một số kiến nghị và đề xuất đối với Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
Ngân hàng 63
3.2 Một số kiến nghị và đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nam Á 63
3.3 Nhận xét và đánh giá chung 66
KẾT LUẬN. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
GIẢI THÍCH
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
UBND
Ủy ban nhân dân
TPHCM
Thành Phố Hồ Chí Minh
NAB
Ngân hàng Nam Á
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TCKT
Tổ chức kinh tế
TG
Tiền gửi
TK
Tiết kiệm
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLD
Tài sản lưu động
ĐTDH
Đầu tư dài hạn
ĐTNH
Đầu tư ngắn hạn
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
TS
Tài sản
TTS
Tổng tài sản
GVHB
Giá vốn hàng bán
XDCB
Xây dựng cơ bản
CSH
Chủ sở hữu
VCSH
Vốn chủ sở hữu
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
RRTD
Rủi ro tín dụng
XHTD
Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2009 25
Bảng 2.2: Tỷ lệ sử dụng vốn năm 2007 _2009 và kế hoạch năm 2010 27
Bảng 2.3: Phân loại khách hàng cá nhân 30
Bảng 2.4: Chấm điếm các chỉ tiêu định tính 31
Bảng 2.5: Chấm điểm các chỉ tiêu định lương 33
Bảng 2.6: Chấm điểm khách hàng cá nhân 33
Bảng 2.7: Phân loại khách hàng doanh nghiệp 34
Bảng 2.8: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp 36
Bảng 2.9: Phân loại quy mô doanh nghiệp 37
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu định tính 37
Bảng 2.11a: Các chỉ tiêu định lượng- Nông lâm ngư ngiệp 38
Bảng 2.11b: Các chỉ tiêu định lượng- Thương mại dịch vụ 39
Bảng 2.11c: Các chỉ tiêu định lượng – Xây dựng 40
Bảng 2.11d: Các chỉ tiêu định lượng – Công nghiệp 40
Bảng 2.12: Chấm điểm khách hàng doanh nghiệp 41
Bảng 2.13: Chỉ tiêu định tính của khách hàng cá nhân Võ Hoàng Lạc 43
Bảng 2.14: Chỉ tiêu định lượng của khách hàng cá nhân Võ Hoàng Lạc 45
Bảng 2.15: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Tân Mai 46
Bảng 2.16: Chỉ tiêu tài chính đến ngày 31/03/2010 49
Bảng 2.17: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp Công ty TNHH Tân Mai 50
Bảng 2.18: Chỉ tiêu định tính Công ty TNHH Tân Mai 51
Bảng 2.19: Chỉ tiêu định lượng Công ty TNHH Tân Mai 52
Bảng 2.20: Hoạt động huy động vốn 53
Bảng 2.21: Dư nợ theo thành phần kinh tế 55
Bảng 2.22a: Tình hình nợ xấu 58
Bảng 2.22b: Tình hình nợ xấu theo đơn vị 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng vốn điều lệ - tổng tài sản giai đoạn năm 2007-2009 và kế hoạch năm 2010 27
Biểu đồ 2.2: Tình hình sử dụng vốn huy động thị trường 1 giai đoạn năm 2007-2009 và kế hoạch năm 2010 28
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 2007-2009 và kế hoạch năm 2010 28
Biểu đồ 2.4: Tình hình huy động vốn 54
Biểu đồ 2.5: Dư nợ theo thành phần kinh tế 55
Biểu đồ 2.6: Nhóm khách hàng 59
PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) thường chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, không chỉ nền kinh tế nói chung mà ngành ngân hàng nói riêng thì mọi hoạt động đều diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, đa dạng và hiệu quả hơn bao giờ hết.
Tín dụng là hoạt động cơ bản, là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng và cũng là hoạt động sinh lời lớn nhất, song cũng mang lại rủi ro cao nhất cho NHTM . Các loại rủi ro, có nhiều mức độ và nguyên nhân song đều đem lại tổn thất, từ đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ta có thể thấy một loại rủi ro rất phổ biến là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, hoặc không trả. Khi thực hiện cho vay thì ngân hàng không thể dự kiến được là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Do đó đã có nhiều các biện pháp được đưa ra nhằm hạn chế những tổn thất này ở mức thấp nhất để hoạt động của ngân hàng được an toàn và sinh lời nhất.
Một trong những biện pháp được áp dụng có hiệu quả hiện nay là áp dụng quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Khá mới mẻ nhưng biện pháp này đã được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á. Tuy nhiên biện pháp này cũng cần những sửa đổi để hoàn thiện hơn và phù hợp hơn với điều kiện kinh tế của Việt Nam.
Với chuyên đề tốt nghiệp "Xếp hạng tín dụng nội bộ trong việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á ", mong sẽ đưa ra được cách nhìn tổng quát, những đánh giá và những đề xuất hợp lý.
Mục tiêu của đề tài.
Mục tiêu của đề tài là nhắm vào những vấn đề sau:
Nghiên cứu những lý luận chung tín dụng, rủi ro tín dụng và về xếp hạng tín dụng nội bộ.
Đi sâu vào phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả của việc xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Nam Á.
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng việc xếp hạng tín dụng nội bộ trong việc quản lý rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả đối với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nam Á.
Đối tượng và phạm vi của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:Thực trạng việc xếp hạng tín dụng nội bộ mà NH TMCP Nam Á hiện đang áp dụng.
Phạm vi thực hiện của đề tài: Nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ hệ thống NH TMCP Nam Á trên cơ sở số liệu từ năm 2007 đến năm 2009
Phương pháp nghiên cứu.
Được thực hiện trên cơ sở phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng, trong đó chủ yếu dùng phương pháp định tính để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại NH TMCP Nam Á.
Cấu trúc nội dung nghiên cứu.
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại, tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Chương 2: Thực trạng việc xếp hạng tín dụng nội bộ trong việc quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Nam Á.
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của xếp hạng tín dụng nội bộ trong việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Khái niệm
Sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại
Ngay từ xa xưa, người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm trung gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoá được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn, chính vì thế đã kích thích sản xuất, đưa xã hội loài người ngày càng phát triển.
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng được phát huy. Thương mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có những nơi an toàn để gửi tiền. Những người nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm vàng, họ nhận thấy: luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng người ta gửi vào luôn nhiều hơn tiền rút ra, mặt khác, luôn tồn tại nhu cầu vay mượn để chi tiêu, đầu tư kinh doanh. Và những người giữ hộ tài sản nghĩ đến việc sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho vay kiếm lời, nên thay vì thu phí giữ hộ, người ta trả một khoản lãi cho người có tài sản đem gửi. Bên cạnh đó, người giữ hộ tiền cũng cho vay để thanh toán cho một người nào đó bằng cách ghi nợ cho người vay tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán. Và lúc các nghiệp vụ trên hình thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện.
Khoảng đầu thế kỉ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được coi là một ngân hàng thực sự theo quan niệm ngày nay đó là BAN - CA - DI Barcelona (Tây Ban Nha), đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1409, ngân hàng thứ hai là BAN -CO -DI Valencia (TBN) xuất hiện và cả hai ngân hàng này đã thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng như ngày nay như: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán,...
Từ thế kỉ XVII, song song với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, kinh tế và thương mại đã có những tiến bộ lớn, đồng thời ngân hàng cũng phát triển mạnh, đầu tiên là ở Châu Âu, sau đó là ở Châu Mỹ rồi đến Châu Á và được phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Các nhà sản xuất cần đến vốn để sản xuất, các thương gia cần vốn để thành lập các công ty thương mại, xuất nhập khẩu, họ chỉ có thể dựa vào ngân hàng và chỉ có ngân hàng mới có thể cung cấp đủ vốn cho họ. Do đó, vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao và ngân hàng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế.
Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ XX khi mà các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Các sản phẩm mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng trở thành nơi cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú nhất cho nền kinh tế.
Khái niệm
Vào năm 1930, Đan Mạch ra luật ngân hàng trong đó có định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân”
Đến năm 1941, các nhà kinh tế Pháp lại khẳng định rằng: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”
Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng( Số 07/1997/QHX) của Việt Nam định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Bên cạnh đó, Luật Ngân hàng Nhà nước cũng do Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Mỗi khái niệm có khác nhau nhưng đều khẳng định rằng Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với cam kết hoàn trả lại đúng số tiền đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sau đó, sử dụng số tiền này cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tâm lý,… đồng thời đến lượt mình, ngân hàng lại có khả năng tác động trở lại các yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nước chỉ phát triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính – tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ hợp lý nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh.
Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NHTM nhận tiền gửi và cho vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... Chính vì thế, NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng, thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực, NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây, Ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như: Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp, nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền (bút tệ)
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng.
Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, NHTM có khả năng “tạo tiền” bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Điều này đã đưa NHTM lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Song số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng.
Lý luận chung về tín dụng, rủi ro tín dụng ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của tín dụng.
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ giữa hai chủ thể, trong đó một bên là chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung như sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này thể hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc, v.v...
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết hạn sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải hoàn tất cho người cho vay.
Giá trị trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác, người đi vay phải trả thêm một phần lợi tức. Đây là giá cả của việc mua bán quyền sử dụng tiền và lãi suất.
1.2.1.2 Bản chất của tín dụng.
Từ khái niệm đã nêu cho thấy trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho vay khi đến hạn thỏa thuận. Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây, quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế khác.
Quan hệ tín dụng dù vận động ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
+ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín dụng.
+ Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người
đi vay.
+ Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
1.2.1.3 Chức năng của tín dụng.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả.
Tập trung và phân phối lại tín dụng là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia vào việc huy động đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung kịp thời cho các đơn vị kinh tế, cá nhân đang có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Hiện nay, vốn tín dụng là một bộ phận quan trọng trong tổng nguồn vốn của các xí nghiệp. Xét trên toàn bộ nền kinh tế, việc phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín dụng chia làm 2 cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có nhiều vốn tạm thời nhàn rỗi sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức tài chính trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính,v.v..
Tín dụng giúp tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường đã và đang mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng. Điều này một mặt trực tiếp tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, mặt khác khi công tác thanh toán không dùng tiền mặt tăng, việc tập trung tiền mặt vào tài khoản ngân hàng sẽ giảm chi phí bảo quản và cất giữ tiền tệ tại doanh nghiệp.
Đồng thời, nếu thanh toán qua ngân hàng nhanh chóng sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Do đó, giảm bớt chi phí bảo quản hàng hóa.
Tín dụng phản ánh quá trình hoạt động của nền kinh tế.
Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế. Thể hiện qua các mặt khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu của nền kinh tế.
Mặt khác qua nghiệp vu cho vay, ngân hàng có thể thấy cấu trúc tài chính của từng đơn vị vay vốn.Từ đó phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế nhà nước.
Bên cạnh đó, qua các số liệu được phản ánh trên tài khoản tiền gửi, ngân hàng có điều kiện tăng cường vai trò kiểm soát bằng tiền đối với các đơn vị kinh tế.
Ngoài ra, khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, tín dụng có thể phản ánh quá trình phân phối sản phẩm kinh tế quốc dân trong nền kinh tế.
1.2.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Khái niệm.
Rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng không giới hạn ở họat động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu,....), trái quyền, Swap, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ, v.v... Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế, ở tất cả các nước , rủi ro tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi Ngân hàng, mà cả trong nền kinh tế. Các ngân hàng luôn luôn tìm kiếm lợi nhuận cực đại qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các khoản cho vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ lâu dài, quy định các mức tín dụng, vật thế chấp và hạn chế tín dụng. Dẫu sao, không một Ngân hàng nào nghĩ được hết mọi sự bất ngờ khi nó viết ra những quy định hạn chế vào một hợp đồng cho vay; sẽ luôn luôn có những hoạt động rủi ro của người vay tiền, chưa có một loại quy định hạn chế nào loại bỏ được chúng cả. Người ta gọi đó là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu nợ khi đến hạn thanh toán. Việc đánh giá rủi ro này là trách nhiệm chính của Ngân hàng. Dù cho cơ quan chức trách về tiền tệ (Ngân hàng trung ương) không trực tiếp giám sát việc này, nhưng họ đặc biệt vẫn coi trọng việc theo dõi rủi ro bằng cách:
Lập hệ số phân tán rủi ro. Hệ số này đánh giá khả năng hạn chế các rủi ro từ phía khách hàng , phân tán rủi ro không tập trung vốn cho một khách hàng hoặc một số khách hàng quá lớn.
Thực hiện việc kiểm tra tại chỗ chất lượng các khoản tín dụng cấp ra.
Nhưng ngoài khía cạnh quy chế, khó mà đánh giá được qua các chúng từ kế toán. Việc phân tích từ bên ngoài cho thấy là rủi ro tín dụng còn có thể phụ thuộc:
Tính chất tín dụng, ví dụ: chiết khấu là hình thức tín dụng ít rủi ro hơn phương thức tạm ứng trên tài khoản,..
Thời hạn tín dụng, tín dụng trung và dài hạn được coi là rủi ro nhiều hơn tín dụng ngắn hạn.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho Ngân hàng những tổn thất về tài chính. Nhưng những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn gấp nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống như “ngòi nổ” tự mình nó phá hoại chỉ trong phạm vi hẹp nhưng khi có chất kích nổ, sự phá hoại lan truyền và sự tàn phá khủng khiếp xảy ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế - xã hội.
1.2.2.2 Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.2.2.1 Do nguồn nhân lực.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế: Chính điều này đã dẫn đến những quyết định cho vay không đúng, đầu tư vào những dự án kinh doanh kém hiệu quả. Sự hạn chế này trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay, quá trình phân tích và đánh giá khách hàng, đánh giá doanh nghiệp đã dẫn đến đầu tư sai và dẫn đến rủi ro tín dụng.
Đạo đức của cán bộ tín dụng: Tình trạng tham ô tiêu cực của cán bộ tín dụng trong nội bộ ngân hàng. Nay là vấn đề cần hết sức đặc biệt quan tâm vì nó là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và mức tác động ảnh hưởng là rất lớn.
1.2.2.2.2 Do yếu tố kỹ thuật
Đối với hoạt động quản trị rủi ro: Hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng chủ yếu dựa trên chính sách tín dụng. Tuy nhiên trong các ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế.
Các ngân hàng chưa có bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt để quản lý, phân loại, tích hợp dự phòng và xử lý các khoản nợ có vấn đề nhằm phòng ngừa và hạn chế thấp nhất rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ thực hiện tất cả các nghiệp vụ khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng từ khâu tiếp nhận, kiểm tra điều kiện vay, thẩm định dự án, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thanh lý hợp đồng hoặc xử lý nợ khi có vấn đề.
Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng trong quá trình thẩm định: Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thiếu thông tin từ các báo cáo tài chính, nhiều doanh nghiệp chưa tiến hành kiểm toán hoặc chậm hơn so với thời gian ngân hàng cần thông tin để sử dụng cho quá trình phân tích. Đối với khách hàng là cá nhân, thông tin về thu nhập cơ bản, thu nhập khác kê khai không đầy đủ làm cho việc xác định dòng tiền không chính xác.
Công tác đánh giá tín dụng và xếp loại khách hàng không thống nhất: Việc chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng là quá trình giúp cho ngân hàng đánh giá khả năng thực hiện các nghiệp vụ tài chính của một khách hàng đối với ngân hàng nhằm xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng. Việc không thống nhất trong công tác định giá tín dụng và xếp loại khách hàng sẽ làm cho các ngân hàng gặp trở ngại khi tham khảo thông tin xếp loại khách hàng.
Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa cao, việc chấp hành các quy định của ngân hàng về an toàn vốn, về tín dụng, về bảo lãnh vẫn chưa chấp hành đầy đủ, công tác tổ chức, quản lý cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập.
Đối với chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng không hợp lý, đầu tư tín dụng vào nhiều dự án lớn, tỉ trọng cho vay trung dài hạn cao trong khi đó nguồn vốn dài hạn thấp. Cùng với những vấn đề mang tính kỹ thuật: đánh giá tài sản đảm bảo, định kỳ hạn nợ không hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và rủi ro tín dụng.
1.2.2.2.3 Do yếu tố thị trường, yếu tố khách hàng.
Biến động giá cả, đặc biệt là giá cả hàng hóa chủ lực, đã tác động ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện dự án, đến hiệu quả dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng và gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng.
Do khách hàng bị thua lỗ hay thất bại trong cạnh tranh, hoặc các doanh nghiệp vay vốn không thích nghi được môi trường kinh doanh mới, hoặc có ý muốn chủ quan người đi vay cố tình không trả nợ. Đây là trường hợp xấu nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng. Loại nguyên nhân được xếp vào nguyên nhân rủi ro về tư cách đạo đức của người đi vay.
1.2.2.2.4 Do yếu tố môi trường và công cụ pháp lý.
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, cũng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn.
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ môi trường kinh tế, trong nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh, tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh còn có nhiều điều kiện tốt để phát triển và ngược lại. Khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt sẽ kéo theo đồng tiền nội bộ bị mất giá, dẫn đến sản xuất kinh doanh trong nước trở nên khó khăn. Khiến khả năng thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp.
1.3 Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ.
Khái niệm:
Xếp hạng tín dụng nội bộ là việc phân tích, đánh giá, cho điểm và phận loại khách hàng theo hai hạng mục rủi ro và lợi ích đối với Ngân hàng.
Xếp hạng rủi ro: Là kết quả phân tích và đánh giá về khả năng hoạt động, thực hiện các nghĩa vụ thanh toán và trả nợ của khách hàng trong môi trường kinh doanh.
Xếp hạng lợi ích: Là đánh giá các lợi ích mà khách hàng mang lại cho Ngân hàng trong quá trình hoạt động; bao gồm: trả lãi tiền vay, phí trả cho các dịch vụ và số dư tiền gởi bình quân tại Ngân hàng so với những khách hàng khác.
Mục đích xếp hạng tín dụng nội bộ.
Xếp hạng tín dụng nội bộ được thực hiện nhằm hỗ trợ Ngân hàng biết rõ tình hình “lành mạnh” của khách hàng. Dựa vào kết quả này, Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối, tăng hoặc giảm hạn mức tín dụng, áp dụng các ưu đãi về lãi suất cho vay, lãi suất tiền gởi cũng như các loại phí dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng và Ngân hàng.
Ra quyết định cấp tín dụng: Xác định hạn mức của một khách hàng, số tiền cho vay/ bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/ phí, biện pháp bảo đãm cho khoản tín dụng
Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, hạng khách hàng cho phép Ngân hàng lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp xử lý kịp thời.
Hỗ trợ việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng
Phát triển chiến lược Marketing nhằm hướng tới khách hàng ít rủi ro.
Phân nhóm khách hàng:
Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng nên việc xếp hạng khách hàng được chia thành hai nhóm: Khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp: Bao gồm các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước có đủ năng lực và tư cách pháp nhân đã, đang và sẽ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Khách hàng cá nhân: Bao gồm cá nhân và hộ gia đình có đủ năng lực và hành vi dân sự đã, đang và sẽ có quan hệ tín ._.dụng với Ngân hàng.
Công cụ xếp hạng khách hàng:
Xếp hạng tín dụng nội bộ được Ngân hàng xây dựng thành quy trình hoạt động cụ thể. Qua đó, việc xếp hạng khách hàng thường được dựa vào những chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Chỉ tiêu tài chính: Là công cụ để chấm điểm tín dụng dựa trên một số chỉ số tài chính căn bản như chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu cân nợ, vốn, chỉ tiêu hoạt động.
Chỉ tiêu phi tài chính: Là các chỉ số định tính như năng lực và kinh nghiệm của lãnh đạo, vị trí trên thị trường, quan hệ với khách hàng, với Ngân hàng.
Vai trò và tầm quan trọng của việc xếp hạng tín dụng nội bộ:
Về phân loại khách hàng: Xếp hạng tín dụng nội bộ hỗ trợ việc phân loại khách hàng một cách tương đối chính xác thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Qua đó, khách hàng được chia thành nhiều nhóm với từng thang điểm cụ thể. Những khách hàng sau khi đã được phân nhóm, Ngân hàng có thể theo dõi theo từng thời kỳ và điều chỉnh phù hợp qua từng giai đoạn để ra những quyết định đúng đắn nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng và hạn chế rủi ro cho Ngân hàng đến mức thấp nhất.
Về quyết định cấp tín dụng: Xếp hạng khách hàng giúp cho Ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng một cách khách quan hơn. Quyết định cấp tín dụng ban đầu chính xác sẽ hạn chế được những rủi ro tiềm tàng, giúp cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày một hiệu quả hơn.
Về phân loại nợ: Xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ hiệu quả trong việc phân loại nợ. Việc dựa vào nhiều chỉ tiêu, nhiều phương thức khác nhau để phân loại nợ giúp cho việc phân loại nợ được chính xác và khách quan hơn. Qua đó, Ngân hàng ra quyết định tăng hoặc giảm hạn mức tín dụng đối với khách hàng, áp dụng các ưu đãi hoặc chế tài trong những trường hợp đặc biệt. Đồng thời, qua việc xếp hạng khách hàng, Ngân hàng kịp thời có những biện pháp nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra, bảo vệ lợi ích của khách hàng và Ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Hiệu quả của việc xếp hạng tín dụng nội bộ.
Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ hỗ trợ ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng: Hệ thống chấm điểm và XHTD nội bộ giúp NHTM quản trị RRTD bằng phương pháp tiên tiến, giúp kiểm soát được mức độ tín nhiệm của khách hàng, là cơ sở để ra quyết định cho vay, thiết lập hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm… phù hợp với dự báo rủi ro của từng nhóm khách hàng.
Chủ động đánh giá và giám sát khách hàng trong quá trình theo dõi nợ vay để có những biện pháp đối phó kịp thời: Trong quá trình ngân hàng định kỳ tiến hành chấm điểm xếp hạng lại doanh nghiệp, khi kết quả xếp hạng của khách hàng thấp hơn kết quả trước đó chính là dấu hiệu thể hiện khoản vay đang có vấn đề, doanh nghiệp bắt đầu có dấu hiệu không tốt, để từ đó ngân hàng có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro kịp thời như giảm dần hạn mức, yêu cầu doanh nghiệp bổ sung thêm tài sản đảm bảo.
Hỗ trợ ngân hàng quản lý và điều chỉnh danh mục tín dụng: Ngoài ra NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua tái XHTD nội bộ, qua đó điều chỉnh danh mục tín dụng theo hướng ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn, từ đó, ngân hàng sẽ thiết lập một danh mục tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
XHTD là công cụ để thực hiện phân loại nợ theo thông lệ quốc tế: Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN yêu cầu các TCTD phải thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 của QĐ trên cơ sở đánh giá toàn diện năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để từ đó có cái nhìn chính xác và trung thực về chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Muốn thực hiện được phân loại nợ theo Điều 7 thì các TCTD phải xây dựng thành công đề án XHTD nội bộ của mình và được NHNN cho phép thực hiện.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TRONG VIỆC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
2.1 Giới thiệu khái quát Ngân hàng TMCP Nam Á.
Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992 theo Quyết định số 0026/NHGP ngày 22/08/1992 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở hợp nhất của 3 hợp tác xã tín dụng An Đông, Thị Nghè và Tân Định. Khởi đầu với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng cùng 50 cán bộ công nhân viên, mạng lưới ban đầu hoạt động chủ yếu ở các quận ven thành phố, pham vi kinh doanh đơn điệu.
Sau 17 năm hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã có những thay đổi rất lớn và đã có những thành tích đáng khích lệ. Trong vòng 5 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của Ngân hàng Nam Á luôn đạt được ở mức cao, cụ thể là lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 82.07% so với năm 2008. Mạng lưới chi nhánh phát triển rộng khắp, đến nay Ngân hàng Nam Á đã có 49 điểm giao dịch trên toàn quốc. Cụ thể là vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2009 là 1300 tỷ đồng, tăng 270 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần so với năm 1992.
Thương hiệu Ngân hàng Nam Á đã được người tiêu dùng, cơ quan chức năng công nhận thông qua các giải thưởng có giá trị như: Top Trade Services do Bộ Công Thương trao tặng, “Thương hiệu vàng” do Bộ Công Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng; năm 2007, Ngân hàng còn nhận được giấy chứng nhận “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng, là “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố. Ngân hàng Nam Á còn vinh dự đón nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của UBND TP.HCM nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập.
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các Ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.
Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, với phương châm luôn cung cấp “Giá trị vượt thời gian”, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ Ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động; quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển.
Phương châm hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á là hoạt động theo nguyên tắc thị trường với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Nam Á.
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Nam Á.
Ngân hàng Nam Á được hoạt động với mô hình phân cấp theo từng khối quản lý với sơ đồ tổ chức như sau:
2.1.2.2 Bộ máy điều hành của Ngân hàng Nam Á, chức năng nhiệm vụ.
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ Ngân hàng Nam Á.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị Ngân hàng Nam Á, có toàn quyền quyết định nhân danh Ngân hàng Nam Á để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Giúp việc cho Hội đồng quản trị có Văn phòng Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Nam Á. Giúp việc cho ban kiểm soát có ban kiểm toán nội bộ.
Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về hoạt động của Ngân hàng Nam Á. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
Phó Tổng Giám đốc: Là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Nam Á, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công.
Giám đốc khối: Là người giúp Tổng Giám đốc quản lý, điều hành các hoạt động của Khối, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công.
Kế toán trưởng: Là người giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng Nam Á, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ Ngân hàng Nam Á.
Bộ máy chuyên môn nghiệp vụ: Có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
Bộ máy chuyên môn nghiệp vụ của Ngân hàng Nam Á:
Khối Marketing: Quản lý, điều hành các hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển các hoạt động kinh doanh, phát triển thị trường, phát triển thương hiệu, gồm các phòng: Phòng Phát triển Khách hàng và Phòng Marketing.
Khối Quản lý rủi ro: Quản lý, điều hành các hoạt động nhằm hạn chế tối đa mọi rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, gồm các phòng: Phòng Quản lý tín dụng, Phòng pháp chế và thu hồi nợ quá hạn, Phòng Quản lý rủi ro.
Khối Vận hành: Quản lý, điều hành các hoạt động trong hệ thống vận hành hỗ trợ các hoạt động kinh doanh, gồm các phòng: Phòng Kế toán, Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng Ngân quỹ và Phòng Quản lý thẻ.
Khối Khu vực phía Bắc: Quản lý, điều hành các hoạt động Ngân hàng thuộc khu vực phía Bắc; trực tiếp quản lý chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Hải Phòng, các chi nhánh khác và phòng giao dịch thuộc khu vực phía Bắc.
Khối Kinh doanh I: Quản lý, điều hành công tác kinh doanh các Chi nhánh, Phòng giao dịch; tham mưu, giúp Phó Tổng Giám đốc/ Giám đốc khối quản lý, điều hành công tác kinh doanh của Phòng tín dụng.
Khối kinh doanh II: Quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh, gồm các phòng: Phòng Nguồn vốn, Phòng kinh doanh ngoại hối, Phòng đầu tư tài chính và các Công ty trực thuộc.
Khối Hỗ trợ: Quản lý, điều hành các hoạt động nhằm hỗ trợ cho mọi hoạt động kinh doanh, gồm các phòng: Phòng Nhân sự, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Hành chánh quản trị và Ban nghiệp vụ Công nghệ Ngân hàng.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Tham mưu, giúp Tổng Giám đốc trong công tác kế hoạch, tổng hợp, hỗ trợ và chiến lược phát triển mọi hoạt động trong Ngân hàng.
2.1.3 Những hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng:
Đặc điểm kinh doanh: Ngân hàng Nam Á hoạt động kinh doanh chủ yếu huy động và cho vay vốn ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế. Làm đầu mối trung gian thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh nội địa, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ vàng bạc….
Thị trường họat động: Tính đến cuối năm 2009, mạng lưới họat động bao gồm 49 điểm giao dịch gồm 1 Hội Sở, 16 chi nhánh và 32 phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm, một Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc Ngân Hàng Nam Á.
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Nam Á tương đối đa dạng và không ngừng được cải tiến về chất lượng, hướng đến 1 ngân hàng điện tử đa năng với các sản phẩm dịch vụ như:
+ Sản phẩm tiền gửi
+ Sản phẩm tín dụng
+ Dịch vụ bảo lãnh
+ Dịch vụ chuyển tiền
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế
+ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
+ Dich vụ ngân quỹ
+ Lĩnh vực hoạt động khác: hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư thương mại thông qua việc đầu tư vào các doanh nghiệp, quỹ đầu tư dự án, đầu tư vào các TCTD khác dưới hình thức góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết, mua bán chứng khoán.
Chiến lược phát triển kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á trong tương lai:
2.1.4.1 Kết quả hoạt động năm 2007 - 2009 của Ngân Hàng Thương Mai Cổ Phần Nam Á :
Tính đến ngày 31/12/2009, tổng tài sản của toàn ngân hàng đạt 10,914 tỷ đồng, tăng 85,6% so với năm 2008 và tăng 108,7% so với 2007, hoàn thành 121,27 % kế hoạch năm 2009. Trong cơ cấu tổng tài sản năm 2009, vốn điều lệ tính đến 31/12/2009 là 1.253 tỷ đồng, không thay đổi so với năm 2008 nhưng tăng 117,5% so với năm 2007 và tổng vốn huy động của toàn ngân hàng là 9,444 tỷ đồng, tăng 110,14% so với năm 2008 và tăng 110,38% so với năm 2007
Hoạt động sử dụng vốn tổng sử dụng vốn của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á tính đến ngày 31/12/2009 đạt 9,912 tỷ đồng, tăng 87,74% so với năm 2008 và tăng 96,26% so với năm 2007. Trong đó đầu tư tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu, đạt 5,013% so với đầu năm, hoàn thành 100,26% kế hoạch năm 2009.
Lợi nhuận trước thuế năm 2009 đạt 73 tỷ đồng, tăng cao so với năm 2008. thực hiện được 47,50% so với kế hoạch điều chỉnh trong năm 2009. lợi nhuận ròng hợp nhất sau thuế đạt 56 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trong năm 2009, Ngân hàng đã thực hiện đầu tư, mua sắm TSCĐ, nâng tổng giá trị TSCĐ của toàn Ngân hàng lên 631 tỷ đồng, tăng 17,1% so với năm 2008. trong đó, xây dựng cơ bản và mua sắm TSCĐ chiếm tỷ trọng 32,3% giá trị đầu tư, mua sắm TSCĐ của toàn Ngân hàng. Tiến hành khởi công xây dựng hội sở mới tại địa chỉ 201-203 Cách Mạng Tháng 8, Quận 3, TP, HCM và đầu tư dự án Trường Thọ với tổng mức đầu tư đến cuối năm 2009 là 95,3 tỷ đồng. Thiết lập với Công ty TNHH Dịch vụ ElectraCard, thiết lập hệ thống chuyển mạch thẻ ElectraSwith.
Sofware Pte.Ltd triển khai xây dựng hệ thống Corebanking mới song song với việc triển khai trương trình Tifab trong toàn hệ thống, xây dựng trung tâm dữ liệu phục vụ hệ thống Corebanking, Internet Banking…nhằm hướng đến việc quản lý và trao đổi thông tin, dữ liệu trên toàn hệ thống được nhanh chóng, an toàn, bảo mật.
Hoạt động đầu tư khác, trong năm 2009, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á đã đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, kinh doanh khác bên cạnh hoạt động tín dụng truyền thống, tạo tiền đề thay đổi cơ cấu thu nhập của Ngân hàng. Hoạt động đầu tư tài chính chuyển biến tích cực với tổng số dư góp vốn liên doanh, mua cổ phần tính đến cuối năm 2009 là 104 tỷ đồng, tăng 2,14% so với đầu năm, tổng thu nhập từ hoạt động tài chính là 29,3 tỷ đồng. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 36 triệu USD, giảm 54,4% so với năm 2008 do nguồn cung ngoại tệ gặp khó khăn và biến động về tỷ giá dẫn đến lượng ngoại tệ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á vẫn đạt kết quả khả quan trong hoạt động thanh toán quốc tế, tổng thu phí đạt 4,589 triệu đồng, tăng 89,9% so với năm 2008. đến cuối năm 2009, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á đã mở rộng quan hệ đại lý với 248 Ngân hàng nước ngoài ở 59 quốc gia trên thế giới.
Công tác nhân sự, đào tạo : Trong năm 2009, Ngân hàng đã tiến hành tuyển dụng và bổ nhiệm một số cán bộ quản lý điều hành mới. Tính đến ngày 31/12/2009, tổng số CBNV toàn ngân hàng là 850 người, tăng 4,94% so với cuối năm 2008. thực chi lương - phụ cấp - trợ cấp trong năm 2009 của toàn Ngân hàng tăng 12,26% so với thực chi năm 2008.
Công tác kiểm soát rủi ro và kiểm soát tín dụng : mục tiêu hàng đầu là an toàn, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á đã tập trung kiểm tra, kiểm soát nội bộ. xây dựng các quy chế, quy trình, chính sách liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro và quản lý tín dụng trong hệ thống Ngân Hàng TMCP Nam Á theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm soát rủi ro. Theo dõi và duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tính đến ngày 31/12/2009 là 19,24%, cao hơn mức an toàn vốn tối thiểu theo quy định (> 8%). Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn là 20,26% (mức tối đa 30%). Kiểm soát và khống chế tốt chỉ tiêu nợ xấu của toàn Ngân hàng là 1,71%, đạt kế hoạch đầu năm (< 2%). Đặc biệt, Ngân hàng đã thành lập Ban xử lý nợ nhằm phối hợp chặt chẽ với phòng pháp chế cùng các đơn vị kinh doanh tiến hành thu hồi các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng góp phần khống chế tốt các chỉ tiêu nợ xấu trong toàn ngân hàng. Cân đối thanh khoản trong toàn Ngân hàng, mặc dù mức lãi suất cạnh tranh lãi suất trong năm 2009 không diễn biến phức tạp như năm 2008, tuy nhiên các kênh đầu tư khác như đầu tư kinh doanh vàng, chứng khoán,.. đã hồi phục sau giai đoạn suy giảm trong năm 2008 và thu hút một lượng vốn ngắn hạn từ các nhà đầu tư đã ảnh hưởng đến vốn huy động từ thị trường 1 của ngành ngân hàng. Trong điều kiện đó, Ngân Hàng Nam Á vẫn đảm bảo đủ nguồn vốn hoạt động, tỷ lệ sử dụng vốn thị trường 1 đến ngày 31/12/2009 là 82,8%.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
696,188,869,395
783,379,081,820
Chi phí lãi và các khỏan chi phí tương tự
493,322,145,403
682,526,966,325
Thu nhập lãi thuần
202,866,723,992
100,852,115,495
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
21,168,875,607
10,989,363,879
Chi phí từ hoạt động dịch vụ
9,408,693,574
4,311,602,453
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
11,706,182,033
6,677,761,426
Lãi/lỗ thuần từ kinh doanh ngoại hối
(14,399,529,715
7,511,268,094
Lãi/ lỗ từ mua bán chứng khoáng kinh doanh
4,402,781,065
11,026,424,621
Lãi/ lỗ từ mua bán chứng khoáng đầu tư
-
-
Thu nhập từ hoạt động khác
13,340,784,779
3,068,733,168
Chi phí từ hoạt động khác
-
-
Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác
13,340,784,779
3,068,733,168
Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần
2,374,038,190
14,907,509,739
Chi phí hoạt động
129,586,983,722
117,948,794,006
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
90,757,996,622
26,095,018,537
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
16,798,711,201
13,305,405,458
Tổng lợi nhuận trước thuế
73,959,285,421
12,789,613,079
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
17,699,529,407
3,079,415,342
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
-
-
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
17,699,529,407
3,079,415,342
Lợi nhuận sau thuế
56,259,759,014
9,710,197,737
Lợi ích của cổ đông thiểu số
-
-
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
449
82
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009
2.1.4.2 Những tiến bộ mà Ngân hàng đã đạt được :
Về cơ cấu tổ chức, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á đã tiến hành điều chỉnh cơ cấu tổ chức tăng cường công tác tổ chức và hoạt động ngăn ngừa rủi ro, ban hành một cách có hệ thống quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á quy về hoạt động đầu tư, đã tiến hành khởi công xây dựng hội sở mới tại địa chỉ 201-203 Cách Mạng Tháng 8, Quận 3, TP, HCM, khi công trình đưa vào sử dụng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đáp ứng đầy đủ hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng hiện đại. Đang xúc tiến các thủ tục đầu tư vào các dự án xây dựng nhà ở và trung tâm đào tạo CBNV Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á tại Quận Thủ Đức. Đầu tư và chuẩn bị đi vào vận hành dự án Corebanking ngay từ đầu Quý II/2010. Đây là tiền đề để Ngân hàng Nam Á triển khai các sản phẩm hiện đại đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tiến hành phát thẻ Ngân hàng Nam Á trong toàn hệ thống.
2.1.4.3 Kế hoạch nâng cao năng lực tài chính trong năm 2010 - 2011.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Vốn điều lệ: 3,000 tỷ đồng, tăng 139,43% so với năm 2009.
Tổng tài sản: 16,500 tỷ đồng, tăng 51,18% so với năm 2009
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng vốn điều lệ - tổng tài sản giai đoạn năm 2007 - 2009 và kế hoạch năm 2010
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009
Tổng huy động: 12,500 tỷ đồng, tăng 32,36% so với năm 2009.
Trong đó:
Thị trường 1: 10.000 tỷ đồng, tăng 65,18% so với năm 2009.
Thị trường 2: 2,500 tỷ đồng, giảm 26,25% so với năm 2009.
Tổng dư nợ: 6,300 tỷ đồng, tăng 25,67% so với năm 2009.
Bảng 2.2 : Tỷ lệ sử dụng vốn năm 2007 – 2009 và kế hoạch năm 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2007
2008
2009
KH 2010
Huy động
2,812
3,420
6,054
10,000
Cho vay
2,699
3,750
5,013
6,300
Tỷ lệ sử dụng vốn
95.99%
109.65%
82.80%
63.00%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009
Biểu đồ 2.2: Tình hình sử dụng vốn huy động thị trường 1 giai đoạn năm
2007 - 2009 và kế hoạch năm 2010
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009
Lợi nhuận trước thuế: 280 tỷ đồng, tăng 294,37% so với năm 2009
Biểu đồ 2.3:Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế năm 2007 – 2009 và kế hoạch năm 2010
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ: < 2%
Tỷ lệ thu ngoài cho vay: >30%
Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ bình quân: 10%
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của như trên ta nhận thấy tình hình tài chính của Ngân hàng có dấu hiệu tốt mặc dù tình hình tài chính trong năm 2009 có nhiều biến động.
2.1.4.4 Chiến lược phát triển kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á trong tương lai.
Trong bối cảnh hiện nay, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn nhằm củng cố vị thế trên thị trường Ngân hàng, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua việc mở rộng các hoạt động kinh doanh; đồng thời phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích, được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế, trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ Ngân hàng truyền thống. Mặt khác, Ngân hàng nhanh chóng tiếp cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới với hàm lượng công nghệ cao. Mục tiêu tổng quát của Ngân Hàng TMCP Nam Á là đến năm 2020 sẽ trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại, có chất lượng phục vụ ngang tầm với các Ngân hàng lớn trong khu vực.
Các biện pháp thực hiện:
Điều chỉnh cơ cấu tổ chức phù hợp với chiến lược phát triển trong từng thời kỳ, trong đó cần chuyên biệt hóa các chức năng.
Điều động, tuyển dụng, đào tạo cán bộ nhân viên đủ tiêu chuẩn bố trí vào các vị trí thích hợp từ cán bộ điều hành các cấp đến nhân viên nghiệp vụ.
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tăng cường huy động vốn từ các thành phần kinh tế đồng thời phát triển cho vay, trong đó chú trọng cho vay các dự án kinh tế có tính khả thi cao, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phục vụ phát triển kinh tế
Phát triển mạng lưới rộng khắp
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ ngày càng tốt hơn các hoạt động Ngân hàng
Đẩy mạnh phát triển thương hiệu, xây dựng chiến lược và đẩy mạnh chiến lược Marketing Ngân Hàng TMCP Nam Á phù hợp với kế hoạch hoạt động trong năm, nhằm đạt lợi nhuận tối đa từ mọi hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Nam Á.
Đặc biệt chú trọng đến công tác kiểm toán nội bộ, thông qua kiểm tra rà soát tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ để luôn chủ động hạn chế mọi rủi ro trong hoạt đông kinh doanh, nhằm đưa Ngân hàng TMCP Nam Á ngày càng phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả. Triển khai và đưa vào sử dụng hệ thống Corebanking với các dịch vụ đa dạng, nhanh chóng, an toàn và tiện lợi nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách hàng.
Thực trạng việc xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Nam Á.
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng.
2.2.1.1 Xếp hạng tín dụng nội bộ cá nhân.
Hạng khách hàng:
Ngân hàng Nam Á xếp hạng khách hàng là cá nhân thành ba hạng có mức độ rủi ro từ thấp đến cao: A, B, C như mô tả trong bảng sau:
Bảng 2.3 Phân loại khách hàng cá nhân
LOẠI
MỨC ĐỘ RỦI RO
A
THẤP
B
TRUNG BÌNH
C
CAO
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng Nam Á
Thu thập thông tin:
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng từ các nguồn:
Hồ sơ do khách hàng cung cấp
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
Xác minh thực tế
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, công ty cung cấp thông tin tín dụng (nếu có)
Nguồn cơ sở dữ liệu Ngân hàng Nam Á
Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
Các nguồn khác…
Chấm điểm các chỉ tiêu định tính:
Ngân hàng Nam Á áp dụng biểu điểm chi tiết tại bảng “Chấm điểm các chỉ tiêu định tính” để chấm điểm các thông tin cơ bản:
Bảng 2.4: Chấm điếm các chỉ tiêu định tính
STT
CHỈ TIÊU
ĐIỂM
1
Tuổi
1
2
3
Trên 60
X
Từ 18 – 25
X
Từ 26 – 60
X
2
Trình độ học vấn
Dưới đại học
X
Đại học
X
Trên đại học
X
3
Tình trạng nhà ở
Thuê
X
Chung với gia đình
X
Sở hữu riêng
X
4
Tình trạng hôn nhân
Độc than
X
Đã kết hôn và có con
X
Kết hôn nhưng chưa có con
X
5
Số người phụ thuộc
Trên 03 người
X
Từ 1- 3 người
X
0 người
X
6
Đơn vị công tác
Doanh nghiệp nhỏ
X
Doanh nghiệp vừa
X
Doanh nghiệp lớn
X
7
Kinh nghiệp liên quan đến công việc
Dưới 3 năm
X
Từ 3 - 5 năm
X
Trên 5 năm
X
8
Chức vụ hiện nay
Nhân viên
X
Chuyên viên
X
Quản lý
X
9
Tổng tài sản/ nợ phải trả
Dưới 3 lần
X
Từ 3 – 5 lần
X
Trên 5 lần
X
10
Tài sản bảo đảm/ nợ vay
Dưới 3 lần
X
Từ 3 – 5 lần
X
Trên 5 lần
X
11
Mức tăng trưởng thu nhập năm
Dưới 30%
X
Từ 30% - 50%
X
Trên 50%
X
12
Thời hạn vay
Dài hạn
X
Trung han
X
Ngắn hạn
X
13
Quan hệ với Ngân hàng TMCP Nam Á
Khách hàng mới
X
Dưới 3 năm
X
Từ 3 năm trở lên
X
14
Quan hệ với tổ chức tín dụng khác
Quá hạn
X
Có cơ cấu nợ
X
Vay trả đúng hạn
X
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng Nam Á
Chấm điểm các chỉ tiêu định lượng:
Ngân hàng Nam Á áp dụng biểu điểm chi tiết tại bảng “Chấm điểm các chỉ tiêu định lượng” để chấm điểm các chỉ tiêu định lượng.
Bảng 2.5: Chấm điểm các chỉ tiêu định lượng
STT
CHỈ TIÊU
ĐIỂM
1
Thu nhập cá nhân hàng tháng(đồng)
1
2
3
Dưới 5 triệu
X
Từ 5 – 10 triệu
X
Trên 10 triệu
X
2
Thu nhập của gia đình/ tháng
Dưới 10 triệu
X
Từ 10 – 20 triệu
X
Trên 20 triệu
X
3
Chi phí sinh hoạt/ tháng
Trên 50% thu nhập
X
Từ 25% - 50% thu nhập
X
Dưới 25% thu nhập
X
4
Nợ phải trả/ tháng
Trên 50% thu nhập
X
Từ 25% - 50% thu nhập
X
Dưới 25% thu nhập
X
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng Nam Á
Tổng hợp điểm và chấm điểm khách hàng:
Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm bằng cách cộng tổng số điểm chấm trong Bảng 2.2 và Bảng 2.3. Sau khi tổng hợp điểm, cán bộ tín dụng xếp hạng như sau:
Bảng 2.6: Chấm điểm khách hàng cá nhân
LOẠI
SỐ ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC
A
Từ 35 – 54 điểm
B
Từ 18 – 34 điểm
C
Dưới 18 điểm
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng Nam Á
Trình phê duyệt kết quả và xếp hạng khách hàng:
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cá nhân, CBTD lập Tờ trình đề nghị cấp lãnh đạo quyết định cho vay (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt. Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng phải được cập nhật ngay vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng.
2.2.1.2 Xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp:
Hạng khách hàng:
Ngân hàng Nam Á xếp hạng khách hàng là doanh nghiệp thành 04 hạng có mức độ rủi ro từ thấp đến cao: A, B, C, D như mô tả trong bảng sau:
Bảng 2.7: Phân loại khách hàng doanh nghiệp
LOẠI
MỨC ĐỘ RỦI RO
A
THẤP
B
TRUNG BÌNH
C
CAO
D
RẤT CAO
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng Nam Á
Thu thập thông tin:
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng từ các nguồn:
Hồ sơ do khách hàng cung cấp
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
Xác minh thực tế
Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, công ty cung cấp thông tin tín dụng (nếu có)
Nguồn cơ sở dữ liệu Ngân hàng Nam Á
Các nguồn khác…
Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:
Ngân hàng Nam Á chia ngành nghề/ lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thành 04 nhóm gồm:
Nông, lâm và ngư nghiệp
Thương mại và dịch vụ
Xậy dựng
Công nghiệp.
Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh căn cứ vào ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân loại theo ngành nghề/ lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng dựa vào hướng dẫn bên dưới để phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề/ lĩnh vực hoạt động.
Nông, lâm, ngư nghiệp:
Chăn nuôi
Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp.
Trồng rừng
Khai thác lâm sản
Đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản
Làm muối
Thương mại và dịch vụ:
Cảng sông, biển
Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch
Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh buôn bán, bán lẻ các loại nông sản, thủy hài sản, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất, hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, điện khí đốt.
In ấn, xuất bản sách, báo chí
Sửa chữa nhà cửa, thiết bị máy móc, phương tiện giao thông
Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
Tư vấn môi giới
Thiết kế thời trang, gia công may mặc
Bưu chính viễn thông
Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không
Vệ sinh môi trường, văn phòng, …
Xây dựng:
Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp
Hạ tầng đô thị và nhà ở
Xây lắp (xây dựng cơ bản), …
Công nghiệp:
Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượu bia, nước giải khác
Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hóa chất, hàng tiêu dùng, hàng mỹ nghệ, nguyên vật liệu cho các ngành khác.
Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải
Sản xuất điện, khí đốt
Khai thác khoáng sản
Khai thác than, vật liệu xây dựng, dầu khí, …
Chấm điểm quy mô doanh nghiệp:
Quy mô doanh nghiệp được xác định dựa vào các tiêu chí: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà nước.
Bảng 2.8: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
STT
TIÊU CHÍ
TRỊ SỐ
ĐIỂM
1
Nguồn vốn kinh doanh(tỷ đồng)
Từ 70 trở lên
30
Từ 50 – dưới 70
25
Từ 35 – dưới 50
20
Từ 15 – dưới 35
15
Từ 5 – dưới 15
10
Dưới 5
5
2
Lao động bình quân( người)
Từ 500 trở lên
30
Từ 300 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHOA LUAN TOT NGHIEP.doc