Tài liệu Xây dựng website thương mại điện tử bán máy vi tính xách tay qua mạng: ... Ebook Xây dựng website thương mại điện tử bán máy vi tính xách tay qua mạng
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng website thương mại điện tử bán máy vi tính xách tay qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng ®¹i häc D©n lËp ph¬ng ®«ng
Khoa c«ng nghÖ th«ng tin
Ngµnh qu¶n trÞ m¹ng
--------------***--------------
®å ¸n tèt nghiÖp
§Ò tµi:
X¢Y DùNG website th¬ng m¹i ®iÖn tö
B¸n m¸y vi tÝnh x¸ch tay qua m¹ng
SVTH : PHẠM CHIẾN THẮNG
MSSV : 505104032
GVHD : NguyÔn Xu©n ViÖt
Hµ Néi - 10/2009
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Hiện nay công nghệ thông tin là một phần rất quan trọng trong đời sống, nó góp phần thúc đẩy kinh tế, không giới hạn khả năng tìm tòi hiểu biết của con người, gắn kết các quốc gia trên thế giới,v.v… Trong số những lợi ích thiết thực mà công nghệ thông tin mang lại cho con người không thể không kể đến một hình thức kinh doanh mới trong môi trường mạng trên cơ sở áp dụng các công nghệ hiện đại đó là thương mại điện tử. Việc các công ty ,doanh nghiệp bán máy vi tính xách tay thông qua hình thức mạng Internet là một vấn đề khá mới mẻ ở Việt Nam. Hình thức kinh doanh này khác xa so với hình thức mua bán cổ điển. Các sản phẩm được trưng bày thông qua các hình ảnh và thông tin sinh động được trang trí trên một Website.Khách hàng mua hàng là những người kết nới mạng Internet và thực hiện các thao tác như chọn hàng, tìm hàng qua những cái click chuột trên một màn hình giao diên Web thân thiện. Thương mại điện tử nói chung và mua hàng trên mạng nói riêng là xu hướng phổ biến trên thế giới và ngày càng phát triển ở Việt Nam chúng ta.
Chương 1
Giới thiệu về thương mại điện tử
I.Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử là các hoạt động kinh tế như mua bán hàng hóa và dich vụ,quảng cáo, marketing, tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, tìm kiếm thông tin ,thỏa thuận phân phối, đầu tư, cấp vốn…thông qua mạng điện tử.Môi trường điển tử phổ biến nhất là mạng máy tình toàn cầu Internet.Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người
Trong thương mại điện tử có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp(B) giữ vai trò động lực phát triển TMĐT, khách hàng(C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và chính phủ(G) giữ vai trò đinh hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể này ta có các loại hình giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2C, C2G...Trong đó có ba loại hình giao dịch chính:
+ B2C: giữa doanh nghiệp với khách hàng.
+ C2C: giữa khách hàng với khách hàng.
+ B2B: giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.
II.Khái niệm bán hàng trực tuyến
Đây là hình thức mua bán xảy ra hoàn toàn tại cửa hàng ảo mà người bán muốn trưng bày sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một Website. Người mua có quyền lựa chọn sản phẩm, đặt mua và thanh toán bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những mặt hàng này tại nhà. Hình thức này tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê nhân viên, tiết kiệm thời gian cho khách hàng...
Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán đã vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web, để trang trí trang Web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày sản phẩm dưới các hình thức khác nhau.
III. Lợi ích của thương mại điện tử
1. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí mặt bằng,chi phí nhân công.Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện bất cứ thời gian nào luôn đảm tiêu chuẩn 24/7
- Vượt giới hạn về không gian:Việc sử dụng Internet các doanh nghiệp có thể quảng cáo và trưng bày các sản phẩm của mình thông qua các hình ảnh và thông tin sinh động thông qua các website của mình.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc,giao thông vận tải,thời gian trao đổi giữa các doanh nghiệp
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
2. Lợi ích của thương mại điện tử đối với người tiêu dùng
- Người tiêu dùng dễ dàng tham khảo thông tin về các sản phẩm và dịch vụ, so sánh giá cả, chất lượng mẫu mã của nhiều nhà cung cấp trước khi quyết định mua hàng.
- Người tiêu dùng có thể mua hàng ở bất cứ đâu, vào bất cứ lúc nào, thanh toán qua mạng và được giao hàng tận nơi(trong điều kiện cho phép), tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức.
- Các cá nhân có thể mua bán, trao đổi với nhau các nhu cầu mua bán giữa cá nhân với cá nhân, các vật dụng cũ, các đồ sưu tầm với những hình thức mới như đấu giá, bán lẻ trên phạm vi toàn cầu.
- Người tiêu dùng có thể khai thác một nguồn thông tin khổng lồ trên mạng Internet, dễ dàng tìm ra sản phẩm và dịch vụ phù hợp nhất của các nhà cung cấp ở khắp nơi trên thế giới
- Với những tiện ích của Internet, người tiêu dùng được hưởng lợi khi sản phẩm có thể được bán với giá thấp hơn so với các kênh phân phối khác.
- Các dịch vụ như ngân hàng, giáo dục …sẽ có cách phục vụ tiện lợi hơn và đỡ mất thời gian và công sức của người sử dụng.
3. Lợi ích của thương mại điện tử với xã hội
Tham gia vào thương mại điện tử Việt Nam sẽ có cơ hội hội nhập và phát triển cùng xu hướng của thế giới
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua In- ternet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn.
IV. CÁC YÊU CẦU TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ:
Thương mại điện tử không đơn thuần là phương tiện để thực hiện công việc mua bán trên mạng mà còn bao gồm các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liên quan đến các vấn đề khác như : văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội ...
1.Cơ sở hạ tầng:
Bao gồm tất cả cơ sở vật chất như sever, các thiết bị cần thiết, máy tính, các phần mềm hỗ trợ... phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.
2.Nhân lực:
Để có thể theo kịp và nắm bắt thông tin kịp thời trong thời đại thông tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ tin học, kỹ thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới.Bên cạnh đó ngoài khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân viên còn phải trang bị vốn tiếng Anh để có thể tiến xa hơn trong công việc.
3.Bảo mật và an toàn:
Trong thương trường giao dịch bằng Internet vấn đề bảo mật và an toàn là rất cần thiết .Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet thì việc xâm nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ liệu...rất có khả năng xảy ra. Hậu quả có thể kiến cho danh nghiệp bị thua lỗ,phá sản,còn khách hàng thì mất tài khoản.Vì thế việc xây dựng một hệ thống an toàn và bảo mật là vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể kinh doanh thương mại điện tử
4.Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh:
Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng, trình bày sản phẩm, mua bán trao đổi thông tin hàng hóa thì vấn đề bản quyền là cần thiết giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm bảo trong công việc phát triển và đồng thời ngăn chặn việc xâm phạm bản quyền, phiên dịch trái phép hay ăn cắp”chất xám”. Do vấn đề mua bán trên mạng, việc xem hàng hóa thông qua sử dụng hình ảnh thì chất lựơng và vấn đề thực tế bên trong sản phẩm đó là như thế nào thì không ai biết được do đó phải đề ra luật lệ và qui định đối với những người mua bán qua mạng.
5.Hệ thống thanh toán điện tử tự động:
Muốn áp dụng hệ thống thanh toán điện tử bạn cần có một tài khoản chấp nhận thanh toán thẻ tại một ngân hàng (Merchant Account) và một payment gateway nếu bạn muốn bán hàng trên mạng.
Merchant account là một tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép bạn khi kinh doanh có thể chấn nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng. Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng chỉ có thể tiến hành thông qua dạng tài khoản này.
Payment gateway là chương trình phần mềm chuyển dữ liệu chứa các giao dịch từ website của người bán sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng để hợp thức hóa quá trình thanh toán thẻ tín dụng.
Chương 2
Các công nghệ lập trình được sử dụng
I. Sơ lược về lập trình website
Để thiết kế một website nói chung và một website thương mại điện tử nói riêng cần bốn yếu tố cơ bản:
1.Ngôn ngữ lập trình phía server gồm ba công nghệ chính là:
+)ASP sử dụng hai ngôn ngữ là vbscript và javascript
+)ASP.NET sử dụng ngôn ngữ C#
+)PHP có cú pháp giống C và Java
2.Ngôn ngữ lập trình phía Client có hai ngôn ngữ Script chính là:
+)Vbscript của Microsoft
+)Javascript của Netscape
3.Cơ sở dữ liệu :
+)Sql server và Access của Microsoft
+)MySql là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở
+) Oracle Database Serve của Oracle
4.Thiết kế giao diện:
Công nghệ Cascading Style Sheets(CSS) được dùng để miêu tả cách trình bày các tài liệu viết bằng ngôn ngữ HTML XHTML,XML,UXL… Hạn chế tối thiểu việc làm rối mã HTML của trang web bằng các thẻ quy định kiểu dáng (chữ đậm, chữ in nghiêng, chữ có gạch chân, chữ màu...), khiến mã nguồn của trang web được gọn gàng hơn, tách nội dung của trang web và định dạng hiển thị, dễ dàng cho việc cập nhật nội dung. Tạo ra các kiểu dáng có thể áp dụng cho nhiều trang web, giúp tránh phải lặp lại việc định dạng cho các trang web giống nhau.
II.Giải pháp
Trong sản phẩm demo của mình em chọn công nghệ lập trình ASP cho phía Server , Javascript cho phía client và cơ sở dữ liệu là Microsoft Acess 2003
1. Giới thiệu sơ lược về ASP
- ASP được viết tắt từ: Active Server Page.Microsoft đã phát triển Page ASP thành một kiến trúc server-side dùng để xây dựng các ứng dụng web động. Với ASP, ta có thể biên dịch thành client-side HTML, scripting và ActiveX controls với server-side scripting và các component COM hay DCOM để tạo nội dung động và các ứng dụng web-based phức tạp.Thông qua các đối tượng có sẳn (build-in object) vơí các tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript, Javascript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo.
- Khi nhận được yêu cầu của trình khách cần xử lý một trang .asp, thì đầu tiên nó sẽ xử lý bởi trình duyệt Web Server. Web Server sẽ thông dịch và thực thi mọi kịch bản trong một trang ASP sau đó chuyển một bộ mã HTML hoàn chỉnh cho trình duyệt của người xử dụng.
- ASP thực thi các mã lệnh trên Server và trả về Client dưới dạng mã HTML vì vậy ta có thể xem các trang ASP từ bất cứ máy nào và với bất cứ browser nào. ASP cung cấp giao diện lập trình nhanh và dễ dàng để triển khai các ứng dụng.
Khả năng giao tiếp CSDL và Web Server tốt: Hỗ trợ hầu hết mọi câu hỏi SQL, kết quả được tổ chức theo các bản ghi với các kiểu con trỏ, được hiển thị thông qua cú pháp HTML.
Tính dễ thực hiện: Do ASP được lập trình theo cú pháp Script, là dạng ngôn ngữ đơn giản và gần gũi với HTML.
Tính năng mở rộng cao: Do không cần biên dịch trước, chương trình ASP rất thuận lợi cho việc sửa đổi, nâng cấp chương trình.
ASP chạy trên môi trường Internet Information Server 4.0 (IIS) và Personal Web Server 4.0. ASP cho phép ta quản lý việc truyền nối giữa trình duyệt và Web server, và tạo được hình thức động của trang Web và phản hồi lại cho người dùng. ASP có thể cho phép ta truy cập đến cơ sở dữ liệu và quay trở về với kết quả ngắn nhất trên Website, cập nhật nội dung trên Website khi thay đổi.
2.Giới thiệu sơ lược về JavaScript
JavaScript là ngôn ngữ do hãng Netscape sản xuất. Javascript là một trong những ngôn ngữ script chính được sử dụng cho trang web hiện nay.Javascript chạy trực tiếp trên các trình duyệt của Client.Nó chạy được trên tất cả cá trình duyệt web hiện nay như Internet Expoler, Mozilla Firefox,Opera...
JavaScript giúp giảm tải công việc cho phía Server.Ví dụ lập trình viên có thể sử dụng các đoạn mã của JavaScript để kiểm tra điều kiện của các thông tin nhập vào bởi người sử dụng xem có hợp lệ không trước khi chuyển chúng lên phía Server
JavaScript giúp tương tác giữa người sử dụng và trang web tinh tế ,sống động hơn
Đặc điểm của ngôn ngữ Javascript:
Là ngôn ngữ nền tảng đối tượng.
Là ngôn ngữ đơn giản nhưng đấy sức mạnh.
3 .Giới thiệu sơ lược về Cascading Style Sheet(CSS)
Công nghệ Cascading Style Sheets(CSS) được dùng để miêu tả cách trình bày các tài liệu viết bằng ngôn ngữ HTML XHTML,XML,UXL… Hạn chế tối thiểu việc làm rối mã HTML của trang web bằng các thẻ quy định kiểu dáng (chữ đậm, chữ in nghiêng, chữ có gạch chân, chữ màu...), khiến mã nguồn của trang web được gọn gàng hơn, tách nội dung của trang web và định dạng hiển thị, dễ dàng cho việc cập nhật nội dung. Tạo ra các kiểu dáng có thể áp dụng cho nhiều trang web, giúp tránh phải lặp lại việc định dạng cho các trang web giống nhau.
4. Giới thiệu sơ lược về Microsoft Access 2003
Microsoft Office Access, thường được gọi tắt là MS Access hoặc đơn giản là Access, là một phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu do hãng Microsoft giữ bản quyền. Access thường được đóng gói cùng các phần mềm khác trong bộ Microsoft Office và được sử dụng rộng rãi trong các máy tính cài hệ điều hành Window. Microsoft Access 2003 được đóng gói trong bộ Office 2003.
Microsoft Office Access được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân. Nó rất dễ cài đặt,dễ sử dụng,dung lượng nhỏ nhưng đầy sức mạnh
Chương 3
Phân tích thiết kế hệ thống
I. Phân tích hệ thống
1. Khảo sát
Xây dựng một website thương mại điện tử với chức năng bán máy vi tính xách tay qua mạng Internet.Mục đích hoạt động của website là đáp ứng nhu cầu mua máy vi tính xách tay hoặc thu nhập tin tức của các khách hàng trên mạng Internet.Nguyên tắc hoạt động của website là khách hàng sau khi đăng nhập tài khoản của mình có thể chọn những mặt hàng mình cần và đặt mua chúng. Tất cả các hoạt động chọn mua của khách hàng đều được thao tác trên hệ thống website.Website phải thể hiện đúng các thông tin của sản phẩm thật và tình trạng sản phẩm.Phần quan trọng nhất của website thương mại điện tử đó là các hình thức thanh toán và giao dịch hàng hóa thật.Với website của mình em đưa ra hai hình thức thanh toán đó là thanh toán trực tiếp bằng tài khoản của công ty và hình thức thứ hai là thanh toán qua hóa đơn.
Tài khoản của công ty là trị giá của các thẻ mua hàng do công ty bán ra với các mệnh giá khác nhau. Có thể hiểu nó đơn giản như các thẻ nạp tiền điện thoại hoặc các thẻ game. Khi một khách hàng đăng kí thành viên thành công họ sẽ được tạo một tài khoản của công ty.Nếu khách hàng này mua và nạp các thẻ mua hàng của công ty thì tài khoản của họ sẽ có giá trị tương ứng với giá trị của thẻ mua hàng.Khi khách hàng đặt mua máy vi tính xách tay của công ty thì tài khoản của khách hàng này sẽ tự động trừ theo giá trị của sản phẩm đặt mua.Việc thanh toán thông qua tài khoản của công ty rất thuận lợi và nhanh chóng cho cả doanh nghiệp và người mua hàng.
Hình thức thanh toán qua hóa đơn là sau khi một khách hàng đăng nhập vào website của công ty và đặt mua các sản phẩm.Khách hàng đó không muốn thanh toán qua tài khoản của công ty hoặc tài khoản không đủ thì việc thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng là một giải pháp.Sau khi sử lý thông tin đơn đặt hàng doanh nghiệp sẽ phải xác định thông tin của người đặt hàng xem có chính xác không.Nếu thông tin chính xác thì nhân viên giao hàng sẽ có nhiệm vụ giao hàng thanh toán với khách hàng. Việc thanh toán qua hóa đơn có thể bị các spam tấn công. Các tài khoản spam có thể đặt các đơn hàng liên tiếp với thông tin nhận hàng không chính xác gây khó khăn và tiêu phí thời gian và vật chất cho doanh nghiệp
2.Yên cầu
a.Yêu cầu của website đối với khách hàng
Với nhu cầu của người sử dụng là khi bước vào trang Web thương mại là tìm kiếm các loại sản phẩm mà họ đang cần và muốn mua. Nhưng cũng có nhiều khách hàng vào Website để tìm kiếm thông tin, thì yêu cầu của chương trình là phải đáp ứng được những nhu cầu, sao cho khách hàng có thể tìm kiếm nhanh hiệu quả các loại hàng hóa mà họ muốn và những sản phẩm mà họ cần tìm (chương trình phải đảm bảo nhanh chóng và chính xác) cộng với chương trình đa dạng và hấp dẫn, cũng sẽ dễ khiến người dùng có thể không mua hàng hóa này nhưng cũng có những thông tin quảng cáo thật tuyệt vời, nhằm thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo nhiều hơn.
Về mặt trình bày trang Web sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, hấp dẫn và quan trọng là làm sao cho khách hàng thấy được những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin liên quan, giới thiệu thêm những sản phẩm khác để họ có thể so sánh và khi đó họ có thể quyết định xem sẽ mua những sản phẩm nào, mà không cần phải thay đổi ý kiến sau khi mua hàng.
Trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn, đặt mua hay thanh toán đơn đặt hàng thì chương trình phải đảm bảo thao tác dễ dàng tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách tham quan, tìm kiếm hay đặt hàng. Điều quan trọng trong mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua, hay thanh toán (trường hợp này có thêm yêu cầu khách hàng nhập thêm những thông tin riêng). Trong việc tìm kiếm phải sao cho linh động, thoải mái trong lựa chọn dễ dàng thay đổi các bộ phận, từng linh kiện thiết bị máy tránh tình trạng gò ép, cố định khi mua hàng.
Sau khi đặt mua hàng, nếu quá thời gian giao hàng mà khách vẫn chưa nhận được thì chương trình thiết kế, hỗ trợ sao cho khách hàng có thể trở lại xem các thông tin về đơn đặt hàng của họ để họ biết được tình hình đặt hàng của họ như thế nào, đã được xử lý chưa hay chưa đến thời hạn giao hàng... Nói chung là chương trình ngoài việc cho khách hàng lựa chọn, đặt mua, tìm kiếm mà còn cho phép khách hàng có thể theo dõi tình hình xử lý đơn đặt hàng của họ đối với công ty.
Ngoài những chức năng mà chương trình tạo sẵn trên Web là có phức tạp hay không? Có yêu cầu quá đối với khách hàng hay không? hay gặp những vấn đề mà chương trình cần thay đổi... thì phải có hỗ trợ thêm các mục góp ý, phản hồi để công ty có thêm những ý kiến mà trang Web của họ trông thuận tiện, đẹp, dễ sử dụng, thoải mái, tiện nghi và ngày càng nhiều người cùng muốn tham gia vào trang Web này.
b. Yêu cầu của website với người quản lý website
Website yêu cầu người quản trị website phải thường xuyên theo dõi các thông tin về hàng hóa, khách hàng.Xử lý các yêu cầu khi có các thay đổi về sản phẩm,khách hàng,giao diện trang web và thao tác dễ dàng với công việc quản lý .Cần đáp ứng được các yêu cầu :
Admin được phép thêm,sửa xóa các sản phẩm với các thông tin thích hợp.
Theo dõi thông tin khách hàng khi khách hàng nhập vào khi mua hàng, phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác.
Theo dõi các đơn đặt hàng, xử lý đơn đặt hàng và cập nhật các thông tin liên quan đến đơn đặt hàng của khách.
- Quản lý được các thông tin cần thiết của khách hàng, có quyền xóa những tài khoản có những mục đích xấu
- Quản lý được các giao diện,thay đổi giao diện như banner,menu trai một cách nhanh chóng và thuận tiện
3. Biểu đồ chức năng của hệ thống
4.Sơ đồ luồng giữ liệu mức ngữ cảnh
5.Sơ đồ luồng giữ liệu mức đỉnh
6.Sơ đồ luồng giữ liệu mức dưới đỉnh
6.1 Nhập hàng
Mô tả tiến trình :
Nhà quản trị xác định yêu cầu nhập ví dụ yêu cầu loại hàng, số lượng, nhà cung cấp → lập đơn đặt chuyển đến nhà cung cấp. Khi nhà cung cấp giao hàng → kiểm tra tư cách nhà cung cấp, nếu không đúng nhà cung cấp như trong đơn đặt thì không chấp nhận, nếu đúng thì nhập hàng vào kho → chuyển thanh toán đến nhà cung cấp → gửi kết quả đã thanh toán đến nhà quản trị.
6.2 Bán hàng
Mô tả tiến trình:
Khách hàng vào thăm website có thể duyệt các catalog điện tử, các mặt hàng hot hoặc tìm kiếm mặt hàng mà mình cần thông qua chức năng tìm kiếm. Khi đã tìm được mặt hàng cần mua, khách hàng tiến hành kiểm tra hàng về thông tin chi tiết rồi đưa hàng vào giỏ, sửa đổi số lượng hoặc xoá mặt hàng tại đây. Cuối cùng khách hàng đặt hàng, chuyển yêu cầu thanh toán và giao hàng đến hệ thống, hệ thống chuyển thông tin đến nhà quản trị.
6.3 Dịch vụ khách hàng
Mô tả tiến trình:
Sau khi khách hàng đặt hàng tại trang web, nhà quản trị kiểm tra thông tin khách hàng về địa chỉ nhận và phương thức thanh toán, sau đó giao hàng đến khách hàng, yêu cầu khách hàng thanh toán, hoặc báo cáo tình trạng công nợ.
6.4 Quản trị khách hàng
Mô tả tiến trình:
Khách hàng vào thăm trang web nếu muốn sử dụng mọi dịch vụ của trang web thì phải đăng nhập, nếu là khách hàng mới thì đăng kí thành viên. Tại đây khách hàng có thể đọc tin tức, xem trang quảng cáo, đọc giới thiệu, hướng dẫn khi muốn mua hàng hoặc góp ý đến trang web.
6.5 Báo cáo thống kê
Mô tả tiến trình:
Nhà quản trị có thể yêu cầu hệ thống báo cáo thống kê về hàng đã bán, hàng nhập, hàng tồn hoặc báo cáo tổng hợp. Hệ thống gửi báo cáo cho nhà quản trị
6.6 Thanh toán
6.7 Quản trị hệ thống
Mô tả tiến trình:
Nhà quản trị phân quyền truy cập, cung cấp các quyền an toàn bảo mật, nếu là quản trị viên mới được tiến hành quản lý, cập nhật, sửa đổi nội dung trang web.
II. Thiết kế hệ thống
1.Thiết kế cơ sở dữ liệu
1.1 Bảng sản phẩm
1.2 Bảng chi tiết sản phẩm
1.3 Bảng đơn đặt hàng
1.4 Bảng chi tiết đơn đặt hàng
1.5 Bảng hóa đơn bán
1.6 Bảng chi tiết hóa đơn bán
1.7 Bảng hóa đơn nhập
1.8 Bảng chi tiết hóa đơn nhập
1.9 Bảng chi tiết các sản phẩm đã bán
1.10 Bảng nhà quản trị
1.11 Bảng nhân viên
1.12 Bảng khách hàng
1.13 Bảng giới thiệu doanh nghiệp
1.14 Bảng tin tức
1.15 Bảng hướng dẫn khách hàng
1.16 Bảng giao diện website – banner
1.17 Bảng giao diện website – menutrai
2. Thiết kế các chức năng của website
1/ Cập nhật hàng hóa:Thêm/Xoá/Sửa
2/ Cập nhật khuyến mãi:Thêm/Xoá/Sửa
3/ Cập nhật nhân viên:Thêm/Xoá/Sửa
4/ Tra cứu hàng hóa:
Nhập:Tên hàng hóa hay các ký tự đầu
Xuất: hàng hóa tồn tại hay không tồn tại
5/ Tra cứu kỹ thuật
6/ Theo dõi khách hàng
7/ Lập đơn hàng
8/ Theo dõi hàng hóa
9/ Lập phiếu xuất
10/ Lập phiếu nhập
11/ Thống kê hàng tồn
12/ Thống kê hàng bán đựơc
13/ Thống kê nhân viên bán hàng
2.1. Lưu đồ xứ lý kiểm tra khách hàng
Yêu cầu nhập username-password
Bắt đầu đăng nhập
Mở table KhachHang
Kiểm tra có tồn tại?
Yêu cầu nhập thông tin khách hàng mới
Kiểm tra khách hàng tồn tại ?
TB khách hàng đựơc tạo
Kết thúc
Lưu giữ mã ID khách hàng
Mua hàng
2.2. Lưu đồ xử lý kiểm tra nhân viên quản lý
Yêu cầu nhập username-password và loại nhân viên
Bắt đầu
Mở table NhanVien để kiểm tra có tồn tại?
Thông báo nhân viên không tồn tại hay không đúng quyền .Yêu cầu nhập mới
Kiểm tra NV tồn tại và đúng quyền
Không
Có
Bảng làm việc của từng bộ phận nhân viên
Thao tác nghiệp vụ
Kết thúc
2.3. Lưu đồ mua hàng trên mạng
Truy cập website
Bắt đầu mua hàng
Chọn hàng hóa
Tìm kiếm hàng hóa
Giỏ hàng
Tồn tại
Kiểm tra khách hàng ?
Đặt hàng
Không tồn tại
Xác nhận hóa đơn mua hàng
Đăng ký thành viên
Kết thúc
3. Thiết kế các quy trình xử lý
STT
Chức năng
Chi tiết các chức năng
1
Chức năng cho khách hàng
Xem sản phẩm
2
Đăng ký thành viên
3
Đăng nhập
4
Thay đổi thông tin cá nhân
5
Tìm kiếm sản phẩm
6
Giỏ hàng
7
Đặt hàng
8
Gửi liên hệ
9
Chức năng dành cho nhà quản trị
Đăng nhập
10
Thay đổi thông tin sản phẩm
12
Quản lý nhà cung cấp
13
Quản lý nhân viên
14
Quản lý tin tức
15
Quản lý quảng cáo
16
Quản lý nội dung
17
Quản lý ý kiến khách hàng
18
Quản lý đơn đặt nhà cung cấp
19
Quản lý đơn đặt khách hàng
20
Quản lý hóa đơn bán
21
Quản lý loại hàng hoá
22
Quản lý hàng tồn
23
Quản lý hàng bán chạy
3.1 Chức năng cho khách
3.1.1. Procedure XemSP
Description
Cho phép khách hàng xem thông tin sản phẩm
Input
Mã sản phẩm cần xem
Process
Begin
Kiểm tra thông tin hàng hoá
If (Mã SP cần xem = Mã SP trong CSDL Hàng hoá) Then hiển thị sản phẩm
Else Thông báo không tồn tại
End
Output
Đưa ra thông tin chi tiết sản phẩm hoặc thông báo không tồn tại sản phẩm
3.1.2. Procedure DangKyTV
Description
Cho phép khách hàng đăng ký làm thành viên trang web
Input
Tên đăng nhập, mật khẩu, các thông tin cá nhân
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If (Thông tin nhập=Thông tin trong CSDL Khách hàng) Then thông báo khách hàng nhập lại
Else Update vào CSDL Khách hàng And Thông báo đăng nhập thành công
End If
Output
Thông báo đăng ký thành công hoặc thông báo nhập lại.
3.1.3. Procedure DangNhap
Description
Cho phép thành viên khách hàng đăng nhập hệ thống
Input
Tên đăng nhập, mật khẩu.
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If (Thông tin nhập=Thông tin trong CSDL Khách hàng) Then công nhận đăng nhập
Else Thông báo đăng nhập không thành công
End If
Output
Thông báo đăng nhập thành công hoặc không thành công
3.1.4. Procedure ThayDoiTTCaNhan
Description
Cho phép thành viên thay đổi thông tin cá nhân
Input
Tên đăng nhập, mật khẩu, thông tin thay đổi
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If (Tên đăng nhập, mật khẩu = CSDL Khách hàng) Then Cập nhật thông tin thay đổi
Else Báo lỗi
End If
Output
Thông báo thay đổi thành công hoặc báo lỗi
3.1.5. Procedure TimKiem
Description
Giúp khách hàng tìm kiếm sản phẩm
Input
Mã sản phẩm, Giá bán,Cpu
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If ( Mã sản phẩm, Giá bán,Cpu = CSDL Hàng hoá) Then Hiển thị sản phẩm
End If
Output
Thông tin sản phẩm
3.1.6.Procedure GioHang
Description
Giúp khách hàng chọn mua sản phẩm
Input
Mã sản phẩm, Tên đăng nhập, Mật khẩu
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin khách hàng, thông tin sản phẩm
If (Tên đăng nhập = CSDL Khách hàng) Then công nhận đăng nhập
If ( Mã SP = CSDL Hàng hoá ) Then Đưa sản phẩm vào giỏ
Else Không đưa sản phẩm vào giỏ
Else Yêu cầu đăng ký hoặc đăng nhập
End If
Output
Thông tin giỏ hàng hoặc thông báo đăng ký đăng nhập
3.1.7. Procedure DatHang
Description
Cho phép khách hàng mua hàng tại website
Input
Mã SP, Thông tin khách hàng
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If (Mã SP = CSDL Hàng hoá) Then Cập nhật thông tin đặt hàng vào CSDL Đơn đặt hàng,Chi tiết DDH
Else Không cập nhật
End If
Output
Thông báo đặt hàng thành công
3.1.8. Procedure GuiLienHe
Description
Cho phép khách hàng gửi thông tin liên hệ đến website
Input
Thông tin khách hàng, nội dung liên hệ
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If ( Tên đăng nhập = CSDL khách hàng ) Then Cập nhật thông tin liên hệ vào CSDL khách hàng
Else Yêu cầu đăng ký đăng nhập
End If
Output
Thông báo gửi liên hệ thành công hoặc yêu cầu đăng ký đăng nhập
3.2. Các chức năng cho nhà quản trị
3.2.1. Procedure DangNhap
Description
Cho phép nhà quản trị đăng nhập hệ thống quản trị web
Input
Tên đăng nhập, mật khẩu.
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If (Thông tin nhập = CSDL Admin) Then công nhận đăng nhập
Else Thông báo đăng nhập không thành công
End If
Output
Thông báo đăng nhập thành công hoặc không thành công
3.2.2. Procedure ThayDoiTTCaNhan
Description
Cho phép nhà quản trị thay đổi thông tin cá nhân của mình
Input
Thông tin thay đổi
Process
Begin If
If (Tên đăng nhập mới = tên đăng nhập trong CSDL Admin) Không Cập nhật
Else Cập nhật
End If
Output
Đưa ra thông báo thay đổi thành công hoặc thông báo trùng tên đăng nhập
3.2.3. Procedure QLNhaCungCap
Description
Cho phép nhà quản trị quản lý thông tin nhà cung cấp
Input
Mã NCC
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If ( Mã NCC = CSDL nhà cung cấp) Then cập nhật sửa đổi
Else Thêm mới
End If
Output
Thông báo cập nhật thành công
3.2.4. Procedure QLNhanVien
Description
Cho phép nhà quản trị quản lý thông tin nhân viên
Input
Mã nhân viên
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If ( Mã nhân viên = CSDL nhân viên) Then cập nhật sửa đổi
Else Thêm mới
End If
Output
Thông báo cập nhật thành công hoặc không thành công
3.2.5. Procedure QLTinTuc
Description
Cho phép nhà quản trị quản lý, cập nhật tin tức
Input
Mã tin tức, thông tin tin tức
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
If ( Mã tin tức = CSDL tin tức) Then cập nhật sửa đổi
Else Thêm mới
End If
Output
Thông báo cập nhật thành công hoặc không thành công
3.2.6. Procedure QLNoiDung
Description
Cho phép nhà quản trị sửa xoá nội dung
Input
Nội dung
Process
Begin If
Kiểm tra thông tin nhập vào
Cập nhật CSDL
End If
Output
Tthông báo thành công
3.2.7. Procedure QLLienHeKH
Description
Cho phép nhà quản trị theo dõi, trả lời nội dung liên hệ
Input
Mã khách hàng, nội dung trả lời
Process
Begin If
If ( Mã khách hàng = CSDL khách hàng) Then Trả lời khách hàng
Else Không trả lời
End If
Output
Thông báo trả lời thành công
3.2.8. Procedure QLDonDatNCC
Description
Cho phép nhà quản trị quản lý đơn đặt hàng các NCC
Input
Số đơn đặt, thông tin đơn đặt
Process
Begin If
If (Số đơn đặt = CSDL đơn đặt hàng) Then Thực hiện sửa xoá đơn đặt
Else không sửa xoá, có thể tạo đơn đặt mới
End If
Output
Thông báo thêm mới, sửa, xoá thành công hoặc không thành công.
3.2.9. Procedure QLDonDatKH
Description
Cho phép nhà quản trị quản lý các đơn đặt của khách hàng
Input
Số đơn đặt
Process
Begin If
If (Số đơn đặt = CSDL đơn đặt hàng) Then Hiển thị thông tin đơn hàng
Else Không._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31771.doc