Xây dựng website quản lý đăng ký phòng họp cho Tổng cục Thống kê

MỤC LỤC Trang CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải nghĩa 1 ACL Access Control List 2 API Application Program Interface 3 ASP Active Server Page 4 ARPANet Adavnced Research Projects Agency Network 5 CNTT Công Nghệ Thông Tin 6 CSDL Cơ Sở Dữ Liệu 7 DSN Data Source Name 8 DRI Declarative Referential Integrity 9 FTP File Transfer Protocol 10 IIS Internet Information Server 11 ISP Internet Service Provider 12 IRC Inetrnet Relay Chat 13 PWS Perso

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng website quản lý đăng ký phòng họp cho Tổng cục Thống kê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nal Web Server 14 NSF National Science Foundation 15 SQL Structured Query Language 16 SSL Secure Socket Layer 17 ODBC Open Database Connectivity 18 TC Tổng Cục 19 Telnet Telephone Internet 20 TTTH Trung Tâm Tin Học 21 WAIS Wide Area Information Service 22 Windows NT Windows New Technology DANH MỤC HÌNH STT Nội dung Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của TTTH thống kê Hình 1.2 Sơ đồ lịch sử phát triển Internet Hình 1.3 Kiến trúc tổng thể của mạng internet Hình 2.1 Mô hình tổng quát hoạt động của ASP Bảng 3.1 Các ký hiệu sử dụng trong mô hình luồng dữ liệu Hình 3.2 Biểu đồ phân cấp chức năng Hình 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu khung cảnh Hình 3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Hình 3.5 Phân rã chức năng quản lý phòng họp Hình 3.6 Phân rã chức năng quản lý phiếu đăng ký Hình 3.7 Phân rã chức năng thống kê báo cáo Hình 3.8 Các liên kết Hình 3.9 Sơ đồ thực thể - liên kết Hình 4.1 Giao diện màn hình đăng nhập hệ thống Hình 4.2 Giao diện đổi mật khẩu Hình 4.3 Giao diện sau khi đổi thành công mật khẩu Hình 4.4 Phiếu đăng ký phòng họp Hình 4.5 Sửa phiếu đăng ký Hình 4.6 Thêm mới phòng họp Hình 4.7 Xóa phòng họp Hình 4.8 Thống kê phòng họp Hình 4.9 Thống kê phiếu đăng ký LỜI NÓI ĐẦU Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, Công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Đặc biệt là tốc độ phát triển, sử dụng rộng rãi của mạng Internet thì việc trao đổi, cập nhật và khai thác thông tin qua mạng càng trở nên phổ biến hơn. Các tổ chức, cơ quan đã và đang dần hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp, thay thế dần các phương thức quản lý cũ, lạc hậu bằng những hệ thống máy tính hiện đại được nối mạng và sử dụng các chương trình quản lý trên mạng để làm việc. Ngành thống kê đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được nối mạng để quản lý các bộ phận trong ngành một cách toàn diện, nhằm phục vụ cho việc cập nhật, khai thác thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và thường xuyên hơn. Xuất phát từ những yêu cầu đó việc “Xây dựng website quản lý đăng ký phòng họp cho Tổng cục Thống kê” càng trở nên cần thiết. Phần mềm quản lý bằng web có nhiệm vụ quản lý, phục vụ công tác tra cứu, đăng ký của các phòng ban trong Tổng cục. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lưu Minh Tuấn, khoa Công Nghệ Thông Tin, Đại học Kinh Tế Quốc Dân và các cô chú cán bộ đang công tác tại Trung Tâm Tin Học Thống Kê đã quan tâm, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến vô cùng quý báu giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Do tài liệu tham khảo còn ít và kiến thức còn nhiều hạn chế. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến xây dựng tích cực của các thầy cô, quý công ty và các độc giả để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2008 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Hằng B MSSV: CQ460880 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI I.1. GIỚI THIỆU TRUNG TÂM TIN HỌC THỐNG KÊ I.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm tin học thống kê (TTTH thống kê) Theo nghị định 168/CP về việc cơ giới hóa và tự động hóa xử lý thông tin của nền kinh tế quốc dân. Năm 1968 – 1969, Tổng Cục thống kê (TC thống kê) đã ra quyết định thành lập trạm máy tính tại cơ quan TC với các loại máy tính cơ điện và đó là tiền thân của trung tâm tin học thống kê hiện nay. Trong thời gian này trạm máy tính chủ yếu lập báo cáo thống kê cho một số đơn vị ở tổng cục. Năm 1976, trạm máy tính đổi tên thành xí nghiệp tính toán thống kê trung ương. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp tính toán tin học thống kê trung ương chủ yếu phục vụ các công việc cho các đơn vị ở TC và hưởng kinh phí ngân sách nhà nước. Năm 1996, xí nghiệp tính toán thống kê trung ương được mang tên trung tâm tính toán thống kê trung ương, theo quyết định số 249/tctk ngày 6/6/1996 của TC trưởng TC thống kê và chuyển địa điểm trụ sở về số 54 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội. Năm 2004, TC thống kê ra quyết định đổi tên trung tâm tính toán thống kê trung ương thành TTTH thống kê. I.1.2. Vị trí và chức năng của TTTH thống kê TTTH thống kê là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Cục thống kê (TC thống kê), có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước. Tên giao dịch quốc tế là Center for Statistical Information Technology – viết tắt là CSIT. TTTH thống kê là đơn vị đầu mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong ngành giúp TC thống kê nghiên cứu các giải pháp tối ưu về lựa chọn công nghệ, xây dựng các hệ thống thông tin, quản lý và vận hành hệ thống mạng máy tính, bảo trì bảo dưỡng hệ thống máy tính của TC cũng như các đơn vị khác trong ngành thống kê; phát triển các phần mềm ứng dụng; xử lý thông tin về các cuộc điều tra; đào tạo nhân lực về công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông cho ngành thống kê theo sự phân công của TC và thực hiện các dịch vụ tin học cho các đơn vị trong, ngoài ngành thống kê. I.1.3. Tổ chức và hoạt động của TTTH thống kê Tổng cục giao biên chế và bảo đảm kinh phí hoạt động tương ứng với nhiệm vụ được giao. Thực hiện chính sách cán bộ và quyết định tuyển dụng, điều động viên chức trong biên chế của trung tâm (điều động viên chức ra ngoài trung tâm). Giám đốc trung tâm được tuyển dụng lao động hợp đồng ngoài biên chế theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của tổng cục để thực hiện các dịch vụ theo cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu. TTTH thống kê gồm có 6 phòng: Phòng cơ sở dữ liệu Phòng kế hoạch, tài vụ Phòng kỹ thuật và quản trị hệ thống Phòng lập trình và đào tạo Phòng tổ chức, hành chính Phòng xử lý thông tin TTTH thống kê có giám đốc, các phó giám đốc do TC trưởng TC thống kê bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước TC trưởng TC thống kê về toàn bộ các hoạt động của trung tâm. Phó giám đốc giúp việc giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao. Phòng có trưởng phòng, nếu có từ bốn viên chức trong biên chế trở lên được bố trí một trưởng phòng và một phó trưởng phòng. Trưởng phòng, phó trưởng phòng do TC trưởng TC thống kê bổ nhiệm và miễn nhiệm. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc trung tâm về toàn bộ các hoạt động của phòng. Phó trưởng phòng giúp việc trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về nhiệm vụ được giao. Viên chức, người lao động có nghĩa vụ thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các phòng thuộc trung tâm do giám đốc quy định theo hướng dẫn của tổng cục thống kê. a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TTTH thống kê b. Chức năng của các phòng ban Phòng cơ sở dữ liệu: - Là phòng đầu mối chủ trì phối hợp với các phòng, các đơn vị trong ngành nghiên cứu, thử nghiệm, lựa chọn công nghệ, giải pháp kỹ thuật để phát triển hệ thống về cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế – xã hội, tin học hóa hành chính trong ngành thống kê. - Thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê kinh tế – xã hội. - Xử lý số liệu điều tra, tổng điều tra theo kế hoạch của TC. - Lựa chọn giải pháp, xây dựng, phát triển các cơ sở dữ liệu thống kê. - Lựa chọn các phần mềm chuẩn, phát triển các phần mềm ứng dụng trong ngành, cung cấp và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc TC, các cục thống kê sử dụng các phần mềm đó. Phòng kế hoạch, tài vụ: - Phụ trách công tác kế hoạch, tài vụ và xử lý thông tin. - Soạn thảo các hợp đồng, tham gia ký kết hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng đã ký kết. - Lập dự toán chi tiết hàng năm, tháng, quý, kiểm soát các nguồn thu, chi. Thanh toán các khoản thu chi của trung tâm. - Quản lý các quỹ của trung tâm và quản lý về mặt giá trị tài sản. - Lập báo cáo về tài chính. Phòng kỹ thuật và quản trị hệ thống: - Nghiên cứu, thử nghiệm, lựa chọn công nghệ, giải pháp kỹ thuật để phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông trong ngành thống kê. - Xây dựng, quản lý về kỹ thuật, vận hành và bảo trì hệ thống mạng máy tính thuộc TC, các cục thống kê theo chương trình, kế hoạch, dự án đã được TC phê duyệt. - Bảo đảm kết nối thông suốt mạng máy tính của TC với các cơ quan, đảng, quốc hội, chính phủ, các ban, ngành, các đơn vị trong ngành thống kê và với internet. - Xây dựng, quản lý và bảo trì về kỹ thuật trang thông tin điện tử (website) của tổng cục. - Thực hiện các dịch vụ về tin học thông qua đấu thầu hoặc riêng lẻ: xử lý số liệu; tư vấn kỹ thuật, lập, thẩm định và triển khai các dự án CNTT; thiết kế, thi công, giám sát, thẩm định kỹ thuật mạng máy tính; phát triển các ứng dụng và các sản phẩm điện tử; đào tạo CNTT; lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tin học; thực hiện các dịch vụ tin học khác cho các đơn vị trong và ngoài ngành thống kê. Phòng lập trình và đào tạo: - Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc TC, các cục thống kê sử dụng và bảo dưỡng thiết bị tin học do các đơn vị quản lý; thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tin học của ngành thống kê. - Thực hiện công tác đào tạo về công nghệ thông tin và truyền thông cho cán bộ, công chức, viên chức của ngành theo kế hoạch của tổng cục. - Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước để tiếp nhận, nâng cao trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát triển ứng dụng. Phòng tổ chức, hành chính: - Phụ trách công tác tổ chức – cán bộ, hành chính quản trị. - Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc sửa chữa lớn, vừa và nhỏ. - Tổ chức, điều hành công tác bảo vệ, an ninh trật tự trong cơ quan. - Quản lý công văn đi, công văn đến - Mua sắm, cung cấp các dụng cụ văn phòng Phòng xử lý thông tin: - Thu thập và xử lý thông tin từ các cuộc điều tra - Tổ chức chỉ đạo chuẩn bị số liệu, nhập tin và kiểm sửa thông tin - Tiếp nhận và bàn giao thông tin đầu vào, đầu ra cho khách hàng - In ấn kết quả tổng hợp của các cuộc điều tra I.1.4. Cơ chế quản lý tài chính TTTH thống kê là đơn vị sự nghiệp của nhà nước, được bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Đồng thời, TTTH thống kê là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực CNTT, có kinh nghiệm trong việc xử lý và phân tích số liệu thống kê, thu hút được các dự án khác trong và ngoài ngành thống kê. Kinh phí được trả cho các dự án này là thành phần chính trong nguồn thu sự nghiệp của trung tâm. Vì thế, TTTH thống kê có hai nguồn kinh phí đó là ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp. Nguồn tài chính do ngân sách nhà nước cấp chỉ bảo đảm được 70% chi phí hoạt động thường xuyên. Còn lại, 30% chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị phải lấy từ nguồn thu sự nghiệp. Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị là nguồn thu được nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tham gia hoạt đông sản xuất, cung ứng dịch vụ theo cơ chế thị trường để tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giảm biên chế tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Nguồn thu sự nghiệp này sau khi bù 30% vào chi phí hoạt động thường xuyên, nếu còn dư sẽ được chuyển một phần vào các quỹ của đơn vị, phần còn lại sẽ chi tăng thêm cho các cán bộ trong đơn vị theo hệ số quy định của đơn vị. TTTH thống kê quản lý và điều hành công việc theo nguyên tắc “tập trung, dân chủ”, “cá nhân phụ trách”. Giữa các phòng, các khâu công việc có mối quan hệ, hợp tác chặt chẽ với nhau. Mỗi cán bộ, công chức đều có vị trí công tác và nhiệm vụ cụ thể. Việc thực hiện nhiệm vụ công tác là thước đo để phân loại và đánh giá cán bộ công chức hàng năm và là thước đo để đánh giá phần thu nhập tăng thêm của người lao động. Mức lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp do nhà nước quy định là khoản chi được ưu tiên hàng đầu để thực hiện các công việc thường xuyên do tổng cục thống kê giao hàng năm, khoản chi này lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp trong kinh phí hoạt động thường xuyên. Trong trường hợp nhà nước không cấp đủ kinh phí thì trung tâm lấy nguồn thu khác để bù vào khoản thiếu hụt do ngân sách cấp. Phần chi tăng thêm bao gồm các nguồn sau: kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp tổng cục, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí do tổng cục đặt hàng, tổng cục hỗ trợ một phần kinh phí, thu từ hoạt động, sản xuất, cung ứng dịch vụ và các nguồn thu khác nếu có. I.2. TỔNG QUAN VỀ MẠNG INTERNET I.2.1. Mạng Internet là gì? Mạng Internet là mạng máy tính toàn cầu, kết nối tới rất nhiều mạng máy tính con trên toàn thế giới. Đây là một mạng khổng lồ mang tính chất "mở cửa", hàng ngày có hàng chục ngàn máy tính mới tham gia vào mạng, trao đổi thông tin với nhau. I.2.2. Lịch sử phát triển của Internet Xuất phát từ nhu cầu của Bộ Quốc Phòng Mỹ thì ARPANet (Adavnced Research Projects Agency Network) đã ra đời – chính nó đã tạo ra mạng lưới Internet ngày nay. ARPANet được thiết kế nhằm hỗ trợ cho việc thông tin trong công tác nghiên cứu giữa các cơ quan quân sự Mỹ. Dưới sự tài trợ của Hội đồng khoa học quốc gia Mỹ (NSF - National Science Foundation) đã tạo nên hàng loạt các hệ thống mạng lưới phục vụ cho mục đích giáo dục và nghiên cứu ở năm 1985 - chính vì thế mà nó được gọi là hệ thống mạng lưới nền tảng quốc gia (NSFNET) và nó đã tạo nên một dịch vụ nòng cốt quốc gia dựa trên cơ sở nghi thức ARPANET, cung cấp dịch vụ miễn phí cho tất cả các tổ chức giáo dục và nghiên cứu. Ðến cuối năm 1987, Mạng cũ đã được nâng cấp bằng các kênh truyền nhanh nhất lúc bấy giờ. Các máy tính điều hành và kiểm soát mạng cũng được nâng cấp. Từ đó việc nâng cấp mạng liên tục được tiến hành, đặc biệt trong những năm về sau do số lượng người tham gia vào mạng ngày càng tăng nhanh, thuật ngữ Internet xuất hiện và thay thế dần tên gọi NSFNET ban đầu. Hình 1.2: Sơ đồ lịch sử phát triển Internet I.2.3. Cấu trúc mạng Internet Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Để kết nối hai mạng con với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết đó là: - Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một thiết bị có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa thể làm cho hai mạng con có thể trao đổi thông tin với nhau. - Thiết bị kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu được cả hai giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông tin của hai mạng con sẽ được gửi qua nhau thông qua thiết bị đó. Thiết bị này được gọi là cổng nối Internet (Internet Gateway) hay Bộ định tuyến (Router). Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số lượng máy có sự khác nhau. Bộ giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quan điểm sau: tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như NSFNET Backbone hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coi như là một mạng. Điều này xuất phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là có thể liên kết giữa các mạng có kiến trúc hoàn toàn khác nhau. Khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của mạng. Đây chính là điểm giúp cho TCP/IP trở lên rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet hình dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. Hình 1.3: Kiến trúc tổng thể của mạng internet I.2.4. Các dịch vụ của mạng Internet Email: Bạn có thể gửi hoặc nhận email từ bất cứ một nơi nào với điều kiện là người nhận và người gửi phải có một địa chỉ Email. World wide web – www: Đây là dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. WWW được xây dựng dựa trên một kỹ thuật có tên gọi là Hypertext (siêu văn bản). Newsgroups (Tin tức nhóm): Newgroups của Internet cho phép người sử dụng san sẻ ý tưởng và truyền đạt thông tin với những người đồng ý nghĩ, Newsgroups cũng gọi là nhóm Usenet. Đây là một cách dễ dàng để biết những nguyên tắc tiếp cận với nhóm người mà bạn chia sẻ thông tin và ý tưởng của mình. Mailing list (Danh sách thư): Mailing list là một danh sách thư của một nhóm với số lượng lớn những người tham gia – những người mà chia sẻ những ý tưởng cùng quan điểm. Khi bạn gửi một thư đến mailing list, thì nó tự động gửi cho tất cả mọi người trong danh sách thư đã có sẵn và sự trả lời thư cũng diễn ra tương tự như vậy. Mailing list tượng trưng cho một cách hết sức đơn giản để tìm thông tin thích hợp và cập nhật các chủ đề thú vị mà bạn quan tâm. IRC (Inetrnet Relay Chat): Chat giúp cho con người truyền đạt thông tin thông qua internet bằng cách gõ mẩu tin từ bàn phím máy vi tính. Để làm được điều này bạn phải kết nối với mạng phục vụ IRC. Một lần kết nối bạn có thể tham gia chat với hàng trăm chủ đề khác nhau hoặc thậm chí tạo chủ đề riêng cho chính bạn. FTP (File Transfer Protocol): Đây là nghi thức chuyển giao tập tin. FTP là một hệ thống chính yếu để chuyển tải file giữa các máy vi tính vào Internet. File được chuyển tải có dung lượng rất lớn. FTP hầu hết được sử dụng cho việc chuyển tải những dữ liệu mang tính cá nhân. Telnet (Telephone Internet): Chỉ chương trình của máy tính nối liên kết chương trình nguồn với một máy tính khác ở xa. Trong trường hợp này bạn cần phải có tên người sử dụng (username) và mật mã (password) cũng như tên của máy đó, bạn cũng phải cần biết mở hệ thống máy sử dụng - hệ thống tổng quát ở đây là UNIX. WAIS (wide area information service): là dịch vụ tìm kiếm thông tin diện rộng, WAIS được xuất bản với bộ sưu tập dữ liệu to lớn. Khi bạn kết nối với mạng phục vụ WAIS, thì bạn phải chạy một truy vấn (tức là đặt câu hỏi) thì bạn sẽ nhận được hàng loạt danh sách các kết quả liên quan đến dữ liệu tại site đó. Gopher: Dịch vụ này có khả năng phục hồi được thông tin từ mạng Internet. Gopher là phương tiện hữu dụng, vì nó cho phép bạn truy tìm những nguồn thông tin dữ liệu số, loại thông tin xuất hiện như danh sách các số liệu. Phương tiện giúp bạn chọn lựa các mục thích hợp theo ý bạn ở thanh menu một cách dễ dàng. BBS (Bulletin Board System): Đây là trung tâm tin nhắn điện tử, nó cho phép bạn quay số điện thoại trong máy vi tính bởi một máy Modem và hiển thị tin nội dung tin nhắn bên góc trái của màn hình bởi các công cụ khác. Nó là nơi lý tưởng nhất để cho bạn tìm thông tin hoàn toàn miễn phí hoặc là lắp đặt một phần mềm không mắc tiền lắm. I.3. BÀI TOÁN QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ PHÒNG HỌP I.3.1. Giới thiệu website quản lý đăng ký phòng họp Portal hay Cổng thông tin điện tử được hiểu như là một trang web xuất phát mà từ đó người sử dụng có thể dễ dàng truy xuất các trang web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng máy tính. Ban đầu khái niệm này được dùng để mô tả các trang web khổng lồ như là Yahoo, Lycos, Altavista, AOL… Lợi ích lớn nhất mà portal đem lại là tính tiện lợi, dễ sử dụng. Thay vì phải nhớ vô số các địa chỉ khác nhau cho các mục đích sử dụng khác nhau, thì với một web portal ví như Yahoo, người dùng chỉ cần nhớ yahoo.com, ở trong đó nhà cung cấp dịch vụ đã tích hợp mọi thứ mà khách hàng cần. Với những đặc tính như “chỉ một kết nối” hay “tất cả trong một” các web portal đã trở thành một đầu mối thông tin cho mọi vấn đề, giúp người dùng trong hành trình khám phá internet. Khác với mục đích xây dựng portal bao trùm mọi lĩnh vực mà các công ty truyền thông theo đuổi, những cộng đồng chuyên môn trên mạng Internet chỉ muốn xây dựng portal phục vụ cho duy nhất một lĩnh vực mà mình quan tâm. Sức hấp dẫn của các portal không chỉ là sự tập trung thông tin mà còn ở khả năng tương tác thông tin nhiều chiều. Vì thế các portal được xây dựng cho các chính phủ, cho chính quyền tỉnh, thành phố, các cơ quan. Ngoài vai trò như một “tổng hành dinh trực tuyến”, Portal này cho phép các đối tượng khai khác thông tin một cách dễ dàng. Khái niệm portal với nguyên lý một đầu mối cho tất cả đã được áp dụng vào việc nâng cấp, cải tạo các website kiểu cũ, góp phần hình thành nên một không gian portal (portal space) đa dạng trên mạng internet. Chính vì thế, TTTH thống kê đang thực hiện nâng cấp portal của Ngành thống kê. Trước đây, công việc quản lý đăng ký phòng họp được thực hiện theo cách làm thủ công, tất cả được thực hiện trên giấy tờ. Nhưng công tác quản lý đòi hỏi một sự rõ ràng và nhanh chóng, thuận tiện cho việc tìm kiếm và xử lý thông tin khi cần. Chính vì thế Website quản lý đăng ký phòng họp được bổ xung vào portal. Hệ thống quản lý đăng ký phòng họp phải nắm giữ được số lượng phòng được dùng cho các cuộc họp, hội nghị trong đơn vị; diện tích sử dụng và các thiết bị trong phòng để có thể dễ dàng tiện cho việc truy tìm. Ngoài ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng phòng họp hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các phòng mới hoặc các phòng không được sử dụng nữa. I.3.2. Phạm vi của bài toán Website quản lý đăng ký phòng họp được lưu hành trong ngành thông kê. Hệ thống sẽ đáp ứng cho các chức năng sau: Quản lý: Quản lý cán bộ, phòng họp, phiếu đăng Đăng ký phòng: khi có yêu cầu đăng ký phải thực hiện xử lý phiếu đăng ký đó. Tìm kiếm, thống kê phiếu đăng ký theo phòng, theo đơn vị… Website này chỉ là một modul nhỏ trong portal của ngành thông kê. CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG II.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CŨ II.1.1. Mô tả hệ thống cũ Công tác quản lý đăng ký phòng họp của Ngành thống kê có thể được khái quát như sau: Nhà quản lý phải nắm được toàn bộ những thông tin liên quan đến phòng họp của đơn vị mình ví như số lượng phòng, những thiết bị trong phòng đó, diện tích phòng la bao nhiêu?... Khi hệ thống bắt đầu hoạt động, công việc quản lý trở lên phức tạp hơn. Nhà quản lý cần phải biết được những thông tin về các hội nghị, các cuộc họp trong cơ quan để quyết định xét duyệt đơn đăng ký sử dụng phòng sao cho hợp lý. Việc lưu trữ thông tin này được các nhà quản lý thực hiện trên giấy tờ, lưu vào kho hồ sơ, được sắp xếp theo một cách nào đó để dễ dàng cho việc tìm kiếm và sửa đổi. Khi có một phòng họp mới được bổ sung, nhà quản lý phải thêm vào danh sách phòng cùng với những thông tin liên quan đến phòng đó. Nhưng khi một phòng bị thu hồi, phục vụ cho một công việc khác thì nhà quản lý phải xóa bỏ phòng đó khỏi danh sách, nhưng những thiết bị trong phòng đó vẫn được lưu trữ lại để bổ xung và thay thế cho các thiết bị hỏng, quá hạn sử dụng… Khi có đơn đăng ký sử dụng phòng, người quản lý phải biết được phòng trong đơn đăng ký đó có còn trống hay đã được sử dụng. Đăng ký phòng phục vụ cho mục đích gì? Và người làm đơn đăng ký đó có phải là nhân viên trong đơn vị hay không? Khi đơn đã được duyệt thì các thiết bị được bàn giao cho người làm đơn đăng ký đó. Phòng sử dụng xong người quản lý lại phải kiểm kê lại tài sản, thiết bị trong phòng. Thời gian hoàn thành công việc hoàn toàn phụ thuộc vào người quản lý. Điều này rất bất cập vì nhiều khi thông tin cần phải xử lý nhanh trong những trường hợp cấp thiết nào đó: triệu tập cuộc họp khẩn, một phòng có nhiều đơn đăng ký, cuộc họp đang diễn ra nhưng thiết bị hỏng cần phải thay thế một thiết bị mới… II.1.2. Đánh giá hệ thống cũ Qua quá trình khảo sát hoạt động của hệ thống trên ta thấy rằng công việc quản lý của hệ thống cũ được tiến hành trên giấy tờ, sổ sách, bảng biểu do nhưng người quản lý chuyên trách chỉ có thể phù hợp với một hệ thống quy mô nhỏ, đối với những quy mô lớn hơn thì việc quản lý trở lên rất khó khăn trong việc truy xuất thông tin, mất thời gian, đôi khi không chính xác mà công việc lại đòi hỏi tính chính xác cao và rất cần sự nhanh nhạy. Ưu điểm của hệ thống cũ: - Hệ thống làm việc đơn giản. - Chi phí thấp. - Ít phụ thuộc sự cố đột xuất, những tác động khách quan. - Biết luôn đơn có được xét duyệt hay không? - Tất cả nhân viên trong đơn vị đều có thể đăng ký. Nhược điểm của hệ thống cũ: - Khi có yêu cầu công việc tìm kiếm và báo cáo mất nhiều thời gian. - Việc cập nhật, sửa đổi, huỷ bỏ thông tin chưa chính xác. - Lưu chuyển thông tin chậm, kém hiệu quả. - Quản lý rất phức tạp, đòi hỏi phải tỉ mỉ. - Khó khăn cho vấn đề giải quyết những công việc sảy ra đột ngột. Hiện nay máy tính đã được sử dụng rộng rãi, sắp xếp công việc, kiểm tra trên các phần mềm ưu việt, tính năng quản lý cao. Việc xây dựng hệ thống quản lý bằng máy tính dựa trên phương pháp quản lý thủ công phải khắc phục được những nhược điểm của hệ thống cũ để xây dựng hệ thống mới khả thi hơn. Dù là quản lý trên máy tính nhưng mô hình hoạt động cũng phải dựa vào phương pháp quản lý truyền thống thuần tuý. II.2. KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ II.2.1. Yêu cầu của hệ thống Với tình hình hệ thống như trên, tôi đã đề ra ý tưởng xây dựng một hệ thống quản lý mới giúp giải quyết những khó khăn cho Ngành thống kê. Hệ thống mới cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: a. Yêu cầu về mặt thiết bị và phầm mềm cài đặt trên máy chủ Một máy tính làm phục vụ cấu hình tối thiểu là: RAM 64 MB và 500 Mhz Hệ điều hành: Windows 98, Windows NT, Windows XP… Cài đặt Internet Information Server (IIS) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL server b. Yêu cầu máy trạm Một máy tính làm phục vụ cấu hình tối thiểu là: RAM 64 MB và 500 Mhz Trình duyệt web: internet… c. Yêu cầu về Website Dành cho nhà quản lý: Nhà quản lý là người làm chủ ứng dụng, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cung cấp một usename và password riêng để truy cập hệ thống và thực hiện các chức năng của mình. Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có những chức năng sau: Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) cán bộ, phòng họp. Tiếp nhận và kiểm tra phiếu đăng ký phòng họp. Hiển thị phiếu đăng ký hay xóa bỏ phiếu đăng ký không hợp lệ. Thống kê các phòng họp, phiếu đăng ký theo ngày tháng. Dành cho cán bộ, nhân viên: Cán bộ truy cập vào trang web với những mục đích riêng. Vì thế website cần phải: Hiển thị danh sách các phòng họp trong đơn vị để người làm nhiệm vụ đăng ký phòng họp có thể xem và lựa chọn. Cung cấp chức năng tìm kiếm phòng họp. Với nhu cầu của người làm nhiệm vụ đăng ký khi bước vào trang web là tìm kiếm các phòng họp thỏa mãn yêu cầu sử dụng. Các cán bộ cũng có thể vào website này mà không có nhiệm vụ đăng ký thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để các nhân viên này có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các thông tin mà họ cần. Sau khi cán bộ đăng ký xong thì hệ thống phải có chức năng hiển thị phiếu đăng ký để kiểm tra những thông tin cần thiết để kịp thời hiệu chỉnh những sai sót. Các cán bộ trong đơn vị có username và password riêng, những cán bộ này có thể tự thay đổi password của mình. Ngoài những chức năng trên trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những tính năng mới. II.2.2. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ a. Sơ đồ hoạt động b. Mô tả hoạt động Khi đơn vị có nhu cầu sử dụng phòng họp, cán bộ phụ trách sẽ làm đơn đăng ký phòng với cấp trên. Lãnh đạo phụ trách duyệt đơn sẽ kiểm tra đơn đăng ký: Nếu đơn không đúng yêu càu, có sai sót sẽ không được chấp nhận và yêu cầu làm lại đơn. Nếu thỏa mãn sẽ chấp nhận đơn và cập nhật vào kho đơn chờ xét duyệt. Với đơn đăng ký được chấp thuận sẽ được hiển thị trên màn hình máy tính kèm theo tình trạng của đơn (được duyệt hay không được duyệt). II.2.3. Mẫu báo cáo thu được TỔNG CỤC THỒNG KÊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đơn vị: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: XXXX Số Phiếu: PHIẾU ĐĂNG KÝ PHÒNG HỌP Kính gửi: ...……………………………. …………………………………….. Họ và tên: ……………………………………………………………………... Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………... Đề nghị mượn một phòng họp loại: ……… chỗ, thiết bị: …………………………... Lý do: ………………………………………………………………………………... Thời gian bắt đầu: …:…:… ngày …/…/… Thời gian kết thúc: …:…:… ngày …/…/… Ngày… Tháng… Năm 2008 Ban quản lý Nhân viên (ký tên) (ký tên) II.3. MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT II.3.1. Công nghệ ASP a. ASP là gì? ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web. Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây: - IIS trên Windows NT Server, Windows 2000, Windows XP - PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT Workstation. Mô hình hoạt động của ASP: Hình 2.1: Mô hình tổng quát hoạt động của ASP b. Hoạt động của ASP Các script của ASP được chưa trong các text file có tên mở rộng là .asp, trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thì script trong file sẽ được chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được request tới một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web Browser dưới dạng của một trang HTML. c. Cấu trúc của một trang ASP Một trang ASP thông thường gồm có các thành phần sau: + Dữ liệu văn bản. + Các thẻ HTML. + Các đoạn mã chương trình phía Client đặt trong cặp thẻ và . + Mã chương trình ASP được đặt trong cặp thẻ . d. Các đối tượng trong ASP ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là các Built-in Object. Đối tượng Request Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP. Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client. Các phương thức và thuộc tính của đối tượng Request: Query String:Nhập tất cả các giá trị trong chuỗi vấn tin Form: Thu nhặt tất cả các giá trị mà người sử dụng đã tạo ra vào Form khi nút submit của nó được bấm, nó được truyền về Server với phương thức POST. Cookies: Cho phép tập hợp các thông tin đã được kết nối với người sử dụng. Server Variables: Cung cấp thông tin từ các header của HTTP mà đã được gửi tới với yêu cầu của người dùng. Đối tượng Response Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser. Các phương thức và thuộc tính của đối tượng Response: ResponseWrite để gửi thông tin trực tiếp cho trình duyệt.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33255.doc
Tài liệu liên quan