Xây dựng website giới thiệu tour du lịch

MỤC LỤC 2.3.2. Javascript 21 2.3.3. PHP 22 CHƯƠNG III: CƠNG CỤ THỰC HIỆN 23 3.1. Lịch sử phát triển của PHP 23 3.2. Các trình ứng dụng PHP thơng dụng 24 3.2.1. PHP-Nuke 24 3.2.2. Mambo (CMS) 25 3.2.3. Joomla 25 3.2.4. Drupal 26 3.3. Sơ lược về PHP 26 3.3.1. Cú pháp căn bản của PHP 27 3.3.2. Kiểu dữ liệu 27 3.2.3.Biến 27 3.2.4. Câu lệnh 27 3.2.5. Hàm 28 3.4. Hệ quản trị CSDL MySQL 29 CHƯƠNG IV:PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG XÂY DỰNG WESITE GIỚI THIỆU TOUR DU LỊCH 30 4.1. Phân tích

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng website giới thiệu tour du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yêu cầu 30 4.1.1. Phân tích yêu cầu bài tốn 30 4.1.2. Mơ tả hệ thống 31 4.2. Mơ hình hố các yêu cầu hệ thống 32 4.2.1. Sơ đồ chức năng của hệ thống 32 4.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống 33 4.2.2.2. Sơ đồ luồng đữ liệu mức đỉnh của hệ thống 33 4.2.2.3. Sơ đồ chi tiết của hệ thống 34 4.3. Thiết kế website giới thiệu tour du lịch 38 4.3.1. Thiết kế CSDL 38 4.3.2. Lược đồ cấu trúc dữ liệu 42 4.3.3. Thiết kế giải thuật chủ yếu 43 4.3.2.1. Thuật tốn “Đăng nhập” 43 4.3.2.2. Thuật tốn “Thêm, sửa, xĩa” 44 4.3.2.3. Thuật tốn tìm kiếm 45 CHƯƠNG V: THIẾT KẾ GIAO DIỆN 46 5.1. Giao diện trang chủ 46 5.2. Giao diện trang giới thiệu về cơng ty 47 5.3. Giao diện trang tin tức 48 5.4. Giao diện trang giới thiệu các dịch vụ 50 5.5. Giao diện trang giới thiệu khách sạn 52 5.6. Giao diện trang tìm kiếm 54 5.7. Giao diện trang quản trị 5.7.1. Giao diện trang đăng nhập 56 5.7.2. Giao diện trang chủ quản trị 56 5.7.3. Giao diện trang thêm mới thơng tin 57 5.1.4. Giao diện trang cập nhật thơng tin 58 KẾT LUẬN 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 - CNTT : Cơng nghệ thơng tin 2 - DL : Du lịch 3 - QL : Quản lý 4 - QTV : Quản trị viên DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình 4.1: Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống 32 Hình 4.2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 33 Hình 4.3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống 33 Hình 4.4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị hệ thống 34 Hình 4.5: Sơ đồ chi tiết của chức năng đăng nhập hệ thống 34 Hình 4.6: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý tin tức 35 Hình 4.7: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý địa danh du lịch 35 Hình 4.8: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý khách sạn 36 Hình 4.9: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý tour du lịch 36 Hình 4.10: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý dịch vụ 37 Hình 4.11: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý thơng tin liên hệ 37 Hình 4.12: Lươc đồ cấu trúc dữ liệu 42 Hình 4.13: Lưu đồ thuật tốn “Đăng nhập” 43 Hình 4.14: Lưu đồ thuật tốn “thêm, sửa, xĩa” 44 Hình 4.15: Lưu đồ thuật tốn “tìm kiếm” 45 Hình 5.1 Màn hình trang chủ 46 Hình 5.2. Trang giới thiệu cơng ty AZN 47 Hình 5.3: Giao diện trang tin tức 48 Hình 5.4: Giao diện trang chi tiết thơng tin 49 Hình 5.5: Giao diện trang giới thiệu các dịch vụ 50 Hình 5.6: Giao diện trang dịch vụ cho thuê xe 51 Hình 5.7 Giao diện trang dịch vụ hàng khơng 51 Hình 5.8: Giao diện trang giới thiệu khách sạn 52 Hình 5.9: Giao diện trang thơng tịn chi tiết khách sạn 53 Hình 5.10: Giao diện trang nhập thơng tin tìm kiếm tours 54 Hình 5.11: Giao diện trang kết quả tìm kiếm tours 54 Hình 5.12: Giao diện trang nhập thơng tin tìm kiếm khách sạn 55 Hình 5.13: Giao diện trang kết quả tìm kiếm khách sạn 55 Hình 5.14: Giao diện trang đăng nhập 56 Hình 5.15: Giao diện trang chủ quản trị viên 56 Hình 5.16: Giao diện trang thêm mới thơng tin địa danh 57 Hình 5.17: Giao diện trang hiển thị thơng tin 58 Hình 5.17: Giao diện trang sửa thơng tin 58 Bảng 1: quocgia 38 Bảng 2: quantri 38 Bảng 3: tinh 38 Bảng 4: loaitour 38 Bảng 5: cttour 39 Bảng 6: khachsan 39 Bảng 8: diadanh 40 Bảng 9: tintuc 41 Bảng 10: lienhe 41 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và việc tin học hĩa đang là một trong những nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu đối với các cơ quan, tổ chức. Nĩ được xem là một yếu tố rất quan trọng, cĩ thể quyết định đến sự phát triển lớn mạnh của cơng ty hay tổ chức đĩ. Việc xây dựng trang web để phục vụ cho nhu cầu riêng của các cá nhân, tổ chức đã khơng lấy gì làm xa lạ. Với một vài thao tác đơn giản, một người bất kì cĩ thể trở thành chủ của một website giới thiệu về bất cứ gì anh ta quan tâm: một website giới thiệu về bản thân và gia đình anh ta, hay là một website trình bày các bộ sưu tập hình ảnh các loại xe hơi mà anh ta thích chẳng hạn. Đối với các chính phủ và các cơng ty thì việc xây dựng các website riêng càng ngày càng trở nên cấp thiết. Nĩ đã trở thành một yêu cầu khơng thể thiếu đối với các tổ chức, doanh nghiệp. Thơng qua những website này, thơng tin về họ cũng như các cơng văn, thơng báo, quyết định của chính phủ hay các sản phẩm, dịch vụ mới của cơng ty sẽ đến với những người quan tâm, đến với khách hàng của họ một cách nhanh chĩng kịp thời, tránh những phiền hà mà phương thức giao tiếp truyền thống thường gặp phải. Hoạt động của một cơng ty du lịch cĩ quy mơ khá lớn sẽ càng được tăng cường và mở rộng nếu xây dựng được một website tốt bởi đây chính là cơng cụ hữu hiệu nhất quảng bá hình ảnh cơng ty cùng với các dịch vụ, các tour du lịch và các danh lam thắng cảnh. Xuất phát từ ý tưởng đĩ, kết hợp với quá trình thực tập tại cơng ty cổ phần cơng nghệ phần mềm và truyền thơng Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài "Xây dựng website giới thiệu tour du lịch". Nội dung đề tài của em bao gồm các phần: Phần mở đầu: Khái quát vai trị của CNTT trong đời sống hiện nay, đồng thời giới thiệu đề tài mà em thực hiện. Phần nội dung được chia làm 5 chương: Chương I: Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập Chương II: Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận chung về xây dựng trang web và thương mại điện tử Chương III: Giới thiệu cơng cụ thực hiện Chương IV: Phân tích và thiết kế hệ thống. Chương V: Thiết kế giao diện. Phần kết luận: Đánh giá và kết luận tĩm tắt lại các chức năng đã xây dựng, đánh giá kết quả và đề ra một số hướng phát triển trong tương lai. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ trong Bộ mơn CNTT, đặc biệt là Th.S Nguyễn Quỳnh Mai đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian em thực hiện đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và nhân viên cơng ty cổ phần cơng nghệ phần mềm và truyền thơng Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài này. Do cịn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nên đề tài này sẽ khơng tránh khỏi sai sĩt. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo gĩp ý của các thầy cơ và các bạn để giúp em hồn thiện nĩ tốt hơn. Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện: Ngơ Thị Thắng CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 1.1. Giới thiệu chung về VIETCOM VIETCOM được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103014947 của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần cơng nghệ phần mềm và truyền thơng Việt Nam. Tên giao dịch: Viet Nam Commucation and software technology joint stock company. Tên viết tắt: VIETCOM.VN.,JSC Địa chỉ trụ sở chính: Ơ 12, lơ 4, Khu đơ thị Đền lừ, Phường Hồng Văn Thụ, Quận Hồng Mai, Thành phố Hà Nội Văn phịng: số 96 Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội Điện thoại: 04.5641066 / 5641086 - Fax: 04.2755104 Email : info@vietcom.vn / Website: www.vietcom.vn, www.Tintuconline.com, www.Ecvietnam.com, www.vnn.hn, www.vietcomgroup.com Cơng ty cổ phần cơng nghệ phần mềm và truyền thơng Việt Nam (gọi tắt là VIETCOM) là cơng ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp, tư vấn các giải pháp thương mại điện tử và các dịch vụ hỗ trợ khác Mũi nhọn của VIETCOM là thương mại điện tử với các nhân viên cĩ nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng website cho các cơng ty trong và ngồi nước. Mặc dù đây là một lĩnh vực cịn khá mới, tuy nhiên với kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng của mình, VIETCOM đã luơn làm thỏa mãn được những nhu cầu khĩ tính nhất của khách hàng. 1.2. Chức năng của cơng ty VIETCOM VIETCOM là cơng ty chuyên cung cấp các giải pháp thương mại điện tử trọn gĩi và các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng. Quy trình dịch vụ tại VIETCOM được thực hiện như sau: Quá trình tư vấn Trước hết, nhân viên cơng ty sẽ tư vấn để khách hàng hiểu rõ hơn về chức năng chính mà sản phẩm sẽ đem lại. Từ đĩ, khách hàng sẽ đưa ra các yêu cầu và xác định các tính năng cụ thể của sản phẩm. Đồng thời quá trình này cũng giúp cho khách hàng nắm bắt được các chi phí, tài nguyên cần thiết cho việc xây dựng và sử dụng sản phẩm. Sau khi được tư vấn, nếu khách hàng chấp nhận mua sản phẩm thì nhân viên sẽ đi đến thống nhất với họ về phương thức và thủ tục thanh tốn. Quá trình xây dựng Trong quá trình này, khách hàng được tìm hiểu về quy trình quản lý chất lượng sản phẩm. Từ đĩ, họ cĩ thể hồn tồn tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của mình. Ngồi ra, khách hàng cịn nắm được quy trình xây dựng sản phẩm và nắm bắt được tiến độ của dự án. Quá trình chuyển giao Khi sản phẩm đã hồn tất, cơng ty sẽ tiến hành chuyển giao và cài đặt sản phẩm cho khách hàng. Đồng thời, tiến hành chạy demo cho khách. Khách hàng sẽ cĩ cơ hội chạy thử sản phẩm trước khi nghiệm thu. 1.3. Mục tiêu của cơng ty VIETCOM VIETCOM đặt ra mục tiêu là nhà trở thành nhà cung cấp các dịch vụ, giải pháp thương mại điện tử hàng đầu cho các tổ chức, doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam. Muốn vậy, cần phải xây dựng được niềm tin của khách hàng vào sản phẩm và các dịch vụ chất lượng cao. 1.4. Phương châm hoạt động của cơng ty Phương châm hoạt động của VIETCOM là "Đưa cơng nghệ vào cuộc sống – Mang thành cơng đến khách hàng". Vì vậy, cơng ty luơn tạo điều kiện và khuyến khích nhân viên phát huy tối đa khả năng sáng tạo của họ. Do đĩ, các sản phẩm của cơng ty luơn mang nét sáng tạo, độc đáo riêng. Hơn thế nữa, VIETCOM luơn đặt sự uy tín và tính chuyên nghiệp với khách hàng lên hàng đầu. Vì vậy mọi sản phẩm của cơng ty đều được bảo trì, hỗ trợ tối đa từ phía VIETCOM để đảm bảo cơng việc kinh doanh của khách hàng khơng bị gián đoạn. 1.5. Cơ cấu tổ chức của cơng ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Số người : 08 BAN GIÁM ĐỐC Số người : 02 PHỊNG HC-KT Số người : 02 PHỊNG KINH DOANH Số người: 06 PHỊNG MARKETING Số người: 08 PHỊNG LẬP TRÌNH Số người: 05 PHỊNG THIẾT KẾ Số người: 03 PHỊNG CHĂM SĨC KHÁCH HÀNG Số người: 02 CỘNG TÁC VIÊN Số người : 48 Hiện nay, tổng số nhân viên chính thức đang hoạt động tại VIETCOM là 28 nhân viên trong đĩ bao gồm : Thạc sỹ : 02 người Cử nhân : 04 người Kỹ sư : 08 người Cao đẳng, trung cấp: 14 người. Ngồi ra, cơng ty cịn cĩ mạng lưới cộng tác viên chuyên nghiệp gồm 48 thành viên đang học tập và cơng tác ở các mơi trường tốt nhất trong và ngồi nước. Trong nền cơng nghệ tri thức hiện nay, con người luơn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành cơng của một doanh nghiệp. Nhận thức sâu sắc được điều này, VIETCOM luơn tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên cơng ty cĩ thể tiếp cận với các cơng nghệ mới của, các dự án phức tạp, được gặp gỡ với các chuyên gia CNTT hàng đầu trên thế giới. Bên cạnh đĩ, cơng ty thường xuyên tổ chức các khố đào tạo nhằm trau dồi các kỹ năng chuyên mơn, kỹ năng thích ứng mơi trường, kỹ năng ngoại ngữ,... cho nhân viên, nhằm chuẩn bị một nguồn lực tài nguyên và con người phong phú cĩ tính chuyên nghiệp cao, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đa dạng của khách hàng. 1.6. Giải pháp và dịch vụ tại VIETCOM Các dịch vụ tại VIETCOM gồm cĩ: Tư vấn, thiết kế & phát triển website Website cá nhân Website doanh nghiệp Website thương mại điện tử Website tin tức, thơng tin Phát triển ứng dụng internet Ứng dụng web-based Ứng dụng cơ sở dữ liệu Giải pháp thương mại điện tử Giải pháp bán hàng trực tuyến Giải pháp cổng giao dịch thương mại điện tử Thanh tốn trực tuyến Tên miền và lưu trữ web Đăng ký tên miền Việt nam (.vn , .com.vn …) Đăng ký tên miền quốc tế (.com, .net, .org …) Giải pháp lưu trữ web & email Thiết kế và phát triển multimedia Thiết kế flash, movie (2D, 3D…) Thiết kế CD Presentation Thiết kế eCatalog, eBrochure Thiết kế và In ấn Thiết kế banner, poster Thiết kế logo Thiết kế name card, brochure Sản xuất, gia cơng, phát triển phần mềm Phần mềm quản lý bán hàng Phần mềm quản lý nhân sự Phần mềm quản lý tài chính Tư vấn và triển khai ERP (Enterprise Resource Planning) Kế tốn/ Tài chính Quản lý mua hàng Quản lý kho Quản lý bán hàng Quản lý Sản xuất Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa máy tính Bảo trì máy tính Sửa chữa máy tính Bảo trì, đổ mực máy in Cứu dữ liệu, khơi phục dữ liệu ổ cứng Cung cấp giải pháp mạng, lắp đặt hộ thống mạng máy tính Giải pháp mạng Lắp đặt mạng máy tính Hệ thống máy chủ Các giải pháp trọn gĩi tại VIETCOM bao gồm: Giải pháp bán hàng và thanh tốn trực tuyến VIETCOM Shop: là một giải pháp thương mại điện tử thơng minh của cơng ty VIETCOM GROUP. Nếu doanh nghiệp bạn cần một website vừa cĩ chức năng giới thiệu sản phẩm vừa là cửa hàng bán sản phẩm trực tuyến, thay vì đặt hàng cho các cơng ty thiết kế và lập trình website, VIETCOM cung cấp giải pháp trọn gĩi VIETCOM Shop cho bạn, VIETCOM Shop là dạng phần mềm ứng dụng web, được phát triển nhằm mục đích tạo ra các website thương mại điện tử ở mọi ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh... Giải pháp tờ báo điện tử VIETCOM News: cho phép doanh nghiệp/cá nhân sở hữu một website tin tức trực tuyến chuyên nghiệp và đầy đủ chức năng (như Vnexpress, Tuổi Trẻ Online...). Giải pháp sử dụng phần mềm VIETCOM News, là phần mềm thuộc bản quyền cơng ty VIETCOM GROUP, VIETCOM News cho phép cài đặt và xây dựng một website tin tức cực kỳ nhanh chĩng và hiệu quả. VIETCOM Portal: là một cổng giao dịch thương mại điện tử chạy trên nền web, đĩng vai trị như một hội chợ ảo, nơi các doanh nghiệp cĩ thể giới thiệu về mình, cũng như sản phẩm, dịch vụ trực tuyến, cho phép thực hiện giao dịch giữa khách hàng với doanh nghiệp (B2C) hoặc giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B). VIETCOM Portal cịn đĩng vai trị là một cổng thơng tin tích hợp đồng thời cung cấp khả năng tuỳ biến cho từng đối tượng sử dụng, cho phép khai thác thơng tin hiệu quả nhất, nhanh nhất và thân thiện nhất. CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TRANG VÀ WEB THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1. Tổng quan về Internet và World Wide Web 2.1.1. Internet 2.1.1.1. Lịch sử phát triển Ngày nay, mạng Internet đã trở thành một mạng tồn cầu với hàng chục triệu người sử dụng. Tiền thân của mạng Internet là mạng ARPANET. Nĩ chính là một thử nghiệm của Bộ quốc phịng Mỹ nhằm phục vụ các mục đích quốc phịng, an ninh. Nĩ được hình thành từ ý tưởng muốn tạo ra một hệ thống mạng máy tính cĩ thể chịu đựng được khi gặp các sự cố. Mạng này cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác. Giải pháp ban đầu được chọn là của Bolt Beranek và Newman (BBN). Giải pháp này bao gồm các nút mạng là tổ hợp cả phần cứng lẫn phần mềm vài đặt trên các máy tính mini. Đến năm 1969, bốn trạm đầu tiên (Viện nghiên cứu Stanford, Đại học tổng hợp California ở Los Angeles, Đại học University of California ở Santa Barbara và Đại học tổng hợp Utah) đã kết nối với nhau thành cơng, đánh dấu sự ra đời của ARPANET. Giao thức truyền thơng dùng trong ARPANET lúc đĩ được đặt tên là NCP (Network Control Protocol). Giữa những năm 70, họ giao thức TCP/IP được Vint Cerf (Đại học Stanford) và Robert Kahn (BBN) phát triển, ban đầu cùng tồn tại với NCP và đến 1983 thì hồn tồn thay thế NCP trong ARPANET. Thuật ngữ Internet được xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974 trong một tài liệu lập kế hoạch. Lúc đĩ mạng vẫn được gọi là mạng ARPANET. Năm 1984, ARPANET đã được chia thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự. Với ưu điểm vượt trội về khả năng liên kết các mạng với nhau một cách dễ dàng, TCP/IP đã thúc đẩy quá trình kết nối các mạng trong nghiên cứu và thương mại với ARPANET. Đây chính là nền tảng cho việc tạo ra một siêu mạng (SuperNework). Trong quá trình hình thành mạng Internet, NFSNET đĩng một vai trị tương đối quan trọng. Nĩ là mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau, được thực hiện bởi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF vào giữa thập kỷ 80. Ưu điểm của NFSNET là tốc độ đường truyền nhanh (1,5Mb/s thay vì 56Kb/s trong ARPANET) và cho phép mọi người cùng sử dụng. Sự xuất hiện của mạng xương sống NFSNET và các mạng vùng đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của Internet. Một “xa lộ” thơng tin được hình thành và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã nhanh chĩng tham gia vào cộng đồng Internet. Như vậy, sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET khơng cịn hiệu quả nữa và đã ngừng hoạt động vào khoảng những năm 1990. Đến năm 1995, NFSNET thu lại thành một mạng nghiên cứu cịn Internet vẫn tiếp tục phát triển. Với khả năng kết nối mở như thế, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng. Ngày nay, Internet xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời sống như: thương mại, chính trị, quân sự, văn hố, xã hội, giáo dục,… Từ đĩ các dịch vụ trên Internet cũng khơng ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một kỉ nguyên mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet. 2.1.1.2. Giao thức TCP/IP Trước hết, ta phải hiểu được giao thức là gì. Một giao thức mạng là tập hợp các quy tắc, quy ước về nhiều mặt, từ khuơn dạng dữ liệu (cú pháp, ngữ nghĩa) cho tới các thủ tục gửi, nhận dữ liệu kiểm sốt hiệu quả và chất lượng truyền tin; xử lý các lỗi và sự cố. Như vậy cũng cĩ thể định nghĩa một giao thức như một ngơn ngữ hay một chuẩn chung cần được tuân thủ trong quá trình truyền dữ liệu chọn địa điểm đi và địa điểm đến. Tiếp theo, ta sẽ tìm hiểu về giao thức TCP/IP. Giao thức TCP/IP được sử dụng phổ biến như cách thức mà dữ liệu được truyền tải thành cơng qua mạng Internet và Intranet. Thực chất, nĩ là một họ giao thức cĩ liên quan tới nhau, phụ thuộc lẫn nhau, cùng làm việc với nhau tuân thủ một chuỗi những quy luật để thực hiện vai trị của mình là truyền dữ liệu trên mạng. Giao thức TCP/IP được đặt tên theo hai giao thức chính của nĩ là TCP (Transmisson control protocol) và IP (Internet protocol). Trong đĩ: IP là giao thức kiểu khơng liên kết, tức là khơng cần giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. Mỗi gĩi tin được xử lý khơng phụ thuộc vào các gĩi tin khác. Các gĩi tin được gửi từ máy này sang máy khác theo các đường khác nhau, cĩ gĩi được chuyển nhưng cũng cĩ gĩi bị mất. Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu (cùng với các giao thức TCP,UDP..). Về mặt chức năng, IP cĩ vai trị tương tự như tầng mạng (Network layer) trong mơ hình tham chiếu OSI. Đơn vị dữ liệu dùng trong IP là datagram. TCP là kiểu giao thức cĩ liên kết, nghĩa là cần phải thiết lập liên kết logíc giữa một cặp thực thể TCP trước khi truyền dữ liệu với nhau. Đơn vị dữ liệu dùng trong TCP là segment. Bây giờ chúng ta cùng xem xét thực chất dữ liệu đã được truyền tải như thế nào qua giao thức TCP/IP. Cụ thể, ta hãy xét một trong những ứng dụng tiêu biểu của giao thức này là trình duyệt email. Để gửi email, trước hết người dùng cần phải gõ nội dung cần truyền tải vào trình duyệt. Sau đĩ họ chỉ cần nhấn Send thì ngay lập tức dữ liệu sẽ được truyền tới giao thức điều khiển việc tải. Đây là nơi thiết lập lớp chuyển giao TCP/IP (Tranfer Layer). Lúc đĩ, TCP sẽ chia nhỏ dữ liệu thành các gĩi tin nhỏ gọi là packet và chuyển cho phương thức IP tiếp tục quá trình truyền. Để đảm bảo tính tồn vẹn dữ liệu khi truyền, giao thức IP sẽ đưa vào mỗi packet một số thơng tin định dạng nhằm phân biệt các gĩi tin với nhau, chỉ rõ nguồn gốc, điểm đến của packet và cổng ứng dụng nào trên máy đích mà gĩi tin này cần đi qua. Khi dữ liệu đến một server khác, IP sẽ nhường lại quyền điều khiển cho TCP, lúc đĩ TCP sẽ ghép các gĩi tin lại với nhau. Như vậy, quá trình dữ liệu được truyền tải thành cơng qua mạng cĩ liên quan đến IP gốc, IP đích và các cổng được sử dụng. Bộ giao thức TCP/IP gồm 4 tầng: Tầng ứng dụng (Application layer): hỗ trợ các ứng dụng của người dùng, cung cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển từ xa các hoạt động Internet. Tầng giao vận (Transport Layer): cĩ nhiệm vụ đảm bảo an tồn dữ liệu khi truyền, kiểm sốt luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác nhận các dịch vụ cho liên mạng. Tầng Internet (Internet Layer): Cung cấp chức năng định tuyến để hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng. Tầng truy cập mạng (Network Access Layer): cĩ nhiệm vụ kiểm sốt lỗi khi truyền; trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống đầu cuối và mạng; kiểm sốt địa chỉ đích và thực hiện yêu cầu dịch vụ; định dạng dữ liệu cho bộ phận truyền tải trung gian. 2.1.1.3. Các dịch vụ trên Internet Ngày nay, Internet đã và đang dần trở thành một phần khơng thể thiếu trong đời sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Tại sao nĩ lại cĩ vai trị quan trọng đến vậy? Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết, chúng ta hãy tìm hiểu về ứng dụng của Internet trong cuộc sống hay chính là các dịch vụ trên Internet. Ở đây em chỉ trình bày những dịch vụ chính và thơng dụng nhất. Dịch vụ mạng thơng tin tồn cầu W W W (World Wide Web): đây là dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. Nĩ giúp cho việc trao đổi thơng tin trở nên vơ cùng thuận tiện và dễ dàng. Ngồi ra, dịch vụ này cịn cho phép thơng tin được truyền đi hết sức phong phú dưới dạng hình ảnh, âm thanh… Dịch vụ thư điện tử E-mail (Electronic Mail) là một trong những tính năng quan trọng nhất của Internet. Đây là hình thức liên lạc rẻ tiền nhất nhưng lại rất hữu hiệu. Xét về tính kinh tế, chỉ mất một vài cent là ta cĩ thể gửi thơng tin liên lạc của mình cho người thân, bạn bè hay đối tác một cách dễ dàng và nhanh chĩng. Do đĩ tiết kiệm được rất nhiều so với chi phí gửi qua đường bưu điện. Hơn nữa, dịch vụ email cung cấp một năng liên lạc khơng biên giới. Chỉ cần máy tính cĩ kết nối Internet là ta cĩ thể gửi thơng điệp đi bất kì nơi đâu. Hơn nữa, tốc độ truyền của nĩ rất nhanh (tính theo phút) nên cịn tiết kiệm rất nhiều về thời gian. Vì vậy, email được hầu hết mọi người dùng và là một trong số những lựa chọn hàng đầu để liên lạc với nhau. Dịch vụ tin nhắn tức thì (Instant messaging): cĩ tính năng tương tự như email. Nghĩa là nĩ cũng phục vụ mục đích truyền tải thơng tin liên lạc. Dịch vụ này cho phép mọi người trị chuyện trực tiếp với nhau qua màn hình máy tính bằng cách sử dụng bàn phím (chat) hoặc bằng hình ảnh (video conference), khơng phụ thuộc vào khoảng cách khơng gian. Dịch vụ truyền file FTP (Files Transfer Protocol): dùng để truyền tải các file dữ liệu giữa các host trên Internet. Cơng cụ để thực hiện dịch vụ truyền file là chương trình ftp, nĩ sử dụng giao thức của Internet là FTP. Giao thức này đảm nhận việc thực hiện truyền file từ máy tính này sang máy tính khác. Nĩ cho phép thực hiện việc truyền file khơng phụ thuộc vào khoảng cách địa lý hay mơi trường hệ điều hành giữa hai máy tính. Để truy cập và sử dụng dịch vụ này là cả hai máy cần phải cài phần mềm hiểu được giao thức FTP, điều này phụ thuộc vào từng hệ điều hành. Cụ thể, hệ điều hành Windows thì sử dụng trình duyệt IE cịn hệ điều hành Unix thì sử dụng phần mềm ftp. Dịch vụ Telnet: là dịch vụ cho phép ngồi tại máy tính của mình thực hiện việc kết nối với máy chủ ở xa (Remote host) và sau đĩ thực hiện các lệnh trên máy chủ ở xa này. Khi đã kết nối tới máy remote và thực hiện xong việc login, những gì ta gõ ở bàn phím sẽ được chuyển tới máy remote và cĩ tác dụng như gõ ở bàn phím trên chính máy remote đĩ. Ngồi ra, ta cĩ thể truy cập vào bất cứ dịch vụ nào mà máy remote cho phép các trạm cục bộ của nĩ truy cập. Dịch vụ Usenet: là dịch vụ cho phép người sử dụng trao đổi thơng tin về vấn đề mà họ cùng quan tâm. Người dùng cần đăng ký các thơng tin (subcribed) vào một số nhĩm thơng tin nào đĩ và sau đĩ cĩ thể kết nối lên sever để xem các thơng tin nhĩm và tải (load) về trạm làm việc để xem chi tiết, họ cũng cĩ thể gửi các ý kiến của mình lên các nhĩm thơng tin đĩ. Dịch vụ này cũng tương tự như dịch vụ email, ngoại trừ việc những thơng điệp phải đánh địa chỉ cho cả nhĩm thay vì cá nhân và bất kỳ ai muốn cũng cĩ thể đọc được thơng điệp này. Tĩm lại, Internet là một cơng cụ vơ cùng hữu hiệu trong việc truyền tải thơng tin liên lạc cũng như tìm kiếm thơng tin. Các dịch vụ trên Internet đã phục vụ đắc lực cho cơng việc của mọi người. Vì vậy nĩ đã trở thành một phần khơng thể thiếu trong cuốc sống. 2.1.2. World Wide Web Đây là dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. Nĩ được xây dựng dựa trên kĩ thuật cĩ tên gọi là hypertext (siêu văn bản). Kĩ thuật này trình bày thơng tin trên một trang và cĩ một số từ cĩ thể “nở” ra một trang thơng tin mới với nội dung đầy đủ hơn. Thực chất của quá trình này là các trang web mà ta nhìn thấy trên màn hình máy tính cĩ khả năng liên kết với các trang web khác, từ đĩ dẫn ta đến những nguồn thơng tin khác. Khả năng này cĩ được là do ta đã sử dụng các siêu liên kết (hyperlink). Thơng qua các siêu liên kết này, các trang web cĩ thể kết nối với nhau một cách dễ dàng, tạo thành một mạng lưới chằng chịt. Nhờ vậy, ta cĩ thể tìm kiếm thơng tin một cách đa dạng. Để cĩ thể xem được các trang web, người dùng phải sử dụng trình duyệt web là Web Browser. Hiện nay, cĩ ba trình duyệt web thơng dụng nhất là Opera, Internet Explorer của Microsoft và FireFox của Moliza. Một trong những nét nổi bật của dịch vụ web so với các dịch vụ khác của Internet là nĩ cung cấp thơng tin rất phong phú và đa dạng, bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh. Mọi thơng tin đều cĩ thể biểu diễn trên trang web, kể cả âm thanh hay hình ảnh động. Như vậy, web đã cho phép thay đổi cách biểu diễn thơng thường bằng văn bản nhàm chán sang các kiểu thơng tin sinh động với nhiều loại dữ liệu khác nhau như text, hình ảnh hay âm thanh. Với một trình duyệt cĩ trang bị các tiện ích đồ họa, người dùng dễ dàng tạo ra những dịng chữ chạy nhấp nháy hay những hình ảnh bắt mắt nhằm thu hút người xem. Ngày nay, cùng với sự bùng nổ và phát triển của web, con người đã biết vận dụng các ứng dụng của nĩ vào các lĩnh vực kinh tế, đời sống, văn hĩa, xã hội,… Các website bán hàng trực tuyến ra đời đang ngày càng thu hút được mọi người tham gia do tiết kiệm được thời gian trong việc mua sắm. Chỉ cần vài thao tác nhỏ là ta cĩ thể soạn xong bức thư đặt hàng và yêu cầu sẽ được đáp ứng một cách nhanh chĩng. Do đĩ, giờ đây ý tưởng hình thành một xa lộ thơng tin mua hàng ngay tại nhà đã cĩ thể thực hiện được. Bên cạnh ứng dụng web bán hàng trực tuyến, ta cịn cĩ các website giới thiệu, quảng bá hình ảnh của các cơ quan, doanh nghiệp. Thơng qua trang web của mình, các cơng ty, tổ chức cĩ thể giới thiệu, quảng bá về bản thân từ đĩ tìm kiếm đối tác và các đơn đặt hàng. Web cũng là một cơng cụ tuyệt vời cho ngành cơng nghiệp giải trí “đánh bĩng” hình ảnh của các ca sĩ hay diễn viên điện ảnh. Trước hết, họ sẽ tạo cho các ngơi sao của mình kho tư liệu, hình ảnh của ngơi sao đĩ rồi lưu trữ trên một máy tính. Người hâm mộ chỉ cần tìm đến đúng thư viện là cĩ thể tải về máy tính của mình. Như vậy, cĩ thể thấy rằng web chính là một thư viện khổng lồ cĩ thể lưu trữ tư liệu, hình ảnh về mọi mặt, mọi lĩnh vực xã hội. Tùy thuộc vào lĩnh vực nào mà nĩ cĩ những ứng dụng hữu ích riêng. 2.2. Thương mại điện tử 2.2.1. Khái niệm Trên thực tế cĩ rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về TMĐT. Theo các nhà kinh doanh: TMĐT là quá trình áp dụng cơng nghệ theo hướng tự động hĩa các dịch vụ kinh doanh và trao đổi sản phẩm. Theo các nhà liên lạc viễn thơng: TMĐT là sự phân phối thơng tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc là quá trình thanh tốn thơng qua hệ thống mạng máy tính, hệ thống điện thoại hoặc là một số thiết bị liên lạc khác bằng điện tử. Theo người cung cấp dịch vụ: TMĐT là một cơng cụ mà các cơng ty, các khách hàng, các nhà quản lý sử dụng nhằm giảm các chi phí đồng thời tăng chất lượng hàng, tăng tốc độ giao hàng hĩa, sản phẩm, dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng. Theo các nhà trực tuyến: TMĐT cung cấp khả năng mua và bán sản phẩm cũng như thơng tin trên Internet và các dịch vụ trực tuyến khác. Tĩm lại, ta cĩ thể định nghĩa một cách khái quát về TMĐT như sau: TMĐT (Electronic commerce) là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thơng tin thương mại thơng qua các phương tiện cơng nghệ điện tử mà nĩi chung là khơng cần phải in ra giấy trong bất cứ cơng đoạn nào của quá trình giao dịch (nên cịn được gọi là “thương mại khơng giấy tờ”). 2.2.2. Các đặc trưng về TMĐT Là một hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử, TMĐT cĩ những nét đặc trưng riêng như sau: Trong giao dịch TMĐT, các đối tác khơng tiếp xúc trực tiếp với nhau và khơng nhất thiết là phải quen biết nhau. Các giao dịch TMĐT khơng bị giới hạn về phạm vi khơng gian hay ranh giới giữa các quốc gia, châu lục. Nĩi cách khác, nĩ là thị trường khơng biên giới. Để đảm bảo độ tin cậy của các giao dịch, trong giao dịch TMĐT bắt buộc phải cĩ chủ thể là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thơng tin chỉ là phương tiện trao đổi dữ liệu, cịn đối với TMĐT thì mạng lưới thơng tin chính là thị trường. 2.2.3. Lợi ích của TMĐT Thơng qua các phương tiện điện tử như Internet, các doanh nghiệp nắm được nguồn thơng tin phong phú về thị trường, từ đĩ cĩ thể xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh thích hợp. Ngày nay, TMĐT đang được quan tâm và chú trọng phát triển ở hầu khắp các nước bởi nĩ được coi là một trong những động lực chủ yếu để phát triển kinh tế. Điều này đã được chứng minh bằng các ích mà TMĐT đem lại cho các doanh nghiệp. Thơng qua trang web của mình, doanh nghiệp cĩ thể: Nâng cao uy tín bằng việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp một cách vững chắc và hiện đại hơn. Khuếch trương các sản phẩm và dịch vụ của mình. Quảng cáo được trên nhiều thị trường với chi phí thấp hơn trước. Trả lời câu hỏi về các sản phẩm và dịch vụ của mình. Rút ngắn thời gian trả lời cho khách hàng. Cung cấp các địch vụ ngay trong ngày hoặc các dịch vụ ngồi giờ làm việc bình thường. Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một cơng cụ để tiếp thị. Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một cơng cụ để liên lạc với khách hàng. Sử dụng tư liệu phi văn bản. Phối hợp quan hệ giữa cung ứng và khách hàng từ nhiều thị trường. Điều hành hệ thống thương nhân một cách cĩ hiệu quả hơn. Tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngồi. Như vậy, cĩ thể thấy rằng TMĐT đã đem lại nguồn lợi khơng nhỏ như: giúp doanh nghiệp thu thập thơng tin về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Do đĩ, TMĐT ngày càng đĩng vai trị lớn trong nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, nĩ cịn kích thích sự phát triển của ngành CNTT. Nhìn một cách khái quát, TMĐT tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hĩa. Điều này cĩ ý nghĩa đặc biệt đối với những quốc gia đang phát triển bởi nĩ cĩ th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33257.doc
Tài liệu liên quan