Xây dựng Website bán sách qua mạng

Tài liệu Xây dựng Website bán sách qua mạng: Chương 1 GIỚI THIỆU VỀ INTERNET VÀ NGÔN NGỮ ASP Internet, Intranet và World Wide Web ngày nay có ở khắp nơi trên thế giới. Những thuật ngữ như “siêu xa lộ thông tin” đã trở thành những từ ngữ thông dụng. Trên mọi phương tiện quảng cáo truyền thông, truyền hình , báo chí … 1.1.INTERNET: 1.1.1. Mạng Internet: Internet bắt nguồn từ mạng APARNET trực thuộc Bộ quốc phòng Mỹ và được mở rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho hàng triệu người cùng sử dụng như ngày hôm nay. Ban đ... Ebook Xây dựng Website bán sách qua mạng

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng Website bán sách qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu các nhà nghiên cứu liên lạc với nhau qua mạng bằng dịch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh thêm một số mạng máy tính như mạng Usernet, ngày nay là dịch vụ bảng tin điện tử. Mạng này được thiết lập lần đầu tiên ở University of North Carolina, mà qua đó người dùng có thể gởi và đọc các thông điệp theo các đề tài tự chọn. Ở Việt Nam thì Mạng Trí Tuệ Việt Nam của công ty FPT là mạng đầu tiên được xây dựng theo dạng bảng tin điện tử. Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới tham gia vào hệ thống thông tin mở này, những người dùng với mục đích thương mại và công chúng cũng tham gia vào hệ thống này thông qua các nhà cung cấp Dịch vụ Internet. Vì thế gây ra sự phát triển bùng nổ thông tin liên lạc toàn cầu qua máy tính. Đó chính là mạng Internet ngày nay. 1.1.1. Mạng Intranet: Ngày nay có rất nhiều công ty đã và đang nhận ra những lợi điểm của việc sử dụng Internet trong công ty và họ đã sử dụng những mạng Intranet cục bộ. Những hệ thống mạng này, thời gian đầu dùng để làm công cụ giao tiếp nội bộ trong công ty,những nhân viên có thể gửi và nhận mail của những nhân viên khác trong cùng công ty. Những hệ thống mạng này cũng đồng thời cho phép dùng chung tài nguyên hệ thống như : máy in, cơ sở dữ liệu của công ty. Nhưng đối với người sử dụng thì không có sự khác nhau giữa việc truy cập Internet và Intranet của công ty. Intranet được dùng phổ biến cho những công ty thương mại, những tổ chức Những hệ thống mạng Intranet riêng được tập trung vào việc cung cấp một cấu trúc cơ sở hạ tấng bảo mật, đáng tin cậy. Từ những mạng Intranet nội bộ có thể kết nối vào Internet qua Firewall. 1.1.2. Word Wide Web: Web là dịch vụ chủ yếu chịu trách nhiệm cung cấp Internet tới mọi nhà.Là một dịch vụ thông dụng nhất và dễ sử dụng nhất. Việc sử dụng trình duyệt cung cấp một giao diện đồ họa “point and click” cho việc xem nội dung trang Web đã làm cho việc truy cập Internet dễ dàng hơn.Những sự kiện thể thao, âm nhạc, tin tức, phim ảnh được đưa lên Internet đã làm cho các Website trở nên phổ biến rộng rãi.Web cung cấp một kênh truyền đa dạng cho tất cả các thông tin cũng như những ứng dụng đồ họa mạnh.Những nhà cung cấp phần mềm lớn cũng sửa lại những sản phẩm của họ để có khả năng giao tiếp với Internet. Những ngân hàng hiện nay cũng dùng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Những công ty thương mại đang thiết lập thể hiện những trang Web trên những sản phẩm và những dịch vụ điện tử. Bước kết hợp của liên kết giữa các tập tin văn bản (hyper text), liên kết giữa các tập tin, các loại hình thông tin khác nhau và khả năng liên kết lẫn nhau giữa các tập tin trên web đã tạo ra những làn sóng hưởng ứng trong giới người dùng, cũng như thúc đẩy việc áp dụng các côngnnghệ truyền thông hiện đại nhất vào lĩnh vực này. 1.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ ASP Mạng máy tính ngày nay đã trở thành một thành phần quan trọng trong ngành truyền thông và cuộc sống hàng ngày. Song song với việc phát triển của mạng là sự phát triển của một hướng mới trong lập trình, đó là lập trình mạng . Với sự bùng nổ thông tin trên toàn cầu , sự ra đời của WWW. Đặt ra yêu cầu phải sử lí t thông tin một cách nhanh chóng, Chính xác giữa các WEB SERVER với Client. Để giải quyết vấn đề này một trong những công cụ lập trình máy chủ phổ biến hiện nay là ASP 1.1.2. ASP là gì: ASP (Active Server) Không hẳn là một ngôn ngữ lập trình .microsoft goi nó là mô trường kịch bản trªn máy chủ (Server side Scripting Environment) Môi trường này cho phép tạo và chỉnh các ứng dụng web động, tương tác và có hiệu quả cao .Để làm việc trong môi trường này các ASP coder thường sử dụng VBScript hoặc Java Script, cả hai laọi này đều tự động hỗ trợ ASP; Trong các HTML, mỗi tag đựoc bắt đầu và kết thúc bởi những cặp “”, ASP cũng tương tự như vậy. Để đánh dấu nơi nào ASP Script bắt đầu và kết thúc dùng cặp lệnh “”; Các đoạn ASP Script có thể xuất hiện ở mọi nơi trong trang HTML, HTML &ASP có sựu gắn bó chặt chẽ với nhau.Với ASP ta có thể chèn các Script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và sử lýy Script trở nên đồng thời điều này cho phép tạo ra các tương tác của Web site một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chen các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ từng trường hợp cụ thể; ASP giúp cho người xây dựng trang Web nhanh chóng và chất lượng, những tính năng trên giúp người phát triển nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm không nhỏ của ASP; 1.1.2. Ưu điểm và Khuyết điểm của ASP: Ưu điểm - ASP bổ sung công nghệ đã có từ trước như CGI(Common GateWay Interface), giúp người dùng xây dựng trang web với những tính năng sinh động, tuy nhiên khác với CGI, các trang ASP không phải hợp dịch; Dễ dang tương thích với các công nghệ của Microsoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) nên thao tác với cơ sở dữ liệu tiện lợi hơn; -Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát trinể như vũ bão của tin học ngày nay.Nó góp phần tạo nên các đội ngũ lập trình viên lớn mạnh; - ASP có tính năng mở.Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đăng ký sử dụng dễ dàn.Hay nói cách khác ASP có tính năng COM(Component Object Model). Khuyết điểm : - ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Windows điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều, không như PHP tương thích với nhiều hệ điều hành Dùng ASP chúng ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống các ứng dụng CGI; - ASP không được hỗ trợ nhiều từ các hãng thứ 3; - Các ứng dụng công nghệ ASP chạy chậm hơn các ứng dụng Java servlet - Tính bảo mật thấp. Không giống như CGI và Java Servlet và CGI, các mã của ASP đều có thể đọc đựoc nếu người dùng có quyền truy cập vào Web server 1.1.2. Đặc điểm của ASP: Tên file: .asp Phải cài thêm Microsoft Active Server Page để bổ trợ cho Web Server, chuyên xử lý các script viết trong file .asp. Cho phép viết ứng dụng theo kiểu Server Side => các trang web sẽ sẽ được xử lý tại Server trước khi gửi xuống Client. Các mã lệnh được chèn vào trong khắp trang web và được xử lý tuần tự. Mã lệnh là các Script, hiện ASP cho phép dùng 2 srcript là VBScript hoặc JavaScript. Lựa chọn Script được đặt ngay tại dòng đầu file: Ngầm định là VBScript. Các đoạn mã không phân biệt dài ngắn được đặt trong dấu hiệu: Các biến không cần khai báo mà tự khi gán giá trị cho nó sẽ xác định biến. Để in ra các biến trong trang web sử dụng như mã sau: Để làm việc với hệ thống file, thao tác với Database... => cần phải sử dụng các đối tượng kiểu Active X của ASP hay cài đặt thêm vào. Để lấy các giá trị truyền từ client lên dùng phương thức request. Ex: s = request(“Company”) => Lấy giá trị của biến Company. 1.1.2. Sử dụng các đối tượng: ASP cho phép sử dụng các đối tượng kiểu Active X. Để khai báo ta dùng phương thức CreateObject của đối tượng Server có sẵn. Ex: Set f = Server.CreateObject(“Scripting.FileSystemObject”); Tổng quan: Set param = Server.CreateObject(“PacketName.ClassName”) ProgID Sau đó có thể sử dụng các hàm của đối tượng đó. Để giải phóng dùng Set f = nothing * CÁC ĐỐI TƯỢNG ACTIVE SERVER +) Đối tượng Application: Đối tượng này cho phép tạo các biến ứng dụng. Đó là các biến cho tất cả các user của một ứng dụng web. Tất cả các user mà yêu cầu các trang web từ một thư mục web có thể chia xẻ với nhau các biến định nghĩa trong các trang đó. <% Application.Lock Application(“Company”) = “VASC” Application.Unlock %> ở đây định nghĩa 1 biến là Company, có giá trị là VASC. Vì rằng biến có thể bị tranh chấp nên phải đặt giữa Lock và Unlock. <% Application.Lock Application(“Time”) = Now Application.Unlock %> +)Đối tượng Session: Cho phép tạo ra các biến ứng với từng người dùng. Chẳng hạn biến có tên là UserName, ứng với mỗi user có một giá trị cụ thể khác nhau, phân biệt. Nhưng khi sử dụng thì tổng quát cho các user. Thực ra mỗi biến sẽ được server phát sinh và gán cho nó một giá trị định danh GUID (Globally Unique Identifier, 128 bit) và gửi tới Browser. Browser sẽ lưu trữ GUID đó và sử dụng để yêu cầu dữ liệu từ biến có GUID tương ứng trên Server. <% Session(“Company”) = “NewTech” Session(“Email”) = “suabienlangthang@yahoo.com” %> My Company : Email : Các biến Session này sẽ bị huỷ bỏ sau một khoảng thời gian (khoảng 20’) người dùng thôi truy xuất các trang web trong thư mục web. Chú ý là trong file global.asa => cho pháp đặt các biến, code vào các thủ tục Session_OuStart và Session OuEnd. Ví dụ: Sub Session_OuStart Session(“Company”) = “VASC” Session(“Email”) = “thanhha@vasc.vnn.vn” End sub +)Đối tượng Request: Để gửi dữ liệu lên Server, ta sử dụng Form trong trang Web. Tên của các đồi tượng web như Text, Button nằm trong form sẽ được dùng như tên biến khi phân tích, lấy dữ liệu trên Server. Trong form có button kiểu Submit để người dùng đẩy dữ liệu lên Server. Form có hai thuộc tính là Action và Method. Action quy định file (.asp) mà sẽ đón nhận và xử lý dữ liệu đẩy lên. method quy định cách thức gửi dữ liệu; nếu là POST thì tất cả dữ liệu trong form sẽ đóng gói và đẩy lên Server; Nếu là GET thì dữ liệu được gửi đi như một phần của URL, thường là sau dấu “?”. Kiểu gửi dữ liệu GET cũng có thể lợi dụng để gửi đi dưới dạng một link. < A href = “ ” >Test Gửi theo GET thì độ lớn bị hạn chế và không che dấu dữ liệu. Để lấy dữ liệu ta dùng phương thức của đối tượng Request. S = Request.Form(“Name”) S = Request(“Name”) Trong trường hợp dữ liệu được đưa lên từ 1 hyperlink, có thể dùng: S = Request.QueryString(“Name”) S = Request(“Name”) Đối tượng Request cũng cho phép lấy giá trị các biến môi trường như LOGON_USER, HTTP_USER_AGENT, ví dụ: Request.ServerVariables(“LOGON_USER”) Request.ServerVariables(“HTTP_USER_AGENT”) +)Đối tượng Reponse: Đối tượng này quản lý tất cả dữ liệu, nội dung sẽ được gởi cho Browser từ ASP. Reponse cung cấp 1 thuộc tính là Expires, quy định thời gian (phút) mà trang Web chứa trong cache của IE. Vậy, nếu đặt dòng thì trang Web sẽ không chứa trong cache của IE. +) Đối tượng Server: Đối tượng Server cung cấp hàm CreateObject, để tạo ra các đối tượng (instance) của Active X. Tham số truyền vào là ProgID (Program Identifier) của Component cần tạo instance. Set MyObject = Server.CreateObject(“Mail.Connector”) Đoạn mã sau in ra các biến Server : 1.1.2. Truy nhập hệ thống File: <% Dim objFile Dim objStream Set objFile = Server.CreateObject(“Scripting.FileSystemObject”); Set objStream = objFile.OpenTextFile(Server.Mapath(“/ASP”) &_ “\Chapter05\Listing 5-9\tips.txt”) Randomize Timer IntLine = Int(Rnd*19) For i=0 to intLine ObjStream.SkipLine Next StrTxt = objStream.ReadLine ObjStream.Close Set objFile= Nothing Set objStream= Nothing %> => Để tạo file mới dùng phương thức CrateTextFile của objFile. Để ghi một dòng văn bản dùng objStream.WriteLine s. 1.1.3. Truy nhập cơ sở dữ liệu: <% Dim objConnection Set objConnection = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) ObjConnection.Open “Publication”, ”sa”, “” Dim objRecordSet Set objRecordSet = Server.CreateObject(“ADODB.RecordSet”) ObjRecordSet.Open “Select pub_name From Publishers”, objConnection %> Đối tượng kiểu Connection: tạo kết nối ADO tới Database. Đối tượng kiểu RecordSet: cho phép thao tác trên table (select,update ...) của Connection đã thiết lập. <% objRecordSet.MoveNext Loop ObjRecordSet.close ObjConnection.close Set objRecordSet = nothing Set objConnection = nothing %> Chú ý: khi thêm, cập nhật dữ liệu ngoài việc dùng SQL, có thể thêm theo cách : With objRecordSet do .AddNew .Field(”Authors”) = “Homes” . Field(”Title”) = “Iliad” .Update End With Có thể kết nối trực tiếp không qua DSN của ODBC như sau : <% Set objConnection = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) StrCnn = “driver = {SQL Server}; Server = smas; uid = sa; pwd= ; database= pubs” objConnection.Open strCnn %> 1.1.4. Phân trang Recordset: Khi select => cho kết quả 1 bảng gồm nhiều hàng. Tuy nhiên mỗi lần chỉ muốn sử dụng một vài hàng, ví dụ: bảng 50 hàng, mỗi lần hiển thị 10 hàng => sử dụng kỹ thuật paging. ADO cung cấp các thuộc tính của Recordset như: PageSize, PageCount, AbsolutePage. PageCount: số trang, PageSize: số hàng. ở đây ta dùng biến session CurrentPage để ghi nhận trang hiện hành. <% Select Case Request.QueryString(“Direction”) Case “” ‘Null Session(“CurrentPage”) = 1 Case “Next” Session(“CurrentPage”) = Session(“CurrentPage”) + 1 Case “Previous” Session(“CurrentPage”) = Session(“CurrentPage”) - 1 End Select %> Chú ý: Request.QueryString(“Direction”) QueryString(“Direction”) Tiến hành kết nối truy vấn dữ liệu. <% const adOpenKeySet = 1 dim objConnection không cần khai báo cũng được dim objRexordset Set objConnection = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) Set ObjConnection.Open “Biblio”, “”, “” Dim strSQL StrSQL = “Select * from Authors” Set objRecordSet = Server.CreateObject(“ADODB.RecordSet”) ObjRecordSet.PageSize = 10 ObjRecordSet.Open strSQL, objConnection, adOpenKeyset ObjRecordSet.AbsolutePage = CLng(Session(“CurrentPage”)) %> Page = of <% Dim i For i = 1 to ObjRecordSet.PageSize %> ... <% ObjRecordSet.MoveNext Next %> Next Page 1 then %> Previous Page <% ObjRecordSet.close ObjConnection.close Set objRecordSet = nothing Set objConnection = nothing %> 1.1.5. File Global.asa: Ứng dụng web = tập các trang Web, asp trong một thư mục web và các thư mục con. File Global.asa xác định khởi đầu và kết thúc của một ứng dụng web cũng như của các session của từng user đơn thể đối với ứng dụng. File này cho phép đặt 4 thủ tục vào: Session_OnStart, Session_OnEnd, Application_OnStart, Application _OnEnd. Session_OnStart: thực hiện lần đầu tiên khi có một user yêu cầu trang web trong ứng dụng. (ứng với user đó) Session_OnEnd: thực hiện khi user thoát khỏi ứng dụng hoặc timeout. Application_OnStart: thực hiện 1 lần khi trang web đầu tiên của ứng dụng được chạy lần đầu tiên bởi bất kỳ user nào. Application _OnEnd: thực hiện một lần khi web server shutdown hoặc khi tất cả các session đã đóng. +) Các phương thức và thuộc tính của một số đối tượng: Reponse: Collection: Cookies, form, ChentCertificates, QueryString, ServerVariables Properties: Buffer, Charset, ContentType, Expires, ExpiresAbsolute, IsClientConnectied, Status, Pics, TotalByte. Method: AddHeadder, AppendToLog, BinaryWrite, Clear, End, Flush, Redirect, Write, BinaryRead. Server Properties: ScriptTimeout Method: CreateObject, HTMLEncode, MapPath, URLEncode. Application Collection: Contents, StaticObject. Method: Lock, Unlock Events: Application_OnStart, Application _OnEnd. Session Collection: Contents, StaticObject. Method: Abandon Properties: SessionID, TimeOut, CodePage, LCID Events: Session_OnStart, Session_OnEnd 1.1.2. Gọi Stored Procedure trong ASP: <% Set Cnn1 = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) StrCnn = “driver = {SQL Server}; Server = smas; uid = sa; pwd= ; database= pubs” Cnn1.Open strCnn Et sp = CreateObject(“ADODB.Command”) Set sp.ActiveConnection = Cnn1 Sp.CommandType = adCmdStoredProc Sp.CommandText = “sp_Help” Set pm = sp.CrateParameter(“objname” = 200, 1, 92, “authors”) Sp.parameters.Append pm Set rs = sp.Excute() Do Until rs is Nothing Reponse.Write “” Call PrintHeadings Call PrintAllRecordsInRS Reponse.Write “” Set rs=rs.NextRecordSet Loop Call CleanUp %> <% Sub PrintHeadings() For each hdFld in rs.Fields Reponse.Write “” & hdFld.Name & “” Next Reponse.Write “” End sub Sub printAllRecordsInRS() Do until rs.EOF For each fld in rs.Fields Reponse.Write “” & fld Next Reponse.Write “” Rs.MoveNext Loop End Sub Sub CleanUp() Set rs = nothing Cnn1.Close Set Cnn1 = nothing End sub %> Tóm lại các bước thực hiện: Tạo một kế nối Connection, active nó. Tạo đối tượng kiểu Command, gán nó với một Connection đã kích hoạt (thuộc tính ActiveConnection), CommandText: tên thủ tục; Tạo ta đối tượng tham số, bằng phương thức CreateParameter để truyền tham số cho thủ tục. Thực thi và sử dụng kết quả. 1.1.7. Các lệnh ASP và VBScript (1.0) Call Dim Do... loop Empty Erase Exit False For... next If... then... Else Nothing Null On Error Option Explicit Randomize Redim Rem Select case Set Sub True While...wend 1.1.3 Đối tượng Error: (1.0) Properties: Decription, Number, Source Method: Clear, Raise 1.1.9. Sử dụng Transaction: Các yêu cầu: Dòng đầu tiên phải là: Có thể điều chỉnh chấp nhận hoặc huỷe bỏ giao dịch bằng cách dùng SetComplete anh SetAbort từ đối tượng ObjectContext. Nếu giao dịch thành công (commited), hàm sự kiện OnTransacton_Commit() được thực thi. Nếu giao dịch thất bại (Aborted), sự kiện OnTransacton_Abort được thực thi. Yêu cầu MSDTC (Distributed Transaction Coordinator) Ví dụ 1: Transaction Demo This is Demostration of using transaction with HTML. For this example to work, MSDTC must be running on the web Server. This next line will genegate an error. Does this line print ? <% Sub OnTransacton_Abort() Reponse.Write “ Error detected. Attemting to Recover” ‘Place Error handling code here End Sub Sub OnTransacton_Commit() Reponse.Write “Congratulations! The transaction was commited ” End sub %> Ví dụ 2: <% Reponse.Buffer = True Set oCustomer = Server.CreateObject(“ExplorationAir.Customer”) Mites = 6000 Session(“CustomerID”) = oCustomer.Create(cStr(Session(“Lastname”)), cStr(Session(“Firstname”)), cStr(Session(“Password”)), cStr(Session(“Street”)), cStr(Session(“City”)), cStr(Session(“State”)), cStr(Session(“Zip”)), cStr(Session(“Email”)), Miles) On error Resume next FFComponent = Application(“FrequentFlyerComponent”) + “.FrequentFlyer” Set oFrequentFlyer = Server.CreateObject(“FFComponent”) ‘This prevents an eror if the FrequentFlyer component isn’t installed If NOT oFrequentFlyer is Nothing Then ‘Add registration bonus points oFrequentFlyer.Create clng(Session(“CustomerID”)), clng(Session(“CustomerID”)), “Registration”, “None”, clng(Miles) End if Function OnTransactionCommit() Response.Clear Response.Redirect(“RegisterSuccess.asp”) Response.Flush() End Function Function OnTransactionAbort() Response.Write “Error!” + “Error Code =” + cStr(err.Number) Response.Write “Error Source: “ + cStr(err.Source) End Function %> 1.1.4. Cách sử dụng biến và chèn field: +) Sử dụng biến Application: Dùng đối tượng Application để tạo ra các biến kiểu Application. Những biến kiểu này là toàn cục đối với 1 ứng dụng Web cho tất cả các user, được duy trì kể cả khi stop web server. Giả sử file a.asp có đoạn mã: <% If IsObject(Application(“TestConn”)) Then Set oConn = Application(“TestConn”) sSQL = “Select * from Products where ProductID < 5” Else Set oConn = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) OConn.Open “TestODBC”, “”, “” Set Application(“TestConn”) = oConn sSQL = “Select * from Products where ProductID > 20” End if Set RS = Server.CreateObject(“ADODB.RecordSet”) RS.open sSQL, oConn, 3, 3 %> Khi trang này (a.asp) được truy xuất lần đầu tiên thì biến Application là TrstConn được tạo ra. Kể từ giờ tất cả các file .asp của ứng dụng này có thể sử dụng biến TestConn. Đoạn mã sau của b.asp hoạt động: <% Set oConn = Application(“TestConn”) ... RS.Open sSQL, oConn, 3, 3 %> */ Để huỷ một biến Application: set Application(“TestConn”) = nothing +)Sử dụng biến Session: Giống như các biến Application, nhưng chỉ có phạm vi trong 1 session. Chú ý: 1 session chỉ trong một phiên làm việc giữa browser với web server. Nếu đóng browser lại thì các biến session mất đi. Biến session cũng có giá trị toàn cục trong 1 ứng dụng web ứng với mỗi user. <% If IsObject(Session(“TestConn”)) Then Set oConn = Session (“TestConn”) Else Set oConn = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) OConn.Open “TestODBC”, “”, “” Set Session(“TestConn”) = oConn End if %> +)Chèn file (Include) Để include file sử dụng cú pháp: 1.1.11. Khai báo biến trong global.asa: Các biến cũng phải ở dạng biến Application hoặc biến Session. Có thể đặt vào một đoạn bất kỳ hoặc trong các thủ tục Application_OnStart, Session_OnStart, giải phóng biến ở Application_OnEnd hoặc Session_OnEnd Ex: đoạn mã sau đặt trong thủ tục Application_OnStart Sub Application_OnStart Set oConn = Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) OConn.Open “MyTest”, “”, “” Set Application(“oConnection”) = oConn End sub Và trong thụ tục Application_OnEnd Sub Application_OnEnd OConn.Close Set oConn = nothing Set Application(“oConnection”) = nothing End sub Trong 1 file asp khác, ta có thể sử dụng lại Set RS = Server.CreateObject(“ADODB.RecordSet”) RS.Open sSQL, Application(“oConnection”), 3, 3 Chương 2 TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Với sự ra đời của công nghệ World Wide Web, Internet trở nên phổ biến trên toàn thế giới, giúp mọi người dù ở cách xa hàng vạn dặm vẫn có thể làm quen, tìm hiểu trò chuyện, trao đổi công việc mua bán trên mạng mà không cần gặp mặt.Với trang Web thông tin được kết hợp đồng thời bằng hình ảnh, âm thanh, màu sắc, đồ họa, văn bản ... xuất hiện cùng lúc trên màn hình máy tính và như vậy WWW trở thành công cụ truyền thông hữu hiệu, bất chấp sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, khoảng cách địa lý, không gian và thời gian của các quốc gia. Ngày nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng Internet và WWW làm phương tiện phục vụ hoạt động thương mại trên qui mô toàn cầu, hình thành môi trường thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp do tính nhanh chóng, tiện lợi và hiệu quả của nó.Đó là tiếp thị trên Internet và thương mại điện tử. 2.1 HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1.1. Thư tín điện tử: Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dùng thông tin phi cấu trúc để truyền nhận thông tin. 2.1.2. Thanh toán điện tử. Là hình thức thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc giao tận tay bằng tiền mặt.Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng ...Trao đổi thông tin : Là hình thức trao đổi dữ liệu dưới dạng cấu trúc từ máy tính này đến máy tính khác, giữa các công ty với tổ chức đã thỏa thuận mua bán với nhau một cách tự động. Dịch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối hàng (gởi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gởi hàng, hóa đơn ...) 2.1.3. Thông tin điện tư : Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức về các lĩnh vực: thể thao, sách báo, phim, truyện, ca nhạc ... Hiện nay nó không còn giới hạn trong lĩnh vực nào và phát triển ngày càng rộng rãi hơn. 2.1.4. Mua bán trên mạng. Đây là hình thức mua bán xảy ra hoàn toàn tại cửa hàng ảo mà người bán muốn trưng bày sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một Website. Người mua có quyền lựa chọn sản phẩm, đặt mua và thanh toán bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những mặt hàng này tại nhà. Hình thức này tận dụng nhiều ưu điểm như giảm việc chi phí thuê nhân viên, thuế ... Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán đã vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web, để trang trí trang Web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày sản phẩm dưới các hình thức khác nhau. 2.2. LỢI ÍCH CỦA VIỆC SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ : Có thể hiểu được rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích cho người sử dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác, nắm bắt được thông tin trên thị trường, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch ... nhằm mở rộng qui mô sản xuất hoạt động kinh doanh trong thương trường. 2.2.1 Cơ hội đạt lợi nhuận: Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho các doanh nghiệp nhờ đó mà có thể đề ra các chiến lược sản suất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển trong và ngoài nước. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác trên thị trường, nắm tình hình thị trường ... mà nhờ đó sẽ được biết đến tên tuổi công Hiện nay thương mại điện tử đang được nhiều người quan tâm và thu hút rất hiều thương gia doanh nghiệp trên thế giới, vì đó là một trong những động lực phát triển doanh nghiêp và cho cả nước . 2.2.2. Giảm thiểu các hoạt động kinh doanh : Giảm chi phí sản xuất , chi phí văn phòng, chi phí thuê mặt bằng….Bên cạnh đó không cần tốn nhiều nhân viên để quản lý và mua bán giao dịch. Thương mại điện tử giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị mà chỉ thông qua môi trường Web một nhân viên vẫn có thể giao dịch với nhiều đối tác, khách hàng ... đồng thời còn trưng bày, giới thiệu catalog đủ loại hàng hóa, xuất xứ của từng loại sản phẩm ... Do đó giảm được chi phí in ấn cho các catalog và giao dịch mua bán. Điều quan trọng nhất là giảm được thời gian trao đổi đáng kể cho khách hàng và doanh nghiệp. Chỉ trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được thị hiếu khách hàng và thị trường thay đổi mà nhanh chóng kịp thời củng cố và đáp ứng cho nhu cầu đó. 2.2.3. Chiến lược kinh doanh : Qua thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp có thể củng cố quan hệ hợp tác, thiết lập các quan hệ tốt hơn với bạn hàng, người dùng. Đồng thời ngày càng có điều kiện nâng cao uy tín trên thị trường . 2.3. CÁC YÊU CẦU TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ : Thương mại điện tử không đơn thuần là phương tiện để thực hiện công việc mua bán trên mạng mà còn bao gồm các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liên quan đến các vấn đề khác như : văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội ... 2.3.1. Cơ sở hạ tầng : Trong việc phát triển thương mại dựa trên hệ thống thông tin thì trước hết phải có một kĩ thuật máy tính điện tử hiện đại, server, phần mềm hỗ trợ vững chắc những trang thiết bị tương đối hoàn thiện và đảm bảo thông tin bảo mật chống virut và cách phòng chống những nguy cơ bị xâm nhập ảnh hưởng quốc gia ... phù hợp với từng doanh nghiệp và theo đúng chuẩn mực do doanh nghiệp đề ra. 2.3.2. Nhân lực : Để có thể theo kịp và nắm bắt thông tin kịp thời trong thời đại thông tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ tin học, kỹ thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới.Bên cạnh đó ngoài khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân viên còn phải trang bị vốn tiếng Anh (ngôn ngữ giao tiếp toàn cầu) để có thể tiến xa hơn.Đây là cách cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống và giáo dục ngày nay. 2.3.3. Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy : Tin cậy là trọng tâm của bất kỳ giao tiếp thương mại nào, không những thể hiện giữa các phòng ban, thực hiện đúng luật pháp của các doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về vấn đề sản phẩm hay phàn nàn, khiếu nại. Đó là yếu tố tất yếu của nhà doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài. 2.3.4. Bảo mật và an toàn : Trong thương trường giao dịch bằng Internet là yếu tố không mấy đảm bảo rằng vấn đề bảo mật và an toàn là cao.Với sự mạnh mẽ của Internet thì việc xâm nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ liệu... sẽ bị lộ và tin chắc rằng sẽ không có người nào sẽ tham gia vào công việc mua bán qua mạng nữa. Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được xem là an toàn nhất vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể cho mọi người, nhất là các doanh nghiệp có khả năng mua bán mà không thể đổ lỗi lẫn nhau. 2.3.5. Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng, trình bày sản phẩm, mua bán trao đổi thông tin hàng hóa thì vấn đề bản quyền là cần thiết giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm bảo trong công việc phát triển và đồng thời ngăn chặn việc xâm phạm bản quyền, phiên dịch trái phép hay ăn cắp”chất xám”. Do vấn đề mua bán trên mạng, việc xem hàng hóa thông qua sử dụng hình ảnh thì chất lựơng và vấn đề thực tế bên trong sản phẩm đó là như thế nào thì không ai biết được do đó phải đề ra luật lệ và qui định đối với những người mua bán qua mạng. 2.3.6. Hệ thống thanh toán điện tử tự động : Thương mại điện tử chỉ có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có một hệ thống thanh toán điện tử tự động. Nếu không có hệ thống này thì tính cách thương mại sẽ bị giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi thông tin .Theo tiêu chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa các hàng hóa theo mã vạch là 13 và mỗi công ty có một địa chỉ riêng của mình bằng một mã có số từ 100 đến 100.000. Nếu việc hội nhập và thiết lập hệ thống mã sản phẩm và mã công ty (mã thương mại) cho một công ty nói riêng và cho một nền kinh tế nói chung là không đơn giản. 2.4. CÁC MÔ HÌNH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B(Bussiness to Bussiness): Hình thức trao đổi mua bán giữa các nhà kinh doanh với nhau hay khác hơn là giữa các nhà cung cấp và công ty( Không thanh toán bằng credit card mà phải bằng việc xác nhận mua sắm bằng mail). Điểm chính yếu của mô hình này là thường dùng cho các tổ chức muốn tìm kiếm đối tác. Điểm quan trọng khác của mô hình này làcó thể liên lạc giữa các nhà cung cấp và khách hàng. Trong việc kinh doanh mô hình này cho phép giữa hai nhà cung cấp và công ty có xảy ra thương lượng. B2C (Bussiness to Customer): Hình thức trao đổi mua bán giữa nhà kinh doanh với khách hàng. Điểm chính yếu của mô hình này là kinh doanh lợi nhuận. Đây là hình thức thông dụng và được thanh toán thông qua bằng credit card hay bằng các loại phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên trong việc kinh doanh thì khách hàng không thể thương lượng với nhà kinh doanh. C3C (Customer to Customer) : Hình thức trao đổi mua bán giữa khách hàng với khách hàng hay còn gọi là môi giới. Điểm chính yếu của mô hình này là cung cấp nhu cầu tìm kiếm thông tin của khách hàng. Hình thức này có thể thanh toán bằng credit card. Từ các mô hình trên, luận văn chúng em được thực hiện việc phân tích và cài đặt theo mô hình B2C. 2.5. CÁC CHỨC NĂNG ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG BÁN HÀNG QUA MẠNG Tuỳ thuộc vào đặc thù của từng công ty mà mỗi ứng dụng được xây dựng sẽ có những chức._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11990.doc
Tài liệu liên quan