Xây dựng và sử dụng câu hỏ trắc nghiệm trong dạy học chương `Dao động cơ` và `sóng cơ và sóng âm`, Vật lý 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phùng Thị Cẩm Tú XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VÀ “SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM”, VẬT LÝ 12 THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI KHẮC ĐỊNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CÁM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thàn

pdf153 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2095 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng và sử dụng câu hỏ trắc nghiệm trong dạy học chương `Dao động cơ` và `sóng cơ và sóng âm`, Vật lý 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h và sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình cùng những lời động viên, khuyến khích của Tiến sĩ Thái Khắc Định – Trưởng khoa Vật lý trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến: - Các thầy cô giáo là giảng viên lớp K17 Lý luận và phương pháp dạy học Vật lý - Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học, trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh - Ban giám hiệu, các giáo viên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước - Thầy Nguyễn Hữu Tiến, các thầy cô giáo tổ Vật lý và các em học sinh lớp 12A1, 12A2 trường PTTH Đồng Xoài, TX. Đồng Xoài, Bình Phước - Bạn bè và các học viên của lớp K17 Lý luận và phương pháp giảng dạy Vật lý đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Xin chân thành cám ơn! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHTN Câu hỏi trắc nghiệm GV Giáo viên HS Học sinh PHT Phiếu học tập PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TN Trắc nghiệm TNKQ Trắc nghiệm khách quan TNSP Thực nghiệm sư phạm 1 MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trên thế giới, trong những năm gần đây, một nền kinh tế mới đang được hình thành và phát triển với nhiều tên gọi khác nhau như nền kinh tế học tập, nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế này coi sự học tập suốt đời của mọi người trong xã hội là động lực, tri thức là lực lượng sản xuất - trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao. Cùng với sự hình thành nền kinh tế mới là sự hình thành quan điểm mới về giáo dục và đào tạo thể hiện qua triết lý giáo dục thế kỉ XXI: Học suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục. Ngành giáo dục phải đào tạo ra một lớp người năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Để học thường xuyên, học suốt đời thì phải biết cách học. Vì vậy, quan niệm về việc dạy và học đã thay đổi. Phải chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực. Học không chỉ để nắm lấy tri thức mà nắm cả phương pháp giành lấy tri thức. Việc đổi mới phương pháp giáo dục phổ thông đã và đang được thực hiện thông qua việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa nhằm đổi mới căn bản về phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, mang lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Định hướng đổi mới dạy học này được xây dựng xuất phát từ quan điểm cơ bản: dạy học các môn khoa học ở nhà trường không chỉ là giúp cho học sinh có được một số kiến thức cụ thể nào đó. Điều cơ bản hơn, quan trọng hơn là trong quá trình dạy học các tri thức cụ thể đó, rèn luyện cho học sinh tiềm lực để khi ra trường họ có thể tiếp tục tự học tập, có khả năng nghiên cứu tìm tòi sáng tạo, giải quyết các vấn đề, đáp ứng được những đòi hỏi đa dạng của hoạt động thực tiễn không ngừng phát triển. Chỉ trong điều kiện dạy học như vậy mới đảm bảo cho 2 những kiến thức mà học sinh đã học thật sự là những kiến thức có chất lượng, sâu sắc, vững chắc và vận dụng được. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp – thực hiện dạy và học tích cực – không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền thống. Đổi mới phương pháp cần kế thừa và phát triển những mặt tích cực của hệ thống các PPDH đã quen thuộc, có sử dụng thêm các phương tiện, kĩ thuật phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học. PPDH đàm thoại được tổ chức dưới hình thức dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ là phương pháp khá tích cực nếu được sử dụng một cách hợp lý với hệ thống câu hỏi thích hợp. Từ trước đến nay, CHTN phần lớn chỉ được sử dụng trong hoạt động kiểm tra đánh giá bởi những ưu điểm cơ bản như độ phủ rộng kiến thức, tính chính xác, khách quan, tăng cường độ nhanh nhạy phán đoán tình huống... Nhược điểm cơ bản của CHTN là không kiểm tra được năng lực diễn đạt và lập luận của học sinh. Một hướng khác chưa phổ biến lắm là sử dụng CHTN trong việc hình thành kiến thức mới, củng cố ôn tập. Với khả năng định hướng hoạt động tư duy, các CHTN nếu được sử dụng hợp lý sẽ tiết kiệm được thời gian dạy học, rèn luyện khả năng suy nghĩ theo nhiều hướng. Quá trình sử dụng CHTN vào dạy học kiến thức mới còn cho thấy được lập luận của học sinh – khắc phục được nhược điểm của CHTN trong kiểm tra, đánh giá. Sử dụng CHTN trong dạy học là một trong những hướng nhằm kích thích hứng thú học tập bộ môn, phát huy tính tích cực, phát triển khả năng làm việc nhóm, tập dợt cho học sinh nghiên cứu sách giáo khoa có định hướng theo chỉ đạo của giáo viên. Sử dụng CHTN vào việc thực hiện các PPDH tích cực không có sự đòi hỏi đặc biệt nào về các phương tiện hỗ trợ cũng như không có quá nhiều sự thay đổi so với các PPDH truyền thống. Vì thế, việc sử dụng CHTN vào dạy học dễ dàng được giáo viên chấp nhận và áp dụng vào thực tiễn dạy học hơn các phương pháp mới khác. Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lý 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.” 3 II. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và đề xuất cách thức sử dụng CHTN vào việc thiết kế phương án dạy học cho một số bài học trong chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lý 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 12 THPT trong quá trình học tập chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lý 12 - Đối tượng nghiên cứu: Phương án dạy học theo hướng có dùng CHTN trong dạy học một số bài học của chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lý 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. IV. Giả thuyết khoa học Sử dụng phương án dạy học có dùng các CHTN được xây dựng theo các mức độ nhận thức khác nhau sẽ giúp phát huy được tính tích cực học tập của học sinh. V. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. - Xác định mục tiêu dạy học và cấu trúc nội dung chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lý 12 THPT. - Nghiên cứu những cơ sở lý luận của phương pháp trắc nghiệm và sử dụng để soạn thảo các CHTN cho một số bài học trong chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”. - Đề xuất sử dụng CHTN để xây dựng phương án dạy học một số bài học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi học hai chương này. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính giá trị của các CHTN và hiệu quả của việc sử dụng CHTN vào quá trình dạy học. - Nêu lên các kết luận có ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, đề xuất các hướng phát triển đề tài. 4 VI. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn trong hai chương: “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm” của chương trình Vật lý 12 THPT. VII. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: + Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học nhằm tìm hiểu các quan điểm dạy học hiện nay, cơ sở lý luận của việc dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. + Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, các sách tham khảo để xác định nội dung, cấu trúc logic của các kiến thức của chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lý 12 THPT mà học sinh cần nắm vững. + Nghiên cứu các tài liệu về trắc nghiệm, tìm hiểu cách viết CHTN có chất lượng và cách sử dụng CHTN vào dạy học sao cho có hiệu quả. - Tiến hành soạn thảo, sửa chữa và hoàn thiện các CHTN. Xây dựng phương án dạy học một số bài học có sử dụng các CHTN để thực hiện các PPDH tích cực. - Thực nghiệm sư phạm: đánh giá tính giá trị của các CHTN, hiệu quả của việc sử dụng CHTN vào xây dựng phương án dạy học. - Phương pháp thống kê toán: Xử lý, thống kê, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. VIII. Những đóng góp mới của đề tài Xây dựng được các CHTN cho các bài học trong hai chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lý 12 THPT và thiết kế phương án dạy học có sử dụng các CHTN này nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VÀ VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 1.1 Cơ sở lý luận về câu hỏi trắc nghiệm 1.1.1 Mục tiêu của bài học vật lý Việc cải tiến phương pháp dạy học cần được thực hiện ở tất cả các khâu: xác định mục tiêu bài học, tổ chức hoạt động học tập, đánh giá kết quả học tập của học sinh… trong đó việc lượng hoá mục tiêu bài học vật lý là hoạt động đầu tiên và đóng vai trò rất quan trọng. Từ nhiều năm nay, mục tiêu bài học (mục đích yêu cầu) thường được viết chung chung như: HS phải nắm được khái niệm dao động tắt dần, phương trình dao động điều hòa… hay viết theo hướng là những điều mà GV sẽ phải làm trong quá trình giảng dạy như: cung cấp cho học sinh kiến thức về con lắc đơn hay rèn luyện khả năng giải bài tập… Với cách trình bày mục tiêu bài học như vậy, ta không có cơ sở để biết khi nào thì HS đạt được mục tiêu đó. Theo định hướng dạy học mới, mục tiêu của bài học được thể hiện bằng sự khẳng định về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học sẽ phải đạt được ở một mức độ nhất định sau tiết học. Mục tiêu của bài học sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của HS và hiệu quả thực hiện bài dạy của GV. Do đó, mục tiêu bài học phải cụ thể sao cho có thể đo được hay quan sát được ( mục tiêu bài học phải được lượng hóa). Mục tiêu thường được lượng hóa bằng các động từ hành động, một động từ có thể dùng ở các nhóm mục tiêu khác nhau. Về kiến thức: B.S.Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản đến phức tạp với sáu mức độ: - Nhận biết: là sự ghi nhớ hoặc nhận biết thông tin. Các động từ hành động thường được dùng để lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là: phát biểu, liệt kê, mô tả, trình bày, nhận dạng, phân loại, đối chiếu, kết nối, lựa chọn, phác thảo… Các hoạt động phù hợp với tư duy nhận biết là vấn đáp tái hiện, phiếu học tập, tra cứu thông tin, tìm các định nghĩa… 6 - Thông hiểu: là khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc suy diễn (dự đoán được kết quả hoặc hậu quả). Hiểu không đơn thuần là nhắc lại cái gì đó mà là có khả năng diễn đạt khái niệm theo ý cá nhân. Những hoạt động tương ứng với mức độ hiểu có thể là phân loại, giải thích, tổng hợp, dự đoán, diễn giải, tổng kết, viết lại… Các động từ dùng để lượng hóa: phân tích, so sánh, phân biệt, tóm tắt, liên hệ, xác định… Các hoạt động phù hợp với mức độ tư duy hiểu là sắm vai tranh luận, dự đoán, diễn giải… - Vận dụng: là bắt đầu của mức tư duy sáng tạo. Vận dụng là khả năng sử dụng kiến thức vào các tình huống mới, thường dùng các động từ như giải thích, chứng minh, vận dụng, tính toán, giải quyết. Hoạt động phù hợp với mức tư duy vận dụng đó là trình bày theo nhóm hoặc theo lớp. - Phân tích: khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành của thông tin hay tình huống. Đây chính là khả năng phân nhỏ đối tượng thành các hợp phần cấu thành để hiểu rõ về cấu trúc của nó. Các hoạt động liên quan đến mức độ phân tích có thể là vẽ biểu đồ, lập dàn ý hoặc chia nhỏ các thành phần, suy luận, sắp xếp trật tự. Các động từ tương ứng với mức độ tư duy phân tích là: phân tích, lựa chọn, vẽ biểu đồ, phân biệt, đối chiếu, so sánh, liên hệ…Các hoạt động phù hợp với mức tư duy phân tích là đưa ra các suy luận, so sánh đối chiếu… - Tổng hợp: là khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một tổng thể, sự vật lớn. Tổng hợp liên quan đến khả năng kết hợp các thành phần cùng nhau để tạo một dạng mới. Các hoạt động liên quan đến mức độ tổng hợp có thể gồm: thiết kế, đặt kế hoạch, tạo ra… Các động từ tương ứng với mức độ tư duy tổng hợp là thảo luận, so sánh, xây dựng, sắp đặt, tổ chức… Các hoạt động phù hợp với mức tư duy tổng hợp là đặt kế hoạch, xác định vấn đề, tổ chức, tìm những sự kết hợp mới… - Đánh giá: là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo các tiêu chí thích hợp (Hỗ trợ đánh giá bằng lý do, lập luận). Để sử dụng đúng mức độ này phải có khả năng giải thích tại sao, sử dụng những lập luận giá trị để bảo vệ quan điểm. Những hoạt động liên quan đến mức độ đánh giá là so sánh, phân biệt, biện luận, đưa ra kết luận…. Các động từ tương ứng với mức độ tư duy đánh giá là đánh 7 giá, lựa chọn, ước tính, tranh luận… Các hoạt động phù hợp với mức tư duy đánh giá là đưa ra những đánh giá về bài trình bày của người khác, đánh giá các số liệu, các tiêu chí đưa ra để áp dụng, đánh giá ý tưởng và sản phẩm của ai đó… Trong giai đoạn đầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, ta tạm thời sử dụng ba mức độ đầu, còn ba mức độ sau có thể coi như những trình độ khác nhau của mức độ vận dụng. Về kĩ năng: có hai mức độ là làm được một công việc và làm thành thạo một công việc. Các động từ hành động thường được dùng là: nhận dạng, liệt kê, thu thập, đo đạc, vẽ, phân loại, tính toán, sử dụng, làm thí nghiệm… Về thái độ: thường dùng các động từ sau: tuân thủ, tán thành, phản đối, hưởng ứng, chấp thuận, bảo vệ, hợp tác… 1.1.2 Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ nhận thức khác nhau 1.1.2.1 Khái niệm Theo GS Trần Bá Hoành: “Trắc nghiệm trong giáo dục là một phương pháp để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của HS như chú ý, tưởng tượng, ghi nhớ, thông minh, năng khiếu… hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo, thái độ của HS. Cho tới nay người ta thường hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn, yêu cầu HS sau khi suy nghĩ dùng một kí hiệu đơn giản để trả lời”. Về CHTN (khách quan): Theo TS Trần Vui thì CHTN là loại câu hỏi mà một số phương án trả lời đã được cho sẵn, trong đó có một hoặc nhiều hơn một câu trả lời đúng. Nếu HS phải viết câu trả lời thì đó là những thông tin ngắn gọn và duy nhất đúng. Theo GS Trần Bá Hoành thì trắc nghiệm khách quan là dạng trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi hoặc câu dẫn có kèm theo những câu trả lời hoặc phương án lựa chọn sẵn và đòi hỏi HS phải chọn một trong những phương án đó. 1.1.2.2 Các kiểu câu hỏi trắc nghiệm - Câu ghép đôi: là những câu hỏi có hai dãy thông tin, dãy bên trái là phần dẫn trình bày những nội dung cần kiểm tra (khái niệm, định nghĩa, định luật, hiện tượng…), dãy bên phải là phần trả lời, trình bày các nội dung (câu, mệnh đề, công 8 thức…) phù hợp với nội dung của phần dẫn; đòi hỏi HS phải ghép đúng từng cặp nhóm từ ở hai cột với nhau sao cho phù hợp về ý nghĩa. CHTN loại này thích hợp với việc hỏi về các sự kiện, khả năng nhận biết kiến thức hay thiết lập những mối tương quan và không thích hợp cho việc áp dụng các kiến thức mang tính nguyên lý, quy luật và mức đo các khả năng trí năng cao; thường sử dụng để củng cố kiến thức vừa học hay toàn bài. - Câu trắc nghiệm điền khuyết: có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn hay là những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống. Căn cứ vào dữ liệu, thông tin đã cho hoặc đã biết, HS phải điền vào bằng một từ hay một nhóm từ cần thiết. CHTN loại này sẽ giúp hạn chế khả năng đoán mò, tăng khả năng sáng tạo của HS. Có thể đánh giá mức hiểu biết về các nguyên lý, giải thích các sự kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ của bản thân đối với vấn đề đặt ra. Rất thích hợp để kiểm tra các kiến thức về định luật, công thức, các thí nghiệm… ở mức độ hiểu. - Câu đúng sai: đưa ra một nhận định, HS phải lựa chọn một trong hai phương án trả lời để khẳng định nhận định đó là đúng hay sai. Loại câu này thích hợp với những kiến thức mang tính lý thuyết như định nghĩa, công thức, khái niệm; những kiến thức mang tính sự kiện và có thể kiểm tra nhiều kiến thức trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, câu trắc nghiệm dạng này thường có khuynh hướng trích nguyên văn sách giáo khoa nên sẽ làm cho HS có thói quen học thuộc lòng hơn là suy nghĩ, tìm tòi. - Câu nhiều lựa chọn: bao gồm hai phần: + Phần mở đầu (câu dẫn): trình bày một vấn đề, một câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn chỉnh + Phần trả lời (phần lựa chọn): gồm một số câu trả lời hoặc mệnh đề (thường là 4) để trả lời hoặc hoàn chỉnh phần dẫn. Trong số các phương án trả lời chỉ có một phương án đáp ứng đúng yêu cầu của phần dẫn, các phương án khác được đưa vào có tác dụng gây nhiễu cho HS. Các phương án nhiễu phải được xây dựng sao cho đều có vẻ “có lý” và “hấp dẫn” như phương án đúng. 9 1.1.2.3 Các đặc điểm của phương pháp trắc nghiệm - HS phải trả lời các CHTN theo các phương án trả lời cho sẵn, thông thường một câu hỏi chỉ có một phương án là đúng hoặc phù hợp nhất. Như vậy, HS trả lời CHTN theo một khuôn khổ định sẵn, không thể đưa ra ý kiến nào khác của mình. - Vì thời gian cần thiết để trả lời một CHTN thường rất ngắn nên một đề thi có thể bao gồm rất nhiều câu hỏi, có thể đánh giá bao trùm chương trình của một môn học. - Kiến thức giúp HS lựa chọn đúng các phương án trả lời các CHTN, tuy nhiên HS không có kiến thức cũng có thể “đoán mò” để trả lời. - HS có thể nhận biết kiến thức qua các CHTN chứ không cần phải nhớ lại để trình bày. - Bài kiểm tra trắc nghiệm thường được chấm điểm bằng cách so sánh xem việc chọn phương án đúng của HS có trùng với đáp án cho sẵn hay không một cách máy móc, do đó người chấm điểm không đưa ra quan điểm riêng để đánh giá bài trắc nghiệm. - Vì được xây dựng trên cơ sở khoa học xác suất thống kê nên trắc nghiệm khách quan có nhiều lý thuyết và công cụ để xử lý định lượng. Do tính định lượng cao của trắc nghiệm khách quan nên có thể nâng cao chất lượng của từng câu hỏi theo các mục tiêu đặt ra. 1.1.2.4 Những điều cần lưu ý khi chế tác câu hỏi trắc nghiệm Khi biên soạn các CHTN cần tuân theo các quy tắc sau: - Các quy tắc biên soạn liên quan đến việc cân đối câu hỏi với các mục đích hỏi CHTN phải có dạng thích hợp với phương pháp đánh giá đặt ra. Cần tránh các CHTN khi ta cần đặt các câu hỏi: + Câu hỏi mở + Câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng tóm tắt và hệ thống vấn đề + Câu hỏi đánh giá khả năng tập trung và khả năng sáng tạo. CHTN không được gây trở ngại cho việc học: Trong câu hỏi mà yêu cầu chủ yếu chỉ là ghi nhớ thì cần tránh cho HS sự sao nhãng mục tiêu chính của của câu hỏi. 10 - Quy tắc biên soạn liên quan đến giá trị chuẩn đoán câu trả lời + CHTN cần phải hướng GV đến quá trình suy nghĩ của HS + Các yếu tố gây ra sự sao nhãng trong câu hỏi cần phải chỉ rõ được các lỗi tư duy không chính xác của HS. CHTN cần được xây dựng trên các lỗi HS hay mắc phải. Như vậy, các yếu tố gây sự sao nhãng mới có tác dụng trắc nghiệm khả năng tiếp thu của HS. Loại ghép đôi: + Hướng dẫn rõ về yêu cầu của việc ghép cho phù hợp + Đánh số ở một cột và chữ ở cột kia + Các dòng trên mỗi cột phải tương đương nhau về nội dung, hình thức, ngữ pháp, độ dài + Tránh các câu phủ định + Mỗi cột thường chỉ nên có từ 5 đến 10 ý; các câu chọn để ghép đôi nên nhiều hơn câu gốc 2, 3 ý. Loại điền khuyết: + Chỉ nên để một chỗ trống + Thiết kế sao cho có thể trả lời bằng một từ đơn nhất mang tính đặc trưng + Cung cấp đủ thông tin để chọn từ trả lời + Chỉ có một lựa chọn là đúng Loại đúng sai: + Câu phát biểu phải hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai, không có ngoại lệ. + Soạn câu trả lời thật đơn giản + Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định hai lần Loại nhiều lựa chọn: Đối với phần dẫn: + Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung. + Tránh dùng dạng phủ định; nếu dùng thì phải in đậm chữ “không”. + Nên viết dưới dạng “một phần của câu” 11 + Chỉ dùng dạng “câu hỏi” khi muốn nhấn mạnh. Đối với phần lựa chọn: + Chỉ nên có 4 phương án lựa chọn, trong đó có một phương án đúng. Trong trường hợp chỉ có thể có 3 phương án lựa chọn thì phải ghi rõ ngay trước phần dẫn là câu này chỉ có 3 phương án trả lời. + Các phương án nhiễu phải có vẻ hợp lý và có sức hấp dẫn HS + Các “phần câu lựa chọn” hoặc các “câu lựa chọn” nên được viết theo cùng một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, nghĩa là tương đương về hình thức, chỉ khác nhau về nội dung. + Hạn chế dùng phương án “các câu trên đều đúng” hoặc “các câu trên đều sai” + Không để HS có thể đoán ra câu trả lời dựa vào hình thức trình bày của phần lựa chọn. + Sắp xếp các phương án lựa chọn theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu tiên nào đối với vị trí của phương án đúng. Đối với cả hai phần: bảo đảm để phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại phải thành một cấu trúc đúng ngữ pháp và chính tả. 1.1.2.5 Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ nhận thức khác nhau Có thể chế tác các CHTN để đánh giá các mức trí năng từ thấp đến cao. Các CHTN được chế tác để đánh giá các mức độ nhận thức như sau: - Biết: Ở mức độ này chỉ đòi hỏi HS nhớ lại các kiến thức đã thu nhận được - Hiểu: Ở mức độ này kiến thức về các sự kiện, lý thuyết, quá trình… được xem như đã biết và người ta muốn trắc nghiệm xem HS có hiểu kiến thức đó không - Vận dụng: Đối với loại câu hỏi ở mức này phải xem là HS đã biết và hiểu các kiến thức cần thiết làm cơ sở cho câu hỏi, cần trắc nghiệm xem HS có thể áp dụng các điều đã biết và hiểu đó hay không. Các câu hỏi yêu cầu tính toán dựa trên các công thức đã biết là phù hợp với mức độ này. 1.2 Phát huy tính tích cực học tập của HS 1.2.1 Sự cần thiết phải phát huy tính tích cực học tập của HS 12 Dạy học nhằm phát huy tính tích cực của HS là tư tưởng chủ đạo của việc đổi mới các mô hình dạy học hiện nay. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống thói quen học tập thụ động. Đổi mới chương trình và sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học với mục đích thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp tích cực”. Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, có liên quan và phụ thuộc vào các thuộc tính thái độ, nhu cầu và động cơ của chủ thể. Tính tích cực luôn gắn với hoạt động, nằm trong hoạt động, biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Trong hoạt động nhận thức, tính tích cực làm cho quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo có tính định hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển các hoạt động của mình. Theo GS. Hà Thế Ngữ thì tính tích cực hoạt động nhận thức của HS là sự ý thức nhiệm vụ học tập thông qua việc HS hăng say học tập, từ đó tự mình ra sức hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự mình khắc phục khó khăn để nắm tri thức một cách tự giác. Theo I.U.C Babanxki, tính tích cực trong học tập được hiểu là “sự phản ánh vai trò tích cực của cá nhân HS trong quá trình học”, HS là chủ thể của quá trình học chứ không phải đối tượng thụ động: HS không chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn là hoạt động tự lĩnh hội tri thức mới, tự nghiên cứu các sự kiện, rút ra kết luận, khái quát cho dễ hiểu, tự cụ thể hóa nhằm tiếp thu kiến thức mới. Tích cực là phẩm chất vô cùng quan trọng quyết định sự thành công trong 13 mọi loại hoạt động và sự hoàn thiện không ngừng của nhân cách mỗi cá nhân trong quá trình hoạt động thực tiễn. Tích cực là sản phẩm mà giáo dục có thể đạt được bằng các tác động giáo dục có mục đích, là phẩm chất cần phát huy càng sớm càng tốt ở mỗi người thông qua giáo dục. Giáo dục có thể tạo điều kiện tốt cho việc phát huy tính tích cực và làm cho nó trở thành phẩm chất tốt đẹp của mỗi cá nhân. Tính tích cực là điều kiện cần cho sự phát triển tư duy độc lập và tư duy sáng tạo. Mức độ phát triển của tư duy và óc sáng tạo không thể hoạch định trong mục tiêu giáo dục, không thể đòi hỏi mọi HS cùng đạt tới một chuẩn mực nào đó nhưng dạy học cần tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của hai yếu tố này. Phương pháp tích cực dựa trên cơ sở tâm lý học cho rằng nhân cách được hình thành thông qua các hoạt động chủ động và sáng tạo, thông qua các hành động có ý thức. Ngày nay, dạy học tích cực có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà trường hiện đại và có thể lấy đó để phân biệt với nhà trường truyền thống qua sự so sánh sau đây: Bảng 1.1: Bảng so sánh dạy học truyền thống và dạy học tích cực Tiêu chí Dạy học truyền thống Dạy học tích cực 1 Cung cấp sự kiện, nhớ tốt, học thuộc Cung cấp kiến thức cơ bản, có chọn lọc 2 GV là nguồn kiến thức duy nhất Ngoài kiến thức học ở lớp còn có nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè, phương tiện thông tin đại chúng… 3 HS làm việc một mình Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự giúp đỡ của GV 4 Dạy thành từng bài riêng biệt Hệ thống bài học 5 Coi trọng trí nhớ Coi trọng độ sâu của kiến thức, không chỉ nhớ mà suy nghĩ, đặt ra nhiều vấn đề mới 14 6 Ghi chép tóm tắt Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu trúc bài học, giúp HS dễ nhớ và vận dụng 7 Chỉ dừng lại ở câu hỏi bài tập Thực hành, nêu ý kiến riêng 8 Không gắn lý thuyết với thực hành Lý thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng kiến thức vào cuộc sống 9 Dùng thời gian học tập để nắm kiến thức do thầy truyền thụ Cổ vũ HS tìm tòi, bổ sung kiến thức từ việc nghiên cứu lý luận và từ những bài học, kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn 10 Nguồn kiến thức hạn hẹp Nguồn kiến thức rộng lớn 1.2.2 Đặc trưng của việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh 1.2.2.1 Những biểu hiện của tính tích cực Tính tích cực nhận thức biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập; thể hiện sự nỗ lực hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý (như hứng thú, chú ý, ý chí…) nhằm đạt được mục đích đặt ra với chất lượng cao. Để giúp GV phát hiện được HS có tính tích cực học tập hay không, cần dựa vào những dấu hiệu sau đây: + Có chú ý học tập không? + Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập không? (thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép…) + Có hoàn thành các nhiệm vụ được giao không? + Có ghi nhớ tốt những điều đã học không? + Có hiểu bài học không? + Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? + Có vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn không? + Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không? + Tốc độ học tập có nhanh không? + Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học? + Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không? + Có sáng tạo trong học tập không? Về mức độ tích cực của HS trong quá trình học tập có thể không giống nhau. GV có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau: + Tự giác học 15 tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài? + Thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của GV ở mức tối thiểu hay tối đa? + Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục? + Tích cực tăng lên hay giảm dần? + Có kiên trì vượt khó hay không? 1.2.2.2 Một vài đặc điểm về tính tích cực của học sinh - Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác: + Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát triển chúng trong dạy học. + Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan sát, tình phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học. - Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa... Hạt nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng. - Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau. 1.2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực Nhìn chung tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau đây: - Bản thân HS: + Đặc điểm hoạt động trí tuệ (tái hiện, sáng tạo...). + Năng lực (hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, sự trải nghiệm cuộc sống...). + Tình trạng sức khỏe. + Trạng thái tâm lí (hứng thú, xúc cảm, chú ý, nhu cầu, động cơ, ý chí...). + Điều kiện vật chất, tinh thần (thời gian, tiền của, không khí đạo đức). - Nhà trường: + Chất lượng quản lý dạy học – giáo dục (nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức kiểm tra đánh giá...). + Quan hệ thầy trò. + Không khí đạo đức nhà trường. - Gia đình - Xã hội 16 1.2.3 Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của HS trong giờ lên lớp có thể được tóm tắt như sau: - Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu. - Nội dung dạy học phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS. - Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ chức thảo luận, sermina và phối hợp chúng với nhau. - Kiến thức phải được trình bày trong dạng động,._. phát triển và mâu thuẫn với nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ. - Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. - Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm. - Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới. - Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức. - Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS. - Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội. - Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, biểu dương những HS có thành tích học tập tốt. - Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội. 1.3 Phương pháp đàm thoại và hình thức tổ chức dạy học nhóm 1.3.1 Phương pháp đàm thoại Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. GV đặt ra một hệ thống câu hỏi để tiến dần đến một mục đích dạy 17 học nhất định. Đó là truyền thụ một kiến thức vật lý mới, ôn tập, củng cố một kiến thức vật lý cũ, rèn một kĩ năng vật lý hoặc để kiểm tra đánh giá việc nắm vững kiến thức của HS, phát triển tư duy cho HS… Các cách đặt câu hỏi hay, lý thú có thể cuốn hút và chuyển hóa những tư duy suy nghĩ của HS. Những câu hỏi mang tính ứng dụng lôi cuốn HS tư duy sáng tạo và dựa trên cơ sở giả thiết nhằm sử dụng trí tưởng tượng, làm bộc lộ các hệ thống giá trị của HS hoặc đưa ra các nhận định xét đoán. Trong phương pháp này, HS đã có thể chủ động tìm hiểu tài liệu, nghiên cứu đối tượng thông qua sự dẫn dắt của GV. Ngoài các câu trả lời, HS còn có thể đặt ra những câu hỏi với GV, tranh luận với GV, tranh luận và thảo luận với nhau, cuối cùng tham gia vào việc kết luận vấn đề với GV. Phong cách hỏi để phát triển tư duy HS thể hiện qua những việc GV nên làm và không nên làm sau: Bảng 1.2: Phong cách hỏi phát triển tư duy học sinh Phong cách thúc đẩy tư duy, GV nên: Phong cách cản trở tư duy, GV đã: - Dành thời gian chờ đợi cho HS suy nghĩ - Ngôn ngữ bằng điệu bộ - Câu hỏi trực tiếp - Câu hỏi thành câu - Khuyến khích trả lời - Không đưa ra chứng cứ (lý lẽ) - Động viên - Cởi mở với những câu trả lời khác nhau - Thừa nhận trả lời - Gọi HS bằng tên - Không dành thời gian cho sự suy nghĩ - Lạnh lùng, cộc lốc, không thân thiện - Nói giống như HS đã trả lời - Nhắc lại câu hỏi mà không đơn giản hóa - Làm cho HS thấy lúng túng với các câu trả lời sai - Không linh hoạt với các phương án trả lời - Kiềm chế sự diễn đạt - Không có mối quan hệ tốt 18 Cách đặt câu hỏi của GV để kích thích tư duy: - Tạo ra câu trả lời của HS - Câu hỏi có tính chất tư duy mở và có mức độ khó khác nhau - Hỏi từng câu một - Thách thức tư duy của HS - Đi từng bước đúng đắn - Phải tính đến thời gian để suy nghĩ Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chú ý các hành vi nhằm khuyến khích HS tư duy: - Chú ý đến HS - Tiếp thu các ý kiến và phản hồi của HS - Liên hệ với HS tại mức trí tuệ của họ - Thể hiện sự nhiệt tình và mối quan tâm - Cần tìm xem các vấn đề HS còn vướng mắc - Cùng tham gia với HS, đảm bảo tất cả các HS đều được quan tâm và nhận được sự giúp đỡ khi cần thiết. 1.3.2 Dạy học nhóm 1.3.2.1 Khái niệm Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Số lượng HS của một nhóm thường khoảng 4-6 HS. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung. Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới, tìm giải pháp cho những vấn đề được đặt ra. Ở mức độ cao, có thể đề ra những mục đích sao cho 19 các nhóm HS hoàn toàn độc lập xử lý các đề tài thuộc các lĩnh vực khác nhau và trình bày kết quả của mình cho các HS khác ở dạng bài giảng. 1.3.2.2 Mục đích và công dụng của dạy học nhóm Thông qua việc cộng tác thực hiện một nhiệm vụ học tập nhằm phát triển tính tính cực, tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ thực hiện được những chức năng và công dụng khác với dạy học toàn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học toàn lớp như: - Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: Trong học nhóm, HS phải tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS. - Phát triển năng lực cộng tác làm việc: HS được luyện tập những kĩ năng cộng tác làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến người khác và tính khoan dung. - Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm sẽ giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến của người khác, biết trình bày bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm. - Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: HS trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và cảm thấy không phải chịu áp lực của giáo viên. - Tăng cường sự tự tin cho HS: HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít mắc sai lầm; thông qua giao tiếp sẽ khắc phục sự thô bạo, cục cằn. - Phát triển năng lực phương pháp: Thông qua quá trình tự lực làm việc và làm việc nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc. - Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hóa: Lựa chọn nhóm theo hứng thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách học tập như nhau hay khác nhau… 20 - Tăng cường kết quả học tập: Thực tế đã chứng minh những trường học đạt kết quả dạy học tốt là những trường áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm. 1.3.2.3 Các tiêu chí thành lập nhóm - Các nhóm gồm các HS tự nguyện, chung mối quan tâm: Cách lập nhóm này đảm bảo công việc thành công nhanh nhất. Tuy nhiên, dễ tạo ra sự tách biệt trong lớp. - Các nhóm ngẫu nhiên được thành lập bằng cách đếm số, bốc thăm…: Các nhóm như vậy luôn luôn mới và đảm bảo tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm với các HS khác. Tuy nhiên, trong các nhóm này, nguy cơ trục trặc sẽ tăng cao. - Các nhóm cố định trong một thời gian dài (một học kì, một năm học…): Sự ổn định, thống nhất và sự phối hợp làm việc giữa các thành viên sẽ được đảm bảo, tuy nhiên, sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ rất khó khăn. - Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếu: Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn. Ngoài việc mất nhiều thời gian, nhóm này ít có nhược điểm, trừ khi những HS giỏi hướng dẫn sai. - Nhóm phân chia theo năng lực học tập khác nhau: Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những HS giỏi sẽ nhận thêm những bài tập bổ sung. Tuy nhiên, cách làm này sẽ dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia thành những HS thông minh và HS yếu kém. Ngoài ra còn có những cách phân chia khác như phân chia nhóm theo các dạng học tập (dùng khi học tập theo tình huống), nhóm với các bài tập khác nhau (áp dụng khi dạy học dự án), nhóm phân chia theo giới tính (dạy học giới tính, hướng nghiệp)… 1.3.2.4 Tiến trình tổ chức dạy học nhóm Dạy học nhóm có thể chia làm 3 giai đoạn cơ bản 21 - Nhập đề và giao nhiệm vụ: thực hiện trong toàn lớp, bao gồm những hoạt động chính sau: + Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: Thông qua thuyết trình, đàm thoại hay làm mẫu, GV thực hiện việc giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung; đưa ra các chỉ dẫn cần thiết. Công việc này có thể giao cho HS trình bày với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị từ trước cùng GV. + Xác định nhiệm vụ của từng nhóm: Xác định và giải thích rõ nhiệm vụ và những mục tiêu cần đạt được ở các nhóm. Thông thường nhiệm vụ của các nhóm là giống nhau, nhưng cũng có thể khác nhau. + Thành lập các nhóm làm việc. - Làm việc nhóm: Các nhóm tự lực thực hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó có những hoạt động chính như: + Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: Sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc nhóm, đảm bảo các thành viên có thể ngồi đối diện nhau để thảo luận. Cần làm nhanh để không tốn thời gian và giữ trật tự + Lập kế hoạch làm việc: Chuẩn bị tài liệu và đọc sơ qua tài liệu; làm rõ xem tất cả mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không; phân công công việc trong nhóm; lập kế hoạch thời gian + Thoả thuận về các quy tắc làm việc như: mỗi thành viên làm công việc của mình và ghi lại kết quả; lắng nghe ý kiến của người khác, không ngắt lời người khác… + Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: đọc kĩ tài liệu; cá nhân thực hiện công việc đã phân công; thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ; sắp xếp kết quả công việc. + Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp: Xác định nội dung và cách thức trình bày; phân công nhiệm vụ trình bày trong nhóm; làm các hình ảnh minh họa; quy định quá trình diễn biến bài trình bày của nhóm. - Trình bày và đánh giá kết quả: Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp, thông thường là trình bày miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể trình bày có 22 minh họa thông qua biểu diễn hoặc trình bày mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm được đánh giá và rút ra kết luận cho việc học tập tiếp theo. 1.3.2.5 Nhược điểm của dạy học nhóm Dạy học nhóm đòi hỏi nhiều thời gian. Một quá trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân công nhiệm vụ, làm việc nhóm, trình bày kết quả của nhiều nhóm… khó có thể tổ chức được một cách thoả đáng trong một tiết học Nếu tổ chức và thực hiện hoạt động nhóm kém sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt. Trong các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn, sự không thống nhất giữa các thành viên trong nhóm sẽ làm cho bản thân quá trình làm việc nhóm và sự trình bày kết quả làm việc sẽ diễn ra theo cách không thoả mãn. 1.3.2.6 Những lưu ý đối với giáo viên GV phải nắm vững phương pháp tổ chức thực hiện dạy học nhóm. Dạy học nhóm đòi hỏi GV phải có năng lực lập kế hoạch và tổ chức còn HS phải có sự hiểu biết về phương pháp, được luyện tập và thông thạo cách học này. Khi lập kế hoạch, công việc nhóm phải được phản ánh trong toàn bộ quá trình dạy học. Điều kiện để HS đạt được thành công trong học tập cũng là phải nắm vững các kĩ thuật làm việc cơ bản. Thành công của công việc nhóm còn phụ thuộc vào việc đề ra các yêu cầu công việc một cách rõ ràng và phù hợp. Để chuẩn bị dạy học nhóm cần trả lời các câu hỏi sau: + Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không? + Các nhóm làm việc với nhiệm vụ khác nhau hay giống nhau? + HS đã đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa? + Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào? + Cần chia nhóm theo tiêu chí nào? + Cần tổ chức lớp học, kê bàn ghế như thế nào? Một số chú ý trong khi thực hiện dạy học nhóm: + Cần luyện tập cho HS quy tắc làm việc nhóm, trao đổi về tiến trình làm việc nhóm với HS. + Chú ý luyện tập về kĩ thuật làm việc nhóm và duy trì trật tự cần thiết trong làm việc nhóm. + GV quan sát các nhóm HS và giúp ổn định các nhóm làm việc khi cần thiết. 23 1.4 Quy trình sử dụng câu hỏi trắc nghiệm vào dạy học 1.4.1 Dạy kiến thức mới Bảng 1.3: Quy trình sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học kiến thức mới Bước Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 Hướng dẫn HS đọc SGK, giao phiếu học tập có CHTN cho HS - Giao nhiệm vụ học tập, nghiên cứu - Nhận nhiệm vụ học tập, làm việc cá nhân 2 Làm việc nhóm, trả lời các câu hỏi, lý giải các phương án đúng sai - Chia nhóm, theo dõi hoạt động nhóm, hỗ trợ khi cần thiết - Thảo luận nhóm, thống nhất câu trả lời, lý giải các lựa chọn 3 Thảo luận lớp, chính xác hóa câu trả lời, lý giải các phương án đúng – sai - Tổ chức cho các nhóm HS trình bày câu trả lời, thảo luận các lựa chọn, thống nhất kiến thức - Trình bày kết quả, tiếp nhận kiến thức mới 4 Vận dụng tri thức mới - Gợi ý, ra câu hỏi, bài tập vận dụng - Vận dụng kiến thức giải quyết yêu cầu của GV Áp dụng phương pháp làm việc với giáo trình kết hợp với sử dụng CHTN để tổ chức bài lên lớp dạy kiến thức mới gồm các bước sau đây: Bước 1: Giới thiệu chủ đề, giao CHTN cho mỗi HS theo thứ tự nội dung cần lĩnh hội trong bài học. Các CHTN được trình bày trong các phiếu học tập được xây dựng theo từng phần của bài học. HS nghiên cứu các CHTN mà chủ yếu là câu dẫn. Nếu câu dẫn mang tính tổng hợp, GV xây dựng một loạt các câu hỏi phụ nhằm dẫn dắt HS đủ sức nhận thức câu dẫn làm bộc lộ ra vấn đề cần lĩnh hội. HS làm việc với SGK không có sự hướng dẫn của GV để trả lời hệ thống CHTN được biên soạn từ dễ đến khó. Thông qua hoạt động này HS sẽ nắm bắt những vấn đề về tri thức cần lĩnh hội. Quá trình trả lời câu hỏi là quá trình tự khám phá, phân tích, tìm hiểu, làm thoả mãn tính tò mò, khát khao tìm hiểu bài học. Như vậy có thể nói câu dẫn của 24 CHTN là một vấn đề cần nhận thức. HS xác định một phương án chọn đúng từ các phương án đưa ra và có lập luận cho riêng mình. Với câu hỏi mở, mỗi HS thường chỉ có vài phương án trả lời do suy nghĩ chủ quan . Nếu sử dụng CHTN, HS được cung cấp nhiều lựa chọn, gợi mở cho HS suy nghĩ theo nhiều hướng khác nhau. Bước 2: GV tổ chức thảo luận nhóm bằng cách chia lớp thành từng nhóm nhỏ, mỗi nhóm có nhóm trưởng và thư kí để ghi chép thống nhất lập luận cho phương án chọn đúng và nêu lên các ý kiến mà nhóm chưa thống nhất được để lấy ý kiến chung toàn lớp. Mỗi HS trả lời câu hỏi bằng các lựa chọn, đồng thời có sự lý giải và bảo vệ ý kiến của mình. Nhóm trưởng ghi nhận lại câu trả lời của các thành viên trong nhóm và thống nhất phương án trả lời cho nhóm đồng thời ghi nhận cả các trường hợp chưa thống nhất được câu trả lời để mang ra thảo luận lớp. Như vậy trong lúc dạy GV cũng học HS về cách lý giải, cách suy đoán, cách tư duy… mà GV không chuẩn bị trong các phương án hay giáo án của mình. Những vấn đề mà phần lớn HS chọn phương án trả lời giống nhau thì không cần thảo luận lớp mà chuyển sang lý giải phương án đúng sai, những câu hỏi mà ít trả lời được hoặc các phương án trả lời khác nhau thì GV cho thảo luận lớp. Bước 3: Tổ chức thảo luận lớp để chính xác câu trả lời đúng GV cho từng nhóm báo cáo kết quả câu chọn. Ở những câu hỏi có ít HS trả lời đúng và chưa lý giải được vì sao đúng thì cho các nhóm trình bày lập luận, tranh luận để đi đến thống nhất trong toàn lớp câu trả lời đúng và giải thích thêm những câu không chọn là sai, qua đó sẽ rút ra tri thức chung, từ đó sẽ giúp HS hiểu sâu sắc vấn đề hơn, có tác dụng rất lớn trong việc rèn luyện tư duy và khả năng tự học cho HS. Đồng thời cách làm việc này sẽ rèn cho HS khả năng suy nghĩ nhiều chiều trong khi giải quyết một vấn đề trong học tập và thực tiễn. Đây là bước quan trọng để HS học cái đúng từ cái sai, khắc phục được nhược điểm của CHTN là không thấy được lập luận của HS khi đưa vào kiểm tra đánh giá. GV là người trọng tài giúp HS toàn lớp thống nhất nhận thức các tri thức cần lĩnh hội từ việc trả lời các 25 CHTN. Tuỳ thuộc vào độ khó, độ phức tạp của CHTN có thể giao cho HS từng câu hỏi hay cùng lúc nhiều câu hỏi để mỗi HS xử lý ở bước 1, sau đó GV chỉ đạo định hướng tiến hành bước 2 và bước 3. Bước 4: Vận dụng tri thức mới GV ra các câu hỏi, bài tập ứng dụng hoặc vận dụng thực tiễn để HS sử dụng kiến thức vừa thu được để giải quyết. Nhận xét: Phương pháp có hiệu quả cao là sử dụng CHTN- có thể kết hợp với câu hỏi, bài tập tự luận- trong dạy học khi có 1 vấn đề cần khắc sâu hay cần tập cho HS suy nghĩ theo nhiều chiều để tránh cái sai: sử dụng CHTN về vấn đề đó cho HS lý giải, biện luận bằng thảo luận nhóm, kiến thức sẽ được khắc sâu và HS có cái nhìn đa chiều hơn về vấn đề đó. Sử dụng CHTN trong dạy học bài mới có nhiều nét tương đồng với dạy học kiến tạo. Tri thức được lĩnh hội là sản phẩm kiến tạo của từng cá nhân thông qua tương tác giữa người học và nội dung học tập, học tập thông qua tương tác nhóm để tự điều chỉnh sự học tập của cá nhân. Sử dụng CHTN vào dạy học kiến thức mới chắc chắn sẽ phát huy được những tiềm ẩn và năng lực vốn có của CHTN. 1.4.2 Hệ thống hóa kiến thức Khối lượng kiến thức phải học càng lớn thì càng phải sắp xếp chúng thành một hệ thống mới dễ nắm vững, nhớ chắc. Sau khi kết thúc một chương thì công việc này lại càng quan trọng và cần thiết. Một cách tốt để giúp đỡ HS về mặt này là tập cho HS lập một sơ đồ liên hệ giữa các kiến thức trong chương. Các liên hệ được xây dựng bằng cách sử dụng các CHTN. Việc xây dựng một sơ đồ hệ thống hoá kiến thức có thể tiến hành theo các bước sau: - Liệt kê các khái niệm, thuật ngữ, các nội dung kiến thức trong chương - Thảo luận trong nhóm để xây dựng sơ đồ - Trình bày kết quả làm việc trước lớp, thảo luận - GV nhận xét; dựa trên các phần đã hoàn chỉnh của các nhóm, sử dụng các CHTN hướng dẫn HS tiếp tục lập các phần còn thiếu của sơ đồ. 26 Kết luận chương I Sử dụng CHTN trong dạy học sẽ giúp HS nâng cao tính tích cực học tập, khả năng tự học. Phương án dạy học làm việc với CHTN có hiệu quả khi lớp học đựơc tổ chức theo hình thức dạy học nhóm và GV có cách gợi mở cho HS trình bày quan điểm của mình. CHTN có tác dụng tốt trong việc cho HS tự đọc SGK, hình thành và rèn cho các em khả năng đọc sách để các em có khả năng bổ sung kiến thức, tự tìm kiếm thông tin. 27 CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VÀ “SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM”, VẬT LÝ 12 THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 2.1. Nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm” 2.1.1 Chương 1: Dao động cơ học Gồm 5 bài dạy kiến thức mới và một bài thực hành Bài 1: Dao động điều hòa Bài 2: Con lắc lò xo Bài 3: Con lắc đơn Bài 4: Dao động tắt dần. Dao động cưỡng bức Bài 5: Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số. Phương pháp giản đồ Fresnel Bài 6: Thực hành: Khảo sát thực nghiệm các định luật dao động của con lắc đơn Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương Dao động cơ : DAO ĐỘNG CƠ Lý tưởng Thực tế DĐ TẮT DẦN DĐ ĐIỀU HÒA CON LẮC LÒ XO DĐ CƯỠNG BỨC CỘNG HƯỞNG CON LẮC ĐƠN BẢO TOÀN CƠ NĂNG TỔNG HỢP DAO ĐỘNG 28 2.1.2 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm Gồm 5 bài dạy kiến thức mới và một bài đọc thêm Bài 7: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ Bài 8: Giao thoa sóng Bài 9: Sóng dừng Bài 10: Đặc trưng vật lý của âm Bài 11: Đặc trưng sinh lý của âm Bài đọc thêm: Một số ứng dụng của siêu âm. Sona Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chương Sóng cơ và sóng âm 2.2 Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm” ở trường THPT 2.2.1 Mục đích, nội dung và cách thức tiến hành - Mục đích: Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm” tại một số trường THPT xem cách dạy của GV như thế nào, cách dạy ấy có giúp HS tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức không? Từ đó xem xét việc áp dụng cách dạy học có sử dụng CHTN để phát huy tính tích cực của HS. - Nội dung: + Tìm hiểu cách dạy của GV SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM PT SÓNG ĐẶC TRƯNG VẬT LÝ ĐẶC TRƯNG SINH LÝ GIAO THOA SÓNG DỪNG SÓNG ÂM 29 + Sự chuẩn bị của HS cho những bài học này; cách thức HS thu nhận kiến thức theo cách dạy của GV + Tìm hiểu tình cảm, thái độ và các nguyện vọng của HS - Cách thức tiến hành: + Dự giờ các tiết học + Phát phiếu lấy ý kiến GV và HS + Trò chuyện, trao đổi với GV và HS 2.2.2 Kết quả - Một số khó khăn trong quá trình dạy học chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”,Vật lý 12 ở trường THPT + Chương Dao động cơ và chương Sóng cơ và sóng âm là những chương đầu tiên của chương trình Vật lý 12THPT. Các kiến thức trong hai chương này HS chưa được học ở các lớp dưới. Những quy luật rút ra từ việc khảo sát dao động và sóng cơ được vận dụng ở mức tối đa để khảo sát dao động và sóng điện từ. + Để nghiên cứu chuyển động dao động và sóng cơ, HS cần phải nắm vững các kiến thức về động lực học và năng lượng đã học từ lớp 10. + HS cần dùng nhiều các kiến thức toán học lớp 12 mới được học. + Thí nghiệm biểu diễn con lắc lò xo dao động ngang không ma sát rất khó thực hiện. + Khái niệm sóng cơ học là một khái niệm khá trừu tượng. + Hiện tượng sóng dừng là hiện tượng khó hình dung vì tần số dao động của các phần tử môi trường tạo được trong thí nghiệm rất nhanh. - Thực trạng dạy học chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lý 12 ở trường THPT + Đa số GV nhận định nội dung các bài học và yêu cầu mục tiêu kiến thức dành cho 1 tiết học là hơi dài. Áp lực về thời gian làm cho GV e ngại trong việc sử dụng các phương án dạy học tích cực vì sợ “cháy giáo án”. 30 + Về phương pháp giảng dạy: GV thực hiện chủ yếu theo phương pháp thuyết trình, giảng giải; GV đóng vai trò là người thông báo kiến thức còn HS tiếp thu thụ động. + Về phương tiện dạy học: GV thường sử dụng phương tiện truyền thống là phấn, bảng, các hình vẽ và đồ thị. Rất ít GV sử dụng các thí nghiệm nhằm hỗ trợ cho bài giảng vì điều kiện vật chất hạn chế và không đủ thời gian. + Về hoạt động học của HS: Đa số HS thụ động tiếp thu kiến thức: lắng nghe GV giảng và ghi chép. Việc tham gia vào bài học là rất ít, chỉ có một số HS trả lời các câu hỏi khi GV yêu cầu. Các câu phát biểu trong giờ học phần lớn là những câu có nội dung nặng về tái tạo, có trong SGK. Rất ít HS chuẩn bị bài học trước khi đến lớp dù GV yêu cầu. HS có thể giải được bài tập nhưng lại không hiểu về bản chất vật lý nên vận dụng lý thuyết một cách khó khăn trong những trường hợp có sự sáng tạo. Các em thấy bình thường với các tiết học, không có sự tích cực và hứng thú gì đặc biệt. 2.3 Xây dựng phương án dạy học một số bài học thuộc chương “Dao động cơ” và “Sóng cơ và sóng âm” theo hướng có sử dụng câu hỏi trắc nghiệm nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh 2.3.1 Bài 1: DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA I. Mục tiêu bài học - Trả lời được câu hỏi: Thế nào là dao động cơ, dao động tuần hoàn - Nêu được mối liên hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều - Nêu được định nghĩa dao động điều hòa - Viết được phương trình dao động điều hòa và giải thích được các đại lượng trong phương trình: li độ, biên độ, pha của dao động, pha ban đầu - Nêu được chu kì, tần số, tần số góc của dao động điều hòa là gì? Viết được biểu thức của các đại lượng này - Biết cách tìm biểu thức của vận tốc và gia tốc trong dao động điều hòa - Vẽ được đồ thị của li độ theo thời gian với pha ban đầu bằng 0 31 - Vận dụng để xác định các đại lượng đặc trưng cho dao động điều hòa (biên độ, pha ban đầu, pha tại thời điểm nào đó); lập phương trình dao động, tính vận tốc, gia tốc II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Thí nghiệm minh họa mối liên hệ giữa dao động điều hòa và hình vẽ miêu tả sự dao động của hình chiếu P trên đường kính P1P2 - Bài giảng được thiết kế trên Power Point - Phân chia các nhóm học tập: 4-5 học sinh/nhóm - Phiếu câu hỏi Phiếu số 1: Tìm hiểu khái niệm dao động cơ, dao động tuần hoàn PHIẾU SỐ 1 Đọc SGK Vật lý 12 (trang 4) rồi chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau: 1. Dao động cơ là chuyển động: a. có giới hạn trong không gian, lặp đi lặp lại nhiều lần quanh một vị trí cân bằng. b. qua lại hai bên vị trí cân bằng và không giới hạn trong không gian. c. lặp đi lặp lại nhiều lần, có giới hạn trong không gian. d. được lặp lại như cũ sau những khoảng thời gian bằng nhau. 2. Dao động tuần hoàn là dao động: a. sau những khoảng thời gian bằng nhau, vật trở lại vị trí cũ. b. sau những khoảng thời gian bằng nhau, vật chuyển động với vận tốc như cũ. c. sau những khoảng thời gian bằng nhau, vật trở về vị trí cũ với cùng chiều chuyển động như cũ. d. qua lại quanh vị trí cân bằng và có giới hạn trong không gian. 3. Trong các dao động dưới đây, dao động nào không được coi là dao động tuần hoàn: a. dao dộng của con lắc đồng hồ 32 b. dao động của một vật gắn với lò xo khi lò xo bị nén hay bị dãn c. chiếc lá rung động khi có gió thổi d. dây đàn ghita rung khi gảy Đáp án: 1.a; 2.c; 3.c Phiếu số 2: Mối liên hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều, định nghĩa dao động điều hòa PHIẾU SỐ 2 Sử dụng kiến thức về chuyển động tròn đều và các công thức lượng giác trả lời các câu hỏi sau: Xét điểm M chuyển động tròn đều với tốc độ góc  1. Góc mà M quét được sau khoảng thời gian t là: a.  b. t c. t/ d. t 2. Tại thời điểm t = 0, điểm M ở vị trí được xác định bởi góc  . Sau t giây, góc xác định vị trí của điểm M là: a.   b.  t c. t/)(   d. t)(   3. Gọi P là hình chiếu của M lên trục Ox. Phương trình xác định tọa độ OPx  của điểm P là: a. )cos(   tOMx b. )sin(   tOMx c. tOMx )cos(   d. )sin(   tOMx 4. Dao động điều hòa là dao động trong đó…………..của vật là một hàm cosin của thời gian. Đáp án: 1.b; 2.b; 3.a; 4. li độ Phiếu số 3: Phương trình của dao động điều hòa PHIẾU SỐ 3 Ghép nội dung ở cột bên trái với nội dung ở cột bên phải để tạo các câu đúng: 33 Một vật dao động điều hòa theo phương trình cos( )x A t   A B 1. Li độ 2. Pha của dao động tại thời điểm t: 3. Đơn vị của pha ban đầu của dao động 4. Biên độ dao động a. cho biết độ lệch và chiều lệch của vật ra khỏi gốc tọa độ b.  c. rad/s d. t e. rad f. là độ lệch cực đại của vật g. t  Đáp án: 1.a; 2. t  ; 3. rad; 4.f Phiếu số 4: Chu kì, tần số, và tần số góc của dao động điều hòa PHIẾU SỐ 4 Đọc SGK Vật lý 12 (trang 6) và sử dụng các kiến thức về chuyển động tròn đều để trả lời các câu hỏi sau: 1. ………………… .……..của dao động điều hòa là khoảng thời gian để vật thực hiện một dao động toàn phần. 2. Trong khoảng thời gian 10s, một vật dao động điều hòa thực hiện được 5 dao động toàn phần. Chu kì của dao động là: a. T= s 2 1 b. T= 2s c. T= 2 1s d. T= 1 2 1 s 3. Số dao động toàn phần thực hiện được trong một giây gọi là ............................... 4. Thứ nguyên ‘một trên giây’ (1/s) còn được gọi là……………………………….. 5. Đơn vị của tần số góc là:…………………………………………………………. 6. Một chất điểm dao động điều hòa theo phương trình cmtx )2cos(5  . Chu kì dao động của chất điểm là: 34 a. T= 1s b. T = s2 1 c. T= t2 s d. T = s t2 1 7. Một vật dao động điều hòa theo phương trình cmtx ) 2 4cos(3   . Tần số dao động của vật là: a. f = 6Hz b. f = 4Hz c. f = 2Hz d. f = 0,5 Hz Đáp án: 1. Chu kì; 2b; 3. tần số (f); 4. héc (Hz); 5. rad/s; 6a; 7c Phiếu số 5: Vận tốc và gia tốc trong dao động điều hòa PHIẾU SỐ 5 Ghép nối 2 cột A và B cho phù hợp về nội dung: Vật dao động điều hòa theo phương trình )cos(   tAx A B 1. Giá trị cực đại của vận tốc là 2. Gia tốc của vật bằng 0 khi 3. Vận tốc của vật bằng 0 khi 4. Giá trị cực đại của gia tốc là 5. Vận tốc của vật đạt giá trị cực đại khi 6. Gia tốc của vật đạt giá trị cực đại khi a. A2 b. vật ở vị trí có li độ cực đại c. pha ban đầu bằng 2  d. A2 e. A f. A g. vật ở vị trí có pha dao động cực đại h. vật ở vị trí có li độ bằng 0 Đáp án: 1e; 2h; 3b; 4d; 5h; 6b Phiếu số 6: Vận dụng, củng cố PHIẾU SỐ 6 1. Phát biểu nào sau đây là đúng: Vận tốc, li độ và gia tốc là ba đại lượng biến đổi điều hòa theo thời gian và có: 35 a. cùng biên độ b. cùng pha ban đầu c. cùng pha d. cùng chu kì 2. Một chất điểm dao động điều hòa theo phương trình cmtx ) 2 2cos(5   . Pha dao động của chất điểm tại thời điểm t = 1s là a. )( 2 rad b. )(2 rad c. )( 2 5 rad d. )( 2 3 rad 3. Một vật dao động điều hòa theo phương trình cmtx ) 6 2cos(4   . Vận tốc của vật tại thời điểm t = 2s là: a. scm /2 b. 3,46cm/s c. scm /4 d. 1,1 cm/s 4. Vật dao động điều hòa có vận tốc cực đại bằng scm /20 và gia tốc cực đại bằng 2/4 sm . Lấy .102  Biên độ dao động của vật là: a. 5cm b. 10cm c. 15cm d. 20cm 5. Một vật thực hiện dao động điều hòa với chu kì dao động )(sT  và biên độ dao động A = 5cm. Gia tốc của vật khi vật ở vị trí biên dương là: a. 2/20 scm b. 2/5 scm c. 2/5 scm d. 2/10 scm Đáp án: 1d; 2c; 3c ;4b; 5a 2. Học sinh - Ôn lại chuyển động tròn đều (chu kì, tần số và mối liên hệ giữa tốc độ góc với chu kì hoặc tần số) đã học ở lớp 7 và lớp 10 - Đọc trước nội dung kiến thức bài học mới trong SGK III. Tổ chức các hoạt động học tập TIẾT 1 36 Hoạt động 1: Chuẩn bị kiến thức: Tìm hiểu khái niệm dao động cơ, dao động tuần hoàn Hoạt động học của HS Hoạt động dạy của GV - HS tiếp nhận bài học. Ghi tựa bài - Giới thiệu bài học: Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta quan sát thấy rất nhiều chuyển động đu đưa: vật chuyển động luôn luôn thay đổi chiều, đi qua đi lại quanh một vị trí xác định. Chuyển động đó có những đặc điểm gì và được đặc trưng bởi những đại lượng nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi ấy. - Nhận Phiếu số 1 - Đọc SGK, suy nghĩ phương án trả lời (cá nhân). Làm việc theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập. - Trình bày câu trả lời. Nhận xét câu trả lời của các nhóm khác và tranh luận để tìm ra câu trả lời chính xác - Ghi nhớ kết luận: Dao động cơ là chuyển động có giới hạn ._. tại vị trí có li độ x. Hợp lực tác dụng lên vật là: a. Trọng lực P , phản lực N b.Trọng lực P , phản lực N , lực đàn hồi F c. Lực đàn hồi F d. Trọng lực P , lực đàn hồi F 4. Lực làm thay đổi trạng thái chuyển động là: a. Trọng lực P b. Lực đàn hồi F c. Phản lực N d. Hợp lực 5. Lực đàn hồi tác dụng lên vật có biểu thức a. )( xlkF  b. )( xlkF  c. kxF  d. )( xlkF  6. Chiều của lực đàn hồi trong quá trình vật chuyển động: a. luôn hướng về VTCB b. hướng theo chiều dương của quỹ đạo c. hướng theo chiều x tăng d. hướng theo chiều x giảm 7. Áp dụng định luật II Newton, mối quan hệ giữa a và x của con lắc lò xo trong quá trình dao động là: a. x m ka  b. kmxa  c. x k ma  d. xa  Đáp án: 1c; 2a; 3b; 4b; 5c; 6a; 7a Phiếu số 3: Khảo sát dao động của con lắc lò xo về mặt năng lượng PHIẾU SỐ 3 1. Cơ năng của con lắc lò xo gồm a. động năng của vật m và thế năng đàn hồi của lò xo b. động năng của vật m , thế năng đàn hồi của lò xo và thế năng trọng trường c. động năng của vật m và thế năng trọng trường d. thế năng đàn hồi của lò xo và thế năng trọng trường 2. Động năng của con lắc lò xo là…………………………………………………... 3. Chọn gốc thế năng tại mặt phẳng ngang nơi đặt con lắc Thế năng của con lắc lò xo là………………………………………………………. 4. Biểu thức cơ năng của con lắc lò xo là…………………....................................... 5. Cơ năng của hệ được bảo tòan khi……………………………………………….. Đáp án: 1(b); 2. )(cos 2 1 2 1 2222   tAmmvWđ ; 3. )(sin 2 1 2 1 2222   tAmkxWt ; 4. 22 2 1 2 1 kxmvW  ; 5. hệ kín, không ma sát Phiếu số 4: Hướng dẫn học tập ở nhà PHIẾU SỐ 4 1. Con lắc lò xo gồm 1 vật khối lượng m=100g và lò xo có độ cứng k=100N/m dao động với chu kì là: Lấy 102  a. T = 0,2s b. T = 2 s c. T = 2 s d. T = s102 2. Con lắc lò xo dao động điều hòa, khi giảm khối lượng của vật đi 4 lần thì tần số dao động của vật a. tăng lên 4 lần b. giảm đi 4 lần c. tăng lên 2 lần c. giảm đi 2 lần 3.Một con lắc lò xo có độ cứng 100N/m và có năng lượng dao động 2J. Biên độ dao động của nó là: a. 0,04 m b. 20 cm c. 4 mm d. 0,2 m 4. Một con lắc lò xo có quả cầu 0,2 kg. Kích thích cho chuyển động thì nó dao động với phương trình )(4cos5 cmtx  . Năng lượng đã truyền cho vật là: a. 400 J b. 0,04 J c. 0,01 J d. 0,003 J 5. Một con lắc lò xo có độ cứng k=100N/m dao động điều hòa với biên độ A=2cm. Động năng của vật tại vị trí vật có li độ 1cm là: a. 0,005 J b. 0,02 J c. 0,5 J d. 0,2 J Đáp án: 1a; 2c; 3b; 4b; 5a 6.1.2 Bài 3: CON LẮC ĐƠN Mục tiêu bài học - Mô tả được cấu tạo và quá trình dao động của con lắc đơn - Trình bày được sự khảo sát dao động của con lắc đơn về mặt động lực học và về mặt năng lượng, nêu được nhận xét định tính về sự biến thiên động năng và thế năng khi con lắc dao động. - Viết được: + Công thức tính lực kéo về tác dụng vào vật dao động điều hòa + Công thức tính chu kì dao động của con lắc đơn + Công thức tính thế năng, động năng và biểu thức bảo toàn cơ năng của con lắc khi không có lực ma sát tác dụng - Vận dụng giải các bài toán xác định các đại lượng đặc trưng cho dao động: chu kì, biên độ, động năng, thế năng trong quá trình dao động. Phiếu học tập Phiếu số 1: Kiểm tra bài cũ PHIẾU SỐ 1 Xét con lắc lò xo gồm vật nặng có khối lượng m và lò xo có độ cứng k dao động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang 1. Chọn phát biểu không đúng: a. Lực kéo về phụ thuộc vào độ cứng của lò xo b. Lực kéo về phụ thuộc vào khối lượng của vật nặng c. Vận tốc của vật phụ thuộc vào khối lượng của vật nặng d. Tần số phụ thuộc vào độ cứng của lò xo 2. Chu kì dao động của con lắc lò xo là: a. k mT 2 b. m kT 2 c. mk T 2 d. mkT 2 3. Phát biểu nào sau đây về động năng và thế năng của con lắc lò xo dao động điều hòa là không đúng a. Thế năng đạt giá trị cực đại khi gia tốc của vật đạt giá trị cực tiểu b. Động năng đạt giá trị cực đại khi vật chuyển động qua vị trí cân bằng c. Động năng đạt giá trị cực tiểu khi vật ở vị trí biên d. Thế năng đạt giá trị cực tiểu khi vận tốc của vật đạt giá trị cực đại Đáp án: 1b; 2a; 3a Phiếu số 2: Khảo sát dao động của con lắc đơn về mặt động lực học PHIẾU SỐ 2 Xét 1 con lắc đơn gồm vật nhỏ có khối lượng m treo ở đầu một sợi dây không dãn, khối lượng không đáng kể, dài l 1. Chuyển động của con lắc đơn là chuyển động gì? a. chuyển động cong b. chuyển động tròn đều c. chuyển động dao động d. dao động điều hòa 2. Trong quá trình dao động, con lắc đơn chịu tác dụng của: a. Trọng lực, lực căng dây, lực kéo về của quả nặng b. Trọng lực, lực căng dây c. Lực căng dây, lực kéo về của quả nặng d. Trọng lực, lực kéo về 3. Phân tích trọng lực P làm hai thành phần: nP  theo phương vuông góc với quỹ đạo và tP  theo phương tiếp tuyến với quỹ đạo Các lực giữ vai trò kéo vật về VTCB O là: a. nP  b. tP  c. tP  và lực căng dây T d. nP  và lực căng dây T 4. Các lực đóng vai trò là lực hướng tâm, giữ cho vật chuyển động trên cung tròn là: a. nP  b. tP  c. tP  và lực căng dây T d. nP  và lực căng dây T 5. Biểu thức lực kéo về tác dụng lên vật: a. sinmg b. mg c. cosmg d. Tmg  6. Áp dụng định luật II Newton, mối quan hệ giữa gia tốc a và li độ s của con lắc đơn trong quá trình dao động là: a. ga s l   b. a gls c. a gls  d. la s g   7. Con lắc đơn dao động với chu kì T phụ thuộc vào a. l và g b. m và l c. m và g d. m, g và l Đáp án: 1c; 2b; 3b; 4d; 5a; 6a; 7a Phiếu số 3: Khảo sát dao động của con lắc đơn về mặt năng lượng PHIẾU SỐ 3 1. Cơ năng của con lắc đơn gồm a. động năng của vật m và thế năng đàn hồi b. thế năng trọng trường của vật c. động năng của vật m và thế năng trọng trường của vật d. thế năng đàn hồi và thế năng trọng trường của vật 2. Biểu thức tính động năng của con lắc đơn là…………………………………… 3. Chọn gốc thế năng tại VTCB Thế năng của con lắc đơn ở li độ góc  là: 4. Biểu thức cơ năng của con lắc đơn là…………………....................................... Đáp án: 1c; 2. 2 2 1 mvWđ  ; 3. )cos1(  mglmghWt ; 4. )cos1(2 1 2  mglmvW Phiếu số 4: Vận dụng, củng cố PHIẾU SỐ 4 Con lắc đơn gồm một vật nặng khối lượng m treo vào 1 sợi dây dài l, không giãn, khối lượng không đáng kể dao động ở nơi có gia tốc trọng trường g 1. Con lắc đơn dao động điều hòa. Khi giảm chiều dài của dây treo con lắc đi 4 lần thì chu kì của con lắc: a. tăng 4 lần b. giảm 4 lần c. tăng 2 lần d. giảm 2 lần 2. Một con lắc đơn dao động điều hòa với chu kì 3s tại nơi có gia tốc trọng trường 2/8,9 sm . Chiều dài của dây treo con lắc là: a. 2,23m b. 4,68m b. 2,23cm c. 4,68cm 3. Một con lắc đơn gồm 1 vật nặng khối lượng m = 200g, dây treo có chiều dài l = 100cm. Kéo vật ra khỏi VTCB 1 góc 00 60 rồi buông không vận tốc đầu. Năng lượng dao động của vật là: a. 0,5J b. 1J c. 0,15J d. 0,2J 4. Tại cùng một nơi, hai con lắc đơn có chu kì dao động riêng lần lượt là T1 = 2s và T2 = 1,5s. Chu kì dao động của con lắc có chiều dài bằng tổng chiều dài của 2 con lắc trên là: a. 2,5s b. 3,5s c.4,0s d. 5,0s Đáp án: 1d; 2a; 3b; 4a 6.1.3 Bài 4: DAO ĐỘNG TẮT DẦN – DAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC Mục tiêu bài học - Nhận biết được thế nào là dao động tắt dần, dao động duy trì, dao động cưỡng bức - Nêu được những đặc điểm của dao động tắt dần, dao động duy trì, dao động cưỡng bức - Giải thích được nguyên nhân tắt dần của dao động, lấy được các ví dụ về ứng dụng của dao động tắt dần trong thực tế - Giải thích được nguyên tắc duy trì một dao động - Phát biểu được định nghĩa hiện tượng cộng hưởng, điều kiện để hiện tượng này xảy ra; nêu vài ví dụ về hiện tượng cộng hưởng trong thực tế - Vận dụng được điều kiện cộng hưởng để giải thích một số hiện tượng vật lý liên quan và giải các bài tập Phiếu học tập Phiếu số 1: Nghiên cứu dao động tắt dần. Sự duy trì dao động PHIẾU SỐ 1 1. Những lực tác dụng lên vật khi 1 con lắc đơn dao động là: a. Trọng lực, lực căng dây b. Trọng lực, lực ma sát c. Lực căng dây, lực ma sát d. Trọng lực, lực căng dây, lực ma sát 2. Dưới tác dụng của lực ma sát, đại lượng nào sau đây có giá trị giảm dần theo thời gian: a. Tần số dao động b. Chu kì dao động c. Biên độ dao động d. Tần số góc của dao động 3. Chọn phát biểu đúng Trong dao động tắt dần, một phần cơ năng đã biến đổi thành: a. nhiệt năng b. quang năng c. hóa năng d. điện năng 4. Phát biểu nào dưới đây về dao động tắt dần là sai: a. Dao động có biên độ giảm dần do ma sát hoặc do lực cản của môi trường tác dụng lên vật dao động b. Ma sát, lực cản sinh công làm tiêu hao dần năng lượng của quá trình dao động c. Lực cản hoặc lực ma sát càng nhỏ thì quá trình dao động tắt dần càng kéo dài d. Tần số dao động càng lớn thì quá trình dao động tắt dần càng kéo dài. 5. Phát biểu nào sau đây là đúng? Dao động duy trì là dao động tắt dần mà người ta đã: a. làm mất lực cản của môi trường đối với vật dao động b. tác dụng ngoại lực biến đổi điều hòa theo thời gian vào vật dao động c. tác dụng ngoại lực vào vật dao động cùng chiều với chuyển động trong một phần của từng chu kì d. kích thích lại dao động sau khi dao động bị tắt hẳn Đáp án: 1d; 2a; 3c; 4d; 5c Phiếu số 2: Nghiên cứu dao động cưỡng bức và hiện tượng cộng hưởng PHIẾU SỐ 2 1. Phát biểu nào sau đây là đúng Biên độ của dao động cưỡng bức: a. không phụ thuộc vào pha ban đầu của ngoại lực tuần hoàn tác dụng lên vật b. không phụ thuộc vào biên độ ngoại lực tuần hoàn tác dụng lên vật c. không phụ thuộc vào tần số ngoại lực tuần hòan tác dụng lên vật d. không phụ thuộc vào biên độ và tần số ngoại lực tuần hoàn tác dụng lên vật 2. Phát biểu nào sau đây là không đúng a. Tần số của dao động cưỡng bức luôn bằng tần số của dao động riêng b. Tần số của dao động cưỡng bức bằng tần số của lực cưỡng bức c. Chu kì của dao động cưỡng bức không bằng chu kì của dao động riêng d. Chu kì của dao động cưỡng bức bằng chu kì của lực cưỡng bức 3. Một người bước đi đều xách một xô nước. Quan sát nước trong xô thấy có những lúc nước sóng sánh rất mạnh, thậm chí đổ cả ra ngoài. Điều giải thích nào sau đây là đúng nhất: a. Vì nước trong xô bị dao động mạnh b. Vì nước trong xô bị dao động mạnh do hiện tượng cộng hưởng c. Vì nước trong xô bị dao động cưỡng bức d.Vì nước trong xô dao động điều hòa 4. Phát biểu nào sau đây là không đúng Điều kiện để xảy ra hiện tượng cộng hưởng là: a. tần số góc của lực = tần số góc riêng của hệ b. tần số của lực = tần số riêng của hệ c. chu kì của lực = chu kì riêng của hệ d. biên độ lực cưỡng bức bằng biên độ dao động riêng Đáp án: 1a; 2a; 3b; 4d Phiếu số 3: Củng cố - vận dụng PHIẾU SỐ 3 1. Một con lắc dao động tắt dần chậm. Cứ sau mỗi chu kì, biên độ giảm 3%. Phần năng lượng mà con lắc bị mất đi trong một dao động toàn phần là: a. 6% b. 3% c. 9% d. 94% 2. Khi dao động cưỡng bức đạt ổn định, (các) đại lượng nào của dao động này phụ thuộc tần số và biên độ của ngoại lực tuần hoàn a. biên độ dao động b. vận tốc cực đại c. gia tốc cực đại d. cả a, b và c 3. Chọn các từ sau đây để điền vào chỗ trống sao cho đúng nghĩa a. tự do b. duy trì c. cưỡng bức d. biên độ e. tần số 3.1 Dao động ………………….là dao động của vật được duy trì với biên độ không đổi nhờ tác dụng của ngoại lực tuần hoàn 3.2 Hiện tượng cộng hưởng xảy ra khi ...............của ngoại lực bằng...................của dao động cưỡng bức 4. Một đoàn xe lửa chạy đều. Các chỗ nối giữa hai đường ray tác dụng một kích động vào các toa tàu coi như ngoại lực Khi tàu chạy với tốc độ 45km/h thì đèn treo ở trần toa xe xem như con lắc có chu kì T0=1s rung lên rất mạnh. Chiều dài của mỗi đường ray là: a. 8,5m b. 10,5m c. 12,5m d. 14m Đáp án: 1a; 2a; 3.1 cưỡng bức; 3.2 tần số; 4c 6.1.4 Bài 5: TỔNG HỢP HAI DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA CÙNG PHƯƠNG, CÙNG TẦN SỐ. PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ FRESNEL Mục tiêu bài học - Biểu diễn được phương trình của dao động điều hòa bằng một vector quay - Vận dụng được phương pháp giản đồ Fresnel để tìm phương trình của dao động tổng hợp của 2 dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số Phiếu học tập Phiếu số 1: Khái niệm vector quay PHIẾU SỐ 1 Một vật dao động điều hòa theo phương trình 4cos(3 ) 6 x t cm  được biểu diễn bằng một vector quayOM được vẽ tại thời điểm ban đầu, với: 1. Độ dài của vector OM là: a. 4 cm b. 2 cm c. 2 3 cm d. Giá trị khác 2. Góc hợp bởi trục Ox và vector OM tại thời điểm ban đầu là: a. 3 rad b. 6  rad c. 3 6 t   rad d. 3 6 t   Đáp án: 1a ; 2b Phiếu số 2 : Phương pháp giản đồ Fresnel PHIẾU SỐ 2 Giả sử 2 1 1 2;A A    1. Biểu diễn dao động 1 1 1cos( )x A t   bằng vector quay 1OM  có: - Gốc :................................................................ - Độ dài OM1 :................................................... - Góc hợp bởi 1OM  và Ox tại thời điểm ban đầu:………………………… 2. Biểu diễn dd 2 2 2cos( )x A t   bằng vector quay 2OM  có: - Gốc :................................................................ - Độ dài OM1 :................................................... - Góc hợp bởi 2OM  và Ox tại thời điểm ban đầu:………………………… 3. Quy tắc xác định vector tổng hợp của 2 vector 1OM  và 2OM  :……………….. 4. Khi các vector 1OM  và 2OM  quay với cùng tốc độ góc  quanh gốc tọa độ O thì hình bình hành OM1MM2 : (với OM là vector tổng hợp của 2 vector 1OM  và 2OM  ) a. không thay đổi hình dạng và cũng quay với tốc độ góc  b. thay đổi hình dạng và quay với tần số góc  c. không thay đổi hình dạng và quay với tần số góc 2 d. thay đổi hình dạng và quay với tần số góc 2 5. Dạng của phương trình dao động điều hòa tổng hợp là: ………………………… 6. Biên độ A của dao động tổng hợp là: a. 2 2 21 2 1 2 2 12 cos( )A A A A A      b. 2 2 21 2 1 2 2 12 cos( )A A A A A      c. 2 2 21 2 1 2 2 12 cos( )A A A A A      d. 2 2 21 2 1 2 2 12 cos( )A A A A A      7. Pha ban đầu của dao động tổng hợp là: a. 1 1 2 2 1 1 2 2 sin sintan cos cos A A A A       b. 1 1 2 2 1 1 2 2 sin sintan cos cos A A A A       c. 1 1 2 2 1 1 2 2 cos costan sin sin A A A A       d. 1 1 2 2 1 1 2 2 cos costan sin sin A A A A       8. Hai dao động điều hòa cùng pha khi độ lệch pha giữa chúng là: a. 2 ( )n n Z    b. 2( 1) ( )n n Z     c. 1( ) ( ) 2 n n Z     d. (2 1) ( ) 2 n n Z    9. Giá trị lớn nhất của biên độ dao động tổng hợp là : a. 1 2A A A  b. 1 2A A A  c. 1 2A A A  d. Giá trị khác Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, theo các phương trình 1 23cos(4 ) ; 4cos 4x t cm x t cm     . 10. Biên độ dao động tổng hợp đạt giá trị nhỏ nhất khi : a. 0 rad  b. rad  c. 2 rad  d. 2 rad   11. Giá trị nhỏ nhất của biên độ dao động tổng hợp là : a. 1 cm c. 2 cm c. 5 cm d. 7 cm Đáp án: 1. O, A1, 1 ; 2. O, A2, 2 ; 3. quy tắc hình bình hành ; 4a ; 5. cos( )x A t   ; 6d; 7a; 8a; 9b; 10c ; 11a Phiếu số 3 : Vận dụng, củng cố PHIẾU SỐ 3 Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, theo các phương trình 1 2 32cos( ) ; 2 3 cos( )2x t cm x t cm       1. Biên độ dao động tổng hợp đạt giá trị lớn nhất khi a. 0 rad  b. rad  c. 2 rad  d. 2 rad  2. Giá trị lớn nhất của biên độ dao động tổng hợp là:……………………………… 3. Biểu thức của dao động tổng hợp trong trường hợp biên độ đạt giá trị lớn nhất là: a. 4cos( )x t cm b. 4cos( ) 2 x t cm  c. 4 3 cos( ) 2 x t cm  d. 4cos( )x t cm   Đáp án: 1d; 2. 4cm; 3b 7.1.6 Bài 8: GIAO THOA SÓNG Mục tiêu bài học - Mô tả được hiện tượng giao thoa sóng của hai sóng mặt nước và nêu được các điều kiện để có được sự giao thoa của hai sóng - Phát biểu được định nghĩa hiện tượng giao thoa sóng, định nghĩa sóng kết hợp - Viết được phương trình sóng tổng hợp của hai sóng cùng tần số, viết được công thức xác định vị trí của cực đại và cực tiểu giao thoa - Vận dụng được các công thức về hiệu đường đi để giải các bài tập cơ bản về hiện tượng giao thoa sóng Phiếu học tập Phiếu số 1: Kiểm tra bài cũ PHIẾU SỐ 1 1. Để phân loại sóng ngang và sóng dọc người ta căn cứ vào: a. Phương truyền sóng. b. Phương dao động. c. Tần số sóng. d. Phương dao động và phương truyền sóng 2. Vận tốc truyền sóng cơ học trong một môi trường phụ thuộc vào: a. bản chất của môi trường và chu kì sóng. b. bản chất của môi trường và năng lượng sóng. c. bản chất của môi trường như mật độ vật chất, độ đàn hồi và nhiệt độ của môi trường. d. bước sóng. 3. Một sóng cơ học có tần số f lan truyền trong môi trường vật chất đàn hồi với vận tốc v. Công thức tính khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên phương truyền sóng dao động cùng pha là: a. vf b. v/f c. 2vf d. 2v/f 4. Cho một sóng ngang có phương trình sóng là mmxtu ) 502,0 (cos4   trong đó x tính bằng cm, t tính bằng giây. Tần số của sóng là: a. 0,2 Hz b. 5Hz c. 50Hz d. 100Hz Đáp án: 1d; 2c; 3b; 4b Phiếu số 2: Hiện tượng giao thoa sóng PHIẾU SỐ 2 1. Sóng tại 1 điểm M trong vùng giao thoa là từ nguồn nào truyền đến: a. S1 b. S2 c. S1 và S2 d. một đáp án khác 2. Dao động tại 2 nguồn điểm S1, S2 có cùng biên độ A và chu kì T, giả sử 0 Phương trình dao động của 2 nguồn là:…………………………………………….. 3. Gọi khoảng cách từ M đến S1, S2 lần lượt là d1, d2 Sóng tại M do nguồn S1 gửi tới: a. )(2cos 11  d T tAu M  b. )(2cos 11 v d T tAu M   c. )(cos 11  dtAu M  d. )2cos( 11 v d T tAu M   4. Sóng tại M do nguồn S2 gửi tới có phương trình: ……………………………………………………………………………………… 5. Phương trình sóng tổng hợp tại M a. ) 2 (2cos)(cos2 2112   dd T tddA  b. ) 2 (cos 2 )(cos2 2112   dd T tddA  c. ) 2 (2cos)(cos2 2112   dd T tddA  d. ) 2 (cos)(2cos2 2112   dd T tddA  6. Chu kì của dao động tổng hợp tại M là: a. T b. 2T c. T/2 d. T/4 7. Biên độ của dao động tại M: a. 2A b.   )(cos2 12 ddA  c. ) 2 (2cos2 21  dd T tA  d.   )(cos 12 ddA  Đáp án: 1c; 2. T tAu 2cos ; 3. (a); 4. )(2cos 21  d T tAu M  ; 5c; 6a; 7b Phiếu số 3: Điều kiện giao thoa, sóng kết hợp PHIẾU SỐ 3 1. Phát biểu nào sau đây là không đúng: Hiện tượng giao thoa sóng chỉ xảy ra khi 2 sóng được tạo ra từ hai tâm sóng có các đặc điểm sau: a.cùng tần số, cùng pha b.cùng biên độ, lệch pha nhau một góc không đổi c.cùng tần số, ngược pha d.cùng tần số, lệch pha nhau một góc không đổi 2. Hiện tượng giao thoa sóng là: a. hai sóng gặp nhau và làm tăng hoặc giảm biên độ dao động b. hai sóng kêt hợp gặp nhau và làm tăng biên độ dao động c. hai sóng kết hợp gặp nhau và triệt tiêu nhau d. hai sóng kết hợp gặp nhau, xuất hiện những điểm sóng tăng cường nhau hoặc triệt tiêu nhau 3. Chọn phát biểu sai: Vân giao thoa a. là các đường hypebol xuất hiện trong hình ảnh giao thoa b. các đường cong nối các điểm có biên độ dao động cực đại c. các đường cong nối các điểm có biên độ dao động cực tiểu d. khoảng cách giữa các điểm dao động cực đại với các điểm không dao động Đáp án: 1b; 2d; 3d Phiếu số 4: Bài tập về nhà PHIẾU SỐ 4 1. Xét sự giao thoa của hai sóng phát ra từ hai nguồn dao động ngược pha nhau. Tại các điểm có cực đại giao thoa, hiệu đường đi của hai sóng là: a. một số nguyên lần bước sóng b. một số nguyên lần nửa bước sóng c. một số lẻ lần bước sóng d. một số lẻ lần nửa bước sóng 2. Trong miền hai sóng kết hợp và có cùng biên độ A giao nhau, tại các điểm có biên độ dao động bằng A, hiệu đường đi của hai sóng phải có dạng nào sau đây (với k nguyên) a. (2 1) 4 k  b. (2 1) 3 k  c. 3 k   d. 4 k   3. Tại hai điểm S1 và S2 trên mặt nước có hai nguồn dao động cùng pha, cùng tần số f = 20 Hz. Tại điểm M cách nguồn S1, S2 những đoạn d1 = 12 cm, d2 = 18 cm sóng có biên độ cực đại. Giữa M và đường trung trực của S1S2 có hai vân dao động với biên độ cực đại. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là: a. 20 cm/s b. 40 cm/s c. 60 cm/s d. 80 cm/s 4. Trong thí nghiệm giao thoa của sóng nước, khoảng cách giữa hai mũi nhọn gắn với cần rung là S1S2 = 10 cm. Giữa S1 và S2 ta đếm được 11 đường hypebol. Tốc độ truyền sóng là 150 cm/s. Tần số dao động của cần rung là: a. 150 Hz b. 100 Hz c. 75 Hz d. 50 Hz Đáp án: 1c; 2c; 3b; 4c 7.1.7 Bài 9: SÓNG DỪNG Mục tiêu bài học - Phân biệt được thế nào là phản xạ của sóng trên vật cản cố định và trên vật cản tự do. - Mô tả được hiện tượng sóng dừng trên 1 sợi dây và nêu được điều kiện để có sóng dừng khi đó - Giải thích được hiện tượng sóng dừng - Viết được các công thức xác định vị trí các nút và các bụng trên một sợi dây trong trường hợp dây có hai đầu cố định và dây có một đầu cố định, một đầu tự do - Nêu được các điều kiện để có sóng dừng trong hai trường hợp trên -Vận dụng công thức để xác định bước sóng, tần số sóng, tốc độ truyền sóng, số nút, số bụng… khi có sóng dừng Phiếu học tập Phiếu số 1: Nghiên cứu sự phản xạ của sóng PHIẾU SỐ 1 1. Sóng truyền trên một sợi dây đàn hồi có đầu phản xạ cố định thì tại đầu này, sóng phản xạ khác sóng tới ở điểm nào? Bỏ qua lực cản môi trường a. chu kì sóng b. tốc độ truyền sóng c. bước sóng c. pha của sóng 2. Sóng truyền trên một sợi dây đàn hồi có đầu phản xạ tự do thì tại đầu này, sóng phản xạ so với sóng tới sẽ: a. cùng tần số b. cùng tốc độ truyền sóng c. cùng pha d. cả a, b, c Đáp án: 1d; 2d Phiếu số 2: Hiện tượng sóng dừng PHIẾU SỐ 2 Đọc SGK trang 47,48 rồi chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau: 1. Hiện tượng xảy ra khi sóng tới và sóng phản xạ liên tục gặp nhau a. chúng sẽ giao thoa nhau b. chúng tổng hợp lại làm dây dao động mạnh hơn c. chúng triệt tiêu nhau làm dây không dao động nữa d. liên tục truyền tới và phản xạ 2. Sóng dừng là: a. sóng truyền trên một sợi dây đàn hồi khi gặp vật cản thì dừng lại b. sóng bị chặn bởi sóng phản xạ trên cùng phương truyền sóng c. sóng được tạo bởi sự giao thoa của sóng tới và sóng phản xạ trên cùng phương truyền sóng trong điều kiện thích hợp d. sóng tạo bởi sự giao thoa của hai sóng truyền ngược chiều nhau trên cùng một phương truyền. 3. Hình ảnh quan sát được trên sợi dây là: a. hình ảnh giống như hai dao động hình sin đan xen vào nhau b. xuất hiện các điểm luôn đứng yên và những điểm dao động với biên độ cực đại c. toàn bộ sợi dây rung rất mạnh d. sợi dây rung rất mạnh, sau đó đứng yên không dao động nữa 4. Sóng dừng xảy ra trên dây đàn hồi có hai đầu cố định hoặc một đầu cố định và một đầu dao động với biên độ nhỏ khi: a. 2 l n  b. l n c. (2 1) 2 l n   d. 1( ) 2 2 l n   5. Sóng dừng xảy ra trên dây đàn hồi có đầu phản xạ tự do khi: a. 4 l m  b. l m c. (2 1) 2 l m   d. 1( ) 2 2 l m   6. Trong hiện tượng sóng dừng trên dây đàn hồi, khoảng cách giữa hai nút (hay 2 bụng) liên tiếp nhau bằng: a. bằng hai lần bước sóng b. bằng một bước sóng c. bằng một nửa bước sóng d. bằng một phần tư bước sóng 7. Một dây đàn dài 40cm, căng hai đầu cố định. Khi dây dao động với tần số 50Hz ta quan sát trên dây có sóng dừng với hai bụng sóng. Vận tốc truyền sóng trên dây là: a. 20cm/s b. 2m/s c.1m/s d. 2,5m/s 8. Sóng dừng xuất hiện trên một sợi dây có 1 đầu cố định. Người ta đo được khoảng cách giữa 2 điểm gần nhất dao động cực đại là 40cm. Biết sợi dây dài 120cm. Số bụng sóng quan sát đựơc trên dây là: a. 3 b.4 c.5 d.6 Đáp án: 1a; 2c ; 3b; 4a; 5a; 6c; 7b; 8d Phiếu số 3: Vận dụng, củng cố PHIẾU SỐ 3 1. Sóng phản xạ so với sóng tới: a. giống hệt nhau b. cùng do 1 nguồn phát ra, pha lệch nhau 1 góc không đổi c. khác biên độ d. khác tần số 2. Chọn câu phát biểu sai: Khi sóng dừng xảy ra trên dây đàn hồi có hai đầu cố định thì: a. các điểm trên dây có ba loại: đứng yên, dao động cùng pha với nhau và dao động ngược pha với nhau b. các điểm trên dây có hai loại: đứng yên hoặc dao động lệch pha nhau với độ lệch pha bất kì c. trên dây có những điểm dao động với biên độ cực đại xen kẽ với những điểm đứng yên d. hai điểm dao động với biên độ cực đại gần nhau nhất ngược pha nhau 3. Một sợi dây đàn hồi 1,2m có hai đầu cố định, khi trên dây này có sóng dừng ta quan sát thấy trong khoảng giữa hai đầu dây có hai nút sóng. Bước sóng của sóng trên dây là: a. 1,2 m b. 0,8 m c. 0,6 m d. 0,4 m 4. Một sợi dây đàn hồi có một đầu cố định, đầu kia của dây được buộc vào một nhánh của âm thoa có tần số 20Hz. Cho âm thoa dao động, quan sát trên dây thấy có sóng dừng với ba bụng sóng. Tốc độ truyền sóng trên dây là 12m/s. Chiều dài của dây đàn hồi là: a. 1,2 m b. 0,9 m c. 0,6 m d. 0,5 m Đáp án: 1b; 2b; 3b; 4b 7.1.8 Bài 10: ĐẶC TRƯNG VẬT LÝ CỦA ÂM Mục tiêu bài học - Trả lời được các câu hỏi: Sóng âm là gì? Nguồn âm, âm nghe được (âm thanh), hạ âm, siêu âm là gì? - Nêu được đặc tính cơ bản của sóng âm là sóng dọc và nhận biết được các môi trường truyền âm - Nêu được các đặc điểm của các đại lượng vật lý cơ bản của âm như tần số âm, cường độ âm, mức cường độ âm - Nhận biết được thế nào là âm cơ bản, họa âm và phổ của nhạc âm - Viết được công thức xác định mức cường độ âm và đơn vị của nó - Giải được các bài tập đơn giản về âm Phiếu học tập Phiếu số 1: Nghiên cứu các đặc trưng vật lý của âm. Sự truyền âm PHIẾU SỐ 1 Đọc SGK trang 50, 51 và điền vào chỗ trống hoặc chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau: 1. Các sóng cơ học truyền trong môi trường rắn, lỏng, khí được gọi là…………… 2. Vật dao động phát ra âm được gọi là…………………………………………… 3. Sóng cơ học có tần số f = 15000Hz lan truyền trong không khí. Sóng đó được gọi là: a. Siêu âm b. Sóng âm c. Hạ âm d. Âm nghe được 4. Sóng cơ học lan truyền trong không khí với cường độ đủ lớn. Ta có thể nghe được sóng nào sau đây: a. Sóng có tần số 10Hz b. Sóng có tần số 4kHz c. Sóng có chu kì s5 d. Sóng có chu kì 5ms 5. Sóng âm không truyền được trong môi trường …………………………………… 6. So sánh tốc độ âm truyền trong các môi trường rắn, lỏng,khí a. vrắn< vlỏng < vkhí b. vlỏng< vrắn< vkhí c. vkhí < vlỏng < vrắn d. vkhí< vrắn < vlỏng Đáp án: 1. sóng âm; 2. nguồn âm; 3d; 4d; 5. chân không ; 6c Phiếu số 2: Nghiên cứu các đặc trưng vật lý của âm PHIẾU SỐ 2 1. Phát biểu nào sau đây là không đúng a. Nhạc âm do nhiều nhạc cụ phát ra b. Tạp âm là các âm có tần số không xác định c. Nhạc âm là âm có tần số xác định d. Âm thanh trong một xưởng sản xuất là tạp âm 2. Ta phân biệt hạ âm, âm nghe thấy và siêu âm dựa vào đại lượng nào dưới đây: a. tần số b. biên độ c. vận tốc truyền âm trong một môi trường d. biên độ và tần số 3. Phát biểu nào sau đây là sai: a. Sự lan truyền của sóng âm kéo theo sự dao động của các phần tử môi trường b. Sóng âm lan truyền mang theo năng lượng c. Cường độ âm tại một điểm là năng lượng mà sóng tải qua 1 đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng trong 1 đơn vị thời gian d. Đơn vị của cường độ âm là W/m 4. Một âm có cường độ 0,01 W/m2. Mức cường độ âm của âm đó là: a. 100 dB b. 110 dB c. 120 dB d. 140 dB 5. Một dây đàn phát ra âm cơ bản và họa âm bậc hai. So sánh tần số f1 của âm cơ bản với tần số f2 của họa âm bậc 2 thì: a. f1 = f2 b. f1 = 2f2 c. f2 = 2f1 d. f2 = f12 Đáp án: 1a; 2a; 3d; 4a; 5c Phiếu số 3: Vận dụng, củng cố PHIẾU SỐ 3 1. Vùng tần số của âm mà tai người bình thường nghe được là trong khoảng từ 16Hz đến 20000Hz. Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340m. Bước sóng của âm nghe thấy nằm trong khoảng: a. 0,017 m đến 21,25 m b. 0,017m đến 2,215 m c. 1,7 m đến 21,25 m d. 0,17 m đến 212,5 m 2. Khi cường độ âm tăng gấp 10 lần thì mức cường độ âm tăng thêm 10 dB. Khi cường độ âm tăng 1000 lần thì mức cường độ âm sẽ tăng thêm: a. 1000 dB b. 100 dB c. 40 dB d. 30 Db Đáp án: 1a; 2d 7.1.9 Bài 11: ĐẶC TRƯNG SINH LÝ CỦA ÂM Mục tiêu bài học - Nêu được ba đặc trưng sinh lý của âm là độ to, độ cao và âm sắc - Nêu được ba đặc trưng vật lý tương ứng với ba đặc trưng sinh lý của âm - Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến các đặc trưng sinh lý của âm; giải được các bài tập cơ bản về độ cao, độ to, âm sắc Phiếu học tập Phiếu số 1: Nghiên cứu các đặc trưng sinh lý của âm PHIẾU SỐ 1 1. Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lý gắn liền với đặc trưng vật lý nào dưới đây của âm: a. tần số b. biên độ c. mức cường độ d. đồ thị dao động 2. Độ to của âm là một đặc tính sinh lý phụ thuộc vào: a. vận tốc âm b. bước sóng và năng lượng âm c. tần số và mức cường độ âm d. vận tốc và bước sóng 3. Âm sắc của một âm là một đặc trưng sinh lý gắn liền với đặc trưng vật lý nào dưới đây của âm: a. tần số b. cường độ c. mức cường độ d. đồ thị dao động âm 4. Âm sắc là một đặc trưng sinh lý của âm giúp ta phân biệt được hai loại âm nào được liệt kê sau đây: a. cùng biên độ, phát ra trước sau bởi cùng một nhạc cụ b. cùng biên độ, phát ra bởi hai nhạc cụ khác nhau c. có cùng tần số, phát ra trước sau bởi cùng một nhạc cụ d. cùng tần số, phát ra bởi hai nhạc cụ khác nhau Đáp án: 1a; 2c; 3d; 4d Phiếu số 2: Vận dụng, củng cố PHIẾU SỐ 2 1. Âm do hai nhạc cụ khác nhau phát ra luôn khác nhau về: a. độ cao b. độ to c. âm sắc d. độ cao, độ to và âm sắc 2. Chọn phát biểu sai Một âm LA của đàn piano và một âm Lcủa đàn vĩ cầm có thể có cùng: a. độ cao b. cường độ c. độ to d. âm sắc 3. Một âm rê và một âm fa của một dây đàn ghita có thể có cùng: a. cường độ âm b. độ cao c. âm sắc d. độ to 4. Tiếng đàn piano nghe giống hệt tiếng đàn ghita là do chúng có cùng a. độ cao d. độ to và âm sắc c. độ cao và âm sắc d. âm sắc Đáp án: 1c; 2d; 3c; 4d ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5619.pdf