LỜI MỞ ĐẦU
Sau 22 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ và có những bước tiến vững chắc để vươn mình sánh vai với bạn bè thế giới. Trong những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế Việt Nam đang phát triến vô cùng sôi nỏi với nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Một trong những nhân tố góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà chính là sự lien doanh, liên kết và đầu tư của các công ty nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Nguồn vốn và những
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại Công ty TNHH TM Phước Thạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh nghiệm, công nghệ và uy tín của các công ty nước ngoài chính là một nguồn lực to lớn tạo bàn đạp cho bước nhảy mạnh mẽ của nền kinh tế nôn trẻ Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam tồn tại rất nhiều hình thức đầu tư nước ngoài, một trong những hình thức khá phổ biến là việc liên doanh thành lập những công ty phân phối sản phẩm độc quyền. Những doanh nghiệp này là những hạt nhân kinh tế đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây, đây là những định chế pháp lý trung gian nhằm đưa các sản phẩm và công nghệ của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam, hoạt động của những công ty này đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân của nước ta, đồng thời tạo ra sự phong phú của nền kinh tế nước nhà, xây dựng một hình ảnh hết sức sinh động về nên kinh tế Việt Nam trong con mắt bạn bè thế giới, là một trong những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại phòng kinh doanh của Công ty TNHH TM Phước Thạnh, em đã có cơ hội cọ sát với công việc thực tế, đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của sản phẩn Nano – một dòng sản phẩm do Phước Thạnh cung cấp, qua đó tiếp thu và tích luỹ được nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh” xin được trình bày đôi nét về tình hình phát triển thương hiệu của dòng sản phẩm nội địa duy nhất của Công ty TNHH TM Phước Thạnh, đồng thời đưa ra những nhận định và đánh giá về vấn đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần cụ thể như sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển dòng sản phẩm Nano của Công ty TNHH TM Phước Thạnh trong những năm qua.
Chương III: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm Nano của công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Hoàng Thanh Hương, Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên phòng kinh doanh Công ty TNHH TM Phước Thạnh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và xây dựng chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
I. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty TNHH TM Phước Thạnh.
1.1. Thông tin chung về công ty.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Tên tiếng Anh : Fortune Enterprise Co., Ltd
Tên viết tắt : FEC
Ngày thành lập : 16/07/1991
Giấy phép ĐKKD số : 310816
Trụ sở : Ô 1 lô No 4A Khu Đô thị Đền Lừ II - Quận Hoàng Mai – TP. Hà Nội
Điện thoại : (84) 4. 634 0268
Fax : (84) 4. 634 0297
Mã số thuế : 0301047040-003
Số tài khoản : 7.100.0019348 tại VCB
Ngay từ những ngày đầu thành lập năm 1991 Công ty đã trở thành Nhà phân phối chiến lược cho các sản phẩm của tập đoàn Matsushita ở Việt Nam. Khởi đầu chỉ là một Công ty nhỏ, các hoạt động gói gọn trong địa bàn một thành phố, nay Công ty đã phát triển mạnh mẽ mở rộng quy mô ra khắp cả nước với 7 chi nhánh và hàng trăm đại lý uỷ quyền đặt tại tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước. Nguyên tắc hoạt động của Công ty là “Uy tín - Chất lượng – Tin cậy”. Do vậy, Công ty luôn đề cao các đối tác kinh doanh của mình và có những chính sách phù hợp để có lợi cho cả hai bên. Công ty cũng chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm thúc đẩy năng lực phát triển cá nhân của họ.
1.2. Môi trường kinh doanh.
1.2.1. Môi trường kinh tế
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được coi như là đầu tàu kinh tế của Việt Nam.
Một số thành tựu của Hà Nội năm 2007 so với 2006:
GDP tăng 12,07%;
Công nghiệp tăng 21,4%;
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 21,9%;
Xuất khẩu tăng 22%, so với mức tăng bình quân 15,3% cho giai đọan 2000-2005; (Hà Nội đã mở quan hệ giao thương với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ)
Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 22%;
Thu ngân sách tăng 19,2%;
Hàng hóa vận chuyện tăng 8,4%; 365 triệu lượt khách đi xe buýt;
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 2,44%;
Tổng vốn huy động trên địa bàn tăng 36% so với 2006 lên 341,7 ngàn tỷ.
Mặc dù chỉ chiếm 3,9% về dân số (trên 3.5 triệu người) và khoảng 0,3% diện tích lãnh thổ (trên 921 km2), Hà Nội đóng góp 8,4% vào GDP cả nước, 8,3% giá trị kim ngạch xuất khẩu, 8,2% giá trị sản xuất công nghiệp, 9,6% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, 10,2% vốn đầu tư xã hội, 14,1% vốn đầu tư nước ngoài đăng ký và 14,9% thu ngân sách nhà nước.
Diện mạo của Hà Nội đang thay đổi. Các công trình xây dựng làm Hà Nội trở nên khang trang tuy nhất thời cũng gây ô nhiễm không khí. Đầu tư tăng cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, mở rộng các tuyến đường, nút giao thông quan trọng, triển khai xây mới các cầu qua sông Hồng và chuẩn bị đầu tư các tuyến đường sắt đô thị.
Mức sống của người dân được cải thiện, GDP bình quân đầu người Hà Nội khoảng 18,2 triệu đồng/năm (2004), đứng thứ hai cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh. Mức chi dành cho tiêu dùng chiếm khoảng 12% thu nhập.
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng hiện nay Công ty đang có nhiều cơ hội để gia tăng sản lượng hàng bán trong những năm tiếp theo.
1.2.2. Môi trường pháp luật
Môi trưòng đầu tư tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng thuận lợi và tạo điều kiện lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời gian gần đây, nhằm phát triển thị trường bán lẻ, chính quyền Hà Nội đã ban hành các chính sách mới (cụ thể là quyết định…) cho phép các doanh nghiệp mở rộng hơn nữa vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Cũng cần phải nói rằng, hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng, tuy nhiên những văn bản luật còn thiếu đã hạn chế nhiều tới năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Cùng với đó tại Vịêt Nam cũng chưa có những quy định về việc cạnh tranh trong phân phối, dẫn đến việc các doanh nghiệp khá lúng túng trong việc tổ chức kênh phân phối của mình. Trong thời gian tới, khung pháp lý chắc chắn sẽ còn hoàn thiện để đáp ứng với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của lĩnh vực này.
Rõ ràng những yếu tố này cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, đó là cơ hội cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong mọi ngành nghê. Phước Thạnh ý thức được điều đó và đang cố gắng tận dụng thời cơ, phát huy những thế mạnh của mình để tiếp tục có được sự những bước phát triển khởi sắc.
1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Với tư cách là nhà phân phối chiến lược các sản phẩm của tập đoàn Matsushita – Nhật Bản tại Việt Nam, Công ty TNHH TM Phước Thạnh phân phối đầy đủ tất cả các nhãn hàng của tập đoàn bao gồm 4 nhóm, cụ thể:
Nhóm thiết bị điện xây dựng.
Nhóm thiết bị chiếu sáng.
Nhóm quạt điện.
Nhóm máy bơm nước.
Ngoài ra một dòng sản phẩm nữa do Công ty cung cấp chính là dòng sản phẩm Nano do chính Công ty sản xuất.
Hình 1. Sơ đồ hệ thống sản phẩm của
Công ty TNHH TM Phước Thạnh
CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
Sản phẩm
mang nhãn hiệu Panasonic
Sản phẩm
mang nhãn hiệu
Nano
Thiết bị điện công nghiệp
Máy bơm nước
Quạt điện
Thiết bị
chiếu sáng
1.3.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Tính đến năm 2007 Phước Thạnh đã có thể khẳng định các sản phẩm của Công ty có mặt trên toàn bộ thị trường Việt Nam, điều đó được thể hiện qua hệ thống đại lý uỷ quyền của Công ty được trải rộng khắp 64 tỉnh thành trên khắp cả nước. Hơn thế nữa Công ty đã chiếm lĩnh được hơn 10 vị trí kinh tế trọng yếu và quan trọng của Việt Nam, đó là cơ sở để Phước Thạnh mở rộng tầm ảnh hưởng của mình trong thị trường cung ứng các thiết bị điện.
Như đã thấy ở trên, các sản phẩm do Phước Thạnh cung cấp đều là những sản phẩm hàm chứa nhiều yếu tố kỹ thuật, chính vì vậy những khách hang mà Công ty hướng tới chủ yếu là nhóm khách hang trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và những cá nhân có hiểu biết về kỹ thuật điện. Một nhóm khách hang chiến lược mà Công ty đang tập trung khai thác chính là những công trình xây dựng đang được triển khai ở khắp nơi trong nước. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang có những bước phát triển khởi sắc như hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng đang hết sức được chú ý ở mọi nơi, đó chính là cơ hội để Phước Thạnh có được bước nhảy vọt trong hoạt động phân phối của mình.
1.3.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động.
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 252 người bao gồm cả lao động gián tiếp và trực tiếp. Có thể phân lao động công ty theo nhiều tiêu thức khác nhau, cụ thể:
Bảng 1: Cơ cấu nhân lực của Công ty năm 2006
(Đơn vị: người)
TT
Phân loại
Số lượng
Tỷ trọng
1
Phân loại theo hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng thời hạn từ 12 đến 36 tháng
245
7
97.22 %
2.78 %
2
Tính chất lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
190
62
75.40 %
24.60 %
3
Phận loại theo trình độ lao động
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động khác
68
10
152
22
26.98 %
3.97 %
60.32 %
8.73 %
Tổng cộng
252
100,00%
(Nguồn:Phòng Tổ chức nhân sự)
Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tương đương nhau do đây là ngành sản xuất không có đặc thù về lao động như các ngành may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty ta thấy lao động nữ tập trung chủ yếu ở phân xưởng đóng hộp sản phẩm. Đây là đóng gói, dãn nhãn, đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ nhàng phù hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản xuất gián tiếp thì không có sự phân biệt nam nữ
Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị :
Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt nhưng số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ LĐGT:LĐTT là 1:3 cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh
Xét cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại học và sau đại học là 68 người chiếm 26.98 % so với tổng lao động của toàn công ty và chiếm 109.67 % so với lao động gián tiếp. Như vậy nếu xét chung trong tổng lao động công ty thì tỉ lệ này là không cao tuy nhiên nếu xét riêng trong lao động gián tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ lệ khá cao. Trong tương lai công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động gián tiếp nên dự định tuyển thêm 20 lao động có chuyên môn nghiệp vụ đại học. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến việc nhận thức của đội ngũ lao động đối với vai trò của thương hiệu trong sự phát triển của doanh nghiệp cũng như việc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức cho cán bộ công ty về vai trò thương hiệu.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, tiền thưởng, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Hình thức thưởng chủ yếu là tiền.
Bảng 2: Bảng lương bình quân của Công ty từ năm 2003-2007
Năm
Số lao động
(Người)
Lương binh quân
(VND)
2003
220
2.950.000
2004
228
3.086.000
2005
235
3.225.000
2006
348
3.305.000
2007
252
3.455.000
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
1.4. Quá trình ra đời và phát triển của công ty.
Năm 1991, Công ty TNHH TM Phước Thạnh được thành lập từ một hợp tác xã phân phối các thiết bị điện mang nhãn hiệu nước ngoài. Trong thời gian này Công ty chỉ vỏn vẹn có 10 thành viên với cơ cấu tổ chức vô cùng đơn xơ. Tuy nhiên, trong những bước đi đầu tiên Phước Thạnh đã có những thành tựu đáng kể tạo tiền để cho những bước tiến mạnh mẽ sau này.
Đến năm 1994, Công ty được chọn là nhà phân phối chiến lược các sản phẩm không dây của hãng MEW - Nhật Bản. Các sản phẩm này gồm có: Điện thoại di động, các thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị điện quang. Ở thời điểm này, đây là những thiết bị không dây đầu tiên xuất hiện ở thị trường Việt Nam, nhờ bước đi tiên phong đó mà Phước Thạnh đã có bước nhày vọt, từ một công ty nhỏ với 10 nhân viên Công ty đã mở rộng hoạt động, phát triển thêm chi nhánh và tuyển thêm nhân viên đưa tổng số nhân viên của Công ty lên con số 35 nhân viên.
Năm 1995 là một trong những năm bước ngoặt trong hoạt động kinh doanh của Phước Thạnh, đây là năm mà lần đầu tiên Công ty giới thiệu ra thị trường Việt Nam các sản phẩm công tắc điện mang nhãn hiệu National của các hãng Matsushita - Nhật Bản.
Năm 1996, Công ty tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm của mình bằng việc giới thiệu thêm hai dòng sản phẩm nữa là thiết bị chiếu sáng và các loại đường ống dẫn.
Năm 1997, Phước Thạnh ký hợp đồng trở thành nhà phân phối chiến lược sản phẩm máy bơm nước của hãng MEI - Nhật Bản.
Năm 2001, Phước Thạnh thành lập nhà máy Fortune đầu tiên ở TP. Hồ Chí Minh sản xuất các sản phẩm ống nhựa dẻo và các thiết bị chiếu sáng. Đây là tiền thân của các nhà máy Nano sau này. Đến cuối năm 2001 Công ty đã chính thức giới thiệu nhãn hiệu cho các sản phẩm cho chính Công ty sản xuất là Nano. Hiện nay nhãn hiệu Nano vẫn là một nhãn hiệu khá nổi tiếng trong thị trường thiết bị điện của nước ta. Một hoạt động kinh tế nữa cảu Phước Thạnh trong năm 2001 đó là Công ty đã quyết định phân phối sản phẩm quạt thông gió do Công ty MEI cung cấp.
Năm 2003, Phước Thạnh mạnh rạn mở rộng thêm quy mô Công ty, thành lập thêm các chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ. Đồng thời trong năm này, Công ty cũng quyết định nhận phân phối các sản phẩm quạt điện của MEI.
Năm 2004, sản phẩm mang nhãn hiệu National của tập đoàn Matsushita đổi tên thành Panasonic, nhãn hiệu này vẫn tồn tại đến ngày nay và là nhãn hang quan trọng nhất mà công ty phân phối.
Năm 2007, Phước Thạnh tiếp tục mở rộng quy mô với việc khai trương nhà máy sản xuất sản phẩm Nano thứ 2 tại Long An và mở thêm cho nhánh tại TP. Hải Phòng. Đến thời điểm này, Phước Thạnh đã tuyển hơn 250 nhân viên vào nhiều vị trí. Đồng thời Công ty đã có mặt ở hơn 10 vị trí chiến lược trên khắp thị trường Việt Nam.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
Công ty TNHH TM Phước Thạnh hiện có 250 nhân viên với hơn 20 cán bộ quản lý. Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty, bên dưới là các phòng ban và bộ phận chức năng. Công ty có 8 bộ phận chức năng cụ thể như sau:
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức
Phòng chăm sóc khác hàng
Nhà máy sản xuất.
Mỗi phòng ban được phân công thực hiện một chức năng khác nhau giúp cho Ban Giám đốc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Cụ thể như sau:
1.5.1. Ban Giám đốc
Đứng đầu Ban Giám đốc là Giám đốc, dưới Giám đốc là ba Phó Giám đốc bao gồm Phó Giám đốc Kinh doanh, Phó Giám đốc tài chính và nhân sự và Phó Giám đốc phụ trách sản xuất. Ban Giám đốc quyết định các mục tiêu phương hướng kinh doanh, kế hoạch và lập chiến lược kinh doanh, ra các quyết định về đầu tư mới hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn. Ban Giám đốc họp định kỳ 1 tháng một lần để tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động cũng như đưa ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn mới.
1.5.2. Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ của Phòng Bán hàng là xây dựng kế hoạch kinh doanh theo từng khách hàng và kênh phân phối; quản lý khách hàng; phát triển nhãn hàng tại điểm bán hàng; kiểm soát và đạt chỉ tiêu bán hàng; tối ưu hoá đầu tư khuyến mãi nhằm đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường đến tận tay người tiêu dùng một cách tiện lợi nhất và tối ưu hoá bao phủ thị trường.
1.5.3. Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý tài chính và hoạt động kế toán của Công ty đảm bảo tuân thủ chính sách và pháp luật kế toán – tài chính của Nhà nước. Ngoài ra phòng kế toán còn phân tích và hoạch định các chiến lược tài chính, quản lý chính sách giá cả sản phẩm, quản lý thuế, làm việc với các cơ quan thuế, tài chính, các tổ chức tín dụng và ngân hàng.
1.5.4. Phòng tổ chức nhân sự.
Trong Công ty, phòng tổ chức được xem là hạt nhân duy trì sự tồn tại và phát triển. Trách nhiệm của phòng tổ chức là tuyển dụng và phát triển nhân viên mới nhằm cung cấp nguồn nhân sự có chất lượng cao cho các phòng ban khác, đào tạo và phát triển nghề nghiệp, quản lý phúc lợi và lương bổng, từ đó xây dựng một môi trường làm việc tốt nhất và đảm bảo cơ cấu tổ chức có hiệu quả.
1.5.5. Phòng kế hoạch
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc trong việc thiết lập các kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Phòng kế hoạch cũng có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu kết quả kinh doanh trong hàng tháng và hang quý nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ. Phòng kế hoạch cũng quản lý trực tiếp những thông tin về thị trường được đội ngũ nhân viên bán hàng của Công ty thu thập được nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và báo cáo Ban giám đốc.
1.5.6. Phòng Chăm sóc khác hàng
Đây là một bộ phận rất quan trọng trong Công ty, sở dĩ như vậy vì Phước Thạnh là một công ty chủ yếu phân phối các sản phẩm nhập ngoại có tính kỹ thuật cao, chính vì vậy các yêu cầu về lắp đặt, bảo hành và các công tác sau bán hang là vô cùng quan trọng. Đó chính là nhiệm vụ của Phòng Chăm sóc khách hàng. Hàng ngày khối lượng công việc của các nhân viên trong phòng này là khá lớn, họ chính là một phần bảo đảm cho tuyên ngôn “Uy tín - Chất lượng – Tin cậy” của Công ty.
1.5.7. Phòng kỹ thuật
Đây là phòng có trách nhiệm xây dựng các chuẩn mực về chất lượng và những yếu tố khác có liên quan tới sản phẩm. Đồng thời cũng là phòng kiểm soát các yếu tố thuộc về cơ sở công nghệ thông tin của Công ty.
1.5.8. Phòng R & D
Đây là bộ phận có nhiệm vụ nghiên cứu các tính năng của sản phẩm, tìm cách phát triển sản phẩm mới cho công ty. Đây là một yếu tố sống còn đối với bất cứ Công ty nào trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay.
1.5.9. Nhà máy sản xuất.
Đây là bộ phận mang yếu tố sản xuất trực tiếp duy nhất trong Công ty. Hiện nay công ty có hai nhà máy sản xuất đóng tại TP. Hồ Chi Minh và tỉnh Long An. Hai nhà máy này chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm mang nhãn hiệu Nano.
II. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty TNHH TM Phước Thạnh
2.1.Đánh giá năng lực hoạt động của Công ty.
2.1.1 Phân tích tài chính
Năm 2007, doanh thu của Công ty đạt hơn 63 tỷ VND và nộp ngân sách 4 tỷ VND. So với năm 2006 thì doanh thu của Công ty đã tăng 15.5%. Điều đó đã giúp cho công tác tài chính của Công ty tương đối ổn định. Trong các hoạt động tài chính của mình, Công ty luôn chủ động và có tốc độ luân chuyển cao.
Bảng 3: Tài sản và nguồn vốn Công ty qua các năm
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
A. Tài sản
12.720.020.125
14.537.545.090
Tài sản lưu động
7.276.826.446
8.450.815.825
1. Tiền mặt
2.152.951.085
3.666.044.945
2. Các khoản phải thu
4.323.760.961
4.738.027.517
3. Hàng tồn kho
493.298.585
527.203.864
4. Tài sản khác
406.815.815
519.539.499
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
5.443.193.679
6.086.729.265
1. Tài sản cố định
5.041.193.679
6.085.795.135
2. Xây dựng dở dang
402.000.000
934.130
B. Nguồn vốn
12.720.020.125
14.537.545.090
Nợ phải trả
5.714.451.138
5.884.336.464
1. Nợ ngắn hạn
2.965.657.348
2.788.523.986
2. Nợ dài hạn
2.748.793.790
3.095.812.478
Nguồn vốn chủ sở hữu
7.005.568.987
8.653.208.626
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty)
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh khoản hiện thời: CR = TSLĐ/Tổng nợ ngắn hạn
CR2006 = 2.45 ; CR2007 = 3.03
CR2007>CR2006, như vậy khả năng thanh khoản của năm 2007 tốt hơn năm 2006
Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản:
Vòng quay TSCĐ: FAT = Doanh thu/TSCĐ
FAT2006 = 8.11 ; FAT2007 = 9.26
FAT2007>FAT2006, như vậy vòng quay TSCĐ của công ty ngày càng hiệu quả
Khả năng quản lý vốn
DR = Tổng nợ/Tổng tài sản
DR2006 = 0,45 ; DR2007 = 0.40
DR2007<DR2006, như vậy khả năng quản lý vốn của Công ty đã được cải thiện đáng kể
Thông qua những chỉ tiêu tài chính trên , có thể thấy rằng Công ty đã có những cải thiện và dần hoàn thiện khả năng quản lý tài chính của mình.
2.1.2. Phân tích nguồn nhân lực
Hiện tại, Công ty là một trong những Nhà phân phối thiết bị điện có lực lượng nhân sự lớn nhất và đang ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng của Công ty. Bên cạnh Ban Giám đốc là những người đã thành lập, duy trì và phát triển Công ty trong suốt 17 năm nay, Công ty hiện đang có đội ngũ quản lý và nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo bài bản và có năng lực chuyên môn cao.
7 Trưởng phòng: là những người trực tiếp điều hành hoạt động và quản lý nhân viên các phòng ban chức năng. Đây là những người có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn Đại học trở lên và gắn bó với Công ty nhiều năm. Nhiệm vụ của các trưởng phòng là thiết lập kế hoạch và triển khai công việc, quản lý đánh giá nhân viên, tham gia tuyển dụng và đề xuất chính sách nhân viên. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công việc tại phòng và phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện mục tiêuc chung của Công ty.
5 quản lý ngành hàng (CAT Sup): là những người quản lý các ngành hàng mà Công ty trực tiếp đảm nhiệm phân phối các nhãn hàng cho tập đoàn Matsushita và nhãn hàng Nano của Công ty. Đây là những người đã có kinh nghiệm làm việc tại thị trường ít nhất 5 năm trở lên, am hiểu về ngành hàng mình phụ trách, có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển ngành hàng tại các vùng thị trường, lập kế hoạch để tránh chồng chéo công việc giữa nhân viên bán của các ngành hàng.
60 nhân viên kinh doanh: đây là những người được đào tạo chuyên nghiệp để thực hiện các hoạt động thị trường. Công việc chính của đội ngũ này là xây dựng quan hệ với khách hàng, nhận đơn hàng, chuyển hàng, thu hồi công nợ, chăm sóc khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới...
10 nhân viên chăm sóc khách hàng: là những nhân viên làm việc tại phòng CSKH, chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm, giải đáp các thắc mắc của khách hàng về các sản phẩm do Công ty cung cấp.
30 nhân viên kỹ thuật: đây là những nhân viên được đào tạo tại các trường và các cơ sở kỹ thuật, họ có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các sản phẩm nhận từ Nhật Bản, xây dựng quy trình kỹ thuật cho nhà máy Nano, tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Hơn 100 công nhân đứng máy: đây là những công nhân làm việc tại hai nhà máy của Công ty, đây là lực lượng trực tiếp tạo ra các sản phẩm Nano của Công ty.
Hàng năm, Công ty tổ chức các hoạt động tuyển dụng mới nhằm bổ sung nhân viên hoặc thay thế các nhân viên chuyển công tác.
2.2. Hoạt động của bộ phận phân phối sản phẩm.
Trong 5 năm gần nhất, hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Phước Thạnh luôn luôn tăng trưởng mạnh mẽ, thể hiện qua bảng thống kê sau:
Bảng 4: Doanh thu của Công ty TNHH TM Phước Thạnh
Từ năm 2003 đến năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
44.589
50.985
51.323
58.800
63.381
So sánh
100%
114,3%
100,6%
114,6%
107,8%
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty.)
Bảng 5: Doanh số bán hàng của Công ty TNHH TM Phước Thạnh
Từ năm 2003 đến năm 2007
Đơn vị: Ngàn chiếc
Stt
Danh mục sản phẩm
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1
Thiết bị điện
9.650
11.255
10.520
12.035
13.500
2
Thiết bị chiếu sáng
8.770
9.025
9.560
10.120
10.250
3
Quạt điện
1.900
2.555
2.785
2.520
3.220
4
Máy bơm nước
1.780
1.550
1.560
1.780
1.115
5
Sản phẩm Nano
2.025
3.230
3.255
5.035
5.620
Tổng cộng
24.125
27.615
27.680
31.490
33.705
So sánh liên hoàn
100%
114%
100,2%
113,8%
107%
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty.)
Các bảng số liệu trên đã cho chúng ta thấy một số vấn đề trong tình hình kinh doanh của Công ty như sau:
Trong giai đoạn 2003 – 2007, Công ty liên tục đạt được mức tăng trưởng cao về sản lượng theo khối lượng và theo lượng tiền. Theo khối lượng, năm 2007 đạt được sản lượng cao nhất với 33.705 sản phẩm, đạt 107% so với năm 2006. Theo lượng tiền, năm 2007, Công ty cũng đã có sự nỗ lực đáng ghi nhận khi đạt được mức doanh thu rất cao 63,381 tỷ đồng, đạt 107,8% so với năm 2006.
Cũng theo bảng số liệu, chúng ta có thể thấy rằng mức tăng trưởng của Công ty ngày càng cao. Điều này có được là do Công ty đã có nhiều thuận lợi trong quá trình kinh doanh như Công ty đã hỗ trợ tích cực nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm, nền kinh tế quốc dân ngày càng cao nên nhu cầu ngày càng nhiều và càng cao đối với các mặt hàng do Công ty cung cấp, đồng thời Công ty cũng đã có sự đầu tư lớn trong hệ thống kênh của mình nhằm thực hiện “chiến lược đẩy”…
Mức tăng trưởng trong năm 2005 tương đối chậm do Công ty gặp sự cố ở một vài dòng sản phẩm làm ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu, trong khi đó lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của một số hãng cùng ngành và một số thương hiệu mới. Đến Quý III/2006, Phước Thạnh đã có những điều chỉnh kịp thời về mặt chiến lược, cùng với đó là những chính sách mới được Công ty áp dụng và đẩy mạnh cho hệ thống đối tác, chính điều này đã giúp cho việc cải thiện tình hình kinh doanh trong năm 2006 và giúp cho năm này trở thành năm có tốc độ tăng trưởng rất cao.
2.2..1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường
Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường của Công ty hiện nay tập trung vào hai mục tiêu chính là gia tăng mức tiêu thụ của khách hàng hiện có và phát triển những khách hàng mới. Do vậy, công tác nghiên cứu cũng được chia làm hai mảng riêng biệt: nghiên cứu khách hàng hiện có và nghiên cứu khách hàng mới.
Nghiên cứu khách hàng hiện có: Công việc nghiên cứu khách hàng hiện có được giao trực tiếp cho đội ngũ nhân viên kinh doanh của Công ty. Công việc này được tiến hành định kỳ và có sự đánh giá chặt chẽ từ phòng Kế hoạch. Hoạt động này được chia làm hai loại.
Nghiên cứu những đánh giá của khách hàng: Hoạt động này được tiến hành 1 tháng/lần nhằm thu thập những ý kiến phản hồi từ phía các khách hàng (chính là các thành viên kênh) về những vấn đề liên quan đến sản phẩm, giá cả, các chính sách của Công ty và chất lượng dịch vụ. Các khách hàng sẽ được phát một mẫu đánh giá đã thiết kế sẵn với những câu hỏi mang tính định tính là chủ yếu. Sự đánh giá này sẽ là cơ sở cho những thay đổi của Công ty nhằm kích thích tiêu thụ từ phía các khách hàng.
Nghiên cứu kết quả kinh doanh: hoạt động nghiên cứu này căn cứ trên kết quả kinh doanh của khách hàng thông qua những chỉ tiêu định lượng như lượng hàng nhập, lượng bán thực tế, lượng tồn kho, doanh số, doanh thu, công nợ… và những chỉ tiêu định tính như cách thức bài trí cửa hàng, hình thức xúc tiến bán, khả năng quảng bá thương hiệu Panasonic và Nano, thái độ phục vụ người tiêu dùng… Thông qua những chỉ tiêu này, Công ty sẽ có những căn cứ để ra những quyết định liên quan đến thưởng và phạt, quyết định về việc duy trì và loại bỏ thành viên kênh.
Nghiên cứu khách hàng mới: Phát triển khách hàng mới là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng lợi nhuận của Công ty. Đây cũng chính là những khách hàng quan trọng mà Công ty cần tiếp cận và khai thác. Do vậy, việc nghiên cứu và tìm kiếm những khách hàng mới đã được Công ty đầu tư một cách nghiêm túc và có hiệu quả.
Hình 4: Quy trình tìm kiếm và phát triển khách hàng mới
Ban
giám đốc
Phòng
kế hoạch
Đối tác tiềm năng
Phòng Kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
Theo quy trình này, Ban giám đốc trực tiếp giao nhiệm vụ cho Phòng kế hoạch và Phòng kinh doanh nghiên cứu và phát triển các khách hàng mới. Phòng kế hoạch có trách nhiệm căn cứ vào các thông tin thu thập sơ bộ từ phòng bán hàng để xây dựng chương trình chi tiết cho việc nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt cân đối với chi phí nghiên cứu và thời gian tiến hành xây dựng quan hệ với đối tác. Phòng bán hàng căn cứ vào kế hoạch sẽ tìm kiếm khách hàng mới trong khu vực thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng của mình, chi phí cho việc nghiên cứu tách rời các chi phí bán hàng thông thường. Các nhân viên kinh doanh khi nhận nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp cận, tìm kiếm thông tin và xây dựng quan hệ với những đối tác tiềm năng. Sau thời gian nghiên cứu, nhân viên kinh doanh sẽ tập hợp đầy đủ thông tin để hoàn thành “Báo cáo khách hàng tiềm năng’ và chuyển cho Phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm tổng hợp thông tin và báo cáo Ban Giám đốc về những đối tác tiềm năng nhất. Sau khi có quyết định cụ thể, Ban giám đốc sẽ trực tiếp thương lượng và ký hợp đồng với đối tác tiềm năng. Công việc đặt hàng và giao hàng khi đó sẽ được Phòng kinh doanh tiếp tục đảm nhận. Mọi thông tin về khách hàng mới đều được lưu trữ tại Phòng kinh doanh và Phòng kế hoạch.
2.2.2 Hoạt động Marketing - mix
Về chính sách sản phẩm: Công ty không có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm mới mang nhãn hiệu Panasonic, đó là công việc của Nhà sản xuất. Tuy nhiên, cũng như các nhà phân phối khác, Công ty tuân thủ chặt chẽ các quy định về bảo quản sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó Công ty cũng phối hợp thực hiện các chiến dịch sản phẩm mới mang nhãn hiệu Nano. Công ty chịu trách nhiệm về việc thu thập thông tin phản hồi và những ý kiến đóng góp về cải tiến hình thức, kiểu dáng, mẫu mã, các đặc tính sản phẩm từ phía khách hàng và chuyển về choatapj đoàn Matsushita ở Nhật Bản. Những hỗ trợ về sản phẩm như sản phẩm dùng thử, sản phẩm khuyến mại, các sản phẩm bổ sung cũng được Công ty thực hiên đầy đủ và nghiêm túc.
Về chính sách giá cả: do là một nhà phân phối của một tập đoàn nước ngoài nên Công ty không có quyền ra các quyết định về giá. Trách nhiệm chính của Công ty trong chính sách giá cả là kiểm soát việc thực hiện giá cả tại các hệ thống kênh khác nhau mà Công ty đảm nhiệm. Điều này có nghĩa là Công ty phải cam kết cùng hãng cung cấp về việc đảm bảo mức giá thống nhất hoặc tương đối thống nhất khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc này đòi hỏi bàn thân. Công ty phải đưa ra cân nhắc các mức chiết khấu được quy định từ tập đoàn Matsushita và các chi phí phát sinh từ phía Công ty.
Việc kiểm soát giá cả được thực hiện một cách nghiêm ngặt và có những điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo những yêu cầu từ phía tập đoàn Matsushita và của thị trường. Tất cả các vấn đề liên quan đến giá cả được Công ty làm việc với các đối tác một các cẩn trọng và quy định rõ ràng trong hợp đồng kinh doanh. Đồng thời, Công ty cũng thường xuyên có những cuộc điề._.u tra các thành viên trong hệ thống phân phối (thường là hàng tuần) để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các thành viên kênh.
Về chính sách phân phối
Với đặc điểm của sản phẩm là hàng tiêu dùng nhanh, thông thường có giá trị nhỏ, hàng hoá cồng kềnh nên công việc phân phối thường được thực hiện thông qua nhiều cấp trung gian khác nhau. Tại Công ty, địa bàn chịu trách nhiệm được chia thành các tuyến đường cụ thể. Cứ 6 tuyến (đủ lịch phục vụ 1 tuần) được gọi là một khu vực bán hàng. Các tuyến đó sẽ được nhân viên bán hàng và giao hàng phục vụ trực tiếp theo lịch quy định. Hệ thống quản lý nhân viên thông qua mẫu biểu xuất nhập hàng, hoá đơn bán lẻ cho khách hàng trên tuyến. Công việc của nhân viên bán hàng được theo dõi bằng thẻ kho, các chương trình phần mềm quản lý bán hàng hoặc dùng các ứng dụng văn phòng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NANO CỦA CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
I. Các yếu tố cấu thành thương hiệu của công ty TNHH TM Phước Thạnh
Hiện nay trong các văn bản pháp lý của Việt Nam không có định nghĩa thương hiệu. Tuy nhiên, thương hiệu không phải là một đối tượng mới trong sở hữu trí tuệ, mà là một thuật ngữ phổ biến trong marketing thường được người ta sử dụng khi đề cập tới:
* Nhãn hiệu hàng hoá (thương hiệu sản phẩm): Theo điều 785 của Bộ luật dân sự quy định: “nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng màu sắc.
* Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh (thương hiệu doanh nghiệp): theo điều 14 của nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được
- Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh
* Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá: Điều 786 Bộ luật dân sự quy định “tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm các yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.”
- Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định: “chỉ dẫn địa lý được bảo hộ” là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều kiện:
Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia
Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn ra rằng hàng hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của các loại hàng hoá này có được chủ yếu do nguồn gốc địa lý tạo nên.
* Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh”.
* Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần:
- Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của người nghe như tên công ty, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác.
- Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, bao bì, và các yếu tố nhận biết khác.
1.1 Tên thương hiệu.
Đặt tên thương hiệu là một trong những quyết định quan trọng nhất trong đảm bảo sự tồn tại và phát triển thương hiệu. Tên thương hiệu là tên mà doanh nghiệp sử dụng để giới thiệu sản phẩm và phản ánh tính cách thương hiệu của mình
Dòng sản phẩm nội địa duy nhất của công ty được mang tên Nano. Đây là một cái tên đơn giản, dễ đọc, hàm chứa nhiều ý nghĩa:
- Đơn giản và dễ đọc: tên sản phẩm Nano có thể nói là một cái tên dễ đọc và dễ hiểu, dễ đọc bởi bản thân chữ Nano là một từ láy nên khi đọc rất vần và thuận miệng, đây được coi là một ưu thế trong việc phát triển thương hiệu sản phẩm. Hơn thế nữa cái tên Nano là một cái tên không thể dịch ra tiếng nước ngoài, vì thế không gây ra những hiểu nhầm hoặc tranh cãi về vấn đề thương hiệu khi đưa sản phẩm ra nước ngoài.
- Ý nghĩa: Trong tên của sản phẩm đã cho ta thấy được đó là sản phẩm hàm chứa nhiều yếu tố công nghệ cao bởi trong giới công nghê thì Nano là tên gọi của một ngành nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm siêu nhỏ công nghệ cao. Chính nhờ vậy với cái tên Nano, sản phẩm đã nhanh chóng có được niềm tin của khách hàng.
1.2. Biểu tượng (logo).
Logo là biểu tượng của một công ty hay một sản phẩm, đựơc thể hiện qua hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hay một dấu hiệu đặc biệt để tạo sự nhận biết qua mắt nhìn của khách hàng.
Hình 5: Logo của sản phẩm Nano.
Nano là dòng sản phẩm duy nhất của công ty có logo riêng, sở dĩ vì đây là sản phẩm nội địa duy nhất của công ty, chính vì vậy mà công ty TNHH TM Phước Thạnh muốn tạo sự khác biệt cho dòng sản phẩm này.
Logo của sản phẩm Nano được cách điệu từ chính tên của sản phẩm, dòng chũ Nano viết đứng và đậm thể hiện sức sống mạnh mẽ của sản phẩm trên thị trường. Hình thức đơn giản nhưng chắn chắc của logo sản phẩm cũng thể hiện chính bản chất của sản phẩm, đó là sự chính xác và tính tuyệt đối, đây là điều tối quan trọng với một loại sản phẩm hàm chứa yếu tố công nghệ cao như các sản phẩm Nano công ty.
1.3. Bao bì sản phẩm.
Việc đóng bao bì là các hoạt động thiết kế và sản xuất hộp đựng (container) hay giấy gói cho sản phẩm.
Các sản phẩm Nano của Công ty được bảo vệ qua 3 lớp bao bì: lớp nilon bọc ngoài, hộp giấy nhỏ và một lớp thùng carton. Nếu sản phẩm bán riêng lẻ thì có thể không có lớp hộp carton bên ngoài. Nếu sản phẩm đóng thùng thì trong thùng carton sẽ được chia làm nhiều ngăn nhỏ, mỗi ngăn đựng vừa một hộp nhỏ để hạn chế sự va đập có thể làm hỏng sản phẩm trong quá trình vận chuyển.
Bảng 6: Bao bì của sản phẩm Nano.
TT
Loại sản phẩm
Số SP / carton (SP)
Khối lượng (kg)
Kích thước (mm) Dài x rộng x cao
Số SP đựng trong
1 côngtenơ 20" (SP)
1.
Ổ cắm
200
16.5
1205 x 845 x 330
1134 Carton = 226.800
2
Phích cắm chống nước
250
12.5
605 x 405 x 330
3005 Carton = 751.250
3
Thiết bị chống giật
200
22.5
1205 x 845 x 330
1134 Carton = 226.800
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Sản phẩm Nano có 3 dòng sản phẩm tương ứng với 3 loại thùng carton có kích thước như trong bảng. Những thông tin ghi trên bao bì bao gồm: tên công ty TNHH TM Phước Thạnh, loại, mã hiệu và logo sản phẩm, địa chỉ, điện thoại, fax bằng tiếng Việt và tiếng Anh trên 2 mặt chính của bao bì. Hai mặt còn lại ghi biểu tượng “hàng Việt Nam chất lượng cao” số lượng sản phẩm, khối lượng, kích thước bao bì bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Bao bì có nền màu vàng với chữ đỏ.
Như vậy, thùng carton của công ty đảm bảo cho việc bảo quản sản phẩm, cũng như việc vận chuyển sản phẩm, cung cấp cho người tiêu dùng biết đến nơi sản xuất cũng như một số thông tin về khối lượng, kích thước.. nhưng chưa cho người tiêu dùng biết các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm như thành phần, điều kiện bảo quản, thông tin giới thiệu sản phẩm...
Về bao bì riêng cho một sản phẩm thì tiện lợi trong việc đóng, mở, dễ cầm, vận chuyển vì lớp hộp vuông, nhỏ và được làm bằng giấy cứng rất bền chắc. Trên nắp hộp có ghi đầy đủ các thông tin như trên hộp carton. Đặc biệt ở bên cạnh hộp còn có bảng chỉ dẫn các yếu tố kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Về sự nổi bật: Cả thùng carton lẫn bao bì riêng cho một sản phẩm Nano đều tạo được sự nổi bật vì sự phối màu vàng và đỏ là 2 màu sắc chủ đạo của nền công nghiệp, đồng thời với nhiều chỉ dẫn về kỹ thuật đã tạo nên vẻ bề ngoài hết sức hấp dẫn và độc đáo của sản phẩm.
1.4. Kiểu dáng thiết kế.
Các sản phẩm Nano của công ty TNHH TM Phước Thạnh đều được thiết kể nhỏ gọn và có độ chính xác rất cao. Hầu hết các sản phẩm này đều sử dụng hai tong màu chủ đạo là màu đen và màu trắng.
Hình 6: Các sản phẩm thuộc dòng sản phẩm Nano.
Trên tất cả các sản phẩm này, tên công ty và mã hiệu sản phẩm đều được in nổi và in chìm trên các góc và các cạnh của sản phẩm, chính vì thế mà sản phẩm có được sự tin tưởng tuyệt đối của khách hang và gần như không thể làm giả một sản phẩm khác tương tự. Chất liệu chủ yếu của sản phẩm đều là nhựa tổng hợp và hợp kim đồng chấp lượng cao. Tất cả các yếu tố về kiểu dáng mẫu mã sản phẩm, thong số kỹ thuật của sản phẩm đã được công ty đăng ký sở hữu trí tuệ tại tổng cục sở hữu trí tuệ và kiểu dáng công nghiệp Việt Nam.
1.5. Quy trình công nghệ.
Các sản phẩm Nano được đưa ra thị trường đều phải trải qua một quá trình sản xuất với một quy trình công nghệ hết sức nghiêm ngặt. Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống dây chuyền 100% nhập khảu từ Nhật Bản và có các chuyên gia Nhật Bản chịu trách nhiệm quản lý và hướng dẫn cho các nhân viên kỹ thuật Việt Nam. Các sản phẩm này đều tuân theo tiêu chuẩn IEC 60669 – 1 (16A – 250V) và tiêu chuẩn IEC 60884 – 1. Ngoài việc bảo đảm bảo vệ chống điện giật, tất cả các sản phẩm này đều được thiết kế có tuổi thọ lâu dài và an toàn. Sở dĩ có được điều đó vì công ty sử dụng một loại nhựa tổng hợp có tính năng đàn hồi cao để sản xuất phẩn khung còn các thiết bị dẫn điện được làm từ một loại hợp kim đồng chống oxi hóa. Mặc dù được sản xuất từ những nguyên liệu tốt nhất trên một hệ thống dây truyền hiện đại nhưng các sản phẩm của công ty trước khi xuất xưởng vẫn phải trải qua một quá trình kiểm tra chất lượng hết sức kỹ lưỡng, những sản phẩm dù chỉ sai lệch rất nhỏ so với thiết kế cũng sẽ bị loại bỏ.
Hình 7: Quy trình sản xuất sản phẩm Nano
Xuất xưởng
của công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Phân xưởng ép nhựa.
Phẩn xưởng sơn cách điện
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng đúc và cán kim loại
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phân xưởng đóng gói.
1.6. Những lợi ích cốt lõi của sản phẩm Nano.
Như đã trình bày ở phần trên của chuyên đề, dòng sản phẩm Nano là dòng sản phẩm nội địa duy nhất của công ty, chính vì vậy mà công ty cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao nhất, đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng về những thiết bị điện hiện đại và an toàn. Đó cũng chính là lợi ích cốt lõi mà sản phẩm Nano sẽ mang lại cho khách hàng của Phước Thạnh. Được sản xuất trên hệ thống dây truyền hiện đại, các sản phẩm Nano đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng, được đánh giá là những thiết bị điện hiện đại hàng đầu ở Việt Nam hiện nay và có thể xứng tầm với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế giới.
II. Hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty TNHH TM Phước Thạnh
2.1. Chiến lược đặt nhãn hiệu cho sản phẩm Nano của công ty TNHH TM Phước Thạnh
Một thương hiệu có thể được biểu hiện cùng lúc như một biểu tượng, một từ ngữ, một vật thể, một khái niệm. Một công ty có bốn cách chọn lựa trong việc xây dựng chiến lược thương hiệu của mình: chiến lược mở rộng dòng sản phẩm, chiến lược mở rộng thương hiệu, chiến lược sử dụng nhiều thương hiệu mới hay đa thương hiệu và chiến lược thương hiệu mới.
Hình 8: Chiến lược đặt tên cho thương hiệu.
Hiện có Chủng loại sản phẩm mới
Mở rộng dòng sản phẩm
Mở rộng thương hiệu
Nhiều thương hiệu
Các thương hiệu mới
Hiện có
Tên thương hiệu
Mới
Công ty sử dụng tên riêng cho từng loại sản phẩm, đây là chiến lược thương hiệu nguồn hay còn gọi là chiến lược thương hiệu kép, chiến lược nhiều thương hiệu.
Hình 9: Cấu trúc thương hiệu nguồn
PHƯỚC THẠNH
Sản phẩm Panasonic
Sản phẩm Nano
Danh mục sản phẩm của công ty rất đa đạng, mỗi sản phẩm đều có tên riêng trong đó thương hiệu mẹ ở đây là Phước Thạnh. Thương hiệu mẹ sẽ hỗ trợ cho việc quảng bá tất cả sản phẩm của công ty trên thị trường, thể hiện: trên tất cả bao bì của mọi sản phẩm đều có tên thương hiệu và logo của công ty nằm phía trên.
Như hình ảnh sản phẩm Nano ở trên cho thấy tên Phước Thạnh được in chìm ở trên sườn và logo công ty ở trên nhãn thay cho logo của sản phẩm. Sự hỗ trợ này tạo sự nhận biết về sản phẩm cho khách hàng, tận dụng được uy tín và danh tiếng thương hiệu mẹ và sự cam kết của công ty về chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng.
Lợi ích của việc đặt tên sản phẩm Nano theo chiến lược thương hiệu nguồn là ở khả năng tạo cảm giác khác biệt và sâu sắc cho người tiêu dùng. Đây là nhóm sản phẩm chủ đạo của công ty, với việc đặt tên riêng so với tên thương mại của công ty và tên của các sản phẩm khác cho phép thương hiệu Nano có thể thu lợi từ các nhóm đối tượng khách hàng ở những khu vực chưa được thâm nhập từ trước tới nay. Việc đặt tên như thế có thể hạn chế sự rủi ro khi sản phẩm không được khách hàng chấp nhận thì không ảnh hưởng nhiều đến thương hiệu khác của công ty.
Tuy nhiên việc lựa chọn chiến lược đặt tên cho sản phẩm Nano theo chiến lược thương hiệu nguồn có thể có một số rủi ro nhất định đó là công ty theo đuổi chiến lược thương hiệu nguồn có thể sẽ phung phí tài nguyên của mình vào việc xây dựng nhiều thương hiệu thay vì chỉ xây dựng một số ít thương hiệu có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận ròng hơn và sử dụng nhiều thương hiệu có thể gây cạnh tranh giữa sản phẩm Nano và các sản phẩm cùng loại của công ty.
2.2. Hoạt động bảo hộ sản phẩm Nano của công ty.
Công ty không đăng ký bảo hộ cho một sản phẩm riêng biệt mà đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá chung cho thương hiệu của cả công ty.
Số đơn 4-2005-04507
Ngày nộp đơn : 16/05/2005
Quyết định số 12227/QĐ – SHTT ngày 6/12/2005
Hiệu lực là 10 năm kể từ ngày nộp đơn
Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số 77538 về màu sắc nhãn hiệu. Loại nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu thông thuờng
Các nội dung khác: Nhãn hiệu được bảo hộ tổng thể không bảo hộ riêng cho một sản phẩm nào.
Như vậy việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá không được áp dụng cho riêng sản phẩm Nano. Điều này là một bất lợi cho sản phẩm Nano trong việc cạnh tranh với các thương hiệu khác cũng như trong việc chống lại hàng giả, hàng nhái.
2.3. Sử dụng Website để quảng bá thương hiệu cho sản phẩm Nano.
Website của công ty có địa chỉ http:// www.nanophuocthanh.com sử dụng cả hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh được thiết kế khá chuyên nghiệp, màu sắc bắt mắt, hình thức tương đối đẹp. Ở trang chủ là tên “Công ty TNHH TM Phước Thạnh”, logo công ty, hình ảnh những sản phẩm đầu tiên và cốt lõi của công ty.
Mục đích chủ yếu của Website công ty chính là giới thiệu sản phẩm và các thông số kỹ thuật liên quan. Khi mở giao diện của website, hình ảnh đầu tiên chính là hình động thương hiện các sản phẩm cốt lõi của công ty. Khí người sử dụng kích chuột vào hình động đó thì sẽ vào được giao diện giới thiệu sản phẩm của công ty. Trong đó các sản phẩm được phân loại theo từng loại: Thiết bị điện công nghiệp, thiết bị chiếu sáng, máy bơm nước và sản phẩm Nano. Trong website của công ty người sử dụng cũng sẽ tìm được những thông số kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng của từng loại sản phẩm.
Nhìn một cách tổng thể thì có thể thấy Website của công ty chưa thực sự đầy đủ, ở website này gần như không hề có các thông tin cần thiết về công ty, đó là một trong những vấn đề quan trọng ngoài vấn đề sản phẩm mà người sử dụng website có thể là đối tác cũng có thể là khách hàng hết sức quan tâm. Thậm chí ngay trang chủ có hình ảnh sản phẩm thì đó là hình ảnh một chiếc máy bơm nước chứ không phải là sản phẩm Nano – sản phẩm chiến lược của công ty. Bên cạnh đó trong mục sản phẩm thì sản phẩm Nano cũng không được đưa lên đầu danh sách và khi xem chi tiết sản phẩm thì cũng không có sự giới thiệu về vị trí của sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của Công ty.
Rõ ràng công ty đã không tận dụng hết lợi ích của Website để quảng bá hình ảnh sản phẩm Nano thậm chí còn không gây được ấn tượng với người tìm hiểu về sản phẩm Nano.
2.4. Các hoạt động Marketing Mix nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu cho công ty nói chung và cho sản phẩm Nano nói riêng.
Như đã trình bày ở phần trên, sản phẩm Nano được công ty TNHH TM Phước Thạnh xây dựng trở thành sản phẩm chiến lược của công ty, với công nghệ sản xuất hiện đại, Nano đã vượt mặt tất cả các sản phẩm khác cùng loại trên thị trường về mặt chất lượng và mẫu mã. Theo đánh giá của chính bộ phận kỹ thuật của hang Matshshita, hang sản xuất sản phẩm Panasonic thì các thông số về kỹ thuật và an toàn của sản phẩm Nano không hề thua kém gì đối với các sản phẩm do chính hang cung cấp, và chắc chắn một điều là sản phẩm Nano có thể được coi là sản phẩm có chất lượng hàng đầu, vượt trội so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường hiện nay. Đặc biệt, hiện nay công ty TNHH TM Phước Thạnh là một trong số rất ít công ty có thể cung cấp các thiết bị chống giật hiện đại là một trong những sản phẩm công nghệ cao rất khó sản xuất trên thế giới.
Để xây dựng được giá trị thương hiệu, công ty cần phải thiết lập một chiến lược và chương trình marketing hỗn hợp (marketing mix) có hiệu quả
Chiến lược Marketing mix gồm nhiều chiến lược với các chữ P khác nhau, ở đây chỉ đánh giá hoạt động marketing mix của công ty với 4 chữ P truyền thống: sản phẩm (product), giá cả (price), kênh phân phối (place) và xúc tiến hỗn hợp (promotion).
Hình 10: Chương trình Marketing Mix
Chính sách
(Policy)
Đóng gói
(Packaging)
Con người
(People)
Quá trình
(Process)
Xúc tiến hỗn hợp
(promotion)
Kênh phân phối
(Place)
Giá cả
( price)
Sản phẩm
(Product)
Marketing hỗn hợp
(marketing mix)
2.4.1. Chính sách về sản phẩm (product)
Nói đến thương hiệu người tiêu dùng thường liên tưởng đến sản phẩm vì sản phẩm là mấu chốt của giá trị thương hiệu
Sản phẩm Nano của công ty bao gồm 3 loại là: Ổ cắm điện cao cấp, phích cắm chống nước và thiết bị chống giật. Công ty đã sản xuất cả 3 loại sản phẩm này trên một hệ thống dây truyền hiện đại với một quy trình kỹ thuật hàm chứa các yếu tố công nghệ cao. Như đã thể hiện ở trên, mỗi sản phẩm Nano của công ty trước khi xuất xưởng đều trải qua một quy trình sản xuất hết sức hiện đại và cuối cùng là qua một khâu kiểm tra chất lượng vô cùng nghiêm ngặt rất được chú trọng của công ty. Sở dĩ công ty TNHH TM Phước Thạnh có một quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm hết sức nghiêm ngặt vì công ty đã lựa chọn Nano là sản phẩm chiến lược của mình, vì thế chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu để tạo dựng thương hiệu cho công ty và tạo sức bật cũng như không gây ảnh hưởng đến thương hiệu của các sản phẩm Panasonic mà công ty đang phân phối.
Hình 11: Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm tại
công ty TNHH TM Phước Thạnh
Sản phẩm hoàn thành từ phân xưởng lắp ráp
Kiểm tra các mối ghép và chịu lực va đập của sản phẩm
Kiểm tra khả năng chịu nhiệt của sản phẩm
Kiểm tra hiệu ứng điện và độ rò điện
Xuất xưởng
2.4.2 Chính sách về giá (price)
Định giá là một trong các yếu tố chính trong phương pháp marketing hỗn hợp.
Công ty đã áp dụng các mức giá khác nhau đối với đại lý và người tiêu dùng.
Công ty áp dụng chính sách nhiều giá đối với sản phẩm Nano nói riêng và các sản phẩm khác nói chung. Hiện tại Công ty đang áp dụng chính sách chiết khấu cho sản phẩm Nano với 3 mức 5%, 10% và 15% tương ứng với 3 dòng sản phẩm là phích cắm điện, ổ cắm điện và thiết bị chống giật. Mức chiết khấu này chỉ áp dụng cho các khách hàng mua sản phẩm với lô lớn từ 100 sản phẩm trở lên và trả cam kết trả chậm không quá 1 năm. Bảng giá ở phụ lục 1 là bảng giá tiêu chuẩn chưa tính chiết khấu, trong đó giá của sản phẩm được bán tại Đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty sẽ thấp hơn ở các cửa hàng bán lẻ bên ngoài tương ứng là 5% và 7.5%.Chính sách này chỉ được áp dụng từ năm 2005 đến nay, từ năm 2004 trở về trước công ty áp dụng mức chiết khấu rất thấp là 5% giá trị hoá đơn nếu đại lý thanh toán ngay.
Chúng ta có thể thấy sự khác biệt giữa chính sách mà Công ty áp dụng so với hình thức đại lý phổ biến khác. Mối quan hệ giữa Công ty với các đại lý mang tính chất bán buôn. Vì các đại lý sau khi thanh toán tiền hàng, họ là người trực tiếp sở hữu sản phẩm và tự quyết định giá bán. Do đó, Công ty không chỉ áp dụng chính sách chiết khấu mà Công ty thực hiện chính sách nhiều giá như đã thấy ở trên.
Việc Công ty áp dụng chính sách nhiều giá tạo ra sự công bằng cho các thành viên kênh phân phối. Đại lý được mua với mức giá thấp nhất. Công ty không áp đặt giá đối với các đại lý, do đó các đại lý có thể tự quyết định giá bán nhưng không được chênh lệch quá 0.5% giá trị sản phẩm.
Giá bán đại lý = 95% x giá bán lẻ tại cửa hàng.
Chiết khấu thông thường của các nhà sản xuất khác là 15-25% nhưng đổi lại họ phải chịu sự áp đặt giá cũng như những điều khoản bắt buộc khác như trưng bày, hay mặt bằng, nhân lực thì Công ty cũng có sức cạnh tranh nhất định trong chính sách của mình Với chính sách này, đại lý Công ty cũng xem như chiết khấu tới 20% cho các đại lý. Lại thêm vị thế hiện tại của Công ty trên thị trường thì chính sách này là hoàn toàn hợp lý với các đại lý trong giai đoạn hiện nay nhưng lại không quan tâm đến người tiêu dùng cuối cùng vì giá bán không được quy định trên sản phẩm mà tuỳ thuộc các đại lý.
Việc định giá sản phẩm Nano của công ty được tính theo giá thành sản xuất kế hoạch và căn cứ vào mức giá của đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá phù hợp. Ban đầu mức giá được đưa ra để thăm dò phản ứng của khách hàng, sau có sự điều chỉnh phù hợp. Vì Nano là sản phẩm chiến lược của công ty thay thế cho sản phẩm Panasonic trong thời gian tới đây nên công ty có áp dụng mức tính lợi nhuận đối với sản phẩm này khác với các sản phẩm khác.
2.4.3 Chính sách phân phối (place)
Phân phối là đưa đến người tiêu dùng các sản phẩm hay dịch vụ mà họ có nhu cầu ở địa điểm, thời gian và chủng loại mong muốn.
Hình 12. Biểu đồ hệ thống kênh phân phối của Công ty
Công
ty
Đại lý
Bán lẻ
Bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Cửa hàng tại chợ
Người tiêu dùng
Các khu công nghiệp,
khu đô thị
Người tiêu dùng
Đối tượng khác
(2)
(3)
(4)
(5)
(1)
Hiện nay, Công ty thực hiện phân phối hàng hoá theo 5 mô hình kênh:
Kênh phân phối (1): Đây là kênh 3 cấp, hàng hoá trước khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng sẽ được phân phối qua Đại lý bán buôn và các cửa hàng bán lẻ. Ưu thế của mô hình kênh này là Đại lý bán buôn với kinh nghiệm và khả năng tiếp cận thị trường của mình sẽ dễ dàng đưa sản phẩm xâm nhập thị trường ở mức độ rộng lớn hơn và thuận tiện hơn. Hiện nay, tại khu vực chịu trách nhiệm của mình, Công ty đang hợp tác cùng gần 200 đại lý bán buôn dải khắp 64 tỉnh, thành phố.
Kênh phân phối (2): đây là kênh 2 cấp, Công ty chuyển hàng cho các cửa hàng bán lẻ và các cửa hàng này bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. Do kênh ngắn nên tiết kiệm được chi phí nhưng sản lượng bán hàng của khu vực bán lẻ tương đối thấp, số lần đặt hàng trong tháng thường không nhiều, sản lượng đặt hàng bình quân mỗi lần không cao, doanh thu cũng gặp nhiều hạn chế.
Kênh phân phối (3): nhận thức được vai trò quan trọng của các cửa hàng tại chợ, Công ty đã xây dựng một mô hình kênh riêng nhằm thúc đẩy việc bán hàng tại khu vực này. Hiện nay, các cửa hàng tại chợ đang đóp góp 7,6% doanh thu hàng tháng cho Công ty.
Kênh phân phối (4): mô hình kênh này chỉ sử dụng chủ yếu cho dòng sản phẩm thiết bị điện công nghiệp phục vụ xây dựng và một lượng không thường xuyên các sản phẩm chiếu sáng. Tuy nhiên, mặc dù là mô hình mới được phát triển nhưng thị trường này lại hứa hẹn nhiều tiềm năng khi mức tăng sản lượng đang ngày càng cao, mức đóng góp cho Công ty đã tăng liên tục từ năm 2005 đến năm 2007, từ 14% lên 21%.
Kênh phân phối (5): Đây là những khách hàng đặc biệt của Công ty, họ là những khách hàng mua sản phẩm để phục vụ như các nhu cầu đặc thù như các doanh nghiệp mua số lượng lớn
Với hệ thống kênh trên, hiện nay Công ty đang thiết lập mối quan hệ đối tác chặt chẽ với một hệ thống thành viên kênh đông đảo và bao phủ hầu khắp khu vực đảm nhiệm phân phối của Công ty.
Bảng 7: Số lượng thành viên kênh của Công ty tính đến năm 2007
Loại thành viên kênh
Số lượng
Cửa hàng bán lẻ
591
Cửa hàng tại chợ
281
Cửa hàng bán buôn
186
Khu công nghiệp, khu đô thị
59
Đối tượng khác
138
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Công ty cũng đã có những chế độ ưu đãi nhất định với các đại lý:
Các chính sách hỗ trợ:Trong mối quan hệ giữa đại lý - Công ty thì chính sách hỗ trợ luôn là mối quan tâm hàng đầu của các đại lý. Chính sách hỗ trợ từ phía Công ty là một trong các yếu tố quyết định việc các nhà đại lý lựa chọn nhà sản xuất mà mình đại diện.
Chính sách hỗ trợ vốn:Công ty cũng không chú trọng chính sách hỗ trợ vốn. Đối với các đại lý trước khi trở thành đại lý đều được khảo sát rất kỹ. Những đối tượng không đáp ứng được yêu cầu tài chính sẽ không được nhận làm đại lý. Hình thức thanh toán là trả trước 50% trước khi nhận hàng và 50% trong vòng 1 năm, do đó có thể thấy sự hỗ trợ vốn từ phía Công ty là không lớn
.Chính sách nhập đổi, nhập trả hàng hoá: Đối với những trường hợp sản phẩm bị hỏng bao bì hoặc có trục trặc do quá trình vận chuyển, Công ty đổi 100% cho các đại lý, khách hàng nói chung. Công ty không có có chính sách đổi chủng loại sản phẩm. Tất cả hàng hoá được giao đúng chủng loại theo hợp đồng. Trong thực tế, Công ty vẫn có thể cho các đại lý đổi sản phẩm nhưng vẫn nằm trong sản lượng ghi trong hợp đồng.
Chính sách hỗ trợ vận chuyển: Công ty chủ trương giao hàng đến tận nơi đối với các đại lý nhằm đáp ứng nhanh chóng và đảm bảo chất lượng hàng hoá để đại lý kịp thời phục vụ kinh doanh. Trường hợp này đại lý không nhận tiền hỗ trợ vận chuyển.
Đối với những đại lý ở xa, Công ty không thể giao hàng đến tận nơi, Công ty thực hiện hỗ trợ chi phí vận chuyển với mức từ 140.000 - 400.000/tấn tuỳ theo cự ly (tính từ bến xe đến trung gian phân phối). Chi phí hỗ trợ vận chuyển được trừ vào giá trị tiền hàng trên phiếu xuất kho.
Chính sách thưởng: Hiện tại Công ty áp dụng 3 hình thức thưởng sau:
Thưởng cho các đại lý có doanh thu lớn trên 500 triệu khu vực Miền Trung và Miền Nam, trên 1 tỷ đối với đại lý khu vực Miền Bắc với hệ số thưởng là 0.25%.
Thưởng tăng sản lượng: ngoài sản lượng hiện tại, đơn vị nào có mức tiêu thụ sản lượng vượt bậc, kể cả thời gian khó khăn đơn vị vẫn duy trì được mức tiêu thụ tốt sẽ là căn cứ để tăng sản lượng quý sau, năm sau. Có hình thức thưởng như vậy cũng là xuất phát từ tình trạng Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. Số lượng sản phẩm được phân phối hạn chế cho các đại lý.
Hội nghị khách hàng được tổ chức mỗi năm một lần, kết thúc hội nghị những khách hàng đại lý lớn được Công ty mời đi du lịch như một hình thức thưởng.
Phương thức thanh toán: Đại lý có thể thanh toán bằng tiền mặt tại Công ty hoặc chuyển khoản tại ngân hàng hoặc gửi tiền qua bưu điện. Công ty thanh toán chi phí chuyển tiền cho các đại lý.
Chính sách phạt: Bên cạnh chính sách hỗ trợ để tạo động lực cho các đại lý, Công ty cũng áp dụng các hình thức phạt để làm tăng tinh thần trách nhiệm trong công việc của đại lý. Hình thức phạt của Công ty đều xuất phát từ vi phạm hợp đồng.
Đại lý trưng bày hàng giả, hàng nhái sản phẩm Công ty làm ảnh hưởng đến uy tín Công ty sẽ tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà phạt từ mức cảnh cáo đến cắt hợp đồng.
Đại lý không thực hiện được mức sản lượng đã ký kết trong hợp đồng sẽ là căn cứ cắt giảm sản lượng ở tháng sau, quý sau.
2.4.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp (promotion)
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp khác của công ty TNHH TM Phước Thạnh trong năm rất ít nếu không nói là gần như không có. Hàng năm Công ty tham gia 4 lần hội chợ cố định: hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao tổ chức 3 lần trong năm tại miền Bắc, Trung, Nam và hội chợ công nghiệp xây dựng do phòng công nghiệp Việt Nam tổ chức. Ngoài ra công ty còn tham gia một số hội chợ nhỏ do ngành công nghiệp xây dựng tổ chức hay hội chợ trưng bày các sản phẩm thật, giả tại hội chợ triển lãm Hà Nội và các tỉnh do chi cục phòng chống hàng giả tổ chức.
Công ty đã thiết kế một gian hàng chuyên giành cho triển lãm và mỗi lần triển lãm công ty thuê nhân viên bán hàng từ bên ngoài mặc đồng phục của công ty và được đào tạo từ 1- 2 tuần.
Tại các dịp trên công ty có phát tờ rơi, tài liệu giới thiệu về công ty đồng thời mời khách hàng sử dụng và đánh giá sản phẩm của công ty trong đó chủ yếu là sản phẩm Nano vì đây là mặt hàng công ty muốn thăm dò phản ứng của khách hàng để có chính sách sản xuất hợp lý.
Ngoài những hoạt động trên thì công ty không tiến hành một hoạt động xúc tiến hỗn hợp nào khác, các chính sách về quảng cáo hoặc phát triển thương hiệu Panasonic đều do hãng ở Nhật Bản chịu trách nhiệm nên công ty gần như không có hình thức nào đối với dòng sản phẩm này.
III. Nhận định và đánh giá chung về quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm Nano của công ty TNHH TM Phước Thạnh.
3.1 Những thành tựu đạt đựơc.
3.1.1 Các giải thưởng về sản phẩm Nano.
Ngoài các giải thưởng chung của công ty và các giải thưởng về sản phẩm mang nhãn hiệu Panasonic, công ty cũng đạt được những giải thưởng riêng đối với sản phẩm Nano:
- Huy chương vàng tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp năm 1997.
- Giấy chứng nhận: Công ty TNHH TM Phước Thạnh đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam đạt chất lượng cao”các năm 2001, 2002, 2003 do người bình chọn của Báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.
- Năm 2006, đạt các danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao, Cúp Vàng sản phẩm uy tín chất lượng của Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam.
- Đạt giải nhất tại liên hoan tuyển chọn các điện Việt nam lần thứ nhất cho các doanh nghiệp điện xây dựng năm 2007 với sản phẩm thiết bị chống giật Nano.
Như vậy chất lượng hàng hoá của sản phẩm Nano đã được khẳng định trên thị trường và được người tiêu dùng biết đến. Đây là tiền đề cho việc tạo dựng hình ảnh sản phẩm với người tiêu dùng.
3.1.2 Tích cực tham gia công tác chống hàng nhái, hàng giả
Công ty tham gia tích cực vào công tác phòng chống hàng nhái, hàng giả, đặc biệt có một bộ phận phòng chống hàng nhái, hàng giả phối hợp các đơn vị chức năng tích cực chủ động phát._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28907.doc