Xây dựng và phát triển khu chế xuất Linh Trung 1 theo định hướng Khu công nghiệp Xanh

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: các loại hình sản xuất trong KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) 7 Bảng 2: Các nguồn nước thải từ các công ty trong KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) 16 Bảng 3: các nguồn khí thải chính từ các công ty trong KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) 19 Bảng 4: tổng hợp lượng chất thải rắn phát sinh trung bình hàng tháng tại KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) 20 Hình 4 : sơ đồ hệ thống cấp nước KCX Linh Trung 1 35 Bảng 5

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4283 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng và phát triển khu chế xuất Linh Trung 1 theo định hướng Khu công nghiệp Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Kết quả nước thải sau xử lý (nguồn : Sepzone Linh Trung) 42 Bảng 6: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) 43 Bảng 7: Kết quả phân tích môi trường không khí vi khí hậu 44 (nguồn : Sepzone Linh Trung) 44 Bảng 8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh (nguồn : Sepzone Linh Trung) 45 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Sơ đồ bố trí nhân sự của KCX Linh Trung (nguồn : Sepzone Linh Trung) 10 Hình 2. Sơ đồ chức năng hệ sinh thái công nghiệp 22 Hình 3: sơ đồ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp của KCX Linh Trung 1 35 Hình 4 : sơ đồ hệ thống cấp nước KCX Linh Trung 1 35 Hình 5: sơ đồ khối về nguyên lý hoạt động của hệ thống cấp nước KCX Linh Trung 1 (nguồn Sepzone Linh Trung) 38 Hình 6: sơ đồ quá trình công nghệ vận hành theo tuyến 56 Hình 7: Xây dựng mô hình KCNST cho KCX Linh Trung 1 59 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Hiện nay, cả nước có trên 189 Khu chế xuất (KCX), Khu công nghiệp (KCN) trên tổng diện tích gần 33.000 hecta, thu hút hơn 2600 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư xấp xỉ 24,2 tỉ USD. Cùng với sự phát triển các KCX và KCN của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh đã trải qua hơn 15 năm xây dựng, quản lý và phát triển các KCX, KCN. Đến nay thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành 3 KCX, 12 KCN và 1 Khu công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu việc làm cho hàng trăm ngàn lao động trong khắp cả nước. Qua những phương tiện thông tin đại chúng, có lẽ mỗi người dân đều có thể cảm nhận được mỗi KCX – KCN ra đời đều góp phần đáng kể trong sự thay đổi bộ mặt kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng song hành với việc phát triển kinh tế, vấn đề môi trường cũng đang được các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khoa học, các doanh nghiệp cùng nhau giải quyết. Làm thế nào để phát triển kinh tế một cách thân thiện với môi trường là câu hỏi được đặt ra trong bối cảnh kinh tế của cả nước, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Với mong muốn được góp phần trong sự nghiệp phát triển bền vững của cả nước nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, Công ty Liên doanh Sepzone Linh Trung luôn đặt vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái lên hàng đầu. Sepzone Linh Trung luôn cố gắng tìm kiếm những giải pháp công nghệ mới và quản lý hợp lý để xây dựng và phát triển Khu chế xuất và công nghiệp Linh Trung theo định hướng thân thiện với môi trường, đảm bảo sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trường. KCX Linh Trung là một trong những KCX và KCN đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trường, dựa trên những thành quả đã đạt được tôi quyết định thực hiện đề tài: “Xây dựng và phát triển KCX Linh Trung 1 theo định hướng KCN xanh” nhằm hướng đến mục tiêu phát triển KCX Linh Trung 1 trở thành KCX – KCN xanh, sạch và thân thiện với môi trường, đi đôi với phát triển bền vững. Mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu: Mô hình KCN truyền thống cũng đã bộc lộ những hạn chế, thiếu sót về sử dụng tài nguyên, về công nghệ vận hành,... đó là những nguyên nhân gây ra nhiều chất thải, chất thải là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Một cách tổng quát: mô hình sản xuất công nghiệp truyền thống là nguyên nhân của mọi nguyên nhân làm suy giảm môi trường. Đã đến lúc cần phải tìm kiếm các phương cách sản xuất góp phần hạn chế và ngăn chặn hậu quả xấu ngày càng gia tăng của sản xuất công nghiệp. Ngoài việc ứng dụng sản xuất sạch hơn, áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất thì phương pháp phát triển một KCN khép kín theo mô hình KCN sinh thái sẽ là phương pháp đem lại nhiều lợi ích kinh tế và môi trường trong tương lai. Đối tượng nghiên cứu: Việt Nam đang phát triển đất nước theo con đường Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nhằm đưa đất nước phát triển kinh tế ngày càng giàu mạnh và trong tương lai trở thành một đất nước có nền công nghiệp phát triển. Việc phát triển phải đi đôi với bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề cấp thiết và quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế hiện nay. Các vấn đề môi trường đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trong quá trình phát triển của Việt Nam, đặc biệt là tại các KCX và KCN vì đó không chỉ là vấn đề của hiện tại mà còn là mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai. Xây dựng và phát triển KCX Linh Trung 1 trở thành một trong những KCX – KCN xanh và thân thiện với môi trường, phấn đấu trở thành Khu công nghiệp sinh thái là mục tiêu cần thực hiện ngay vì phát triển phải đi đôi với bảo vệ môi trường. Phạm vi nghiên cứu: Trên thế giới đã và đang xuất hiện nhiều mô hình sản xuất công nghiệp: mô hình KCN thân thiện với môi trường, mô hình KCN sinh thái,... có thể giúp chúng ta thay đổi cách nhìn, thay đổi cách sản xuất để góp phần bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Trong đề tài này tôi thực hiện nghiên cứu và đánh giá khả năng xây dựng và phát triển một KCX – KCN xanh, thân thiện với môi trường hướng tới hình thành một KCN sinh thái tại KCX Linh Trung 1. Phương pháp nghiên cứu: Hoạt động bảo vệ môi trường là quá trình cần được thực hiện xuyên suốt trong suốt quá trình hình thành, xây dựng và hoạt động của Khu chế xuất Linh Trung dựa trên các phương pháp sau: Thứ nhất, báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án hiện tại của Khu chế xuất Linh Trung đều được thực hiện đầy đủ trước khi đi vào hoạt động. Thứ hai, về vị trí xây dựng và hoạt động của Khu chế xuất, đảm bảo phù hợp với mục đích kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với nguồn tiếp nhận chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động, đảm bảo khoảng cách an toàn đến khu dân cư, trường học, bệnh viện. Thứ ba, về quy hoạch thiết kế và xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo các công trình chức năng về bảo vệ môi trường như hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ thống thu gom và phân loại rác thải …, đảm bảo các công trình cách ly với vùng lân cận như tường rào, hành lang an toàn, dải cây xanh cách ly… , đảm bảo diện tích phủ xanh đạt tiêu chuẩn. Thứ tư, thu hút các ngành nghề đầu tư, KCX Linh Trung 1 ưu tiên chỉ thu hút các ngành nghề công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm môi trường. Thứ năm, xây dựng và vận hành hệ thống giám sát và quản lý môi trường, thành lập bộ phận bảo vệ môi trường với đầy đủ kiến thức và kỹ năng, thực hiện đầy đủ các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường, xây dựng chương trình giám sát và quản lý môi trường trong nội bộ KCX Linh Trung 1, lập kế hoạch vận hành, duy tu bảo dưỡng cho các công trinh xử lý chất thải tập trung, thực hiện nâng cấp cải tiến chất lượng và công suất các công trình bảo vệ môi trường, thực hiện chương trình tái sử dụng nước thải sau xử lý và bùn vi sinh của hệ thống xử lý cho mục đích chăm sóc cây xanh. Thứ sáu, phòng ngừa và ứng cứu sự cố môi trường, cháy nổ; thực hiện lập kế hoạch quan trắc và đánh giá định kỳ, đầu tư trang thiết bị, đào tạo nhân sự, luyện tập định kỳ, phối hợp và tìm kiếm sự hổ trợ từ các cơ quan chuyên ngành. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI Giới thiệu KCX Linh Trung 1: Khu chế xuất Linh Trung (gọi tắt là Sepzone Linh Trung) đi vào hoạt động chính thức đầu năm 1995 là một dự án liên doanh giữa Khu Chế Xuất Sài Gòn (nay là Công ty Phát triển Khu công nghiệp Sài Gòn, trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh) và China United Import - Export Corp. (Trung Quốc). Sau hai lần tăng vốn đầu tư để mở rộng quy mô hoạt động, đến nay tổng vốn đầu tư của công ty là 55,5 triệu USD, vốn pháp định là 17 triệu USD, tỷ lệ góp vốn là 50:50. Hiện tại công ty đang quản lý vận hành và khai thác 3 khu gồm: Linh Trung 1, Linh Trung 2, Linh Trung 3. KCX Linh Trung 1 bắt đầu xây dựng vào đầu năm 1995. Vị trí địa lý rất thuận lợi: phía Đông Bắc Quận Thủ Đức, Tp.HCM chiếm diện tích 62 ha. Cách trung tâm thành phố 16 Km, cách ga xe lửa 2Km, cách cảng 11Km, cách sân bay Quốc Tế 20 Km, gần kề đường quốc lộ. KCX Linh Trung 1 có độ cao cách mặt biển từ 19 đến 30m, đất cứng rất lý tưởng cho xây dựng công nghiệp. KCX Linh Trung 1 chia thành hai khu vực: KCX (52ha) và Khu Công Nghiệp (10ha). KCX Linh Trung 1 được xem là một trong những KCN – KCX thành công tại Việt Nam đặc biệt có uy tín với các nhà đầu tư Châu Á và Khu Vực. Kim ngạch xuất khẩu của Khu chiếm 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, số lao động làm việc trong Khu chiếm 1/10 số lao động làm việc tại các công ty nước ngoài trong cả nước. KCX Linh Trung 1 được xem là đứng đầu trong các KCN về thu hút đầu tư, sản lượng xuất khẩu cũng như giải quyết việc làm. Hiện nay, Khu chế xuất và công nghiệp Linh Trung 1 đã xây dựng và phát triển hạ tầng hoàn thiện tại Phường Linh Trung, quận Thủ Đức, Tp. HCM. Tỷ lệ lấp đầy của các nhà đầu tư tại KCX và KCN Linh Trung 1 là 100%, có các nhà đầu tư đến từ nhiều nước trên thế giới như Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu … hoạt động với rất nhiều ngành nghề khác nhau, điều này đã góp phần tạo cơ hội việc làm cho khoảng 50.000 lao động trên khắp cả nước. Sơ lược về KCX Linh Trung 1: Bắt đầu xây dựng: năm 1995 Tổng diện tích: 62ha Tổng diện tích đất xây dựng nhà máy: 44ha Tỉ lệ đất đã cho thuê: 100% Số dự án đầu tư: gần 30 dự án Tổng giá trị đầu tư: 250 triệu USD Số doanh nghiệp, hiện tại đang hoạt động: 28 nhà máy Tổng số công nhân: hơn 50.000 người Bảng 1: các loại hình sản xuất trong KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) STT TÊN CÔNG TY LOẠI HÌNH SẢN XUẤT 1 Kachiboshi Găng tay bảo vệ 2 Fuji Impluse – Nhật Bản Máy đóng gói 3 Sài Gòn Precision – Nhật Bản Lõi đột và khuôn dập 4 Nissei Electric – Nhật Bản Dây điện và cáp điện 5 Top Vision – Đài Loan Khung ảnh kim loại, văn phòng phẩm 6 Latek – Đài Loan Giày da 7 Thái Thuận – Đài Loan May mặc 8 C-C – Đài Loan Đồ gỗ 9 Trung Nhất – Đài Loan Thiết bị bằng nhựa 10 Jye Shing – Đài Loan Khuôn đế giày 11 Charm Ming – Đài Loan Ống nối thép chữ T, ống nối cong giảm, chụp 12 Astro –Hàn Quốc Hành lý, túi xách 13 Dae Yun – Hàn Quốc Giày thể thao 14 Danu Vina –Hàn Quốc Thú nhồi bông 15 Yujin - Kreves Vina – Hàn Quốc Đồ gia dụng bằng thép không gỉ 16 Fenix – Hồng Kông Sản phẩm đan, dệt kim 17 Freetrend – Hồng Kông Giày thể thao 18 Kollan – Hồng Kông May mặc 19 Hugo Knit – Hồng Kông May mặc 20 Sagawa – Hồng Kông Dịch vụ kho vận, kho đóng thép hàng lẻ (CFS) 21 Sung Shin – Hồng Kông Khuôn đế giày và phụ kiện 22 Domex - Lyntex – Hồng Kông May mặc 23 Theodore Alexader – Philippines Vật dụng nội thất, giả cổ, các mặt hàng trang trí 24 Upgain – Quần đảo Virgin (Anh) May mặc 25 Minigold – Quần đảo Virgin (Anh) Đồ gỗ 26 Vietcombank – Việt Nam Ngân hàng 27 BIDV – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng 28 Trung tâm kiểm định an toàn khu vực II Kiểm định an toàn Tổ Chức Hành Chánh Phòng Tiếp Thị Ban Điều Hành KCX Linh Trung 1 & 2 Phòng Thiết Kế Xây Dựng Phòng Tiện Ích Công Cộng Phòng Dịch Vụ Phòng Kế Toán BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Hình 1: Sơ đồ bố trí nhân sự của KCX Linh Trung (nguồn : Sepzone Linh Trung) Đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động của KCX Linh Trung 1: Nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư và đảm bảo phục vụ tốt công tác vận động tiếp thị kêu gọi khách đầu tư vào Khu chế xuất. Công ty thực hiện phương châm triển khai xây dựng CSHT theo phương thức “cuốn chiếu” vừa tích cực kêu gọi khách đầu tư. Đến nay, Công ty đã hoàn thành toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của Khu chế xuất với các hạng mục sau: San nền; Tường rào - tổng chiều dài 2,2 km; Hệ thống thoát nước mưa cống ngầm bằng bê tông ly tâm, đường kính f 600mm - f 2000mm với tổng chiều dài 6.200m; Hệ thống thoát nước thải cống ngầm bằng bê tông ly tâm, đường kính f 400mm với tổng chiều dài 6.200m; Đường nội bộ bằng bêtông nhựa nóng, chiều dài 6.480 m, mặt đường rộng từ 8m - 20m; Hệ thống cấp nước nội khu được đấu nối trực tiếp từ nhà máy nước Thủ Đức bằng đường ống f 400mm; Bể chứa nước dự phòng 4.000 m3, 10 giếng khoan công nghiệp và hệ thống xử lý nước công suất 3000 m3/ngày; Hệ thống lưới cấp điện trung thế nội khu, chiều dài 5,5 km; trạm chuyển nguồn tự động nhằm nâng cao chất lượng cung cấp điện. Nhà máy xử lý nước thải công suất 5.000 m3/ngày.đêm, nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn loại A – TCVN. Khu hành chánh, khu thể thao: hồ bơi, sân tennis, sân bóng đá, bóng chuyền…; Các công trình phụ trợ, căn tin, xe cứu hỏa, trạm sơ cấp cứu, cây xanh, thảm cỏ. … Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã thực hiện (không bao gồm chi phí đền bù giải tỏa), tính đến 30 tháng 6 năm 2000 là 6,3 triệu USD, bằng 75 % ngân sách dự toán. Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng bình quân trên mỗi ha là 101.610 USD. Do địa hình bằng phẳng, cao độ thích hợp và nền đất khá vững chắc nên Công ty không tốn kém nhiều chi phí san lắp mặt bằng và giảm được giá thành các công trình xây dựng. Mặt khác, thông qua đấu thầu, các công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng với chất lượng tốt và tiết kiệm rất nhiều so với ngân sách dự toán. Đặc điểm hoạt động: Vị trí khu đất: Khu chế xuất Linh Trung 1 nằm tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích quy hoạch là 62 ha. Khu chế xuất Linh Trung 1 nằm dọc Quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 19 km theo hướng Đông Bắc, cách thành phố Biên Hòa 12 km theo hướng Tây Nam. Đặc điểm, tính chất của hạ tầng kỹ thuật KCX Linh Trung 1: Mặt bằng có vị trí, địa hình thoát nước rất thuận lợi với độ dốc 1 – 2 %, nước tự nhiên thoát theo chiều xuống chân đồi, được dẫn vào suối Xuân Trường cách hàng rào mặt tiền KCX khoảng từ 150 – 250m. Về địa chất đã tiến hành khoan thăm dò địa chất, sức chịu tải của nền đất tại đây lớn hơn 2 kg/cm2. Việc giải quyết nền móng công trình sẽ ít tốn kém. Về giao thông: Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường sắt đều thuận lợi. Quy mô đầu tư xây dựng công trình: Diện tích đất quy hoạch: 62 ha Trong đó: Đất công nghiệp: 36.84 ha Đất kho bãi: 2.77 ha Đất xây dựng trung tâm điều hành, dịch vụ: 4.6 ha Đất xây dựng công trình đấu nối hạ tầng KT: 1.27 ha Đất xây dựng đường giao thông: 13.22 ha Đất cây xanh, mặt nước: 3.3 ha Tính chất và quy mô hoạt động: Loại hình hoạt động: Quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCX Linh Trung 1 Quy mô, công suất hoạt động: Bộ máy quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng: Hội đồng quản trị Ban tổng giám đốc Phòng tổ chức hành chánh Phòng kế toán tài chính Phòng tiện ích công cộng Ban điều hành KCX Linh Trung 1 Phòng thiết kế xây dựng Phòng tiếp thị Phòng dịch vụ Các hạng mục hạ tầng trong KCX Linh Trung 1 Nhà máy xử lý và cung cấp nước công suất: 3000 m3 /ngày Nguồn nước từ nhà máy nước Thủ Đức: 4000 m3 /ngày Nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất: 5000 m3 /ngày Trạm trung chuyển và phân loại rác Câu lạc bộ thể dục thể thao Cây xăng Trạm PCCC, xe cứu hỏa Số lượng nhà đầu tư: 28 DN (đang hoạt động) và 03 DN (đang tạm dừng) Nhu cầu nguyên liệu và nhiên liệu: Nguồn cung cấp nước sạch: Nhà máy xử lý và cung cấp nước sạch với công suất 3000 m3/ngày luôn vận hành ổn định, các chỉ tiêu xử lý đều nằm trong giới hạn cho phép, đảm bảo tiêu chuẩn cung cấp nước QCVN01:2009/BYT của Bộ Y tế. Ngoài ra, nguồn nước cấp tại KCX Linh Trung 1 còn được cung cấp từ Nhà máy nước Thủ Đức với lưu lượng khoảng 4000 m3/ngày. Tổng công suất cung cấp nước cho KCX Linh Trung 1: 7000 m3/ngày Nguồn cung cấp điện: Nguồn điện tại Khu chế xuất Linh Trung 1 được cung cấp trạm điện trung gian 110 KV với công suất 40 MVA và hiện tại đang hoạt động trong tình trạng đầy tải, sản lượng tiêu thụ: 11 triệu KWH/ tháng Nguồn cung cấp xăng, dầu: Lượng xăng dầu sử dụng chủ yếu tại KCX Linh Trung 1 chủ yếu là dầu DO và FO. Công suất sử dụng hiện tại là: Dầu DO: 150.000 lít/tháng Dầu FO: 300.000 lít/tháng Các nguồn gây tác động môi trường: Nguồn phát sinh nước thải: Nước mưa: Loại nước thải là nước mưa được tập trung trên toàn bộ diện tích khu vực, trong quá trình chảy trên bề mặt có thể lôi kéo thêm một số chất bẩn, bụi và về nguyên tắc thì nước mưa là loại nước thải có tính chất ô nhiễm nhẹ (quy ước sạch) có thể tổ chức thoát trực tiếp vào suối Xuân Trường. Lượng nước thải là nước mưa được coi là lượng nước thải quy ước sạch (không ô nhiễm), được tính toán, thiết kế bằng một hệ thống thoát riêng, thu gom hoàn chỉnh và xả trực tiếp ra nguồn tiếp nhận. Nước thải công nghiệp: Tất cả các ngành nghề hoạt động trong KCX Linh Trung 1 là các ngành nghề ít gây ô nhiễm đặc biệt đối với môi trường hoặc nước thải công nghiệp có thể xử lý dễ dàng. Nước thải công nghiệp bao gồm những loại như sau: Nước thải công nghiệp quy ước sạch: Đó là loại nước thải sinh ra từ hệ thống giải nhiệt, nước rửa một số thành phần không tan, nước làm vệ sinh công nghiệp đối với một vài loại hình công nghiệp sạch. Các loại nước thải quy ước sạch này có thể xả thẳng ra suối Xuân Trường (sau khi làm nguội đến 40oC) hoặc xả vào mạng lưới thoát nước mưa. Nước thải công nghiệp bị ô nhiễm: Nhìn chung, các dạng công nghiệp được lựa chọn là những dạng công nghiệp không hoặc ít ô nhiễm hoặc có thể xử lý dễ dàng. Do vậy, nước thải công nghiệp bị ô nhiễm trong trường hợp này là không lớn. Tuy nhiên, có một số dạng ô nhiễm như sau: Ô nhiễm cơ học: Nước thải của một số xí nghiệp bị nhiễm bẩn do đất, cát, rác do sử dụng, thu gom, chuyển tải nhiên liệu, rửa nguyên liệu, vệ sinh thiết bị, máy móc. Ô nhiễm hữu cơ: Tùy theo từng loại hình công nghiệp cụ thể, mức độ ô nhiễm hữu cơ khác nhau. Đáng quan tâm hơn cả là nước thải từ công nghiệp chế biến thực phẩm. Nhìn chung, thành phần nước thải loại này theo các chỉ tiêu đặc trưng cũng tương tự như nước thải sinh hoạt, nhưng nồng độ các chất ô nhiễm có thể vượt quá nước thải sinh hoạt. Ngoài ra, một loại nước thải cần được quan tâm là nước thải từ công nghiệp dệt nhuộm (chỉ phát sinh trong trong trường hợp cần thiết phải nhuộm màu sản phẩm dệt): có độ màu khá cao, nồng độ COD cao và có chứa nhiều hóa chất dư thừa trong quá trình sản xuất. Ô nhiễm hóa học và kim loại nặng: Là loại nước thải chủ yếu phát sinh từ quá trình xi mạ. Trong KCX Linh Trung 1 quá trình xi mạ từ hoạt động sản xuất của các công ty chủ yếu là mạ Crom, Niken, Đồng, Sắt Đây là loại nước thải đặc biệt ô nhiễm. Các nhà máy phát sinh nước thải xi mạ phải có hệ thống xử lý cục bộ và đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào hệ thống thu gom của KCX. Nước thải sinh hoạt: Là loại nước sau khi sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, ăn, uống, tắm rửa, vệ sinh từ các nhà làm việc, khu vệ sinh, nhà ăn Tùy theo từng loại hình công nghiệp cụ thể, mức độ ô nhiễm hữu cơ có thể khác nhau. Nhìn chung, thành phần nước thải này dễ dàng được xử lý triệt để. Bảng 2: Các nguồn nước thải từ các công ty trong KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) STT Công ty Loại nước thải STT Công ty Loại nước thải 01 Nissei NT sinh hoạt NT xi mạ 12 SG Precision NT sinh hoạt NT nhà ăn 02 DaeYun NT sinh hoạt 13 Fuji Impulse NT sinh hoạt NT sơn 03 Domex NT sinh hoạt NT nhà ăn NT khâu giặt 14 Minigold NT sinh hoạt NT sơn 15 Astro NT sinh hoạt và nhà ăn 04 Lyntex NT sinh hoạt NT nhà ăn 16 Yuijn Vina NT sinh hoạt NT xi mạ NT nhà ăn 05 Thái Thuận NT sinh hoạt 17 Danu Vina NT sinh hoạt NT nhà ăn 06 Charm Ming NT sinh hoạt 18 Trung Nhất NT sinh hoạt 07 Fenix NT sinh hoạt NT nhà ăn NT khâu giặt 19 C C NT sinh hoạt NT sơn 08 Upgain NT sinh hoạt 20 Kachiboshi NT sinh hoạt NT sản xuất 09 Latek NT sinh hoạt 21 VietNam Top Vision NT sinh hoạt NT xi mạ 10 Hugo & Kollan NT sinh hoạt 22 Sung Shin NT sinh hoạt NT nhà ăn NT sản xuất 11 Freetrend NT sinh hoạt NT nhà ăn NT mực in NT sơn 23 Jyeshing NT sinh hoạt NT nhà ăn - NT xi mạ 24 TT Kiểm Định KV2 NT sinh hoạt NT sơn Nguồn phát sinh khí thải: Khí thải từ các hoạt động sản xuất: Đây là nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu của KCX Linh Trung 1. Căn cứ vào các loại hình sản xuất chúng ta có thể biết được các nguồn phát sinh cũng như thành phần chất gây ô nhiễm không khí trong KCX. Khói thải từ quá trình đốt nhiên liệu: Rất nhiều các ngành công nghiệp hoạt động tại KCX Linh Trung 1 đều sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau để làm chất đốt nhằm cung cấp năng lượng cho quá trình công nghệ khác nhau. Gồm các thiết bị như lò hơi, máy phát điện dự phòng Đối với lò hơi, loại nhiên liệu được sử dụng chủ yêu là dầu DO và FO. Loại nhiên liệu này khi đốt cháy sinh ra các chất ô nhiễm không khí chủ yếu là SO2, SO3, NO2, CO, Aldehyde, Hydrocarbon, bụi... Các loại khí thải từ các dây chuyền công nghệ: Bụi: Phát sinh chủ yếu từ các nhà máy sản xuất đồ gỗ (công ty Minigold, công ty Theodore Alexander, công ty C C), từ quá trình mài kim loại (công ty Yujin Vina, Kreves Vina) Mùi hóa chất, dung môi: Phát sinh từ các quá trình sử dụng hóa chất, dung môi như benzen, toluence Các khí thải CO, NOx, SOx từ công đoạn hàn điện sắt thép hoặc cắt kim loại. Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải: Mỗi ngày, tại KCX Linh Trung 1 có rất nhiều lượt xe với rất nhiều chủng loại ra vào KCX. Bao gồm xe ra vào chở hàng hóa, vật tư, thành phẩm đến các loại xe chở nhân công, xe bốc xếp, vận chuyển nội bộ trong các nhà máy, xe gắn máy của nhân viên trong KCX Khi hoạt động như vậy, các phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diezel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí như NOx, CxHy, COx Khí thải từ các hoạt động khác: Ngoài nguồn khí thải chủ yếu nói trên, các hoạt động khác trong KCX cũng thải vào môi trường một lượng các chất ô nhiễm không khí. Có thể liệt kê các nguồn đó bao gồm: Khí thải từ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Tại khu xử lý nước thải cục bộ của các nhà máy hoặc khu xử lý tập trung, các chất ô nhiễm không khí cũng phát sinh từ các công trình xử lý như bể xử lý, hồ sinh học, sân phơi bùn. Thành phần các chất ô nhiễm không khí rất đa dạng như NH3, H2S, Metal, Merceptal và các khí khác tùy thuộc vào thành phần của nước thải. Tuy nhiên, lượng khí thải này không lớn, nhưng có mùi đặc trưng, cần phải có biện pháp khắc phục như che kin, cách ly bằng khu vực cây xanh Khí thải từ các sinh hoạt khác của con người Hoạt động sinh hoạt của con người cũng sản sinh ra nhiều chất thải gây ô nhiễm không khí như sản phẩm do đốt nhiên liệu nấu ăn, hoạt động vận tải, khói thuốc lá... Bảng 3: các nguồn khí thải chính từ các công ty trong KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) STT Loại khí thải Nguồn thải Hệ thống xử lý khí Ghi chú 01 Khí thải lò hơi DaeYun, Domex, Thái Thuận, Fenix, Upgain, Kollan, Hugo, Freetrend - 02 Bụi gỗ C - C, Minigold Có 03 Bụi mài kim loại Yujin Vina Có Nguồn phát sinh chất thải rắn: Sản xuất công nghiệp sẽ tạo ra một lượng chất thải rắn đáng kể. Số lượng chất thải rắn và tính chất của chúng sẽ phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và trình độ công nghệ. Ô nhiễm chất thải rắn từ KCX Linh Trung 1 gây ra là không lớn lắm do tính chất của công nghiệp trong KCX là công nghiệp chế biến các nguyên liệu thô đã được sơ chế. Nhìn chung, các ngành công nghiệp trong khu đều hướng về khả năng tận dụng tối đa nguyên liệu để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và khả năng tái sử dụng các chất thải rắn cho các mục đích khác nhau trong nội bộ nhà máy. Chất thải rắn ngành điện, điện tử, cơ khí chủ yếu là các loại vụn sắt thép, bao bì, thùng chứa, nhựa, carton, nylon Các nhà máy chủ yếu phát sinh những loại trên là: Yujin Vina, Kreves Vina, Saigon Precision, Vietnam Top Vision, Nissei, Trung Nhất. Chất thải rắn từ các nhà máy chế biến gỗ, sản phẩn gỗ thường là các loại bụi gỗ, gỗ vụn, balet, bao bì, thùng chứa, nylon, Các nhà máy chủ yếu là: C C, Minigold, Theodore Alexander. Chất thải rắn từ các ngành may mặc quần áo, giày dép thường là bụi vải, vải vụn, chỉ thừa, bao bì, ny lon, carton Các nhà máy chủ yếu là: DaeYun, Domex, Lyntex, Thái Thuận, Fenix, Upgain, Latek, Freetrend, Hugo, Kollan, Danu Vina. Tất cả các loại chất thải rắn trên đều được thu gom triệt để, phân loại tại trạm trung chuyển rác của KCX Linh Trung 1 sau đó giao cho công ty Môi Trường Đô Thị xử lý. Bảng 4: tổng hợp lượng chất thải rắn phát sinh trung bình hàng tháng tại KCX Linh Trung 1 (nguồn : Sepzone Linh Trung) STT Công ty Khối lượng (tấn/tháng) STT Công ty Khối lượng (tấn/tháng) 01 Astro 2.85 14 Minigold 1.90 02 C C 7.25 15 Nissei 15.30 03 Charm Ming 3.05 16 Sagawa 1.00 04 Dae Yun 18.10 17 SG Precision 10.85 05 Danu Vina 9.20 18 Sung Shin 7.65 06 Domex 10.60 19 Super Giant - 07 Fenix 5.65 20 Thái Thuận 2.75 08 Freetrend 58.90 21 Trung Nhất 2.15 09 Fuji Impulse 0.85 22 Upgain 5.60 10 Jye Shing 11.65 23 VN Topvision 7.75 11 Kachiboshi 4.00 24 Latek 14.70 12 Kollan &Hugo 36.10 25 Lyntek 11.15 13 Kreves Vina 18.15 26 Yujin Vina 30.80 Nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung: Tiếng ồn cũng là nguồn gây ra ô nhiễm khá quan trọng và có thể gây ra các ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe của người công nhân trực tiếp lao động. Tiếng ồn từ KCX Linh Trung 1 phát sinh từ các nguồn sau: Tiếng ồn sản xuất công nghiệp: được phát sinh từ quá trình va chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại, do sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng chảy rối của các dòng không khí, hơi. Đây là nguồn ồn quan trọng nhất trong các nhà máy đang hoạt động tại KCX Linh Trung 1. Ngoài ra tiếng ồn công nghiệp còn phát ra từ một bộ phận CBCNV làm việc trong các nhà máy này. Tiếng ồn phát sinh từ các máy phát điện dự phòng, các quạt gió, các máy dập Tiếng ồn do các phương tiện giao thông vận tải, các phương tiện máy móc thi công trong phạm vi KCX. Đó là tiếng ồn phát ra từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói, tiếng ồn do đóng của xe, tiếng rít phanh Các loại xe khác nhau sẽ phát sinh mức độ ồn khác nhau. Khái niệm về khu công nghiệp sinh thái (KCNST): Khái niệm KCNST được hai nhà khoa học Mỹ là Frosch và Gallopoupos đề xuất vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20. KCNST hình thành trên cơ sở sinh thái học công nghiệp, sản xuất sạch, quy hoạch, kiến trúc và xây dựng bền vững, tiết kiệm năng lượng và hợp tác các doanh nghiệp. GIA CÔNG CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU XỬ LÝ CHẤT THẢI KHU VỰC TIÊU THỤ NGUYÊN LIỆU NĂNG LƯỢNG NGUYÊN THỦY Hình 2. Sơ đồ chức năng hệ sinh thái công nghiệp Các nhà khoa học cho rằng: hệ thống công nghiệp không phải là các thực thể đơn lẻ mà là tổng thể các hệ thống giống như hệ sinh thái tự nhiên. Sinh thái học công nghiệp tìm cách loại trừ khái niệm "chất thải" trong sản xuất công nghiệp. Sơ đồ trên hình 1 phản ánh mô hình hoạt động sản xuất công nghiệp theo hệ thống, các dòng năng lượng và vật chất luân chuyển tuần hoàn. Những bán thành phẩm, chất thải hoặc năng lượng thừa có cơ hội quay vòng tối đa ngay bên trong hệ thống, giảm đến mức thấp nhất các chất thải phát tán vào môi trường tự nhiên. Như vậy, KCNST là một cộng đồng các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một hoạt động mang tính xã hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua sự hợp tác trong việc quản lý các vấn đề về môi trường và nguồn tài nguyên. Bằng các hoạt động hợp tác chặt chẽ với nhau, cộng đồng KCNST sẽ đạt được một hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả mà từng doanh nghiệp hoạt động riêng lẻ gộp lại. Mục tiêu của KCNST là cải thiện hiệu quả kinh tế của các DN tham gia KCNST đồng thời giảm thiểu các tác động xấu lên môi trường. Cụ thể là: Các cơ sở sản xuất thu được nguồn lợi về kinh tế do trao đổi, chuyển nhượng hoặc bán các sản phẩm phụ của mình cho các doanh nghiệp khác trong cùng hệ thống trong mối quan hệ cung - cầu, đôi bên cùng có lợi. Giảm đáng kể những chi phí xử lý, khắc phục sự cố môi trường đối với chất thải. Lợi ích của việc phát triển KCX Linh Trung 1 theo mô hình KCN sinh thái: Xây dựng KCX Linh Trung 1 theo hướng KCNST đem lại lợi ích nhiều mặt, thiết thực, cụ thể: Đối với Công ty LD Sepzone Linh Trung và các doanh nghiệp thành viên đang hoạt động trong KCX Linh Trung 1: Giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất bằng cách tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng nguyên - vật liệu và năng lượng: tái chế và tái sử dụng chất thải. Đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung: quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, nguồn cung cấp và hệ thống thông tin môi trường cùng các dịch vụ hỗ trợ khác. Những lợi ích cho các doanh nghiệp thành viên là làm tăng giá trị bất động sản và lợi nhuận cho Sepzone Linh Trung. Đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung: KCNST là một động lực phát triển kinh tế công nghiệp của toàn khu vực: tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thu hút đầu tư, cơ hội tạo việc làm cho người lao động. Tạo điều kiện hỗ trợ và phát triển các ngành công nghiệp nhỏ ở địa phương, làng nghề truyền thống cùng tồn tại và phát triển. Thúc đẩy quá trình đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học, tăng nhanh tốc độ triển khai công nghệ mới. Lợi ích cho xã hội: KCNST là một động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ của khu vực lân cận, thu hút các tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài. Tạo việc làm mới trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Tạo động lực hỗ trợ các dự án phát triển mở rộng của địa phương về: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển nhà ở, cải tạo và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật,... Tạo bộ mặt mới, một môi trường trong sạch và hấp dẫn cho toàn khu vực, thay đổi cách nhìn thiếu thiện cảm cố hữu của cộng đồng đối với sản xuất công nghiệp lâu nay. KCNST tạo điều kiện hợp tác với các cơ quan nhà nước trong việc thiết lập các chính sách, luật lệ về môi trường và kinh doanh ngày càng thích ứng với xu thế hội nhập và phát triển bền vững. Lợi ích cho môi trường: Giảm các nguồn gây ô nhiễm cho môi trường, giảm lượng chất thải cũng như giảm nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua các nghiên cứu mới nhất về sản xuất sạch hơn, bao gồm: hạn chế ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, quản lý chất thải, tái tạo tài nguyên và các phương pháp quản lý môi trường và công nghệ mới khác. Đảm bảo cân bằng sinh thái. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển KCNST: từ việc chọn địa điểm, quy hoạc._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van hoan chinh - Hung.doc
  • doc11. PHU LUC HINH ANH CAY XANH.doc
  • docLoi cam on.doc
  • docNVDATN.doc
Tài liệu liên quan