Xây dựng & triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của Công ty Du lịch & dịch vụ Nam Đế..

Lời mở đầu Trong sự sinh tồn và quá trình phát triển, con người đã tự tạo cho mình nhiều thành tựu. Những thành tựu đó xuất phát từ chính nhu cầu của họ. Du lịch cũng là một trong những thành tựu từ chính những nhu cầu của con người, bất chấp các mặt trái mà du lịch để lại vì trên thực tế, nó đã mang lại cho nhân loại rất nhiều các đóng góp: giáo dục, kinh tế, văn hoá, sinh thái, chính trị. Qua thật khó có thể tìm được những thành tựu nào lại trọn vẹn và bao quát như du lịch. Bước sang kỷ nguy

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng & triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của Công ty Du lịch & dịch vụ Nam Đế.., để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên của khoa học công nghệ tiên tiến, tính liên ngành của du lịch một lần nữa lại được phát huy trong sự kết hợp với những thành tựu của ngành công nghệ thông tin để công hiến cho loài người nhiều thành quả bất ngờ, nhằm thoả mãn các nhu cầu du lịch của chính họ. Đó chính là Du lịch điện tử( E-tourism) nói chung và kinh doanh lữ hành điện tử nói riêng. Kinh doanh lữ hành điện tử có nghĩa là kinh doanh lữ hành bằng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử . Đây cũng chính là nội dung đề tài mà em nghiên trong đợt thực tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học – Công ty du lịch và dich vụ Nam Đế: Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế, nhìn từ góc độ ứng dụng kinh doanh điện tử ( E-Business) và thương mại điện tử( E-Commerce) đối với một doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ tại Việt Nam Đề tài gồm ba chương: Chương 1: Kinh doanh lữ hành và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành Chương 2: Triển khai ứng dụng Thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế Chương 3: Giải pháp nâng cao ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- Công ty du lịch và dich vụ Nam Đế Để đề tài này được hoàn thành , em xin chân thành cảm ơn Ths Ngô Đức Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm túc. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị lãnh đạo và nhân viên trong trung tâm đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương 1 Kinh doanh lữ hành và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành Kinh doanh lữ hành và đặc điểm của kinh doanh lữ hành 1.1.1. Khái niệm về công ty lữ hành Theo cách phân loại của tổng cục du lịch thì các công ty lữ hành gồm hai loại : công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa. * Công ty lữ hành nội địa: là công ty lữ hành có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dich vụ chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam . * Công ty lữ hành quốc tế: là công ty lữ hành có trách nhiệm xây dựng, bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại việt nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, chọn gói cho lữ hành nội địa. Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không, tàu biển, ngân hàng, phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty lữ hành. Kiểu tổ chức các công ty lữ hành nói trên rất phổ biến ở Châu âu, Châu á và đã trở thành những tập đoàn kinh doanh du lịch có khả năng chi phối mạnh mẽ thị trường du lịch quốc tế. ở giai đoạn này thì công ty lữ hành không chỉ là người bán ( phân phối), người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. từ đó có thể nêu một định nghĩa công ty lữ hành như sau: Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch chọn gói cho khách du lịch, ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm baỏ nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. 1.1.2. Nội dung của kinh doanh lữ hành 1.1.2.1. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự phong phú, đa dạng các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ vào tính chất và nội dung, có thể chia các sản phẩm của các công ty lữ hạnh thành 3 nhóm cơ bản: * Sản phẩm dịch vụ trung gian: Chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong hoạt động này, các đại lý du lịch thực hiện các hoạt đông bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch. các đại lý du lich không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà chỉ hoạt đông như một đại lý bán hoặc một đIểm bán sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phưởng tiện khác: tàu thuỷ, đường sắt, ô tô Môi giới cho thuê xe ô tô, xe máy, xe đạp Môi giới và bán bảo hiểm Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn Các dịch vụ môi giới trung gian khác * Các chương trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Có nhiều tiêu thức để phân loại các chương trình du lịch. Ví dụ như các chương trình du lịch mội địa và quốc tế, các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày, các chương trình tham quan văn hoá và các chương trình giải trí. Khi tổ chức các chương trình du lịch chọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian. * Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp. Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến du lịch. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thuỷ Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Trong tương lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành càng phong phú. 1.1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh lữ hành các công ty lữ hành đã mang lại những lợi ích: * Lợi ích cho nhà cung cấp: Các công ty lữ hành sẽ cung cấp các nguồn khách lớn, ổn định và có kế hoạch. Mặt khác trên cơ sở các hợp đồng được ký kết giữa hai bên giữa các nhà cung cấp đã chuyển bớt một phần những rủi ro có thể xảy ra tới các công ty lữ hành. Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo, khuyếch trương của các công ty lữ hành. đặc biệt đối với các nước đang phát triển, khi khả năng tài chính còn hạn chế, thì mối quan hệ với các công ty lữ hành lớn trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu đối với thị trường du lịch quốc tế. * Lợi ích cho khách du lịch: Khi sử dụng dịch vụ của các công ty lữ hành khách du lịch tiết kiệm được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp cho chuyến du lịch của họ. Không những thế khách du lịch còn được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa phong phú, hấp hẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách khoa học nhất. Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch, các công ty lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình du lịch luôn có mức giá hấp dẫn đối với khách. Một lợi thế không kém phần quan trọng là các công ty lữ hành giúp cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩn trước khi họ quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó. Các ấn phẩm quảng cáo, và ngay cả những lời hướng dẫn của các nhân viên bán sẽ là những ấn tượng ban đầu về sản phẩm du lịch. Khách du lịch vừa có quyền lựa chon vừa cảm thấy yên tâm và hài lòng với chính quyết định của bản thân họ. * Lợi ích cho điểm đến du lịch: Các nhà kinh doanh lữ hành tạo ra mạng lưới marketing du lịch quốc tế. Thông qua đó mà khai thác được các nguồn khách, thu hút khách du lịch đến với điểm du lịch, giới thiệu trực tiếp sản phẩm của nơi đến thông qua tiêu dùng và mua sắm của khách quốc tế tại nơi đến du lịch. 1.1.3. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành và các nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh lữ hành 1.1.3.1. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành Các công ty lữ hành tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng rẽ như dịch vụ khách sạn, vé máy bay, ô tô, tàu thuỷ và các chuyển tham quan thành một sản phẩm (chương trình du lịch) hoàn chỉnh và bán cho khách hàng với một mức giá gộp. ở đây công ty lữ hành không chỉ dừng lại ở người bán mà trở thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Tại bắc mỹ, công ty lữ hành được coi là các công ty xây dựng các chương trình du lịch bằng cách tập hợp các thành phần như khách sạn, hàng không, tham quan và bán chúng với một mức giá gộp cho khách du lịch thông qua hệ thống các đại lý bán lẻ. ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”(thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL – số 715/TCDL ngày 9/7/1994). 1.1.3.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh lữ hành * Cung, cầu du lịch Cung du lịch mang tính chất cố định không thể di chuyển còn cầu du lịch lại phân tán ở khắp mọi nơi. Cung du lịch trong phạm vi nào đó tương đối thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Cầu du lịch mang tính chất tổng hợp, trong khi mỗi một đơn vị trong kinh doanh du lịch chỉ đáp ứng một (hoặc một vài) phần của cầu du lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải tạo ra các sản phẩm của mình thoả mãn nhu cầu của khách dựa trên các sản phẩm của các nhà cung cấp. * Cơ chế chính sách của nhà nước Là nghành kinh tế tổng hợp, nên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành liên quan đến nhiều ngành khác trong mối quan hệ tương hộ, mà yếu tố chủ yếu là tổ chức quản lý và cơ chê chính sách. Để đạt được các mục tiêu đặt ra trong kinh doanh lữ hành, cẩn phải có một khung pháp lý đồng bộ, liên ngành tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho phát triển lữ hành. Như vậy công tác tổ chức, quản lý cần được kiện toàn, đổi mới, cơ chế chính sách về du lịch cần được bổ sung, sửa đổi. * Sự phát triển của nền kinh tế Nền kinh tế có phát triển thì du lịch mới phát triển, bởi du lịch là mang tính liên nghành rất cao, cho nên nó chỉ phát triển khi có sự phát triển đồng bộ của các ngành kinh tế bổ trợ. Nền kinh tế có phát triển thì dân chúng mới có nhiều điều kiện để đi du lịch * Tình hình ổn định chính trị và an toàn Một quốc phải có tình hình chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội tốt thì mới có khả năng thu hút khách, và khi đó hoạt động động kinh doanh lữ hành mới được tiến hành một cách thuận lợi. * Sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ quảng cáo: truyền hình, internet, báo chí....ứng dung trong kinh doanh lữ hành Trong bối cảnh hiện nay khi hàm lượng khoa học và công nghệ trong mỗi sản phẩm xã hội ngày càng cao, nước ta đang bước vào phát triển nền kinh tế tri thức. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở cho công ty ứng dụng, hoạch định chiến lược thị trường, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ quảng cáo sẽ giúp các công ty có khả năng giới thiệu tốt hơn các sản phẩm hữu hình của mình. Ngày nay với sự phát triển của Internet, rất nhiều quốc gia đã ứng dụng những thành tựu này vào trong kinh doanh lữ hành, đó chính là những ứng dụng trong kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, thực tế đã chứng minh vai trò của chúng là hết sức quan trọng. Trong khi đó hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế là thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế, cho nên chúng ta phải biết cách làm sao để ứng dụng được những thành tựu này. 1.2. Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và vai trò của chúng trong kinh doanh lữ hành. Khái niệm và vai trò của thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh Khái niệm về thương mại điện tử, kinh doanh điện tử * Khái niệm kinh doanh điện tử Kinh doanh điện tử là tự động hoá quá trình kinh doanh đồng thời nâng cao tính hiệu quả và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Nó giúp tạo mối tiếp xúc trực tiếp giữa các hệ thống đối tác để quản lý khả năng đáp ứng từ các nhà cung cấp hoặc giảm thời gian chờ để làm các chương trình du lịch theo yêu cầu của khách hàng cũng như những quản lý các giao dịch này từ nguồn, thay vì phải trải qua những thủ tục giấy tờ phức tạp, công tác nhập liệu tốn kém song lại nhiều sai sót. * Khái niệm Thương mại điện tử Theo định nghĩa rộng rãi và giản dị nhất, và đã được chấp nhận phổ biến, thì thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại; nói chính xác hơn, tThương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua cac phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. 1.2.1.2. Vai trò của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh 1.2.1.2.1. Nắm được thông tin phong phú Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trước hết giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế – thương mại, nhờ đó, có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và thị trương quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, coi là một trong một những động lực phát triển chủ yếu của nền kinh tế 1.2.1.2.2. Giảm chi phí sảm xuất Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử giúp giảm chí phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần; theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài. 1.2.1.23. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet- Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dich với rất nhiều khách hàng, Ca-ta-lo điện tử (electronic catalogue ) trên Web phong phú hơn nhiều và thương xuyên cập nhật so với ca-ta-lo in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, nay đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet ( và còn nhiều hơn nữa các đơn đặt hàng về lao vụ kỹ thuật ), và mỗi ngày giảm được 600 cú điện thoại. Điều này đặc biệt quan trọng khi mà các công ty lữ hành luôn phải cấp nhật mức giá cho khách hàng, đảm bảo quá trình phục vụ khách hàng tốt hơn, do mức giá và quy định của các nhà cung cấp luôn thay đổi theo mùa và chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan, ảnh hưởng rất lớn đến giá bán của các doanh nghiệp Giảm chi phí giao dịch và nâng cao khả năng xử lý giao dịch Mục tiêu của việc tiến hành kinh doanh điện tử đối với các doanh nghiệp là sử dụng Website để nâng cao khả năng xử lý giao dịch và thông tin quan trọng liên quan tới những dữ liệu tài chính, dịch vụ bán hàng, sản xuất, phân phối, quản trị dự án, quản trị nhân lực và quan hệ khách hàng. Công nghệ kinh doanh điện tử mới sẽ cho phép tự động hoá các quá trình kinh doanh trong việc nắm giữ thông tin và các quy trình thuộc về các nhân viên điều hành có kỹ năng cao. Công nghệ sẽ cho phép các nhân viên này tác động tới những giao dịch mà trước đây không thể tối ưu hoá được. Cùng lúc đó, quá trình tự động hoá sẽ cho phép giảm thời gian các nhân viên điều hành này tiến hành những hoạt động tìm kiếm thông tin về các nhà cung cấp để tập trung hơn vào việc đàm phán các hợp đồng với các nhà cung cấp. Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử qua Internet- Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch( giao dich được hiểu là qúa trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dich mua và bán các chương trình du lịch, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện; chi phí giao dich qua internet chỉ bằng 5% chi phí giao dich qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh toán thông thường Tốc độ và chi phí chuyển gửi Đường truyền Thời gian Chi phí(USD) New York đi Tokyo - Qua bưu điện 5 ngày 7.4 - chuyển phát nhanh 24 giờ 26.25 - qua máy Fax 31 phút 28.83 - qua Internet 2 phút 0.1 New York đi Los Angeles - Qua bưu điện 2-3 ngày 3.00 - chuyển phát nhanh 24 giờ 15.5 - qua máy Fax 31 phút 9.36 - qua Internet 2 phút 0.1 Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn, vì việc nhanh chóng làm cho thông tin sản phẩm tiếp cận người tiêu thụ ( mà không phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn đối với việc kinh doanh lữ hành và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Vì việc trao đổi thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện với khách hàng, sẽ giúp cho các nhà kinh doanh lữ hành sớm lắm bắt được nhu cầu khách giúp kịp thời thay đổi phương án sản phẩm bám sát được với nhu cầu của thị trường. Giúp thiết lập và củng cố quan hệ với khách hàng và đối tác. Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử cho phép khách hàng có được thông tin về chương trình du lịch của họ chẳng hạn như giờ tàu, máy bay, những thông tin và các loại dịch vụ vận chuyển này… Việc tích hợp phần mềm kế toán với công nghệ nền thương mại điện tử sẽ giúp các công ty sử dụng tốt hơn những thông tin về khách hàng và khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp. Điều đó cho phép người sử dụng chỉ việc quan tâm đến việc duy trì một cơ sở dữ liệu duy nhất trong hệ thống thông tin của công ty. Việc tích hợp chặt chẽ với quá trình quản lý đơn đặt chương trình sẽ giúp giảm được công việc nhập liệu đơn điệu, lặp đi lặp lại cũng như giảm số lỗi mắc phải vì giờ đây khách hàng có thể tự phục vụ bản thân. Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành tố tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng( nhất là dùng Internet/Web) các thành tố tham gia ( người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau ( liên lạc “ trực tuyến” ) gần như không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa; nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. 1.2.1.2.6. Tạo điều kiện sớm tiếp cận “ kinh tế số hoá “ Xét trên bình diện quốc gia, trước mắt thương mại điện tử sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin là ngành có lợi nhuận cao nhất và đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế ( ở Mỹ đã chiếm tỷ trọng khoảng 12- 13%, và sẽ nên trên 15% trong tương lai không xa ); nhìn rộng hơn Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hoá (digital economy) mà xu thế và tâm quan trọng đã được đề cập ở trên. Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số hoá hay còn gọi là nền “kinh tế ảo”, thì sau khoảng một thập kỷ nữa nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính tiềm tàng, tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển mà các nước chưa công nghiệp hoá cần lưu ý; vì có luận điểm cho rằng: sớm chuyển sang kinh tế số hoá thì một số nước đang phát triển có thể tạo ra một bước nhẩy vọt (leapfrog) ,có thể tiến kịp các nước đã đi trước trong một thời gian ngắn hơn 1.2.1.2.7. Tạo ra những cơ hội kinh doanh mới Với việc ngày càng nhiều doanh nghiệp du lịch giao dịch qua Internet, sẽ xuất hiện thêm nhiều các cơ hội kinh doanh nhờ vào việc liên kết hệ thống máy tính của công ty với hệ thống máy tính của các khách hàng và các nhà cung cấp dịch vụ nhằm đơn giản hoá việc đặt hàng, xử lý hoá đơn và các giao dịch quan trọng khác. Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều chuẩn công nghiệp cho những dạng thức giao dịch cũng như XML( ngôn ngữ đánh dấu văn bản có thể mở rộng), cơ hội cho việc cung cấp cấp các dịch vụ thuận tiện, với chi phí thấp hơn và hiệu quả hơn thông qua việc liên kết máy tính trực tiếp với các đối tác ngày càng mở rộng ra trước mắt mọi người. Trong khi đó, các cổng (gateways) trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) sẽ mang lại cho các công ty khả năng tự động hoá các giao dịch với những khách hàng muốn sử dụng dạng thức giao dịch cũ xưa này cho các giao dịch cả trong lẫn ngoài công ty như các yêu cầu đặt mua hàng, chào bán hàng, ký phát hoá đơn … 1.2.2. Các hình thức hoạt động và ứng dụng của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 1.2.2.1. Thư điện tử Các đối tác ( người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trưc tuyến” thông qua mạng gọi la thư tín điện tử (electronic mail, gọi tắt là e-mail). Đây là một thứ thông tin ở dang “phi cấu trúc “ (unstructuredform) nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận (là điếu khác với “ trao đổi dữ liệu điện tử” sẽ nói dưới đây). 1.2.2.2. Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử là quá trình thành toán dựa trên hệ thống thanh toán tài chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với chức năng là tiền tệ , thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch. Ngày nay,với sự phát triển của thương mại điện tử, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới; đáng đề cập là: Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử Tiền mặt Internet là tiền mặt được mau từ một nơi phát hành, sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng cả trong phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều đuọc thực hiện băng kỹ thuật số hoá, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “ tiền mặt số hoá “ Túi tiền điện tử nói đơn giản là nơi để tiền mặt Internet mà chủ yếu là thẻ khôn minh, tiền được trả cho bất cứ ai đọc được thẻ đó. Kỹ thuật của tuí tiền điện tử về cơ bản là kỹ thuật “ mã hoá khoá công khai/ bí mật “, tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “ tiền mặt Internet “. Thẻ khôn minh, nhìn bề ngoài tương tự như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, thay vì cho dải từ, lại là một chíp điện tử có một bộ nhớ nhỏ để lưu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ được “ chi trả” khi người sử dụng và thông điệp được xác thực là “ đúng “ Giao dịch ngân hàng số hoá, và giao dịch chứng khoán số hoá Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một đại hệ thống, gồm nhiểu tiểu hệ thông: (1) thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng, (2) thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán, ( 3) thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng, (4) thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác. 1.2.2.3. Trao đổi dữ liệu điện tử Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử qua biên giới về bản chất chính là trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp mà được thực hiện giữa các đối tác ở các quốc gia khác nhau, với các nội dung: Giao dịch kết nối Đặt hàng Giao dịch gửi hàng Thanh toán 1.2.2.4. Giao dịch thương mại điện tử Giao dịch thương mại điện tử, với chữ “ thương mại” được hiểu với đầy đủ các nộ dung như đã ghi trong Đạo luật mẫu về Thương mại điện tử của Liên hiệp quốc bao gồm bốn kiểu: Người với Người: qua điện thoại , máy Fax và thư điện tử Người với Máy điện tử: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử và qua “võng thị toàn cầu “ Máy tính điện tử với Máy tính điện tử: qua trao đổi dữ liệu điện tử, các dữ liệu mã hoá bằng vạch Máy tính điện tử với Người: qua thư tin do máy tính tự động sản xuất ra, máy fax, thư điện tử. Dưới đây là sơ đồ tổng quát của giao tiếp thương mại điện tử như đã được trình bày tại hội nghị quốc tế về thương mại điện tử: Người với người(điện thoại, thư điện tử, Fax) Máy tính người với điện tử máy tính Với điện tử Người (mẫu biểu điện tử ( Fax, thư điện tử) , Web) Máy tính điện tử với máy tính điện tử( EDI, thẻ khôn minh, mã vạch) 1.2.2.5. Bán lẻ các hàng hoá hữu hình Người mua hàng sử dụng Internet/Web tìm Web của doanh nghiệp, xem hàng hoá hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền. Ngày nay, người ta hay sử dụng phần mềm mua hàng gọi là “ xe mua hàng” hoặc “ giỏ mua hàng” mà trên màn hình có dạng tương tự như “giỏ mua hàng” hoặc “xe mua hàng” thật mà người mua thường dùng khi họ vào cửa hàng siêu thị. Xe hoặc giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này sang trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được món hàng nào vừa ý người mua nhấn phím “ hăy bỏ vào xe/ giỏ”; các xe/giỏ này có nhiệm vị tự động tính tiền ( kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua. 1.2.2.6. Các bên tham gia thương mại điện tử Giao dịch Thương mại điện tử với “ thương mại” được hiểu với nội dung đã ghi trong Đạo mẫu về thương mại điện tử Liên hợp quốc, diễn ra bên trong và giữa ba nhóm tham gia chủ yếu: (1) Doanh nghiệp; (2) Chính phủ; và (3) Người tiêu thụ. Mô hình giao dịch thể hiện trong hình dưới đây: Người tiêu dùng Điện thoại, điện thoại, các biểu mẫu điện tử, các biểu mẫu, thư điện tử, fax thư điện tử, fax FAX, điện thoại, thư điện tử Chính phủ Doanh nghiệp FAX, các biểu mẫu điện tử EDI, các biểu mẫu điện thoại điện tử, thẻ khôn minh, các biểu mẫu điện tử mã vạch điện thoại, FAX, thư điện tử thư điện tử Chính phủ Doanh nghiệp (FDI- trao đổi dữ liệu điện tử) Các giao dịch này được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau bao gồm: - Giữa doanh nghiệp với người tiêu thụ: mục đích cuối cùng là dẫn tới việc người tiêu thụ có thể mua hàng tại nhà mà không cần tới cửa hàng - Giữa cá doanh nghiệp với nhau: trao đổi dữ liệu, mua bán và thanh toán hàng hoá và lao vụ, mục đích cuối cùng là đạt được hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. - Giữa doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ: nhằm vào các mục đích (1) mua sắm chinh phủ theo kiểu trực tuyến, (2) các mục đích quản lý, (3) thông tin. - Giữa người tiêu thụ với các cơ quan chính phủ: các vấn đề về: thếu, dịch vụ hải quan, phòng dịch, thông tin… - Giữa các chính phủ: trao đổi thông tin. 1.2.2.7. Hình thái hợp đồng thương mại điện tử Thương mại điện tử bao quát cả giao dịch có hợp đồng và giao dịch không có hợp đông. Xét riêng về giao dịch có hợp đồng, thì do đặc thù của giao dịch điển tử, hợp đồng Thương mại điện tử có một số điểm khác biệt so với hợp đồng thông thương: 1. Địa chỉ pháp lý của các bên: ngoài điạ chỉ địa lý, còn có địa chỉ Email, mã doanh nghiệp. 2. Có các quy định về phạm vi thời gian, và phạm vi địa lý của giao dịch. 3. Có kèm theo các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm, hoặc dung lượng trao đổi, và quy định trách nhiệm về các sai sót trong văn bản hoặc ảnh chụp. 4. Có các quy định về xác nhận điện tử các giao dịch, về quyền truy cập và cải chính thông tin điện tử và cách thực thi quyền này. 5. Có các quy định đảm bảo rằng các giao dịch điện tử được coi là chứng cớ pháp lý về bản chất và ngày thàng giao dịch. 6. Có các quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử. 7. Có quy định về trung gian đảm bảo chất lượng 1.2.2.8. Các ứng dụng khác của kinh doanh điện tử Kinh doanh điện tử cũng sẽ cải thiện mối liên lạc với khách hàng và trong nội bộ doanh nghiệp. Những công ty cung cấp phần mềm cho kinh doanh hiện đang đưa ra cổng truy nhập (portal), có thể tiếp cận bằng trình duyệt, cho phép nhân viên cũng như các đối tác kinh doanh có thể xử lý các giao dịch cũng như báo cáo về công việc kinh doanh ở bât kỳ đâu trên thế giới miễn là họ sử dụng Internet Một đặc tính mới cho phép phần mềm kế toán có thể nhận những thông tin về các khoản tiền gửi của khách do các ngân hàng chuyển về và sử dụng thông tin này để tự động xử lý những tấm séc hay những khoản tiền gửi này. Kinh doanh điện tử cũng giúp hệ thống thông tin của doanh nghiệp phát triển vượt ra khỏi tầm hoạt động của phòng kế toán công ty. Các nhân viên, khách hàn, người cung cấp cũng như các đối tác của bạn, tất cả đều thu được lợi ích từ hình thức báo cáo qua Internet trong khi ban quản lý có thể tin chắc rằng những thông tin này được bảo mật và chỉ những ai có quyền truy nhập mới tiếp cận được thông tin này. Một phần mềm kế toán mới hiện có thể đưa ra khả năng báo cáo trên Website. Các bản báo cáo theo tiêu chuẩn hoặc đã được tuỳ biến sẽ được truy xuất và người sử dụng có thể hoặc là xem tóm tắt bản báo cáo hoặc xem toàn bộ bản báo cáo đó, tuỳ vào quyền truy nhập của họ. Công ty có thể đưa ra những báo cáo sử dụng những dạng thức báo cáo tiên tiến nhất, được trình duyệt hỗ trợ như Active X, Java hay HTML. Ngoài việc phát hành trên Website, các báo cáo còn có thể đươc gửi qua thư điện tử tới bất kỳ ai ở trong hay ngoài tổ chức. Một cách tiếp cận tiên tiến hơn là đưa ra thông tin báo cáo cô đọng tại một thời điểm cụ thể, đồng thời cho phép mọi người đưa ra những thông tin riêng theo góc nhìn của họ. 1.2.3. Các phương tiện kỹ thuật của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 1.2.3.1. Điện thoại Toàn thế giới hiện đang có khoảng 1 tỷ đường dây thêu bao điện thoại, và khoảng 340 triệu người dùng điện thoại vô tuyến. Điện thoại là một phương tiện phổ thông dễ sử dụng và thường mở đầu cho các cuộc giao dịch thương mại. Tuy nhiên, trên quan điểm kinh doanh, công cụ điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải được âm thanh, mọi cuộc giao dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ; ngoài ra, chi phí giao dịch điện thoại, nhất là điện thoại đường dài và điện thoại ngoài nư._.ớc vẫn còn cao. 1.2.3.2. Máy điện báo( Telex) và FAX Máy fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và giửi công văn truyền thống; và nay gần như đã thay thế hẳn máy Telex chỉ chuyển lời văn. Nhưng máy Fax có một số mặt hạn chế như: không thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh 3 chiều…, ngoài ra giá máy và chi phí sử dụng còn cao. 1.2.3.3. Truyền hình Toàn thế giới hiện có khoảng một tỷ máy thu hình, số người sử dụng máy thu hình rất lớn, đã khiến cho truyền hình trở thành một trong những công cụ điện tử phổ thông nhất ngày nay. Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong thương mại, nhất là trong quảng cáo hàng hoá, ngày càng có nhiều người mua hàng nhờ xem quảng cáo trên truyền hình, một số dịch vụ đã được cung cấp qua truyền hình, đặc biệt là sản phẩm của du lịch là hữu hình, chính vì vậy quảng cáo qua truyền hình sẽ giúp cho khách hàng cảm nhận một phần nào đó sản phẩm của các công ty lữ hành. Song truyền hình chỉ là một công cụ viễn thông “ một chiều”; qua truyền hình khách hàng không thể tìm kiếm được các chào hàng, không thể đàm phán với người bán về các điều khoản mua bán cụ thể. Nay, máy thu hình được nối kết với máy điện tử thì công dụng của nó được mở rộng hơn. 1.2.3.4. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử Thanh toán điện tử được thực hiện thông qua các hệ thống thanh toán điện tử và chuyển tiền điện tử mà bản chất là các phương tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Thanh toán điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động( ATM), thẻ tín dụng cá loại, thẻ mua hàng, thẻ khôn minh. Nếu trong tương lai gần, các ngân hàng Việt Nam áp dụng được hình thức thanh toán này và doanh nghiệp du lịch tích cực tham gia vào dịch vụ này thì sẽ làm giảm được nỗi lo cho khách trong quá trình đi du lịch, họ không phải mang nhiều tiền mặt đi theo, không sợ bị mất và trấn lột. 1.2.3.5. Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ Theo nghĩa rộng, mạng nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một xí nghiệp hay cơ quan và các liên lạc mọi kiểu giữa các máy tính điện tử trong cơ quan xí nghiệp đó, cộng với các liên lạc di động.Theo nghĩa hẹp, đó là mạng kết nối nhiều máy tính ở gần nhau, gọi là mạng LAN; hoặc nối kết các máy tính trong một khu vực rộng lớn hơn, gọi là mạng miền rộng WAN. Hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau sẽ tạo thành liên mạng nội bộ và tạo ra một cộng đồng điển tử liên xí nghiệp. 1.2.3.6. Internet và Web Khi kết nối Internet, ta nói tới một phương tiện liên kết các mạng với nhau trên phạm vi toàn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP. Web giống như một thư viện khổng lồ có nhiều triệu cuốn sách, hay như một cuốn từ điển khổng lồ có nhiều triệu trang, mỗi trang chứa một gói tin có nội dung nhất đinh: một quảng cáo, một bài viết…Mà số trang không ngừng tăng lên, không theo một trật tự nào cả. Sự cần thiết phải ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử vào hoạt động kinh doanh Lữ hành Từ những đặc điểm của kinh doanh lữ hành và những tính chất, vai trò quan trọng của thương mại điện tử như đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng cần phải áp dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử vào trong kinh doanh lữ hành, bởi nó sẽ tận dụng được những lợi thế của thương mại điện tử, đồng thời khắc phục được những nhược điểm vốn mang tính hữu hình của sản phẩm du lịch: * Các lợi thế chung - Thu thập thông tin một cách thuận lợi và dễ dàng - Giảm chi phí sản xuất, từ đó sẽ làm giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp - Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị giao dịch - Hỗ trợ, thiết lập và củng cố đối tác, khách hàng - Giảm ách tắc giao thông, tệ nạn xã hội * Các ưu điểm nổi trội trong kinh doanh lữ hành - Tiết kiệm thời gian giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp và thời gian tìm hiểu sản phẩm của khách hàng, làm cho quá trình trao đổi thông tin với khách được thuận tiện nhanh chóng hơn. - Giải quyết việc phân đoạn về mặt địa lý của cầu trong du lịch - Giúp khách du lịch định hình được sản phẩm trước khi sử dụng - Giúp doanh nghiệp dễ tiếp cận với đối tác thông qua gian hàng trực tuyến ( Website ) - Giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc hữu hình hoá sản phẩm du lịch thuận lợi cho hoạt động xúc tiến du lịch Nội dung tiến hành ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh lữ hành 1.2.5.1. Các cấp độ ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Việc ứng dụng cấp độ kinh doanh điện tử và thương mại điện tử nào vào hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và nguồn lực của công ty. Cấp độ 1.1: Sử dụng thư điện tử ( Email) Đây là cấp độ ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử sơ đẳng nhất. Thay vì sử dụng các phương thức giao dịch thông thường như gửi thư truyền thống, gửi FAX, điện thoại, Thương mại điện tử cho phép thực hiện các giao dịch qua mạng Internet. Cấp độ này được ứng dụng trong hầu hết các hoạt động kinh doanh lữ hành từ việc giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, đàm phán giao dịch, đặt hàng đến khâu cuối cùng là hỗ trợ sau bán hàng. Thư điện tử là loại hình trao đổi thông tin phổ biến nhất trên Internet, ở Việt Nam xu hướng sử dụng Email trong công tác giao dịch, trao đổi công việc cũng như các nhu cầu cá nhân đang ngày càng phổ biến .Khi sử dụng email có thể gửi nhiều tài liệu trực tuyến cá nhân và tất nhiên là tiện lợi hơn fax ở chỗ là nó không phải in ra và gửi qua máy fax đồng thời người nhân có thể đọc được từ bất kì máy tính nào có nối mạng trên toàn thế giới. Điều này rất tiện lợi và nhanh hơn nhiều so với gửi qua bưu điện. Ngoài văn bản ra có thể gửi âm thanh hình ảnh, các phần mềm …có thể dễ dàng cùng một lúc gửi tài liệu đến nhiều người. Thực tế cho thấy, Email nhanh và rẻ hơn, linh hoạt so với máy FAX, dịch vụ bưu điện thông thường. Đây là loại hình dùng để liên lạc trao đổi thông tin với nhà cung cấp, khách hàng, đối tác và đồng nghiệp. Gửi kèm email có thể là các files văn bản hoặc hoặc bản tính như đơn đặt hàng, tiều liệu về quy cách sản phẩm, báo giá, bảng tính chi phí hoặc thông tin hỗ trợ quảng cáo. Cũng có thể gửi kèm một đoạn âm thanh hoặc hình ảnh động. Việc sử dụng Email có thể minh hoạ bằng hình ảnh như sau: Hình ảnh minh hoạ Cấp độ 1.2: Sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin Hiện có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng, tổ chức sử dụng Internet vào việc tìm kiếm thông tin. Những thông tin về thị trường về đối thủ cạnh tranh, tin tức về các ngành công nghiệp khác, nghiên cứu dự án, thông tin tài chính, tìm kiếm thông tin về khách hàng tiềm năng. Cấp độ này được ứng dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh. Có rất nhiều công cụ để tìm kiếm thông tin trên Internet như goole, yahoo, alvista…sau đây em xin đưa ra hình ảnh minh hoạ cho một công cụ tìm kiếm phổ biến. Hình ảnh minh hoạ Cấp độ 2: Web quảng cáo ở cấp độ này Website của doanh nghiệp có chức năng như một chương trình quảng cáo về doanh nghiệp trên mạng. Doanh nghiệp cần có trang Web chứa dữ liệu về doanh nghiệp, một số thông tin cở bản về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, các thông tin liên lạc như: địa chỉ, số điện thoại, Fax, địa chỉ Email…Cấp độ này Website của doanh nghiệp có chức năng như một chương trình quảng cáo về doanh nghiệp trên mạng Cấp độ 3.1: Đặt hàng trực tuyến và sử dụng dịch vụ trực tuyến Doanh nghiệp có thể không có được một Website riêng nhưng doanh nghiệp vẫn có thể là một thành viên tích cực của Thương mại điện tử. Bước xuất điểm đầu tiên là đặt hàng trực tuyến tới nhà cung cấp, kiểm tra xem nhà cung cấp đã có trang Web để phát triển Thương mại điện tử chưa để chúng ta tiến hành giao dịch với họ. Cấp độ này phục vụ chủ yếu cho khâu tạo nguồn cung cấp các dịch vụ cấu thành nên các chương trình du lịch của các công ty lữ hành. Cấp độ 3.2; Website với đơn đặt hàng trực tuyến. Doanh nghiệp đưa thêm chức năng “xe mua hàng “ vào website. Phần mềm “ xe mua hàng” cho phép khách hàng lựa chọn chương trình du lịch cho vào rổ và đề nghị được mua chương trình trực tuyến. Khi được chọn và được đặt chương trình du lịch trong “ xe mua hàng”. Khi kết thúc giao dịch, đơn đặt hàng được chấp nhận cùng với những chi tiết về thanh toán ( chủ yếu là việc cung cấp số thẻ tín dụng). Doanh nghiệp sẽ xác nhận lại chương trình du lịch, và việc thanh toán được thực hiện ở một tiến trình không trực tuyến. Việc xây dựng Website với đơn hàng trực tuyến sẽ thay thế cho hầu hết các bước trong quy trình kinh doanh lữ hành, nhất là việc giới thiệu sản phẩm, chấp nhận đơn đặt hàng - ký kết hợp đồng mua tour trực tiếp với khách hàng. Cấp độ 4.1: Website giao dịch business to business (B2B) Website giao dịch bao quát toàn bộ tiến trình từ việc lựa chọn hàng hoá đặt hàng, chuyển hàng và xác nhận chuyển hàng tới việc thanh toán trực tuyến. Thanh toán trực tuyến nghĩa là khi người mua chấp nhận những điều kiện thanh toán bằng thẻ tín dụng, thì việc thanh toán ngay lập tức được chuyển qua để ngân hàng tiến hành thanh toán. Trong trường hợp này, Website cần phải được kết nối với hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng. Cấp độ 4.2: Website có khả năng đáp ứng yêu cầu về thông tin, kết nối chia sẻ dữ liệu cho khách hàng, nhà cung cấp Việc cung cấp thông tin về sản phẩm và đặt hàng trực tuyến là rất quan trong, nhưng đây là những công đoạn tốn rất ít thời gian và không quá phức tạp. Công đoạn tiêu tốn thời gian chính là dịch vụ phục vụ khách hàng, đặc biệt là trong việc đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Thông tin về hiện trạng của sản phẩm và việc cung cấp các loại hoá đơn và cùng các dữ liệu khác qua mạng, bởi một phần của Website được bảo vệ bằng mật khẩu đã làm giảm các yêu cầu bằng điện thoại và giấy tờ. Bằng cách này, khách hàng có thể kiêm tra các thông tin bất kể lúc nào họ muốn. Trong thực tế, có rất nhiêu doanh nghiệp đã áp dụng chức năng này cho Website trước khi đưa vào các chức năng như đặt hàng trực tuyến vì tính tiện lợi cho khách hàng và tiết kiệm chi phí. Cấp độ 5: Giải pháp toàn diện về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Đây là cấp độ ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử cao nhất nó cho phép áp dụng Công nghệ thông tin vào toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đạt đến cấp độ này công ty có thể thay thế toàn bộ quy trình kinh doanh lữ hành truyền thống bằng một quy trình mới thông qua Internet . Giải pháp toàn diện về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử thể hiện ở những điểm sau: 1) Internet là một công cụ thông tin cho phép doanh nghiệp đưa sản phẩm đến khách hàng trên toàn cầu. 2) Để có thể hoạt động thương mại Internet và ra nhập thế giới kinh doanh 3) Công đoạn đặt hàng là trọng tâm của thương mại điện tử: các đối tác thương mại muốn có thể xem qua các dữ liệu sản phẩm trước khi đưa ra yêu cầu. Đông thời, doanh nghiệp phải kiểm soát được hoá đơn và thanh toán bằng phương pháp điện tử. Người mua hàng cũng muốn biết về thời gian và địa điểm thực hiện chương trình du lịch 4) Các công đoạn hỗ trợ công đoạn đặt hàng phải được liên kết và tạo thành hệ thống hoàn chỉnh thống nhất. Công đoạn sau cần phải được nối tiếp công đoạn trước và sau đó nối với hệ thông kế toán kiểm kê.Trong trường hợp bán lẻ hệ thống cho phép đặt hàng tự động cần được liên kết với hệ thống quản lý kiểm kê , một hệ thống đặt hàng tự động khác nối với nhà cung cấp. 5) Một phần mềm kế toán có thể nhận những thông tin về các khoản tiền gửi của khách do các ngân hàng chuyển về và sử dụng thông tin này để tự động xử lý những tấm séc hay những khoản tiền gửi này. 6) Kinh doanh điện tử cũng giúp hệ thống thông tin của doanh nghiệp phát triển vượt ra khỏi tầm hoạt động của phòng kế toán công ty. Các nhân viên, khách hàng, người cung cấp cũng như các đối tác của bạn, tất cả đều thu được lợi ích từ hình thức báo cáo qua Internet trong khi ban quản lý có thể tin chắc rằng những thông tin này được bảo mật và chỉ những ai có quyền truy nhập mới tiếp cận được thông tin này. 7) Một phần mềm kế toán có thể đưa ra khả năng báo cáo trên Website. Các bản báo cáo theo tiêu chuẩn hoặc đã được tuỳ biến sẽ được truy xuất và người sử dụng có thể hoặc là xem tóm tắt bản báo cáo hoặc xem toàn bộ bản báo cáo đó, tuỳ vào quyền truy nhập của họ.. Ngoài việc phát hành trên Website, các báo cáo còn có thể đươc gửi qua thư điện tử tới bất kỳ ai ở trong hay ngoài tổ chức. Một cách tiếp cận tiên tiến hơn là đưa ra thông tin báo cáo cô đọng tại một thời điểm cụ thể, đồng thời cho phép mọi người đưa ra những thông tin riêng theo góc nhìn của họ. 1.2.5.2. Tiến trình ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp . Thương mại điện tử là một phương thức kinh doanh mới , do đó khi áp dụng các doanh nghiệp cần phải có những bước đi trình từ phù hợp khả năng của doanh nghiệp. Bước1: Nhận thức được kinh doanh điện tử và thương mại điện tử đang làm thay đổi hoạt động kinh doanh như thế nào. Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử đang làm thay đổi phương pháp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Các phương pháp kinh doanh truyền thống có thể không còn được áp dụng được lâu trong môi trường điện tử. Mỗi doanh nghiệp cần tìm kiếm một lĩnh vực kinh doanh trọng điểm để có thể tồn tại. Các đối tác kinh doanh và liên kết hoạt động của họ lại vì các đối thủ mới có thể thu hút mất khách hàng thông qua việc ứng dụng thương mại điện tử. Bước 2: Nghiên cứu tiến trình kinh doanh và lập kế hoạch cho sự thay đổi Khi tiến hành ứng dụng công ty cần phải trả lời sau: công việc kinh doanh của bạn liên quan như thế nào đến các nhà cung câp, khách hàng và nhân viên?; Công đoạn nào có thể cải tiến bằng cách sử ụng Internet? Tiếp đó doanh nghiệp cần phải tiến hành lập quỹ tài chính, nghiên cứu khả năng ứng dụng, chương trình ứng dụng, nghiên cứu môi trường trong và ngoài doanh nghiệp. Với những thông tin này, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chiến lược, quyết định bắt đầu ứng dụng công đoạn nào và cấp độ ứng dụng ( mức độ sự thay đổi mà doanh nghiệp cần). Bước 3: Sử dụng nhân lực trong và ngoài doanh nghiệp Khi quyết định ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xem xét trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, kiểm tra xem đã có kế hoạch thuê chuyên gia kỹ thuật để thực hiện ứng dụng thương mại điện tử chưa. Từ đó có kế hoạch thuê chuyên gia bên ngoài, đồng thời có kế hoạch đào tạo phù hợp. Việc này là cần thiết để đảm bảo hệ thống đáp ứng được sự mong đợi và đòi hỏi. Bước 4: Thiết kế – cần sự đơn giản hài hoà Thiết kế làm sao cho tiến trình hoạt động có hiệu quả và tiết kiệm chi phí là đòi hỏi cao nhất cả người lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó, mô hình hoạt động thương mại điện tử cần đáp ứng yêu cầu thay đổi và những vấn đề mang tính thực tế nảy sinh. Bước 5: Đưa tiến trình hoạt động vào đúng vị trí Trong khi còn đang thiết kế trang Website và tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật, hoạt động của doanh nghiệp cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với chiến lược về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Tiến trình hoạt động cần đặt trong mối liên hệ mật thiết đến các bộ phận của doanh nghiệp, các yếu tố bên trong và bên ngoài, đặc biệt là sự an toàn và tính chất bí mật cá nhân. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp Bước 6: Liên tục cập nhật và cải tiến Doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu cải tiến hiện đại hoá và bảo dưỡng hệ thống. Khuyến mãi hết thời hạn, truy cập vào trang Website bị ngắt quãng hay việc trả lời khách hàng bị chậm trễ sẽ làm xấu đi hình ảnh về doanh nghiệp. Mong muốn của khách hàng và điều kiện thị trường luôn thay đổi nên chiến lược ứng dụng của doanh nghiệp cũng cần phải thay đổi cho phù hợp. Bước 7: Cung cấp sự hỗ trợ cho khách hàng Doanh nghiệp phải cung cấp một dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt, huớng dẫn họ ngay khi họ gặp phải những vấn đền trong việc sử dụng hệ thống. Chẳng có gì đảm bảo cho khách hàng của doanh nghiệp hơn việc doanh nghiệp cho khách hàng cho thấy sự toàn vẹn và tin cậy trong hoạt động kinh doanh như trả lại tiền thừa hay bảo hành sản phẩm. Bước 8: Quảng cáo và khuyến khích sử dụng Hoạt động Marketing cũng rất quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử, Marketing có thể được thực hiện thông qua các biểu mẫu điện tử, chẳng hạn việc đặt các mục quảng cáo tại các trang Website phổ biến hoặc quảng cáo truyền thống như; quảng cáo qua báo chí, tivi, thư thông báo cho các đối tác…Khách hàng truy cấp trang web và thăm quan hệ thống doanh nghiệp là chưa đủ. Khách hàng cần phải bị cuốn hút vào việc mua sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp hoặc thấy thân thiện với doanh nghiệp của bạn hơn. Điều này có thể thực hiện bằng cách đưa ra các ưu đãi như hoa hồng, sản phẩm miễn phí hoặc dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. 1.2.5.3. Điều kiện để ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Song song với những lợi ích rõ rệt có thẻ mang lại. Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử đã và đang đặt ra hàng loại vấn đề giải quyết trên tất cả các bình diện doanh nghiệp, quốc gia và quốc tế. Những điều kiện đặt ra là một tổng thể của hàng chục phức tạp đan xen trong một mối quan hệ hữu cơ bao gồm: Hạ tầng cơ sở công nghệ Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vừa là đỉnh cao của quá trình tự động hoá quy trình thương mại truyền thống vừa là hệ quả tất yếu của kỹ thuật số nói chung và công nghệ thông tin nói riêng. Điều đó muốn nói rằng, để có thể triển khai kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và triển khai thành công cần thiết phải có được một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin vừa chắc, bao gồm tính toán điện tử và truyền thống điện tử. Để đảm bảo yêu cầu cơ sở đó, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cần phải đảm bảo tính tuân theo chuẩn. Hệ thống các chuẩn cần thiết phải được xem như một phần trong hệ thống công nghệ thông tin và đạt tới mục tiêu chung là mọi thành viên tham gia kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, kể cả người tiêu dùng cá thể phải tuân theo. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin phải đạt tới một độ ổn định cao, cho dù các sản phẩm công nghệ thông tin ( cứng, mềm) được sản xuất trong nước hoặc mua của nước ngoài. Yếu tố phải tính đến sự ổn định về mức chi phí phù hợp với người tiêu dùng. Hạ tâng cơ sở công nghệ thông tin liên quan chặt chẽ với an toàn thông tin, một vấn đề công nghệ vừa là cốt lõi, vừa là thách thức khó vượt qua của phần còn lại của thế giới từ các nước phát triển. Hạ tầng cơ sở nhân lực, trình độ công nghệ thông tin Vì đây là một hình thái mới có nền tảng là công nghệ cao nên yêu cầu mọi người tham gia thương mại phải có ý thức thói quen sử dụng nó, điều này cũng một phần muốn nói tới vai trò quan trọng của hệ thống giáo dục đào tạo, ở mức đơn giản nhất, có thể thấy mọi người phải có thói quên sử dụng Internet và mua hàng qua Internet. ở mức cao hơn, vận hành hệ thống thương mại điện tử, dù trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu, cần thiết phải có một đội ngũ các nhà tin học đủ khả năng vận hành đồng thời nắm bắt và triển khai các công nghệ mới phục vụ chung. Cần thiết phải có “ một ngôn ngữ chung “ cho xã hội mạng theo một cách nào đó. Có hai cách để thiết lập ngôn ngữ chung: cách thứ nhất là xậy dựng một ngôn ngữ mới chung cho xã hội mạng, tuy nhiên cách này khó thực hiện. Cách thứ hai là sử dụng ngôn ngữ chung sẵn có là tiếng Anh, bởi trên thế giới số người sử dụng thành thạo tiếng Anh ngày một tăng nên, các thành tựu khoa học công nghệ đều được thể hiện thông qua tiếng Anh. Tuy nhiên vể mặt này hiện tại ta chưa có một tình trạng tốt như các nước khác trên thế giới. Điều này cũng muốn nói tới gánh nặng của hệ thống giao dịch và đằo tạo của mọi quốc gia và cộng đồng quốc tế. Bảo mật và an toàn Giao dịch thương mại dựa trên các phương tiện điện tử, đặt ra các đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn, đặt biệt là trên Internet. Bản chất của giao dịch thương mại điện tử là gián tiếp, bên mua và bên bán, thậm chí là không biết về nhau, giao dịch thông với nhau thông qua các kênh truyền hình hoàn toàn không xác định được. Điều này dẫn đến tình trạng là cả người mua và người bán đều có những no ngại riêng về các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của mình. Chẳng hạn, người mua sợ số thẻ tín dụng khi truyền đi trên mạng có thể bị kẻ xấu, thậm chí cả bên bán lợi dụng và sử dụng bất hợp pháp; còn người bán no ngại thanh toán và quy trình thanh toán của bên mua… Hệ thống thanh toán Thực thi kinh doanh điện tử và thương mại điện tử yêu cầu phải có hệ thống thanh toán điện tử, thương mại điện tử chỉ sử dụng được phần trao đổi thông tin, quảng cáo tiếp thị…các hoạt động thương mại vẫn chỉ kết thúc bởi hình thức thanh toán trực tiếp. Có một đặc trưng của hệ thống thanh toán cho dù là truyền thống hoặc điện tử đòi hỏi chế độ bảo mật rất cao. Chính vì vậy, các nghiên cứu và kết quả nghiên cứu nhằm vào lĩnh vực này ngày càng nhiều. Ngoài ra hệ thống thanh toán điện tử cũng luôn đi kèm với hệ thống mã hoá sản phẩm trên phạm vi toàn cầu. Bảo vệ cơ sở trí tuệ Xu hướng hiện nay cho thấy, giá trị sản phẩm thể hiện ở khía cạnh chất xám của nó, mà không phải ở bản thân nó, tài sản cơ bản của từng đất nươc, từng tổ chức và từng con người đã và đang chuyển thành tài sản chất xám là chủ yếu, thông tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ có nghĩa là bảo vệ thông tin. Vì vậy, vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên Website ( các hình thức quảng cáo, các nhãn hiệu thương mại, các cơ sở dữ liệu, các dung liệu truyền gửi qua mạng…) là một vấn đề đáng quan tâm. Điều đó có nghĩa là hệ thống pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về sở hữu trí tuệ sẽ phải được thay đổi phù hợp. Bảo vệ người tiêu dùng Trong kinh doanh điện tử và thương mại điện tử thông tin về hàng hoá đều là thông tin số, nói đơn giản là người mua không có điều kiện, nếm thử hoặc dùng thử hàng trước khi mua, khả năng rơi vào thị trường, mà người bán không có cách nào để thuyết phục người mua về chất lượng của cùng một loại hàng hoá. Ngoài ra còn chưa kể tới khả năng bị nhầm lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa ngạt bởi các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt trên mạng. Vì thế đang xuất hiện nhu cầu phải có một trung gian đảm bảo chất lượng hoạt động hữu hiệu và ít tốn kém, đây là một khía cạnh cơ chế đáng quan tâm của thương mại điện tử trước thực tế các rủi ro ngày càng ra tăng đánh vào quyền lợi của người tiêu dùng. Cơ chế đảm bảo chất lượng đặc biệt có ý nghĩa với các nước phát triển nơi mà dân chúng có thói quen tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá để kiểm tra ( nhìn, sờ, ném, ngửi…) để thử ( mặc thử, đội thử, đi ăn thử…) trước khi mua. Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý Môi trường quốc gia: Trước hết, chính phủ từng nước phải quyết định xem xã hội thông tin nói chung và Internet nói riêng là một hiểm hoạ hay là một cơ hội. Từ khẳng định mang tính nhận thức chiến lược ấy mới quyết định thiết lập môi trường kinh tế, pháp lý và xã hội cho nền kinh tế số nói chung và cho kinh doanh điện tử và thương mại điện tử nói riêng và đưa các nội dung của kinh tế số vào văn hoá giáo dục các cấp. Riêng về pháp lý có hàng loại vấn đề phải xử lý: Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch thương mại điện tử Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nước, chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước Bảo vệ pháp lý đối sở hữư trí tuệ Bảo vệ bí mật riêng tư một cách “ thích đáng” Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin chống tội phạm xâm nhập Tất cả những việc trên đây chỉ có thể thực được trên cơ sở mỗi quốc gia trước hết phải thiết lập một hệ thống mã nguồn cho tất cả các thông tin số, bắt đầu từ chữ cái của ngôn ngữ nước đó chở đi, tiếp đó nhà nước sẽ phải định hình một chiến lược chung về hình thành và phát triển một nền kinh tế số tiếp đó đến các chính sách đạo luật và các quy định cụ thể tương ứng được phản ánh trong toàn bộ chính thể của hệ thống nội luật. Môi trường quốc tế: Các vấn đề môi trường kinh tế, pháp lý, xã hội quốc gia sẽ in hình mẫu của nó vào vấn đề môi trường kinh tế , pháp lý và xã hội quốc tế, cộng thêm các phức tạp khác của kinh tế thương mại qua biên giới, do đó làm mất đi tính ranh giới địa lý vốn là cố hữu của ngoại thương truyền thống, dẫn tới những khó khăn to lớn về luật áp dụng để điều chỉnh hợp đồng về thanh toán đặc biệt là thu thuế Vấn đề lệ thuộc công nghệ Không thể không thừa nhận rằng nước Mỹ đang khống chế toàn bộ công nghệ thông tin quốc tế cả phần cứng và phần mềm ( phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng) chuẩn công nghệ Internet cũng là chuẩn của Mỹ, các phầm mềm tầm cứu và Website chủ yếu cũng là của Mỹ, nước mỹ cũng đi đầu. Điều này có thể thấy rằng, những nước ít phát triển hơn đã rất chậm chân, có thể mãi mãi ở một tầm thấp dưới và bị phụ thuộc hoàn toàn về công nghệ vì điều kiện thực tế sẽ không cho phép họ đuổi kịp nữa. Vì lẽ đó, thương mại điện tử đang được các nước xem xét một cách chiến lược, sự du nhập vào nó là không thể tránh được hơn thế còn là cơ hội nhưng nếu vì bị bức bách mà tham gia hay chỉ tham gia vì các lợi ích kinh tế vật chất cụ thể thì không đủ, mà phải có một chiến lược thích hợp để khỏi trở thành quốc gia thứ cấp về công nghệ. 1.3. Một số kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử vào kinh doanh lữ hành Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu. Tuy hiện nay được áp dụng chủ yếu ở các nước công nghiệp phát triển ( riêng Mỹ chiếm khoảng 1/2 tổng doanh số thương mại điện tử thế giới) nhưng các nước đang phát triển cũng bắt đầu tham gia. Cách nhìn nhận, đánh giá, cách chuẩn bị triển khai và các bước đi khác nhau tuỳ đặc điểm và ý đồ của từng nước, từng doanh nghiệp, kinh nghiệm nước ngoài cho thấy: để có thế tham gia vào kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và tránh được các rủi ro khả dĩ, mỗi nước; mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược chung, chương trình tổng thể, phương án, hoạt động từng bước. 1.3.1 ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trên thế giới Nhiều doanh nghiệp trên thế giới từ rất lâu đã và đang mở rộng từ việc bán hàng qua điện thoại sàng bán hàng dựa trên Website. Với Website họ cung cấp cho khách hàng nhiều thông tin về sản phẩm hơn, đồng thời doanh nghiệp có thể tích hợp việc sử lý đơn mua hàng, thanh toán thông qua các phầm mềm bán hàng. ở Mỹ doanh nghiệp Gateway 2000 chuyên bán sản phẩm máy tính (PC) cho khách hàng là một dịch điển hình. Thành lập năm 1985, Gateway chuyên bán trực tiếp PC cho khách hàng. Đến năm 1996 Gateway quyết định dùng Website như một kênh bán hàng khác. Với kênh bán hàng này cho phép khách hàng trên khắp thế giới có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với mình bằng việc đặt hàng qua Website. Giống như các trang Website bán hàng trực tuyến khác nhưng Gateway đã cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn hảo trong việc lựa chọn sản phẩm. Bên cạnh catolouge điện tử đưa ra nhiều lựa chọn khác nhau mà qua đó khách hàng có thể lựa chọn một hệ thống PC đày đủ chưa lắp ráp hoặc có thẻ bổ sung thêm một số bộ . Phần hỗ trợ kỹ thuật sẽ cung cấp cho khách hàng thông tin về kỹ thuật , ví dụ như chương trình sửa lỗi. Ngoài ra còn có tử điển máy tính, phòng đọc sẽ mô tả cho khách hàng một vài công nghệ máy tính Pc mới nhất; thông tin nội bộ có thể cho phép khách hàng liên lạc với lãnh đạo công ty; tạp chí Gateway-một vùng bán hàng trực tuyến sen kẽ có thể đưa ra sản phẩm như bàn chạy chuột, tách cafe và các sản phẩm khách có biểu tượng con bò của Gateway ( hình minh hoạ) Không chỉ ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong việc xây dựng các cửa hàng trực tuyến, trong đó thông tin số là chất liệu cơ bản của Thương mại điện tử với tư cách là hàng hoá. Các doanh nghiệp sử dụng thông tin để điều khiển các quy trình trong đó bao gồm cả sản xuất và phân phối hàng hoá hữu hình. Ví dụ như doanh nghiệp Actiwear của hãng FL( Fruit of the Loom) chấp nhận nhiều cạnh tranh trong phân phối. FL đã duy trì một hệ thống có thể gắn kết điện tử toàn bộ mạng lưới phân phối của FL sao cho các nhà phân phối, các doanh nghiệp , cửa hàng ( cửa hàng anh lụa, xưởng in áo sơ mi, cửa hàng đồ thêu ren) ở các khu vực địa lý cách xa nhau có thể nhận được thông tin họ cần để đặt mua hàng. Không chỉ các doanh nghiệp nhỏ có thể kiểm tra lượng hàng trong kho của nhà phân phối và trạng thái các đơn đặt hàng của họ một cách thực tế hơn, mà hệ thống có thể gợi ý các khả năng thay thế khác nhau cho một sản phẩm đã hết trong một kho và tìm kiếm trong một kho khác đang chứa mặt hàng mong muốn. Sơ đồ minh hoạ 1.3.2. ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử tại Việt Nam Trên thực tế, kinh doanh điện tử và thương mại điện tử là phương thức kinh doanh mới (chưa đầy đủ và hoàn thiện theo đúng nghĩa) ngay cả đối với nhưng nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp…ở Việt Nam, khái niệm kinh doanh điện tử và thương mại điện tử cũng chỉ mới được đề cập và triển khai ứng dụng trong một vài năm gần đây. Riêng đối với khối doanh nghiệp, nhận thức về thương mại điện tử cũng mới ở mức sơ khởi. Hiện nay, nước ta có khoảng 6000 nghìn doanh nghiệp nhà nước và 38000 công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, số doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin tham gia thương mại điện tử chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Theo số liệu tổng hợp từ ba công ty( VASC. VDC, FPT) có 1242 doanh nghiệp cả nước đủ mọi thành phần mới chỉ ứng dụng thương mại điện tử ở cấp độ sơ đằng nhất là việc thuê hoặc nhờ đặt trang Website của mình nên serve của các nhà cung cấp dịch vụ (ISPs) này nhằm mục đích giới thiệu thông tin tiếp thị trên Internet. Nhìn chung số lượng khách truy cập vào các trang Website này là không đáng kể, vì số trang Web của mỗi doanh nghiệp ít, “ khô cứng” ( hầu như không cập nhập). Hầu hết các doanh nghiệp đánh giá không cao hiệu quả tiếp thị trên Internet hoặc do thương mại điện tử mang lại. Vì vậy, họ đầu tư xây dựng Website về mình như chỉ như một sự thăm dò, chỉ có một số ít các doanh nghiệp tạo ra được hiệu quả kinh tế từ khi tham gia Internet. Trong số đó tiêu biểu là dịch vụ bán hàng qua mạng của Tiền Phong-VDC. Với giao diện bắt mắt, cửa hàng “ ảo” bán sách và đồ lưu niệm của VDC thực sự thu hút nhiều lượt khách hàng truy cập. Trang Web này cung cấp cho khách hàng nhiều loại sản phẩm như sach, gồm có ( sách thiếu nhi, giáo khao…) và các loại bưu thiếp._.về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Từ đó đề ra bước đi đúng đắn cho toàn công ty trong tiến trình ứng dụng. 3.3.6. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với phương thức kinh doanh điện tử và thương mại điện tử của Trung tâm, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh * Cơ sở giải pháp: Để thực hiện việc ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng phải sắp xếp, cơ cấu lại bộ máy điều hành và ứng dụng tiến bộ của công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực. Kinh doanh điện tử vá thương mại điện tử không chỉ là một quá trình có giới hạn mà là một quá trình xử lý bằng công nghệ hiện đại để công việc kinh doanh tốt hơn. Đó là lý do tại sao công ty luôn phải sắp xếp chiến lược, phương thức kinh doanh dưới góc độ mới của công nghệ. Thương mại điện tử mở ra cho Trung tâm một môi trường kinh doanh mới. Đó là môi trường toàn cầu không phân biệt ranh giới quốc gia, không phân biệt quốc tịch chính vì lẽ đó đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức đặt ra đòi hỏi công ty phải xác định được điểm mạnh điểm yéu của mình khi ứng dụng Thương mại điện tử. * Mục tiêu: Đánh giá điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh mới nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Trên cớ sở đó, xây dựng lợi thế cạnh tranh của công ty trên các chiến lược cấp công ty, chiến lược kinh doanh. * Kế hoạch triển khai giải pháp: Với thức trạng của công ty hiện nay chưa có đủ điều kiện vật chất và nhân lực để tham gia vào kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, vì thế công việc trước mắt hiện nay là doanh nghiệp phải đánh giá những tác động của các dự án kinh doanh kinh doanh điện tử và thương mại điện tử cũng như xác định những nhân tố ảnh hưởng đến những dự án này như đối thủ cạnh tranh, khách hàng, các chương trình tiếp thị. Tuy nhiên nhìn một cách tổng thể, để tham gia vào thương mại điện tử công ty nên tiến hành xây dựng chiến lược của công ty theo các bước sau: - Phân tích môi trường kinh doanh để xác định cơ hội và nguy cơ. - Phân tích đánh giá môi trường nội bộ công ty, xác định những diểm mạnh và điểm yếu - Xây dựng các lợi thế cạnh tranh của công ty dựa trên chiến lược cấp doanh nghiệp , chiến lược kinh doanh và chiến lược chức năng. Bên cạnh việc phân tích môit trường kinh doanh đẻ xác định cơ hội và thách thức thì công ty cũng phải quan tâm tới việc phân tích đánh giá môi trường nội bộ công ty để xác định điểm mạnh điểm yếu của bản thân công ty Bàng : phân tích môi trường kinh doanh - xác định cơ hộ, thạch thức Cơ hội Thách thức Sự phát triển mạnh mẽ của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật và các khu vực như singapo, Malaysia đem lại những kinh nghiệm quý báu cho việc phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam. Công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão. Vì vậy việc lựa chọn công nghệ nào, ứng dụng nào cho phát triển kinh doanh điện tử và thương mại điện tử để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, ổn định là một thách thức lớn Sự quyết tâm của Chính phủ các nước trong khu vực đẩy mạnh sự phát triển của công nghệ thông tin, nền kinh tế tri thức nói chung và Thương mại điện tử nói riêng, tạo nhiều thuận lợi và ưu đãi cho doanh nghiệp nào tham gia vào Thương mại điện tử đôi khi những khó khăn lớn trong việc phát triển công nghệ thông tin và Thương mại điện tử không nằm ở những tồn tại trong hệ thống thương mại hiện hành. Những rào cản tại trong hệ thống thương mại giữa các quốc gia cũng là rào cản đối với thương mại trong thế ảo- Thương mại điện tử Giá cước Internet giảm mạnh, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin trong nước tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia vào Thương mại điện tử Những nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam hiện còn rất hạn chế. Phát triển Thương mại điện tử trong đièu kiện như vậy là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp( đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ) Sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta trong việc phát triển Thương mại điện tử tạo những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển Thương mại điện tử tại doanh nghiệp. Phát triển đầy đủ các yếu tố cần thiết cho việc phát triển Thương mại điện tử, đăc biệt là yếu tố thanh toán trực tuyến hiện nay đòi hỏi những đầu tư và nỗ lực rất lớn mằ không thể giải quyết trong ngày một ngày hai Dựa trên những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu công ty cần xấy dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hơp - kết quả dự kiến đạt được 3.4 Biện pháp cụ thể cho tiến trình ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và kế hoạch tài chính dựa trên phân tích chi phí lợi ích tại Trung tâm 3.4.1. Tiến trình triển khai ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử đã và đang làm thay đổi các hoạt động kinh doanh. Các phương pháp kinh doanh truyền thống có thể không còn được ứng dụng lâu trong môi trường điện tử. Vì vậy, để đạt được hiệu quả, khi ứng dụng Thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh cần phải tiến hành từng bước và đồng bộ cụ thể qua hình sau /////// ve hình///// Qua hình 3.1 ta có thể thấy tiến trình ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử gồm 7 bước, mỗi bước có nhiều công việc cụ thể khác nhau Bước1: Khảo sát Trung tâm - là bước công việc mà Trung tâm phải triển khai khi tiến hành chuyển đổi từ phương thức kinh doanh truyền thống sang phương thưc kinh doanh mới – kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Đó chính là việc đánh giá năng lực nội tại của bản thân Trung tâm như: năng lực tài chính, nhân lực, khả năng đáp ứng những yêu cầu ứng dụng, tính toán hiệu quả và mức độ rủi ro khi ứng dụng…sau đó tổng hợp và đi đến quyết định xem liệu Trung tâm mình có thế ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh hay không? Bước2: Xác định cấp độ ứng dụng – trên cơ sở của bước khảo sát nói trên, Trung tâm tiến hành xác định cấp độ ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh. Việc xác định cấp độ ứng dụng phải dựa vào kết quả của bước khảo sát công ty, đặc biệt là quyết định của lãnh đạo công ty, những giới hạn về khả năng bên trong, bên ngoài công ty. Bước 3: Xây dựng catalogue điện tử của công ty. Để tiến hành ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử từ cấp độ 2 ( Website quảng cáo) trở nên căn cứ vào catalogue thông thường công ty phải xây dựng catalogue để cập nhật thông tin về sản phẩm nên Website. Bước 4 : Xây dựng lại Website riêng của công ty. Website này phải được xây dựng theo cơ chế động: có cơ chế cập nhật và lưu trữ thông tin, cớ chế tìm kiếm nhanh, rành mạnh, cơ chế phản hồi (giao dịch, yêu cầu đặt hàng) dễ truy cập và khai thác thông tin, an toàn bảo mật và tối thiểu hiển thị thông tin bằng hai thứ tiến Viêt – Anh. Không gian Website phải phù hợp với nội dung giới thiệu để tạo ấn tượng tốt đẹp đến người truy cập. Bước 5: Thay đổi về cơ cấu tổ chức các bộ phận có liên quan của công ty. Khi tiến hành ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, thường các quy định kinh doanh hiện tại của công ty đều không thay đổi. Chỉ các bộ phận có sử dụng thông tin trực tiếp tứ Website là phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật ( nếu có) sẽ có một số thay đổi. Phòng kinh doanh phải bố trí thêm nhân lực chuyên trách cho các nhiệm vụ này để đam bảo thông tin luôn được cập nhật và chăm sóc khách hàng qua mạng tốt hơn. Phòng kỹ thuật cũng phải bố trí thêm nhân lực, để phục vụ các yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật thông qua Website. Các công việc liên quan đến các bộ phận khác như, phòng kế toán, phòng kế hoạch vẫn thực hiện như cũ. Mối quan hệ của phòng kỹ thuật với các phòng khác không thay đổi. Bước 6&7: Kiểm tra các điều kiện kỹ thuật, mỹ thuật và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong công ty. Đây là bước thẩm định lại quá trình xây dựng trước khi đưa ra hoạt động ứng dụng trên mạng với đối tác. Nó giúp Trung tâm kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót không đáng có trước khi Website chính thức hoạt động. Kiểm tra chủ yếu tập trung xem xét mặt kỹ thuật ( xây dựng phần nội dung) và xem xét mặt mỹ thuật ( xây dụng phàn hình thức). 3.4.2. Các phân tích tài chính cho việc triển khai từng cấp độ ứng dụng 3.5. Các kiến nghị đề xuất khác 3.5.1. Kiến nghị và đề xuất đôí với nhà nước 3.5.1.1. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật cho Thương mại điện tử . * Xây dựng kết cấu hạ tâng viễ thông tương thích với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế: Để phát triển Thương mại điện tử cần có một mạng viễn thông toàn cầu, thông suốt và hiện đai, không chắp vá và có hệ thống các thiết bị máy tính, thiết bị thông tin cần thiết để kết nối với mạng đó. Tuy nhiên hiện nay ở nhiều quốc gia các chính sách về lĩnh vực viễn thông đã kìm hãm sự phát triển của các mạng kỹ thuật số tiên tiến. Các khách hàng nhận thất các dịch vụ viễn thông thường quá đắt, băng thông liên lạc bị hạn chế, các dịch vụ tiên tiến khôn được cung cấp hoặc không tin cậy. Không những thế các hàng rào đối với thiết bị thông tin nhập khẩu như: linh kiện máy tính, thiết bị viên thông vẫn duy trì ở mức cao khiến cho các thương gia và các khách hàng khó mà mua được các máy tính và thiết bị thông tin cần thiết để tham gia vào Thương mại điện tử . Chính vì vậy, nhằm khuyến khích phát triển Thương mại điện tử. * Về mạng viễn thông: Tận dụng lợi thế của một số nước đi sau, Việt Nam hiện đa và đang xây dựng một hạ tầng công nghệ tương đối hiện đại, có thể đáp ứng những yêu cầu hoạt động của Thương mại điện tử, xong vẫn chưa đủ để có thể đáp ứng cho việc áp dụng Thương mại điện tử trên quy mô lớn, Sự thành công của Thương mại điện tử phụ thuộc nhiều vào mạng viễn thông hiện đại được số hoá ở mức độ cao bởi đây là hạ tầng thiết yếu cho việc truyền đưa các giao dịch điện tử. Các dịch vụ viễn thông phải mang tính phổ cập cao, không quá đắt để đại đa số dân chúng đều có khả năng sử dụng hàng ngày. Thúc đẩy và duy trì cạnh tranh trong ngành viễn thông để giảm và duy trì mức chi phí hợp lý đối với việc cài đặt, thuê bao và giảm cước điện thoại, mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia đầu tư ở một mức nhất định. Nghiên cứu xây dựng, dự thảo và ban hành tiêu chuẩn hạ tâng công nghệ thông tin quốc gia nhằm tạo thuận lợi cho việc kết nối và vận hàng qua lại với mạng thông tin trong khu vực và các nước trên thế giới. Tiếp tục tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm định và điều chỉnh cần thiết các tiêu chuẩn hạ tầng thông tin quốc gia. * Về lĩnh vực công nghệ thông tin: Hiên nay , lĩnh vực này trở thành một lĩnh vực thiết yếu của đời sống kinh tế xã hội Việt Nam . Nhưng khi công nghệ thông tin trơ nên biến phổ bíên đất nước ta lại đứng trước những thách thức mới của Thương mại điện tử , và nhiều vấn đề khác có liên quan đến nền kinh tế số. Vậy làm thế nào đẻ ứng dụng Thương mại điện tử một cách hiệu quả vào hoạt động của các doanh nghiệp trên một môi trường kinh doanh cũng luôn thay đổi luôn xuất hiện những nhu cầu mới? Để thực hiện được điều này cần chú ý đến một số vấn đề cơ bản sau : 1) Đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với công nghệ thông tin. Các tiêu chuẩn đó phải phù hợp với khả năng trong nước và đảm bảo khai thác có hiệu quả các công nghệ đó trên phạm vi toàn cầu. 2) Tiếp tục khuyến khích phát triển công nghệ phần mềm, coi đây là một đòn bẩy thúc đẩy kinh tế chiến lược để phát huy nội lực trong nước, tạo đà tăng trưởng cao trên thị trường công nghệ thông tin và Thương mại điện tử. 3) Các quy định chính sách quản lý phải bảo đảm sự trung lập về mặt công nghệ( bảo đảm có thể các công nghệ đã, đang và sẽ có) và không ngăn cản sự phát triển của Thương mại điện tử ; đồng thời cắt giảm thuế cho cá lĩnh vực thuộc công nghệ thông tin. 4) Tham gia các cuộc hội thảo. thảo luận quốc tế; tham gia liên kêt và liên kết và hợp tác quốc tế xong phương và đa phương trong lĩnh vực nghiên cứu, hỗ trợ….cho nghành công nghệ thông tin. * Thiết lập hệ thống thanh toán Thương mại điện tử Thương mại điện tử ở nước ta mới trong giai đoạn hình thành, chính vì vậy với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, hệ thống thanh toán điện tử cũng sẽ thay đổi rất nhanh. Vì vậy, các quy chế cứng nhắc cho thanh toán điện tử về lâu dài sẽ không thể phù hợp thậm chí là có hại. Trước mắt chúng ta nên sử dụng biện pháp thí điểm thực hiện dịch vụ này để tiếp thu được công nghệ cũng như kinh nghiêm lâu năm của họ. Vừa qua, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam ( VCCI), công ty điện toán và truyền số liệu ( VDC), công ty tin học ( PT) cùng với ngân hàng công thương Việt Nam ( ICB) cũng đang xây dựng và đưa vào thử nghiệm hệ thống thanh toán hệ thống thanh toán thẻ tín dụng tự động góp tạo tiền để cho việc xây dựng hệ thống thanh toán điện tử. 3.5.1.2. Phát triển cở sở hạ tâng pháp lý Một trong những vấn đề cần thực hiện trước khi đưa Thương mại điện tử vào hoạt động đó là phải tạo ra được một sự công nhận về mặt pháp lý cho nó. Đâylà một vấn đề có tính chất bắt buộc đối với tất cả những cơ sở về mặt pháp lý đảm bảo cho các hoạt động của Thương mại điện tử được thực hiện một cách thông suốt và thống nhất. Để khuyến khích thương mại điện tử phát triển, Chính Phủ nên tích cực tham gia vào việc khung pháp lý thương mại thống nhất trong mỗi quốc gia cũng như toàn cầu. Khung pháp lý thương mại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi, thừa nhận và đảm bảo hiệu lực pháp lý cho các giao dịch điện tử trên toàn cầu. Từ đó, các bên mua bán có thể tự nguyện thảo thuận trong hợp đồng việc chọn khung pháp lý thống nhất này để điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Để hoàn thành nhiệm vụ tạo ra nền tảng pháp lý cho các hoạt động thương mại điện tử, Chính Phủ nên tạo điều kiện cho dự án xây dựng khung pháp lý cho thương mại điện tử sớm kết thúc có hiệu quả. Hiện nay, UNCITRAL đã hoàn thành một đạo luận mẫu về thương mại điện tử mở đường cho việc sử dụng các thủ tục điện tử, góp phần xây dựng sự thừa nhận về pháp lý đối với thương mại điện tử. Đây có thể coi là một dự thảo luật mâu thuẫn về những vấn đề chủ yếu và cột lõi nhất của thương mại. Chúng ta đang trong quá trình nghiên cứa khung pháp lý cho thương mại điện tử, dự án này do Viện nghiên cứu pháp lý ( Bộ tư pháp) xúc tiến. Để đáp ứng yêu cầu của UNCITRAL và sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, dự án này cần phải xây dựng một khung pháp lý thống nhất ổn định và linh hoạt điều chỉnh hoạt động của thương mại điện tử. Xây dựng các định chế điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong hành vi thương mại mới này như: giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử và các thông điệp dữ liệu, vấn đề bảo vệ sở hữu trí tệu và bản quyển của các thông tin trên Web, chống xâm nhập trái phép vào cơ sở dữ liệu chế tài đối với các hành vi đặt hàng khống… Bên cạnh đó., phải xây dựng những hợp đồng mẫu chính xác, đầy đủ và rõ ràng làm cơ sở dữ liệu pháp lý cho các giao dịch thương mại. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều không có kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường thương mại điện tử. Chính vì vậy, việc có các hợp đồng mẫu rõ ràng, dễ tìm kiếm sẽ giúp chúng ta tránh được nhiều rủi ro và tránh chấp. Hợp đồng mẫu trên mạng sẽ giúp các doanh nghiệp và người sử dụng Việt Nam có thể áp dụng một cách dễ dàng vì nó có thể được sử dụng một cách rất thuận tiện để tham chiếu trong hợp đồng thương mại điện tử giữa họ và đối tác. Nhờ đó các bên không nhất thiết phải truyền dữ liệu về luật nước mình cho đối tác nước khác như trước, điều này vừa giúp giảm chi phí giao dịch, vừa giúp ngăn ngừa và tránh nguy cơ xảy ra tranh chấp rủi ro. 3.5.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với thôn tin tuyên truyền về thương mại điện tử Một nguồn lực chủ yếu để phát triển thương mại điện tử là nhân lực. Giáo dục và nghiên cứu triển khai về thương mại điện tử sẽ đóng góp vai trò quan trọng, một khi muốn thế hệ trẻ một thế hệ của công nghệ thông tin. Những giải pháp cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực là: xây dưng chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp phần cứng và phần mềm của Việt Nam thông qua việc đầu tư mở rộng cả chiều sâu lẫn chiều rộng cho khoa công nghệ thông tin các trường đại học. Thực hiện liên kết đào tạo với nước ngoài , tìm kiếm nguồn học bổng hỗ trợ cho sinh viên công nghệ thông tin có điều kiện cập nhật kiến thức, gửi sinh viên đi tu nghiệp ở nước ngoài. Xây dựng chính sách nhằm thu hút những chuyên gia là Việt kiều trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam Mặt khác, cần tăng cường giáo dục, thông tin tuyên truyền về lợi ích và vai trò của thương mại điện tử, giúp cho người dân thực sự thấy được lợi ích to lớn khi họ tham gia vào thương mại điện tử. Chính phủ cần cho phép và khuyến khích hỗ trợ đưa các báo chí, trung tâm thông tin, tra cứu trên mạng, các doanh nghiệp và cá nhân có thể dùng Internet để tra cứu thông tin, tìm bạn hàng, quảng cáo thông tin về mình. 3.5.1.4. Cải thiện chính sách thuế Trong nhiều năm qua các quốc gia đã cùng nhau đàm phán để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển thương mại quốc tế cả bề rộng lẫn bề sâu. Tự do hoá thương mại đều đưa lại lợi ích cho mỗi quốc gia dù trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế chung của nền văn minh nhân loại. Không nằm ngoài quy luật đó, để tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển, các nước đã có sự khuyến khích, cam kết không đánh thuế vào các giao dịch điện tử, tránh tạo ra hàng rào ngăn cản thương mại điện tử . Tuy nhiên với một quốc gia như Việt Nam, thuế là nguồn thu chính của ngân sách nên việc không đánh thuế thương mại điện tử chắc chắn sẽ có ảnh hưởng không nhở. Nhằm đảm bảo phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam, thuế đánh vào thương mại điện tử phải quán triệt nguyên tắc rõ ràng, minh bạch và công bằng. Không áp đặt các loại thuế mới riêng cho thương mại điện tử. Hàng hoá và dịch vụ mua bán qua mạng và vận chuyển đến người tiêu dụng phải được đánh thuế theo quy định thông thường. Bên cạnh đó nên giảm thuế cho các hàng hoá dịch vụ trong thương mại điện tử và không nên đánh thuế đối với việc luân chuyển hàng hoá và dịch vụ đó nhằm khuyến khích các giao dịch qua mạng, thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử. Mặt khác, do hoạt động thương mại điện tử rất khó kiểm xuất xứ và được thực hiện với tốc độ cao nên có nhiều nguy cơ trốn thuế hoặc lậu thuế. Vì vậy, các giao dịch cần được khai báo nhằm đảm bảo nguồn thu của chính phủ và ngăn chặn sự lũng đoạn thị trường . Thuế gián thu, đặc biệt là thuế VAT, là loại thuế có thể tạo ra sự ổn định cho ngân sách, dễ xác định đối tượng chịu thuế, tránh thất thu và đảm bảo công bằng. Chính vì vậy, việc áp dụng thuế đối với hàng hoá và dịch vụ trong thương mại điện tử nên dùng thuế gián thu. Chính phủ cũng cần phải có cơ quan chuyên trách liên tục kiểm nghiệm các phản ảnh của người sử dụng thương mại điện tử để có một chế độ thuế thích hợp, tương ứng. 3.5.1.5. Từng bước cải cách cơ cấu thủ tục hành chính Trước hết cần có sự đổi mới nhanh chóng trong cơ cấu hành chính của nhà nước và các doanh nghiệp trong nước. Có nghĩa là các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải xử lý nhanh chóng các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh chứ không được phép duy trì lối làm ăn trì trệ, quan liêu như hiện nay. Cần xác định khi áp dụng thương mại điện tử, sẽ có một ngày với khối lượng công viêc khổng lồ hơn nhiều so với trước. Chính vì thế, phải bố trí công việc hợp lý phát triển nhân lực và đặc biệt có đội ngũ nhân viên giỏi về kỹ thuật máy tính, tác phong làm việc năng động, có tính sáng tạo và có tính thần tập thể cao. Hơn nữa, nhanh chóng ứng dựng các công nghệ kỹ thuật hiện đại vào các hoạt động kinh doanh, tăng cường áp dụng các công nghệ tiên tiến để quản lý dữ liệu, thông tin và thiết lập một bộ máy giải quyết linh hoạt hiệu quả. Mặt khác, cần rà soát lại các thủ tục hành chính có liên quan đến các thủ tục cấp phép và quản lý tên miền, đăng ký cung cấp dịch vụ Internet …đảm bảo thông thoáng kịp thời và nhanh chóng. 3.5.2. Các kiến nghị khác *Sử dụng khai thác mỏ dữ liệu để tăng hiệu quả siteMục tiêu và chiến lược dài hạn của công ty khi ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử là sử dụng khai thác mở dữ liệu để tăng cường hiệu quả site. Khai thác mỏ dữ liệu là công cụ tuyệt vời để phân tích thông tin bán hàng và tăng hiệu quả của site. khai thác mỏ dữ liệu có thể được sử dụng để xác định các mẫu đặt hàng của khách hàng và cung cấp đòn bẩy khuyến khích khách hàng mua các sản phẩm bổ sung công ty có thể sử dụng marketing bổ sung để tăng hiệu quả của quảng cáo Một cách sử dụng phổ biến của khai thác mỏ dữ liệu là xác định thói quen mua chương trình du lịch của khách hàng . Có thể sử dụng những thông tin dạng này để nhắc nhở khách hàng mua các dịch vụ bổ sung. Khai thác mỏ dữ liệu giúp Trung tâm có những quyết định khôn ngoan trong việc chào bán các sản phẩm bổ sung. Chúng ta thất rằng bằng cách tạo ra tuỳ biến đám đông, cấu hình các dịch vụ riêng cho từng khách hàng hoặc bằng cách giời thiệu cho họ các sản phẩm bổ sung liên quan thông dụng hay giới thiệu các chương trình du lịch mà họ thường đặt, kinh nghiệm mua hàng của khách hàng trở nên dễ dàng hơn và mang tính cá nhân. Như vậy đã tăng được khối lượng bán hàng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và khả năng cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt hơn. * Sử dụng phương tiện truyền thông để thu hút lưu lượng đến site của Trung tâm Sư dụng nhiều hình thức tuyền thông, bao gồm báo, tạp chí và truyên hình có sự hiện diện trực tuyến. Có thể sử dụng báo chí để tạo đường dẫn đến site Một câu chuyện về công ty được đưa tin trong một tạp chí thương mại cũng có thể được đăng trên Website của tạp chí thương mại điện tử. Các tạp chí thương mại quan tâm đến việc đưa tin nếu là công ty áp dụng thành công thương mại điện tử, có mua hàng trực tuyến và tính năng hỗ trợ khách hàng mới. Các phương tiện truyêng thông đưa nhiều câu chuyện lên Web. Có thể đưa những câu chuyện dưới dạng in hay trên web về công ty, điều này sẽ đưa khách hàng mới đến site của Trung tâm. Kết luận Trong thời gian thực tập tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học Nam Đế - NATOURCO em đã thu nhận được nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân về quá trình kinh doanh lữ hành và kiến thức về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Trong quá trình thực tập tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học em đã được các anh chị trong trung tâm tận tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu về cách thức hoạt động của Trung tâm, cũng như chiến lược kinh doanh của Trung tâm. Cũng qua quá trình đó đã cho em được vận dụng những lý thuyết đã học trên nhà trường vào trong thực tiễn. Đồng thời nó cũng giúp em đã nhận ra được những điểm mạnh, điểm còn hạn chế của Trung tâm, cũng như kiến thức về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, từ đó xin được phép đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh của Trung tâm. Hy vọng, những giải pháp trên sẽ trở thành những định hướng quan trọng giúp trung tâm ngày càng phát triển hơn khi ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Một lần nữa qua đây cho phép em xin được cảm ơn Thạc sĩ Ngô Đức Anh đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm túc. Em xin được cảm ơn các anh chị lãnh đạo và nhân viên của Trung tâm du lịch quốc tế và du hoc Nam Đế đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Đề cương chi tiết Đề tài: Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế, nhìn từ góc độ ứng dụng kinh doanh điện tử ( E-Business) và thương mại điện tử ( E-Commerce) đối với một doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ tại Việt Nam Chương 1 Kinh doanh lữ hành và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành Kinh doanh lữ hành và đặc điểm của kinh doanh lữ hành 1.1.1 Khái niệm về công ty lữ hành 1.1.2 Nội dung của kinh doanh lữ hành 1.1.2.1. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành 1.1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành 1.1.3 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành và các nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh lữ hành 1.1.3.1. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành 1.1.3.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh lữ hành Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và vai trò của chúng trong kinh doanh lữ hành. Khái niệm và vai trò của thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh 1.2.2. Khái niệm về thương mại điện tử, kinh doanh điện tử 1.2.1.2. Vai trò của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh Các hình thức hoạt động và ứng dụng của thương mại điện tử và kinh doanh điện tử Các phương tiện kỹ thuật của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 1.2.4. Sự cần thiết phải ứng dụng thương mại điện tử, kinh doanh điện tử vào hoạt động kinh doanh Lữ hành 1.2.5.Nội dung tiến hành ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh vào hoạt động kinh doanh Lữ hành 1.2.5.1.Các cấp độ ứng dụng Thương mại điện tử 1.2.5.2. Tiến trình ứng dụng thương mại điện tử, kinh doanh điện tử vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.5.3. Điều kiện để ứng dụng thương mại điện tử Một số kinh nghiệm ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và kinh doanh điện tử vào kinh doanh Lữ hành 1.3.1 ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trên thế giới 1.3.2. ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử tại Việt Nam Chương 2: Triển khai ứng dụng Thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.1. Khái quát về Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2.1.2. Vị trí pháp lý; chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm 2..1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận của Trung tâm 2.2. Thực trạng kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.2.1. Thị trường mục tiêu 2.2.2.Chiến lược kinh doanh và chính sách marketing 2.2.3. Kết quả kinh doanh qua các năm Triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.3.1 Đánh giá cơ sở điều kiện ứng dụng Thương mại điện tử và kinh doanh điện tử hiện tại tại Trung tâm 2.3.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh Lữ hành của Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế Môi trường kinh doanh cạnh tranh 2.3.2.2.Muốn thành công, cạnh tranh được với các hãng lữ hành lớn thì cần áp dụng công nghệ thông tin 2.3.3. Công tác triển khai ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.3.2.1. Về mức độ và cấp độ ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử 2.3.2.2. Thực trạng về khả năng ứng dụng 2.3.3 Đánh giá công tác triển khai ứng dụng Thương mại điện tử của Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.3.2.1. Những kết quả đạt được 2.3.2.2. Những hạn chế 2.3.2.3. Nguyên nhân Chương 3 Giải pháp nâng cao ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- Công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 3.1.Chiến lược kinh doanh của Trung tâm 3.1.1. Thị trường mục tiêu 3.1.2. Xu hướng phát triển của trung tâm trong tương lai 3.1.3. Mục tiêu và quan điểm định hướng ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành của Trung tâm 3.1.4. Phân tích SWOT của công ty trên thị trường trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu mới. 3.2 Tiền đề cho sự phát triển ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 3.2.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam ( cam kết của Chinh phủ) 3.2.2. Quan điểm định hướng cho sự phát triển và ứng dụng Thương mại điện tử Việt Nam đến năm 2010 3.3 Giải pháp ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 3.3.1. Giải pháp về tổ chức ( sắp xếp lại quy trình nghiệp vụ, tái cấu trúc, quản lý sự thay đổi.. phù hợp với hình thức kinh doanh mới-kinh doanh điện tử và thương mại điện tử ) 3.3.2. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật 3.3.3. Giải pháp về đào tạo, quản lý 3.3.4. Giải pháp về huy động tài chính cho việc triển khai ứng dụng 3.3.5. Giải pháp về nhân lực, cơ cấu công ty cho việc triên khai ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 3.3.6. Giải pháp về huy động tài chính cho việc triển khai ứng dụng 3.3.7. Giải pháp về nhân lực, cơ cấu công ty cho việc triên khai ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 3.3.8. Giải pháp về nâng cao nhận thức tầm quan trọng của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 3.4 Biện pháp cụ thể cho tiến trình ứng dụng thương mại điện tử và kế hoạch tài chính dựa trên phân tích chi phí lợi ích tại trung tâm 3.4.1. Tiến trình triển khai ứng dụng Thương mại điện tử Bước1: Khảo sát công ty Bước2: Xác định cấp độ ứng dụng Bước 3: Xây dựng catalogue điện tử của công ty Bước 4 : Xây dựng Website riêng của công ty Bước 5: Thay đổi về cơ cấu tổ chức các bộ phận có liên quan của công ty. Bước 6&7: Kiểm tra các điều kiện kỹ thuật, mỹ thuật và ứng dụng Thương mại điện tử trong công ty 3.4.2 Các phân tích tài chính cho việc triển khai từng cấp độ ứng dụng 3.5. Các kiến nghị đề xuất khác 3.5.1 Kiến nghị và đề xuất đối với nhà nước 3.5.1.1. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật cho Thương mại điện tử . 3.5.1.2. Phát triển cở sở hạ tâng pháp lý 3.5.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với thôn tin tuyên truyền về thương mại điện tử 3.5.1.4. Cải thiện chính sách thuế 3.5.1.5. Từng bước cải cách cơ cấu thủ tục hành chính 3.5.2. Các kiến nghị khác *Sử dụng khai thác mỏ dữ liệu để tăng hiệu quả site * Sử dụng phương tiện truyền thông để thu hút lưu lượng đến site của Trung tâm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0099.doc
Tài liệu liên quan