Nghiờn cứu khoa học cụng nghệ
Tạp chớ Nghiờn cứu KH&CN quõn sự, Số 67, 6 - 2020 3
XÂY DựNG THUậT TOáN XáC ĐịNH LUẬT ĐIỀU KHIỂN
CHO UAV TRI-ROTORS TRấN CƠ SỞ ỨNG DỤNG
Lí THUYẾT ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT
Đặng Văn Thành1*, Trần Đức Thuận1, Phạm Văn Nguyờn2, Đặng Tiến Trung3
Túm tắt: Bài bỏo trỡnh bày giải phỏp ứng dụng điều khiển trượt để tổng hợp lệnh
điều khiển cho UAV tri-rotors bay và bỏm theo quỹ đạo và tư thế đặt trước. Luật
điều khiển trượt cú khả năng khỏng nhiễu và đảm bảo yờu cầu độ
10 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng thuật toán xác định luật điều khiển cho uav tri - Rotors trên cơ sở ứng dụng lý thuyết điều khiển trượt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính xác bám cả
khi có sai lệch tham số trong mô hình mô tả UAV tri-rotors.
Từ khóa: UAV tri-rotors; Điều khiển trượt.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Máy bay không người lái dạng tri-rotors là loại máy bay có cấu tạo đơn giản, song điều
khiển nó có tính phức tạp. Vì vậy, để làm chủ được nó đòi hỏi phải có các nghiên cứu
chuyên sâu. Ở Việt Nam đã có một số ít công trình [1-3] đề cập đến vấn đề điều khiển loại
UAV này. Bản thân nhóm tác giả cũng đã đề xuất giải pháp điều khiển trên cơ sở áp dụng
giải thuật backstepping [2]. Tuy nhiên, Luật điều khiển backstepping sẽ rất hiệu quả khi
các tham số mô hình được rõ, song nó sẽ không hiệu quả khi các tham số này có sai số và
hệ có tác động nhiễu. Để khắc phục vấn đề này ở đây, chúng tôi tiếp tục đề xuất giải pháp
ứng dụng lý thuyết điều khiển trượt để tạo luật điều khiển cho Tri-rotors. Việc dùng giải
pháp trượt cho UAV đã có một số tác giả đề cập như trong các công trình [4, 5], tuy nhiên
cho các chủng loại UAV không phải là UAV tri-rotors.
2. THUẬT TOÁN XÁC ĐỊNH LUẬT ĐIỀU KHIỂN CHO UAV TRI-ROTOR
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT
Phương tiện bay không người lái tri-rotors là thiết bị bay thuộc kiểu máy bay lên thẳng.
Cấu trúc của tri-rotor được minh họa trên hình 1. Tri-rotors mà bài báo nghiên cứu có cấu
trúc hình tam giác có 3 cánh tay có chiều dài giống hệt nhau (l) được đặt lệch nhau 120o và
cuối mỗi cánh tay có gắn cơ cấu tạo ra lực và mô men theo các yêu cầu điều khiển. Tất cả 3
cơ cấu tạo ra lực giống hệt nhau và mỗi một cơ cấu bao gồm một cánh quạt và được dẫn
động bởi một động cơ một chiều không cổ góp (BLDC) để tạo ra lực đẩy. Ba động cơ có thể
được cấp nguồn từ một nguồn pin hoặc từ những pin riêng rẽ được đặt ở tâm của tri-rotors.
Hình 1. Mô hình tri-rotor nhìn từ trên xuống và dạng 3D.
Mỗi cánh quạt được gắn vuông góc với cánh tay tri-rotors thông qua một động cơ
servo, để tạo lực tác động vào tri-rotors, thân động cơ có thể quay quan trục của cánh tay
một góc -π/2≤α≤π/2.
Các hệ tọa độ gắn với ba cánh quạt , ,
i i il l l
X Y Z thể hiện như trên hình 3. Gốc của hệ
tọa độ này trùng với điểm nối giữa cánh tay tri-rotors và động cơ. Ở đây,
il
X hướng theo
Tên lửa & Thiết bị bay
Đ. V. Thành, , Đ. T. Trung, “ Xây dựng thuật toán lý thuyết điều khiển trượt.” 4
chiều cánh tay ra ngoài,
il
Z dọc theo trục động cơ khi góc nghiêng bằng không.
a) Nhìn ngang của một cánh tay b) Nhìn từ phía trước cánh tay
Hình 2. Cấu tạo một cánh tay của tri-rotor.
EE
E
E
E
E
Hình 3. Sơ đồ các hệ trục tọa độ của UAV tri-rotor.
Dạng tổng quát của trận quay từ hệ tọa độ cố định 1 đến hệ tọa độ quay 2 sử dụng các
ký hiệu của các góc quay roll , pitch , yaw để thể hiện hướng của UAV tri-rotors.
Trong trường hợp tổng quát để điều khiển chuyển động cho UAV tri-rotors có thể đồng
thời thay đổi các tốc độ quay của các cánh quạt 1 2 3, , và thay đổi các góc nghiêng
1 2 3, , . Từ đó, có thể gọi các biến của véc tơ lệnh điều khiển như sau:
2
1 11
2
2 22
2
3 3 3
2
4 1 1
2
5 2 2
2
6
3 3
sin( )
sin( )
sin( )
( )
( )
( )
u
u
u
u cos
u cos
u cos
U (1)
Để thuận tiện trong việc tổng hợp luật điển khiển U , tức là luật thay đổi các giá trị sẽ
ký hiệu lại các véc tơ liên quan đến tọa độ tâm khối, các góc định hướng, tốc độ quay và
tốc độ dịch chuyển tâm khối của UAV tri-rotors như sau:
1
1 2
3
xx
y x
z x
X λ ;
4
2 5
6
x
x
x
X η (2)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 5
7
3 8
9
xp
q x
r x
X ω ;
10
4 11
12w
xu
v x
x
X υ
Với cách đặt biến ở các biểu thức (2), theo [1], hệ phương trình trạng thái mô tả UAV
tri-rotors sẽ có dạng sau:
1 4
b
eRX X
(3)
2 3 X X
(4)
Trong đó, hai ma trận beR , của các biểu thức (3) và (4) có dạng sau:
4 5 5 4 5
4 5 6 4 6 5 6 4 5 6 4 6
4 5 6 4 6 5 6 4 5 6 4 6
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
b
e
s x c x s x s x c x
R c x s x c x s x s x c x c x s x s x c x c x s x
c x s x s x s x s x c x s x s x s x s x c x c x
(5)
5 4 5 4 5
5 4 5 4
5
4 4
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
1
( ) ( ) ( ) ( ) 0
( )
( ) ( ) 0
s x c x s x s x c x
c x s x c x c x
c x
c x s x
(6)
Trong đó, các ký hiệu s(.) và c(.) dùng để chỉ các hàm sin(.) và cosin(.) của các góc
tương ứng.
Thực hiện phép nhân ma trận trong biểu thức (3) nhận được:
11 2 4
1 4 1 2 4 12 2 4
13 2 4
( , )
( , ) ( , )
( , )
b
e
f
R f
f
X X
X X F X X X X
X X
(7)
trong đó:
11 2 4 4 5 10 5 11 4 5 12( , ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )f s x c x x s x x s x c x x X X (8)
12 2 4 4 5 6 4 6 10 5 6 11
4 5 6 4 6 12
( , ) ( ( ) ( ) ( ) ( ) ( )) ( ) ( )
( ( ) ( ) ( ) ( ) ( ))
f c x s x c x s x s x x c x c x x
s x s x c x c x s x x
X X
(9)
13 2 4 4 5 6 4 6 10 5 6 11
4 5 6 4 6 12
( , ) ( ( ) ( ) ( ) ( ) ( )) ( ) ( )
( ( ) ( ) ( ) ( ) ( ))
f c x s x s x s x s x x c x s x x
s x s x s x c x c x x
X X
(10)
Thực hiện phép nhân ma trận (4) nhận được:
21 2 3
2 3 2 2 3 22 2 3
23 2 3
( , )
( , ) ( , )
( , )
f
f
f
X X
X X F X X X X
X X
(11)
trong đó:
21 2 3 5 4 7 5 4 8 5 9 5( , ) ( ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ) / ( )f s x c x x s x s x x c x x c x X X (12)
22 2 3 5 4 7 5 4 8 5( , ) ( ( ) ( ) ( ) ( ) ) / ( )f c x s x x c x c x x c x X X (13)
23 2 3 4 7 4 8 5( , ) ( ( ) ( ) ) / ( )f c x x s x x c x X X (14)
Tên lửa & Thiết bị bay
Đ. V. Thành, , Đ. T. Trung, “ Xây dựng thuật toán lý thuyết điều khiển trượt.” 6
Với cách đặt biến ở các biểu thức (3) theo [2] hệ phương trình trạng thái mô tả chuyển
động của UAV tri-rotors có dạng sau:
2 3
8 9 2 3
1 1
5 6
1
3 1
7 7 9 1 2 3
2 2
3 8
9 4 5 6
2
1 2
7 8 4 5 6
3 3
1 2 3
3
3
[ ( )
2
3
( )]
2
[ ( 2 )
2
( 2 )]
2
[ ( )
( )]
t
f
t
f
t
f
I I k
x x u u
I I
k L
u u
I
I I kxp x x u u u
I I
q x
k l
r x u u u
I
kI I
x x u u u
I I
k l
u u u
I
X ω
(15)
9 11 8 12 6 4 6 4 5
2 3
10 7 12 9 10 4 6 6 4 5
4 11
32
1
12
8 10 7 11 6 5
4 5 6
[ s( )s( ) ( ) ( )s( )
3
( )]
2
[ ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
3
( ]w 2 2
[ ( ) ( )
( + + )]
f
f
f
x x x x g x x gc x c x x
k
u u
m
xu x x x x gc x s x gc x s x s x
v x k uu
ux m
x x x x gc x c x
k
u u u
m
X υ
(16)
Trong đó, kf là hằng số lực đẩy giống hệt nhau cho cả 3 động cơ cánh quạt; I1, I2, I3 là
ma trận mô men quán tính của tri-rotors theo ba trục x, y z.
Hai hệ phương trình trạng thái (15) và (16) tiếp tục được biểu diễn được viết dưới
dạng sau:
3 3 3 3( ) B X F X U
(17)
4 4 2 3 4 4( , , ) B X F X X X U
(18)
Trong đó:
2 3
8 9
1
31 3
3 1
3 3 32 3 7 9
2
33 3
1 2
7 8
3
( )
( ) ( )
( )
I I
x x
I
f
I I
f x x
I
f
I I
x x
I
X
F X X
X
(19)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 7
1 1 1 1
3
2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3
3 33 3
0 0
2 2 2 2
2 2 2 2
f ft t
f f ft t t
f f f t t t
k l k lk l k l
I I I I
k l k l k lk l k l k l
B
I I I I I I
k l k l k l k k k
I I I I I I
(20)
Với kt là hằng số mô men cản
41 2 3 4
4 2 3 4 42 2 3 4
43 2 3 4
( , , )
( , , ) ( , , )
( , , )
f
f
f
X X X
F X X X X X X
X X X
(21)
41 2 3 4 9 11 8 12 6 4 6 4 5( , , ) s( )s( ) ( ) ( )s( )f x x x x g x x gc x c x x X X X (22)
42 2 3 4 7 12 9 10 4 6 6 4 5( , , ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )f x x x x gc x s x gc x s x s x X X X (23)
43 2 3 4 8 10 7 11 6 5( , , ) ( ) ( )f x x x x gc x c x X X X (24)
4
3 3
0 0 0 0
2 2
3 3 3
0 0 0
2 2
0 0 0
f f
f f f
f f f
k k
m m
k k k
B m m m
k k k
m m m
(25)
Trong đó: m là khối lượng tri-rotors
Kết hợp các hệ phương trình (3), (4), (17), (18) có hệ đầy đủ mô tả quá trình điều khiển
Tri-rotors như sau:
1 1 2 4
2 2 2 3
3 3 3 3
4 4 2 3 4 4
( , )
( , )
( )
( , , )
B
B
X F X X
X F X X
X F X U
X F X X X U
(26)
Từ hệ phương trình (26) cho thấy, hệ phương trình mô tả quá trình điều khiển Tri-
rotors là hệ phi tuyến có cấu trúc affine.
Sai số giữa vị trí tâm khối Tri-rotors và tư thế của nó so với tham số đặt (tham số theo
yêu cầu-tùy theo bài bay của Tri-rotors) được ký hiệu là e :
Tên lửa & Thiết bị bay
Đ. V. Thành, , Đ. T. Trung, “ Xây dựng thuật toán lý thuyết điều khiển trượt.” 8
1 1
2 2
3 3
1 1 2 2
4 4
5 5
6 6
( ) ( )
dd
dd
dd
Td T d T
dd
d d
d d
x xx x
x xy y
x xz z
x x
x x
x x
e X X X X (27)
Để xây dựng luật điều khiển theo lý thuyết điều khiển trượt, ta xây dựng mặt trượt
như sau:
1 2 3 4 5 6[ ]
Ts s s s s s s e e 0 (28)
Mặt trượt thể hiện mục đích điều khiển là dẫn UAV tri-rotors về tọa độ và tư thế mong
muốn với tốc độ sai lệch cũng tiệm cận tới giá trị không (0). Cần tổng hợp véc tơ điều
khiển U để hệ động học được mô tả bởi các phương trình (26) tiến về mặt trượt.
Xây dựng hàm Lyapunov:
1
2
TV s s (29)
Theo [2] đối với mặt trượt dừng thì trạng thái hệ động học tiến về mặt trượt khi véc tơ
điều khiển U phải tạo ra được:
0,TV khi s s s 0 (30)
Từ (28) có:
s e e (31)
Trong thực tế đối với UAV tri-rotors các giá trị đặt thường là các tham số dừng (không
biến đổi theo thời gian), tức là:
0dx ; 0dy ; 0dz ; 0d ; 0d ; 0d (32)
Vậy từ (31) và (32) có:
1
2
3
4
5
6
d
d
d
d
d
d
x x x x
y y y x
z xz z
x
x
x
e
(33)
Đối chiếu (33) với (27), (26) với điều kiện (32) nhận được:
41
32
R
XX
e
XX
(34)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 9
Trong giai đoạn điều khiển ổn định UAV tri-rotor, các ma trận R , dao động xung
quanh giá trị đặt nên:
4
3
Rd
dt
Xe
e
X
(35)
Thay 4X
ở (35) bằng vế phải phương trình thứ 3 của hệ (26), thay 3X
ở (35) bằng vế
phải phương trình thứ 4 của hệ (26), khi đó, phương trình (35) sẽ có dạng:
4 2 3 4 44
3 3 33
( ( , , ) )
( ( ) )
R BRd
Bdt
F X X X UXe
e
F X UX
(36)
Từ (31), (34) và (36) sẽ có:
4 2 3 4 44
3 3 3 3
4 4 2 3 4 4
3 3 3 3
( ( , , ) )
( ( ) )
( ( , , ) )
( ( ) )
R BR
B
R B
B
F X X X UX
s e e
X F X U
X F X X X U
X F X U
(37)
Véc tơ điều khiển U được phân chia thành hai thành phần:
eq T U U U (38)
Trong đó, eqU được xác định sao cho:
4 4 2 3 4 4( , , ) eqB X F X X X U 0 (39)
3 3 3( ) eqB 3X F X U 0 (40)
Còn TU được xác định sao cho:
1
2
34 4
3 3 4
5
6
( )
( )
( )
. ( )
( )
( )
( )
T
T
T
sg n s
sg n s
sg n sR B R B
k sg n k
B B sg n s
sg n s
sg n s
U
U s
U
(41)
Trong đó, k là số dương tùy chọn. Việc cho véc tơ điều khiển thỏa mãn các hệ phương
trình (38), (39), (40) và (41) thì khi này, theo (37) sẽ là:
1
2
3
4
5
6
( )
( )
( )
( )
( )
( )
s g n s
s g n s
s g n s
k
s g n s
s g n s
s g n s
s
(42)
Tên lửa & Thiết bị bay
Đ. V. Thành, , Đ. T. Trung, “ Xây dựng thuật toán lý thuyết điều khiển trượt.” 10
Lúc này, hàm V theo (30) sẽ là:
1
2
3
1 2 3 4 5 6
4
5
6
( )
( )
( )
.[ ]
( )
( )
( )
T
s g n s
s g n s
s g n s
V k s s s s s s
s g n s
s g n s
s g n s
s s
(43)
Triển khai phép nhân vô hướng hai véc tơ ở biểu thức (43) có:
1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6( . ( ) . ( ) . ( ) . ( ) . ( ) . ( ))V k s sgn s s sgn s s sgn s s sgn s s sgn s s sgn s
(44)
Vì . ( )i is sgn s luôn là số dương và k là số dương tùy chọn, do vậy, hàm số V
sẽ luôn
luôn là số âm. Điều này có nghĩa, trạng thái hệ động học luôn nằm trên mặt trượt hoặc tự
động tiến về mặt trượt khi bị lệch ra khỏi mặt trượt, tức là tâm khối của UAV tri-rotors và
tư thế của nó tự động bám sát vị trí và tư thế đặt.
Tiếp tục triển khai việc xác định eqU và TU . Coi eqU và TU là ẩn số cần tìm. Từ hai
hệ phương trình (39) và (40) có thể xây dựng hệ phương trình mở rộng như sau:
4 4 2 3 44
3 3 3 3
( ( , , ))
( ( ))
eq
B
B
X F X X X
U
X F X
(45)
Vì ma trận 4B và ma trận 3B là các ma trận không vuông kích thước (3x6). Dễ dàng
nhận thấy ma trận mở rộng:
4
3
B
B
B
(46)
sẽ là ma trận vuông kích thước (6x6). Phương trình (44) là hệ phương trình tuyến tính, sẽ
có nghiệm khi ma trận B không suy biến:
4 4 2 3 41
3 3 3
( ( , , ))
( ( ))
eq B
X F X X X
U
X F X
(47)
Vì ma trận R và ma trận là các ma trận kích thước (3x3), còn ma trận 4B và ma
trận 3B là các ma trận kích thước (3x6). Dễ dàng nhận thấy ma trận:
4
3
RB
B
Φ (48)
sẽ là ma trận vuông kích thước (6x6) và từ phương trình (41) có lời giải sau:
1
2
31
4
5
6
. ( )
. ( )
. ( )
. ( )
. ( )
. ( )
T
k sgn s
k sgn s
k sgn s
k sgn s
k sgn s
k sgn s
U Φ
(49)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 67, 6 - 2020 11
Như vậy, các công thức (38), (47) và (49) chính là luật điều khiển trượt để đưa UAV
tri-rotors bám theo các tham số đặt (vị trí tâm khối và tư thế). Thành phần lệnh điều khiển
theo (46) là thành phần duy trì trạng thái nằm trên mặt trượt, còn thành phần điều khiển
theo (48) chính là thành phần đưa trạng thái về mặt trượt khi có hiện tượng bị chệch ra
khỏi mặt trượt.
Trên hình 4 là các đồ thị kết quả mô phỏng trên Matlab-simulink.
Hình 4. Kết quả mô phỏng bám tư thế và quỹ đạo đặt của UAV tri-rotors.
3. KẾT LUẬN
Điều khiển trượt khác với điều khiển backstepping việc chọn hệ số sẽ đơn giản (chỉ cần
chọn một số dương). Tuy nhiên, độ lớn của hệ số này cũng cần chú ý để đạt yêu cầu về quá
trình qúa độ. Qua kết quả mô phỏng cho thấy, lệnh điều khiển UAV tri-rotors dựa trên giải
pháp trượt đảm bảo quỹ đạo và tư thế bám theo quỹ đạo đặt và có tính kháng nhiễu. Tuy
nhiên, để hiện thực hóa giải pháp này trên UAV tri-rotors cần có các thiết bị đo và bộ phận
xử lý thông tin đáp ứng yêu cầu xây dựng luật điều khiển dạng trượt theo công thức (49).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đặng Văn Thành, Trần Đức Thuận. “Xây dựng mô hình điều khiển chuyển động dạng
affine cho UAV tri-rotors (UAV tpi-rotors motion control model)”. Tạp chí Nghiên
cứu khoa học và công nghệ quân sự, Số 66, 4-2020.
[2]. Đặng Văn Thành, Trần Đức Thuận, “Ứng dụng giải thuật backstepping xây dựng
thuật toán điều khiển chuyển động cho UAV dạng tri-rotors”. Tạp chí Nghiên cứu
KH-CNQS. Tạp chí Nghiên cứu KH-CNQS, số đặc san, 4/2019, 152-163.
[3]. Hoàng Quang Chính, Nguyễn Công Toàn. “Nghiên cứu xây dựng mô hình toán và mô
phỏng UAV tri-rotors”. Hội nghị toàn quốc lần thứ 2 về điều khiển và Tự động hóa-
VCCA-2013.
[4]. Nguyễn Đình Quân, Hoàng Quang Chính. “Thiết kế bộ điều khiển vị trí cho quadrotor
bằng phương pháp trượt”. Hội nghị toàn quốc lần thứ 5 về điều khiển và Tự động
hóa-VCCA-2019.
Tên lửa & Thiết bị bay
Đ. V. Thành, , Đ. T. Trung, “ Xây dựng thuật toán lý thuyết điều khiển trượt.” 12
[5]. Sai Khun Sai, Hla Myo Tun, “Modeling and Analysis of Tri-Copter (VTOL) Aircraft”,
2015.
ABSTRACT
BUILDING THE OPERATION OF DETERMINING THE CONTROL LAW
FOR TRI-ROTORS UAV ON THE BASIS OF THE APPLICATION
OF SLIDING CONTROL THEORY
The paper presents a sliding mode control solution for tri-rotors UAV to follow
the reguired trajectory and posture. The sliding mode control laws are resistant to
interference and ensure the required tracking accuracy even if there are parameter
errors in the model describing tri-rotors UAV.
Keywords: Tri-rotors UAV; Sliding control.
Nhận bài ngày 23 tháng 4 năm 2020
Hoàn thiện ngày 07 tháng 5 năm 2020
Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 6 năm 2020
Địa chỉ: 1Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
2Học viện Kỹ thuật quân sự;
3Đại học Điện lực.
*Email: thanhdv051975@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_thuat_toan_xac_dinh_luat_dieu_khien_cho_uav_tri_rot.pdf