Xây dựng, thiết kế và cài đặt Hệ thống thông tin phục vụ quản lý Vốn tài trợ thương mại tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam (Visual)

Lời nói đầu Trong những năm gần đây, ngành Công nghệ thông tin đã phát triển như vũ bão, Thế kỷ 21 là thế kỷ Công nghệ thông tin.Từ một nguồn tài nguyên tiềm tàng, thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên thực sự và nó đã trở thành một hàng hoá đặc biệt. Việc tận dụng nguồn tài nguyên này đã tạo nên một bước phát triển to lớn trong lực luợng sản suất, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, cấu trúc kinh tế, cấu trúc lao động và cách thức quản lý kinh tế xã hội . Trong lĩnh vực Máy tính, những t

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng, thiết kế và cài đặt Hệ thống thông tin phục vụ quản lý Vốn tài trợ thương mại tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam (Visual), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành tựu về Khoa học và Công nghệ làm cho các sản phẩm máy tính ngày càng phát triển theo hướng hiện đại, chi phí thấp, khả năng tính toán được nâng cao. Sự ra đời và phát triển của Máy tính thực sự đã trở thành một cuộc Cánh mạng vĩ đại. Chúng ta đã thấy thông tin ngày càng phong phú đa dạng và phức tạp không thể xử lý đơn giản bằng phương pháp và công cụ cổ điển. Để xử lý được lượng thông tin lớn như vậy nghĩa là khai thác được nguồn tài nguyên quan trọng đó đòi hỏi phải có những phương pháp và công cụ mới đó chính là Tin học. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu ứng dụng Tin học ngày càng lớn và ngược lại những thành tựu tin học sẽ tác động trở lại, tạo điều kiện phát triển nhanh chóng cho sản xuất và xã hội. Việc ứng dụng Tin học là nhằm một cách hiệu quả và đạt năng suất cao trong việc xử lý thông tin phức tạp trong quá trình nghiên cứu điều tra điều khiển, quản lý kinh doanh…, tổ chức khai thác các hệ thống tin học ở mọi mức độ. ứng dụng Tin học trong công tác quản lý là một trong những hiệu quả của Tin học nhằm giảm nhẹ đến mức tối đa sự tham gia của cơ bắp, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, làm hẹp không gian lưu trữ, hệ thống hoá và cụ thể hoá lượng thông tin theo nhu cầu của người sử dụng . Trong thời đại ngày nay tin học đã chứng tỏ được ưu thế của mình trong nền kinh tế quốc dân, nó đã thúc đẩy và hỗ trợ cho các ngành khác phát triển vượt bậc. Một trong những ngành ứng dụng Tin học nhiều nhất ở Việt Nam cũng như trên thế giới đó là Ngành Ngân Hàng. Một trong những đơn vị ứng dụng Công nghệ thông tin sớm nhất và mạnh nhất đó là Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Ngoài các Hệ thống quản lý khác hệ chương trình “ Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý và theo dõi các khoản vốn tài trợ thương mại (HNTTTM) giữa NHNo & PTNT Việt Nam với các Ngân hàng chi nhánh và các Ngân hàng đại lý trên thế giới ” đó chính là việc áp dụng Tin học vào việc quản lý các hạn ngạch tài trợ thượng mại. Xây dựng, thiết kế và cài đặt Hệ thống thông tin phục vụ quản lý Vốn tài trợ thương mại là nội dung của Báo cáo tổng hợp sau 3 tháng thực tập tại NHN0&PTNT Việt Nam. Việc xây dựng hệ thống này không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của thầy giáo và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện và bảo trì hệ thống sau này được tốt hơn. Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn thầy giáo :Ts. Cao Đình Thi đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Quốc Hùng trưởng phòng kỹ thuật phần mềm thuộc trung tâm Công nghệ thông tin và toàn thể các anh lập trình viên đẫ tận tình giúp đỡ tôi và đóng góp những ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại phòng kỹ thuật phần mềm thuộc trung tâm Công nghệ thông tin của NHNo&PTNT Việt Nam và thực hiện đề tài này. Chương I Giới thiệu về hệ thống quản lý NHNo&PTNT Việt Nam và Phương pháp luận giải quyết vấn đề Tin học hoá Hệ thống thông tin quản lý vốn ở NHN0&PTNT Việt nam I. Giới thiệu về hệ thống quản lý NHNo&PTNT Việt Nam: Trong các tổ chức tài chính thì có khoảng 70% là các Ngân hàng thương mại, sau đó mới đến các tổ chức tài chính. Hệ thống các Ngân hàng thương mại rất quan trọng, nó chiếm khoảng 70% vốn và nhiệm vụ chính của nó là kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi, cho vay, đi vay và tiến hành mua bán ngoại tệ. Còn các tổ chức tài chính chỉ tiến hành mua bán cổ phiếu, trái phiếu. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ( gọi tắt là NHNo&PTNT Việt nam ) là một ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam hiện nay, có tên giao dịch quốc tế là Viet Nam bank for agriculture and rural Development, được thành lập vào tháng 3 năm 1988 theo quyết định 402/HĐBT của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ( nay là thủ tướng chính phủ ). Khi bắt đầu chuyển Hệ thống ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, được hình thành từ một số vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng trung ương và các phòng tín dụng của Ngân hàng nhà nước tại các chi nhánh tỉnh, thành phố, quận và thị xã. Nó hoạt động theo đúng pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và ông ty tài chính của Chủ tịch hội đồng nhà nước ban hành. Ngân hàng nông nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước tiến hành kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm góp phần phát triển sản xuất, lưu thông và ổn định tiền tệ. NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là Ngân hàng nhà nước Việt Nam và quyền điều hành của Tổng giám đốc. Hoạt động có sự tư vấn của Hội đồng quản trị. Qua 10 năm đi vào hoạt động tới nay Ngân hàng nông nghiệp đã trở thành một ngân hàng rộng lớn có chi nhánh ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước và có hội sở chính tại Hà Nội. Hiện nay, Ngân hàng đã có quan hệ đại lý với hơn 740 ngân hàng và các tổ chức tín dụng quốc tế ở 89 nước trên thế giới trong đó mới thiết lập với 145 ngân hàng đại lý trong năm 2001. Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam có tổng nguồn vốn là 73,635 tỷ đồng với khoảng 25.000 CBCNV trong toàn thể hệ thống. NHNo&PTNT Việt Nam ngày một lớn mạnh đang và sẽ là Ngân hàng thương mại hiện đại để bước vào giai đoạn cạnh tranh và hội nhập với khu vực và quốc tế. Để làm được điều đó NHNo&PTNT Việt Nam phải có bước đột phá về Công nghệ thông tin. Ngày nay, chúng ta đang sống trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển như vũ bão và xu thế Tin học hoá toàn cầu, ở mọi ngành, mọi lĩnh vực, việc áp dụng Tin học vào các hoạt động quản lý, trong sản suất kinh doanh lại càng quan trọng. Nhằm xử lý và quản lý hệ thống thông tin một cách hiệu quả. Một trong những ngành áp dụng Tin học mạnh nhất ở nước ta cũng như trên thê giới là phải nói tới Ngành ngân hàng. Và một trong những đơn vị áp dụng Tin học vào quản lý, kinh doanh sớm nhất đó là NHNo&PTNT Việt Nam.Từ khi mới thành lập NHNo&PTNT Việt Nam đã không gặp ít những khó khăn, quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ ở vật chất, kỹ thuật, tổ chức bộ máy chưa ổn định, cơ chế kinh doanh và quản lý ngân hàng chưa đồng bộ. Sử dụng các phương pháp tính toán thủ công nên đã gặp rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình NHNo&PTNT Việt Nam đã không đạt được kết quả cao. Và sau khi NHNo&PTNT Việt Nam đã nhận thức và đã đưa Tin học vào áp dụng để quản lý thì kết quả kinh doanh đã tăng lên ro dệt, đã tiết kiệm được sức lao động, thuận lợi khi giao dịch với khách hàng việc giao dịch, quan hệ mở rộng đối tác làm ăn ngày càng tăng. Đúng như lời phát biểu của Ông tổng giám đốc NHN0&PTNT Việt Nam Ông Lê văn Sở tại buổi ký kết hợp đồng cung ứng và triển khai hệ thống thanh toán nội bộ Ngân hàng và kế toán khách hàng giữa Agribank và liên doanh Hyundai là “ …Tin học hoá hệ thống Ngân hàng là một đòi hỏi hết sức bức xúc, là một tất yếu khách quan trong xu thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế ngày nay …” Như vậy, NHNo&PTNT Việt Nam đã từng bước khắc phục và khẳng định được vị trí, vai trò của mình là một Ngân hàng quốc doanh không ngừng phát triển với tốc độ cao trên các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Cho đến nay thì Bộ máy của NHNo&PTNT Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau : Bộ máy quản lý của NHNNo & PTNT Việt Nam được thể hiện theo sở đồ sau. Quỹ tiết kiệm Phòng giao dịch Các phòng khác Chi nhánh (Đứng đầu là giám đốc) Khối tổ chức cán bộ Khối kế toán tài chính Khối điện toán Khối văn phòng Khối tiếp thị Khối đối nội Khối đối ngoại Khối tổng kiểm soát Quỹ tiết kiệm Phòng giao dịch Ban lạnh đạo (Đứng đầu là tổng giám đốc) Ban lãnh đạo : Đứng đầu là Tổng giám đốc là người điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT theo chế độ thủ trưởng có quyền quyết định cao nhất đối với các vấn đề liên quan đến họat động của NHNNo & PTNT giúp việc cho tổng giám đốc là các Phó giám đốc. Các khối : Đứng đầu là các Giám đốc khối và mỗi Giám đốc khối đều có quyền hạn riêng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các quyết định thuộc phạm vi của mình. Các khối đều có chức năng cơ bản riêng và có các nghiệp vụ liên quan đến nhau. Sự phối hợp đồng đều hợp lý giữa các khối dưới sự điều hành của Ban lãnh đạo sẽ làm cho NHNNo & PTNT Việt Nam ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường. Hệ thống các chi nhánh : Đứng đầu là Giám đốc các chi nhánh, là đại diện pháp nhân của Tổng giám đốc tại địa phương khu vực mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và cơ quan pháp luật về các quyết định thuộc phạm vi uỷ quyền. Các sở giao dịch, quỹ tiết kiệm … đều có các cán bộ, nhân viên phụ trách trực tiếp. Hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT Việt Nam bao gồm : Nguồn vốn : Nguồn vốn huy động : Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các đơn vị, các tổ chức … Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam có tổng nguồn vốn huy động vào khoảng73.635 tỷ. Nguồn vốn vay : Đi đôi với việc huy động vốn từ các tổ chức, vầ để bổ xung cho hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT Việt Nam cũng chú ý khai thác vốn vay từ Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế trong và ngoài nước, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn. Nghiệp vụ sử dụng vốn : Cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các nhu cầu xã hội khác. Cho vay trung và dài hạn đối với các mục tiêu hiệu quả hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng sử dụng vốn. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho thuê, tự doanh, liên doanh với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và Dịch vụ ngân hàng … Là một hệ thống rộng lớn với các nghiệp vụ đa dạng và có yêu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ, thống nhất trong nội dung, đảm bảo tính liên tục tính hệ thống, giá trị pháp lý và khả thi của thông tin để đưa hoạt động của NHNNo & PTNT Việt Nam dần dần tiến kịp với hoạt động của Ngân hàng hiện đại. NHNNo & PTNT đẫ đầu tư rất nhiều tiền của và công sức để Tin học hoá Hệ thống thông tin của mình. Bởi vì Tin học hoá là phương pháp cho phép khai thác nguồn thông tin một cách tối đa và triệt để, và từ đó cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời ,chính xác, đầy đủ và hiệu quả cho ban lãnh đạo để đưa ra những quyêt định đứng đắn và mang lại hiệu quả cho Ngân hàng . II. Phương pháp luận giải quyết vấn đề Tin học hoá. Hệ thống thông tin quản lý ở NHN0&PTNT Việt Nam 1. Thông tin phục vụ quản lý : Công tác quản lý là việc điều hành của một tổ chức. Trong giai đoạn trước đây, các cán bộ quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, nghệ thuật và trực giác để giải quyết các nhiệm vụ quản lý. Nhưng ngày nay với sự phát triển của thông tin liên lạc cùng với yêu cầu đa dạng của quản lý làm cho khối lượng thông tin ngày càng lới và phức tạp. Đòi hỏi người quản lý phải có công cụ để nắm bắt, xử lý nhanh chóng các luồng thông tin này nhằm phục vụ cho việc ra quyết định . Các yếu tố của thông tin : Thông tin làm giảm độ bất định. Thông tin thể hiện tính tổ chức. Thông tin liên hệ giữa bộ phận này với bộ phận khác và liên kết các bộ phân trong hệ thống. Thông tin mang tính tương đối, nó chỉ phản ánh một cách tương đối về đối tượng được phản ánh do có sự sai lệch từ nơi phát tới nơi nhận. Thông tin mang tính cục bộ. Như ta đã biết, thông tin gắn liền với quá trình quản lý, giá trị của nó chỉ sinh ra khi nó dùng trong một quá trình quyết định nào đó. Do đó, nó chỉ có ý nghĩa trong Hệ thống điều khiển sử dụng nó và khi ra ngoài hệ thống đó thì nó không còn nữa . Thông tin có tính thời điểm : Nó chỉ có ích tại một thời điểm nhất định nào đó trong hệ thống . Hệ thống thông tin phục vụ quản lý : Hệ thống lãnh đạo Hệ thống thông tin phục vụ quản lý Hệ thống thừa hành Thông tin đã được xử lý Sơ đồ hệ thống quản lý Thông tin thông tin từ từ ngoài vào trong ra Đầu vào Đầu ra Hệ thống lãnh đạo là nơi ban hành các quyết định quản lý. Hệ thống thừa hành là kết quả thực hiện các kêt quả quản lý, biến yếu tố đầu vào của Hệ thống thành kết quả đầu ra. Hệ thống thông tin là trung gian của hai hệ thống trên có chức năng thu thập, lưu trữ và truyền thông tin trong hệ thống, đưa thông tin vào quá trình xử lý và truyền đạt thông tin ra một cách chính xác, kịp thời. 1.1 Đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý : Hệ thống thông tin quản lý được tổ chức theo lối phân cấp từ trên xuống dưới. Thông tin được tổng hợp từ dưới lên trên và quyết định được đưa tử trên xuống dưới qua cấp trung gian. Luồng thông tin vào : Luồng thông tin này bao gồm cả thông tin định hướng của hệ thống cấp trên và các thông tin liên hệ trao dổi với môi trường. Mỗi bộ phận có lượng thông tin lớn và đa dạng cần phải xử lý. Các thông tin cần xử lý có thể chia ra làm ba loại : + Thông tin luân chuyển : Là loại thông tin chi tiết về các hoạt động hàng ngày của hệ thống. Khối lượng thông tin lớn đòi hỏi phải lý nhanh và kịp thời + Thông tin tổng hợp định kỳ : Là thông tin của cấp dưới báo cáo lên cấp trên những thông tin thu thập này là nhũng thông tin ddược ghi chép trực tiếp từ các bộ phận trong hệ thống thừa hành. + Các thông tin dùng để tra cứu là các thông tin chung trong Hệ thống. Các thông tin này tồn tại trong một thời gian dài và ít thay đổi, được dùng để tra cứu trong việc xử lý các thông tin luân chuyển và thông tin tổng hợp. Luồng thông tin ra : Luồng thông tin này được tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc vào từng yêu cầu quản lý cụ thể. Đầu vào của quản lý thường là các thông tin kết quả và các thông tin này thường mang tính định kỳ theo thời gian. Các thông tin cần phải xử lý có thể chia ra làm hai loại : + Thông tin đã xử lý : Là thông tin đã được các cán bộ xử lý nhằm cô đọng, lọc, tổng hợp, làm giầu thông tin. Và có thể cung cấp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý. + Thông tin quyết định : Là các thông tin do lãnh đạo ban hành, chuyển qua Hệ thống thông tin để nhân bản, cụ thể hoá thành các nhiệm vụ chuyển xuống cho các hệ thống thừa hành. Nguyên tắc chung của việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo : Đối với cán bộ quản lý cấp cao thì thông tin ngoài là quan trọng nhất và thông tin cần khái quát cô đọng và tổng hợp. Đối với cán bộ cung cấp trung gian thì thông tin trong là quan trọng hơn, thông tin mang tính chi tiết và định hướng cao. Đối với cán bộ cơ sở thì cung cấp thông tin trong và càng chi tiết càng tốt. 1.2. Mô hình hệ thống thông tin phục vụ quản lý : Để tổ chức các thông tin phụ vụ quản lý cần xây dựng các modul dữ liệu bao gồm : Các modul cập nhật, xử lý các thông tin cập nhật và các thông tin luân chuyển. Các thông tin cập nhật tra cứu : Các thông tin tra cứu được dùng cho Hệ thống trong thời gian dài. Nó được cập nhật không thường xuyên, do đó việc tổ chức các modul này cần bảo đảm dễ tra cứu nhất. Các modul bảng biểu, báo cáo. 1.3. Yêu cầu của thông tin trong quản lý : Các thông tin trong hệ thống thường được giải quyết nhiều khâu của quá trình quản lý. Điều đó đòi hỏi các thông tin trong hệ thống không được trùng lặp. Thông tin cần được tổ chức hợp lý đảm bảo tính nhất quán trong Hệ thống vì thế thông tin thường được tổ chức thành các mảng cơ bản. Giảm tối thiểu lượng thông tin làm tăng năng suất và hiệu quả sử dụng máy. Để đảm bảo tính lôgic cho toàn hệ thống, cần có các mảng thông tin cơ bản làm khung để tái hiện toàn bộ thông tin của hệ thống. Một quyết định không phải dựa trên tất cả các thông tin của hệ thống mà nó chỉ dựa vào một nhóm các thông tin bộ phận. Do đó, phải hết sức tiếp kiệm các thao tác xử lý, biến đổi, hợp nhất thông tin … 1.4. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý : Phương pháp tổng hợp : Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng nhiệm vụ cho từng bộ phận. Nhưng phải đảm bảo tính toán học trong hệ thống để sau này cá thể xây dựng được các mảng cơ bản trên cơ sở nhiệm vụ đó. + Ưu điểm : Phương pháp này cho phép đưa dần hệ thống vào làm việc theo từng giai đoạn và nhanh thu được kết quả. + Nhược điểm : Các thông tin dễ bị trùng lặp, sinh ra các thao tác không cần thiết. Phương pháp phân tích : Xây dựng đảm bảo toán học hệ thống sau đó xây dựng các chương trình làm việc và thiết lập các mảng làm việc cho chương trình đó. + Ưu điểm : Phương pháp này cho phép tránh được việc thiết lập các mảng làm việc một cách thủ công. + Nhược điểm : Hệ thống chỉ hoạt động dược khi đưa vào đồng thời các mảng này. Tổng hợp phân tích : Đây là phương pháp kết hợp hai phương pháp trên. tiến hành đông thời xây dựng các mảng cơ bản và một số thao tác cũng như nhiệm vụ cần thiết. Nhưng yêu cầu phải đảm bảo tính nhất quán của thông tin trong hệ thống. 1.5. Các bước xây dựng Hệ thống thông tin quản lý : Việc xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ quản lý bao gồm bốn giai đoạn : Đặt vấn đề và xác định tính khả thi 10%. Tiến hành khảo sát hệ thống hiện tại, phát hiện các nhược điểm để có thể đưa ra các biện pháp khắc phục. Xác định tính khả thi của để án, từ đó định hướng cho các giai đoạn sau. Phân tích : 25% Tiến hành phân tích cụ thể hệ thống hiện hiện tại. Dựa trên các công cụ lược đồ khái niệm. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng lược đồ khái niệm cho hệ thống mới. Xây dựng : 50% . Thiết kế tổng thể: Xác định vai trò, vị trí của máy tính trong hệ thống mới, xác định rõ các khâu phải xử lý bằng Máy tính và sử lý thủ công. Thiết kế chi tiết : thiết kế các khâu xử lý thủ công trước khi đưa vào xử lý bằng máy, xác định và phân phối các thông tin đầu ra, thiết kế các phương thức thu nhập xử lý thông tin trong máy. Cài đặt hệ thống 15%. Thiết lập các tệp cơ sở dữ liệu, các giao diện dành cho người sử dụng vận hành, bảo trì và chạy thử hệ thống. Hướng dẫn,đào tạo người sử dụng trong hệ thống mới. 1.2. ứng dụng tin học trong công tác quản lý : Hiện nay trong hoàn cảnh thông tin quản lý ngày càng nhiều và đa dang. Việc áp dụng phương pháp quản lý thủ công, đơn điệu một cách máy móc không thể đáp ứmg được nhu cầu thực tế. Thông tin không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm làm ảnh hưởng đến hệ thống. Việc áp dụng Tin học trong công tác quản lý sẽ nâng cao hiệu quả của hệ thống lên rất nhiều. 1.3. Phương pháp Tin học hoá toàn bộ : Đó là Tin học hoá đồng thời tất cả các chức năng quản lý và thiết lập một cấu trúc hoàn toàn tự động hoá thay đổi cho cấu trúc cũ. Ưu điểm : Các chức năng quản lý được Tin học hoá một cách triệt để nhất, đảm bảo tính nhất quản trong toàn bộ hệ thống, tránh sự dư thừa thông tin. Nhược điểm : Phương pháp này thực hiện lâu và khó khăn, đầu tư về trang thiết bị lớn, hệ thống không có tính mềm dẻo. Mặt khác, khi thay đổi hoàn toàn hệ thống cũ sẽ vấp phải . 1.3.1. Phương pháp Tin học hoá từng phần : Đây là quá trình Tin học hoá từng chức năng quản lý theo một trình tự nhất định theo yêu cầu của từng bộ phận trong một tổ chức. Vệc thiết kế các phân hệ quản lý của hệ thống được thực hiện một cách độc lập với những giải pháp riêng so với các phân hệ khác. Các phân hệ này thường được cài đặt ứng dụng trong hoạt động của các hệ thống phân tán. Ưu điêm : Tính đơn giản khi thực hiện vì các công việc được phát triển tương đối độc lập với nhau. Đầu tư ban đầu không lớn, không kéo theo những thay đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc của hệ thống nên dễ được chấp nhận. Sự phát triển và thay đổi về sau của phân hệ này không làm ảnh hưởng đến phân hệ khác do đó tăng được tính mềm dẻo. Nhược điểm : Tính nhất quán không cao trong toàn bộ hệ thống do đó không tránh khỏi sự trùng lặp và dư thừa thông tin. Trong thực tế người ta áp dụng cả hai phương pháp nhằm giảm tối thiểu những nhược điểm của hai phương pháp. Nhưng trong quản lý kinh tế dù áp dụng phương pháp này hay phương pháp khác thì phải tính đến sự phù hợp của phương pháp đó với trình độ tổ chức, trìng độ quản lý, quy mô hoạt động và tiềm năng tài chính của hệ thống kinh tế đó. II. Phân tích – thiết kế Hệ thống tin học quản lý : Nhìn một cách tổng thể quá trình xây dựng một hệ thông thông tin quản lý bao gồm các bước như sau : xuất phát từ những điều kiện trong thực thể để thiết lập mô hình khái niệm, sau đó thiết lập mô hình logic và cuối cùng chuyển sang mô hình vật lý. Việc thiết lập hệ thống thông tin quản lý theo mô hình quan hệ chính là việc biến đổi mô hình thực tế theo cách nhìn của người dùng thành một phần mềm tương ứng. Các thực thể dưới con mắt của người dùng sẽ được chuyển thành các CSDL. Trong Cơ sở dữ liệu các chức năng mà người dùng yêu cầu sẽ trở thành các chương trình ứng dụng. Trong quá trình phát triển của hệ thống, thiết kế là một trong những giai đoạn quan trọng nhất nó ảnh hưởng to lớn đến chất lượng và hiệu quả cuối cùng của hệ thống. Việc thiết kế Cơ sở dữ liệu cũng rất quan trọng. Nó không những đảm bảo cho việc tránh dư thừa dữ liệu, nâng cao hiệu quả của hệ thống mà còn tác động đến sự hoạt động và tương tác giữa các chương trình khai thác. Và quan trọng hơn nữa một hệ thống chỉ có thể mở rộng, sửa đổi dễ dàng để đáp ứng các yêu cầu luôn biến động nếu nó dựa trên một thiết kế tốt, ngược lại quá trình bảo trì hệ thống sẽ thực sự trở thành gánh nặng, chưa kể đến hệ thống có thể bị đào thải. Thực trạng việc xây dựng HTTT ở nước ta cho thấy rõ điều này. Việc coi nhẹ phần phân tích và thiết kế đã dẫn đến tình trạng có những hệ thống không tồn tại nổi ba tháng vì không thể mở rộng và thay đổi để đáp ứng những nhu cầu của người ding. Có những hệ thống chi phí bảo trì lớn gấp nhiều lần so với chi phi xây dựng. Do đó, gần đây việc phân tích và thiết kế hệ thống đã được coi trọng vì vai trò và tầm quan trọng không thể phủ nhận của nó. Từ trước tới nay đã có nhiều phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống ra đời cung với các công cụ trợ giúp cho các nhà phân tích thiết kế thể hiện và phát triển các ý đồ của mình. MERISE là một trong các phương pháp phân tích và thiết kế Hệ thống thông tin Tin học hoá phục vụ quản lý doanh nghiệp. Đặc trưng đầu tiên quan trọng hơn cả của MERISE là thể hiện một cách nhìn tổng thể về Hệ thống Tin học hoá theo cách gắn bó và thiết kế một hệ thống thông Tin học quản lý với việc hiện tại hoá tổ chức. Theo MERISE khi thiết kế Hệ thống thông tin cần chú ý đến 3 vấn đề : Nhìn một hệ thống quản lý dưới 3 hệ thống thành phần : Hệ thống lãnh đạo, Hệ thống thông tin, Hệ thống tác nghiệp. Tách nghiên cứu dữ liệu và phần xử lý riêng biệt. Chia việc nghiên cứu, tiếp cận thưo từng mức : Mức quan niệm, mức tổ chức, mức kỹ thuật : MứC Dữ LIệU Xử Lý MÔ HìNH QUAN NIệM MÔ HìNH QUAN QUAN NIệM NIệM Xử Lý MÔ HìNH Tổ CHứC MÔ HìNH Tổ Tổ CHứC Dữ LIệU CHứC Xử Lý Kỹ THUậT MÔ HìNH Kỹ THUậT MÔ HìNH Kỹ THUậT Dữ LIệU Xử Lý Việc phân tích và thiết kế được tiến hành qua các bước : Nghiên cứu thực tế Xây dựng các mô hình quan niêm dữ liệu, mô hình quan niệm xử lý, mô hình tổ chứa các xử lý. Hợp thức hoá. Xây dựng mô hình logic dữ liệu. Xây dựng mô hình vật lý dữ liệu và tác nghiệp vật lý. Nghiên cứu thực tế : Mục đích nghiên cứu thực tế là để hiểu được hệ thống cũ cần phải cải tiến gì trong hoạt động . Đặt ra mục tiêu cần tự động hoá : Để đạt được mục tiêu này người ta cần phải nghiên cứu, thu thập thông tin. Công việc này chủ yếu nhờ công cụ phỏng vấn, viết phiếu điều tra thăm rò . Liệt kê và mô tả chi tiết tất cả các nhiệm vụ được thực thi tại các đơn vị công tác đó : Có bao nhiêu nhiệm vụ cần thực hiện ? Điều kiện khởi sinh nhiệm vụ là gì ? Thời gian thực hiện nhiệm vụ ? Thuộc tính là dữ liệu phù hợp với quy tắc quản lý. Nó dùng mô tả các đặc điểm của đối tượng. Thuộc tính định danh của đối tượng giúp ta phân biệt được đối tượng này vơi đối tượng khác. - Gán cho đối tượng một tên. - Khi biểu diễn ta kèm theo các thuộc tính của nó. - Sơ đồ hoá đối tưọng băng một hình chữ nhật. Tên đối tưọng Tên các thuộc tính Đối tượng Đối tượng Đối tượng Quan hệ Quan hệ : 2.1.1. Mức khái niệm các xử lý : Mục đích : Đưa ra biểu diễn bằng sơ đồ các khái niệm , sự kiện , công việc , kết quả . Trả lời các câu hỏi : Xử lý được sinmh ra như thế nào ? Nó lằm cái gì ? Mức các tổ chức – các xử lý : Mục đích: Thể hiện bằng sơ đồ tổ chức các hệ thống : Ai? Làm gì ? ở đâu ? Thể hiện những cái mới : Sự kiện có tổ chức : nhiệm vụ, quy tắc tổ chức Hệ thống những pha công việc ... Quy tắc tổ chưc là sự thực hiện tổ chức theo nghĩa : Bản chất của xử lý và thời điểm bắt đầu tiến hành. Ví dụ : cuối ngày, các phiếu nhập / xuất phải được tổng hợp và lưu trữ . Nhiệm vụ là những công việc xác định theo quy tắc tổ chức. Một pha công việc là một tập hợp công việc được thực hiện một cách liên tục có tính tổ chức và không phải chờ đợi một sự kiện nào khác ngoài sự kiện ban đầu. Để xây dựng sơ đồ tổ chức cần tìm hiểu cụ thể : 2.2. Mô hình ngoài : Mục đích là để xây dựng các Mô hình dữ liệu và các mô hình xử lý dưới con mắt của của người ngoài hệ thống. 2.2.1. Hợp thức hoá : Mục đích : Đảm bảo cho mô hình ngoài thực sự được xây dựng từ Mô hình khái niệm. Đảm bảo cho các dữ liệu do Mô hình dữ liệu xây dựng có thể dùng được cho các xử lý do mô hình đề ra. Hợp thức hoá được tiến hành qua các bước : Hợp thức hoá các thuộc tính ( đảm bảo cho các thuộc tính có một nhiệm vụ, loại bỏ được các thuộc tính không dùng để định danh ). Hợp thức hoá đối tuợng ( hợp thức hoá mội thuộc tính của đói tượng đó ). Hợp thức hoá các quan hệ là hợp thức hoá các đối tượng mà nó liên hệ và mỗi thuộc tính mà nó mang ). Hợp thức hoá các lực lượng quan hệ. 2.2.3. Mức lô gíc : Mục đích : Xác định các tổ chức logic của dữ liệu để thể hiện mô hình khái niệm đã được hợp thức hoá, tối ưu các tổ chức này vói yêu càu xử lý dữ liệu. Dùng mô hình quan hệ để chuyển sang mức lô gíc : 2.2.4. Xây dựng mức vật lý dữ liệu :( mức tác nghiệp của xử lý ) Mục đích chia thành các modul logic, có thể lập các modul chương trình khi xem xét đến các điều kiện vật lý cụ thể. Bộ nhớ tham biến Để xây dựng các mức vật lý dữ liệu, ta dùng sơ đồ HIBO (Hierachical input process output) in ra giấy Đĩa cứng Màn hình Bàn phím Phát sinh cơ sở dữ liệu Phát sinh ưngdụng ánh xạ Thực thể ánh xạ Chức năng Thiết kế dữ liệu Thiết kế modul CƠ Sở Dữ LIệU Xây dựng ứngdụng Chưong trình Phân tích Mô hình dữ liệu Mô hình hoá chức năng QUá TRìNH XÂ Y DựNG Hệ THốNG Thông tin các xử lý Chương II: Hệ thống thông tin quản lý vốn tài trợ. I. Các giai đoạn xây dựng hệ thống thông tin quản lý : Việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý bao gồm 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công đoạn khác nhau : Giai đoạn 1: Đánh giá yêu câu : Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo, tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính hiệu quả và khả thi của một dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau : 1 . Lập kế hoạch đánh gia yêu cầu. 2. Làm rõ yêu cầu. 3. Đánh giá khả năng thực thi. 4. Báo cáo đánh giá yêu cầu. Giai đoạn 2 : Phân tích chi tiết : Nhằm hiểu rõ vấn đề đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của vấn đề đó, xác định đòi hỏi và những giàng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định những mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển hệ thống mới. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau : 1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết. 2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại. 3. Nghiên cứu hệ thống thực tại. 4. Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp . 5. Đánh giá lại tính khả thi. 6. Thay đổi đề xuất dự án. 7. Báo cáo phân tích chi tiết. Giai đoạn 3: Thiết kế logic Giai đoạn này xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ các vấn đề của hệ thống thực tế và cho phép đạt được những mục tiêu đã đặt ra ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao gồm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra, nội dung của Cơ sở dữ liệu, các sử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu sẽ được nhâp vào. Gồm các công đoạn sau : 1. Thiết kế cơ sở dữ liệu. 2. Thiết kế sử lý. 3 . Thiết kế các luồng dữ liệu vào. 4 . Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic. 5 . Hợp thức hoá cho mô hình logic. Giai đoạn 4 : Đề xuất các phương án giải pháp. Từ mô hình logic, chúng ta phải đưa ra các giải pháp khác nhau để cụ thể hoá mô hinh logic đó. Mỗi giải pháp là một mô phác hoạ của mô hình vật lý ngoài. ứng với mỗi phương án đều có các khuyến nghị cụ thể, phải có những phân tích về chi phí, lợi ích. Các công đoạn của giai đoạn này gồm : 1. Xác định các dàng buộc tin học và các giang buộc tổ chức. 2. Xây dựng các phương án của giải pháp. 3. Đánh giá các phương án của giải pháp. 4. Báo cáo các giai đoạn đó. Giai đoạn 5 : Thiết kế vật lý ngoài. Bao gồm tài liệu chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới cần có và tài liệu dành cho người sử dụng mà nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần Tin học hoá. Gồm những công đoạn chính sau : 1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài. 2. Thiết kế chi tiết các giao diện. 3. Thiết kế các cách thức tương tác với phần tin học hoá. 4. Thiết kế các thủ tục thủ công. 5. Báo cáo về thiết kế vật lý ngoài. Giai đoạn 6 : Triển khai kỹ thuật hệ thống : Tin học hoá hệ thống thông tin. Các công đoạn chính của giai đoạn này gồm : 1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật. 2. Thiết kế vật lý trong. 3. Lập trình. 4. Thử nghiệm hệ thống. 5. Chuẩn bị tài liệu. Giai đoạn 7 : Cài đặt và khai thác hệ thống : Đây là giai đoạn chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau : 1. Lập kế hoạch cài đặt. 2. Chuyển đổi. 3. Khai thác và bảo trì. 4. Đánh giá. II. Nội dung của Hệ thống thông tin Tin học hoá quản lý Vốn tài trợ. Mục đích : Xây dựng chương trình cho phép quản lý và theo dõi các nguồn vốn tài trợ giữa NHNo & PTNT với các hệ thống ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng… Cho phép quản lý và tính toán các khoản vay cụ thể của từng khoản vốn tài trợ và từ đó thông tin cho Ban lãnh đạo và từng khối liên quan biết để phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành của NHNo & PTNT. Do vậy, có được kế hoạch và chương trình ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29845.doc
Tài liệu liên quan