Xây dựng thị trường quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam

1 . - - . " : 2  .  . o . o 09/2006. o . . :  .  .  . 3 Chương 1 . - - (nhưng . . , ha . . . 4 1.1 (a) (b) . . 1.2 (a) (b) tăng 0 tăng 0 tăng 0 tăng 0 5 . . . . : So St Nc Np Ns c, Np, Ns : 6 Nc, Np, Ns . : = Ns (St - So) (1.1) s>0 sau: = Nc [Max(0, St - X) - C] (1.2) c<0 - St < X (NcC) - St > X . : = Ns (St - So) + Nc [Max(0, St -

pdf63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng thị trường quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
X) - C] 7 s ), Nc s=-Nc : = St - So - Max(0, St - X) + C (1.3) - St < X : = St - So + C - St > X : = St - So - St + X + C = X - So + C. . V : = Np [Max(0, X - St) - P] (1.4) p>0 - St > X (NpP) - St < X y (Np [(X - St) - P]. , St= X-P. 8 (1.1) + (1.4) như sau: = Ns (St - So) + Np [Max(0, X - St) - P] s ), Np s=Np : = St - So + Max(0, X - St) - P (1.5) - St > X : = St - So - P . - St < X : = St - So + X - St - P = X - So - P . . . 9 - - - . . - 06/1977. 10 , ng . . . 11 đây. . . t . 12 . - : , - . Các bên trong thị trường phái sinh mang danh nghĩa là giao dịch một số hàng hóa nhất định nhưng thực ra trong nhiều trường hợp, họ không cần phải thực sự sở hữu hoặc trao đổi tiền - ... mà không chờ mong một sự giao nhậ - 13 . Ở đó, các quan hệ mua bán được thiết lập khô - . : . . . . 14 . - - ty t . . 15 . . . , c . . 16 Chương 2 - .HCM) đ - 29/09/2006). -INDEX , r - - - - sinh trong tương lai. - : 17 ( : ) - . - . - 1276 ng phiên 1 phiên 1386 VN-INDEX K.L (10CP) 18 . - 15/09/2006. . Trong k . . 2.2 Nam. Những nhà đầu tư tiên phong “có công” làm bật . Tuy nhiên, tr 19 ... Như là quy luật, thị trường sôi động và giá tăng liên tục ấy đã nhanh chóng cuốn hút một làn sóng đầu tư mới k . , ảnh hưởng của tâm lý “bầy đàn” lên sự biến động dữ dội của chỉ số VN-Index là rất lớn. . 20 . . TP.HCM) , thị trường trái phiếu Chính phủ đơn điệu với cách thức phát hành đơn giản, chưa thường xuyên, giao dịch thứ cấp chưa phát triển, thị trường trái phiếu công ty rất sơ khai. Số lượng các công ty niêm yết có khả năng tài chính tốt còn khiêm tốn, tính so với khả năng của nền kinh tế và của các nhà đầu tư. Nguyên nhân của tình trạng này là d . Cũng chính vì điều này làm cho th - Cựu Phó Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước). n , cổ đông là thành viên hội đồng quản trị, cổ đông chiến lược của mỗi công ty…, đây là số cổ phiếu không thể giao dịch được hàng ngày. Thực tế, tỷ lệ nắm giữ của Nhà nước trong một số công ty như Vinamilk, Sudico, Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh… lên tới trên 51%; tỷ lệ 21 nắm giữ của các thành viên hội đồng quản trị và nhà đầu tư chiến lược ở một số công ty khác vào khoảng 30% -50%. Con số này cho thấy, khối lượng cổ phiếu thực sự được giao dịch ít ỏi đến thế nào. N - những quỹ đầu tư tiếng tăm của thế giới, tầm vóc bé nhỏ tất yếu sẽ dễ biến động thất thường bởi các khách hàng từ cá nhân đến tổ chức. Ngày 31/3 và 3/4/2006, Ủy ban Chứng mình. niêm yết từ trung tâm chứng khoán dưới dạng “thô”. Bản thân công ty muốn xử lý những thông tin này qua việc phân tích, bình luận, diễn giải cho nhà đầu tư hiểu thêm c , định hướng đầu tư và coi như vai trò tư vấn của công ty chứng khoán bị triệt tiêu. . 22 . . . mua trần. Đặt 3 lệnh ở 3 mức giá cao nhất, mỗi lệnh chỉ mua . Rải đinh che giá bán thật: Ngược l được giá tốt, nếu không muốn bán giá sàn. 23 Việc khả năng tăng trưởng kỳ vọng của toàn bộ thị trường cao hơn mức tăng trưởng trong quá khứ có thể được giải thích bằng việc nền kinh tế Việt Nam đang thể hiện những dấu hiệu khá rõ nét về khả năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai, hay việc chúng ta có xuất phát điểm thấp nên khả năng phát tri . Việc tăng giá mạnh mẽ trong thời gian qua của các công ty vốn không được đánh giá cao dường như đang theo đúng một kịch bản đã từng diễn ra tại các nước xung quanh Việt Nam là Thái Lan và Trung Quốc trước mỗi lần suy thoái của thị trường. Đó là việc giá cổ phiếu của các công ty làm ăn hiệu quả tăng mạnh trong một thời gian dài đã kéo theo sự tăng giá cổ phiếu của các công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Sự tăng giá này thường được đẩy lên mức mà giá chứng khoán của các công ty làm ăn không hiệu quả lại cao hơn nhiều so với giá của các công ty làm ăn hiệu quả, xét trên mối tương quan với khả năng sinh lời trong quá khứ. Giá cổ phiếu hiện tại ở Việt Nam cao hay thấp, không ai có thể đưa ra một lời giải thích được tất cả mọi người chấp nhận. Nếu chỉ xét trên hệ số P/E mà so sánh với các thị trường khác trong những thời điểm khác nhau thì việc chỉ số VN- Index có tăng thêm vài trăm điểm nữa cũng chưa chắc đã trở thành vấn đề cần đặc biệt quan ngại. Vấn đề đáng lưu tâm không phải là giá quá cao mà chính là giá đã tăng quá nhanh. Suy luận một cách đơn giản như trong trường hợp phải đối mặt với tình trạng lạm phát phi mã, người tiêu dùng mua bất kể hàng hoá gì mà họ tìm thấy, không cần biết loại hàng đó có thực sự là tốt hay có ích đối với mình hay không. Lạm phát không cho phép người tiêu vừa qua cũng thể hiện một trạng thái tương tự. 24 - 3 năm 2006) là tác động không mong muốn của 2 cổ phiếu lớn mới lên niêm yết, Sacombank và Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh (VSH). Đối với VSH, có lẽ tâm lý đón đầu những cổ phiếu sẽ giao dịch trên sàn TP. HCM cộng với kết quả kinh doanh 2 quý đầu năm 2006 khả quan hơn cùng kỳ năm 2005, đã đẩy cổ phiếu này tăng giá mạnh, từ mức hơn 10.000 đồng lên tới hơn 30.000 đồng/cổ phiếu. Do đó, việc điều chỉnh giá đối với VSH là điều tất yếu. Còn đối với Sacombank, do quá trình tăng vốn quá nhanh từ mức 740 tỷ đồng vốn điều lệ năm 2005, nay tăng lên gần 2.000 tỷ đồng và có kế hoạch tiếp tục tăng vốn điều lệ, trong khi kết quả kinh doanh chưa thể tăng kịp với tốc độ tăng vốn điều lệ mà giá thì liên tục tăng sau mỗi lần phát hành thêm cổ phiếu mới với giá ưu đãi, nên việc giảm giá cũng là điều tất yếu, khi so sánh tương quan với sự sụt giảm của các cổ phiếu khác. - - - 161/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán cùng với một hệ thống các thông tư, quy chế hướng dẫn của Bộ Tài chính Tuy nhiên, vì chứng khoán là một lĩnh vực mới mẻ lại nằm trong quá trình hoàn thiện, nên các quy định hiện hành còn nhiều kẽ hở mà giới nhà đầu tư có thể tận dụng để “lách” một cách dễ dàng. Từ thực tế trên cho thấy, không phải bây giờ mà ng , nhà đầu tư đã biết cách sử dụng nhiều tài khoản để thu lợi. Hiện nay, dù quy định pháp lý đã được hoàn thiện hơn một bước, nhưng nếu một cá nhân hay một tổ chức có ý định thâu tóm cổ phiếu doanh nghiệp để kinh doanh thì họ không dại gì mở một tài khoản (chỉ trừ khi họ có ý định công khai để tham gia vào Hội đồng quản trị), bởi cách làm này vừa phải qua nhiều thủ tục, vừa phải chào mua công khai và phải sau 6 tháng mới được bán. Họ chỉ cần mở nhiều tài khoản với các tên khác nhau ở một hay nhiều công ty và mua với khối lượng cổ phiếu dưới 25 5% (tức là 4,99 %) là có thể thâu tóm một lượng cổ phiếu rất lớn, mà không phải tuân theo các quy định trong Nghị định. Đây là cách “lách luật” hết sức sơ đẳng mà nhà quản lý không thể kết tội được đối tượng thực hiện. - , như vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong việc kinh doanh. Thêm nữa, đối với những người mua vì mục tiêu kinh doanh, họ không thể đợi sau 6 tháng mới được bán, vì thời cơ kiếm lợi nhuận đâu có tuân theo ý muốn chủ quan của ai. , thời gian qua, có một khối lượng mua, bán cổ phiếu rất lớn từ một tổ chức có tiềm lực mạnh về tài chính, gây ra những cơn chao đảo giá cả, nhưng các nhà giám sát, quản lý đã không đủ khả năng hoặc không có công cụ để phát hiện. Điều này cũng chứng tỏ rằng, khối lượng tiền và cổ phiếu được mua -bán không nằm trong một, hai tài khoản, mà nằm trong nhiều tài khoản và các tài khoản này có thể cùng hoạt động trong một phiên giao dịch. . Do đó, muốn Luật Chứng khoán có khả năng thực thi cao cần phải quan tâm đầy đủ đến việc đào tạo chuyên môn về chứng khoán cho đội ngũ thẩm phán. Ở Việt Nam hiện nay, việc thanh tra, giám sát, quản lý giao dịch thuộc Trung tâm Giao dịch chứng khoán. có sự thao túng, lũng đoạn thì cũng khó mà chỉ ra được tài khoản nào, tên ai, tổ chức nào đang phạm luật, mặc dù quy định pháp luật có cụ thể, chi tiết đến đâu. Lý do là bản chất của việc phát hiện các hành vi thao túng, lũng đoạn không chỉ nằm 26 trong việc theo dõi thường xuyên các , mà nó nằm trong sự phân tích, nghiên cứu hàng ngày giá chứng khoán trên thị trường. Muốn thực hiện được điều đó Phòng Quản lý, giám sát tại Trung tâm gi Phòng Phân tích thị trường. Khi có các hiện tượng giao dịch bất thường là phải kiểm tra ngay các tài khoản tạo ra việc mua bán bất thường đó. Thông thường mọi hành vi thao túng đều bắt đầu từ những hành vi bất thường. Ví dụ, , tức là mua bán đang ở thế cân bằng, nếu không có thông tin tốt, xấu gì mà bên bán xuất hiện một lượng cổ phiếu bán ra rất lớn, liên tục kéo hàng loạt các nhà đầu tư bán ra theo phản ứng dây chuyền, thì đó là một hành động bất thường. nhưng hoạt động chưa thực sự hiệu quả, chưa có hệ thống chỉ tiêu giám sát. Bên cạnh đó năng lực giám sát, các chế tài cưỡng chế hành vi vi phạm còn hạn chế; các văn bản pháp luật khác có liên quan như luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Thanh tra, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính… chưa quy định rõ thẩm quyền và chưa có các quy định rõ ràng về các hành vi vi phạm trong hoạt động chứng khoán. Công tác phổ biến, quán triệt các quy chế chính sách đối với hoạt động của th chấp hành chưa cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý còn chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa nắm chắc nghiệp vụ nên kết quả kiểm tra còn hạn chế. . 27 Chương 3 . . - - . . - - 28 . . . 3.1.3 , nơ - - . tr . 29 . . tương lai. 3 USD, VinaCa . ) ch - 30 - . . . . . 31 m . 3.2.1 Những thuận lợi tăng do Luật Doanh nghiệp đang phát huy tác dụng mạnh . Trong số những doanh nghiệp trên, có các ngân hàng thương mại, các tổng công ty lớn của nhà nước, khi cổ phiếu của các công ty này được niêm yết trên sàn sẽ là ng . vào hoạt động ng của nhà đầu tư hiện nay, họ có cơ hội để tiếp cận với các cổ phiếu của các công ty vừa và nhỏ, mà số công ty này ở Việt Nam chiếm khoảng 80%. Như vậy, trong tương lai, sẽ có rất nhiều cổ phiếu , đặc biệt là cổ phiếu của các công ty, tổ chức tài 32 chính lớn, uy tín. Những cổ phiếu này tạo nên lượng cổ phiếu cơ sở dồi dào tạo điều kiện cho ra đời quyền chọn. 3.2.1.2 Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao n . Sự ra . , đây là yếu tố thu . T chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị hoàn thiện. 33 3.2.1.4 Sự ra đời của các hiệp hội Sự ra đời của các hiệp hội (hiệp hội kinh doanh chứng khoán, hiệp hội các nhà đầu tư tài chính,…) một mặt, liên kết hỗ trợ, trao đổi thông tin kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ,…; mặt khác, kiến nghị về các chính sách lên cơ quan quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia và thúc đẩy thị trường phát triển. chính thức cho ra đời sản phẩm mới có tên gọi là quyền chọn ngoại tệ. Sau Eximbank, bốn ngân hàng khác cũng ứng dụng sản phẩm này là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, và một ngân hàng nước ngoài là Citibank. Quyền chọn ngoại tệ hiện nay được sử dụng như một công cụ bảo vệ người mua bán ngoại tệ trước sự biến động của tỷ giá. Việc ứng dụng giao dịch quyền chọn ngoại tệ, người kinh doanh, đầu tư ở Việt Nam bắt đầu quen với việc sử dụ tương lai ra đời và phát triển. 3.2.2 Những khó khăn . 3.2.2.1 Chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này 144/2003/NĐ-CP và các quy chế, văn bản dưới luật khác. Nghị định 144 thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP có nhiều điểm tiến bộ nhưng vẫn , hạn chế sự phát triển thị trường và đặc biệt là Nghị định chưa hề đề cập đến hoạt động giao dịch quyền chọn chứng khoán. 34 . 3.2.2.2 Chính sách thuế chưa khuyến khích các nhà đầu tư Mặc , các nhà đầu tư là tổ chức lại không được miễn thuế, nên họ chịu bất lợi so với các nhà đầu tư cá thể. Các nhà đầu tư cá nhân chủ yếu mang tính ngắn hạn, chưa ổn định và thường theo phong trào, làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của thị trường. Nhà đầu tư tổ chức chưa thực sự quan tâm đến việc đầu tư vào chứng khoán và có nhiều quy định hạn chế đầu tư áp dụng đối với các tổ chức này. Sở dĩ như vậy là do tính chuyên nghiệp của thị trường còn ở mức rất thấp, kể cả người đầu tư, người môi giới, kinh doanh và người điều hành, quản lý thị trường. Từ áp l 3.2.2.4 Tiến trình cổ phần hoá và niêm yết diễn ra quá chậm được cổ phần hóa mới chiếm 12% tổng số vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước. Trong đó, chỉ có 24,1% cổ phần do cổ đông bên ngoài nắm giữ, nghĩa là chỉ có 35 khoảng 3,6% vốn Nhà nước được bán ra bên ngoài, cán bộ công nhân viên nắm giữ 29,6%, Nhà nước vẫn nắm giữ 46,3%. Về thực chất vẫn là cổ phần hóa khép kín, chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư chiến lược Giá cổ phiếu biến động không lớn vì bị điều chỉnh bởi biên độ giao động giá. Trong khi đó, quyền chọn không phải là . - CBOE . - - 36 – . - 350.000 m 2 thay cho quy mô 45.000 m 2 . - . - . Nă . - , c . - , . - . 37 . – . . ) t 38 . g. . : ( [1]) - . (5a) (5b) (2b) (5a) (2a) mua mua mua M (3) (1a) (6a) (7a) (1a) b (6b) (7b) (8a) (4) (9b) (9a) (8b) 39 - . - . - . - . (6a) (6b) - . - . - . - . Năm 2002, CBOE đ - (outcry). . . Trong năm 20 . 40 (Exchan . 90 giây. . 41 (Securities Exc . – . : - . - . - TSE , TSE 42 . Bên . - năm 1989. - . - &P/TOPIX 150. - . , : 43 . . . . . . . tiên. : - , t . - . 44 - - : : [13]) . (CORES-FOP terminal) ch (Trading participants) CORES-FOP (TSE monitoring) (Market information system) (Information Vendor Media) ti (Market information system) (Clearing system) 45 - . d . . : o . o . o . o 46 . : Mặc dù ở thời - - cho thấy rằng thị trường chứng khoán còn qu :  Nhanh chóng hạn chế và tiến tới xóa bỏ các nguồn vốn mang tính ưu đãi, b 47 .  . Chính phủ cần chỉ định và xây dựng một danh sách và lộ trình cổ phần hóa các tổng công ty nhà nước lớn thuộc các ngành mà Nhà nước không cần nắm giữ hoặc không cần chi phối, đồng thời ấn định một lộ trình niêm yết bắt buộc đối với các doanh nghiệp này để nhanh chóng nâng cao chất lượng và quy mô của nguồn cung chứng khoán.  Lựa chọn và đẩy nhanh các doanh nghiệp lớn, . Những doa .  Đẩy mạnh và mở rộng việc chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ .  Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, tăng cường phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ; đa dạn . Khuyến khích và tạo điều kiện để .  Phát triển các loại chứng khoán: quyền mua cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ đầu tư để đưa vào niêm . 48  , tuy nhiên đó là thị trường phát triển trong tương lai. Thị trường hiện tại quá nhỏ bé do vậy chưa nên đặt vấn đề đó là đối tượng tạo nguồn thu cho ngân sách. Nhà nước nên khuyến khích bằng công cụ thuế để các đối tượng tham gia vào thị trường, làm cho thị trường phát triển. Việc ưu đãi nên được áp dụng . , hầu hết các nhà đầu tư ở thị trường chứng khoán hiện nay đều là những nhóm nhỏ các nhà đầu tư cá nhân với thiên hướng đầu cơ ngắn hạn. Nhóm các nhà đầu tư này không có khả năng tạo ra một nền tảng đủ mạnh để có thể làm tăng đáng kể số lượng các công ty niêm yết và làm tăng tổng giá trị vốn hóa trên thị trường. Việc kích cầu cần diễn ra trên diện rộng với các đối tượng khác nhau, vừa giúp ích cho thị trường trong tương lai gần, vừa nhằm tới những mục đích xa hơn, tạo nên một nền văn hóa chứng khoán trong khoảng thời gian gần nhất có th :  trong thời kỳ sơ khai, lượng cung chất lượng có thể tăng một cách có kiểm soát. Thận trọng phát hàng năm, thì giá cổ phiếu đương nhiên sẽ tăng qua từng năm, tăng một cách có cơ sở và thực chất. Không cách gì lôi cuốn và 49 trước khi thuyết phục họ đổ những lượng tiền lớn hơn vào thị trường. Muốn hìn .  giữ. Nhà nước chỉ nên khống chế những n .  Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho giao dịch, trong đó cần sớm đầu tư nâng cao năng lực được việc giảm thời gian thanh toán T+3 xuống còn T+2 hay T+1, tạo vòng quay tiền, hàng nhanh hơn; xóa bỏ việc khớp lệnh 2 lần/phiên, sớm đưa hình thức khớp lệnh liên tục vào vận hành. Có như vậy mới hạn chế được các hiện tượng che giá, làm giá, lũng đoạn thị trường, dồn đặt lệnh vào cuối phiên. Các công ty chứng khoán cũng cần tăng cường cơ sở vật chất, tránh các sai sót kỹ thuật; nâng cao năng lực môi giới, khôi phục lại mảng tư vấn đầu tư chứng khoán...  Phát triển mô hình các quỹ đầu tư: Đây là bước đi hết sức quan trọng trong việc tạo ra một trào lưu đầu tư mới. Ngoài việc cho phép các tổ chức đầu tư tài chính lớn thành lập quỹ, cơ quan quản lý cần nhanh chóng xúc tiến việc thành lập các quỹ đầu tư cá nhân nhỏ. Việc đòi hỏi phải có 5 tỷ đồng mới được phép thành lập công ty quản lý quỹ là không cần thiết. Chất lượng con người mới có ý nghĩa quan trọng trong việc thành lập một quỹ đầu tư, chứ không phải quy mô công ty quản lý quỹ quyết định. Thậm chí, nếu quy mô quỹ đầu tư không đủ lớn, hoặc quy mô công ty quản lý quỹ quá lớn, sẽ nảy sinh mâu thuẫn quyền lợi nhất định giữa công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư. 50 phát nóng bắt đầu xuất hi dụng được khả năng tăng trưởng của nền kinh tế, vừa triệt tiêu được yếu tố lạm phát sẽ trở thành môi trường lý tưởng thay thế ch . Ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật Chứng khoán đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua. Đây là văn bản pháp luật cao nhất về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 144, đồng bộ hoá với Luật Doanh n trong việc quản lý, giám sát thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoạt động thị trường: công khai, công b . Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính dưới hình thức Thông tư hoặc Quyết định ban hành 51 quy chế đối với nhữn . , Luật Chứng khoán thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cấp các loại giấy phép, thanh tra, kiểm tra . :  .  .  .  .  . 52  .  . sinh. g lai. 53 . . :  .  .   .  . 54 . : o . o . o . o . o 55 . , nghĩa là mọi quyền quyết định về cơ cấu quản lý, về phương hướng chiến lược, về chế độ tuyển dụng, lương thưởng… đều phải do chủ sở hữu vốn quyết định , mô hình Trung tâm Giao dịch chứng khoán đã bộc lộ nhiều hạn chế như hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, công tác điều hành thị trường còn thiên về quản lý hà 2007, hệ thống giao dịch hiện đại sẽ vận hành vào đầu năm 2008, sự lớn mạnh của các công ty chứng khoán, các tổ chức trung gian, quỹ đ . : . 56 . . , với nghiệp vụ bán khống chứng khoán, nhà đầu tư có thể kinh doanh chứng khoán thông qua hình thức vay mượn vốn của công ty chứng khoán hay ngân hàng chuyên về lĩnh vực đầu tư chứng khoán để mua bán chứng khoán, trong thời gian tới, theo lộ trình mở về dịch vụ tài chính thì việc thực hiện nghiệp vụ bán khống trong lĩnh vực chứng khoán là xu thế tất yếu để đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư, cũng như các tổ chức môi giới chứng khoán chuyên nghiệp. . ộng, ngoài việc tạo sự đồng bộ về kết cấu hạ tầng cho thị trường chứng khoán Việt Nam còn mang lại nhiều lợi ích khác, giảm rủi ro và chi phí liên quan đến việc thanh toán các giao dịch chứng khoán do giao dịch mua/bán chứng khoán được thực hiện tự động (không thanh toán bằng tiền mặt, trao tay); nâng cao hiệu quả cho nghiệp vụ sau thanh toán đối với các thành viên của Trung tâm, từ đó sẽ nâng cao tính hiệu quả trong các dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư như chi trả cổ tức; tiêu chuẩn hoá giữa các thành viên 57 vào thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua các tổ chức lưu ký toàn cầu hoặc thông . - . gồm có 5 thành phần quan trọng cùng tương tác, phụ thuộc và ảnh hưởng với nhau, gồm: hệ thống thanh toán, lưu ký và bù trừ chứng khoán, hệ thống giao dịch của Trung tâm Giao dịch chứng khoán; hệ thống giám sát và công bố thông tin của Trung tâm giao dịch chứng khoán; hệ thống thông tin giao dịch tại công ty chứng khoán; và hạ tầng truyền thông kết nối giữa các bên tham gia thị trường chứng khoán. Hệ thống giao dịch và công . Đó là lý do tại sao các công ty chứng khoán phải tự xây dựng công bố thông tin vì tại thời điểm họ làm họ thấy quyền được biết thông tin của nhà đầu tư quá ít, kênh th chuyên gia, hệ thống hạ tầng truyền thông của thị trường chứn . 58 chi phí đường truyền tối thiểu nh . Điều này tưởng như đơn giản n đưa ra được tiêu chuẩn về giải pháp kỹ thuật trong giao dịch và giải pháp công nghệ thống nhất, để việc đầu tư thực sự hiệu quả và đồng bộ. Nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động. Do . Quá trình đào tạo không chỉ cho những nhà phân tích, nhà môi giới, nhà quản lý mà cho quảng đại công chúng. Do đó, việc đào tạo này phải có sự kết hợp giữa những yêu cầu thực tế đặt ra với việc đào tạo ở các trường đại học trong và ngoài nước. Hình thức đào tạo cũng đa dạng: chính khoá, hội thảo, từ xa,…nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng và thông tin tuyên truyền, phổ biến . . . 59 . . . - .v… Gi . . 60 3.3.2.3 o - . o - . : ) (bên mua) 61  , sau .  .  nay.  - .  .  Công - .  .  - . 62 :  .  .  .  , . . 63 N . . :  .  .  . . . 10 năm 2006 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1231.pdf
Tài liệu liên quan