Xây dựng sổ tay điện tử về cây xanh - Hoa kiểng ở TP.HCM phục vụ thiết kế sân vườn và quy hoạch cây xanh đô thị

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ SAU ĐẠI HỌC ------------    ------------ Nguyễn Thị Thanh Tâm XÂY DỰNG SỔ TAY ĐIỆN TỬ VỀ CÂY XANH – HOA KIỂNG Ở TP.HCM PHỤC VỤ THIẾT KẾ SÂN VƯỜN VÀ QUY HOẠCH CÂY XANH ĐÔ THỊ Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 60 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. CHẾ ĐÌNH LÝ Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh CSDL Cơ sở dữ liệu

pdf72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2171 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng sổ tay điện tử về cây xanh - Hoa kiểng ở TP.HCM phục vụ thiết kế sân vườn và quy hoạch cây xanh đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì những nhu cầu vui chơi giải trí và đòi hỏi về chất lượng cuộc sống cũng ngày càng cao. Nhu cầu tạo lập, xây dựng, thiết kế những cảnh quan và hoa viên đẹp giúp đem đến những tiểu cảnh xanh mang tính nhân tạo cho con người là nhu cầu có thực. Để thiết kế được những tiểu cảnh đẹp người thiết kế cần có những hiểu biết về các nguyên lý trong thiết kế, cách bố trí không gian đặc biệt là cách thức lựa chọn vật liệu thiết kế trong đó có thực vật cảnh sao cho phù hợp với không gian và điều kiện sinh thái nơi trồng. Việc lựa chọn loài thực vật cảnh phù hợp phải dựa trên rất nhiều tiêu chí như hình dạng, màu sắc, kết cấu, nhu cầu sinh thái… mà cách tra cứu thông thường sẽ mất nhiều thời gian và công sức. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép thiết lập những công cụ tra cứu thông tin rất hiệu quả. Vì vậy, việc xây dựng sổ tay điện tử về cây xanh hoa kiểng ở thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) phục vụ thiết kế cảnh quan là việc làm hết sức cần thiết. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để thiết kế một công cụ tra cứu cây xanh hoa kiểng đáp ứng được yêu cầu của người thiết kế cảnh quan hoa viên. Đề tài “Xây dựng sổ tay điện tử về cây xanh hoa kiểng ở thành phố Hồ Chí Minh phục vụ thiết kế sân vườn và quy hoạch cây xanh đô thị” được chọn làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Sinh thái học để nhằm giải quyết vấn đề trên. Nội dung luận văn cố gắng giải đáp các câu hỏi sau: Nhu cầu sử dụng sổ tay điện tử của người thiết kế cảnh quan hoa viên như thế nào? Cơ cấu thành phần cây xanh hoa kiểng ở thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những thành phần nào? CSDL cây xanh hoa kiểng cần có những mục thông tin nào? Sổ tay điện tử - công cụ dùng để tra cứu phải được thiết kế như thế nào để khai thác thông tin từ CSDL một cách hiệu quả? 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát: Xây dựng sổ tay điện tử tra cứu về cây xanh hoa kiểng phục vụ công tác thiết kế hoa viên và thiết kế cảnh quan. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: - Khảo sát và phân tích nhu cầu tra cứu thông tin về cây xanh hoa kiểng của người thiết kế cảnh quan và các bên có liên quan. - Khái quát và phân tích thành phần loài thực vật hiện có tại Tp.HCM phục vụ xây dựng CSDL. - Xây dựng và phân tích chi tiết cấu trúc của CSDL. - Xây dựng sổ tay điện tử phục vụ tra cứu thông tin về cây xanh hoa kiểng. CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về Tp.HCM và hệ thống cây xanh đô thị 1.1.1. Tổng quan về Tp.HCM 1.1.1.1. Vị trí địa lý Tp.HCM nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10022’ – 11010’ vĩ độ bắc và 106022’ – 107002’ kinh độ đông . Phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp 2 tỉnh Đồng Nai và Bình Dương, phía Tây giáp tỉnh Long An. Tổng diện tích của Tp.HCM là 2.056 km2. Vùng đô thị với 140 km2 bao gồm 19 quận. Vùng nông thôn rộng lớn với 1.916 km2, bao gồm 5 huyện với 98 xã. Khoảng cách từ trung tâm thành phố đến biển là 50 km theo đường chim bay và cách thủ đô Hà Nội gần 1.730 km đường bộ. Hình 1.1 Bản đồ Thành phố Hồ Chí Minh (Nguồn: 1.1.1.2. Địa hình Tp.HCM có độ cao trung bình cao hơn 6m so với mực nước biển. Địa hình Tp.HCM khá bằng phẳng , dốc thoai thoải nghiêng dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Địa hình Tp.HCM có thể chia làm 4 dạng chính: - Dạng gò đồi lượn sóng, cao nhất ở Bắc Củ Chi, rồi đến Hóc Môn, Thủ Đức, độ cao chênh từ 5 – 35 m. - Dạng tương đối bằng phẳng ở Nam Bình Chánh, một phần Nhà Bè, ven sông Sài Gòn, độ cao chênh từ 1 – 2 m. - Dạng trũng lầy thuộc Nam kênh An Hạ, Lê Minh Xuân, Nam Nhà Bè, Bắc Cần Giờ, một phần nhỏ Thủ Đức, độ cao từ 0,5- 1 m. - Dạng thấp, mới hình thành ven biển ở Cần Giờ, độ cao từ 0–1 m. 1.1.1.3. Thủy văn Tp.HCM là nơi thủy hợp của 2 con sông lớn miền Đông Nam Bộ. Sông Sài Gòn chảy giữa thành phố và sông Đồng Nai chảy ven ranh giới phía Đông. 2 sông này đều có nhiều kênh rạch làm thủy văn thành phố chịu ảnh hưởng của giao động bán nhật triều rất rõ rệt. Về chất lượng nước có thể chia làm 3 khu vực: - Vùng nước ngọt (độ mặn < 4‰) ở huyện Củ Chi. - Vùng nước lợ ở xã Bình Mỹ, Phước Long (Thủ Đức), từ kênh An Hạ tới xã Bình Khánh huyện Cần Giờ. - Vùng nước mặn (độ mặn > 18‰) ở các xã khác của Cần Giờ. 1.1.1.4. Khí hậu Tp.HCM có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nhiệt độ trung bình khoảng 27oC - 29oC, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa không quá 5oC. Lượng mưa trung bình khoảng 2000 mm với độ ẩm trung bình khoảng 75-80%. Tp.HCM có 2 mùa trong năm; mùa mưa vào khoảng từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô vào khoảng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với hai hướng gió chính là gió Tây - Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10 và gió Bắc - Đông Bắc thổi vào mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Số giờ nắng trung bình năm khoảng 2286 giờ như vậy mỗi ngày khoảng 6,3 giờ nắng. Lượng bốc hơi tương đối lớn: 1399 mm/năm, bình quân tháng trong mùa mưa là 2–3 mm/ngày và tháng mùa khô là 5–6 mm/ngày. 1.1.1.5. Đất đai Tp.HCM có 6 nhóm đất đai chính bao gồm: - Nhóm đất phù sa bị nhiễm phèn chủ yếu ở Bình Chánh, một số ở Hóc Môn, Củ Chi. - Nhóm đất xám và đất đỏ vàng phát triển trên phù sa cổ chủ yếu ở vùng gò đồi Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức, Bắc Bình Chánh. - Nhóm đất phèn trung bình và đất phèn nhiều ở Nam Bình Chánh, Nhà Bè, ven sông Đồng Nai, Bắc Cần Giờ. - Nhóm cát ven biển ở Cần Giờ. - Nhóm các loại đất khác phần lớn bạc màu, nghèo dinh dưỡng. 1.1.1.6. Các vùng sinh thái Do điều kiện tự nhiên đặc biệt đã hình thành trước kia ở Tp.HCM các hệ sinh thái rừng khá đa dạng bao gồm: - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa Đông Nam Bộ trước đây có ở Củ Chi, Thủ Đức, ngày nay bị tàn phá gần hết. Ở Củ Chi trước đây có cả kiểu rừng kín thường xanh hay rụng lá của các cây họ Dầu, họ Đậu, họ Tử Vi có thể xem tương tự như kiểu rừng ẩm vùng Sa Mát, Cà Tum của Tây Ninh. Ở Thủ Đức với các loài cây còn sót lại trong công viên Suối Tiên hay các cây sống lẻ quanh các chùa, miếu thì hầu như có dấu vết của kiểu rừng ẩm điển hình Đông Nam Bộ giống như Mã Đà (Đồng Nai). - Hệ sinh thái đất phèn còn dấu vết của rừng Tràm nhỏ ở Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè với các chồi dạng cây bụi (gốc có thể rất lớn) hoặc rừng Tràm trồng ở Tân Tạo. - Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Cần Giờ khá phong phú và rộng lớn, điển hình cho hệ thực vật ngập nước mặn của miền Nam Việt Nam. Cả rừng trồng, rừng tự nhiên và hỗn giao đều mang nặng dấu ấn của các kiểu rừng mưa nhiệt đới vùng duyên hải [5]. 1.1.2. Tình hình phân bố mảng xanh đô thị 1.1.2.1. Vai trò của mảng xanh trong môi trường sống Vai trò của mảng xanh trong môi trường đô thị có thể tóm tắt trong bốn nhóm công dụng: - Mảng xanh giúp cải thiện khí hậu: điều hòa nhiệt độ, ngăn và giữ các khí độc từ các khu công nghiệp, điều hòa độ ẩm không khí. - Mảng xanh giúp hạn chế xói lở, điều hòa mức thủy cấp, bảo vệ nguồn nước sinh hoạt, hạn chế tiếng ồn. - Mảng xanh có vai trò quan trọng trong phương diện kiến trúc và trang trí cảnh quan trong đó hoa, cây cảnh là vật liệu không thể thiếu trong thiết kế. - Mảng xanh còn cung cấp gỗ, củi, là nơi bảo tồn nguồn gen thực vật, tạo ra các khu vui chơi, giải trí, sinh hoạt, thư giãn cho người lớn và trẻ em. [11] 1.1.2.2. Tình hình phân bố mảng xanh ở Tp.HCM Theo Công ty Công viên Cây xanh TPHCM, hiện nay tổng diện tích cây xanh đô thị là 35.299,62 ha, chiếm khoảng 16,8% tổng diện tích toàn thành phố. Tính bình quân, diện tích cây xanh trên mỗi đầu người chưa tới 3m2. Trong đó, có khoảng 1.771,1 ha cây xanh sử dụng công cộng (công viên, vườn hoa,…); 699,48 ha cây xanh sử dụng hạn chế (trong các khu chức năng đô thị như khu dân cư, khu công nghiệp, trường học, y tế…) và 32.829 ha cây xanh chuyên môn (rừng phòng hộ, cây xanh dùng trong nghiên cứu thực vật học, vườn ươm...). Nếu tính riêng diện tích cây xanh sử dụng công cộng toàn thành phố thì chỉ đạt trung bình 1,6 m2/người, trong đó khu vực nội thành cũ (gồm 13 quận) chỉ đạt 0,6 m2/người, khu vực quận mới (6 quận) là khoảng trên 2,8 m2/người và ngoại thành là trên 3,3 m2/người. Tại khu vực nội thành cũ có 956 tuyến đường nhưng chỉ có 660 tuyến trồng được 47.145 cây xanh, còn khu vực 6 quận mới có 174 tuyến đường thì cũng chỉ có 132 tuyến trồng được khoảng gần 20.000 cây. Các quận nội thành có mật độ cây xanh bình quân 37m lề đường/cây. Quận có mật độ cây xanh đường phố cao nhất là quận 3 thì trung bình cũng phải tới 21,7m lề đường/cây; còn quận Phú Nhuận có mật độ cây xanh thấp nhất, trung bình là 90,3m lề đường/cây. Sự phân bố của hệ thống công viên, vườn hoa của Tp.HCM không đồng đều. Thành phố hiện có gần 100 công viên tập trung chủ yếu ở quận 1 (22 công viên) và quận 5 (17 công viên). Một số quận ven và ngoại thành như Bình Chánh, Thủ Đức, quận 12 rất ít công viên với diện tích nhỏ. Theo thống kê của Chế Đình Lý (1995) các công viên lớn như Thảo cầm viên có 2346 cây gỗ, Tao Đàn có 1086 cây và Dinh Độc Lập có 1.125 cây. Theo các chuyên gia cảnh quan đô thị, hệ thống cây xanh Tp.HCM cũng chưa tạo được nét đặc thù riêng. Nếu như Hà Nội được biết đến với hoa sữa, Hải Phòng với hoa phượng... thì Tp.HCM vẫn chưa có loài cây đặc trưng nào. Hầu hết trên các tuyến đường là sự xen lẫn của các cây như Me, Lim, Sọ Khỉ, Bàng, Sao, Nhạc Ngựa... Trong đó, hầu hết đã già cỗi, bị cắt trụi, cong queo xấu xí, có cây rễ to ăn ngang, phá nát vỉa hè... Hàng năm, cây xanh thành phố lại mất đi một ít vì nhiều nguyên nhân như đào đường thi công công trình ngầm, mở đường, xây dựng đô thị, mưa bão, … Tuy nhiên, việc thay mới, trồng mới lại chưa được chú trọng. Theo các chuyên gia môi trường, cây xanh là một trong những yếu tố giúp hạn chế ô nhiễm môi trường hữu hiệu nhất cho đô thị, nhất là với một thành phố đang phát triển mạnh như Tp.HCM. Thế nhưng, với tình trạng mảng xanh thiếu hụt và chưa được chú trọng đầu tư như hiện nay, người dân thành phố đang phải hứng chịu ô nhiễm mỗi ngày. 1.2. Tổng quan về thiết kế cảnh quan, hoa viên 1.2.1. Khái niệm về thiết kế cảnh quan Thiết kế cảnh quan giúp sự gia tăng giá trị sử dụng và mỹ quan của các công trình kiến trúc. Nhìn chung, thiết kế cảnh quan có thể được hiểu như là nghệ thuật xây dựng hoa viên. "Nghệ thuật xây dựng hoa viên là việc lên kế hoạch trồng cây và bảo vệ những mảnh đất xung quanh nhà phục vụ cho nhu cầu sử dụng và giải trí của con người. Việc lên kế hoạch trồng cây và bảo vệ chỉ là việc cơ bản để sử dụng đúng các công trình công cộng." [17] 1.2.2. Các đặc trưng hình thái của thực vật liên quan đến việc lựa chọn loài và thiết kế hoa viên 1.2.2.1. Hình dạng (form) Hình dạng (form) là dáng vẻ bên ngoài của cây, bao gồm thân và tán lá. Nhà thiết kế cây trồng thường được tiến hành trên hình ảnh trưởng thành của một cây. Nhưng dạng trung gian của cây cũng cần được xem xét, đặc biệt khi loài cây sinh trưởng chậm. Các cây gỗ có thể có dạng tán tròn, cột, rũ, tháp, bầu dục. Cây bụi và cỏ thì có các dạng hình cột, tròn, tháp, vòm hay tỏa rộng. Hình 1.2 Các kiểu hình dạng tán của cây gỗ [18] Hình 1.3 Các kiểu hình dạng của cây bụi hay cỏ [18] Các loại hình dáng tạo bởi một nhóm các cây là sự góp phần quan trọng nhất của hình dạng để phối kết cảnh quan. Dạng của cây thể hiện dưới hình thức dáng phải phù hợp với chức năng (cho bóng mát, che khuất tầm nhìn, chống gió, rào chắn...) đồng thời phải tạo ra các đường cong trang trí thú vị ở một thời điểm. 1.2.2.2. Kết cấu (texture) Thân, lá, vỏ, chồi là các đặc trưng vật lý tạo thành kết cấu của một cây. Các kết cấu phân từ mịn đến trung bình, thô, có thể nhìn thấy vì kích thước và hình dạng của các đặc trưng này và cách thức ánh sáng và bóng hiện ra ở chúng. Các lá lớn hơn, các thân, chồi thường tạo ra một hiệu ứng và cảm giác thô. Nhưng số cành và lá và khoảng cách giữa chúng cũng tác động đến kết cấu. Lá dày, chặt tạo ra kết cấu mịn, trong khi đó các lá tách rời xa nhau sẽ cho một kết cấu thô. Các kiểu của ánh sáng và bóng râm tùy thuộc nhiều hơn vào bề mặt từng lá trong một hình dạng dày, chặt. Với một cấu trúc lỏng lẻo, một khối lá và các khoảng trống tương ứng khống chế ánh sáng và bóng che, tạo ra một kết cấu thô. Kiểu lá và dạng lá cũng ảnh hưởng đến kết cấu. Lá đơn sẽ hiện ra thô hơn lá kép ngay cả kích thước lớn và các lá với xẻ phần ở mép lá như lá sồi, thể hiện kết cấu mịn hơn lá bình thường có kích thước tương đương. 1.2.2.3. Màu sắc Màu sắc lá cây phân bố từ màu lục sậm đến màu lục, đến màu lục nhạt, màu lục đỏ và màu lục vàng. Tầm quan trọng của hoa viên liên quan trực tiếp nhiều đến màu sắc. Thường màu sắc của lá cây được xem xét nhiều trong thiết kế. Vì lá cây được phô bày trong suốt thời gian trong năm, nhưng hoa, trái, vỏ và hạt cũng cho màu sắc đáng chú ý. [10][11][15][17][19] 1.2.3. Sự hài hòa trong thiết kế cảnh quan, hoa viên Sự hòa hợp trong thiết kế hoa viên có nghĩa là sự tổ hợp hài hòa của các phần khác nhau để tạo ra một cảm giác của một tổng thể. Sự hoà hợp trong một thiết kế hoa viên đạt được bằng cách kết hợp thành công của 6 yêu cầu: sự đơn giản, thay đổi, nhấn mạnh, cân bằng, liên tục và cân đối. Các yêu cầu này được thực hiện bằng cách lựa chọn về hình thái, kết cấu và màu sắc để đạt đến một thiết kế hài hòa. 1.2.3.1. Sự đơn giản Sự đơn giản tạo ra thanh lịch, tao nhã. Yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo ra sự đơn giản của thiết kế là sự lặp lại. Sự lặp lại có thể áp dụng đối với hình dạng, kết cấu và màu sắc cũng như đối với những cây đặc biệt. Các cây khác nhau với cùng kết cấu có thể tham gia vào sự đơn giản bình dị bằng cách lặp lại đặc trưng về kết cấu. Tương tự, các cây có cùng màu, dù rằng loại khác nhau, có thể góp phần vào sự đơn giản. Để ngăn ngừa sự đơn điệu, sự lặp lại phải được kìm chế và xem xét một cách thận trọng. Loài cây được dùng để kiểm soát sự lặp lại và khuấy động sự đơn điệu, yên tĩnh. 1.2.3.2. Sự thay đổi Sự thay đổi có thể áp dụng đối với hình dạng, màu sắc và kết cấu. Bằng cách thay đổi hình dạng, kết cấu và màu sắc trong hoa viên, nhà thiết kế sẽ ngăn ngừa sự buồn tẻ cho người xem và kích thích họ nhìn xa hơn. Cân bằng thận trọng giữa sự lặp lại và sự thay đổi là cần thiết. Trong khi lặp lại quá nhiều sẽ gây ra sự đơn điệu, và quá thay đổi có thể gây ra sự hỗn độn. 1.2.3.3. Sự nhấn mạnh Nhấn mạnh là một cách hoạch định sự chú ý đối với các đặc trưng quan trọng, trong khi các đặc trưng kém quan trọng giữ vai trò hỗ trợ. Các cây nhấn mạnh có các đặc trưng mạnh mẽ một cách đặc biệt, tạo ra cho người ta chú ý đến riêng chúng trong hoa viên và nhìn chúng với một thời gian lâu hơn. 1.2.3.4. Sự cân bằng Cân bằng đối xứng được thể hiện bằng cách dùng cùng các cây trồng giống nhau trên hai phía của đường vào và cả ở hai phía cuối của một ngôi nhà, hay cả hai góc của một lô đất, sao cho các hình dạng của một phía tạo ra một hình ảnh soi gương trên phía đối diện. Cân bằng không đối xứng có thể được tạo ra bằng cách dùng các dạng cân bằng không cùng kích thước. Ví dụ: một cây to có thể cân bằng với 3 cây bụi nhỏ. Màu sắc có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng bằng cách tăng thêm sức hấp dẫn nhìn cho một phong cảnh. Ví dụ: một cây có màu sáng trên một cạnh của một đơn vị cây trồng có thể cân bằng với những phần cuối của đơn vị cây trồng bởi nhiều cây cùng loại hay cùng kích thước mà có sự thu hút kém hơn. Kết cấu cũng dự phần vào sự cân bằng. Kết cấu thô thường thể hiện sức nặng để thu hút tầm nhìn, kết cấu mịn thì nhẹ hơn, ít thu hút hơn. Khi kết cấu thể hiện thay đổi trong một đơn vị cây trồng, cần nhiều cây có kết cấu mịn hơn để cân bằng với các cây có kết cấu thô hơn. Sự cân bằng cũng áp dụng cho chiều sâu tầm nhìn. Giữa nền trước, nền giữa, và nền sau của tầm nhìn phải được hài hòa. 1.2.3.5. Sự liên tục Đối với tầm mắt di chuyển trong một hoa viên theo chiều hướng đến các điểm nhấn mạnh, sự liên tục phải được thiết lập. Sự liên tục này có thể được tạo ra bởi một sự phát triển của hình dạng, kết cấu hay màu sắc. Nó cũng có thể được tạo thành bởi những tổ hợp của mỗi loại. Tuy nhiên, nếu cả 3 tính chất vật lý được dùng cùng một lúc, sự liên tục sẽ biến mất vì có quá nhiều loại được phơi bày. Các thay đổi trong hình dạng, kết cấu hay màu sắc nên thể hiện dần dần và tinh tế nhằm mục đích tạo ra một sự thay đổi hài hòa liên tục. Chuỗi liên tục được xem như nhịp điệu của hoa viên tạo ra tầm mắt phát triển đến một điểm nhấn mạnh. Sau đó rời khỏi dần dần để dừng ở một điểm nhấn mạnh khác. 1.2.3.6. Sự cân đối Bằng các kiểm soát tỉ lệ cân đối của các vật thể trong hoa viên sẽ tạo cảm giác thư giãn cho người thưởng thức. [10][11][14][15][20]. Khi áp dụng các nguyên lý thíêt kế vào trong thực tế quá trình thiết kế hoa viên và cảnh quan, nhà thiết kế rất cần đến các thông tin về dạng tán, màu sắc lá, hoa, kết cấu lá mịn hay thô, đặc điểm ưa sáng hay chịu bóng, chịu hạn hay chịu ẩm … của thực vật. Vì vậy nhà thiết cần đến một thư viện cây xanh hoa kiểng để tra cứu chọn lựa. Nếu có được một cở sở dữ liệu dạng điện tử, việc chọn lựa sẽ rất dễ dàng và nhanh chóng. Ý tưởng nghiên cứu của luận văn xuất phát từ nhu cầu thực tế đó. 1.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam Các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến việc xây dựng CSDL thực vật của quốc gia mình để phục vụ cho công tác nghiên cứu và giáo dục. Các CSDL này thường cung cấp những thông tin khái quát về các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, công dụng, hiện trạng bảo tồn … của các loài thực vật. Trong lĩnh vực thiết kế cảnh quan – hoa viên cũng có khá nhiều CSDL được giới thiệu dưới dạng CD-ROM hoặc tra cứu trực tuyến trên các website tiêu biểu như: - Phần mềm Ornamental Plants plus 3.0 sản phẩm của đại học bang Michigan và Hội Liên hiệp thiết kế cảnh quan Michigan – Hoa kỳ lần đầu tiên được giới thiệu vào tháng 1/2001 dưới dạng CD- ROM chứa thông tin của các loài thực vật dùng trong thiết kế cảnh quan được chia theo các chủ đề như: cây gỗ, cây bụi, thực vật che phủ, cây đa niên, cây nhất niên, cây nội thất, … với khoảng 4.000 ảnh minh họa. - Bộ Công cụ lựa chọn thực vật – sản phẩm của Đại học Connecticut – Hoa Kỳ dưới dạng một website trong đó có các tùy chọn để tra cứu thực vật dùng trong thiết kế cảnh quan – hoa viên như: hình thái hoa, màu sắc hoa khi nở, khi tàn, thời gian ra hoa, kết cấu, màu sắc thân, đặc trưng, màu sắc của quả… - Phần mềm Interactive Plant Finder & Pruning Guide Encyclopaedia của công ty Complete Gardens cho phép tìm kiếm thông tin theo tên loài, tên khoa học, chiều cao, màu sắc, mùa ra hoa, các điều kiện chăm sóc cần thiết của 3500 loài cây xanh hoa kiểng với 9000 hình minh họa. - Website Woody plant database của Đại học CorNell Hoa Kỳ. - Website Plant Database of trees, shrubs and vines của Đại học Connecticut – Hoa Kỳ. Ở Việt Nam cũng có các công trình nghiên cứu xây dựng CSDL thực vật rừng hoặc thực vật dùng trong y học như: - Phần mềm "Sinh vật rừng VN" sản phẩm của tác giả Phùng Mỹ Trung, từng đoạt giải nhất cuộc thi Trí tuệ Việt Nam đầu tiên - năm 2000 đã được bổ sung, nâng cấp lên phiên bản 2.0, cập nhật được hơn 6.000 loài sinh vật rừng Việt Nam, bao gồm 2.358 loài thực vật rừng (60% ảnh màu), 1.240 loài cây cảnh … Phần mềm được giới thiệu dưới dạng đĩa CD hoặc tra cứu trực tuyến trên trang web Sinh vật rừng Việt Nam (www.vncreatures.net). - Đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học cho rừng đặc dụng Hương Sơn - Hà Nội” của Hoàng Việt Anh và cộng sự xây dựng chương trình CSDL BioHS (Huong Son Biodiviersity Database) cung cấp thông tin về đa dạng sinh học (IVI, H, Cd, A/F) của 380 loài thực vật và 178 loài động vật. Chương trình được phát triển trên nền MS. Access 2007 và sử dụng bộ công cụ Developer Extension and Runtime miễn phí để tạo bản cài đặt chạy độc lập. Dữ liệu GIS được cập nhật trực tiếp từ môi trường Access và xem thông qua phiên bản miễn phí MapInfo Proview. - Đề tài “Xây dựng phần mềm tra cứu cây thuốc họ Rau đắng dất (Aizoaceae)” (2007), “Xây dựng phần mềm tra cứu cây thuốc phân lớp Hoa môi (Lamiideae)” (2007), “Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực vật và vi học của 100 cây thuốc và công cụ tra cứu”, (2008-2010) của Bộ môn thực vật – Khoa dược – Đại học Dược TpHCM. Riêng trong lĩnh vực thiết kế cảnh quan – hoa viên có các công trình nghiên cứu như: - Sách “Cây trồng đô thị” của Viện Quy hoạch đô thị nông thôn (1981) giới thiệu các loài thực vật được phân loại theo công dụng, độ cao, hình khối tán, màu sắc lá, màu sắc hoa, thời gian ra hoa, thời gian ra lá non… - Sách “Cây xanh – phát triển và quan lý trong môi trường đô thị” của Chế Đình Lý (1997) giới thiệu 31 loài cây bụi, tiểu mộc, 32 loài dây leo, 22 loài hoa ngắn ngày, 9 loài cỏ dùng để trang trí, 31 loài thực vật che phủ nền bồn hoa và trồng trong chậu với một số đặc điểm về màu hoa, kích thước trưởng thành. - Sách “Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Hợp (1998) giới thiệu 139 loài cây bóng mát, 63 cây thân cột, 47 cây thân leo làm cảnh, 71 cây có thân mọng nước làm cảnh, 80 cây làm bonsai, 64 cây có lá làm cảnh, 127 cây có hoa làm cảnh, 37 cây có quả - cây ở nước làm cảnh. - Đề tài “Điều tra một số cây xanh thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Lan Thi (1994). - Đề tài “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Quang Diệp (2001). - Luận án Tiến sĩ "Nghiên cứu cơ sở quy hoạch cây xanh và chọn loại cây trồng phù hợp phục vụ quá trình đô thị hoá thành phố Hồ Chí Minh" của Trần Viết Mỹ (2001). - Đề tài “Xây dựng hệ thống dữ liệu phân loại cây xanh hoa cảnh ứng dụng trong công tác thiết kế và trang trí cảnh quan đô thị ở một số tỉnh miền đông nam bộ” của Phạm Minh Thịnh (2006). - Báo cáo khoa học “Vai trò, vị trí của mảng xanh trong công tác quy hoạch và phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Viết Mỹ (2007) báo cáo tại Hội thảo công viên cây xanh trong quy hoạch và phát triển đô thị. CHƯƠNG 2 - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các loài thực vật bản địa cũng như nhập nội được dùng trong lĩnh vực thiết kế cảnh quan và hoa viên. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện khảo sát tại các cơ quan, công viên, khu du lịch và một số khu dân cư trên địa bàn Tp.HCM. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Phân tích nhu cầu tra cứu thông tin bằng cách khảo sát, lấy ý kiến của người thiết kế cảnh quan và các bên có liên quan. - Phân tích cấu trúc thành phần loài thực vật hiện có tại Tp.HCM bằng cách: Khảo sát và thu thập thông tin để xây dựng danh mục loài thực vật theo hệ thống phân loại. Khảo sát và thu thập thông tin để xây dựng danh mục loài thực vật theo nhóm công dụng. - Xây dựng CSDL bằng cách: Nghiên cứu các nguyên lý thiết kế hoa viên, phân tích các nhu cầu thông tin trong thiết kế hoa viên và cảnh quan để lập các mục thông tin. Lưu trữ thông tin các loài cây xanh hoa kiểng theo các mục thông tin. Nghiên cứu biên tập thông tin về đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài từ các tài liệu về thực vật học đã được công bố. Chụp ảnh để minh họa cho các loài thực vật trong danh mục. - Xây dựng công cụ tra cứu thông tin về cây xanh hoa kiểng dưới dạng một phần mềm đơn giản. 2.4. Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Phương pháp khảo sát nhu cầu tra cứu thông tin về thực vật Dùng phiếu khảo sát kết hợp với phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là các nghệ nhân và chuyên gia trong lĩnh vực thiết kế cảnh quan, các chủ cửa hàng cây xanh hoa kiểng. Các vấn đề cần khảo sát bao gồm: - Kinh nghiệm thực tế của các nghệ nhân, các chuyên gia về thiết kế cảnh quan, hoa viên và nhu cầu sinh thái của các loài thực vật cảnh. - Nhu cầu sử dụng CSDL thực vật và sổ tay điện tử trong việc tra cứu thông tin phục vụ công tác thiết kế cảnh quan, hoa viên. 2.5.2. Phương pháp thu thập, phân tích cơ cấu thành phần loài cây xanh hoa kiểng 2.5.2.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thiên nhiên Thu tất cả các mẫu thực vật trong phạm vi nghiên cứu, mỗi cây thu 3 – 5 mẫu. Đối với cây gỗ và cây bụi: dùng kéo cắt cây cắt một cành dài 30 cm, có từ 5 – 7 lá không bị sâu, có mang cụm hoa và quả. Đối với cây thảo: lấy cả cây có rễ, nếu mẫu dài thì gấp lại làm 2 – 3 khúc; nếu nhiều lá thì tỉa bớt. Những loài cây cỏ có kích thước lớn, mọng nước không thu cả cây được cần căn cứ vào các đặc điểm định loại để thu hái. Mẫu cần thu hái của các loài tre nứa là các lóng tre và mo thân từ đốt thứ 5 đến đốt thứ 7 và ghi rõ đặc điểm, cách mọc của thân ngầm. Mẫu của các loài cây thuộc nhóm song mây phải có cả tay mây và roi mây. Đối với cây thủy sinh cần dùng xẻng nhỏ đào cả thân và rễ. Đối với cây bì sinh ta dùng dao nhỏ hoặc cưa cắt lấy 1 phần cây chủ. Đối với mẫu rêu, quyết thì mẫu thu phải có bào tử. Mỗi mẫu được đặt vào giữa tờ giấy báo cỡ lớn gập 4 với kích thước 30 – 40 cm cho ngay ngắn, lật mặt dưới của 1 hoặc 2 lá lên. Ghi phiếu mẫu cây, để vào mẫu rồi buộc chặt mẫu trong giá gỗ [1, tr.162][12, tr.21][9, tr. 13]. 2.5.2.2. Phương pháp xác định và kiểm tra tên khoa học Phân chia các mẫu thu được theo từng họ dựa trên tài liệu: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Nguyễn Tiến Bân (1997) Phân tích mẫu đồng thời ghi chép các đặc điểm về lá (cách sắp xếp lá, hình dạng lá, số lá trên cành), đặc điểm về hoa (cách sắp xếp, đài, tràng, nhị, nhụy…), đặc điểm về quả (màu sắc, dạng quả). Xác định tên khoa học dựa trên các tài liệu: Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999) Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn (Trần Hợp, 1998) Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002) Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999 – 2000) Kiểm tra tên khoa học và điều chỉnh tên họ, tên chi theo hệ thống của Brummitt theo các tài liệu: Vascular plant families and genera (Brummitt, 1992) Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 2001-2005) 2.5.2.3. Xây dựng bảng danh lục thực vật Bảng danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của Brummitt (1992). Từ đó bổ sung thông tin về, dạng sống, công dụng, dạng tán, kết cấu, các nhu cầu sinh thái của các loài để tạo ra nguồn dữ liệu ban đầu cho sổ tay điện tử. Các tài liệu được sử dụng bao gồm: Botanica the illustrated A – Z of over 10,000 graden plants and how to cultivate them (Geoff Burnie, 1997) Complete trees, shrubs & hedges (Jacqueline He1riteau, 2005) Hỏi đáp về kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh trong nhà (Jiang Quing Hai, Trần Văn Mão, 2008) Hỏi đáp về kỹ thuật nuôi trồng hoa và cây cảnh (3 tập), (Jiang Quing Hai, Trần Văn Mão, 2008) 2.5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Dùng phần mềm Excel 2007 để thống kê kết quả khảo sát và phỏng vấn các nghệ nhân, chuyên gia về nhu cầu sử dụng sổ tay điện tử Thống kê số loài và họ theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao, tính tỷ lệ phần trăm các taxon để thấy được tính đa dạng về phân loại của các loài cây xanh hoa kiểng. Thống kê, tính tỷ lệ phần trăm số loài theo dạng sống, công dụng, kết cấu và các nhu cầu sinh thái để thấy được độ đa dạng về các đặc điểm hình thái, sinh thái liên quan đến thiết kế cảnh quan của các loài cây xanh hoa kiểng. 2.5.3. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu và sổ tay điện tử Dùng phần mềm Microsoft Access 2003 để xây dựng CSDL và sổ thay điện tử theo các bước: - Lập các bảng dữ liệu để quản lý các mục thông tin riêng biệt như danh mục ngành, danh mục họ, danh mục loài, danh mục kết cấu, danh mục công dụng, danh mục nhu cầu về ánh sáng, danh mục nhu cầu về nước. - Tạo mối liên hệ giữa các bảng dữ liệu để liên kết các mục thông tin thành thể thống nhất . - Nhập các dữ liệu thu thập được vào bảng dữ liệu. - Thiết lập những truy vấn thông tin từ CSDL. - Thiết kế các biểu mẫu để tương tác với người dùng. - Thiết kế các báo cáo để truy xuất thông tin từ CSDL - Đóng gói thành một phần mềm đơn giản có thể được sử dụng như một sổ tay điện tử. CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Để giải quyết vấn đề được đặt ra trong phần mở đầu, chương này sẽ trình bày các kết quả của 4 nội dung nghiên cứu bao gồm: - Kết quả phân tích nhu cầu sử dụng sổ tay điện tử. - Kết quả phân tích thành phần loài cây xanh hoa kiểng ở Tp.HCM bao gồm: thành phần loài theo các bậc phân loại, thành phần loài theo các nhóm công dụng, thành phần loài theo kết cấu và thành phần loài theo các nhu cầu sinh thái. - Kết quả xây dựng CSDL bao gồm cấu trúc và ý nghĩa các mục tin trong CSDL. - Kết quả xây dựng sổ tay điện tử. 3.1. Kết quả phân tích nhu cầu sử dụng sổ tay điện tử Sau khi phân tích, tổng hợp từ 30 phiếu khảo sát được thực hiện trên 3 nhóm đối tượng chính là các nghệ nhân, chủ hoặc nhân viên các cửa hàng hoa cây kiểng với quy mô kinh doanh nhỏ lẻ; các chuyên gia, chuyên viên, nhà quản lý của các công ty kinh doanh hoa cây cảnh và thiết kế công trình và các chuyên gia, nhà quản lý của các công viên, khu vui chơi giải trí kết quả thu được như sau: Về cách thức tra cứu, quản lý thông tin về hoa cây cảnh (bao gồm thông tin về đặc điểm hình thái, xuất xứ, công dụng và kỹ thuật chăm sóc..): 25 trên tổng số 26 người ở nhóm đối tượng 1(96,15 %) dựa vào kinh nghiệm; 2 trên tổng số 26 người ở nhóm đối tượng 1(7,69 %) tra cứu trên các website, 5 trên tổng số 26 người ở nhóm đối tượng 1(19,23 %) tra cứu trên sách báo và các tài liệu in và 4 trên tổng số 4 người thuộc 2 nhóm đối tượng 2 và 3 (100%) dựa vào kiến thức của các chuyên gia, chuyên viên của từng bộ phận như khâu thiết kế, khâu chăm sóc bảo trì, khâu sản xuất và tạo giống cây mới. Về nhu cầu sử dụng sổ tay điện tử: 4 trên tổng số 4 người thuộc 2 nhóm đối tượng 2 và 3 (100%) và 10 trên tổng số 26 người thuộc nhóm đối tượng 1 (38,46 %) cho rằng việc sử dụng sổ tay điện tử là rất cần thiết và 16 trên tổng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5527.pdf
Tài liệu liên quan