Tài liệu Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank: ... Ebook Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN ............................... 7
1.1 Lý luận tổng quan: ................................ ................................ ........................ 7
1.1.1 Định nghĩa rủi ro lãi suất:................................ ................................ ...7
1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất ................................ .......................... 7
1.1.3 Tác động của rủi ro lãi suất: ................................ ............................... 8
1.1.3.1 Khía cạnh lợi nhuận ................................ ................................ ...........8
1.1.3.2 Khía cạnh giá trị kinh tế : ................................ ................................ ...9
1.1.3.3 Thiệt hại ẩn: ................................ ................................ ....................... 9
1.2 Nghiên cứu tổng quan : ................................ ................................ ............... 10
1.2.1 Rủi ro lãi suất tại các ngân hàng ở Ấn Độ: ................................ .......10
1.2.2 Rủi ro lãi suất tại ngân hàng ở các quốc gia thuộc Châu Phi: ........... 15
1.2.3 Tại Việt Nam ................................ ................................ ................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO L ÃI SUẤT
TẠI VIỆT NAM EXIMBANK ................................ ...................... 21
2.1 Giới thiệu chung về Việt Nam Eximbank: ................................ ................. 21
2.1.1 Lịch sử hình thành: ................................ ................................ .......... 21
2.1.2 Quy mô hoạt động................................ ................................ ............ 21
2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ: ................................ ................................ .....21
2.1.4 Cơ cấu tổ chức: ................................ ................................ ............. 23
2.2 Chính sách lãi suất của Viet Nam Eximbank trong thời gian qua:........... 24
2.2.1 Lãi suất huy động: ................................ ................................ ............ 24
2.2.2 Lãi suất cho vay: ................................ ................................ .............. 26
2.3 Thực trạng công tác quản lý rủi ro l ãi suất tại Viet Nam Eximbank: ......27
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG QUY TR ÌNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI VIET NAM EXIMBANK ................................ ........... 28
3.1 Xây dựng chính sách quản lý rủi ro l ãi suất: ................................ ............. 28
3.1.1 Nhiệm vụ của Hội Đồng Quản trị: ................................ .................... 28
3.1.2 Nhiệm vụ của Ban Giám Đốc: ................................ .......................... 29
3.1.3 Nhiệm vụ của phòng quản lý rủi ro: ................................ ................. 30
3.1.4 Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ: ................................ ......................... 31
3.1.5 Quy định các hạn mức hoạt động ................................ ..................... 31
3.1.6 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu: ................................ .........33
3.2 Quy trình quản lý rủi ro: ................................ ................................ ............ 33
3.2.1 Nhận dạng rủi ro ................................ ................................ .............. 33
3.2.1.1 Rủi ro định giá lại: ................................ ................................ ........... 34
3.2.1.2 Rủi ro cơ bản: ................................ ................................ .................. 34
3.2.1.3 Rủi ro đường cong lợi nhuận: ................................ ........................... 35
3.2.1.4 Rủi ro quyền chọn: ................................ ................................ ........... 35
3.2.2 Đo lường rủi ro ................................ ................................ ................ 36
3.2.2.1 Thu thập dữ liệu ................................ ................................ ............... 39
3.2.2.2 Thực hiện các kịch bản và giả định: ................................ ................. 42
3.2.2.3 Tính toán các mức độ rủi ro ................................ ............................. 45
3.2.3 Giám sát rủi ro ................................ ................................ ................. 47
3.2.3.1 Chiến lược đánh giá ................................ ................................ .........48
3.2.3.2 Báo cáo rủi ro lãi suất ................................ ................................ ......48
3.2.4 Kiểm soát rủi ro ................................ ................................ ............... 50
3.2.4.1 Kiểm toán quá trình quản lý rủi ro lãi suất................................ ........50
3.2.4.2 Hạn mức rủi ro: ................................ ................................ ................ 51
3.3 Phương pháp đo lường rủi ro lãi suất: ................................ ....................... 53
3.3.1 Báo cáo Gap: ................................ ................................ ................... 53
3.3.1.1 Gap dương ................................ ................................ ....................... 54
3.3.1.2 Gap âm ................................ ................................ ............................ 54
3.3.1.3 Cách xây dựng báo cáo Gap ................................ ............................. 56
3.3.1.4 Xây dựng hạn mức Gap: ................................ ................................ ..59
3.3.2 Mô hình mô phỏng : ................................ ................................ .........60
3.3.2.1 Các thuận lợi của mô hình mô phỏng ................................ ............... 60
3.3.2.2 Cách xây dựng mô hình mô phỏng ................................ ................... 60
3.3.2.3 Đo lường rủi ro với mô hình mô phỏng ................................ ............ 61
3.3.3 Giá trị kinh tế của tài sản có – nợ: ................................ .................... 63
3.3.4 Báo cáo giá trị một điểm cơ bản (BVP) ................................ ............ 65
3.3.4.1 Cách tính BPV ................................ ................................ ................. 66
3.3.4.2 Quản lý rủi ro bằng BPV: ................................ ................................ .66
3.4 Các bước trong quá trình kiểm toán ................................ .......................... 70
3.4.1 Các thủ tục chung................................ ................................ ............. 71
3.4.2 Xác định phạm vi kiểm tra rủi ro lãi suất................................ .......... 71
3.4.2.1 Bước 1. ................................ ................................ ............................ 71
3.4.2.2 Bước 2. ................................ ................................ ............................ 71
3.4.2.3 Bước 3. ................................ ................................ ............................ 72
3.4.2.4 Bước 4. ................................ ................................ ............................ 73
3.4.2.5 Bước 5: ................................ ................................ ............................ 73
3.4.2.6 Bước 6. ................................ ................................ ............................ 73
3.4.3 Đánh giá chất lượng của quá trình quản lý rủi ro lãi suất ................. 76
3.4.4 Đánh giá chất lượng báo cáo đo lường rủi ro lãi suất đang sử dụng ..77
3.4.5 Đánh giá chất lượng giám sát rủi ro lãi suất: ................................ ....78
3.4.6 Đánh giá các cán bộ trong Ban điều hành và Hội đồng quản trị ........79
3.4.7 Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất qua các tiêu chí kiểm toán: .............. 79
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Biến động lãi suất (kỳ hạn 10 năm) ................................ .................... 10
Biểu đồ 1.2: Biên độ giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn ................................ ............ 12
Bảng 1.1: Ngân hàng với rủi ro “nghiêm trọng” ................................ .................... 13
Bảng 1.2: Các ngân hàng được phòng ngừa rủi ro ................................ ................. 14
Bảng 1.3: Các ngân hàng chịu rủi ro nghiêm trọng ................................ ................ 15
Biểu đồ 1.3: Lãi suầt tiển gửi và cho vay trung bình ở Zimbabwe, 1983-1993 .......16
Biểu đồ 1.4: Lãi suầt tiển gửi và cho vay trung bình ở Nigeria, 1983-1993............ 17
Biểu đồ 1.5: Biến động lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm v à lãi suất liên
ngân hàng VN kỳ hạn 3 tháng ................................ .......................... 19
Bảng 3.1: Báo cáo GAP ................................ ................................ ......................... 57
Bảng 3.2: Mô phỏng kịch bản 1 ................................ ................................ ............. 62
Bảng 3.3: Mô phỏng kịch bản 2,3 ................................ ................................ .......... 63
Bảng 3.4: Giá trị kinh tế của tài sản nợ, tài sản có................................ ................ 64
Bảng 3.5: Bảng báo cáo giá trị 1 điểm cơ bản(BPV) ................................ ............. 70
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. NH: Ngân hàng
2. BGĐ: Ban giám đốc
3. HĐQT: Hội đồng quản trị
4. EIB: Eximbank
5. TSC – TSN: Tài sản có – Tài sản nợ
6. Gap – Gap analysis program – Báo cáo phân tích chênh lệch
7. NII : Net interest income
8. MTM: Mark to market – Ghi nhận theo thị trường
9. Bp: Basic point – Điểm cơ bản
10. PMT: Payment – Thanh toán
11. PV: Present value – Giá trị hiện tại
12. FV: Future value – Giá trị tương lai
13. BPV: Basic point value – Giá trị 1 điểm cơ bản
14. RSA: Risk sensitive asset
15. RSL: Risk sensitive liability
16. A: Asset – Tài sản có
17. L: Liability – Tài sản nợ
18. I: Interest – Lãi suất
19. C: Cost – Chi phí
20. N: number – Số
21. ALCO: Asset Liability Management Committee : Ủy Ban quản lý tài sản
nợ -có
22. RBI: Reserve bank of India (central bank of India): Ngân hàng Trung
Ương của Ấn Độ
MỞ ĐẦU
Sự tập trung chính các quy định v à mối quan tâm về sự suy yếu của ngân
hàng theo truyền thống vẫn là rủi ro tín dụng. Hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều đã trãi qua thất bại trong hoạt động ngân h àng nghiêm trọng do các
khoản nợ xấu gây ra. Lịch sử hoạt động ngành ngân hàng từng chứng kiến
trong những năm 1990, đã có không ít ngân hàng thương mại cổ phần bị rút
giấy phép hoạt động hoặc phải sáp nhập với đ ơn vị khác vì không chịu nổi
tổn thất từ những rủi ro trong hoạt động tín dụng
Những tháng nửa đầu năm 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính
phủ, thị trường tiền tệ nóng lên chưa từng thấy trong lịch sử nền kinh tế Việt
Nam, vốn VNĐ khan hiếm.
Các ngân hàng sử dụng lãi suất như một vũ khí lợi hại trong “cuộc chiến”
giành giật thị phần., lãi suất huy động rất cao tạo ra nhiều rủi ro cho các ngân
hàng. Thu nhập lãi ròng giảm kéo theo lợi nhuận giảm do thu nhập từ lãi (lãi
tín dụng, lãi tiền gửi, lãi đầu tư...) là nguồn thu chủ yếu.
So với rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất cũng là nguyên nhân quan trọng gây nên
sự yếu kém của ngân hàng. Tài sản nợ và có của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi
sự thay đổi lãi suất. Nhìn chung, tác động của sự thay đổi lãi suất lên tài sản
nợ và có không cần bằng nhau. Điều này làm phát sinh một tác động lên
nguồn vốn chủ sở hữu, lãi hay lỗ (nếu có). Trong cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á diễn ra cuối thập kỷ 90, lãi suất tại Indonesia đã tăng trên 30%, ngay
sau đó, nhiều ngân hàng theo nhau phá sản.
Điều này cho thấy tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro l ãi suất của các
ngân hàng, tuy nhiên hiện nay công tác này chưa được chú trọng đúng mức.
Từ thực tiễn công tác, đề t ài xin đưa ra một số kiến nghị về quy tr ình cũng
như các biện pháp đo lường, quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
1.1 Lý luận tổng quan:
1.1.1 Định nghĩa rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất là rủi ro tài chính của ngân hàng do biến động lãi suất trên thị
trường. Trong hoạt động ngân h àng, chấp nhận loại rủi ro này là điều bình
thường và rủi ro này cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và giá trị cổ đông.
Tuy nhiên, rủi ro lãi suất vượt quá mức sẽ đe dọa đến lợi nhuận v à vốn của
ngân hàng. Biến động lãi suất trên thị trường sẽ làm thay đổi thu nhập ròng từ
lãi suất của ngân hàng và các thu nhập nhạy cảm lãi suất khác cũng như tác
động đến chi phí hoạt động của ngân h àng. Biến động lãi suất cũng đồng thời
tác động đến các trị giá ẩn (underlying value) của Tài sản nợ - tài sản có (TSC-
TSN) và các công cụ ngoại bảng khác do làm thay đổi hiện giá của các dòng
tiền trong tương lai (hoặc đôi khi là chính các dòng tiền này). Theo đó, vì mục
tiêu hoạt động an toàn và bền vững của ngân hàng, cần phải thiết lập một quy
trình quản trị rủi ro hiệu quả trong đó rủi ro l ãi suất luôn nằm trong tầm kiểm
soát của ngân hàng.
1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất
Rủi ro do quy định lại mức lãi suất:
Hình thức cơ bản và phổ biến nhất của rủi ro lãi suất xuất phát từ sự chênh
lệch thời hạn (trường hợp lãi suất cố định) và việc định lại mức lãi suất
(trường hợp lãi suất thả nổi) đối với các TSN -TSC và các hạng mục ngoại
bảng.
Rủi ro ảnh hưởng đến đường cong lợi tức:
Xuất hiện khi có sự thay đổi không dự đoán tr ước trên đường cong lợi
nhuận làm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận hoặc các giá trị kinh tế đi k èm của
ngân hàng.
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
8
Rủi ro cơ bản:
Là rủi ro bắt nguồn từ mối tương quan không hoàn hảo trong việc điều
chỉnh mức lãi suất đi vay và cho vay đối với các sản phẩm tài chính có
cùng đặc điểm khi quy định lại mức l ãi suất. Khi lãi suất thay đổi, các
chênh lệch này sẽ dẫn đến thay đổi không mong muốn l ên dòng tiền và lợi
nhuận của các TSN-TSC và các hạng mục ngoại bảng có cùng thời hạn
hoặc có cùng đặc điểm quy định lại mức lãi suất.
Rủi ro liên quan đến các sản phẩm tài chính có tính chất quyền chọn:
Là rủi ro bắt nguồn từ các giao dịch quyền lựa chọn của các loại TSN -TSC
và các hạng mục ngoại bảng. Giao dịch quyền lựa chọn cho phép người
chủ giao dịch được quyền (chứ không phải là nghĩa vụ) mua, bán hay theo
một cách nào đó làm thay đổi trị giá dòng tiền của sản phẩm hay hợp đồng
tài chính.
1.1.3 Tác động của rủi ro lãi suất:
Lãi suất thay đổi có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị kinh tế của ngân
hàng
1.1.3.1 Khía cạnh lợi nhuận:
Biến động lợi nhuận là nhân tố quan trọng để phân tích rủi ro l ãi suất vì nếu
mức lợi nhuận bị giảm đi hay thiệt hại tăng nhanh sẽ đe dọa mức độ ổn định t ài
chính của ngân hàng do làm giảm mức dự trữ vốn vì mất uy tín trên thị trường.
Khi nói đến lợi nhuận, thu nhập ròng từ lãi (là chêch lệch giữa doanh thu lãi
suất trừ đi chi phí lãi suất) thường được chú ý nhiều nhất. Thu nhập r òng từ lãi
đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng và cũng có mối liên
hệ trực tiếp với biến động lãi suất trên thị trường. Tuy nhiên, khi ngân hàng
ngày càng mở rộng hoạt động để tạo thêm thu nhập từ các loại phí và nguồn
thu nhập không từ lãi khác thì việc tập trung vào xem xét nguồn thu nhập ròng
này hay ngoài lãi cũng đều là những vấn đề quan trọng.
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
9
1.1.3.2 Khía cạnh giá trị kinh tế :
Biến động lãi suất thị trường có thể tác động lên giá trị kinh tế của TSN-TSC
và các hạng mục ngoại bảng của ngân h àng. (Giá trị kinh tế của một tài sản là
hiện giá của dòng tiền mong đợi trong tương lai được tính để phản ánh lãi suất
thị trường).
Giá trị kinh tế của ngân hàng được xem như là hiện giá của các dòng tiền ròng
trong tương lai (bằng dòng tiền ròng tương lai của TSC trừ đi của TSN cộng
với dòng tiền ròng tương lai của các giao dịch ngoại bảng).Theo nghĩa n ày,
khía cạnh giá trị kinh tế phản ánh quan điểm về độ nhạy cảm của giá trị r òng
trước biến động lãi suất.
Việc xem xét tác động của rủi ro l ãi suất trên khía cạnh trị giá kinh tế cho thấy
tác động lâu dài của biến động lãi suất đối với hoạt động của ngân hàng, trong
khi đó khi xem xét trên khía c ạnh lợi nhuận chỉ cho thấy tác động ngắn hạn v à
không đưa ra được dự đoán chính xác về tác động n ày đối với tình hình chung
của ngân hàng.
1.1.3.3 Thiệt hại ẩn:
Hai khía cạnh trên chỉ bàn tới tác động của biến động lãi suất lên hoạt động tài
chính của ngân hàng. Khi đánh giá mức độ rủi ro lãi suất, ngân hàng cũng cần
xem xét ảnh hưởng của lãi suất trong quá khứ đối với các hoạt động trong
tương lai. Đặc biệt là các công cụ không được định giá theo thị trường thường
hay ẩn chứa thiệt hại hay lợi nhuận ẩn bắt nguồn từ các biến động l ãi suất
trong quá khứ. Thiệt hại hay lợi nhuận ẩn n ày đôi khi cũng được phản ảnh trên
lợi nhuận của ngân hàng. Ví dụ: khi lãi suất còn thấp, ngân hàng cho khách
hàng vay dài hạn vơi lãi suất cố định và gần đây thì lại phải huy động vốn với
lãi suất cao hơn để tài trợ tiếp cho khoản vay này và điều này làm cạn kiệt
nguồn lực của ngân hàng.
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
10
1.2 Nghiên cứu tổng quan :
1.2.1 Rủi ro lãi suất tại các ngân hàng ở Ấn Độ:
Tại Ấn Độ, hoạt động giám sát rủi ro truyền thống của các ngân h àng vẫn tập
trung vào rủi ro tín dụng là chủ yếu.
Từ năm 1993 trở đi, các hạn chế hành chính đối với rủi ro lãi suất dần dần nới
lỏng. Điều này đã dẫn tới tình trạng lãi suất biến động chưa từng thấy như
miêu tả trong biểu đồ 1.1
Lãi suất
(%/năm)14
12
10
8
6
10-09-1997 25-05-1998 28-01-1999 06-10-1999 19-06-2000 07-03-2001 13-11-2001 22-07-2002
Biểu đồ 1.1: Biến động lãi suất (kỳ hạn 10 năm)
Do đó các ngân hàng và ban ki ểm soát ở Ấn độ hiện tại có nhu cầu mới về việc
đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất trong ngân hàng. Đặc biệt, lãi suất đã
giảm nghiêm trọng trong vòng 4 năm qua. Nếu lãi suất tăng trong tương lai, nó
sẽ làm tổn thất các ngân hàng đã sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ cho những tài
sản dài hạn.
Theo chuẩn mực quốc tế, các ngân hàng ở Ấn Độ có phần lớn tài sản dưới
dạng trái phiếu chính phủ. Số l ượng trái phiếu mà các ngân hàng tại Ấn chiếm
27.2% tổng tài sản thời điểm 31.03.2001. N gược lại, trái phiếu chính phủ chỉ
chiếm 4.6% trong tổng tài sản của các ngân hàng ở Mỹ và chỉ có 0.3% tại các
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
11
ngân hàng ở Anh. Tỷ lệ này ở các nước trong khu vực Euro cao hơn một chút
là 6.9%.
Hiện tượng việc các ngân hàng nắm giữ lượng trái phiếu chính phủ lớn phần
nào được điều chỉnh bởi các yêu cầu về dự trữ lớn như đang áp dụng tại Ấn Độ
hiện nay. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng đối mặt với những khó khăn khi tạo quy
trình hợp lý để quản lý danh mục tín dụng đ ã tự nguyện nắm giữ trái phiếu
chính phủ vượt quá yêu cầu dự trữ. Điều này đã dẫn tới hậu quả rủi ro lãi suất
cho các ngân hàng này, kể từ khi phần lớn tín dụng doanh nghiệp có xu hướng
theo hình thức lãi suất thả nổi (là những khoản có thời lượng thấp), khi số
lượng lớn trái phiếu doanh nghiệp l à các sản phẩm có lãi suất cố định (là
những khoản có thời lượng dài hơn danh mục tín dụng điển hình)
Đối với hầu hết hệ thống ngân h àng thương mại ở Ấn Độ, các khoản tiền gửi
có kỳ hạn ngắn và tiền gửi thanh toán chiếm khoản 50% tổng l ượng tiền gửi.
Xem xét một ngân hàng điển hình, có trái phiếu chính phủ chiếm 30% trong
tổng tài sản. Trong trường hợp này, lãi suất tăng sẽ thường xuyên tổn thất đến
giá trị ròng của nó. Nếu lãi suất tăng, giá trị của các khoản tiền gửi không thay
đổi, nhưng danh mục đầu tư sẽ bị giảm giá trị.
Rủi ro lãi suất đi kèm với việc nắm giữ lượng lớn trái phiếu chính phủ bị trầm
trọng hơn bởi quyết định của Ngân hàng Trung Ương Ấn Đô (RBI) năm 1998,
để mở rộng đường cong lợi tức và tăng thời lượng của trái phiếu nợ chính phủ.
Điều này đồng nhất với các mục tiêu của ban quản lý nợ cộng đồng, n ơi phát
hành các khoản nợ dài hạn giảm rủi ro tới hạn tái tục cho chính phủ. Kỳ hạn
tới hạn trung bình của các trái phiếu thứ cấp tăng từ 5.5 năm năm 1996 -97 đến
14.3 năm trong giai đoạn 2001-02.
Ở những quốc gia có yêu cầu dự trữ ít, các chính sách có li ên quan đến
quản lý nợ cộng đồng có thể được làm thủ công mà không quan tâm đến
hệ thống ngân hàng.Tại Ấn, yêu cầu dự trữ là rất lớn cho thấy rằng chính
sách mở rộng đường cong lợi tức có thể liên quan đến việc buộc ngân
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
12
hàng tăng thời gian đáo hạn tài sản của họ.Trên thế giới, các ngân hàng
có tỷ lệ tài sản là trái phiếu chính phủ nhỏ và họ cũng thường xuyên sử
dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Tại Ấn Độ,
trong khi hướng dẫn của Ngân hàng Trung Ương khuyên ngân hàng sử
dụng các hợp đồng kỳ hạn (forward) và hoán đổi lãi suất (swap) để phòng
ngừa rủi ro lãi suất thì các thị trường các công cụ này thật nhỏ. Hợp đồng
tương lai và quyền chọn lãi suất cũng chưa hình thành. Do đó, con đường
đi tới ngăn chặn rủi ro thì chắc chắn không có sẳn cho các ngân hàng.
Các tranh luận cho thấy rằng rủi ro lãi suất là một vấn đề quan trọng đối với
các ngân hàng và cơ quan giám sát ở Ấn Độ. Yêu cầu về đo lường rủi ro hợp
lý và đánh giá các chính sách ban hành kết hợp được đặt ra. RBI đã sử dụng
hai phương pháp để hướng tới việc đo lường và quản lý rủi ro lãi suất tốt hơn.
Yêu cầu bắt buộc tài sản có và tài sản nợ nên được phân loại theo thời gian
định giá lai để tạo báo cáo rủi ro lãi suất được đặt ra. Báo cáo này được yêu
cầu báo cáo lên Hội đồng quản trị của ngân hàng và RBI (nhưng không công
khai). Ngoài ra, RBI cũng yêu cầu các ngân hàng phải lập dự phòng biến động
đầu tư (IFR) sử dụng lợi nhuận từ việc kinh doanh trái phiếu chính phủ.
Lãi suất
(%/năm)
4
2
0
10-09-1997 25-05-1998 28-01-1999 06-10-1999 19-06-2000 07-03-2001 13-11-2001 22-07-2002
Biểu đồ 1.2: Biên độ giữa lãi suất dài hạn và ngắn hạn
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
13
Hình trên cho thấy một dãy biên độ giữa lãi suất ngắn hạn (30 ngày) và lãi suất
dài hạn (10 năm).Có thể thấy rằng theo quan điểm hiệu quả thống k ê, giai đoạn
lãi suất thuận lợi là thời điểm biên độ này có khác biệt cao.
Bảng dưới đây chỉ ra 7 ngân hàng trong ví dụ chứng minh rằng có rủi ro cực
kỳ “nghiêm trọng”, với khả năng đạt được lợi nhuận cao trong trường hợp lãi
suất tăng. Rủi ro được xếp thứ tự từ Global Trust Bank, ngân h àng sẽ đạt
được lợi nhuận 58.9% vốn chủ sở hữu khi l ãi suất tăng 320 bps đến Uco
bank, đạt 21.1%
(%)
∆E/E ∆E/A
STT Tên Ngân hàng 200 bps 320 bps 200 bps 320 bps
1. Global Trust Bank 39.0 58.9 1.3 1.9
2. State Bank of Patiala 35.0 53.0 2.3 3.5
3. Bank Of Maharashtra 33.3 52.1 1.1 1.7
4. Canara Bank 22.2 34.4 1.1 1.7
5. State Bank of Mysore 17.3 27.4 0.6 0.9
6. Centurion Bank 17.2 27.0 0.7 1.1
7. Uco Bank 13.8 21.1 1.2 1.9
Bảng 1.1: Ngân hàng với rủi ro “nghiêm trọng”
Có thể thấy rằng kết quả của việc mô phỏng các cú sốc l ên đường cong lợi
nhuận cho mẫu 42 ngân hàng tại thời điểm 31 tháng 3 năm 2002. Đối với
mỗi ngân hàng, kết quả khảo sát cho thấy, tác động thể hiện qua tỷ lệ thay
đổi vốn trên vốn chủ sở hữu (∆E/E) và tác động thể hiện tỷ lệ thay đổi
vốn trên tài sản (∆E/A).
Khảo sát tập trung vào tỷ lệ tác động trên vốn chủ sở hữu đối với cú sốc
lãi suất thay đổi 320 bps, như là một thước đo của rủi ro lãi suất. Điều này
cho thấy trong khi Global Trust lợi nhuận 58.9% còn Indian Overseas
Bank thì lỗ 104.7% trên vốn chủ sở hữu.
Bảng 1.1 cho thấy 7 ngân hàng có vẻ sẽ gặp rủi ro “nghiêm trọng”; có nghĩa là
các ngân hàng sẽ kiếm lợi nhuận cao nếu lãi suất tăng (và ngược lại).
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
14
Bảng dưới đây cho thấy có 9 ngân h àng trong số các ngân hàng được chọn
khảo sát có vẻ được phòng ngừa rủi ro tương đối khá (có rủi ro nhỏ hơn 25%
vốn chủ sở hữu). Rủi ro được xếp từ ngân hang Punjab National, đ ã đạt được
6.3% vốn chủ sở hữu khi lãi suất tăng 320 điểm cơ bản, đến ngân hàng Icici,
lỗ 15.4% trên vốn chủ sở hữu.
%
∆E/E ∆E/A
STT Tên Ngân hàng 200 bps 320 bps 200 bps 320 bps
8. Punjab National Bank 3.5 6.3 0.1 0.3
9. Karur Vysya Bank 2.1 3.3 0.2 0.3
10. HDFC Bank 0.1 0.5 0.0 0.0
11. Allahabad Bank -0.7 0.0 -0.0 0.0
12. UTI Bank -0.5 -0.5 -0.0 -0.0
13. Syndicate Bank -0.8 -1.1 -0.3 -0.5
14. Bank Of Rajasthan -7.1 -10.2 -0.3 -0.5
15. State Bank of India -8.5 -11.2 -0.4 -0.5
16. icici Bank -10.3 -15.4 -0.7 -1.0
Bảng 1.2: Các ngân hàng được phòng ngừa rủi ro
Trong khi các ngân hàng này có v ẻ sẽ được lợi nhuận cao khi lãi suất tăng, thì
nó có thể phát sinh lỗ trong trường hợp lãi suất tăng như trường hợp giữa giai
đoạn 31/03/2002 và 31/12/2002.
Bảng 1.3 cho thấy có 26 ngân hàng trong số các ngân hàng được khảo sát có
vẻ chịu rủi ro lãi suất nghiêm trọng. Các ngân hàng này có thể bị lỗ 25% vốn
chủ sở hữu hay hơn khi lãi suất tăng 320 điểm cơ bản. Trong số đó, có 15 ngân
hàng có thề bị lỗ hơn 50% vốn chủ sở hữu.
Tóm lại, trong số 42 ngân hàng được khảo sát, có 9 ngân hàng không bị rủi ro
lãi suất nghiêm trọng, còn 34 ngân hàng thì ch ịu rủi ro cao.
Bảng dưới đây cho thấy có 26 ngân h àng trong số các ngân hàng khảo sát có
rủi ro lãi suất nghiêm trọng được xếp từ Ngân hàng Laxshmi Vilas, tổn thất
24.6% vốn chủ sở hữu khi lãi suất tăng 320 điểm đến ngân h àng Indian
Overseas, tổn thất 104.7%.
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
15
(%)
∆E/E ∆E/A
Sr.No. Bank 200 bps 320 bps 200 bps 320 bps
17. Laxshmi Vilas Bank -16.8 -24.6 -1.0 -1.4
18. Union Bank of India -18.1 -26.1 -0.9 -1.2
19. Bharat Overseas Bank -19.9 -29.4 -1.2 -1.7
20. Corporation Bank -20.2 -30.1 -1.8 -2.6
21. Punjab and Sind Bank -22.9 -33.6 -0.7 -1.1
22. Lord Krishna Ltd. -23.6 -34.8 -1.5 -2.2
23. Vyasa Bank -23.9 -35.4 -1.5 -2.2
24. Jammu and Kashmir Bank Ltd. -25.4 -37.7 -1.6 -2.4
25. Bank of India -26.8 -39.8 -1.1 -1.6
26. Bank of Baroda -27.8 -41.5 -1.5 -2.2
27. Indusind Bank -28.2 -42.8 -1.6 -2.4
28. South Indian Bank Ltd. -34.0 -49.8 -1.4 -2.1
29. S. B. of Bikaner and Jaipur -35.3 -52.6 -1.7 -2.5
30. Andhra Bank -35.6 -52.7 -1.5 -2.2
31. IDBI Bank -35.3 -53.8 -1.6 -2.4
32. Dhanalakshmi Bank -37.9 -56.0 -1.7 -2.5
33. City Union Bank -37.5 -56.3 -2.4 -3.6
34. Oriental Bank of Commerce -38.6 -57.1 -1.9 -2.9
35. Federal Bank -41.6 -61.9 -1.8 -2.7
36. Bank of Punjab -44.5 -66.6 -2.2 -3.3
37. State Bank of Travancore -50.3 -74.7 -1.9 -2.8
38. State Bank of Hyderabad -49.9 -74.9 -2.2 -3.4
39. Karnataka Bank -51.7 -77.1 -2.9 -4.4
40. Vijaya Bank -53.5 -80.1 -2.2 -3.3
41. Dena Bank -64.6 -95.9 -2.0 -3.0
42. Indian Overseas Bank -70.3 -104.7 -2.2 -3.4
Bảng 1.3: Các ngân hàng chịu rủi ro nghiêm trọng
1.2.2 Rủi ro lãi suất tại ngân hàng ở các quốc gia thuộc Châu Phi:
Tự do hóa thương mại song song với tự do hóa tài chính tại các nước Châu Phi
đã ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng của các quốc gia thuộc Châu Phi.
Để thu hút tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt để đối mặt với làn sóng cạnh tranh
gay gắt theo sau quá trình tự do hóa tài chính, nhiều ngân hàng tăng lãi suất
tiền gửi đến mức cao dẫn đến chất lượng tín dụng kém trong bối cảnh t ình hình
kinh tế lạm phát cao, tỷ giá bị định giá cao v à thâm hụt ngân sách lớn tạo nên
các khoản nợ xấu tăng trong nền kinh tế. Trong khi chi phí hoạt động của ngân
hàng gia tăng vì hầu hết các tài sản đều có kỳ hạn đáo hạn ngắn do các khoản
tiền gửi cũng chỉ ngắn hạn (nhỏ h ơn 30 ngày). Thực chất, các ngân hàng ở
Southern Cone giống một công ty môi giới hơn là công ty biến đổi tài sản. Đối
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
16
LS tiển gửi
LS cho vay
với các dự án dài hạn, thì các khoản vay bị đánh giá lại thường xuyên làm tăng
chi phí giao dịch. Bảng cân đối của các ngân h àng ở Châu Phi chủ yếu là các
khoản cho vay ngắn hạn và tiền gửi ngắn hạn. Không có thị tr ường vốn dài
hạn. Để đảm bảo khả năng chi trả, các ngân h àng tăng khoảng cách giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động. Lãi suất tăng cao cũng làm cho khách hàng
vay tiền thực hiện các dự án có rủi ro cao h ơn. Chi phí vỡ nợ tăng do các
khoản dư nợ xấu chiếm tỷ lệ cao trong tổng t ài sản. Tỷ lệ các ngân hàng phá
sản tăng cao.
83 86 89 92
(nguồn: thống kê tài chính của IMF)
Biểu đồ 1.3: Lãi suầt tiển gửi và cho vay trung bình ở Zimbabwe, 1983-1993
Biểu đồ 1.3 cho thấy sau khi tự do hóa lãi suất đầu năm 90 tại Zimbabwe, lãi
suất tiền gửi và cho vay tăng cao, tuy nhiên l ãi suất tiền gửi tăng cao hơn so
với lãi suất cho vay gây tổn thất cho ngân h àng.
Tại Nigeria, tự do hóa tài chính làm thủ tục mở ngân hàng mới dễ dàng hơn
nên có đến 46 ngân hàng thương mại và chi nhánh được thành lập và 25 ngân
hàng khác được đệ trình cấp giấy phép hoạt động trong giai đoạn từ năm 1986
đến 1990. Các ngân hàng dùng công cụ lãi suất để cạnh tranh
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
17
83 88 91
LS tiển gửi
LS cho vay
Biểu đồ 1.4: Lãi suầt tiển gửi và cho vay trung bình ở Nigeria, 1983-1993
Biểu đồ 1.4 cho thấy lãi suất trung bình tiền gửi tăng cao hơn lãi suất cho vay
trong khoảng thời gian ngắn năm 1987 sau đó l ãi suất tăng cao đáng kể, chênh
lệch lãi suất cho vay và tiền gửi được mở rộng. Tháng 11 năm 1989, chính phủ
Nigeria đã tái lập chính sách khống chế lãi suất như ban đầu. Theo đó khoản
cách giữa lãi suất tiền gửi và cho vay là 7% và giữa lãi suất cơ bản với lãi suất
cho vay cao nhất là 4%.
Nhiều ngân hàng đã rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán do các khoả n
nợ xấu tăng cao. Để củng cố lòng tin trong hệ thống ngân hàng, đầu năm 1990,
Nigeria đã bắt đầu áp dụng các hướng dẫn thực hiện đảm bảo an toàn. Các
ngân hàng ở Châu Phi đã thực hiện các biện pháp đo lường rủi ro lãi suất bằng
cách tính giá tri thị trường của ngân hàng hay thu nhập lãi ròng theo khoảng
thời gian cụ thể hay tác động của sự thay đổ i lãi suất lên vốn của ngân hàng.
1.2.3 Tại Việt Nam
Ngày 17/5/2008, Ngân hàng Nhà nư ớc đã công bố Cơ chế điều hành lãi suất
cơ bản bằng Đồng Việt Nam ph ù hợp với quy định của Luật Ngân h àng Nhà
nước, Luật Dân sự và cơ chế lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu.
Theo đó, mức trần lãi suất huy động 12/%/năm theo công điện số 02/CĐ -
NHNN ngày 26/2/2008 của NHNN sẽ hết hiệu lực thi h ành. Điều này cũng có
nghĩa, cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng của ngân h àng sẽ hết
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
18
hiệu lực; quyết định hành chính quy định lãi suất 12% cũng bị loại bỏ. NHNN
cũng đã công bố mức lãi suất cơ bản mới được áp dụng là 12%/năm.Theo đó,
lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại tối đa sẽ bằng
150% lãi suất cơ bản, tương đương 18%/năm.Cùng với việc quyết định bãi bỏ
trần lãi suất 12%, điểm đáng chú ý nhất của cơ chế điều hành lãi suất cơ bản
bằng Đồng Việt Nam theo Quyết định 16/2008/QĐ -NHNN đã có sự thay
đổi căn._. bản. Cơ chế điều hành lãi suất thỏa thuận hiện nay được thay bằng cơ
chế mới thực hiện theo các quy định của Luật Dân Sự và Luật NHNN.
Để tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ “thắt chặt” nhằm kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, Thống đốc Ngân h àng Nhà nước đã ban hành các Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/6/2008 (Quyết định số 1316/QĐ-
NHNN ngày 10/06/2008 và Quy ết định số 1317/QĐ-NHNN ngày 10/6/2008)
điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm tăng lên 14%/năm, lãi suất tái cấp vốn
từ 13%/năm tăng lên 15%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ 11%/năm tăng l ên
13%/năm và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 11/6/2008. Theo đó, các t ổ chức
tín dụng ấn định lãi suất huy động và cho vay bằng Đồng Việt Nam ở mức hợp
lý, để tăng khả năng huy động và cho vay vốn.
Sau cả thập kỷ, năm 2008 đánh dấu một b ước ngoặt mới trong quá tr ình phát
triển hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đó là một loạt ngân hàng mới chính thức
ra đời.
Đầu năm 2008, thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam chứng kiến một cuộc
chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng dẫn đến những biến động lãi suất chóng
mặt trên thị trường vốn.
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
19
Biểu đồ 1.5: Biến động lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm v à lãi suất liên
ngân hàng VN kỳ hạn 3 tháng
Chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nhằm hạn chế lạm phát
như tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc và yêu cầu các ngân hàng thương mại mua tín
phiếu bắt buộc khiến các ngân hàng gặp không ít khó khăn trong việc đảm bảo
tính thanh khoản. Chính những yếu tố này sẽ gây áp lực lớn cho các ngân hàng
về lợi nhuận và cổ tức Thực tế nhiều ngân hàng đã phải điều chỉnh lại mục tiêu
lợi nhuận
Ông Lý Xuân Hải Tổng giám đốc Ngân hàng Á Châu (ACB) cũng thừa nhận:
"Cho vay với mức 21%/năm sẽ lỗ v ì giá vốn sau dự trữ bắt buộc đã là
22%/năm”
Trong khi đó, nhiều ngân hàng qui mô nhỏ thừa nhận lợi nhuận giảm sút v à
không đạt kế hoạch đề ra. Một số NH c òn phải cắt giảm các chi phí tiếp thị -
quảng cáo vì kinh doanh không hiệu quả. Rơi vào trường hợp này là những
NH bị hụt thanh khoản và đã phải chạy đua tăng lãi suất huy động cũng như
vay mượn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất rất cao.
Với khó khăn trong hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm 2008, mặc dù một
số NH công bố vẫn đạt mức lợi nhuận cao, nh ưng nhìn chung thu nhập lãi suất
ròng của các NH đã sụt giảm và xu hướng này sẽ còn ảnh hưởng đến cuối
năm.
Chương 1: Lý luận và nghiên cứu tổng quan
20
Toàn hệ thống vẫn có chênh lệch thu nhập-chi phí khá lớn, nhưng mức lợi
nhuận chắc chắn sẽ thấp hơn mức kế hoạch dự kiến, nguyên nhân chủ yếu do
thu nhập lãi ròng giảm sút.
Trước thực trạng trên cho thấy rủi ro lãi suất của các ngân hàng Việt Nam
đang đối mặt là rất cao. Theo đánh giá của Fitch – Tổ chức đánh giá tín nhiệm,
mặc dù có sự cải thiện vốn hóa, chất lượng tài sản và sự phức tạp trong thủ tục
quản lý rủi ro của ngân hàng, nhưng các ngân hàng Việt Nam vẫn cần cải thiện
thêm đáng kể. Hệ thống ngân hàng vẫn còn yếu kém, trong đó quan trọng nhất
là chất lượng và tính độc lập của quy định hay giám sát, công tác quản lý rủi ro
vẫn còn lỏng lẻo. Theo đánh giá của Fitch, với môi trường lãi suất cao sẽ dẫn
đến chi phí tín dụng cao hơn đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Xu hướng
khống chế chênh lệch lãi suất vẫn sẽ còn tiếp diễn trong môi trường hiện tại,
do kết qủa của việc cạnh tranh gia tăng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro l ãi suất, Ngân hàng
Nhà nước cho phép sử dụng sản phẩm hoán đổi l ãi suất (cho phép việc hoán
đổi lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi và ngược lại.) từ một vài năm trước .
Tuy nhiên, thị trường sản phẩm này vẫn chưa được phát triển và sử dụng để
phòng ngừa rủi ro lãi suất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI VIỆT NAM EXIMBANK
2.1 Giới thiệu chung về Việt Nam Eximbank:
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank) , là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH -GP cho
phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng k ý là
50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến tháng 12
năm 2007 vốn điều lệ của Eximbank là 2.800.000.000.000 đồng VN. Ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa b àn hoạt động rộng khắp cả
nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh v à 64 Chi nhánh.
2.1.2 Quy mô hoạt động
Hạng mục
(tỷ VNĐ)
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng tài sản có 6,401 8,000 11,369 18,327 33,710
Vốn điều lệ 300 500 700 1,212 2,800
Vốn huy động 5,000 6,000 8,000 13,000 23,000
Dư nợ 4,000 5,000 7,000 10,000 18,000
Lợi nhuận trước thuế 148 109 237 359 629
Mạng lưới chi nhánh 10 13 15 24 66
2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ:
Huy động vốn, tiền gửi thanh tóan, chứng chỉ tiền gửi. Chi tiết các sản phẩm
tiền gửi tại Eximbank như sau:
Tiền gửi không kỳ hạn của khách h àng cá nhân
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank
22
Tiền gửi không kỳ hạn của khách h àng doanh nghiệp
Tiền gửi có kỳ hạn ngắn :
+ Tiền gửi qua đêm – 24h
+ Tiền gửi call 48h
Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư.
Nhận vốn từ các TCTD trong và ngòai nước.
Cho vay ngắn, trung & dài hạn.
Chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá.
Kinh doanh ngọai tệ, vàng bạc.
Thanh tóan quốc tế, đầu tư chứng khóan.
Dịch vụ thanh tóan và phát hành thẻ nội địa, thẻ quốc tế Visa, Master Card,
Visa Debit.
Dịch vụ ngân quỹ.
Dịch vụ tài chính trọn gói dành cho du học sinh.
Dịch vụ tư vấn tài chính.
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác…
2.1.4 Cơ cấu tổ chức: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG THỂ CỦA EXIMBANK
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC HỘI ĐỒNG/BAN VĂN PHÒNG HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG/ỦY BAN
Khối khách
hàng cá nhân
Khối khách
hàng DN
Khối ngân quỹ
đầu tư tài chính
Khối hỗ trợ &
phát triển kinh
doanh
Khối
công nghệ
thông tin
Khối
Giám sát
Họat động
Khối
quản trị
nguồn lực
Khối
văn
phòng
SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, CÔNG TY TRỰC THUỘC
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank
24
2.2 Chính sách lãi suất của Viet Nam Eximbank:
Chính sách, cơ chế điều hành lãi suất của Việt Nam Eximbank thay đổi theo
từng thời kỳ tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh, th ị trường và cả chính sách
của Ngân hàng nhà nước. Cơ chế điều hành lãi suất hiện tại của Eximbank như
sau:
2.2.1 Lãi suất huy động:
Mức lãi suất từng loại tiền gửi tiết kiệm do Eximbank quy định v à công bố
từng thời kỳ.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc một
năm (360 ngày).
Eximbank áp dụng các phương thức trả lãi như sau :
Trả lãi trước : tiền lãi được trả cho người gửi tiền một lần vào lúc gửi tiền;
Trả lãi hàng tháng: tiền lãi được tính và trả hàng tháng vào một ngày nhất
định ;
Trả lãi theo định kỳ : tiền lãi được tính và trả theo kỳ hạn nhất định;
(%/tháng tính trên cơ sở tháng 30 ngày)
Định kỳ trả lãi
Kỳ hạn
Lãnh lãi
trước
Lãnh lãi
hàng tháng
Lãnh lãi
hàng
quý
Lãnh
lãi
hàng
năm
Lãnh lãi
cuối kỳ
Không kỳ hạn 0,250
1 tuần 1,167
2 tuần 1,192
3 tuần 1,208
1 tháng 1,299 1,317
2 tháng 1,298 1,302 1,333
3 tháng 1,281 1,302 1,333
4 tháng 1,266 1,301 1,333
5 tháng 1,236 1,285 1,317
6 tháng 1,199 1,260 1,262 1,292
7 tháng 1,171 1,243 1,275
8 tháng 1,150 1,235 1,267
9 tháng 1,124 1,218 1,220 1,250
10 tháng 1,085 1,185 1,217
11 tháng 1,047 1,151 1,183
12 tháng 1,024 1,135 1,137 1,167
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank
25
13 tháng 1,013 1,135 16,757 1,167
15 tháng 0,963 1,000 1,042 1,125
18 tháng 0,906 0,917 1,000 1,083
24 tháng 0,806 0,833 0,875 0,917 1,000
25 tháng 0,800 0,833 - 0,000 1,000
36 tháng 0,735 0,833 0,875 0,917 1,000
60 tháng 0,625 0,833 0,875 0,917 1,000
Bảng 1.4: Lãi suất tiền gửi VND áp dụng cho khách hàng cá nhân thời
điểm tháng 10/2008
Với mức gửi từ 100 triệu đồng trở lên, khách hàng được cộng thêm lãi suất
thưởng bậc thang theo số dư tương ứng như sau:
Mức gửi cho mỗi món gửi Lãi suất thưởng(%/tháng)
Từ 100 triệu đến dưới 500 triệu 0,004
Từ 500 triệu đến dưới 2 tỷ 0,008
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 0,012
Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ 0,014
Từ 10 tỷ trở lên 0,017
Lãi suất rút trước hạn đối với tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của
Eximbank:
Trường hợp thời hạn thực gửi của số tiền rút < 01 tháng, khách h àng được
hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Trường hợp thời hạn thực gửi của số tiền rút ≥ 01 tháng, khách hàng được
hưởng lãi suất rút trước hạn như sau:
- Trường hợp thời hạn thực gửi < 1/3 kỳ hạn ghi tr ên sổ: lãi suất rút trước hạn
bằng 40% lãi suất ghi trên sổ.
- Trường hợp thời hạn thực gửi ≥ 1/3 v à < 1/2 kỳ hạn ghi trên sổ: lãi suất rút
trước hạn bằng 60% lãi suất ghi trên sổ.
- Trường hợp thời hạn thực gửi ≥ 1/2 v à < 3/4 kỳ hạn ghi trên sổ: lãi suất rút
trước hạn bằng 80% lãi suất ghi trên sổ.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank
26
- Trường hợp thời hạn thực gửi ≥ 3/4 kỳ hạn ghi tr ên sổ: lãi suất rút trước hạn
bằng 90% lãi suất ghi trên sổ.
- Trường hợp lãi suất rút trước hạn ≤ lãi suất không kỳ hạn: áp dụng lãi suất
không kỳ hạn.
Đối với tiền gửi lãnh lãi trước, lãnh lãi định kỳ (hàng tháng, quý, năm) nếu có
nhu cầu rút vốn trước hạn thì khách hàng hưởng lãi suất rút trước hạn đối với
tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của Eximbank v à phải hoàn trả phần chênh
lệch tiền lãi đã lãnh (nếu có).
Khi ñeán haïn thanh toaùn tieàn gö ûi tieát kieäm coù kyø haïn, neáu ngö ôøi gö ûi tieàn
khoâng ñeán laõnh vaø khoâng coù yeâu caàu gì khaùc thì Eximbank se õ nhaäp laõi vaøo
voán goác vaø keùo daøi theâm moät kyø haïn môùi. Trö ôøng hôïp vaøo ngaøy ñeán haïn
Eximbank khoâng huy ñoäng loaïi kyø haïn ñoù nö õa thì soá voán coäng laõi seõ ñö ôïc
chuyeån qua loaïi kyø haïn ngaén hôn lieàn keà, ñoàng thôøi aùp duïng mö ùc laõi suaát
tieàn gö ûi tieát kieäm hieän haønh cuûa Eximbank.
2.2.2 Lãi suất cho vay:
Đối với cho vay ngắn hạn : Lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng bằng
lãi suất cho vay Eximbank công bố tại thời điểm giải ngân. Sau mỗi 01 tháng
kể từ ngày hợp đồng tín dụng có hiệu lực , lãi suất cho vay của tất cả các khế
ước còn dư nợ thuộc hợp đồng tín dụng đó đ ược thay đổi bằng lãi suất cho vay
Eximbank công bố tại thời điểm điều chỉnh.
Đối với cho vay trung- dài hạn : Lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng
bằng lãi suất cho vay Eximbank công bố tại thời điểm giải ngân. Sau mỗi 03
tháng kể từ ngày hợp đồng tín dụng có hiệu lực , lãi suất cho vay của tất cả
các khế ước còn dư nợ thuộc hợp đồng tín dụng đó đ ược thay đổi bằng lãi suất
cho vay Eximbank công bố tại thời điểm điều chỉnh.”
Trong trường hợp mức vốn vay của khách h àng được đảm bảo bằng nhiều loại
tài sản khác nhau, Eximbank sẽ xác định l ãi suất cho tổng mức vay trên cơ sở
tính toán tỷ lệ vốn vay tương ứng với từng loại tài sản đảm bảo nhân với mức
lãi suất cho vay tương ứng với từng loại tài sản đảm bảo.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Việt Nam Eximbank
27
Tuy nhiên để phát huy thế mạnh là một ngân tài trợ xuất nhập khẩu, Eximbank
luôn có chính sách ưu đãi về lãi suất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2.3 Thực trạng công tác quản lý rủi ro lãi suất tại Viet Nam Eximbank :
Eximbank có hệ thống quản lý rủi ro đã được hình thành dần trong quá trình
kinh doanh. Công tác quản lý rủi ro bắt đầu chú trọng khi Eximbank thực hiện
tái cấu trúc ngân hàng năm 2007.
Khi phòng Quản lý rủi ro Eximbank được thành lập vào tháng 08/2007, việc
nghiên cứu cách thức theo dõi và phân tích rủi ro lãi suất mới bắt đầu được
thực hiện, do đó tồn tại nhiều hạn chế sau đây :
Chưa có quy trình hướng dẫn cụ thể về quản lý rủi ro l ãi suất.
Việc quản lý rủi ro lãi suất chưa được chú trọng trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ và đầu tư tài chính.
Hệ thống thông tin chưa hỗ trợ tốt trong việc báo cáo số liệu truy xuất chậm,
không đầy đủ và mất nhiều thời gian do đó báo cáo không đ ược thực hiện kịp
thời.
Chưa có chương trình cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường và động thái của khách
hàng gửi tiền - vay tiền khi có sự thay đổi lãi suất để làm dữ liệu cho việc phân
tích, dự báo trong tương lai.
Báo cáo chưa được kiểm toán nội bộ kiểm tra để đảm bảo tính xác thực và
khách quan.
Hiện tại để hạn chế rủi ro lãi suất, EIB đã quy định chính sách lãi suất cho vay
thay đổi trong 1 tháng/lần đối với các khoản cho vay ngắn hạn (d ưới 12 tháng)
và 3 tháng/ lần đối với các khoản cho vay trung – dài hạn (từ 12 tháng trở lên).
Đây không phải là giải pháp hữu hiệu trong điều hành quản lý rủi ro lãi suất và
rủi ro giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG QUY TR ÌNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI VIET NAM EXIMBANK
3.1 Xây dựng chính sách quản lý rủi ro l ãi suất:
Trong quy trình quản lý rủi ro, một trong những yếu tố không thể tách rời đó l à
một hệ thống các hạn mức và văn bản hướng dẫn các hoạt động rủi ro đ ược xây
dựng cho toàn ngân hàng. Thông lệ quản trị rủi ro hiệu quả phải bắt đầu từ cấp
cao nhất đó là các chức năng quản lý rủi ro do HĐQT và Ban điều hành (BĐH)
thực hiện.
Quản lý cấp cao chịu trách nhiệm đảm bảo rủi ro lãi suất được quản lý theo
chiều dọc và mỗi ngày. Trong quản lý các hoạt động của ngân h àng, quản lý
cấp cao nên:
Phát triển và thực thi những thủ tục và hành động chuyển tải các mục tiêu và
khả năng chịu đựng rủi ro của hội đồng quản trị đặt ra th ành những tiêu chuẩn
hoạt động dễ hiểu và phù hợp với ý chí của hội đồng quản trị
Đảm bảo phù hợp với thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ mà hội đồng quản trị
đã đặt ra để đo lường, quản lý và báo cáo tình hình rủi ro lãi suất.
Kiểm tra việc thực thi và duy trì thông tin quản trị và các hệ thống khác có thể
nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất của ngân hàng
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả để kiểm tra quy tr ình quản lý rủi
ro.
3.1.1 Nhiệm vụ của Hội Đồng Quản trị:
Chính sách và chiến lược quản lý rủi ro lãi suất thông qua Hội đồng quản trị
(HĐQT) đảm bảo Ban Giám đốc (BGĐ) thực hiện các bước cần thiết để theo
dõi và kiểm soát những rủi ro theo các chính sách v à chiến lược đã được thông
qua.
HĐQT phải được thông báo thường xuyên về rủi ro lãi suất của ngân hàng
(NH) để đánh giá hoạt động theo dõi và kiểm soát rủi ro này theo các chỉ thị
hướng dẫn về các cấp độ rủi ro được chấp nhận của ngân hàng.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
29
Phải thiết lập và hướng dẫn chiến lược và mức chịu đựng của ngân hàng đối
với rủi ro lãi suất và chỉ định các điều hành cấp cao có thẩm quyền và trách
nhiệm quản lý rủi ro này.
Giám sát việc thực hiện của ngân hàng và nhìn tổng thể tình hình rủi ro lãi suất
của ngân hàng, đảm bảo mức độ rủi ro lãi suất được duy trì ở mức độ thận
trọng và được tài trợ bởi nguồn vốn hợp lý. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng đối với rủi ro lãi suất, HĐQT nên xem xét tình hình rủi ro lãi
suất hiện tại và tiềm năng cũng như những rủi ro khác có khả năng l àm giảm
nguồn vốn của ngân hàng như rủi ro tín dụng, thanh khoản và rủi ro giao dịch
Đảm bảo ngân hàng thực hiện những nguyên tắc cơ bản hợp lý hỗ trợ cho việc
nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát rũi ro lãi suất
Đảm bảo nhân lực có khả năng cho công tác quản lý rủi ro l ãi suất. Quản lý rủi
ro hiệu quả đòi hỏi cả kỹ thuật và nguồn nhân lực.
3.1.2 Nhiệm vụ của Ban Giám Đốc:
BGĐ phải đảm bảo rằng cơ cấu hoạt động kinh doanh của NH v à mức độ rủi
ro lãi suất của NH được quản lý hiệu quả, rằng các chính sách v à quy trình phù
hợp đã được thiết lập nhằm kiểm soát và hạn chế những rủi ro này, và rằng
nguồn lực của ngân hàng luôn sẵn sàng phục vụ cho việc đánh giá và kiểm soát
rủi ro lãi suất.
Cần phải xác định rõ ràng những cá nhân và/hoặc các Ủy ban chịu trách nhiệm
quản lý rủi ro lãi suất và đảm bảo rằng việc phân chia trách nhiệm được thực
hiện một cách đầy đủ đối với những hoạt động chính trong quy tr ình quản lý rủi
ro nhằm tránh mâu thuẫn lợi ích.
Cần phải quy định rõ nhiệm vụ, chức năng đối với việc tính toán, theo d õi và
kiểm soát rủi ro hoàn toàn độc lập với các chức năng thực hiện công việc kinh
doanh, đầu tư của NH và quy định phải báo cáo trực tiếp về t ình hình rủi ro lên
BGĐ và HĐQT.
Xác định rõ quy trình và chính sách quản lý rủi ro lãi suất phù hợp và nhất
quán với đặc tính và sự phức tạp của các hoạt động liên quan. Các chính sách
này phải được áp dụng trên một cơ sở thống nhất, và phù hợp theo từng cấp độ
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
30
của các chi nhánh, đặc biệt là khi nhận biết được những khác biệt về mặt pháp
lý và những rào cản có thể xảy ra đối với các luồng tiền giữa các chi nhánh
Ban giám đốc phải xem xét thường xuyên các báo cáo chi tiết về rủi ro lãi suất.
Các báo cáo này có thể khác nhau tùy thuộc vào hồ sơ rủi ro của ngân hàng
nhưng tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau:
Tóm tắt rủi ro của ngân hàng
Các báo cáo thể hiện mức độ tuân thủ các chính sách v à hạn mức.
Kết quả thử nghiệm tình huống căng thẳng bao gồm cả các đánh giá trong
trường hợp các giả định và thông số chủ chốt bị phá vỡ.
Tóm tắt các kết quả xem xét các chính sách, thủ tục v à khả năng của hệ thống
đo lường rủi ro, bao gồm cả các kết quả từ kiểm toán nội bộ hoặc b ên ngoài
hoặc tư vấn.
3.1.3 Nhiệm vụ của phòng quản lý rủi ro:
Xác định được những rủi ro lãi suất tiềm ẩn trong các sản phẩm v à hoạt động
mới và cần phải đảm bảo các sản phẩm v à hoạt động này tuân theo các quy
trình và kiểm soát chặt chẽ trước khi đưa ra và thực hiện. Những biện pháp
quản lý rủi ro hay dự phòng rủi ro cần phải được HĐQT hay Ủy ban chuyên
trách thông qua.
Tính toán được mức độ nhạy cảm dễ dẫn đến thiệt hại trong các điều kiện căn g
thẳng của thị trường- bao gồm cả trường hợp các giả định cũng bị phá vỡ - và
xem xét các hậu quả khi thiết lập các chính sách, hạn mức cho rủi ro l ãi suất.
Thường xuyên báo cáo tình hình đo lường rủi ro và so sánh giữa mức rủi ro
hiện thời với các hạn mức đề ra trong các chính sách. Ngo ài ra, cũng cần so
sánh các dự đoán rủi ro với kết quả thực tế nhằm nhận dạng đ ược các điểm yếu
trong phương pháp phân tích.
Thực hiện các biện pháp điều chỉnh, giảm mức độ rủi ro hoặc đề xuất bổ sung
thêm vốn hoặc kết hợp cả hai.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
31
3.1.4 Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ:
Điều quan trọng là ngân hàng cần phải có bộ phận kiểm toán nội bộ mạnh v à
đủ an toàn để đảm bảo tất cả các hoạt động kinh doanh đ ược báo cáo lên quản
lý cấp cao kịp thời và phù hợp với chiến lược đã được quản lý cấp cao phê
duyệt.
Hệ thống kiểm tra nội bộ chặt chẽ phục vụ cho quy tr ình quản lý rủi ro lãi suất.
Báo cáo đánh giá độc lập thường kỳ và những đánh giá liên quan đến tính hiệu
quả của hệ thống này, và nếu cần thiết, phải đảm bảo rằng một số các xem xét
đánh giá hay công tác tăng cường đối với kiểm tra nội bộ phải đ ược thực hiện.
3.1.5 Quy định các hạn mức hoạt động
Ngân hàng phải thiết lập và áp dụng các hạn mức hoạt động cũng nh ư các
thông lệ khác nhằm bảo đảm rủi ro luôn đ ược giữ ở mức phù hợp với các chính
sách nội bộ.
Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng là duy trì rủi ro này tại mức ngân
hàng tự đặt ra trong trường hợp có biến động lãi suất. Để đạt mục tiêu này,
ngân hàng phải có hệ thống các hạn mức rủi ro l ãi suất và các hướng dẫn. Hệ
thống này sẽ đặt ra các giới hạn rủi ro cho to àn ngân hàng và nếu có thể thì
phân bổ xuống từng bộ phận kinh doanh hay từng sản phẩm, danh mục đầu t ư.
Hệ thống hạn mức nhằm bảo đảm ban l ãnh đạo ngân hàng luôn phải lưu ý bất
kỳ sự vượt quá giới hạn cho phép nào. Một hệ thống hạn mức phù hợp sẽ cho
phép quản lý ngân hàng có thể kiểm soát rủi ro lãi suất, thảo luận về các cơ hội
và rủi ro, theo dõi mức rủi ro thực tế so với mức dự kiến.
Các hạn mức rủi ro phải thống nhất với ph ương pháp chung đo lường rủi ro của
ngân hàng. Các hạn mức thể hiện mức độ có thể chấp nhận rủi ro của ngân
hàng và cần được Ban giám đốc điều hành thông qua cũng như xem xét lại theo
từng giai đoạn. Các hạn mức phải ph ù hợp với quy mô, mức độ phức tạp v à
mức đủ vốn của ngân hàng cũng như khả năng đo lường và quản lý rủi ro. Tùy
thuộc vào bản chất các hạng mục ngân hàng đang nắm giữ và mức độ phức tạp
chung, ngân hàng có thể đặt ra các hạn mức cho từng cá nhân bộ phận kinh
doanh, danh mục đầu tư, từng loại công cụ. Mức độ chi tiết của hạn mức rủi ro
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
32
phản ánh đặc điểm các hạng mục ngân h àng đang nắm giữ bao gồm các nguồn
rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt.
Ban quản lý cấp cao phải nhanh chóng nắm bắt các ngoại lệ hạn mức. Ngân
hàng phải có chính sách rõ ràng trong các trường hợp này quy định cách thức
thông báo và xử lý. Đặc biệt quan trọng cần l àm rõ liệu các hạn mức này đã
bao giờ bị vi phạm chưa hay trong hoàn cảnh đặc biệt, các hạn mức này có thể
chỉ vượt quá trong một thời gian ngắn.
Các hạn mức phải tương thích với phương pháp đo lường rủi ro của ngân hàng
và phải phản ánh tác động dự đoán của biến đọng l ãi suất lên lợi nhuận và trị
giá kinh tế của ngân hàng. Từ khía cạnh lợi nhuận, ngân hàng cần xem xét các
hạn mức dưới góc độ biếnđộng của thu nhập r òng và thu nhập ròng từ lãi suất
để từ đó đánh giá được đóng góp của thu nhập phi l ãi suất trong trường hợp
ngân hàng đang chịu rủi ro lãi suất. Các hạn mức này thể hiện mức độ biến
động lợi nhuận mà ngân hàng có thể chấp nhận trong các trương hợp lãi suất
biến động.
Hình thức của các hạn mức phản ánh tác động lãi suất đối với trị giá kinh tế của
ngân hàng cần phù hợp với quy mô và đặc điểm của các hạng mục ngân h àng
đang nắm giữ. Nếu ngân hàng thiên về các hoạt động truyền thống v à ít nắm
giữ các công cụ dài hạn, các giao dịch quyền chọn hay quyền chọ n đi kèm hoặc
các công cụ khác có giá trị hay thay đổi bất kể biến động l ãi suất thị trường thì
chỉ cần các hạn mức đơn giản. Trong trường hợp ngân hàng có hoạt động phức
tạp hơn thì cần các hạn mức chi tiết hơn.
Các hạn mức rủi ro tín dụng đóng vai tr ò quan trọng trong việc giả định các
tình huống lãi suất thị trường biến động bất thường. Các biến động lãi suất
được dùng để phân tích tạo lập các hạn mức phải tính cả các biến động l ãi suất
quá khứ và thời gian cần thiết để Ban điều hành ngân hàng nhận biết rủi ro. Các
hạn mức có thể tính dựa trên các kỹ thuật phân bố thống kê lãi suất chẳng hạn
như lợi nhuận rủi ro (earning at risk) hay trị giá kinh tế rủi ro (economic value
at risk). Ngoài ra, các giả định tình hống phải lưu ý đến cả các nguồn gây rủi ro
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
33
lãi suất cho ngân hàng như rủi ro chênh lệch, đường cong lợi nhuận, rủi ro cơ
bản, rủi ro quyền chọn.
3.1.6 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu:
Những thay đổi trong lãi suất có thể khiến cho ngân hàng có nguy cơ tổn thất,
và trong một số trường hợp thậm chí có thể đe dọa sự sống còn của ngân hàng.
Ngoài các hệ thống và kiểm sóat đầy đủ, an toàn thì vốn có vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro này. Để quản lý hiệu quả, ngân hàng cần
phải biết và chuyển mức độ rủi ro lãi suất của mình cho dù đó là rủi ro của các
hoạt động kinh doanh hay không kinh doanh th ành đánh giá chung đối với mức
vốn đạt yêu cầu, mặc dù hiện vẫn chưa thống nhất về các phương pháp được sử
dụng trong quy trình này. Trong những trường hợp mà ngân hàng phải đối mặt
với tình hình rủi ro lãi suất đáng kể trong quá tr ình thực hiện chiến lược kinh
doanh của mình, thì ngân hàng cần phải phân bổ một lượng vốn đáng kể để hỗ
trợ cho rủi ro này.
3.2 Quy trình quản lý rủi ro:
3.2.1 Nhận dạng rủi ro
Rủi ro lãi suất có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, và hệ thống đo lường
đa dạng trong cách tiếp cận từng loại rủi ro l ãi suất. Trước tiên Phòng Quản lý
rủi ro nên xem xét bản chất và độ phức tạp của các sản phẩm và hoạt động
ngân hàng và các tính chất rủi ro của những hoạt động kinh doanh doanh này
trước khi nhận dạng các nguồn chính gây n ên rủi ro lãi suất và đóng góp có liên
quan của mỗi nguồn rủi ro đến hồ sơ rủi ro lãi suất chung của ngân hàng.
Lập hệ thống đo lường rủi ro lãi suất có khả năng nhận biết tất cả các nguồn rủi
ro lãi suất cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất đối với
phạm vi hoạt động của ngân hàng, nhận diện và lượng hóa những nguồn chính
gây nên rủi ro cho ngân hàng.
Dấu hiệu rủi ro lãi suất của ngân hàng có thể được chia ra làm 4 loại: rủi ro
đánh giá lại hay rủi ro chênh lệch kỳ hạn, rủi ro cơ bản, rủi ro đường cong lợi
tức, và rủi ro quyền chọn.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
34
3.2.1.1 Rủi ro định giá lại:
Hình thức cơ bản và phổ biến nhất của rủi ro lãi suất xuất phát từ sự chênh lệch
thời hạn (trường hợp lãi suất cố định) và việc tái định giá (trường hợp lãi suất
thả nổi) đối với các TSC -TSN và các giao dịch ngoại bảng. Trong hoạt động
ngân hàng, chênh lệch tái định giá là vấn đề rất cơ bản và cũng làm cho thu
nhập cũng như trị giá kinh tế ẩn của ngân hàng biến động thất thường khi lãi
suất thay đổi. Ví dụ : ngân hàng tài trợ một khoản vay dài hạn lãi suất cố định
bằng nguồn vốn ngắn hạn sẽ c ó nguy cơ đối mặt với rủi ro thu nhập trong
tương lai và trị giá ẩn giảm đi khi lãi suất tăng lên. Nguyên nhân là do dòng
tiền của khoản cho vay này luôn cố định trong suốt kỳ hạn của nó trong khi chi
phí lãi suất phải trả cho nguồn vốn huy động ngắn hạn lại biến đổi khi nó đến
kỳ hạn.
3.2.1.2 Rủi ro cơ bản:
Khi lãi suất thay đổi, các chênh lệch này sẽ dẫn đến thay đổi bất ngờ trong
dòng tiền và lợi nhuận của các TSC-TSN và các công cụ ngoại bảng có cùng
thời hạn hoặc có cùng đặc điểm tái định giá. Ví dụ: việc huy động vốn kỳ hạn 1
tháng lãi suất Libor để tài trợ cho khoản cho vay kỳ hạn 1 năm đ ược tái định lãi
suất hàng tháng theo lãi suất trái phiếu chính phủ sẽ đẩy ngân hàng đứng trước
nguy cơ chênh lệch giữa hai hệ lãi suất này thay đổi bất ngờ.
Ban giám đốc thấy được cái tiềm ẩn mà hành vi định giá lại đó sẽ ảnh hưởng
đến rủi ro lãi suất của ngân hàng như thế nào.
Các công cụ ngoại bảng như là hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, và
quyền chọn để phòng ngừa rủi ro hay chuyển đổi tính chất rủi ro l ãi suất của tất
cả trạng thái trong bảng cân đối nội bảng cần xem xét việc thay đổi của d òng
tiền ngoại bảng thay đổi như thế nào khi lãi suất thay đổi và trong mối quan hệ
với các trạng thái sắp được phòng ngừa hay chuyển đổi. Chiến lược phái sinh
được thiết kế để phòng ngừa hay bù đắp rủi ro trạng thái bảng cân đối sẽ là hợp
đồng phái sinh có mối tương quan mạnh với công cụ hay trạng thái đ ược phòng
ngừa. Ngân hàng sẽ cần xem xét tính thanh khoản có li ên quan và chi phí của
các hợp đồng khác nhau, chọn lựa sản phẩm cung cấp mối tương quan tốt nhất,
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
35
thanh khoản và chi phí có liên quan tốt nhất. Thậm chí có một mức độ cao
tương quan giữa hợp đồng phái sinh và trạng thái được phòng ngừa, ngân hàng
có thể gặp rủi ro cơ bản bởi vì tiền mặt và giá sản phẩm phái sinh không phải
lúc nào cũng thay đổi đồng thời. Ngân h àng nắm giữ danh mục sản phẩm phái
sinh lớn hay năng động trong việc kinh doanh các sản phẩm phái sinh nên xác
định rủi ro tiềm tàng có ảnh hưởng đến thu nhập hay vốn hay không.
3.2.1.3 Rủi ro đường cong lợi nhuận:
Chênh lệch tái định giá sẽ làm thay đổi độ dốc và hình dạng đường cong lợi
nhuận của ngân hàng. Rủi ro đường cong lợi nhuận xuất hiện khi có sự thay đổi
bất ngờ trên đường cong lợi nhuận làm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận hoặc các
giá trị kinh tế ẩn của ngân hàng. Chẳng hạn như, giá trị kinh tế ẩn của các trái
phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm (v à được dự phòng bằng các trái phiếu chính
phủ kỳ hạn ngắn hơn là 5 năm) sẽ bị giảm mạnh nếu đường cong lợi nhuận dốc
hơn ngay cả khi đã được dự phòng chống lại các biến động song song tr ên
đương cong lợi nhuận.
3.2.1.4 Rủi ro quyền chọn:
Giao dịch quyền chọn cho phép người chủ giao dịch được quyền, chứ không
phải là nghĩa vụ, mua, bán hay theo một cách nào đó làm thay đổi trị giá dòng
tiền của công cụ hay hợp đồng t ài chính. Đó là các điều khoản được quyền
chọn mua hay chọn bán các loại trái phiếu, kỳ phiếu, các khoản cho vay cho
phép người vay quyền trả trước số dư và hàng loạt các công cụ huy động vốn
khác cho phép chủ tài khoản được quyền rút vốn bất kỳ lúc nào mà không phải
chịu phạt. Nếu không được quản lý đúng mức, đặc điểm mất cân đối giữa rủi
ro-lợi ích của các công cụ có tính chất quyền chọn sẽ đ ưa ngân hàng đứng
trước rủi ro do các quyền chọn này hoàn toàn không có lợi cho ngân hàng mà
chỉ có lợi cho đối tác.
Nếu ngân hàng đã bán quyền chọn cho khách hàng, số tiền thu được hay giá trị
vốn mà ngân hàng có thể bị mất từ một biến động không có lợi của l ãi suất có
thể vượt số tiền mà ngân hàng đạt đượt nếu lãi suất biến động theo chiều hướng
có lợi. Kết qủa là ngân hàng có thể bị rủi ro giảm giá nh iều hơn là thu nhập
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
36
tăng. Trạng thái các quyền chọn đã bán của ngân hàng mang đến rủi ro thất
thoát từ cả khi lãi suất tăng và giảm.
Bên phía tài sản nợ của bảng cân đối, quyền chọn phổ biến nhất đối với khách
hàng là quyền rút tiền sớm trước hạn. Rút tiền sớm trước hạn là quyền chọn
bán tiền gửi. Khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của tiền gửi khách hàng giảm
và khách hàng có quyền “bán” tiền gửi lại cho ngân hàng. Quyền chọn này là
có lợi cho người gửi tiền. Sự thận trọng của Ban Giám đốc ngân hàng trong
việc định giá lại các sản phẩm bán lẻ nh ư là các khoản tiền gửi không kỳ hạn có
thể được xem như là một loại quyền chọn._.và gốc vào ngày đáo hạn. Ngân hàng
có thể đánh giá giá trị của trái phiếu nh ư sau:
A. Sử dụng giá thị trường từ bảng giá giao dịch, hay
B. Chiết khấu các dòng tiền nhận được từ trái phiếu để tính giá trị hiện tại.
Giả sử ngân hàng sử dụng cách thứ 2, chiết khấu các d òng tiền nhận được từ
kinh doanh trái phiếu về giá trị hiện tại
Để cho đơn giản, chúng ta chỉ sử dụng 1 mức l ãi suất để chiết khấu các dòng
tiền của trái phiếu. Lãi suất là 5%. Chiết khấu các dòng tiền với lãi suất này sẽ
cho ra giá trị trái phiếu là 10,000,000,000.
Khi chiết khấu các dòng tiền này về giá trị hiện tại theo lãi suất 5.01%, (giả sử
lãi suất tăng 0.01%). Giá trị trái phiếu bây giờ l à $9,995,671.72.Chênh lệch là
$4,328.28.
Điều này cho thấy khi lãi suất tăng 0.01% sẽ làm giá trị của trái phiếu giảm
xuống. Nếu ngân hàng nắm giữ trái phiếu này thì sẽ gánh chịu mức lỗ là
$4,328.28 theo giá thị trường. Đây là BPV của trái phiếu.
3.3.4.2 Quản lý rủi ro bằng BPV:
BPV là một sự ước tính rủi ro lãi suất, vì thế ngân hàng có thể sử dụng để quản
lý rủi ro lãi suất.
Ngân hàng sử dụng cách này bằng các xác lập hạn mức BPV tối đa cho phép
các nhân viên kinh doanh thực hiên. Ví dụ, hạn mức mà BPV của danh mục
đầu tư không được vượt quá 10% giá trị đầu tư. Càng nhiều rủi ro lãi suất thì
hạn mức này càng cao.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
67
Nhân viên kinh doanh có thể sử dụng BPV để điều chỉnh rủi ro l ãi suất của
mình. Nếu nhân viên kinh doanh tiền tệ kỳ vọng lãi suất tăng thì nhân viên kinh
doanh tiền tệ sẽ giảm BPV của danh mục và ngược lại.
Ưu điểm của BPV là:
Cách tính toán khá đơn giản.
Dễ hiểu và được các nhân viên kinh doanh tiền tệ sử dụng rộng rãi.
Có thể áp dụng đối với các công cụ t ài chính khác có dòng tiền. Có nghĩa là ta
có thể tính BPVs cho các sản phẩm tr ên thị trường tiền tệ và giao dịch hoán
đổi.
Có thể sử dụng phối hợp tất cả các d òng tiền từ danh mục các giao dịch v à tính
BPV của danh mục.
Nhân viên kinh doanh tiền tệ có thể sử dụng để tính tỷ lệ hedge – phòng ngừa
rủi ro (nếu đang nắm giữ trái phiếu trạng thái tr ường và đoản tài sản khác,
nhân viên kinh doanh tiền tệ có thể tính tỷ lệ hedge tương đương từ tỷ lệ BPV
của hai tài sản theo cách dưới đây)
Hạn chế của BPV là:
Ta có thể biết BPV như không biết đường cong lợi nhuận biến động bao nhiêu
trên cơ sở ngày.
BPV giả sử rằng đường cong lợi tức biến động tăng hay giảm theo chiều song
song, trường hợp này thì không luôn luôn xảy ra.
Tuy nhiên có thể cải thiện được BPV bằng cách sử dụng thêm các hạn mức rủi
ro. Những hạn mức này tính được rủi ro mà nhân viên kinh doanh tiền tệ gặp
khi lãi suất không biến động theo chiều song song. Giám đốc quản lý rủi ro
thay đổi hình dạng của đường cong lợi tức. Có thể l àm đường cong lợi nhuận
dốc hơn hay phẳng hơn theo thời gian đáo hạn cụ thể và phân tích tác động đối
với lãi lỗ (P&L). Kỹ thuật thống kê Giá trị chịu rủi ro (Value at risk). cho biết
khả năng tổn thất trong khi BPV th ì không làm được
Nhân viên kinh doanh tiền tệ điều chỉnh BPV bằng cách thay đổi trạng thái
mà nhân viên kinh doanh tiền tệ đang nắm giữ.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
68
Ví dụ khi nhân viên kinh doanh tiền tệ có kỳ vọng lãi suất sẽ tăng trong khi
nhân viên kinh doanh tiền tệ này đang nắm giữ $10 triệu đồng trái phiếu 5 năm
nêu ở trên
Nhân viên kinh doanh tiền tệ muốn giảm BPV đang nắm giữ bằng một trong
những biện pháp sau:
1. Bán $10 triệu trái phiếu 5 năm và gửi kỳ hạn 3 tháng. BPV của $10 triệu tiền
gửi 3 tháng giả sử tương đương $250
2. Bán trái phiếu khác để giá trị trạng thái tr ường và đoản sẽ cho giá trị BPV
ròng thấp hơn.
3. Trả lãi suất cố định dựa trên lãi suất swap để giá trị BPV của swap v à trái
phiếu sẽ cho BPV thấp hơn.
4. Bán hợp đồng tương lai lãi suất hay trái phiếu để giảm tổng BPV cho danh
mục đầu tư.
Để tính chính xác BPV th ì cần có bảng tính hay hệ thống kinh doanh của ph òng
giao dịch để cung cấp lãi suất chiết khấu một cách chính xác theo l ãi suất thị
trường.
Giả sử muốn tính BPV của trái phiếu $10 triệu, thời hạn 5 năm, lãi suất coupon
5% khi lãi suất thị trường là 5%.
Nhập các thông tin sau vào trong máy tính tay theo các bư ớc sau:
N = 5.00
I = 5.00%
PMT = 500,000
FV = 10,000,000
Bấm PV và kết quả có được là 10,000,000
Cũng lập lại các thao tác như vậy với lãi suất thị trường là 5.01% (I). Kết quả tính
được là $9,995,771.72
Chênh lệch $4,328.28 là BPV của trái phiếu.
Đối với trái phiếu kỳ hạn 3 năm, với các thông tin sau:
N = 3.00
I = 5.00%
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
69
PMT = 500,000
FV = 10,000,000
Ta tính được PV là 10,000,000. Trường hợp I = 5.01%, ta có PV là $9,997,277.26
Chênh lệch $2,722.73 là BPV của trái phiếu.
Có thể thấy rằng trái phiếu có kỳ hạn c àng dài (hay giao dịch hoán đổi) thì có BPV
cao hơn và vì vậy rủi ro lãi suất cao hơn.
Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro (hedge):
Nhân viên kinh doanh tiền tệ tận dụng những thay đổi tr ên đường cong lợi
nhuận dự đoán để kinh doanh. Ví dụ khi dự đoán l ãi suất ngắn hạn sẽ tăng và
lãi suất dài hạn giảm. Sử dụng ví dụ trái phiếu 3 năm v à 5 năm để làm ví dụ:
Trái phiếu 3 năm Trái phiếu 5 năm
Giá trị 10,000,000 10,000,000
Lãi suất (%/năm) 5 5
Lãi nhận hàng năm (PMT) 500,000 500,000
Giá trị nhận được khi đáo hạn (FV) 10,000,000 10,000,000
Giá trị hiện tại với lãi suất 5% (PV) 10,000,000 10,000,000
Giá trị hiện tại với lãi suất 5.01% (PV) 9,995,771.72 9,997,277.26
Giá trị một điểm cơ bản (BPV) 4,328.28 2,722.73
Nhân viên kinh doanh tiền tệ sẽ bán trái phiếu 3 năm và mua trái phiếu 5 năm
bởi vì hai trái phiếu này có BPVs khác nhau để có thể đánh giá hay tính toán tỷ
lệ giao dịch kinh doanh theo rủi ro có li ên quan. Vì thế nếu mua $10 triệu trái
phiếu 5 năm, nhân viên kinh doanh tiền tệ sẽ bán:
4,328/2,722 (BPV trái phiếu 5 năm/BPV trái phiếu 3 năm )x $10m = 15.9m
trái phiếu 3 năm BPV của hai giao dịch sẽ bằng 0.
- Để đo lường rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ v à đầu tư tài
chính.. Đồng thời dựa trên tính toán sự thay đổi 1 điểm cơ bản kết hợp các
công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro lãi suất.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
70
- Tập hợp tất cả các dòng tiền TSC-TSN để xác định giá trị BVP của các t ài sản
này theo kỳ hạn tương ứng.
Giá trị sổ sách
(tỷ đồng)
Giá trị TSC-TSN
khi LS tăng 1% (tỷ
đồng)
BPV (tỷ đồng)
TSC TSN TSC TSN TSC TSN
Kỳ hạn
A1 L1 A2 L2 A1-A2 L1-L2
1M 1,730 4,759 1,706.2 4,690 24 69
2M 2,087 1,211 2,030.4 1,179 57 32
3M 2,040 525 1,961.8 505 78 20
4M 1,689 225 1,597.2 216 92 9
5M 1,848 675 1,722.4 638 125 38
6M 1,858 260 1,723.0 244 136 17
6M 233 110 212.0 103 21 7
8M 233 110 209.1 102 24 8
9M 485 54 423.3 50 62 5
10M 383 130 328.6 115 55 14
11M 424 740 352.4 630 72 109
12M 269 1,063 221.4 887 48 176
>12M -
18M 345 502 297.4 417 48 84
>18M-
24M 231 5 181.3 4 50 1
>24M-
36M 1,542 5 1,180.9 4 361 1
>36M-
48M 1,652 1 1,142.3 0 510 0
>48M-
60M 2,944 14 1,881.4 9 1,063 5
>60M 2,944 14 1,102.9 6 1,842 8
TỔNG 28,127 17,768 18,274.10 9,800 9,853 7,968
Bảng 3.5: Bảng báo cáo giá trị 1 điểm cơ bản(BPV)
3.4 Các bước trong quá trình kiểm toán
Các kiểm toán nội bộ và bên ngoài cũng có thể kiểm tra quy tr ình định kỳ:
- Tính hợp lý và hiệu lực của kịch bản và giả định
- Hiệu lực của việc tính toán cách đo l ường rủi ro
Có thể sử dụng phối hợp các hạn mức để kiểm soát rủi ro l ãi suất. Những hạn
mức này bao gồm hạn mức cơ bản trên mức độ thu nhập rủi ro và giá trị kinh tế
rủi ro (ví dụ, số tiền thu nhập ròng và giá trị kinh tế có thể thay đổi đối với một
kịch bản lãi suất cho trước) cũng như hạn mức thứ hai. Các hạn mức thứ hai
này hình thành một “ hạn mức dự phòng thứ hai” và bao gồm hạn mức số
lượng theo kỳ hạn đến hạn, coupons, thị tr ường hay các công cụ.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
71
Phạm vi và thủ tục của việc xác nhận tính hợp lệ của việc đo l ường tập trung
vào một số nội dung, cách thức như sau:
3.4.1 Các thủ tục chung
Đầu tiên các người kiểm tra tập hợp hay kiểm tra thông tin xuy ên suốt trong
hoạt đông ngân hàng, như là trong các khoản cho vay, đầu tư, tiền gửi, và các
sản phẩm ngoại bảng. Để tránh thủ tục kiểm tra chồng chéo l ên nhau, người
kiểm tra nên thảo luận và chia sẻ dữ liệu kiểm tra rủi ro lãi suất cũng như các
rủi ro đúng chỗ bao gồm tín dụng, giá, thanh khoản v à rủi ro chiến lược trước
khi bắt đầu những bước tiếp theo.
3.4.2 Xác định phạm vi kiểm tra rủi ro lãi suất
3.4.2.1 Bước 1.
Kiểm tra các tài liệu dưới đây để nhận biết bất cứ các vấn đề trước đây:
Các phê bình báo cáo kiểm tra trước đây chỉ ra rủi ro lãi suất
Hồ sơ đánh giá rủi ro gần nhất của ngân hàng
Kiểm toán nội bộ/bên ngoài chỉ ra quá trình quản lý rủi ro lãi suất và biên bản
làm việc nếu cần
3.4.2.2 Bước 2.
Tiếp cận và kiểm tra thông tin dưới đây để thiết lập một khái niệm ban đầu về
rủi ro lãi suất của ngân hàng và quyết định bất cứ thay đổi nào xảy ra trong cơ
cấu bảng cân đối của ngân hàng hay bản chất của các giao dịch ngoại bảng kể
từ kỳ kiểm tra trước:
Lọc ra rủi ro lãi suất quý gần nhất của ngân hàng
Báo cáo thu nhập và bảng cân đối
Bảng cân đối chi tiết đầu tư và danh sách các khoản mục và bán kể từ kỳ kiểm
tra cuối cùng
Báo cáo dự toán và sự khác biệt
Các biên bản họp và chỉ đạo gần nhất của Hội đồng quản trị
Biên bản họp của ALCO kể từ kỳ kiểm tra gần nhất
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
72
3.4.2.3 Bước 3.
Kiểm tra các báo cáo có thể vận dụng v à phân tích xu hướng trong chênh lệch
(margin) lãi suất ròng tính theo quý của ngân hàng kể từ lần kiểm tra cuối và
chênh lệch lãi suất ròng hàng năm trong 2 năm trước. Đánh giá những chênh
lệch này trong ngữ cảnh môi trường lãi suất của các giai đoạn thời gian t ương
ứng.
Phân tích xu hướng trong khối lượng, lãi suất và hỗn hợp các thay đổi để quyết
định có những thay đổi đáng kể n ào trong hổn hợp các danh mục đầu tư trong
ngân hàng hay trong việc thực hiện các thu nhập của ngân h àng có thể cho thấy
một sự thay đổi trong tình hình rủi ro lãi suất hiện tại hay tiềm năng của ngân
hàng.
Đánh giá liệu ngân hàng có nền tảng thu nhập và vốn đủ để hỗ trợ mức độ rủi
ro lãi suất ngắn hạn và dài hạn hay không và rủi ro đó có thể mang đến cho t ình
hình tài chính trong tương lai của ngân hàng không. Cán bộ kiểm tra nên xem
xét những nhân tố sau đây:
Thế mạnh và sự bền vững của nguồn thu nhập nhân h àng và mức độ thu nhập
ngân hàng cần huy động và duy trì các hoạt động kinh doanh b ình thường.
Theo một số mô phỏng về lãi suất hợp lý, mức độ rủi ro cao xảy ra khi sự thay
đổi lãi suất sẽ gây nên tổn thất cho ngân hàng hay làm giảm lợi tức của cổ đông
thường và hoạt động kinh doanh. Trong những trường hợp như vậy, Ban giám
đốc ngân hàng phải đảm bảo ngân hàng có đủ vốn và thanh khoản để chịu đựng
các tác động ngược có thể xảy ra cho đến khi ngân h àng có thể thực thi hành
động điều chỉnh như là giảm rủi ro hay tăng vốn.
Mức độ giảm giá hiện tại và tiềm năng đối với giá trị kinh tế c ơ bản của ngân
hàng do sự thay đổi lãi suất. Khi ngân hàng có tổn thất không thấy được đáng
kể đối với tài sản của ngân hàng bởi vì sự thay đổi lãi suất (ví dụ sự giảm giá
của danh mục đầu tư hay các khoản cho vay), cán bộ kiềm tra nên đánh giá tác
động của sự giảm giá đối với mức độ v à tỷ lệ vốn của ngân hàng, nếu nhận biết
được. Trong khi quyết định, cán bộ kiểm tra n ên xem xét đến mức độ mà
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
73
nguồn vốn hay trạng thái ngoại bảng của ngân h àng có thể bù lại sự giảm giá
của tài sản. Sự bù đắp đó có thể bao gồm tiền gửi không kỳ hạn m à ban giám
đốc ngân hàng có thể chứng minh như là một nguồn vốn ổn định với lãi suất
không thay đổi. Hay là ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ swap để ngân h àng
có thể trả lãi suất cố định và nhận lãi suất thả nổi. Loại nghiệp vụ swap n ày cần
thiết để chuyển nguồn vốn có lãi suất thả nổi sang nguồn có lãi suất cố định
Những rủi ro khác xảy ro cho ngân h àng có thể làm giảm vốn. Cán bộ kiểm tra
nên xem xét đến toàn bộ tiểu sử rủi ro của ngân hàng có liên quan đến vốn.
3.4.2.4 Bước 4.
Kiểm tra bất cứ báo cáo nào mà ban điều hành sử dụng để nhận biết, đo lường,
theo dõi hay kiểm soát rủi ro lãi suất. Xem xét:
Việc nhập liệu mô hình mô phỏng.
Báo cáo Gap
Báo cáo xác nhận tính hợp lệ của mô h ình
Báo cáo kiểm tra khủng hoảng
3.4.2.5 Bước 5:
Thảo luận với ban điều hành:
Phương pháp đo lường rủi ro mà ban điều hành sử dụng để tính và theo dõi rủi
ro lãi suất
Ban điều hành có thực thi các thay đổi đáng kể trong chiến l ược rủi ro lãi suất
của ngân hàng hay không
Nhân sự và tổ chức của ALCO, phòng Kinh doanh tiền tệ, đầu từ và bộ phận
điều chuyển vốn của ngân hàng
3.4.2.6 Bước 6.
Dựa trên kết quả từ các bước đầu tiên và các cán bộ kiểm soát thích hợp, quyết
định phạm vi của việc kiểm tra n ày.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
74
Danh mục các khoản cho vay:
Nếu ngân hàng có khối lượng đáng kể các khoản cho vay với thời gian đáo hạn
không các định, như là nợ thẻ tín dụng, biết chắc chắn thời gian đáo hạn hay
ngày định giá lại đối với các khoản cho vay đó v à đánh giá rủi ro tiềm năng xảy
ra cho ngân hàng
Nếu ngân hàng có khối lượng đáng kể các khoản cho vay với l ãi suất cố định
trung hay dài hạn, đánh giá sự tăng giá hay giảm giá của các khoản vay có thể
ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của ngân h àng như thế nào.
Nếu ngân hàng có khối lượng đáng kể các sản phẩm cho va y cầm cố với lãi
suất có thể điều chỉnh và các khoản cho vay khác với trần lãi suất xác định,
đánh giá các ảnh hưởng của trần lãi suất đó đến thu nhập trong tương lai của
ngân hàng và tại mức độ lãi suất nào thì các trần đó sẽ có ảnh hưởng.
Đánh giá sự gia tăng đáng kể của lãi suất sẽ có ảnh hưởng đến việc thực hiện
tín dụng của các danh mục cho vay của ngân h àng như thế nào.
Nếu ngân hàng không kết hợp và áp dụng các hình thức phạt cho việc thanh
toán trước nợ vay cho các khoản cho vay trung hay d ài hạn, đánh giá ảnh
hưởng của việc áp dụng các h ình thức phạt trong việc chọn lựa các khoản vay.
Danh mục đầu tư
Kiểm tra bảng cân đối tài khoản và danh sách đầu tư để xác định bản chất và
kết cấu đáo hạn/định giá lại của danh mục ngân h àng đầu tư.
Nếu ngân hàng có khối lượng đáng kể các khoản đầu tư trung – dài hạn với lãi
suất cố định, xác định sự tăng hay giảm giá tiềm năng của các khoản đầu t ư
này. Đánh giá việc tăng hay giảm giá này có thể ảnh hưởng đến vốn và thu
nhập của ngân hàng như thế nào.
Nếu ngân hàng có khối lượng đáng kể các khoản đầu tư với quyền chọn rõ ràng
hay ẩn thì đánh giá tác động của những quyền chọn này đến thu nhập của ngân
hàng trong tương lai và ở mức độ lãi suất nào những quyền chọn này có thể
thực hiện.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
75
Tài khoản tiền gửi
Đánh giá tiền gửi của ngân hàng có thể tác động trở lại trong các môi tr ường
lãi suất khác nhau như thế nào. Xem xét các giả thuyết của ban điều hành đối
với các hạn mức sàn hay trần ẩn hay rõ ràng đối với lãi suất tiền gửi và sự nhạy
cảm lãi suất của người gửi tiền và các sản phẩm tiền gửi
Xác định tính hợp lý của các giả định ngân h àng về đáo hạn có ảnh hưởng của
các khoản tiền gửi và đánh giá ở mức độ tiền gửi nào của ngân hàng có thể bù
đắp được rủi ro lãi suất
Phân tích xu hướng trong các tài khoản tiền gửi. Xem xét: tính ổn định của lãi
suất công bố, số dư tăng hoặc giảm, sự tập trung khách hàng gửi tiền lớn, tính
đa dạng và theo mùa của số dư tiền gửi
Các sản phẩm phái sinh ngoại bảng
Kết hợp các bước với cán bộ kiểm tra được phân công để kiểm tra các hoạt
động ngoại bảng được áp dụng:
Xác định liệu ban điều hành sử dụng các hợp đồng lãi suất giao dịch phái sinh
ngoại bảng để quản lý rủi ro lãi suất. Phân biệt giữa các hoạt động nh ư sau:
- Các hoạt động giảm rủi ro sử dụng các sản phẩm phái sinh để giảm biế n động
của thu nhập hay để ổn định giá trị kinh tế của t ài sản có, tài sản nợ hay việc
kinh doanh riêng biệt.
- Các hoạt động có trạng thái sử dụng các sản phẩm phái sinh nh ư đầu tư thay
thế hay đặc biệt thay đổi t ình trạng rủi ro lãi suất chung của tổ chức
Đánh giá tác động của các giao dịch phái sinh tr ên tình trạng rủi ro lãi suất của
ngân hàng để ban điều hành biết được mục đích của việc sử dụng chúng.
Các nguồn khác của rủi ro lãi suất
Nếu ngân hàng có các nguồn rủi ro lãi suất khác, như là dịch vụ cầm cố, thẻ tín
dụng, hay các cho vay đảm bảo bằng t ài sản khác, thì xác định tính nhạy cảm
của các nguồn khác này đối với sự thay đổi lãi suất và tác động tiềm ẩn đối với
thu nhập và vốn chủ sở hữu.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
76
3.4.3 Đánh giá chất lượng của quá trình quản lý rủi ro lãi suất (cao, trung
bình, kém)
Các chính sách của ngân hàng
Xác định các chính sách của ngân hàng đối với việc kiểm soát bản chất v à số
lượng rủi ro lãi suất thì (vừa phải/không vừa phải) với mục đích xác định tính
hợp lý của các chính sách li ên quan đến rủi ro lãi suất. Các chính sách bao
gồm:
Quy trình quản lý rủi ro để nhận dạng, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro
Thiết lập khả năng chịu đựng rủi ro, hạn mức rủi ro v à khả năng quản lý rủi ro:
có phù hợp với bản chất và sự phức tạp của rủi ro lãi suất ngân hàng không và
có được đánh giá lại định kỳ khi có sự thay đổi điều kiện thị tr ường và các hoạt
động của ngân hàng không.
Các hoạt động ngoại bảng của ngân h àng
Xem xét các hoạt động ngoại bảng của ngân h àng để xác định liệu các hoạt
động như thế có nhất quán với chiến lược và chính sách rủi ro lãi suất của Hội
đồng quản trị không.
Nếu có, xác định liệu việc sử dụng các công cụ phái sinh nh ư thế cho phép
ngân hàng đạt được các chiến lược đó một cách hiệu quả.
Xem xét quy trình quản lý
Xem xét quy trình quản lý để xác định Ban điều hành và Hội đồng quản trị
có/không thực thi quy trình hiệu quả để quản lý rủi ro lãi suất nhằm đánh giá
hiệu quả của việc nhận dạng rủi ro l ãi suất của ngân hàng
Đánh giá các chiến lược của ngân hàng đối với việc quản lý rủi ro lãi suất và
các công cụ và danh mục được sử dụng để quản lý rủi ro
Xác định liệu các hệ thống thông tin quản lý của ngân hàng (MIS) có cung cấp
đủ thông tin quá khứ, xu hướng và khách hàng đầy đủ để giúp nhân viên ngân
hàng thiết lập và đánh giá các giả định có liên quan đến hành vi của khách
hàng. Xem xét tài liệu nào nếu thông tin có sẳn để phân tích: Các khoản thanh
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
77
toán trước nợ vay có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, các khoản tiền gửi rút trước
hạn, các biên độ giữa các sản phẩm có lãi suất như là các khoản cho vay dựa
trên lãi suất cơ bản và các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và các mức lãi suất
thị trường
Xác định liệu hệ thống thông tin quản lý của ngân hàng (MIS) có cung cấp
thông tin hợp lý và đúng lúc để đánh giá rủi ro lãi suất trong trạng thái cân đối
trong và ngoại bảng
Xác định liệu thông tin có sẳn cho tất cả các danh mục đầu t ư của ngân hàng,
các đơn vị kinh doanh và các bộ phận nghiệp vụ khác . Nội dung cần xem xét là
số dư nợ hiện tại, lãi suất/coupons và danh mục định giá lại, đáo hạn theo hợp
đồng hay ngày định giá lại, hạn mức trần hay sàn lãi suất theo hợp đồng, kế
hoạch trả chậm và thanh toán lại, lãi suất ưu đãi ban đầu
Xác định các phương pháp tập hợp dữ liệu của ngân hàng có đầy đủ cho mục
đích phân tích bản chất và phạm vi của rủi ro lãi suất của ngân hàng
3.4.4 Đánh giá chất lượng báo cáo đo lường rủi ro lãi suất đang sử dụng
Nếu ngân hàng sử dụng báo cáo Gap , thì xem báo cáo này có:
Bao gồm tất cả tài sản có, tài sản nợ, và các khoản mục ngoại bảng hay không
Nếu các khoản mục cụ thể không được bao gồm trong đó th ì xác định lý do tại
sao.
Phản ánh các giả định phù hợp để đưa các khoản mục trong bảng cân đối vào
các nhóm kỳ hạn đáo hạn hay dãy thời gian khác nhau.
Bao gồm các dãy thời gian đầy đủ để tiện cho việc the o dõi cả rủi ro ngắn và
dài hạn.
Cho phép ban điều hành đánh giá thời gian đáo hạn tài sản có và nợ không, có
ngày định giá theo hợp đồng một cách ph ù hợp (chẳng hạn, đối với tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và thẻ tín dụng)
Cho phép ban điều hành xem xét các biến động theo mùa, xu hướng khối
lượng trong quá khứ, và cả đặc điểm hành vi.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
78
Cho phép ban điều hành xem xét các quyền chọn ẩn mà khách hàng có thể
thực hiện không. (ngân hàng nên sử dụng báo cáo Gap khác nhau cho mỗi kịch
bản lãi suất. Quyền chọn ẩn có thể bao gồm quyền rút tiền, thanh toán tiền vay
trước hạn, và các hạn mức trần và sàn của các công cụ lãi suất thả nổi)
Nếu ngân hàng sử dụng mô hình mô phỏng thì xác định:
Liệu mô hình do các nhà cung cấp chương trình bên ngoài hay được thực hiện
bởi ngân hàng
Vai trò của mô hình mô phỏng trong họat động điều hành rủi ro lãi suất. Xác
định liệu mô hình là chỉ số cơ bản của rủi ro lãi suất hiện tại hay nó cũng được
sử dụng để kiểm tra tác động của chiến l ược tương hay thay thế.
Liệu ban điều hành có đánh giá kết quả của mô phỏng so với kết quả thực tế để
thấy rõ bất kỳ các nhược điểm trong mô hình.
Kiểm tra khả năng của mô h ình để xác định liệu mô h ình có: Nhận biết và
lượng hóa được rủi ro đối với thu nhập ròng hay giá trị kinh tế
Cho phép ngân hàng đo lường rủi ro lãi suất từ các nguồn khác nhau và các
khoảng thời gian khác nhau
Cho phép ngân hàng thực hiện các việc kiểm tra độ nhạy của các giả định quan
trọng bao gồm: Mối liên hệ của đường cong lợi tức, biên độ, và việc định giá
lại, việc thanh toán trước các khoản tiền vay và đầu tư và biến động của tiền
gửi không kỳ hạn
3.4.5 Đánh giá chất lượng giám sát rủi ro lãi suất:
Xác định loại hạn mức nào được sử dụng để kiểm soát rủi ro l ãi suất và xác
định rõ hiệu quả của các hạn mức này. Các hạn mức này có xác định dãy lãi
suất có khả năng thay đổi và tác động tiềm năng của sự thay đổi l ãi suất lên thu
nhập và giá trị kinh tế của vốn chủ sở hữu
Xác định liệu ngân hàng có thiết lập mức độ thu nhập mà ngân hàng sẳn sàng
chịu rủi ro khi lãi suất biến động ngược chiều. Nếu ban điều hành sử dụng các
tỷ lệ Gap để hạn chế rủi ro lãi suất, xác liệu các hạn mức này có chuyển thành
hạn mức thu nhập chịu rủi ro không.
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
79
Xác định liệu ban điều hành có thiết lập hạn mức đối với rủi ro d ài hạn hay
định giá lại (Gap).
3.4.6 Đánh giá các cán bộ trong Ban điều hành và Hội đồng quản trị
Đánh giá trình độ và năng lực, kinh nghiệm của các cán bộ trong Ban điều
hành, Hội đồng quản trị (Có/không có) đáp ứng các kỹ năng cần thiết và kiến
thức để quản lý rủi ro lãi suất một cách hiệu quả không.
Đồng thời đánh giá trình độ và năng lực, kinh nghiệm của các cán bộ phụ trách
công tác quản lý rủi ro lãi suất
3.4.7 Đánh giá mức độ rủi ro lãi suất qua các tiêu chí kiểm toán:
Qua quá trình kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý rủi ro l ãi suất của ngân
hàng, báo cáo đánh giá rủi ro lãi suất có thể tóm tắt theo các cấp độ sau đây:
Rủi ro lãi suất
Thấp
Rủi ro lãi suất
Trung bình
Rủi ro lãi suất
Cao
Cán bộ phụ trách hiểu
tường tận tất cả các khía
cạnh liên quan đến rủi ro
lãi suất
Ban điều hành dự đoán và
phản ứng đối với sự thay
đổi tình hình thị trường
tốt.
Kiến thức về rủi ro lãi
suất được hiểu thấu đáo ở
các cấp độ thích hợp trong
ngân hàng.
Trách nhiệm giám sát hạn
mức rủi ro và đo lường rủi
ro độc lập với những
người ra quyết định thực
Có hiểu một cách hợp lý
các khía cạnh chính liên
quan đến rủi ro lãi suất
Phản ứng đối với sự thay
đổi tình hình thị trường
một cách hợp lý.
Kiến thức về rủi ro lãi suất
có ở các cấp độ thích hợp
trong ngân hàng.
Trách nhiệm giám sát hạn
mức rủi ro và đo lường rủi
ro độc lập với những
người ra quyết định thực
Không hiểu, hay bỏ qua
luôn các khía cạnh chính
liên quan đến rủi ro lãi
suất
Không thể dự đoán hay có
phản ứng thích hợp và kịp
thời với sự thay đổi t ình
hình thị trường.
Kiến thức rủi ro lãi suất có
thể tập trung vào một số ít
cá nhân.
Trách nhiệm giám sát hạn
mức rủi ro và đo lường rủi
ro không độc lập với
những người ra quyết định
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
80
hiện các giao dịch có rủi
ro.
Số dư phản ánh ít rủi ro
định giá lại và rủi ro cơ
bản, rủi ro đường cong lợi
nhuận là thấp nhất Trạng
thái quyền chọn dễ dàng
được nhận biết và quản lý
tốt
Trạng thái không cân bằng
trong ngắn hạn
Sự không cân bằng không
có khả năng gây ra biến
động đối với thu nhập hay
vốn do biến động của lãi
suất.
Quy trình quản lý rủi ro lãi
suất hiệu quả và năng
động.
Công cụ đo lường rủi ro
và phương pháp hỗ trợ
quyết định bằng các cung
cấp những thông tin kịp
thời theo những kịch bản
mô phỏng đa dạng và hợp
lý.
Hệ thống thông tin kịp
hiện các giao dịch có rủi
ro.
Số dư phản ánh rủi ro định
giá lại, rủi ro cơ bản, rủi ro
đường cong lợi nhuận, rủi
ro quyền chọn được duy
trì ở mức độ có thể quản
lý.
Trạng thái không cân bằng
có thể trong dài hạn nhưng
được phòng ngừa hiệu
quả.
Có biến động trong thu
nhập và vốn do lãi suất
biến động không được dự
đoán trước.
Quy trình quản lý rủi ro lãi
suất hợp lý.
Công cụ đo lường rủi ro
và phương pháp hỗ trợ có
nhược điểm nhỏ nhưng có
cho thấy được quy mô và
sự phức tạp của rủi ro
trong và ngoài bảng cân
đối của ngân hàng.
Hệ thống thông tin hầu
thực hiện các giao dịch có
rủi ro.
Số dư phản ánh rủi ro định
giá lại, rủi ro cơ bản, rủi ro
đường cong lợi nhuận, rủi
ro quyền chọn được duy
trì ở mức độ nghiêm trọng.
Trạng thái không cân bằng
trong dài hạn và tốn kém
để phòng ngừa.
Khả năng biến động trong
thu nhập và vốn do lãi suất
biến động không được dự
đoán trước cao.
Quy trình quản lý rủi ro lãi
suất không đầy đủ.
Quy trình quá đơn giản,
không cho thấy rõ quy mô
và độ phức tạp của rủi ro
trong và ngoài bảng cân
đối của ngân hàng.
Hệ thống thông tin có
Chương 3: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất
81
thời, chính xác, hoàn
chỉnh và đáng tin cậy.
Cơ cấu hạn mức cung cấp
các thước đo rõ ràng cho
rủi ro đối với thu nhập và
giá trị kinh tế của vốn theo
nhiều kịch bản lãi suất đa
dạng hợp lý và rõ ràng.
như kịp thời, chính xác,
hoàn chỉnh và đáng tin
cậy.
Cơ cấu hạn mức phù hợp
để kiểm soát rủi ro đối với
thu nhập và giá trị kinh tế
của vốn theo nhiều kịch
bản lãi suất hợp lý và rõ
ràng.
nhiều nhược điểm nghiêm
trọng.
Cơ cấu hạn mức không
hợp lý hay không phản
ánh sự hiểu biết rủi ro đối
với thu nhập và giá trị
kinh tế của vốn .
Kết luận
Việc kiểm soát hiệu quả rủi ro l ãi suất đòi hỏi có một quy trình quản lý rủi ro
toàn diện đảm bảo phát hiện kịp thời, đo l ường, giám sát và kiểm soát rủi ro.
Cách thức thực hiện quy tr ình này có thể đa dạng, phụ thuộc vào quy mô và
sự phức tạp của ngân hàng. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng có thể chọn
việc thiết lập và truyền tải các nguyên tắc và cách thực hiện quản lý rủi ro
bằng văn bản. để có hướng dẫn kiểm soát rủi ro chính thức.
Cho dù ngân hàng sử dụng cơ chế như thế nào thì thủ tục hay quy trình quản
lý rủi ro lãi suất của ngân hàng nên được thiết lập như sau:
Trách nhiệm và thẩm quyền nhận biết rủi ro lãi suất tiềm ẩn đang phát sinh từ
những sản phẩm hay hoạt động mới hay hiện tại; thiết lập v à duy trì hệ thống
đo lường rủi ro lãi suất; lập và thực hiện chiến lược; và những loại trừ chính
sách cho phép.
Một hệ thống đo lường rủi ro lãi suất. Hệ thống đo lường rủi ro của ngân hàng
nên giúp nhận biết và lượng hóa những nguồn chính dẫn đến rủi ro l ãi suất
của ngân hàng một cách kịp thời.
Một hệ thống giám sát và báo cáo tình hình rủi ro. Nhà quản lý cấp cao và hội
đồng quản trị hay ủy ban quản lý n ên nhận các báo cáo về t ình hình rủi ro lãi
suất của ngân hàng ít nhất là hàng quý nhưng thường xuyên hơn nến tính chất
và mức độ rủi ro của ngân hàng đòi hỏi cần có báo cáo. Những báo cáo n ày
nên cho phép nhà quản lý cấp cao và hội đồng quản trị đánh giá khoản rủi ro
lãi suất đang chịu, tuân thủ theo hạn mức đ ã được thiết lập và chiến lược quản
lý có phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro mà hội đồng quản trị đã đặt ra
hay không.
Hạn mức rủi ro và kiểm soát theo tính chất và khoản rủi ro lãi suất có thể gặp
phải. Khi quyết định hạn mức rủi ro, nh à quản lý cấp cao nên xem xét bản
chất chiến lược và hoạt động của ngân hàng, quá trình thực hiện trước đây,
mức độ thu nhập và vốn sẳn có để bù đắp những khoản tổn thất và khả năng
chịu đựng rủi ro do Hội đồng quản trị (HĐQT) đặt ra.
83
Lãi suất là yếu tố do thụ trường quyết định, mặt khác tác động rất lớn đến kết
quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, việc quản lý rủi ro lãi suất không
được chú trọng là nguyên nhân dẫn đến thu nhập lãi ròng của ngân hàng sụt
giảm. Ngân hàng có thể tự thiết kế và thực hiện các mô hình đo lường rủi ro
hay mua các mô hình này từ một nhà cung cấp bên ngoài. Thực hiện một mô
hình tự xây dựng (nếu ngân hàng có khả năng) thì thường được chọn lựa hơn vì
mô hình có thể được thiết kế thích hợp với t ình hình hoạt động đặc trưng riêng
của ngân hàng.
Để thực hiện một mô h ình riêng, ngân hàng phải thiết kế mô hình và cần sự hô
trợ lập trình từ Khối Công nghệ thông tin .
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân h àng – PTS. Nguyễn Văn Tiến chủ
biên – Học viện ngân hàng
2. -te/200804/loi-nhuan-cua-cac-ngan-
hang-nho-giam-manh.70408.html
3. -luc-loi-nhuan-ngan-hang-
2008.htm
Tiếng Anh
1. Basel II
2. Interest rate risk - Comptroller of the Currency Administrator of National
Banks 1997-1998
3. Interest-rate risk in the Indian banking system (Ila Patnaik ICRIER, New
Delhi and NCAER, New Delhi - Ajay Shah Ministry of Finance, New Delhi
and IGIDR, Bombay ajayshah@mayin.org
February 7, 2003
4. Asset and liability management - J.Dermine & Y.F.Bissada
VietNam special report - Vietnamese bank a home-made liquidity squeeze
August
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0035.pdf