Tài liệu Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với Ngân hàng Thương mại Việt Nam: ... Ebook Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với Ngân hàng Thương mại Việt Nam
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với Ngân hàng Thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỤC LỤC
WX
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, đồ thị
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÃI SUẤT CHO VAY VÀ VÀI TRÒ CỦA LÃI SUẤT CHO VAY ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM .............................................................................6
1.1 Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường ở VN:.....6
1.1.1 Định nghĩa NHTM: ..............................................................................................6
1.1.2 Các chức năng truyền thống của NHTM: ............................................................6
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:.....................................................................6
1.1.4 Lợi nhuận của NHTM:.........................................................................................8
1.2 Lãi suất cho vay và vai trò của lãi suất cho vay đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM........................................................................................................................8
1.2.1 Bản chất của lãi suất:............................................................................................8
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay:.....................................................11
1.2.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường: ...............................................12
1.3 Ý nghĩa của việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn .................................14
1.3.1 Bản chất của việc đánh giá tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn..................14
1.3.2 Phương pháp đánh giá........................................................................................14
1.3.3 Ý nghĩa của việc đánh giá ..................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT
CHO VAY TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ......................................................................16
2.1. Nghiệp vụ tín dụng một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.............................................................................................................................16
2.1.1. Sự hình thành và phát triễn hệ thống NHTM Việt Nam qua các thời kỳ..........16
2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam:..................................21
2.2 Thực trạng về việc xác định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam: ............24
2.2.1 Giai đoạn từ năm 1988 đến tháng 6/1992: .........................................................24
2.2.2 Giai đoạn từ tháng 6/1992 đến tháng 7/2000: ....................................................25
2.2.3 Giai đoạn từ tháng 7/2000 đến tháng 5/2002. ....................................................27
2.3.4 Giai đoạn từ tháng 5/2002 đến nay. ...................................................................28
2.3 Những kết quả đạt được và những tồn tại, thách thức trong vấn đề xác định lãi
suất cho vay tại các NHTM Việt Nam:........................................................................30
Trang 2
2.3.1 Kết quả đạt được: ...............................................................................................30
2.3.2 Những tồn tại, thách thức:..................................................................................30
Nguyên nhân tồn tại: ...................................................................................................31
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY
QUA ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI NHTM VIỆT NAM
.............................................................................................................................................33
3.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua
đánh giá tín dụng DN:...................................................................................................33
3.2 Khách hàng và phân loại khách hàng vay vốn là doanh nghiệp:........................34
3.2.1 Khái niệm khách hàng doanh nghiệp:................................................................34
3.2.2 Phân loại khách hàng DN:..................................................................................35
3.3 Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá: .............................................................................37
3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá DN: ........................................................................................37
3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay:..............................................................44
3.4 Các thang điểm đánh giá: .......................................................................................50
3.4.1 Điểm chỉ tiêu tài chính và tiêu chuẩn đánh giá: .................................................50
3.4.2 Điểm chỉ tiêu phi tài chính và tiêu chuẩn đánh giá: ...........................................51
3.4.3 Điểm chỉ tiêu về rủi ro khoản vay và tiêu chuẩn đánh giá:...............................52
3.4.4 Trọng số của từng chỉ tiêu và điểm tổng hợp:....................................................53
3.5 Xây dựng phương pháp xếp hạng DN, xếp loại loại khoản vay và xác định lãi
suất cho vay:...................................................................................................................53
3.5.1 Xếp hạng DN theo chỉ tiêu đánh giá DN: ..........................................................53
3.5.2 Xếp loại khoản vay theo chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay:.............................54
3.5.3 Công thức xác định lãi suất cho vay: .................................................................56
3.5.4 Xác định lãi suất cho vay đối với DN theo mô hình phân tích rủi ro tín dụng: .57
3.5.5 Các chính sách lãi suất cho vay của NHTM: .....................................................58
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................62
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Trang 3
PHẦN MỞ ĐẦU
" *** #
1/ Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa trước đây vai trò của lãi suất ngân hàng rất mờ
nhạt, lãi suất thường được đưa ra bởi các quyết định mang tính chất chủ quan. Sau
khi chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường, NHNN đã
từng bước sử dụng và điều hành công cụ lãi suất ngày một phù hợp, chuyển từ kiểm
soát lãi suất trực tiếp sang cơ chế lãi suất thỏa thuận.
Cơ chế tự do hóa lãi suất làm cho lãi suất thực sự là giá cả tiền tệ hình thành chủ
yếu thông qua quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất là yếu tố quan trọng,
tác động từ yếu tố "đầu vào" đến yếu tố "đầu ra" trong hoạt động của NHTM, là
công cụ quan trọng để nâng cao tính cạnh tranh theo đặc điểm riêng có của từng
NHTM. Việc tự do hóa lãi suất giúp NHTM nâng cao tính chủ động trong việc định
giá sản phẩm của mình, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động cũng đồng thời đòi hỏi
NHTM phải nâng cao trình độ quản lý vì tính phức tạp và biến động thường xuyên
của lãi suất.
Thực tế hiện nay, việc quản lý lãi suất tại NHTM còn bất cập do nhiều NHTM
còn thiếu quan tâm đến việc xây dựng một quy trình quản trị lãi suất thích hợp,
trong đó đặc biệt là việc xác định lãi suất cho vay phù hợp với từng nhóm khách
hàng thông qua đánh giá tín dụng. Nguyên nhân là do môi trường pháp lý về lĩnh
vực tín dụng ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện cộng với tính chất phức tạp
và nhạy cảm của lãi suất.
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra phương pháp xác
định lãi suất cho vay tại các NHTM một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp
thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho
vay qua đánh giá tín dụng doanh nghiệp phù hợp với Ngân hàng thương mại
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trang 4
2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu:
2.1. Mục đích:
Trên cơ sở lý luận về lãi suất, phương pháp xác định lãi suất cho vay và thực tiễn
hoạt động tại các NHTM để đưa ra mô hình xác định lãi suất cho vay phù hợp đối
với từng nhóm khách hàng tương ứng với từng khoản vay cụ thể. Qua đó, NHTM
có thể tối đa hóa thu nhập, giảm thiểu rủi ro lãi suất và phục vụ một cách linh hoạt,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
2.2. Ý nghĩa:
– Đối với Nhà nước: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tư liệu để Nhà nước
hoàn thiện hơn các chính sách, các quy định pháp luật về hoạt động tín dụng,
về lãi suất cho vay của các NHTM.
– Đối với các NHTM: Giúp các NHTM Việt Nam nhìn lại những mặt còn tồn
tại trong việc xác định lãi suất cho vay của mình. Việc nghiên cứu một cách
có hệ thống sẽ giúp các bộ phận liên quan trong NHTM hiểu rõ về bản chất,
các nhân tố cấu thành lãi suất cho vay cũng như phương pháp xác định lãi
suất cho vay một cách hợp lý, khoa học để vận dụng trong thực tiễn.
– Đối với các nghiên cứu tiếp theo: Kết quả của đề tài góp phần tạo thêm cơ sở
lý luận cho việc nghiên cứu về quản trị lãi suất trong hoạt động kinh doanh
NHTM.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Lấy chính sách lãi suất cho vay của hệ thống NHTM, các cơ sở lý luận về lãi suất
làm tiền đề và các khoản cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp làm phạm vi
nghiên cứu.
4. Phương pháp luận nghiên cứu:
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và các lý thuyết về lãi suất làm
phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng tại các NHTM,
thông qua phân tích đánh giá doanh nghiệp và khoản vay để đưa ra mô hình xác
Trang 5
định lãi suất vay phù hợp và mang tính ứng dụng thực tiễn cao trong hoạt động của
các NHTM Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn:
Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở trên, luận văn gồm 61 trang (chưa
tính phần phụ lục), có 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận, trong đó phần nội dung
được chia làm 03 chương lớn:
A. Phần mở đầu – giới thiệu ý nghĩa, mục đích, phạm vi cũng như phương
pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài.
B. Phần nội dung – bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lãi suất cho vay và vay trò của lãi suất cho vay đối với hoạt
động kinh doanh của các NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và xác định lãi suất cho vay tại
các NHTM Việt Nam.
Chương 3: Xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay qua đánh giá
tín dụng doanh nghiệp phù hợp với NHTM Việt Nam.
C. Phần kết luận – một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu và điểm mới
của đề tài.
Trang 6
CHƯƠNG 1: LÃI SUẤT CHO VAY VÀ VÀI TRÒ CỦA LÃI SUẤT
CHO VAY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
1.1 Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường ở VN:
1.1.1 Định nghĩa NHTM:
Theo luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Các chức năng truyền thống của NHTM:
NHTM có nhiều chức năng, tuy nhiên có thể tóm tắt ba chức năng chính như sau:
- Chức năng trung gian tín dụng, tức làm trung gian giữa người thừa vốn và
người cần vốn.
- Chức năng trung gian thanh toán.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn:
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau 1.
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các hình thức khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn.
1 Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM.
Trang 7
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hảng Nhà nước.
- Các hình thực huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tín dụng.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
phục vụ đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn để phục vụ các dự án đầu tư.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và
khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức cá nhân và có thể tại chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
1.1.3.3 Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ:
Nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động chính như sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở trong nước và
ngoài nước đối với khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước…
1.1.3.4 Các nghiệp vụ khác:
Ngoài các nghiệp vụ chính như trên, ngân hàng thương mại còn thực hiện các
nghiệp vụ khác như:
Trang 8
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
- Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
- Nghiệp vụ ngân hàng điện tử.
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế…
1.1.4 Lợi nhuận của NHTM:
Từ những nghiệp vụ của NHTM, chúng ta có thể thấy rằng lợi nhuận của NHTM
được mang lại từ nhiều nguồn. Có thể từ cho vay, thu từ những dịch vụ hay cũng có
thể là từ kinh doanh chứng khoán, góp vốn mua những doanh nghiệp khác…
Đối với các ngân hàng nước ngoài, hoạt động dịch vụ của họ rất mạnh chính vì lẽ
đó nguồn thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập. Bên cạnh đó, thông qua
hoạt động dịch vụ họ thu hút được nhiều nguồn vốn có giá rẽ trong tài khoản của
khách hàng tạo điều kiện cho vay với lãi suất thấp, đây cũng chính là điểm mạnh
của các NHTM nước ngoài.
Trong khi đó, nguồn thu chính của các NHTM Việt Nam vẫn là từ huy động và
cho vay. Theo tính toán nguồn thu từ tín dụng chiếm từ 80 – 90% tổng nguồn thu
của các NHTM. Qua đó, có thể thấy được tầm quan trọng của lãi suất cho vay trong
thời gian hiện nay đối với kết quả hoạt động của các ngân hàng.
1.2 Lãi suất cho vay và vai trò của lãi suất cho vay đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM
1.2.1 Bản chất của lãi suất:
Lãi suất là một phạm trù kinh tế mang tính chất tổng hợp và đa dạng. Lãi suất
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, bên cạnh đó lãi suất tác động đến sự phát triển
của nền kinh tế nên nó mang tính chất tổng hợp. Mặt khác, lãi suất mang tính đa
dạng do xuất phát từ sự đa dạng của các loại tín dụng khác nhau trong nền kinh tế
thị trường như: lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu; lãi suất cầm cố giấy tờ có giá; lãi
suất trái khoán công ty; lãi suất trái phiếu kho bạc; lãi suất huy động tiết kiệm; lãi
Trang 9
suất cho vay ...với những cách thức đo lường khác nhau. Lãi suất là một phạm trù
giá cả, sự biến động của lãi suất chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu.
Lãi suất hội tụ nhiều mối quan hệ, các mâu thuẫn liên quan trực tiếp đến lợi ích
vật chất trong xã hội. Nhà kinh tế học người Pháp A Poial khẳng định "Lãi suất là
công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là một công cụ kìm hãm
của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử
dụng chúng" 2.
Khi bàn về bản chất của lãi suất, người ta thường đề cập đến quan niệm của Mác:
Thông qua hình thức biểu hiện, lãi suất là giá cả của vốn cho vay như một loại hàng
hóa, giá cả của hàng hóa biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa còn giá cả của vốn
cho vay biểu hiện trực tiếp bằng lãi suất. Như vậy, lợi tức tín dụng là một phần của
giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất phân chia cho nhà tư bản tài chính dưới hình
thức giá cả vốn cho vay nhằm chuyển dịch vốn tiền tệ sang hàng hóa trong thời gian
cho vay. Như là một hình thái đặc biệt của lợi nhuận, lợi tức tín dụng có một độ lớn
nào đó và độ lớn này được biểu hiện thông qua tỷ lệ % mà người ta quen gọi là lãi
suất. Lãi suất được hình thành từ tỷ suất lợi nhuận của nhà sản xuất và trong mối
quan hệ tỷ lệ với sự phân chia tổng số lợi nhuận giữa người vay và người cho vay.
Vì vậy lãi suất có thể mở rộng đến một giới hạn tối đa gần bằng với tỷ suất lợi
nhuận bình quân của nhà sản xuất hoặc đến một giới hạn tối thiểu mà nhà tư bản
cho vay có thể chấp nhận. Nguồn gốc của lãi suất là giá trị thặng dư, lãi suất là giá
trị của quyền sử dụng vốn.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại trên quan điểm kinh tế ứng dụng thì lãi suất là
giá mua và giá bán quyền sử dụng vốn, như lãi suất tiền gởi tiết kiệm chính là phần
thưởng cho sự tiết chế tiêu dùng trong hiện tại để có một sự tiêu dùng lớn hơn trong
tương lai. Quan niệm này xuất phát từ đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn
trả, dù người đi vay trong hoạt động có tạo được giá trị thặng dư hay không thì việc
trả nợ gốc và lãi vay là trách nhiệm của người đi vay. Khái niệm này có ý nghĩa về
2 Ngân hàng thương mại-GS.TS. Lê Văn Tư
Trang 10
mặt kinh tế hết sức quan trọng, nó bổ sung về mặt lý luận cho khái niệm về lãi suất
của Mác trong điều kiện hiện nay.
Theo quan điểm của P.Samuelson và David Begg 3 thì "Lãi suất là giá cả của
việc sử dụng một số tiền vay trong một thời gian nhất định".
Theo quan điểm của nhà kinh tế học David S.Kidwell 4 thì "Lãi suất là giá cả của
sự thuê tiền, là giá cả của sự vay tiền cho quyền sử dụng sức mua và thường được
biểu hiện bằng một tỷ lệ % của số tiền vay".
Tuy nhiên, quan niệm coi lãi suất chính là một phần thưởng dành cho những ai
biết tiết chế tiêu dùng trong hiện tại để kỳ vọng có được một sự tiêu dùng lớn hơn
trong tương lai không hẳn chính xác hoàn toàn. Không phải tất cả hành vi tiết chế
tiêu dùng hiện tại đều có thể có được tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Bởi vì
khoảng thời gian giữa tiết kiệm ở hiện tại và tiêu dùng trong tương lai bị chi phối
bởi nhiều yếu tố khác nhau, có thể làm biến dạng hoặc triệt tiêu hoàn toàn khoản
chênh lệch dương này ví dụ như lạm phát làm giảm sức mua của tiền tệ, rủi ro về
khả năng hoàn trả...
Trong quan hệ vay vốn: lãi suất đối với người cho vay là mức lãi suất mà người
cho vay đồng ý để giao quyền sử dụng vốn cho người vay; lãi suất đối với người đi
vay là mức lãi suất mà người đi vay sẵn lòng trả cho người cho vay để được quyền
sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định hay còn gọi là chi phí sử dụng
vốn. Có 2 cách diễn giải như sau:
- Lợi tức hay số tiền phải trả (interest) là chi phí biểu hiện bằng số tuyệt đối. Ví
dụ như số tiền cho vay là là 500 triệu đồng, thời hạn cho vay là 1 năm và số
tiền lãi phải trả là 60 triệu đồng.
- Lãi suất (interest rate) là chi phí phải trả thể hiện theo tỷ lệ phần trăm (%),
đây là quan hệ giữa tiền lãi phải trả, số tiền cho vay và thời hạn cho vay. Ví
dụ trên cho thấy lãi suất cho vay là 0,12 hay 12%/năm, lãi suất là tỷ lệ giữa
tổng số tiền lãi thu được so với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian
nhất định.
3 Kinh tế học 1992-Nhà xuất bản giáo dục Hà nội
4 Financial Institutions Market and money, the Dryden Press 1997
Trang 11
Lãi suất được thể hiện trên thị trường là lãi suất danh nghĩa, trong khi đó lãi suất
thực là lãi suất được điều chỉnh lại đúng theo những thay đổi dự tính về giá. Theo
Fisher thì: lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát. Như vậy, lãi suất
thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát. Việc phân biệt lãi suất thực và lãi suất
danh nghĩa có ý nghĩa quan trọng vì lãi suất thực phản ảnh chi phí thực của việc vay
tiền. CSLS thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng đến đầu tư, tái phân
phối thu nhập giữa người vay, người cho vay và sự lưu thông của dòng vốn.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất cho vay:
Lãi suất đối với một khoản cho vay nào đó được xác định trên cơ sở thị trường
thông qua quá trình tác động qua lại giữa cung và cầu tiền vay. Do đó, trong nền
kinh tế thị trường, lãi suất hay giá cả của khoản vay được xác định tại mức giao
nhau của đường cung vốn vay và đường cầu vốn vay.
Đồ thị 1.1: Lãi suất theo cung-cầu vốn
Mặc dù chịu tác động của nhiều yếu tố, nhưng trên quan điểm NHTM thì 4 yếu
tố được xem là quan trọng nhất không thể thiếu khi xác định lãi suất cho vay là:
- Bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn.
- Bù đắp các chi phí quản lý và thực hiện khoản vay.
- Trang trải được các rủi ro trong hoạt động cho vay.
- Mang lại phần lợi nhuận hợp lý cho NHTM.
Bên cạnh đó, lãi suất cho vay còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như: sự
cạnh tranh của các ngân hàng khác hoặc các TCTD phi ngân hàng; mối quan hệ, uy
tín giữa ngân hàng và người đi vay; mục đích sử dụng tiền vay (vay công thương
Điểm cân
Đường cung vốn
Đường cầu vốn
Lã
i s
uấ
t
0
Lượng vốn
Trang 12
nghiệp, vay đầu tư kinh doanh bất động sản, vay sản xuất nông nghiệp, vay tiêu
dùng…); kỳ hạn cho vay (kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao do rủi ro trong việc
hoàn trả nợ vay gia tăng); tình hình diễn biến của nền kinh tế (tăng trưởng GDP,
lạm phát, thất nghiệp…)…
Thực tế ở các nước cho thấy lãi suất cho vay thường chịu sự chi phối của thị
trường tiền tệ ngắn hạn và của các NHTM lớn. Bên cạnh đó, lãi suất thị trường còn
chịu sự can thiệp của NHTW, tùy theo chính sách tiền tệ là thắt chặt hay mở rộng.
Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHTW sẽ có biện pháp điều tiết để gián
tiếp tăng lãi suất thị trường nhằm hạn chế tín dụng, tăng lượng tiền gởi tiết kiệm; và
ngược lại khi muốn mở rộng tiền tệ NHTW sẽ điều tiết để gián tiếp giảm lãi suất thị
trường nhằm thu hút người vay, giảm lượng tiền gởi tiết kiệm.
1.2.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường:
1.2.3.1 Vai trò đối với các NHTM
Có thể thấy rằng lãi suất cho vay đóng một vai trò quan trọng đối với các NHTM
ở Việt Nam, nguồn thu từ tín dụng chiếm khoản 80 -90% doanh thu của các Ngân
hàng. Chính vì lẻ đó lãi suất cho vay có vai trò quyết định đối với kết quả kinh
doanh của khối NHTM Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt nam vẫn tập trung chủ yếu vào huy
động và cho vay. Do đó, để người dân gửi tiết kiệm thì các ngân hàng đua nhau tăng
lãi suất tiết kiệm, mà lãi suất tiết kiệm tăng thì tăng theo lãi suất vay cũng tăng theo.
Trước đây, các ngân hàng cho vay với lãi suất cố định trong suốt thời hạn vay. Tuy
nhiên, với tình hình hình hiện nay lãi suất cho vay thông thường chỉ cố định trong
năm đầu, các năm tiếp theo sẽ được điều chỉnh bằng lãi suất tiết kiệm 13 tháng +
(cộng) biện độ (hiện nay biên độ chừng 0,3 – 0,5%/tháng).
Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay các NHTM Việt Nam phải đương đầu với
áp lực cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài cho
vay với lãi suất thấp, như hiện nay trong khi đa số các NHTM Việt Nam cho vay
với lãi suất bình quân từ 1 – 1,3%/tháng thì các Ngân hàng nước ngoài cho vay
Trang 13
chừng 0,8 – 0,9%/tháng. Họ cho vay với lãi suất thấp một phần vì vốn lớn nhưng
chủ yếu vẫn là do thu hút nguồn vốn do họ cung cấp dịch vụ rất đa dạng.
1.2.3.2 Vai trò đối với nền kinh tế
Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: Lãi suất hợp lý
và mang tính chất ổn định giúp DN tính toán được lợi nhuận dự kiến thu về từ các
phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư vì vậy nắm bắt và triển khai kịp thời
các cơ hội kinh doanh. Đồng thời với một lãi suất hợp lý, các DN sẽ có lợi nhuận
sau khi trừ đi chi phí trả lãi tiền vay, kích thích các DN mở rộng đầu tư, thực hiện
tái sản xuất, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Trái lại, lãi suất bất hợp lý sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: lãi suất quá thấp làm
cho DN đẩy mạnh vay vốn quá mức, dẫn đến một số trường hợp không đảm bảo
khả năng trả nợ vay; lãi suất quá cao dẫn đến DN dè dặt, không dám vay vốn, mất
cơ hội kinh doanh và NHTM bị ứ đọng nguồn vốn.
Lãi suất là phương tiện trung gian trong điều hành kinh tế vĩ mô: sự thay đổi của
lãi suất tác động đến cân đối cung cầu hàng hóa.
Điều 16-Luật Ngân hàng nhà nước: “Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
NHNN sử dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác do Thống đốc quyết định”. Như vậy
lãi suất cũng là một trong những công cụ để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Lãi suất là công cụ tác động mạnh mẽ đến lạm phát-thất nghiệp: Để kéo giảm
mức lạm phát trong trường hợp nền kinh tế đang lạm phát cao, NHNN có thể can
thiệp gián tiếp vào các NHTM (quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn) thông
qua đó NHTM nâng lãi suất tiền gởi để thu hút vốn vào NHTM làm tiền trong lưu
thông giảm → nhu cầu tiêu dùng giảm → giá cả hàng hóa giảm. Trái lại, việc giảm
lãi suất sẽ đẩy mạnh tiêu dùng → kích thích sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm
mới → giảm thiểu thất nghiệp.
Lãi suất là công cụ để đo lường sức khỏe của nền kinh tế: Căn cứ các biến động
của lãi suất để dự báo các yếu tố khác như tính sinh lời của cơ hội đầu tư, lạm phát
dự tính, thiếu hụt ngân sách...
Trang 14
1.3 Ý nghĩa của việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn
1.3.1 Bản chất của việc đánh giá tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn
Như đã đề cập ở trên, lãi suất cho vay đóng một vai trò quan trọng trong kết quả
hoạt động kinh doanh của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Nếu như lãi suất
cho vay thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, trong trường hợp
lãi suất cho vay quá cao khách hàng sẽ chuyển qua các ngân hàng khác có lãi suất
thấp hơn.
Do đó, việc đánh giá tín dụng vay vốn là hết sức cần thiết. Việc đánh giá tín dụng
doanh nghiệp như là một tấm gương nhằm phản ánh thực tế hoạt động khách hàng
vay vốn, xác định đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, rủi ro của khoản
vay nằm ở chỗ nào để quản lý.
1.3.2 Phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn được xác định một cách cụ
thể đối với từng loại khách hàng, tửng lĩnh vực hoạt động, đảm bảo mang tính hợp
lý đối với từng khoản vay.
Việc đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn dựa trên hai căn cứ chính: đánh giá
bản thân doanh nghiệp vay vốn và đánh giá rủi ro khoản vay. Vấn đề quan trọng ở
đây là xác định các yếu tố phân tích cho phù hợp (bao gồm cả định tính và định
lượng) và tùy theo mức độ quan trọng mà gán cho nó những trọng số phù hợp.
Sau khi đã đánh giá doanh nghiệp và rủi ro khoản vay, tủy theo tình hình hoạt
động xác định được lãi suất cho vay đối với từng khách hàng, làm sao vừa đảm bảo
lợi nhuận cho ngân hàng vừa hợp lý đối với khách hàng.
1.3.3 Ý nghĩa của việc đánh giá
Đánh giá tín dụng doanh nghiệp vay vốn giúp cho ngân hàng biết được đâu là rủi
ro có thể phát sinh từ đó quản lý khách hàng hiệu quả hơn, đồng thời giúp cho ngân
hàng xác định được lãi suất cho vay phù hợp đối với từng khách hàng.
Bên cạnh đó, qua đánh giá tín dụng khách hàng giúp Ngân hàng có một bức tranh
tổng thể về khách hàng vay vốn. Qua đó, ngân hàng đưa ra những nhận định, yêu
Trang 15
cầu, khuyến cáo để khách hàng điều chỉnh những điểm chưa đạt trong hoạt động
kinh doanh của mình.
Đánh giá khách hàng giúp xác định lãi suất cho vay một cách khoa học, đảm bảo
tính cạnh tranh trong quá trình kinh doanh, giúp cho ngân hàng phát triễn bền vững.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Có nhiều khái niệm về lãi suất cho vay nhưng tổng quát lãi suất cho vay là chi
phí thể hiện theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền vay mà bên vay phải trả cho bên cho
vay để được sử dụng số vốn vay trong một thời gian nhất định.
Trên quan điểm NHTM, lãi suất cho vay cần bao gồm: chi phí huy động vốn, chi
phí quản lý và thực hiện khoản vay, bù đắp được các rủi ro trong hoạt động cho vay,
đem lại lợi nhuận hợp lý cho NHTM.
Khi cho vay các NHTM luôn mong muốn cho vay với lãi suất cao để bù đắp
hoàn toàn rủi ro liên quan. Tuy nhiên, việc xác định lãi suất cho vay không thể tuỳ
tiện theo ý chủ quan của ngân hàng. Xác định lãi suất cho vay phải căn cứ trên tình
hình của từng khách hàng, từng món vay cụ thể. Do đó, việc xây dựng một phương
pháp để xác định lãi suất cho vay là một việc làm hết sức cần thiết
¶·
Trang 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC
NHTM VIỆT NAM
" *** #
2.1. Nghiệp vụ tín dụng một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
2.1.1. Sự hình thành và phát triễn hệ thống NHTM Việt Nam qua các thời kỳ.
2.1.1.1 Lịch sử về NHTM:
NHTM được hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của xã hội
loài người. NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với khách hàng tổ chức, cá
nhân bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng tiền đó để cho vay; chiết
khấu; cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.
Theo Peter S.Rose 5 “Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế, Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu
dùng và với hầu hết các Cơ quan, Chính quyền địa phương. Khi DN và người tiêu
dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa, dịch vụ, họ thường sử dụng séc,
thẻ tín dụng, tài khoản điện tử của Ngân hàng. Trong mọi thời kỳ, ngân hàng là một
trong những thành viên quan trọng nhất trên thị trường tín phiếu và trái phiếu do
chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng, từ
những hội trường, sân bóng đá, sân bay đến đường cao tốc. Ngân hàng cũng là một
trong những tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động quan trọng nhất cho các DN”.
Theo Edward W.Reed và Edward K.Gill 6 thì "NHTM là một tổ chức kinh doanh
được điều hành một cách chặt chẽ nhất. Ít có lĩnh vực kinh doanh nào bị kiểm tra
thường xuyên và quản trị chặt chẽ bởi các nhà chức trách và các nhà quản trị để
xem chúng có hoạt động phù hợp với những nguyên tắc của luật pháp và những quy
định hay không. Sở dĩ có điều đ._.ó là do bản chất cộng đồng của nó".
5 Commercial bank management-International Edition 2002
6 Commercial banking
Trang 17
Theo quy định trong luật các Tổ chức tín dụng 1997 thì "Ngân hàng là loại hình
TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng
gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán".
Như vậy, có thể nói NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng, có
ảnh hưởng đến nhiều mặt và sâu rộng trong nền kinh tế thị trường. Thông qua hệ
thống định chế tài chính trung gian này mà những nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác
trong xã hội được tập trung lại và được sử dụng để cho các tổ chức, cá nhân vay
phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
2.1.1.2 Sự hình thành và phát triễn hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam
2.1.1.2.1 Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung đến trước năm 1986
Khoảng thời gian từ trước Chiến tranh thế giới lần I, tại Việt Nam chỉ có 3 ngân
hàng nước ngoài hoạt động là Hương Cảng ngân hàng (1865), Đông Dương ngân
hàng (1875), và chi nhánh Chartered bank (1904).
Sau Chiến tranh thế giới lần I, một số ngân hàng nước ngoài khác được thành lập
là Đông Á ngân hàng (1921), NHTM Pháp (1922). Năm 1927 một số nhà tư sản
Việt Nam phối hợp góp vốn thành lập Ngân hàng Việt Nam-là ngân hàng thuần túy
của người Việt Nam và phục vụ người Việt Nam.
Từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, có thêm 3 ngân hàng nước ngoài đăng ký
hoạt động tại Việt Nam là Trung Quốc ngân hàng (1946), Giao thông ngân hàng-
Quốc gia thương mãi (1947) và Kỹ nghệ ngân hàng (1947).
Từ sau 1954, đất nước bị chia cắt thành 2 miền:
Miền Bắc: Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập ngày 05/06/1951 theo
sắc lệnh số 15/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sau đó, Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và có hệ thống tổ chức thống
Trang 18
nhất từ Trung ương đến địa phương theo địa giới hành chính do Nhà nước độc
quyền sở hữu và quản lý.
Miền Nam: Ngày 31/12/1954 Bảo Đại ký dụ số 48 thành lập Ngân hàng Quốc
gia cho Miền Nam. Từ 1954 đến 1975 hệ thống ngân hàng ở Miền Nam được tổ
chức theo hệ thống ngân hàng các nước tư bản chủ nghĩa nhưng mang nét đặc thù
Việt Nam. Bao gồm:
- NHTW thành lập 1954 với tên Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam.
- Ngân hàng phát triển thuộc sở hữu quốc doanh gồm Ngân hàng Phát triển
nông nghiệp có 25 chi nhánh ở khắp Miền Nam và Ngân hàng Phát triển kỹ
nghệ được thành lập năm 1971.
- Các cơ sở tín dụng và tiết kiệm công lập, bao gồm Quỹ tiết kiệm Sài Gòn,
Tổng nha ngân khố và Ty ngân khố toàn quốc, Quỹ tiểu thương tín dụng, các
Trung tâm.
- Các NHTM: gồm 17 NHTM tư và 2 NHTM công với tổng cộng 144 chi
nhánh ở Sài Gòn và các tỉnh.
- Các ngân hàng nước ngoài, bao gồm 14 ngân hàng với 21 chi nhánh ở khắp
Miền Nam.
Sau ngày thống nhất đất nước 30/04/1975, hệ thống mạng lưới Ngân hàng tại
miền Nam được Nhà nước ta tiếp nhận và hoạt động giống mô hình ngân hàng tại
miền Bắc. Đây là hệ thống ngân hàng một cấp: NHNN Việt Nam → Chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố → Chi nhánh NHNN quận huyện → khách hàng.
2.1.1.2.2 Thời kỳ nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường - từ 1986 đến nay:
Có thể nói rằng từ năm 1986 trở đi là các đợt cải tổ ngân hàng, có thể chia ra các
đợt cải tổ như sau:
Đợt cải tổ lần thứ 1 (từ năm 1987 đến năm 1990):
Bắt đầu từ năm 1987 nhằm làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam thích ứng với
cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa, thực hiện theo Nghị định 53/HĐBT
26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng. Có hai điểm cải tiến rõ nét là:
Trang 19
- Thứ nhất: tách bộ phận Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước ra khỏi NHNN và
hình thành Hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Thứ hai: thành lập hệ thống Ngân hàng chuyên doanh và tách chức năng kinh
doanh của NHNN giao về cho các ngân hàng chuyên doanh.
Như vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức thành hệ thống ngân hàng
2 cấp bao gồm: NHNN và các Ngân hàng chuyên doanh (Ngân hàng Công Thương
Việt Nam, Ngân hàng Phát Triển Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư Xây
Dựng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam) kinh doanh theo những
lĩnh vực tương ứng tên gọi.
Tuy nhiên, Nghị định 53/HĐBT vẫn còn bộc lộ những khuyết điểm: độc quyền
Nhà nước, chưa cho phép các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động ngân
hàng; chưa chú trọng đến vai trò hoạt động như một NHTW của NHNN; hệ thống
ngân hàng tổ chức theo kiểu này còn khác nhiều so với hệ thống ngân hàng của các
nước có nền kinh tế thị trường.
Đợt cải tổ lần thứ 2 (từ năm 1990 đến năm 2000):
- Yêu cầu chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh doanh tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước cùng với chủ trương phát triển
nền kinh tế đa thành phần đã tạo nên áp lực phải tiếp tục cải tổ hệ thống
ngân hàng. Ngày 23/05/1990 Hội Đồng Nhà nước ban hành pháp lệnh về
NHNN và pháp lệnh về các NHNN đóng vai trò NHTW.
- Các TCTD (gồm NHTM, ngân hàng đầu tư phát triển, công ty tài chính và
hợp tác xã tín dụng) đóng vai trò ngân hàng trung gian.
Những điểm cải tiến:
- Xóa bỏ được tính chất độc quyền Nhà nước trong hoạt động ngân hàng bằng
cách cho phép thành lập NHTM thuộc nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Đã
có sự hiện diện và hoạt động của ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài góp phần hỗ trợ cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
cũng như truyền bá công nghệ ngân hàng hiện đại vào Việt Nam.
Trang 20
Bắt đầu chú trọng đến vai trò NHTW của NHNN thể hiện ở chỗ quy định và
quản lý dự trữ bắt buộc đối với các NHTM. Điều này nhằm bảo đảm an toàn cho cả
hệ thống ngân hàng, tránh những sự cố đổ vỡ như đã từng xảy ra.TCTD đánh dấu
thời kỳ cải tổ hệ thống ngân hàng Việt Nam lần thứ hai. Hệ thống ngân hàng Việt
Nam lúc này được tổ chức gần giống hệ thống ngân hàng các nước có nền kinh tế
thị trường:
Đợt cải tổ lần thứ 3 (từ năm 2000 đến nay):
Rút kinh nghiệm sau 7 năm thực hiện, Pháp lệnh NHNN và Pháp lệnh các TCTD
đã được sửa đổi và trở thành Luật NHNN 06/1997/QHX và Luật sửa đổi bổ sung
10/2003/QH11; Luật các TCTD 02/1997/QH10 và Luật sửa đổi bổ sung
20/2004/QH11. Hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam bao gồm:
- NHNN đóng vai trò NHTW.
- Các TCTD đóng vai trò định chế tài chính trung gian. TCTD là DN được
thành lập theo quy định của luật pháp để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng, với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. TCTD bao gồm:
+ Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
+ TCTD phi ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện một số hoạt
động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng
không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và không làm dịch vụ thanh
toán. TCTD phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, và các TCTD phi ngân hàng khác.
Trong các loại hình TCTD, NHTM là loại hình hoạt động mạnh nhất và đóng vai
trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ hiện nay.
Trang 21
Bảng 2.1: Phát triển NHTM giai đoạn từ năm 1991 đến nay
LOẠI HÌNH 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2006
NH TM Quốc doanh 4 4 4 5 5 5 5
NH Chính sách xã hội 1 1 1 1
NH TMCP 4 41 48 51 48 39 37
NH Liên doanh 1 3 4 4 4 4 5
Chi nhánh NH nước ngoài 0 8 18 24 26 26 31
CỘNG 9 56 74 85 84 75 79
Nguồn: website NHNN (www.sbv.gov.vn)
Mặc dù có sự gia tăng mạnh số lượng NHTM Việt Nam kể từ năm 1993, đặc biệt
là NHTM cổ phần, nhưng nhìn chung quy mô ngân hàng còn nhỏ bé nên hiệu quả
hoạt động và sức cạnh tranh không cao. Đứng trước tình hình đó, một số NHTM cổ
phần đã sáp nhập lại. Từ năm 2001 đến nay, các NHTM Việt Nam bước vào thời kỳ
củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng nhằm gia tăng sức
cạnh tranh, chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng.
2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam:
2.1.2.1 Huy động vốn nhàn rỗi.
Với thực tế hoạt động tín dụng vẫn chiếm vai trò chủ yếu trong hoạt động của
Ngân hàng thì hoạt động huy động vốn chiếm một vị trí rất quan trọng. Để hoạt
động cho vay mang lại hiệu quả cao thì một trong những nhân tố chính là nguồn
vốn huy động phải dồi dào.
Với các hình thức đa dạng, tình hình huy động vốn của hệ thống NHTM tăng dần
qua các năm, năm 2004 tổng huy động đạt trên 481 ngàn tỷ đồng, sang năm 2005
đạt trên 611 ngàn tỷ, năm 2006 ước lượng đạt trên 783 ngàn tỷ, có thể tổng kết tình
hình huy động trong thời gian qua như sau:
Trang 22
298.564
377.982
481.171
611.230
783.125
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
800.000
2002 2003 2004 2005 2006
Ty dong
Nguồn: website NHNN (www.sbv.gov.vn)
Đồ thị 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm.
Để có cái nhìn tổng thể về nguồn vốn, chúng ta cùng phân tích nguồn vốn huy
động năm 2005 và 2006 theo tính chất tiền gửi.
Bảng 2.2: Phân tích nguồn vốn huy động theo tính chất tiền gửi.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền Tỷ trọng
Tiền gửi của các TCKT và cá nhân
320.896,00 52,50% 393.129,00 50,20%
Tiền gửi tiết kiệm
270.164,00 44,20% 331.262,00 42,30%
Phát hành giấy tờ có giá
20.170,00 3,30% 58.734,00 7,50%
Tổng cộng 611.230,00 100,00% 783.125,00 100,00%
Nguồn: website NHNN (www.sbv.gov.vn)
Tình hình huy động vốn trong thời gian qua vẫn là một bài toán khó đối với các
NHTM mà nhất là các ngân hàng nhỏ, mới thành lập. do đó, để thu hút nguồn tiền
gửi các NHTM thường dùng biện pháp tăng lãi suất tiền gửi, khuyến mãi…Có thể
thấy được tình hình lãi suất huy động trong năm 2006 như sau:
Trang 23
Bảng 2.3: Lãi suất huy động năm 2006
Đơn vị tính: %/năm
Nguồn: website NHNN (www.sbv.gov.vn)
2.1.2.2 Thực trạng tín dụng:
Thời gian gần đây, các NHTM bắt đầu chú ý nâng cao chất lượng tín dụng,
không còn chạy đua tăng trưởng dư nợ vay như giai đoạn trước. Vào thời điểm cuối
năm 2005 tỷ lệ tăng tín dụng có giảm so với các năm trước nhưng nhìn chung mức
cầu tín dụng vẫn đang trên đà gia tăng cùng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Trong năm 2005, tổng dư nợ/nguồn vốn huy động chiếm chừng 93%, tỷ lệ này
trong năm 2006 là 84%. Qua đó cho thấy việc sử dụng nguồn vốn huy động của các
ngân hàng đã có sự đa dạng hoá, bên cạnh cho vay các ngân hàng còn đầu tư để
phân tán rủi ro.
232.026
283.535
364.088
462.028
578.456
665.656
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Dư nợ cho vay
Đồ thị 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm.
Nguồn: website NHNN (www.sbv.gov.vn)
Chỉ tiêu Lãi suất VNĐ Lãi suất ngoại tệ
Mức lãi suất
phổ biến
Tăng so với
năm 2005
Mức lãi
suất phổ
biến
Tăng so với đầu
năm
Loại kỳ hạn 3 tháng 7,8-8,52 0,02 3,8-4,25 0,75
Loại kỳ hạn 6 tháng 7,8-9,06 0,06-0,4 4-4,4 0,6
Loại kỳ hạn 12 tháng 8,4-9,48 0,16-0,32 4,52-5,2 0,47-1
Loại kỳ hạn 24 tháng 9,3-10,02 0,18-0,9 4,8-5,3 0,3-0,4
Đvt: tỷ đồng
Trang 24
Tỷ lệ nợ xấu cao, tập trung ở khối NHTM quốc doanh. Theo tiêu chuẩn kế toán
Việt Nam, nợ quá hạn so với tổng dư nợ đến cuối năm 2004 ở mức 5%, nhưng theo
chuẩn mực kế toán quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu so tổng dư nợ sẽ cao hơn nhiều.
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại các TCTD
DANH MỤC 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng dư nợ (tỷ đồng) 232.026 283.535 364.088 462.028 578.456
Dư nợ quá hạn (tỷ đồng) 20.186 22.683 21.117 23.563 31.815
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) 8,7% 8,0% 5,8% 5,1% 5,5%
Nguồn: website NHNN (www.sbv.gov.vn)
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về “phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD” là bước đột phá để việc đánh giá các khoản nợ tiến dần đến thông lệ
quốc tế. Tỷ lệ nợ quá hạn sau khi phân loại theo quyết định mới này đang có dấu
hiệu gia tăng mạnh. Việc phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn mới
đòi hỏi các NHTM phải có một cách nhìn linh hoạt hơn trong việc xác định lãi suất
cho vay nhằm bảo đảm bù đắp được rủi ro và có lợi nhuận.
2.2 Thực trạng về việc xác định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam:
2.2.1 Giai đoạn từ năm 1988 đến tháng 6/1992:
NHNN quy định cụ thể các mức lãi suất tiền gởi và lãi suất cho vay để các
NHTM thực hiện. Trong giai đoạn này, việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN
là nhằm mục tiêu đẩy lùi lạm phát nên lãi suất tiền gởi tiết kiệm danh nghĩa được
qui định tương đối cao nhằm thu hồi bớt tiền trong lưu thông. Lãi suất trong thời kỳ
này là lãi suất thực âm, với đặc điểm: lãi suất tiền gửi < lạm phát và lãi suất cho
vay ≤ lãi suất huy động.
Nền kinh tế bắt đầu chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường, tuy nhiên lãi suất
cho vay vẫn còn phân biệt rõ ràng giữa các thành phần kinh tế.
Trang 25
Bảng 2.5: Lãi suất ngân hàng theo quyết định 202 tháng 10/1991 của NHNN
CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ (%/THÁNG)
Lãi suất tiền gửi
Không kỳ hạn 1,00
Kỳ hạn 3 tháng 2,10
Lãi suất tiết kiệm
Không kỳ hạn 2,10
Kỳ hạn 3 tháng 3,50
Lãi suất cho vay
Kinh tế quốc doanh 2,10-2,40
Kinh tế tư nhân 2,70-3,70
Hộ kinh doanh 4,00-5,00
Nguồn: NHNN
2.2.2 Giai đoạn từ tháng 6/1992 đến tháng 7/2000:
Khi lạm phát đã được kiềm chế và đẩy lùi tương đối thấp, ngân hàng bắt đầu có
điều kiện thực hiện CSLS thực dương, tức là lạm phát < lãi suất huy động < lãi suất
cho vay. Từ tháng 10/1992, NHNN bắt đầu từng bước thực hiện lãi suất thực dương,
tuy nhiên NHNN vẫn quy định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể. Lãi suất
giữa các thành phần kinh tế vẫn có sự phân biệt: lãi suất cho vay đối với DN quốc
doanh thấp hơn DN ngoài quốc doanh, lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn lãi suất
cho vay trung dài hạn.
Từ tháng 9/1993, NHNN cho phép thêm các TCTD được cho vay theo lãi suất
thỏa thuận vượt mức lãi suất cho vay cụ thể. Theo quyết định 184/QĐ-NH1 ngày
28/09/1993 thì lãi suất cho vay đối với DNNN là 1,8%/tháng, lãi suất cho vay thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh là 2,1%/tháng. Tuy nhiên, nếu vốn huy động tiết
kiệm và tiền gửi theo các mức lãi suất quy định mà không đủ để cho vay thì các
TCTD được phép phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ
hạn tối đa 0,2%/tháng và cho vay với lãi suất cao hơn mức 2,1%/tháng trên cơ sở
thỏa thuận với khách hàng. Các NHTM đã phát huy tích cực yếu tố này làm cho
mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động khá cao, phổ biến từ 0,7-
1,0%/tháng, cho nên hầu hết các NHTM đều đạt lợi nhuận cao, trong khi các DN lại
gặp khó khăn về tài chính vì gánh nặng trả lãi lớn. Từ thực trạng này, Quốc hội khóa
Trang 26
IX, kỳ họp tháng 8/1995 đã thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu trong hoạt động
tín dụng ngân hàng, đồng thời yêu cầu các NHTM phải tiết giảm chi phí để giảm lãi
suất cho vay, khống chế chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy
động bình quân tối đa là 0,35%/tháng.
NHNN chuyển sang áp dụng CSLS trần. Lãi suất cho vay được quy định nhiều
mức trần khác nhau xuất phát từ yêu cầu thực tiễn: có nhiều TCTD hoạt động trên
các địa bàn khác nhau, cung cầu vốn khác nhau, quy mô khác nhau và do đó chi phí
hoạt động khác nhau. Thời gian đầu có 4 mức trần như sau:
– Trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng cho khu vực thành thị).
– Trần lãi suất cho vay trung dài hạn (cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn).
– Trần lãi suất áp dụng cho các TCTD cho vay trên địa bàn nông thôn (cao
hơn cho vay ngắn hạn và trung dài hạn)
– Trần lãi suất cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với thành viên
(cao hơn 3 trần lãi suất trên).
Cơ chế lãi suất trần là một bước tự do hóa lãi suất, làm cho lãi suất gắn liền với
tín hiệu thị trường hơn. Tuy nhiên, việc qui định khống chế mức chênh lệch
0,35%/tháng giữa mức lãi suất cho vay bình quân và mức lãi suất huy động bình
quân là chưa hợp lý vì nó làm giảm sút khả năng cạnh tranh cũng như động lực phát
triển của các NHTM.
Quyết định 39/1998/QĐ-NHNN1 ngày 21/01/1998 của NHNN đã xóa bỏ sự cách
biệt về lãi suất cho vay giữa thành thị và nông thôn, rút từ 4 trần lãi suất xuống còn
3 trần lãi suất, bỏ khống chế mức chênh lệch 0,35%/tháng. Có thể nói việc bỏ mức
khống chế chênh lệch 0,35% tháng là một bước cải tiến đáng kể.
Trang 27
Bảng 2.6: Các lần điều chỉnh lãi suất của NHNN trong năm 1999
Thời điểm Các loại trần lãi suất (%/tháng)
01.02.99 01.06.99 01.08.99 04.09.99 25.10.99
Cho vay ngắn hạn vùng nội thị 1,10 1,15 1,05 0,95 0,85
Cho vay trung dài hạn 1,15 1,15 1,05 0,95 0,85
Cho vay ngắn hạn vùng nông thôn 1,25 1,15 1,15 1,05 1,00
Cho vay Quỹ TNND và HTX 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50
Nguồn: NHNN
Như vậy trong lần điều chỉnh đầu năm 1999 NHNN lại đưa ra tới 4 trần lãi suất,
cao nhất là 1,5%/tháng và thấp nhất là 1,1%/tháng, những lần điều chỉnh sau đó theo
hướng hạ thấp dần trần lãi suất. Lần cuối cùng vào tháng 10/1999, NHNN đưa ra 3
trần lãi suất và được áp dụng cho đến giữa năm 2000.
2.2.3 Giai đoạn từ tháng 7/2000 đến tháng 5/2002.
Thời kỳ từ năm 2000 trở đi là thời kỳ đổi mới thực sự về lãi suất, CSLS đã phù
hợp với thực tế thị trường. Cụ thể ngày 02/08/2000 NHNN ban hành 4 quyết định
thay đổi cơ chế điều hành lãi suất:
– Đối với lãi suất cho vay đồng Việt Nam: NHNN bỏ quy định lãi suất trần
cho vay, chuyển sang xác định và công bố lãi suất cơ bản cộng % biên độ
dựa trên việc tham khảo lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường của các
NHTM áp dụng cho khách hàng tốt nhất (có uy tín trong việc sử dụng vốn
vay, trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn, rủi ro tín dụng thấp). Lãi suất cho vay và
huy động vốn của các TCTD gắn với lãi suất cơ bản. Lãi suất cho vay cao
nhất bằng lãi suất cơ bản + biên độ. NHNN công bố lãi suất cơ bản và biên
độ hàng tháng, trong trường hợp cần thiết NHNN sẽ điều chỉnh kịp thời.
– Đối với lãi suất ngoại tệ: bỏ quy định lãi suất trần cho vay, áp dụng theo lãi
suất trên TTTT liên ngân hàng Singapore (Sibor). Lãi suất cho vay ngắn hạn
của các TCTD cao nhất bằng lãi suất Sibor 3 tháng + biên độ 1,00%/năm;
lãi suất cho vay trung dài hạn cao nhất bằng lãi suất Sibor 6 tháng cộng biên
độ 2,50%/năm. Riêng đối với cho vay bằng ngoại tệ khác USD, các NHTM
Trang 28
tự xem xét quyết định lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay dựa trên lãi suất trên
thị trường quốc tế và cung cầu vốn tín dụng của từng loại ngoại tệ này.
Lãi suất cho vay đã được điều chỉnh theo đúng bản chất của nó là lãi suất cho vay
ngắn hạn thấp hơn lãi suất cho vay trung dài hạn do chi phí sử dụng vốn vay trung
dài hạn cao hơn cũng như mức độ rủi ro của khoản vay trung dài hạn thông thường
cao hơn khoản vay ngắn hạn.
Các NHTM cung cấp thông tin cho NHNN tham khảo gồm: NH Ngoại thương
Việt Nam, NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, NH Công thương
Việt Nam, NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NH TMCP Quân Đội, NH TMCP Á
Châu, Chi nhánh NH ANZ, Chi nhánh NH HSBC, NH TMCP các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Có thể nói, quyết định chuyển sang CSLS cơ bản là sự đổi mới rất gần với tự do
hóa lãi suất. Kể từ 01/06/2001, NHNN đã tiếp tục cho áp dụng cơ chế lãi suất thỏa
thuận đối với lãi suất cho vay bằng USD, hay nói cách khác lãi suất cho vay bằng
ngoại tệ đã được tự do hóa hoàn toàn.
Bảng 2.7: Điều chỉnh lãi suất cơ bản VNĐ của NHNN từ 2000 đến 2002
SỐ VĂN BẢN NGÀY HIỆU LỰC LÃI SUẤT CƠ BẢN (%/THÁNG)
241/2000/QĐ-NHNN 02.08.2000 0,750
397/2001/QĐ-NHNN 10.03.2001 0,725
557/2001/QĐ-NHNN 26.08.2001 0,700
1078/2001/QĐ-NHNN 27.08.2001 0,650
1098/2001/QĐ-NHNN 29.11.2001 0,600
547/2002/QĐ-NHNN 30.05.2002 0,600
Nguồn: NHNN
2.3.4 Giai đoạn từ tháng 5/2002 đến nay.
Ngày 30/05/2002, NHNN ra quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN theo đó:
"TCTD xác định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị
trường và mức độ tín nhiệm khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam,
pháp nhân và các nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam". Như vậy lãi suất cho
vay cả ngoại tệ lẫn đồng Việt Nam đã được tự do hóa.
Trang 29
Có thể nói đây là một quyết định đúng đắn và hợp thời, nhất là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng đang đến gần, bảo đảm lãi suất cho vay do
cung cầu vốn trên thị trường quyết định, các NHTM thực sự được "cởi trói" và hoàn
toàn chủ động đưa ra mức lãi suất cho vay phù hợp với đặc thù hoạt động của chính
ngân hàng mình, NHNN tác động vào lãi suất cho vay tại NHTM bằng cách chuyển
dần sang các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ. Lãi suất được điều chỉnh linh
hoạt theo cung cầu vốn trên thị trường, làm cho các nguồn vốn được tự do luân
chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ nơi có lãi suất thấp sang nơi có lãi suất cao.
Các TCTD buộc phải nâng cao chất lượng quản trị và phục vụ khách hàng, từ đó
hình thành lãi suất bình quân hợp lý theo tín hiệu thị trường.
Với cơ chế này, NHNN vẫn xác định và công bố lãi suất cơ bản song nó chỉ có
giá trị tham khảo khi ấn định lãi suất cho vay của các TCTD. Hàng tháng, NHNN
công bố lãi suất cơ bản dựa trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay của 15 NHTM áp
dụng đối với khách hàng tốt nhất.
Thực tế sau khoảng thời gian thực hiện, đến nay lãi suất cơ bản do NHNN công
bố hầu như không còn ý nghĩa tham khảo khi xác định lãi suất cho vay đối với các
TCTD do lãi suất cơ bản được công bố liên tục thoát ly lãi suất cho vay bình quân
thực tế của các TCTD và khoảng cách này ngày càng xa. Chẳng hạn tại thời điểm
tháng 11/2005 lãi suất cơ bản là 0,65%/tháng trong khi lãi suất cho vay bình quân
của các TCTD phổ biến ở mức 0,85%-1,25%/tháng. Trong khi lãi suất cho vay của
TCTD luôn luôn được điều chỉnh phù hợp với quan hệ cung cầu vốn trên thị trường
thì lãi suất cơ bản vẫn ổn định hoặc có thay đổi ở mức không đáng kể.
Theo thông lệ quốc tế, đặc biệt là ở các nước phát triển, lãi suất cơ bản là lãi suất
do một nhóm NHTM lớn, thậm chí do một NHTM lớn riêng lẻ định ra, trên cơ sở
đó tính toán lãi suất các khoản cho vay khác nhau. Lãi suất cho vay được ấn định
bằng cách cộng thêm vào lãi suất cơ bản một biên độ tùy thuộc vào tín nhiệm của
khách hàng và mức rủi ro của khoản tín dụng. Mặt khác lãi suất cơ bản được các
NHTM này ấn định thường xuyên và công bố hàng ngày.
Trang 30
2.3 Những kết quả đạt được và những tồn tại, thách thức trong vấn đề xác
định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam:
2.3.1 Kết quả đạt được:
– NHNN đã từng bước giảm can thiệp trong việc xác định lãi suất cho vay tại
các NHTM phù hợp diễn biến thực tế nền kinh tế qua từng thời kỳ nhằm đảm
bảo kinh tế phát triển ổn định.
– Việc tự do hóa hoàn toàn lãi suất cho vay từ tháng 5/2002 đã tạo điều kiện để
từng NHTM chủ động trong việc đưa ra chính sách lãi suất cho vay phù hợp
với kế hoạch kinh doanh của mình.
– Lãi suất cho vay tại các NHTM ngày càng linh hoạt, và phù hợp diễn biến lãi
suất trên thị trường; hiện nay chỉ còn rất ít các khoản vay mới của DNNN tại
các NHTM quốc doanh được áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi hơn so với các
loại hình DN khác.
2.3.2 Những tồn tại, thách thức:
Tồn tại:
– Việc xác định lãi suất cho vay tại NHTM vẫn còn mang nhiều cảm tính chủ
quan.
– Chưa có chênh lệch đáng kể giữa các khách hàng khác nhau về lãi suất cho
vay. Phần chênh lệch lãi suất giữa các khoản vay của cùng một khách hàng
chưa được quan tâm đúng mức.
– Thực tế các NHTM lớn tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa hoàn thiện hệ thống
đánh giá tín dụng để xác định lãi suất cho vay một cách khoa học.
Thách thức:
– NHTM đối mặt với sự thay đổi thường xuyên của lãi suất thị trường, nếu lãi
suất không được điều hành tốt sẽ dễ dẫn đến rủi ro lãi suất.
– Tại các khu vực ít có môi trường cạnh tranh (vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa) thì lãi suất cho vay sẽ bị đẩy lên cao dẫn đến không tạo động lực phát
triển kinh tế.
Trang 31
– Các NHTM lớn, với nguồn vốn dồi dào, chi phí huy động thấp sẽ cạnh tranh,
mở rộng thị trường bằng cách cho vay lãi suất thấp làm các NHTM quy mô
nhỏ khó cạnh tranh dẫn đến khả năng phải sáp nhập, hợp nhất với nhau.
– Hội nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng đang đến gần đòi hỏi NHTM VN
phải xác định lãi suất cho vay một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo lợi nhuận
cũng như khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.
Nguyên nhân tồn tại:
– Giai đoạn cho vay của NHTM với lãi suất cho vay khống chế bị chi phối trực
tiếp bởi NHNN kéo dài quá lâu.
– Các NHTM quốc doanh chiếm phần lớn thị phần tín dụng nhưng trong một
thời gian dài áp dụng chính sách lãi suất cho vay với các DNNN ưu đãi hơn
so với các loại hình DN khác.
– Các NHTM chưa quan tâm đúng mức về các rủi ro tín dụng khi xác định lãi
suất cho vay, trong đó một phần do khả năng phân tích đánh giá của đội ngũ
cán bộ ngân hàng.
Tham khảo Phụ lục 5: Lãi suất cho vay thực tế tại 1 chi nhánh ngân hàng thương
mại quốc doanh qua các năm.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng, giao dịch trực tiếp với tổ
chức, cá nhân bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số tiền đó để cho
vay; chiết khấu; cung cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.
NHTM có ảnh hưởng về nhiều mặt và sâu rộng trong nền kinh tế thị trường.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các lần cải tổ, đến nay đang đẩy mạnh cơ cấu
lại hoạt động từ hoàn thiện hành lang pháp lý, thay đổi cơ cấu tổ chức điều hành,
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, sáp nhập một số ngân hàng nhỏ, nâng cao năng
lực tài chính để chuẩn bị hội nhập quốc tế.
Trang 32
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng vay, các loại hình và phương thức
cho vay ngày càng đa dạng. Cùng với sự tăng trưởng khá ổn định của nền kinh tế
Việt Nam thời gian qua, dư nợ cho vay trong hệ thống NHTM gia tăng mạnh. Hoạt
động cho vay vẫn là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu cho NHTM.
Nhằm đảm bảo tăng tính an toàn trong hoạt động cho vay, đảm bảo thu nhập và
bù đắp được rủi ro tín dụng, các NHTM cần được tự chủ động trong xác định lãi
suất cho vay. Để đáp ứng nhu cầu này, từ giữa năm 2000 NHNN bắt đầu tự do hóa
lãi suất cho vay ngoại tệ và đến tháng 5/2002 việc xác định lãi suất cho vay đã được
tự do hóa hoàn toàn.
Như vậy, từ tháng 5/2002, các NHTM đã được cởi trói trong xác định lãi suất
cho vay nhưng cũng đối mặt thường xuyên với sự biến đổi của lãi suất thị trường.
Thực tế xác định lãi suất cho vay tại các NHTM hiện nay vẫn còn nhiều cảm tính,
chưa căn cứ trên những tiêu chí hợp lý, khoa học.
Trang 33
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT
CHO VAY QUA ĐÁNH GIÁ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÙ HỢP
VỚI NHTM VIỆT NAM
" *** #
3.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay
qua đánh giá tín dụng DN:
Lãi suất cho vay cần đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động của NHTM, tạo ra
sự cạnh tranh lành mạnh. Việc xác định lãi suất cho vay nếu quá cứng nhắc để bảo
đảm chỉ tiêu lợi nhuận dự tính của NHTM có thể làm cho lãi suất cho vay không
phù hợp với thực tế thị trường. Chẳng hạn do chi phí đầu vào của NHTM quá cao
dẫn đến việc NHTM phải định lãi suất cho vay cũng cao theo để đảm bảo lợi nhuận,
trong khi đó mức lãi suất cao này có thể không được thị trường chấp nhận. Trái lại ở
một số NHTM chỉ tập trung định giá lãi suất cho vay hướng vào cạnh tranh trên thị
trường nên có thể dẫn đến hoạt động cho vay không mang lại lợi nhuận, thậm chí
không bù đắp đủ chi phí, rủi ro tín dụng.
Do vậy, NHTM cần kết hợp xác định lãi suất cho vay hướng vào chi phí nhưng
vẫn bảo đảm cạnh tranh được trên thị trường. Việc xác định lãi suất hướng vào chi
phí không có nghĩa đơn thuần là xác định lãi suất căn cứ theo mức chi phí đầu vào
mà cần phải kết hợp với các dịch vụ ngân hàng đi kèm như các dịch vụ thanh toán,
dịch vụ ngân quỹ, tiền gởi... mà từng khách hàng mang lại. NHTM có thể đưa ra
một mức lãi suất cho vay thấp hơn với những đối tượng khách hàng mà NHTM xét
thấy đó là những khách hàng mục tiêu.
Lãi suất cho vay luôn thay đổi theo hướng đa dạng hóa, linh hoạt nhằm thỏa mãn
nhu cầu đa dạng của khách hàng, tạo điều kiện để NHTM đáp ứng tốt nhất đối với
từng nhóm khách hàng mục tiêu.
Mục đích của việc xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay là nhằm cung
cấp phương pháp luận một cách khoa học, phù hợp thực tiễn hoạt động của các
NHTM Việt Nam, làm cơ sở để các NHTM đưa ra mức lãi suất đảm bảo lợi nhuận
trong kinh doanh, bù đắp được rủi ro và mang tính cạnh tranh. Như đã phân tích ở
Trang 34
Chương 1, dù có nhiều phương pháp xác định lãi suất cho vay nhưng về cơ bản lãi
suất cho vay luôn bao gồm các thành phần: chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động,
phần bù rủi ro tín dụng, phần bù rủi ro kỳ hạn và mức lợi nhuận dự kiến. Chi phí
huy động vốn, chi phí hoạt động và mức lợi nhuận dự kiến là dễ xác định đối với
NHTM. Phần bù rủi ro kỳ hạn xác định dựa vào thời gian vay (càng dài thì phần bù
rủi ro kỳ hạn càng lớn) và có thể được đánh giá thông qua các chỉ số thống kê về
định hạng rủi ro quốc gia, được áp dụng thống nhất cho tất cả các khách hàng vay.
Trong khi đó, phần bù rủi ro tín dụng là phức tạp và khó xác định nhất do nó có mối
quan hệ trực tiếp và thay đổi đối với từng khách hàng cũng như từng khoản vay.
Cho nên, yếu tố quan trọng nhất cần đánh giá khi xác định lãi suất cho vay chính là
phần bù rủi ro tín dụng. Trong chương này, tác giả sẽ tập trung phân tích để đưa ra
mô hình xác định phần bù rủi ro tín dụng làm cơ sở xác định lãi suất cho vay.
3.2 Khách hàng và phân loại khách hàng vay vốn là doanh nghiệp:
3.2.1 Khái niệm khách hàng doanh nghiệp:
Theo Quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN thì
khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài gồm:
._. vi mức lợi nhuận dự
kiến NHTM thu được từ cho vay.
Trang 59
3.5.5.2 CSLS thâm nhập thị trường:
Chính sách này không nhấn mạnh đến lợi nhuận và chi phí bù đắp tối thiểu trong
ngắn hạn. Lãi suất đưa ra là thấp hơn lãi suất thị trường nhằm thu hút khách hàng.
Chính sách này là nhằm mở rộng thị trường đối với các NHTM mới thành lập hoặc tại
các địa bàn mới mà NHTM đang cần thâm nhập. Về cơ bản đây là một chiến lược hơn
là một phương pháp, mục đích nhằm vào những thị trường đang trên đà tăng trưởng
nhanh và còn khả năng phát triển.
3.5.5.3 CSLS cạnh tranh:
Chính sách này thích hợp trong trường hợp để lôi kéo khách hàng về với ngân
hàng, đặc biệt những khách hàng có chất lượng tín dụng tốt và đi kèm với tín dụng
là các dịch vụ về tiền gửi, thanh toán.
Để thu hút những khách hàng này NHTM đưa ra lãi suất cho vay thấp hơn thông
thường (tuy nhiên vẫn phải đảm bảo không được thấp hơn giá vốn huy động + chi
phí hoạt động). Việc gia tăng sự phụ thuộc của khách hàng vào ngân hàng làm cho
khách hàng khó có thể bỏ đi nơi khác vì mối quan hệ bền chặt giữa khách hàng và
ngân hàng.
3.5.5.4 CSLS theo mối quan hệ:
Các khách hàng truyền thống đặc biệt, các ngành nghề đang nằm trong quy
hoạch phát triển của địa phương, tỉnh hay cho vay hỗ trợ khắc phục khó khăn (lũ
lụt, thiên tai), cho vay ngân sách tỉnh, cho vay theo chỉ định của Chính phủ có thể
áp dụng lãi suất thấp hơn với mục đích hỗ trợ DN, hỗ trợ chính quyền thực thi chính
sách trên địa bàn.
3.5.5.5 CSLS thắt chặt tín dụng:
Một khi mức tăng trưởng tín dụng quá cao, nguồn vốn huy động không đáp ứng
đủ để cho vay, NHTM có thể chủ động hạn chế tín dụng thông qua việc áp dụng lãi
suất cao hơn mức lãi suất trên thị trường. Tuy nhiên, trong trường hợp này việc áp
dụng lãi suất vay cao chỉ nên thực hiện đối với nhóm khách hàng chất lượng tín
dụng trung bình trở xuống vì nếu áp dụng rộng rãi có khả năng ngân hàng sẽ mất
luôn cả những khách hàng có chất lượng tín dụng tốt.
Trang 60
TÓM TẮT CHƯƠNG 3:
Lãi suất cho vay ngày càng đa dạng hóa, linh hoạt để đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng, giúp ngân hàng đáp ứng tốt nhất từng nhóm khách hàng. Mục đích xây
dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay nhằm cung cấp phương pháp luận một
cách khoa học, phù hợp thực tiễn hoạt động của NHTM Việt Nam, đảm bảo lợi
nhuận trong kinh doanh, bù đắp được rủi ro và mang tính cạnh tranh.
Có nhiều phương pháp xác định lãi suất cho vay nhưng về cơ bản lãi suất cho
vay luôn bao gồm các thành phần: chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, phần bù
rủi ro tín dụng, phần bù rủi ro kỳ hạn và mức lợi nhuận dự kiến. Phần bù rủi ro tín
dụng là phức tạp và khó xác định cũng như là nhân tố quan trọng nhất cần đánh giá
khi xác định lãi suất cho vay.
Phần bù rủi ro tín dụng lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào kết quả xếp hạng doanh
nghiệp và xếp loại khoản vay. Để việc đánh giá được chính xác và không quá phức
tạp đòi hỏi các chỉ tiêu phải hợp lý, khoa học và không quá ít hoặc quá nhiều. Trong
phân tích đã đưa ra 22 chỉ tiêu phục vụ xếp hạng doanh nghiệp (gồm 2 nhóm chỉ
tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính) cũng như 22 chỉ tiêu để phân loại khoản vay
(gồm 4 nhóm chỉ tiêu: môi trường ngành kinh doanh; điều kiện kinh doanh; nhân
sự, quản trị điều hành và hiệu quả dự án/phương án vay vốn). Mỗi chỉ tiêu có mức
độ quan trọng, ảnh hưởng khác nhau nên được nhân trọng số khác nhau khi tính
điểm tổng hợp.
Dựa vào điểm số tài chính và phi tài chính mà DN đạt được, ta xếp hạng DN
thành 7 nhóm từ khách hàng có chất lượng cao nhất ký hiệu AA đến khách hàng
chất lượng thấp nhất ký hiệu D. Tương tự, các khoản vay cũng được phân từ loại 1
đến loại 7 theo điểm từ cao xuống thấp. Mỗi khách hàng ứng với mỗi khoản vay sẽ
có một mức lãi suất vay riêng biệt dựa theo mô hình phân tích rủi ro tín dụng.
Trong thị trường cạnh tranh cao, bên cạnh việc xác định lãi suất cho vay đảm bảo
bù đắp được rủi ro và đạt lợi nhuận mục tiêu theo mô hình phân tích rủi ro tín dụng,
NHTM còn đưa ra các chính sách lãi suất đi kèm như chính sách thâm nhập thị
trường, chính sách cạnh tranh, chính sách duy trì mối quan hệ hay chính sách thắt
chặt tín dụng... Dù có thực hiện theo chính sách nào, lãi suất cũng cần được xác
Trang 61
định dựa trên nền tảng là mô hình phân tích rủi ro tín dụng để bảo đảm tính hợp lý
và khoa học trong việc đưa ra lãi suất đối với từng nhóm khách hàng, từng khoản
vay cụ thể.
Trang 62
PHẦN KẾT LUẬN
" *** #
Trong thời gian một vài năm gần đây các NHTM đã bắt đầu xác định lãi suất cho
vay căn cứ đánh giá phân loại khách hàng, tuy nhiên các tiêu chí để phân loại khách
hàng vẫn chưa thật sự hợp lý. Bên cạnh đó, việc xác định lãi suất cho vay còn cần
dựa trên mức độ rủi ro của từng khoản vay: ứng với mỗi khách hàng, các khoản vay
khác nhau cần có một mức lãi suất cho vay khác nhau vì mức độ rủi ro khác nhau.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, thực trạng xác định lãi suất cho vay tại các
NHTM cộng với kinh nghiệm thực tiễn công tác trong ngành ngân hàng của tác giả,
luận văn đã đạt được những kết quả:
– Tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến lãi suất, thực trạng
hoạt động tín dụng và xác định lãi suất cho vay tại các NHTM Việt Nam.
– Đưa ra phương pháp xác định lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp dựa trên
cơ sở tổng hợp đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng và tương ứng mức độ
rủi ro của từng khoản vay. Phương pháp này đảm bảo tính khoa học, hợp lý,
làm cơ sở nền tảng để NHTM vận dụng xác định lãi suất cho vay trong thực
tiễn bảo đảm bù đắp đủ chi phí, các rủi ro tín dụng và có lợi nhuận phù hợp
với mục tiêu của NHTM trong từng thời kỳ khi cho vay.
– Làm cơ sở lý luận để cán bộ ngân hàng và những ai quan tâm hiểu rõ hơn về
bản chất, các nhân tố cấu thành lãi suất cho vay cũng như việc vận dụng trong
thực tiễn để xác định lãi suất cho vay.
Tồn tại: Luận văn chỉ mới tập trung đưa ra phương pháp xác định lãi suất cho
vay nhóm khách hàng doanh nghiệp, trong khi việc xác định lãi suất cho vay đối với
khách hàng cá nhân-là nhóm khách hàng ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong
tổng dư nợ vay tại các NHTM vẫn chưa được phân tích.
Mặc dù được hoàn thành với nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn này cũng không
thể tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Trang 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Chính phủ Úc-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam-Quỹ CEG (2005), Hội thảo
Ngân hàng, hội nhập và nền kinh tế-Các lựa chọn chiến lược, TP.HCM.
2. David Begg (1992), Kinh tế học, Nxb Giáo dục Hà nội, Hà nội.
3. Dwight Ritter (2002), Giao dịch Ngân hàng hiện đại – Kỹ năng phát triển các
sản phẩm dịch vụ tài chính, người dịch Nguyễn Tiến Dũng, Nxb Thống kê,
TP.HCM.
4. Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, TP.HCM.
5. Lê Văn Tề (2003), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê,TP.HCM.
6. Lê Văn Tư (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà nội.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Hội thảo định hướng điều hành lãi
suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà nội.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Cơ chế điều hành lãi suất thị trường
tiền tệ của Ngân hàng trung ương, Nxb Thống kê, Hà nội.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003, 2004,2005), Báo cáo thường niên
2003, 2004, 2005, Hà nội.
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Các quy định liên quan đến quy chế cho vay,
tài sản bảo đảm tiền vay, Hà Nội.
11. Nguyễn Minh Kiều (2004), Cải tổ hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright 2004-2005.
12. Nguyễn Thị Liên Hoa, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Ngọc Trang,
Nguyễn Thị Uyên Uyên (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống
kê, Tp.HCM.
13. Nguyễn Văn Hà, Vũ Ngọc Nhung, Hồ Ngọc Cẩn (2000), Vay vốn ngân hàng
từ lý thuyết đến thực tiễn, Nxb Thống kê, TP.HCM.
14. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1997), Luật các Tổ
chức tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
Trang 64
15. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1997), Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Hà nội.
16. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2004), Luật sửa đổi
bổ sung một số điều Luật các Tổ chức tín dụng, Hà nội.
17. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2003), Luật sửa đổi
bổ sung một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà nội.
18. Trần Huy Hoàng (2003), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê,
TP.HCM.
Tiếng Anh:
19. David S.Kidwell (1997), Financial Institutions Market and Money, Dryden
Press.
20. Francesca Taylor (2000), Mastering Derivatives Markets, Second edition,
Financial times Prentice Hall.
21. Peter S. Rose (2001), Commercial Bank Management, International edition,
McGraw-Hill Irwin.
22. Richard A. Brealey, Stewart C. Myers, Principles of Corporate Finance, Sixth
edition, McGraw-Hill Irwin.
23. Thomas P.Fitch (1997), Dictionary of Banking Terms, Barron’s Edutional
Series Inc.
24. Timothy W.Kock (1995), Bank Management, University of South Crolina.
Trang 65
PHỤ LỤC 1:
Tiêu chuẩn đánh giá chỉ tiêu tài chính
1/ Doanh nghiệp ngành nông lâm ngư nghiệp:
Chỉ tiêu Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
a1 a2 a3 a4 a1 a2 a3 a4 a1 a2 a3 a4
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,1 1,5 1,0 0,7 2,3 1,6 1,2 0,9 2,5 2,0 1,5 1,0
2. Khả năng thanh toán nhanh 1,1 0,8 0,6 0,2 1,3 1,0 0,7 0,4 1,5 1,2 1,0 0,7
Các chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 4,0 3,5 3,0 2,0 4,5 4,0 3,5 3,0 4,0 3,0 2,5 2,0
4. Vòng quay khoản phải thu 4,0 3,5 3,0 2,0 4,5 4,0 3,5 3,0 4,0 3,0 2,5 2,0
5. Vòng quay vốn lưu động 3,0 2,0 1,5 1,0 3,0 2,0 1,5 1,0 3,0 2,0 1,5 1,0
6. Hiệu quả sử dụng tài sản 3,5 2,9 2,3 1,7 4,5 3,9 3,3 2,7 5,5 4,9 4,3 3,7
Chỉ tiêu khả năng tự tài trợ (%)
7. Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản 61 52 41 30 70 60 48 40 70 65 55 45
Các chỉ tiêu khả năng sinh lời (%)
8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 3,0 2,5 2,0 1,5 4,0 3,5 3,0 2,5 5,0 4,5 4,0 3,5
9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 4,5 4,0 3,5 3,0 5,0 4,5 4,0 3,5 6,0 5,5 5,0 4,5
10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 10 8,5 7,6 7,5 10 8,0 7,5 7,0 10 9,0 8,3 8,4
11. Tốc độ tăng trưởng doanh thu 10 2 -2 -30 10 2 -2 -30 10 2 -2 -30
12. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 10 5 -5 -20 10 5 -5 -20 10 5 -5 -20
Trang 66
2/ Doanh nghiệp ngành xây dựng:
Chỉ tiêu Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
a1 a2 a3 a4 a1 a2 a3 a4 a1 a2 a3 a4
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,9 1,0 0,8 0,5 2,1 1,1 0,9 0,6 2,3 1,2 1,0 0,9
2. Khả năng thanh toán nhanh 0,9 0,7 0,4 0,1 1,0 0,7 0,5 0,3 1,2 1,0 0,8 0,4
Các chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 3,5 3,0 2,5 2,0 4,0 3,5 3,0 2,5 3,5 3,0 2,0 1,0
4. Vòng quay khoản phải thu 3,5 3,0 2,5 2,0 4,0 3,5 3,0 2,5 3,5 3,0 2,0 1,0
5. Vòng quay vốn lưu động 2,0 1,5 1,0 0,8 2,0 1,5 1,0 0,8 2,0 1,5 1,0 0,8
6. Hiệu quả sử dụng tài sản 2,5 2,3 2,0 1,7 4,0 3,5 2,8 2,2 5,0 4,2 3,5 2,5
Chỉ tiêu khả năng tự tài trợ (%)
7. Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản 45 40 35 30 50 45 40 35 55 50 45 40
Các chỉ tiêu khả năng sinh lời (%)
8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 8,0 7,0 6,0 5,0 9,0 8,0 7,0 6,0 10 9,0 8,0 7,0
9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 6 4,5 3,5 2,5 6,5 5,5 4,5 3,5 7,5 6,5 5,5 4,5
10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 9,2 9 8,7 8,3 11,5 11 10 8,7 11,3 11 10 9,5
11. Tốc độ tăng trưởng doanh thu 10 2 -2 -30 10 2 -2 -30 10 2 -2 -30
12. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 10 5 -5 -20 10 5 -5 -20 10 5 -5 -20
Trang 67
3/ Doanh nghiệp ngành công nghiệp:
Chỉ tiêu Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
a1 a2 a3 a4 a1 a2 a3 a4 a1 a2 a3 a4
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,0 1,4 1,0 0,5 2,2 1,6 1,1 0,8 2,5 1,8 1,3 1,0
2. Khả năng thanh toán nhanh 1,1 0,8 0,4 0,2 1,2 0,9 0,7 0,3 1,3 1,0 0,8 0,6
Các chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 5,0 4,0 3,0 2,5 6,0 5,0 4,0 3,0 4,3 4,0 3,7 3,4
4. Vòng quay khoản phải thu 5,0 4,0 3,0 2,5 6,0 5,0 4,0 3,0 4,3 4,0 3,7 3,4
5. Vòng quay vốn lưu động 4,0 3,0 2,0 1,5 4,0 3,0 2,0 1,5 4,0 3,0 2,0 1,5
6. Hiệu quả sử dụng tài sản 2,3 2,0 1,7 1,5 3,5 2,8 2,2 1,5 4,2 3,5 2,5 1,5
Chỉ tiêu khả năng tự tài trợ (%)
7. Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản 55 50 40 30 55 50 45 35 60 55 50 45
Các chỉ tiêu khả năng sinh lời (%)
8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 5,5 5,0 4,0 3,0 6,0 5,0 4,0 2,5 6,5 6,0 5,0 4,0
9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 6,0 5.5 5,0 4,0 6,5 5,0 4,0 2,5 7,0 6,5 6,0 5,0
10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 14,2 13,7 13,3 13 14,2 13,3 13 12,2 13,3 13 12,9 12,5
11. Tốc độ tăng trưởng doanh thu 10 2 -2 -30 10 2 -2 -30 10 2 -2 -30
12. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 10 5 -5 -20 10 5 -5 -20 10 5 -5 -20
Trang 68
4/ Doanh nghiệp ngành thương mại dịch vụ:
Chỉ tiêu Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
a1 a2 a3 a4 a1 a2 a3 a4 a1 a2 a3 a4
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2,1 1,6 1,1 0,8 2,3 1.7 1.2 1.0 2.9 2.3 1.7 1.4
2. Khả năng thanh toán nhanh 1,4 0,9 0,6 0,4 1,7 1.1 0.7 0.6 2.2 1.8 1.2 0.9
Các chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 5,0 4,5 4,0 3,5 6,0 5,5 5,0 4,5 7,0 6,5 6,0 5,5
4. Vòng quay khoản phải thu 5,0 4,5 4,0 3,5 6,0 5,5 5,0 4,5 7,0 6,5 6,0 5,5
5. Vòng quay vốn lưu động 5,0 4,5 4,0 3,5 6,0 5,5 5,0 4,5 7,0 6,5 6,0 5,5
6. Hiệu quả sử dụng tài sản 5,0 4,5 4,0 3,5 6,0 5,5 5,0 4,5 7,0 6,5 6,0 5,5
Chỉ tiêu khả năng tự tài trợ (%)
7. Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản 65 55 45 35 70 60 50 40 75 65 55 45
Các chỉ tiêu khả năng sinh lời (%)
8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 7,0 6,5 6,0 5,5 7,5 7,0 6,5 6,0 8,0 7,5 7,0 6,5
9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 6,5 6,0 5,5 5,0 7,0 6,5 6,0 5,5 7,5 7,0 6,5 6,0
10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 14,2 12,2 9,6 9,8 13,7 12 10,8 9,8 13,3 11,8 10,9 10
11. Tốc độ tăng trưởng doanh thu 10 2 -2 -30 10 2 -2 -30 10 2 -2 -30
12. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 10 5 -5 -20 10 5 -5 -20 10 5 -5 -20
Trang 69
PHỤ LỤC 2:
Tiêu chuẩn đánh giá chỉ tiêu phi tài chính
Chỉ tiêu a1 a2 a3 a4
13. Nợ quá hạn có ## không
14. Tỷ lệ nợ gốc điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn (%) 70 50 30 10
15. Tỷ lệ lãi quá hạn (%) 70 50 30 10
16. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đúng ## không
17. Vòng quay vốn ngắn hạn tại ngân hàng (lần) 2,0 1,5 1,0 0,5
18. Mức độ quan hệ vay vốn với ngân hàng (%) 90 70 50 30
19. Tỷ lệ chuyển doanh thu qua ngân hàng (%) 90 70 50 30
20. Số dư tiền gửi bình quân (tỷ đồng) 5 3 2 1
21. Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng Nhân viên ngân hàng tự chủ động đánh giá
22. Sự rõ ràng, trung thực của báo cáo tài chính Nhân viên ngân hàng tự chủ động đánh giá
Trang 70
PHỤ LỤC 3:
Điểm đánh giá chỉ tiêu liên quan đến rủi ro khoản vay
1/ Nhóm các chỉ tiêu liên quan đến môi trường ngành kinh doanh:
CHỈ TIÊU
ĐIỂM 1/Chu kỳ kinh doanh 2/Triển vọng tăng
trưởng của ngành
3/Áp lực cạnh tranh
trong ngành
4/Các nguồn cung ứng
đầu vào của ngành
5/Các chính sách của
nhà nước
10 Rất phát triển Cực tốt Không có Cực kỳ thuận lợi Cực kỳ khuyến khích,
thuận lợi
9 Phát triển mạnh Rất tốt Rất thấp Rất thuận lợi Rất thuận lợi
8 Khá phát triển Khá tốt Khá thấp Khá thuận lợi Khá thuận lợi
7 Có phát triển Khá Thấp Thuận lợi Thuận lợi
6 Gần như không phát triển Trung bình khá Vừa phải Tương đối thuận lợi Bình thường
5 Gần bão hòa Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
4 Bão hòa Dưới trung bình Hơi cao Dưới trung bình Không khuyến khích
3 Suy thoái nhẹ Ít triển vọng Khá cao Khá khan hiếm Khá bất lợi
2 Suy thoái Xấu Cao Khan hiếm, lệ thuộc Rất bất lợi
1 Rất suy thoái Rất xấu Rất cao Rất bất lợi Rất bất lợi và trở ngại
0 Cực kỳ suy thoái Cực kỳ xấu Cực kỳ cao Cực kỳ bất lợi Cực kỳ bất lợi và trở
ngại
Trang 71
2/ Nhóm các chỉ tiêu liên quan đến điều kiện kinh doanh:
CHỈ TIÊU
ĐIỂM 6/Vấn đề đa
dạng hóa kinh
doanh
7/Thời gian hoạt
động của doanh
nghiệp
8/Quy mô thị
trường
9/Thị phần của
doanh nghiệp
10/Các hoạt
động nghiên
cứu, phát triển
11/Thương hiệu sản phẩm
10 Cực kỳ tốt >20 năm Cực kỳ lớn Đứng đầu ngành Cực kỳ tốt Được ưa chuộng toàn cầu
9 Rất tốt >16 năm Rất lớn Đứng thứ 2 Rất tốt Khá phổ biến trên thế giới
8 Tốt >14 năm Lớn Đứng thứ 3 Tốt Đạt danh hiệu hàng Việt
Nam chất lượng cao 3 năm
liên tục gần đây
7 Khá tốt >12 năm Khá lớn Khá lớn Khá tốt Có đạt danh hiệu hàng Việt
Nam chất lượng cao
6 Khá >10 năm Vừa phải Vừa phải Khá Khá được biết đến trên thị
trường
5 Trung bình > 8 năm Trung bình Trung bình Trung bình Có chứng chỉ ISO
4 Dưới trung bình > 6 năm Dưới trung bình Dưới trung bình Dưới trung bình Đang chuẩn bị để đạt ISO
3 Hơi xấu > 4 năm Khá nhỏ Khá nhỏ Hơi xấu Được biết đến bởi một
nhóm khách hàng
2 Xấu > 2 năm Nhỏ Nhỏ Xấu Ít được biết đến
1 Rất xấu > 1 năm Rất nhỏ Rất nhỏ Rất xấu Hầu như không được biết
đến
0 Cực kỳ xấu Mới thành lập Cực kỳ nhỏ Cực kỳ nhỏ Cực kỳ xấu Chưa được biết đến
Trang 72
3/ Nhóm các chỉ tiêu về nhân sự, quản trị điều hành:
CHỈ TIÊU
ĐIỂM 12/Cơ cấu tổ chức 13/Ban lãnh đạo 14/Đội ngũ người lao động 15/Chính sách, chiến lược kinh
doanh
10 Tối ưu Cực kỳ có năng lực, triển vọng Cực kỳ ổn định, tay nghề cao Cực kỳ chi tiết, hiệu quả
9 Rất hiệu quả Rất có năng lực, triển vọng Rất ổn định, tay nghề cao Rất chi tiết, hiệu quả
8 Hiệu quả cao Có năng lực, triển vọng Ổn định, tay nghề cao Khá chi tiết, hiệu quả
7 Khá hiệu quả Rất khá Khá ổn định, tay nghề khá Khá hiệu quả
6 Khá Khá Ổn định, có tay nghề Tạm được
5 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
4 Dưới trung bình Dưới trung bình Chưa ổn định Dưới trung bình
3 Chưa hiệu quả Chưa hiệu quả Không ổn định Chưa hiệu quả
2 Không hiệu quả Không hiệu quả Không ổn định, năng suất thấp Kém
1 Rất kém Yếu Rất không ổn định Rất kém
0 Cực kỳ kém Rất yếu Rất không ổn định, tay nghề
kém
Cực kỳ kém
Trang 73
4/ Nhóm chỉ tiêu dự kiến hiệu quả dự án/phương án vay vốn:
CHỈ TIÊU
ĐIỂM 16/Tính chắc
chắn dự
án/phương án
17/Mức lợi
nhuận/doanh
thu
18/Mức lợi
nhuận/vốn đầu
tư
19/Tỷ lệ vốn
tự có tham
gia (%)
20/Trạng thái lưu chuyển dòng
tiền thuần
21/Phương
diện kỹ
thuật
22/Tỷ lệ
TSBĐ/dư
nợ (%)
10 Cực kỳ chi tiết
và thuyết phục
Cao hơn trên 3
lần so với trung
bình ngành
Cao hơn trên 3 lần
so với trung bình
ngành
70≤R Có gia tăng và ngân lưu ròng hoạt
động sản xuất kinh doanh cuối
mỗi kỳ ≥ 1,5 lần (lợi nhuận+khấu
hao)
Cực kỳ tốt 250 ≤ R
9 Rất chi tiết và
thuyết phục
Cao hơn trên 2
lần so với trung
bình ngành
Cao hơn trên 2 lần
so với trung bình
ngành
60≤R<70 Có gia tăng và ngân lưu ròng hoạt
động sản xuất kinh doanh cuối
mỗi kỳ ≥ 1,2 lần (lợi nhuận+khấu
hao)
Rất tốt 200≤R <250
8 Đầy đủ chi tiết
và thuyết phục
Cao hơn trên 1,5
lần so với trung
bình ngành
Cao hơn trên 1,5
lần so với trung
bình ngành
50≤R<60 Có gia tăng hoặc ổn định và ngân
lưu ròng hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi kỳ ≥ (lợi
nhuận+khấu hao)
Tốt 150≤R<200
7 Khá chi tiết,
thuyết phục
Có cao hơn so
với trung bình
ngành
Có cao hơn so với
trung bình ngành
40≤R<50 Có gia tăng hoặc ổn định và ngân
lưu ròng hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi kỳ ≥ 3/4 (lợi
nhuận+khấu hao)
Khá tốt 100≤R<150
6 Khá Xấp xỉ trung
bình ngành
Xấp xỉ trung bình
ngành
30≤R<40 Có gia tăng hoặc ổn định và ngân
lưu ròng hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi kỳ ≥ 2/3 (lợi
nhuận+khấu hao)
Khá 90≤R<100
5 Trung bình Thấp hơn trung
bình ngành một
Thấp hơn trung
bình ngành một ít.
20≤R<30 Ổn định và ngân lưu ròng hoạt
động sản xuất kinh doanh cuối
Trung bình 70≤R<90
Trang 74
CHỈ TIÊU
ĐIỂM 16/Tính chắc
chắn dự
án/phương án
17/Mức lợi
nhuận/doanh
thu
18/Mức lợi
nhuận/vốn đầu
tư
19/Tỷ lệ vốn
tự có tham
gia (%)
20/Trạng thái lưu chuyển dòng
tiền thuần
21/Phương
diện kỹ
thuật
22/Tỷ lệ
TSBĐ/dư
nợ (%)
ít. mỗi kỳ ≥ 1/2 (lợi nhuận+khấu
hao)
4 Tương đối sơ
sài
Xấp xỉ ½ trung
bình ngành
Xấp xỉ ½ trung
bình ngành
15≤R<20 Có xu hướng giảm và ngân lưu
ròng hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi kỳ < lợi nhuận
Dưới trung
bình
50≤R<70
3 Khá sơ sài Xấp xỉ ¼ trung
bình ngành
Xấp xỉ ¼ trung
bình ngành
10≤R<15 Có xu hướng giảm rõ rệt và ngân
lưu ròng hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi kỳ < 1/2 lợi
nhuận
Không đạt
yêu cầu
30≤R<50
2 Rất sơ sài Không đáng kể Không đáng kể 5≤R<10 Có xu hướng giảm rõ rệt và ngân
lưu ròng hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi kỳ dương không
đáng kể
Kém 15≤R<30
1 Gần như
không có
Xấp xỉ 0 Xấp xỉ 0 0<R<5 Ngân lưu ròng hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối mỗi kỳ thường
âm
Rất kém 5≤R<15
0 Không có Âm Âm R ≤ 0 Ngân lưu ròng hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối mỗi kỳ luôn âm
Cực kỳ kém R<5
Ghi chú: R là giá trị đạt được cụ thể đối với từng chỉ tiêu của một doanh nghiệp.
Trang 75
PHỤ LỤC 4
Trọng số và điểm số tối đa-tối thiểu cụ thể của từng chỉ tiêu
CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ ẢNH TRỌNG ĐIỂM CHƯA TRỌNG SỐ ĐIỂM ĐÃ CÓ TRỌNG SỐ
HƯỞNG SỐ TỐI THIỂU TỐI ĐA TỐI THIỂU TỐI ĐA
Nhóm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp: 12 262
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Bình thường 1,0 0 10 0 10
2. Khả năng thanh toán nhanh Bình thường 1,0 0 10 0 10
3. Vòng quay hàng tồn kho Bình thường 1,0 0 10 0 10
4. Vòng quay khoản phải thu Bình thường 1,0 0 10 0 10
5. Vòng quay vốn lưu động Bình thường 1,0 0 10 0 10
6. Hiệu quả sử dụng tài sản Bình thường 1,0 0 10 0 10
7. Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
8. Tỷ suất lnhuận trên doanh thu Bình thường 1,0 0 10 0 10
9. Tỷ suất lnhuận trên tổng tài sản Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
10. Tỷ suất lnhuận trên vốn chủ sở hữu Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
11. Tốc độ tăng trưởng doanh thu Bình thường 1,0 0 10 0 10
12. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận Bình thường 1,0 0 10 0 10
13. Nợ quá hạn Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
14. Tỷ lệ nợ gốc điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
15. Tỷ lệ lãi quá hạn Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
16. Sử dụng vốn vay đúng mục đích Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
17. Vòng quay vốn ngắn hạn tại ngân hàng (lần) Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 2 10 2 12
18. Mức độ quan hệ vay vốn với ngân hàng (%) Bình thường 1,0 2 10 2 10
19. Tỷ lệ chuyển doanh thu qua ngân hàng (%) Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 2 10 2 12
20. Số dư tiền gửi bình quân Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 2 10 2 12
21. Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng Ảnh hưởng mạnh 1,5 2 10 3 15
Trang 76
CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ ẢNH TRỌNG ĐIỂM CHƯA TRỌNG SỐ ĐIỂM ĐÃ CÓ TRỌNG SỐ
HƯỞNG SỐ TỐI THIỂU TỐI ĐA TỐI THIỂU TỐI ĐA
22. Sự rõ ràng, trung thực của báo cáo tài chính Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay: 0 262
1/Chu kỳ kinh doanh Bình thường 1,0 0 10 0 10
2/Triển vọng tăng trưởng của ngành Bình thường 1,0 0 10 0 10
3/Áp lực cạnh tranh trong ngành Bình thường 1,0 0 10 0 10
4/Các nguồn cung ứng đầu vào của ngành Bình thường 1,0 0 10 0 10
5/Các chính sách của nhà nước Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
6/Vấn đề đa dạng hóa kinh doanh Bình thường 1,0 0 10 0 10
7/Thời gian hoạt động của doanh nghiệp Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
8/Quy mô thị trường Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
9/Thị phần của doanh nghiệp Bình thường 1,0 0 10 0 10
10/Các hoạt động nghiên cứu, phát triển Bình thường 1,0 0 10 0 10
11/Thương hiệu sản phẩm Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
12/Cơ cấu tổ chức Bình thường 1,0 0 10 0 10
13/Ban lãnh đạo Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
14/Đội ngũ người lao động Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
15/Chính sách, chiến lược kinh doanh Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
16/Tính chắc chắn dự án/phương án Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
17/Mức lợi nhuận/doanh thu Bình thường 1,0 0 10 0 10
18/Mức lợi nhuận/vốn đầu tư Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
19/Tỷ lệ vốn tự có tham gia Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
20/Trạng thái lưu chuyển dòng tiền thuần Ảnh hưởng mạnh 1,5 0 10 0 15
21/Phương diện kỹ thuật Bình thường 1,0 0 10 0 10
22/Tỷ lệ TSBĐ/dư nợ Ảnh hưởng khá mạnh 1,2 0 10 0 12
Trang 77
PHỤ LỤC 5:
Lãi suất cho vay thực tế tại 1 chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh qua các năm
NĂM LOẠI VAY NHÓM KHÁCH HÀNG VNĐ USD
2002 Ngắn hạn A Lãi suất cơ bản + 0,03%/tháng Tiết kiệm USD 12 tháng + 1,5%/năm
B1 Lãi suất cơ bản + 0,05%/tháng Tiết kiệm USD 12 tháng + 1,7%/năm
B2 Lãi suất cơ bản + 0,08%/tháng Tiết kiệm USD 12 tháng + 2,0%/năm
C Lãi suất cơ bản + 0,15%/tháng Tiết kiệm USD 12 tháng + 2,5%/năm
Trung dài hạn A Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,15%/tháng Tiết kiệm USD 12 tháng + 2,0%/năm
B1 Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,17%/tháng Tiết kiệm USD 12 tháng + 2,2%/năm
B2 Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,20%/tháng Tiết kiệm USD 12 tháng + 2,5%/năm
DN ngoài quốc doanh cộng thêm 0,5%/năm cho mỗi loại tương ứng
2003 Ngắn hạn A 0,72%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,0%/năm
B 0,77%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,4%/năm
C 0,82%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,7%/năm
D 0,87%/tháng SIBOR 6 tháng + 3,2%/năm
Trung dài hạn A Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,17%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,2%/năm
B Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,19%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,6%/năm
C Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,22%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,9%/năm
Thống nhất đối với tất cả các DN
2004 Ngắn hạn A 0,77%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,0%/năm
B 0,82%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,4%/năm
C 0,87%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,7%/năm
D 0,92%/tháng SIBOR 6 tháng + 3,2%/năm
Trung dài hạn A Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,17%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,2%/năm
B Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,19%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,6%/năm
Trang 78
NĂM LOẠI VAY NHÓM KHÁCH HÀNG VNĐ USD
C Tiết kiệm VND 12 tháng + 0,22%/tháng SIBOR 6 tháng + 2,9%/năm
Thống nhất đối với tất cả các DN
2005 Ngắn hạn A* 8,76%/năm 3,2%/năm
A 9,26%/năm 3,5%/năm
B 9,76%/năm 3,9%/năm
C 10,26%/năm 4,3%/năm
D 10,76%/năm 4,7%/năm
Trung dài hạn A* Tiết kiệm VND 12 tháng + 2,5%/năm SIBOR 6 tháng + 2,2%/năm
A Tiết kiệm VND 12 tháng + 3,0%/năm SIBOR 6 tháng + 2,7%/năm
B Tiết kiệm VND 12 tháng + 3,5%/năm SIBOR 6 tháng + 3,2%/năm
C Tiết kiệm VND 12 tháng + 4,0%/năm SIBOR 6 tháng + 3,7%/năm
D Tiết kiệm VND 12 tháng + 4,5%/năm SIBOR 6 tháng + 4,2%/năm
Thống nhất đối với tất cả các DN
2006 Ngắn hạn A* 9,84%/năm SIBOR 3 tháng + 1,8%/năm
A 10,20%/năm SIBOR 3 tháng + 2,0%/năm
B 10,68%/năm SIBOR 3 tháng + 2,5%/năm
C 11,10%/năm SIBOR 3 tháng + 3,5%/năm
D 11,34%/năm SIBOR 3 tháng + 4,0%/năm
E 11,82%/năm
Trung dài hạn A* LSTK 24 tháng + 2,2%/năm SIBOR 6 tháng + 1,8%/năm
A LSTK 24 tháng + 2,5%/năm SIBOR 6 tháng + 2,2%/năm
B LSTK 24 tháng + 2,9%/năm SIBOR 6 tháng + 2,6%/năm
C LSTK 24 tháng + 3,4%/năm SIBOR 6 tháng + 3,1%/năm
D LSTK 24 tháng + 3,9%/năm SIBOR 6 tháng + 3,6%/năm
Thống nhất đối với tất cả các DN
Trang 79
PHỤ LỤC 6
MỘT VÍ DỤ VỀ XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT CHO VAY CỤ THỂ
Công ty cổ phần A đề nghị vay 50 tỷ đồng tại Ngân hàng B để thực hiện dự án mở rộng, thời gian vay 7 năm. Qua phân tích,
Công ty được xếp hạng AA với điểm số đạt được là 238 điểm và khoản vay xếp loại 2 với điểm số đạt được là 211 điểm. Chi tiết
như sau:
CHỈ TIÊU ĐIỂM TRỌNG ĐIỂM
CHƯA NHÂN TRỌNG SỐ SỐ ĐÃ NHÂN TRỌNG SỐ
Nhóm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp: 238
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8 1,0 8
2. Khả năng thanh toán nhanh 8 1,0 8
3. Vòng quay hàng tồn kho 10 1,0 10
4. Vòng quay khoản phải thu 8 1,0 8
5. Vòng quay vốn lưu động 10 1,0 10
6. Hiệu quả sử dụng tài sản 8 1,0 8
7. Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản 6 1,5 9
8. Tỷ suất lnhuận trên doanh thu 10 1,0 10
9. Tỷ suất lnhuận trên tổng tài sản 8 1,2 10
10. Tỷ suất lnhuận trên vốn chủ sở hữu 10 1,5 15
11. Tốc độ tăng trưởng doanh thu 10 1,0 10
12. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 10 1,0 10
13. Nợ quá hạn 10 1,5 15
14. Tỷ lệ nợ gốc điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn 10 1,2 12
15. Tỷ lệ lãi quá hạn 10 1,2 12
16. Sử dụng vốn vay đúng mục đích 10 1,5 15
Trang 80
CHỈ TIÊU ĐIỂM TRỌNG ĐIỂM
CHƯA NHÂN TRỌNG SỐ SỐ ĐÃ NHÂN TRỌNG SỐ
17. Vòng quay vốn ngắn hạn tại ngân hàng (lần) 10 1,2 12
18. Mức độ quan hệ vay vốn với ngân hàng (%) 8 1,0 8
19. Tỷ lệ chuyển doanh thu qua ngân hàng (%) 8 1,2 10
20. Số dư tiền gửi bình quân 10 1,2 12
21. Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng 8 1,5 12
22. Sự rõ ràng, trung thực của báo cáo tài chính 10 1,5 15
Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro khoản vay: 211
1/Chu kỳ kinh doanh 8 1,0 8
2/Triển vọng tăng trưởng của ngành 9 1,0 9
3/Áp lực cạnh tranh trong ngành 4 1,0 4
4/Các nguồn cung ứng đầu vào của ngành 7 1,0 7
5/Các chính sách của nhà nước 9 1,2 11
6/Vấn đề đa dạng hóa kinh doanh 8 1,0 8
7/Thời gian hoạt động của doanh nghiệp 7 1,5 11
8/Quy mô thị trường 9 1,2 11
9/Thị phần của doanh nghiệp 9 1,0 9
10/Các hoạt động nghiên cứu, phát triển 10 1,0 10
11/Thương hiệu sản phẩm 9 1,5 14
12/Cơ cấu tổ chức 10 1,0 10
13/Ban lãnh đạo 9 1,5 14
14/Đội ngũ người lao động 10 1,2 12
15/Chính sách, chiến lược kinh doanh 8 1,2 10
16/Tính chắc chắn dự án/phương án 7 1,5 11
17/Mức lợi nhuận/doanh thu 7 1,0 7
18/Mức lợi nhuận/vốn đầu tư 8 1,2 10
Trang 81
CHỈ TIÊU ĐIỂM TRỌNG ĐIỂM
CHƯA NHÂN TRỌNG SỐ SỐ ĐÃ NHÂN TRỌNG SỐ
19/Tỷ lệ vốn tự có tham gia 6 1,5 9
20/Trạng thái lưu chuyển dòng tiền thuần 8 1,5 12
21/Phương diện kỹ thuật 8 1,0 8
22/Tỷ lệ tài sản bảo đảm/dư nợ 8 1,2 10
Với các giả định:
– Lãi suất huy động vốn bình quân: 6,1%/năm.
– Tỷ suất chi phí hoạt động: 0,6%/năm.
– Tỷ suất lợi nhuận mục tiêu: 1,7%/năm.
– Phần bù rủi ro đối với kỳ hạn 7 năm: 0,7%/năm.
– Phần bù rủi ro tín dụng đối với nhóm khách hàng tốt nhất (khách hàng AA) và khoản vay tốt nhất (khoản vay loại 1) là
1%/năm; ứng với mỗi nhóm khách hàng xếp hạng kế tiếp thì phần bù gia tăng thêm 0,3%/năm; ứng với mỗi khoản vay xếp
loại kế tiếp thì phần bù gia tăng thêm 0,25%/năm.
Như vậy, lãi suất cho vay cụ thể được xác định như sau:
Lãi suất cho vay = [ BLR ] + [ Pij ] = [ BLR ] + [ P2AA ] = [ 7,1% + 0,3% + 1,7% + 0,6% ] + [ 1% + 0,25% ] = 10,95%/năm.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1230.pdf