Xây dựng phương pháp định giá & sử dụng mô hình ARIMA để Phân tích & dự báo giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

LờI NóI ĐầU những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 cả nhân loại đã và đang được chứng kiến những diễn biến của quá trình quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu với qui mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao, đa dạng trong tất cả các vấn đề của đời sống kinh tế – xã hội. Hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển với phương châm “ đi tắt đón đầu” nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức, nhất là khả năng dễ bị tổn thương ,đòi hỏi mỗi chủ thể nền kinh tế phả

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng phương pháp định giá & sử dụng mô hình ARIMA để Phân tích & dự báo giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tự thân vận động, đổi mới mạnh mẽ để phát triển .Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế quỗc dân TTCK chính là nơi tạo nguồn đầu tư , thúc đẩy sự phát triển của một quốc gia. TTCK đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế , là nơi để doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Sau hơn 10 năm thực hện đường lối của đảng, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều bước tiến quan trọng . Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đến năn 2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp có cơ sơ vật chất kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , đảm bảo nhịp độ tăng trưởng bình quân GDP ở mức 9-10%/năm, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công thì đòi hỏi chúng ta phải có vốn lớn . Để đáp ứng nhu cầu đó đến tháng 7/2000 Việt Nam đã cho ra đời trung tâm giao dịch chứng khoán đặt tại thành phố HCM. Tuy nhiên trong gia đoạn hiện nay thị trường chứng khoán mới chỉ mang tính thử nghiệm , vì vậy việc đưa ra nhứng phân tích về xu hướng biến động về giá cổ phiếu cho thị trường là rất có ý nghĩa . Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH CK NHNO & PTNT Việt Nam ngoại nhứng hiểu biết cơ bản mà em có được , vấn đề mà em quan tâm trong quá trình thực tập là: có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cổ phiếu trong tương lai gần hay không ? Nếu có thể thực hiện được điều này thì rất hữu ích cho các nhà đầu tư đồng thời nhứng thông tin này sẽ giúp ích rất nhiều cho UBCKNN các bộ các ngành liên quan trong việc đưa ra các biện pháp nhằm điều tiết thị trường . Với những kiến thức mà em đã được học tập và nghiên cứu tại trường em mạnh dạn chọn đề tài : "Xây dựng phương pháp định giá và sử dụng mô hình ARIMA để phân tích và dự báo giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam". chương I Tổng quan về Lý thuyết định giá cổ phiếu i/ định giá cổ phiếu - sự cần thiết phải định giá cổ phiếu. Sự cần thiết phải định giá cổ phiếu Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua hoạt động hơn 4 năm đã gặp những bước khó khăn, thăng trầm. Bên cạnh đó sự hiểu biết về thị trường chứng khoán của nhà đầu tư rất hạn chế, đa số các nhà đầu tư tham gia thị trường là các nhà đầu tư cá nhân không những họ còn thiếu kinh nghiệm màhọ còn chưa trang bị kiến thức về tài chính nói chung cũng như kiến thức về TTCK nói riêng. Các quyết định của nhà đầu tư còn mang tâm lys đám đông, họ chưa có cơ sở khoa học nào đáng tin cậy để họ căn cứ vào đẻ ra quyết định mua hay bán cổ phiếu (mua ở mức nào, bán ở mức nào). Những khách hàng tiềm năng mong muốn tham gia thị trường thì thiếu kiến thức trong khi các công ty chứng khoán thì chưa có khả năng cung cấp thông tin định lượng về cổ phiếu và những thông tin dự báo khác. Trong giai đoạn hiện nay thì giao dịch cổ phiếu chiếm hơn 80% giá trị giao dịch toàn thị trường. Do đó xây dựng phương pháp định giá cổ phiếu sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường, đối với nhà đầu tư trên thị trường để ra quyết định thì họ luôn phải cân nhắc giữa giá thị trường và giá trị thực chứng khoán. Các nhà đầu tư quyết định mua khi giá thị trườnggiá trị thực. Giá trị thực của chứng khoán thông thường được xác định bằng việc định giá.. Không chỉ được sử dụng trong việc quyết định đàu tư mà còn phục vụ cho việc vảo lãnh, phát hành tư vấn, đầu tư... Bên cạnh đó định giá cổ phiếu sẽ cung cấp những thông tin định lượng và danh mục đầu tư, nâng cao giá trị giao dịch và hoạt động đầu tư. Mặt khác nó nâng cao hiệu quả huy động của các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, tăng cường hàng hoá cho thị trường. Thúc đẩy sự tham gia của các công ty cổ phần mới vào thị trường giao dịch để huy động vốn nó còn là cơ sở để so sánh các hàng hoá khác nhau, tạo cạnh tranh trên thị trường và từ đó thúc đẩy cổ phần hoá DNNN có hiệu quả. Định giá cổ phiếu là cần thiết: Đối với nhà đầu tư Đối với nhà đầu tư, khi đầu tư vào một loại chứng khoán thì cũng có nghĩa là họ đặt kỳ vọng về tài chính của họ vào chứng khoán đó. Nên mỗi quyết định đầu tư đều cần phải được xem xét cẩn thận trên nhiều giác độ khác nhau. Các công ty chứng khoán với vai trò là trung gian tài chính sẽ giúp cho các khách hàng của mình trong việc thu thập, phân tích và cung cấp thông tin để hỗ trợ cho khách hàng trong việc ra các quyết định đầu tư. Đối với các công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động định giá cổ phiếu ngoài mục đích phục vụ cho khách hàng, mà còn chính vì lợi ích của công ty trong hoạt động kinh doanh, nhất là trong hoạt động tự kinh doanh chứng khoán. Đối với công ty phát hành cổ phiếu : Khi định giá cổ phiếu sẽ giúp cho công ty phát hành đưa ra được giá bán sao cho phù hợp với giá trị thực tế. Những vấn đề liên quan tới định giá. Các giá trị: Khi định giá cổ phiếu có nhiều khái niệm về giá trị trong số đó chúng ta phải xác định được giá trị nào phản ánh giá trị thực của chứng khoán. Giá trị thực (giá trị kinh tế) Khái niệm kinh tế liên quan đến công dụng chủ yếu của một tài sản trong việc tạo ra thu nhập sau thuế cho người nắm giữ tài sản những khoản thu nhập này có được từ thu nhập hay thanh toán hợp đồng, hay thanh lys một phần hoặc toàn bộ tài sản tương lai. Giá trị kinh tế là sự lựa chọn luồng thu nhập, giá trị kinh tế được thông qua việc đánh giá luồng thu nhập tiềm năng trong tương lai. Tuy nhiên, việc tính toán giá trị kinh tế trên thực tế sẽ rất phức tạp vì chúng ta cần phải lựa chọn và áp dụng một tỷ lệ chiết khấu khi tính giá rị hiện tại của luồng thu nhập và luồng thu nhập dương trong một thời gian nhất định. Mặt khác, việc đánh giá rủi ro cảu một công ty được dựa trên các đặc điểm tương đối của công ty, giá trị kinh tế không phải là tuyệt đối mà nó chỉ là giá trị tương đối dự tính trong tương lai. Giá trị kinh tế có mối quan hệ chấp nhận rủi ro của mỗi cá nhân do đó giá trị kinh tế đóng vai trò trong quyết định đầu tư của mỗi người. Giá trị ghi sổ: Giá trị ghi sổ là việc áp dụng chế độ kế toán được thực hiện ở mỗi nước để phản ánh tài sản nợ và tài sản có. Giá trị ghi sổ là một giá trị có tính lịch sử mà một thời điểm nào đó có thể đánh giá lại để thực hiện giá trị thị trường. Tuy nhiên giá trị thị trường luôn thay đổi theo thời gian và tình hình biến động của điều kiện kinh tế. Giá trị thị trường: Giá trị của một tài sản khi giao dịch trên thị trường của tổ chức hoặc các bên cá nhân trong một giao dịch tự nguyện thị trường có tổ chức sẽ giúp người mua và người bán định ra giá thị trường phù hợp cho tất cả các loại tài sản, giá trị thị trường được hình thành thông qua giaodịch giữa các bên. Giá trị của cổ phiếu có tính tới giá trị doanh nghiệp với tư cách là một doanh nghiệp đang hoạt động, nó là giá phản ánh giá trị ước lượng thống nhất của thị trường về giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai được ước tính của doanh nghiệp. Mặt khác ta biét giá trị ghi sổ và thị giá của một cổ phiếu hiếm khi bằng nhau. Giá trị thanh lys: Giá trị thanh lys: là giá trị thanh lys tính cho một cổ phần của doanh nghiệp, giá trị này phản ánh số tiền có thể bán được khi doanh nghiệp phá sản. Nếu thị giá của cổ phiếu vẫn rớt xuống thấp hơn giá trị thanh lys của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ rất hấp dẫn khi đem ra bán đấu giá. Những người “săn lùng” cơ hội sẽ thấy ngay cơ hội có lợi khi mua đủ số lượng cổ phiếu để nắm quyền kiểm soát, rồi sau đó tiến hành thanh lys doanh nghiệp và giá trị thanh lys cao hơn giá trị của doanh nghiệp khi hoạt động. Chi phí thay thế: Chi phí thay thế của các tài sản của nó sau khi trừ đi công nợ. Một số nhà phân tích cho rằng thị giá của doanh nghiệp không thể vượt quá chi phí thay thế của nó vì nếu nó vựơt quá các đối thủ cạnh tranh sẽ cố bắt trước doanh nghiệp, sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp tương tự khác xâm nhập vào ngành sẽ khiến thị giá của tất cả các doanh nghiệp trong ngành giảm xuống cho đến khi chúng đạt được mức cân bằng với chi phí thay thế. Tỷ lệ lợi tức yêu cầu: Là tỷ lệ lợi nhuận mà nhà đầu tư mong nhận được khi đầu tư nói chung và vào cổ phiếu nói riêng. Trên giác độ doanh nghiệp thì tỷ lệ lợi tức yêu cầu Tỷ lệ lợi tức yêu cầu đề cập phần này liên quan tới tỷ lệ chiết khấu được áp dụng trong các phương pháp định giá ở sau… Trong các khái niệm giá trị trên thì giá trị sổ sách được lấy làm cơ sở để định giá cổ phiếu. Nguyên tắc định giá Giá trị thời gian của tiền. Phải thực hiện định giá theo nguyên tắc này vì tiền có giá trị thời gian. Giá trị tương lai của một khoản tiền. Đồng tiền có giá trị thời gian, một khoản đầu tư thể tăng sau một thời gian có lãi suất. Nếu đầu tư một khoản PV trong n năm lãi suất của các năm tương ứng là : r1,r2,r3,…,rn và FV(n,r1,r2,r3,…,rn) là giá trị cuối kỳ: FV(n,r1,r2,r3,…,rn) = PVx(1+r1)(1+r2)(1+r3)….(1+rn) Nếu lãi suất bằng nhau qua các năm: r1=r2=r3=…=rn FV=PV(1+r)n Giá trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai: PV= Nếu lãi suất không đổi qua các năm: r1=r2=r3=…=rn thì : PV= PV= FV(n,r) = PV(1+r)0 + PV(1+r)1 + PV(1+r)2 +…+ PV(1+r)n = PV Giá trị hiện tại của dòng thu nhập trong tương lai + Nếu trong những năm tới mỗi năm nhận được một khoản tiền là FV thì các món tiền này có giá trị tại thời điểm hiện tại: PV = Nếu lãi suất không đổi qua các năm: r1=r2=r3=…=rn thì PV= Trong đó: PV: giá trị hiện tại FV: giá trị tương lai Ri: lãi suất qua các năm Giá trị hiện tại của dòng thu nhập tại các thời điểm khác nhau trong tương lai: Mỗi năm nhận được một khoản tiền với các lãi suất tương ứng thì giá trị hiện tại của khoản tiền đó là: PV(n,r1,r2,…,rn) = Trong đó: PV: giá trị hiện tại của các khoản tiền FV1: giá trị thu nhập năm thứ 1 FV2: giá trị thu nhập năm thứ 2 …….. FVn: giá trị thu nhập năm thứ n r1,r2,…,rn:lãi suất qua các năm Như vậy ta xác định giá trị của toàn bộ công ty hoặc của từng cổ phiếu tại thời điểm hiện tại thì có thể áp dụng công thức tổng quát: P0= Trong đó: FV: là thu nhập của toàn cong ty hoặc từng cổ phiếu hàng năm. ri: lãi suất của các năm. Giá trị tại một thời điểm tương lai của một dòng tiền thu nhập trước đó: Nếu hàng năm có thu nhập là C vào thời điểm cố định của các năm thì tại thời điểm nhận khoản tiền thu nhập cố định trên vào năm cuối thì giá trị của cả dòng thu nhập là: FV(n,r) = C(1+r)0+C(1+r)1+…..+C(1+r)n = C Ngang giá Khi đánh giá, xem xét một công ty, trước hết phải đánh giá về chất lượng công ty, bộ máy quản lys điều hành và xu hướng phát triển của công ty trong tương lai. Tuy nhiên trong phân tích đầu tư không chỉ là đánh giá công ty mà còn phải xem xét giá trị cổ phiếu của công ty đó đúng với giá trị của nó đang được mua bán hay không. Khi lựa chọn cổ phiếu ta phải xem xét đánh giá công ty phát hành và xác định mức độ rủi ro và lợi suất yêu cầu ứng với mức rủi ro đó, từ đó xác định giá trị thực của công ty, so sánh giá trị thực với giá trị thị trường đang giao dịch của cổ phiếu. Lợi suất yêu cầu ứng với mức rủi ro Tất cả các quyết định tài chính quan trọng đều được cân nhắc dưới góc độ rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong đợi và những tác động của chúng đối với giá cổ phần cũng như kết quả cuối cùng của chứng khoán. Lợi suất r là tỷ suất để quy các luồng tiền thu nhập trong tương lai của tài sản tài chính về giá trị hiện tại hay còn gọi là tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu phải tương xứng với mức độ rủi ro của tài sản tài chính và được gọi là lợi suất mong đợi điều chỉnh theo rủi ro. Rủi ro này gồm rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. Do vậy r gồm: lợi suất phi rủi ro và phí bù đắp rủi ro. Lợi suất phi rủi ro đem lại lợi tức thực, có tính đến lạm phát cho người đầu tư phí bù đắp rủi ro bao gồm: rủi ro kỳ hạn, rủi ro về thanh toán, rủi ro về tỷ giá hối đoái…. Mô hình định giá tài sản vốn: Mô hình định giá tài sản vốn(CAPM) là một học thuyết kinh tế mô tả mối quan hệ giữa rủi rovà lợi suất ước tính. Mô hình định giá cho chứng khoán có nguy cơ rủi ro, CAPM cho rằng rủi ro hệ thống là mối quan tâm đối với các nhà đầu tư vì chúng không thể loại bỏ được bằng phương pháp đa dạng hoá danh mục đầu tư, CAPM chỉ ra rằng lợi suất mong đợi của tài sản tài chính bằng lợi suất của chứng khoán phi rủi ro cộng với chi phí bù đắp rủi ro. Re=rf+[E(rm)-rf] rf: lợi suất phi rủi ro E(rm): lợi suất dự tính của danh mục đầu tư E(rm)-rf: mức bù đắp rủi ro thị trường : rủi ro hệ thống của tài sản re: lợi suất yêu cầu (E(rm)-rf): phụ phí rủi ro Lợi suất yêu cầu, re là một hàm số của rủi ro hệ thống (). Rủi ro của danh mục thị trường băng 1.0. Hệ số của chứng khoán càng lớn thì mức rủi ro càng cao, và do vậy lợi suất yêu cầu (re) phải càng lớn. Lợi suất phi rủi ro, mức bù đắp thị trường, và rủi ro hệ thống() Xác định lợi suất phi rủi ro Lợi suất phi rủi ro là thu nhập từ một chứng khoán hoặc một danh mục đầu tư chứng khoán không có rủi ro và hoàn toàn không chịu tác động của các biến kinh tế, người ta áp dụng lãi suất tín phiếu kho bạc là phù hợp nhất. Nguyên nhân chủ yêu là do tín phiếu kho bạc có thời hạn ngắn, như vậy nên không có biến động lãi suất trên thị trường. Xác định mức bù đắp rủi ro thị trường: Bù đắp rủ ro trên thị trường là phần chênh lệch giữa lợi suất dự tính từ danh mục thị trường và lợi suất phi rủi ro, E(rm)-rf. Chứng khoán rủi ro cao thì lãi suất yêu cầu vào đầu tư chứng khoán đó càng lớn, tức là chi phí của công ty đó phát hành ra chứng khoán đó càng lớn, rủi ro càng cao thì mức bù đắp rủi ro càng cao danh mục thị trường có =1 thì mức bù đắp rủi ro thị trường là: E(rm)-rf. Đối với chứng khoán có >1 thì mức bù đắp rủi ro của chứng khoán đó phải cao hơn mức bù đắp rủi ro thị trường. Đối với chứng khoán có <1 thì mức bù đắp rủi ro của chứng khoán đó sẽ thấp hơn mức bù đắp rủi ro thị trường. + Xác định rủi ro hệ thống (e) Xác định hệ số e phụ thuộc vào việc cổ phần công ty có được niêm yết hay không. Nếu công ty được bán công chúng thì nhà đầu tư có thể sử dụng các hệ số này được cập nhật theo định kỳ việc xác định rủi ro hệ thống này căn cứ vào hệ số tài chính của từng công ty, để xác định được của một công ty, người ta thu thập số liệu quá khứ (ít nhất 5 năm) về mức chi phí vốn cổ phần (re) của công ty và gắn chúng với mức bù đắp rủi ro thị trường theo mô hình CAPM. Re= Đối với những công ty không niêm yết thì thông thường trên thị trường không công bố của công ty đó thì có thể sử dụng hệ số của công ty tương tự được niêm yết hoặc có thể sử dụng hệ số bình quân ngành. Nếu vốn cổ phần và vốn nợ thì re cần được xác định theo phương pháp chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC). Ra=ee Trong đó: ra: lợi suất thu nhập ước tính trên tài sản của công ty re: lợi suất phải trả cho vốn cổ phần rd: lãi suất vay nợ E và D là khối lượng vốn cổ phần và vốn vay tương on T: thuế suất thuế thu nhập của công ty Lợi suất yêu cầu: re=ra+(D/E)[ra-rd(1-t)] Tuy nhiên mô hình này không phản ánh được rủi ro hệ thống hoặc rủi ro đặc trưng của chứng khoán và chưa có thông tin cân xứng nên khó dự đoán được hệ số lợi nhuận bù đăp rủi ro của thị trường. Nguyên tắc thị trường có hiệu quả. Trong kinh doanh, những quy định nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của CSH làm cho thị giá của cổ phiếu tăng lên, như vậy khi định giá cổ phiếu chúng ta cần hiểu thị trường, hiệu quả thị trường là thị trường ở đó giá trị cả tài sản tại bất kỳ tại thời điểm nào đều được phản ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai. Giá trong thị trường này được xác định một cách chính xác, thị giá của cổ phiếu phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin sẵn có và công khai về giá trị của một doanh nghiệp. Đây cũng là mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của các cổ đông. II. các phương pháp định giá. Định giá cổ phiếu được dựa trên các nguyên tắc cơ bản của định giá tài sản nói chung, bao gồm việc định giá doanh nghiệp phát hành ra chính cổ phiếu đó. Các phương pháp định giá cổ phiếu có thể được chia thành 3 nhóm: Nhóm phương pháp chiết khấu theo luồng cổ tức hoặc luồng thu nhập. Nhóm phương pháp dựa trên giá trị tài sản. Nhóm phương pháp dựa vào hệ số. Ngoài ra còn có phương pháp kết hợp hoặc so sánh căn cứ vào phương pháp cơ bản nói trên. II.1. Phương pháp chiết khấu theo luồng cổ tức: Giả sử một người đầu tư mua một cổ phiếu với giá trong năm P0, năm sau người đầu tư sẽ nhận được cổ tức và lãi vốn ( chênh lệch giá cổ phiếu năm sau so với năm trước). Nếu kys hiệu cổ tức năm sau là DIV1 và giá cổ phiếu năm sau là: P1 thì thu nhập dự kiến của người cổ phiếu sang năm sau là: DIV1+(P1-P0). Nếu sang năm người đầu tư bán đi cổ phiếu thì thu nhập thực tế là: DIV1+(P1-P0). Nếu sang năm người đầu tư vẫn giữ cổ phiếu thì thu nhập lãi vốn (P1-P0). Tỷ suất lợi nhuận dự đoán khi năm nay bỏ vốn mua cổ phiếu giá P0 Tỷ suất lợi nhuận dự đoán: r= DIV1 cổ tức dự đoán năm sau. P1 giá cổ phiếu dự đoán năm sau. Tỷ suất lợi nhuận r người đầu tư dự kiến thu được gọi là tỷ suất lợi nhuận ước tính. + Định giá cổ phiếu qua đầu tư cổ phiếu: Giả sử nếu biết được cổ tức dự đoán năm sau DIV1, giá dự đoán năm sau P1 và biết được tỷ suất lợi nhuận tương ứng của các cổ phiếu có cùng độ rủi ro như cổ phiếu đã mua là r thì có thể định giá cổ phiếu hiện tại theo công thức: P0= Trong đó là hệ số chiết khấu, r là tỷ lệ chiết khấu. + Định giá cổ phiếu theo luồng thu nhập cổ tức và giá cổ phiếu năm cuối. Cũng như trên nếu dự đoán được cổ tức của các năm tiếp theo là DIV2,DIV3,….,DIVH, giá cổ phiếu của các năm tiếp theo là P2,P3,….,PH thì có thể tính giá cổ phiếu hiện tại là: P0= P0= Giá cổ phiếu hiện tại chính là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ luồng thu nhạp trong tương lai. Nếu kỳ đầu tư vô hạn: Nếu cổ phiếu được người đầu tư nắm giữ vô hạn tức là H khi đó giá trị hiện tại của vốn gốc P0= + Định giá cổ phiếu khi tỷ lệ cổ tức tăng trưởng cố định. Khi tỷ lệ tăng trưởng cổ tức hàng năm không thay đổi thì khi đó: P0= P0= Công thức này chỉ đúng khi tốc độ tăng trưởng g<r Tuy nhiên trên thực tế các công ty thường có mức độ tăng trưởng cổ tức không đều trong một số năm. + Định giá cổ phiếu khi cổ tức của công ty là không thay đổi P0= ưu điểm: Dựa vào tỷ lệ lợi tức và giá dự đoán của năm sau tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức thì ta có thể định giá được giá trị hiện tại của cổ phiếu Nhược điểm: Dự đoán có thể không chính xác do đó mà việc định giá không chính xác. II.2 Phương pháp định giá cổ phiếu theo luồng tiền (DCF) Phương pháp định giá chiết khấu luồng thu nhập được dựa trên nguyên lys cơ bản, đó là giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng các luồng thu nhập mà doanh nghiệp đó thu được trong tương lai được quy về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất chiết khấu phù hợp với mức độ rủi ro của doanh nghiệp đó. Vì vậy, trong phương pháp DCF có hai thông số cơ bản cần được xác định, đó là luồng thu nhập công ty sẽ thu về trong tương lai và mức lãi suất chiết khấu luồng thu nhập đó. Luồng tiền mặt không giữ lại để đầu tư gọi là luồng tiền mặt tự do Luồng tiền mặt tự dolà = doanh thu - chi phí - đầu tư Công ty có thể sử dụng nguồn thu nhập của mình theo một số cách. Có thể dùng toàn bộ số tiền đó để chia cổ tức, giữ lại một phần để đầu tư, phần còn lại để chia cổ tức hoặc có thể nguồn thu nhập đó được đưa vào toàn bộ để đầu tư, đồng thời còn phải vay thêm vốn để đầu tư. Số tiền còn lại sau khi giữ lại một phần để tái đầu tư vào kinh doanh chính là để trả cổ tức. Tiền mặt không giữ để đầu tư vào kinh doanh chính là để trả cổ tức. Vì vậy cổ tức chính là luồng tiền tự do tính trên một cổ phiếu. Do đó giá cổ phiếu là: P0= P0=PV(luồng tiền H) + PV(H) PV(luồng tiền H) = PV(H) = Trong đó FCF1, FCF2, …., FCFH là luồng tiền mặt qua các năm. Giá cổ phiếu không phải là giá trị quy về hiện tại của luồng tiền thu thập trong tương lai. + Ưu điểm: Tuy nhiên phương pháp này rất là khó thực hiện ở các nước đang phát triển vì điều quan trọng trong phương pháp này là phải lập được bảng kế hoạch trong 5 năm, để ước tính các khoản thu, chi phí, và luồng tiền tự do sử dụng. Việc đoán các yếu tố trên không những chỉ phụ thuộc vào đặc điểm của công ty, mà còn phụ thuộc vào tình hình của các ngành sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh, khuôn khổ pháp lys và đặc biệt là chế độ kế toán. + Nhược điểm: Phương pháp này phải dựa vào dự báo các luồng tiền, bảng cân đối kế toán…Do đó việc định giá sẽ không chính xác, không phản ánh đúng được giá trị thực của công ty, từ đó sẽ có những nhìn nhận khác với thực tế. Các bảng báo cáo tài chính được sử dụng trong phương pháp này: Là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tình trạng tài chính của doanh nghiệp theo một hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quys, cuối năm). Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư tài khoản kế toán: bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lys và sử dụng của doanh nghiệp, bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Qua bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, khả năng cân đối vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong bảng cân đối kế toán các khoản mục được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền( tính thanh khoản) giảm dần. 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lys của doanh nghiệp cho phép các nhà phân tích dự tính các khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần I : Lãi lỗ Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Phần III : Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. 2.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhà phân tích có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, sự biến động của tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền của doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo. 2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích, bổ sung những thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. 2.4 Các báo cáo chi tiết bổ sung. Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm dịch vụ: phản ánh giá thành của từng loại sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và được phân loại chi tiết theo từng khoản mục chi phí giá thành. Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh: phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ và tổng giá vốn hàng tiêu thụ cùng các khoản giảm trừ doanh thu của từng loại sản phẩm hàng háo dịch vụ của từng doanh nghiệp. Báo cáo chi phí bán hàng: phản ánh toàn bộ chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Báo cáo chi phí quản lys doanh nghiệp. + Ưu điểm: Thông qua phươgn pháp định giá cổ phiếu thông qua phân tích báo cáo tài chính có thể giúp ta hiểu được tình hình hiện tại của công ty, dự doán xu thế phát triển của nó, tìm ra những nhân tố gây ảnh hưởng tới nó. Qua phương pháp phân tích này có thể nhận biết được xác hơn những công ty có thể phá sản, mức độ rủi ro của công ty và mức độ nhạy cảm của công ty đối với thị trường. + Nhược điểm: Phương pháp định giá này rất phức tạp vì phải dự báo các luồng tiền trong tương lai của 5 năm tiếp theo, mà muốn dự báo được các luồng tiền phải thông qua các dự báo về số liệu và nhiều khi là không chính xác. II.3 Phương pháp định giá theo hệ số giá trên thu nhập (P/E). Đây là phương pháp thông dụng nhất trong các phương pháp dựa vào hệ số, đối với TTCK phát triển thì tỷ lệ P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Thường các nhà đầu tư nói cổ phiếu A bán với P/E cao vậy bán với P/E cao có tốt không? P/E có giá cao nhà đầu tư nghĩ rằng công ty đang có cơ hội tăng trưởng, thu nhập tương đối ổn định, an toàn và tỷ suất vốn hoá thị trường r tương đối thấp. Nhưng P/E cao cũng có thể là không phải do giá cổ phiếu cao mà vì thu nhập thấp. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu A không được giao dịch sôi nổi trên thị trường. Vậy cổ phiếu A có giá hợp lys là bao nhiêu? muốn vậy thì ta có thể nhìn vào giá trị P/E được công bố đối với các loại cổ phiếu có cùng độ rủi ro như cổ phiếu A. Vậy giá cổ phiếu = thu nhập mỗi cổ phiếu * hệ số giá/ thu nhập(P/E). Ta có thể lấy P/E bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia hoặc lựa chọn một công ty có cổ phiếu được giao dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro cao và mức độ tăng trưởng tương tự như cổ phiếu mà chúng ta cần định giá khi đó chúng ta sẽ xác định. Giá của cổ phiếu = thu nhập của công ty cần định giá * hệ số P/E bình quân của ngành (hoặc P/E của công ty được lựa chọn) Xác định hệ số P/E hợp lys hoặc nội tại của chính công ty đó: Giá cổ phiếu = thu nhập của công ty * hệ số P/E/ Đối với công ty có thu nhập đều đặn, hệ số P/E được tính P0= P0= P0/E0= P/E= + Ưu điểm Phương pháp này dễ thực hiện, dễ tính được hệ số P/E + Nhược điểm Thực tế khi tiến hành đánh giá cổ phiếu công ty thì việc lựa chọn hệ số P/E cụ thể không đơn thuần mà còn phải căn cứ vào xu thế phát triển toàn ngành và của từng công ty cụ thể. Do đó ta có thể kết hợp cả hai cách trên đây để xác định giá trị cổ phiếu công ty. II.4 Phương pháp định giá dựa trên tài sản ròng và các phương pháp kết hợp + Định giá theo giá trị tài sản ròng: phải tính giá trị tài sản có thực theo giá thị trường - tổng số nợ của công ty = giá trị tài sản ròng (giá trị vốn chủ sở hữu) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được xác định: Vốn CSHi=Vốn CSHnămi-1+LNSTnămi Trên cơ sở phân tích các số liệu quá khứ ta dự báo được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính là: BCĐKT, BCKQKD. Ta xác định dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp: trong giai đoạn đầu là: OFCF1, OFCF2,…., OFCF5. Với mức lãi suất chiết khấu (r) được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. r=re* Trong đó R: chi phí vốn bình quân gia quyền Re: chi phí vốn cổ phần Rd: chi phí vay lãi D,E: tỷ trọng vốn nợ và vốn CSH Thì tổng giá trị luồng thu nhập đưa về hiện tại là: PV01= Còn các năm thứ n+1 trở đi giá trị đều tăng theo tốc độ g thì giá trị dòng tiền giai đoạn 2 là: PVn2=PV62= Giá trị quy về hiện tại PV02= Trong đó g: tốc độ tăng trưởng dòng tiền hoạt động g=b*ROE b: tỷ lệ lợi nhuận để lại đầu tư = 1 - tỷ lệ chia cổ tức ROE: lợi nhuận/vốn CSH Giá trị cuối cùng của dòng tiền hoạt động của toàn bộ công ty là V=PV10+PV20 Giá trị dòng tiền thuộc vốn cổ phần: Ve=V-Vd Vd: giá trị dòng tiền của chủ nợ Giá trị mỗi cổ phiếu là = II.5 Phương pháp chiết khấu dòng tiền đối với CSH Dòng tiền hoạt động sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cho các khoản vay và lợi nhuận để lại để tái đầu tư thuộc về CSH Dòng tiền thuần CSH(FCFE) FCFE = LNST +KH - Chi phí đầu tư TSCĐ - vốn lưu động - thanh toán nợ gốc + Phát hành nợ mới Trong giai đoạn đầu giá trị hiện tại thuần đối với CSH PV01= Giai đoạn 2: Giả sử tốc độ tăng trưởng của dòng tiền là g PV02= Giá trị dòng tiền thuần đối với CSH V=PV10 + PV20 Ve Giá trị mỗi cổ phiếu = Số lượng công ty đã phát hành tại công ty II.6 Một số phương pháp định giá kết hợp Giá trị tài sản ròng + Giá trị lợi thế Giá cổ phiếu = Tổng số cổ phiếu định phát hành Trong đó tài sản ròng được xác định theo 2 cách: Căn cứ vào giá trị thị trường: Giá trị thị trường chính là giá bán tất cả bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp trên thị trường chỉ xác định cho từng loại tài sản riêng biệt: NVA = Trong đó NVA: tổng giá trị tài sản ròng Ai: giá thị trường hiện hành của tài sản i N: tổng số các loại tài sản Căn cứ vào giá trị sổ sách Giá trị tài sản ròng = tổng tài sản có - các khoản nợ Tổng số lợi nhuận thực hiện của n năm liền kề Tỷ suất sinh lợi bình quân = Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp n năm liền kề Tỷ suất lợi Tỷ suất lợi nhuận bình Tỷ suất lợi nhuận Nhuận siêu = quân n năm của - bình quân chung n năm Ngạch doanh nghiệp của doanh nghiệp cùng ngành nghề Vốn SXKD của công ty Tỷ suất lợi Giá trị lợi thế = theo sổ kế toán bình quân x nhuận của n năm liền kề siêu ngạch Phương pháp 2: Giá trị tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời Giá cổ phiếu (P02) = (1) 2* Tổng số cổ phiếu định phát hành Trong đó: giá trị khả năng sinh lời Lợi nhuận ròng hàng năm dự tính thu được của công ty Giá trị khản năng sinh lời = Hệ số sinh lời Công thức (1) có thể viết lại như sau: P02= Trong đó: Giá tài sản ròng P021= Tổng số cổ phần định phát hành Lợi nhuận ròng P022= Hệ số sinh lời Khả năng sinh lời của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi nhuận mà công ty tạo ra trong tương lai khả năng sinh lời của công ty tỷ lệ thuận với lợi nhuận có thể thu được Lợi nhuận ròng bình quân dự tính hàng năm là lợi nhuận dự tính bình quân còn lại sau khi trừ đi thuế và các khoản chi phí kể cả chi trả lãi vay Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm dự tính thu được (LN) LN = Trong đó: Lni: lợi nhuận ròng dự tính thu được năm i N: số năm dự tính (thường là 5 năm) Trong thực tế lợi nhuận bình quân có thể thu được thấp hơn, bằng, lớn hơn mức lợi nhuận dự tính. Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi các khoản lợi nhuận trong tương lai về giá trị hiện tại hay còn gọi là lãi suất chiết khấu (được xác định như mô hình DCF) Phương pháp 3: P02 + Giá trị tương đối Giá cổ phiếu = 2 Giá trị tương đối được tính trên cơ sở so sánh với các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh, dựa trên thông số: giá cổ phiếu bình quân của nhóm các công ty khác cùng quy mô, cùng lĩnh vực (P1) lợi nhuận của công ty phát hành (Ln0) và lợi nhuận._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN218.doc
Tài liệu liên quan