Tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý vốn dự án đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên: ... Ebook Xây dựng phần mềm quản lý vốn dự án đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên
99 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý vốn dự án đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu dưới mái trường Đại học Kinh tế Quốc dân, em đã được các thầy, cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy, cô giáo trong khoa Tin học kinh tế đã trang bị cho những kiến thức rất bổ ích và cần thiết làm hành trang để bước vào cuộc sống mới sau khi tốt nghiệp đại học. Để có được như ngày hôm nay, ngoài việc nỗ lực, cố gắng của bản thân em còn được các thầy, cô giáo trong trường dẫn dắt và hướng dẫn tận tình. Em sẽ luôn ghi nhớ công ơn của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc các thầy, cô giáo trong Khoa Tin học Kinh tế - những người đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên ngành để em có được nghề nghiệp vững chắc trong tương lai.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với Ks.Bùi Thế Ngũ đã trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt trong thời gian thực tập tốt nghiệp và giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên của Công ty tin học xây dựng CIC đã tạo điều kiện cho em được thực tập và hướng dẫn em trong thời gian em thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2006
Sinh viên
Phạm Thuỳ Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới hiện nay, khoa học công nghệ phát triển và thay đổi từng ngày, từng giờ. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào các lĩnh vực kinh doanh, quản lý đã trở thành một phần tất yếu không thể thiếu. Đặc biệt trong quá trình hội nhập, đổi mới nền kinh tế của đất nước như hiện nay. Việc ứng dụng tin học vào trong các lĩnh vực kinh doanh quản lý các nguồn lực cũng như lĩnh vực kinh doanh của tổ chức đã cho thấy được tác dụng và hiệu quả to lớn, có tính chất quyết định đến công việc.
Hiện nay các phần mềm cơ bản đã được ứng dụng và phát triển rộng rãi trong hầu hết các doanh nghiệp kể cả nhà nước lẫn tư nhân. Một thực trạng đang diễn ra là các công ty thường mua phần mềm của một công ty phần mềm hoặc thuê viết phần mềm tuy nhiên những lập trình viên lại không thông hiểu hết mọi nghiệp vụ của công ty dẫn đến những bất cập trong quá trính sử dụng. Bên cạnh đó cũng có những chương trình do các nhân viên của công ty viết nhưng đó chỉ là giải pháp tạm thời, không mang tính chuyên nghiệp cao. Do đó để lựa chọn được một phần mềm phù hợp bao giờ cũng quan trọng đối với các doanh nghiệp từ đó mới đạt kết quả tốt trong kinh doanh và quản lý.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công tác quản lý đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Công tác quản lý có tốt thì việc điều hành công việc mới tốt, khi dó công việc sẽ đạt được hiệu quả cao. Nguợc lại công tác quản lý mà yếu kém sẽ dẫn đến công việc trì trệ, chất lược công việc không cao.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân Tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban Nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; Đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; Về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và theo quy định của pháp luật. Do đó Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biện phải quản lý rất nhiều dự án đặc biệt là nguồn vốn của dự án. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý vốn dự án đầu tư sẽ giúp ích rất nhiều cho tổ chức trong công tác quản lý.
Xuất phát từ thực tế đó em đã chọn đề tài : “ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐIỆN BIÊN” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp của em bao gồm ba chương:
Chương I : Giới thiệu chung về công ty tin học xây dựng và bài toán quản lý vốn dự án đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên
Chương này giới thiệu khái quát về công ty tin học xây dựng (CIC) và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên cũng như sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Chương II : Phương pháp luận cơ bản xây dựng phần mềm ứng dụng
Trong chương này trình bày các vấn đề phương pháp luận cơ bản làm cơ sở trong việc nghiên cứu đề tài.
Chương III : Xây dựng phần mềm quản lý vốn dự án đầu tư tại sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên
Chương này trình bày việc phân tích chi tiết hệ thống thông tin của phần mềm quản lý vốn dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Điện Biên.
Ngoài ra, luận văn còn có danh mục tài liệu tham khảo liệt kê các tài liệu đã sử dụng và phần phụ lục trình bày phần mã nguồn của chương trình.
Tuy đã rất cố gắng trong việc hoàn thiện đề tài nhưng đây là công trình nghiên cứu đầu tay sau một thời gian em học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo cũng như những người quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TIN HỌC XÂY DỰNG VÀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐIỆN BIÊN
Giới thiệu chung về công ty tin học xây dựng( CIC )
Công ty Tin học Xây dựng (gọi tắt là công ty CIC – Construction Informatics Corporation), là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với gần 15 năm hoạt động liên tục, Công ty Tin học Xây dựng đã đóng góp nhiều cho sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin trong xây dựng nói chung và lĩnh vực phát triển phần mềm ứng dụng trong xây dựng nói riêng. Hoạt động của công ty trải dài trên nhiều mặt khác nhau, gồm có phát triển phần mềm chuyên ngành xây dựng, nghiên cứu và chuyển giao các phần mềm mạnh của nước ngoài cho các kỹ sư và kiến trúc sư trong nước, xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị công nghệ thông tin, tư vấn thẩm định thiết kế và thi công các dự án công nghệ thông tin và các dự án xây dựng dân dụng và công nghiệp khác.
Cho đến nay, Công ty Tin học Xây dựng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ và cộng tác viên gần 100 người, có chuyên môn sâu về tin học xây dựng, về các giải pháp phần mềm ứng dụng trong xây dựng, giao thông và thuỷ lợi. Hàng năm, công ty đều tổ chức nghiên cứu phát triển các sản phẩm phần mềm mới, nâng cấp các sản phẩm hiện có, đặc biệt là đẩy mạnh phát triển các sản phẩm của Việt Nam nhằm thay thế sản phẩm nhập khẩu, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường trong nước, dần dần tiến tới xuất khẩu. Công ty Tin học Xây dựng chủ trương phát triển phần mềm phục vụ cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, mục tiêu là trong năm 2006 có sản phẩm chuyên ngành xây dựng của Việt Nam được sử dụng trên thế giới.
Trong quá trình hoạt động, Công ty Tin học Xây dựng đã giành được nhiều phần thưởng và giải thưởng cao quý. Các sản phẩm phần mềm của công ty liên tục được nhận cúp Công nghệ thông tin và truyền thông của hội Tin học Việt Nam nhân dịp tuần lễ tin học IT week các năm 2003, 2004. Đặc biệt trong năm 2004, các sản phẩm phần mềm của công ty còn được xét tặng giải thưởng Sao vàng đất Việt của hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam đối với chất lượng sản phẩm, được Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam tặng giải thưởng Vifotec trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đầu năm 2005, Công ty Tin học Xây dựng cũng được trao giải thưởng Sao Khuê của hiệp hội Doanh nghiệp Phần mềm Việt Nam giành cho sản phẩm phần mềm ngành Xây dựng tiêu biểu của Việt Nam.
Chức năng nhiệm vụ
Công ty tin học xây dựng có các chức năng nhiệm vụ chính sau:
-Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, khai thác, phát triển và cung cấp phần mềm về công nghệ thông tin phục vụ quản lý kinh tế kỹ thuật.
-Tư vấn các giải pháp về hệ thống thiết bị tin học viễn thông.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các giải pháp về công nghệ thông tin.
-Lắp đặt các hệ thống thiết bị tin học viễn thông, tư vấn xây dựng các công trình tin học, viễn thông, dân dụng công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, sản phẩm công nghệ tin học và các ứng dụng công nghệ khác.
- Đào tạo bồi dưỡng về công nghệ thông tin và các ứng dụng khác.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty tin học xây dựng (CIC)
1.1.3 Kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ hệ thống thông tin
Hiện tại doanh nghiệp đang kinh doanh và phát triển mở rộng các phần mềm chủ yếu sau:
Nhóm phần mềm quản lý hoạt động Doanh nghiệp xây dựng
ACPRO_e - Phần mềm kế toán Phiên bản dành cho doanh nghiệp
ACPRO_i Phần mềm kế toán phiên bản dành cho chủ đầu tư
ACPRO_a Phần mềm kế toán phiên bản dành cho đơn vị hành chính sự nghiệp
AMS - Phần mềm quản lý tài sản cố định
IMA - Phần mềm quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị
ESPA - Phần mềm quản lý doanh nghiệp dịch vụ cấp nước
IPASY - Phần mềm lập và thẩm định dự án đầu tư
UNACOM - Phần mềm quản lý học sinh / sinh viên trong các trường học
Nhóm phần mềm kỹ thuật Xây dựng
ESCON - Phần mềm Tính đơn giá - Dự toán
ESCON là chương trình “Tính đơn giá - Dự toán” với chức năng lập và quản lý hồ sơ dự toán, quyết toán, đấu thầu và tính đơn giá xây dựng cơ bản trong xây dựng.
KIW - Phần mềm Tính toán khung thép tiền chế
MBW - Phần mềm Tính toán móng băng
MDW - Phần mềm Tính toán móng đơn
MCW - Phần mềm Tính toán móng cọc
SBTW - Phần mềm Tính toán thiết kế sàn bê tông cốt thép
Nhóm phần mềm thiết kế cơ sở hạ tầng
ROADES - Phần mềm Thiết kế đường bộ
ROADDES là chương trình tự động hoá thiết kế công trình giao thông đường bộ, bao gồm các yếu tố hình học lẫn các yếu tố kỹ thuật
SUMAC - Phần mềm mô phỏng địa hình, tính toán san nền
Nhóm phần mềm quản lý quy hoạch Xây dựng
MAPPRO - Phần mềm quản lý quy hoạch độ thị, cấp chứng chỉ quy hoạch
MAPPRO là một sản phẩm phần mềm nhằm phục vụ cho các công tác quản lý có ứng dụng GIS như quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý đô thị cho người dùng chuyên nghiệp.
Trong tương lai doanh nghiệp tiếp tục hoàn thiện các phần mềm có sẵn và nhận xây dựng các phần mềm theo yêu cầu của khách hàng.
1.2 Bài toán quản lý vốn dự án đầu tư tại sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên
1.2.1 Khái quát hoạt động của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên
Sở Kế hoạch và Đầu tư Điện Biên là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân Tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban Nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương. Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Điện Biên, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ cức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương. Trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Về quy hoạch và kế hoạch
Chủ trì tổng hợp và trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương, các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính. Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.
Trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh và chị trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.
Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh đã được phê duyệt.
Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của Sở, Ban, Ngành và quy hoạch, kế hoạch của Uỷ ban Nhân dân huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh để trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách Tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh.
- Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
Trình và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân tỉnh về nội dung các văn bản đã trình, về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng thời kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh, về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho tổng dự án thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý. Tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước. Tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, Ngành có liên quan để giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.
Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, tiếp cận, xem xét, trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn trình tự, thủ tục và tiếp nhận hồ sơ trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài.
- Về quản lý vốn ODA và các nguồn vốn viện trợ phi chính phủ
Là cơ quan đầu mối vân động, thu hút, điếu phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh. Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ. Tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn vốn viện trợ phi chính phủ. Làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, Ban, Ngành cấp huyện và cấp xã. Định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ.
- Về quản lý đấu thầu
Chủ trì thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh.
Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình đấu thầu.
- Về quản lý các cụm, khu công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan thẩm định và trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp.
Trình Uỷ ban Nhân dân Tỉnh quy hoạch phát triển các cụm, khu công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
- Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh đề án tổng thể, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phuơng quản lý. Cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý. Tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Hướng dẫn người đăng ký kinh doanh về ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh ngành, nghề đó. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở. Hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện. Phối hợp các ngành kiểm tra, thao dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương. Thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Liên minh Hợp tác xã, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ gia đình. Hướng dẫn theo dõi, tổng hợp và báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa hoc – công nghệ. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở. Giải quyết khiếu lại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn và quản lý về chuyên môn, nhgiệp vụ thuộc lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư các phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban, Ngành. Phối hợp với Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành trong tỉnh xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Tỉnh giao.
1.2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn dự án đầu tư
Hiện nay việc quản lý vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ công, chưa có ứng dụng tin học đáng kể vào việc quản lý vốn. Nếu có áp dụng thì việc quản lý chỉ dừng ở việc sử dụng các phần mềm dạng bảng tính (Microsoft Excel) phục vụ công việc.
Ưu điểm của công cụ bảng tính Excel trong công việc là giao diện thân thiện và quen thuộc với người dùng, dễ sử dụng, sửa đổi, in ấn tài liệu.Nhưng bên cạnh đó nó cũng tồn tại những nhược điểm như việc sử dụng các mẫu biểu không được thống nhất, việc tính toán và vận dụng công thức dễ gặp sai sót, giao diện thân thiện song chủ yếu bằng tiếng Anh nên không thuận tiện cho gười dùng tại Việt Nam, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin và lên các báo cáo cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn do đó công việc của người quản lý gặp nhiều khó khăn.
1.2.3 Giải pháp tin học hoá cho bài toán quản lý vốn dự án đầu tư
Bên cạnh các nguồn lực: Nhân lực, vốn, tài nguyên thì công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin đã và đang trở thành một nguồn lực ngày càng quan trọng của hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh. Công nghệ thông tin phát triển thay đổi từng ngày, từng giờ đã hỗ trợ và thúc đẩy tất cả các lĩnh vực trong đời sống của xã hội hiện đại: kinh tế, chính trị, văn hoá.
Điện Biên nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương đầu tư cho tỉnh thông qua các chương trình dự án lớn.Những chính sách hỗ trợ vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc đã đi vào cuộc sống và phát huy rõ nét hiệu quả đối với nhân dân.Sự phát triển của các chương trình dự án đòi hỏi phải có một phần mềm chuyên biệt để quản lý vốn các dự án nhằm phát huy hiệu quả việc sử dụng vốn.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra được một phần mềm dùng cho việc quản lý vốn của Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Điện Biên. Tin học hoá quá trình sử dụng vốn nhằm đưa ra các báo cáo của quá trình sử dụng vốn.
Chương trình phục vụ cho người quản lý của Sở Kế hoạch và Đẩu tư tỉnh Điện Biên, ban quản lý các dự án đầu tư có nhu cầu muốn sử dụng thông tin phục vụ cho công việc của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và đạt hiệu quả cao. Trong chương trình có hướng mở để có thể kế thừa và phát triển, mở rộng cho phù hợp với thực tế phát sinh trong tương lai.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN XÂY DỰNG PHẦN QUẢN LÝ VỐN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1 Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý
2.1.1 Định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống thông tin tuy nhiên theo cách hiểu của các nhà tin học thì : Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu …thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và các thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng vời các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu.
Nguồn
Kho dữ liệu
Phân phát
Thu thập
Xử lý và
lưu trữ
Đích
Hình 2.1 Mô hình hệ thống thông tin
2.1.2 Phân loại các hệ thống thông tin trong tổ chức
- Phân theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System) là một hệ thống thông tin nghiệp vụ, nó xử lý các giao dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ của tổ chức. Nó là hệ thống thông tin cung cấp nhiều dữ liệu nhất cho hệ thống khác trong tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System) là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức và tạo ra các báo cáo cho tổ chức một cách định kỳ hoặc theo cầu.
Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System) là những hệ thống được thiết kế với mục đích trợ giúp ra quyết định. Thêm vào đó nó còn có khả năng mô hình hoá để có thể phân lớp và đánh giá các giải pháp để trợ giúp cho các nhà quản lý ra những quyết định có quy trình (bán cấu trúc) hay hoàn toàn không có quy trình biết trước (không có cấu trúc).
Hệ thống chuyên gia ES (Expert System) là một hệ trợ giúp quyết định ở mức chuyên sâu. Ngoài những kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia và các luật suy diễn nó còn có thể trang bị thiết bị cảm nhận để thu các thông tin từ những nguồn khác nhau.
Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information System for Competitive Advantage) hệ thống thông tin loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh được thiết kế cho những người sử dụng là những người ngoài tổ chức, có thể là một khách hàng, một nhà cung cấp và cũng có thể là một tổ chức khác của cùng ngành công nghiệp…(trong khi ở bốn loại hệ thống trên người sử dụng chủ yếu là cán bộ trong tổ chức). Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh là những công cụ thực hiện các ý đồ chiến lược (vì vậy có thể gọi là hệ thống thông tin chiến lược).
- Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp
Chiến lược
Chiến thuật
Tác nghiệp
Tài chính Marketing Nhân lực Kinh doanh Văn phòng
kế toán và sản suât
Hình 2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp
2.1.3 Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả.Có ba mô hình đã được đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
Mô hình logic
(Góc nhìn quản lý)
Mô hình vật lý ngoài
(Góc nhìn sử dụng)
Mô hình vật lý trong
(Góc nhìn ký thuật)
Mô hình ổn định nhất Cái gì? Để làm gì?
Cái gì ở đâu? Khi nào?
Như thế nào?
Mô hình hay thay đổi nhất
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mầ nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “Cái gì” và “Để làm gì”.
Mô hình vật lý ngoài: chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công, cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: “Cái gì? Ai? Ở đâu? và khi nào?”.
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên không phải cái nhìn của người sử sụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Mô hình giải đáp câu hỏi: “Như thế nào?”.
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là của góc nhìn sử dụng, và mô hình vật lý trong là của góc nhìn kỹ thuật. ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất.
2.1.4 Tầm quan trọng của hệ thống thông tin
Việc xây dựng hệ thống thông tin thực sự là giải pháp cứu cánh trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trước đối thủ và là giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề mà tổ chức gặp phải. Thực tế cho thấy một tổ chức thường xây dựng hệ thống thông tin khi họ gặp phải nhưng vấn đề cản trở hoặc hạn chế không cho phép họ thực hiện những điều mong đợi hay muốn có ưu thế mới, năng lực mới để đạt được mục tiêu và nắm lấy cơ hội trong tương lai.
Hoạt động tốt hay xấu của hệ thống thông tin được đánh giá thông qua chất lượng thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin như sau:
- Độ tin cậy
- Tính đầy đủ
- Tính thích hợp
- Tính dễ hiểu
- Tính được bảo vệ
- Tính đúng thời điểm
2.2 Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
2.2.1 Những nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin mới
Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển một hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Câu hỏi đầu tiên của việc phát triển một hệ thống thông tin mới là cái gì bắt buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển hệ thống thông tin ? Sự hoạt động tồi của hệ thống thông tin, những vấn đề về quản lý và việc thâm thủng ngân quỹ là những nguyên nhân đầu tiên thúc đẩy một yêu cầu phát triển hệ thống.
Những yêu cầu mới của nhà quản lý cũng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát triển hệ thống thông tin mới. Những luật mới của chính phủ mới ban hành hay những hành động mới của đối thủ cạnh tranh cũng có một tác động mạnh vào động cơ buộc doanh nghiệp phải có những hành động đáp ứng. Ví dụ như khi nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Quân đội Viêttel hay S-phone liên tục có các chương trình khuyến mãi, giảm cước hoà mạng …thì bắt buộc Vinaphone cũng phải đưa ra những chính sách hợp lý để giữ được những khách hàng của mình.
Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải xem lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Khi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu ra đời nhiều tổ chức phải rà soát lại các hệ thống thông tin của mình để quyết định những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những công nghệ mới này.
Cuối cùng, vai trò của những thách thức chính trị cũng là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin.
2.2.2 Phương pháp phát triển hệ thống thông tin
Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, vận động trong một môi trường cũng rất phức tạp. Để làm chủ sự phức tạp đó, phân tích viên cần phải có một cách tiến hành nghiêm túc, một phương pháp. Có ba nguyên tắc cơ sở chung để phát triển hệ thống thông tin. Đó là:
- Nguyên tắc một: Sử dụng các mô hình
Một hệ thống thông tin bao gồm ba mô hình đó là: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong. Bằng cách cùng mô tả về một đối tượng chúng ta thấy ba hình này được quan tâm từ nhiều góc độ khác nhau.
- Nguyên tắc hai: Chuyển từ cái chung sang cái riêng
Nguyên tắc chuyển từ cái ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32507.doc