Lời nói đầu
Việc tin học hoá ngày càng trở nên phổ biến hơn bởi tính ưu việt của nó trong công tác quản lý, trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật.Nó đem lại không ít những lợi ích cho con người. Tin học hoá đang trở thành một nhu cầu tất yếu của cuộc sống.
Hàng năm có nhiều trường Đại học trên cả nước mở đợt tuyển sinh, với số lượng học sinh ngày càng đông, công tác quản lý thường gặp khó khăn và có thể dẫn đến những thiếu sót trong quá trình làm việc. Và trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân nói ri
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý tuyển sinh tại chức tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êng đặc biệt đối với hệ đào tạo tại chức, vấn đề tin học hoá chưa cao, làm thủ công vẫn còn nhiều.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc tin học hoá nói chung và trong công tác quản lý nói riêng, em đã chọn đề tài xây dựng phần mềm quản lý tuyển sinh tại chức tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với mục đích có thể quản lý tốt vấn đề tuyển sinh tại trường và giúp cho người sử dụng có thể giảm thiểu được thời gian. Em hy vọng phần mềm sẽ được đưa vào triển khai trong thời gian gần nhất.
Chương I: Tổng quan về trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và bài toán tuyển sinh tại chức
1.Tổng quan về trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.1 Trường Đại Học Kinh Tế, đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới
Trường được thành lập vào ngày 25 tháng 1 năm 1956 với những chức năng nhiệm vụ như:
Đào tạo cán bộ chuyên ngành quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, chuyên ngành luật kinh tế, khoa học máy tính và chuyên ngành ngoại ngữ kinh tế bậc đại học.
Đào tạo cán bộ chuyên ngành quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh bậc sau đại học .
Nghiên cứu khoa học, tư vấn về chính sách vĩ mô cho Đảng và nhà nước
Nghiên cứu khoa học, tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Hiện trường có 1097 giáo viên,cán bộ, công nhân viên trong biên chế, trong đó có 676 giáo viên cơ hữu(chiếm 61,6%), ngoài ra trường còn có 92 giáo viên hợp đồng.Trường hiện có 26 giáo sư, 87 phó giáo sư, 217 tiến sỹ và 4 tiến sỹ khoa học,299 thạc sỹ, Đảng bộ nhà trường hiện có 535 đảng viên
1.2 Khoa đại học tại chức của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa đại học tại chức của trường Kinh Tế Quốc Dân được thành lập năm 1961, có chức năng tham mưu cho Hiệu Trưởng về công tác quản lý các hình thức đào tạo tại chức và bồi dưỡng kiến thức kinh tế và kinh doanh,
Khoa đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3(năm 1979), Huân chương lao động hạng nhì(năm 1996), Huân chương lao động hạng nhất(năm 2002). Hiện nay khoa có 17 cán bộ quản lý.
Ban chủ nhiệm khoa nhiệm kỳ 2003-20082008
Ban chủ nhiệm khoa
Trưởng khoa:GS.TS Mai Ngọc Cường
Phó trưởng khoa:TS. Nguyễn Thế Hệ
Bộ phận kế hoạch
Bộ phận quản lý
giảng dạy và học tâp
Bộ phận
tuyển sinh
Bộ phận
phục vụ
Các chuyên ngành tuyển sinh của khoa Đại Học Tại Chức trường Kinh Tế Quốc Dân được thể hiện dưới bảng sau :
TT
Ngành và chuyên ngành
TT
Ngành và chuyên ngành
I. Ngành kinh tế (mã số 401)
1
Kế hoạch
7
Kinh tế lao động
2
Kinh tế quốc tế(Kinh tế đối ngoại)
8
Kinh tế đầu tư
3
Kinh tế Nông Nghiệp và PTNT
9
Quản lý kinh tế
4
Kinh tế và quản lý môi trường
10
Quản lý xã hội
5
Kinh tế bảo hiểm
11
Kinh tế và quản lý địa chính
6
Kinh tế du lịch- khách sạn
12
Thống kê kinh tế xã hội
II. Ngành quản trị kinh doanh(mã số 402)
13
Quản trị nhân lực
17
Marketing
14
Thương mại quốc tế
18
Kinh doanh quốc tế
15
Quản trị kinh doanh
16
Quản trị thương mại
III. Ngành Tài Chính- Ngân hàng
20
Tài chính
21
Ngân hàng
IV. Ngàng kế toán (mã ngành 404)
22
Kế toán
23
Kiểm toán
V. Hệ thống thông tin(mã ngành 405)
24
Tin học kinh tế
VI. Khoa học máy tính (mã số 101)
25
Công nghệ thông tin
VII. Ngành luật học (mã số 501)
26
Luật kinh doanh
Số lượng sinh viên đã tốt nghiệp theo vùng qua các thời kỳ:
Thời kỳ
Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc
Các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ
Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Các tỉnh Nam Trung Bộ
Các tỉnh Tây Nguyên
Các Bộ, Ban ngành
Tại trường
Tổng
1981-1985
240
83
106
1950
2379
1986-1990
197
57
92
84
164
1340
1934
1991-2000
1837
812
954
324
638
1571
4488
10624
2001-2004
3049
1069
783
182
207
1049
2614
8953
Cộng
6063
2602
2244
774
1137
2989
15654
31493
2. Giới thiệu bài toán tuyển sinh tại chức
Bài toán tuyển sinh tại chức
- Công tác tiền tuyển sinh
Bao gồm các công việc trước khi tổ chức thi tuyển cho thí sinh như thu thập hồ sơ đăng ký dự thi, kiểm tra hồ sơ đăng ký dự thi, đánh số báo danh, sắp xếp danh sách phòng thi, cụm thi, gửi giấy báo dự thi tới thí sinh…
Trong giai đoạn này trường làm công tác tuyển sinh hoặc xét tuyển tiến hành thu thập hồ sơ của thí sinh thông qua phòng đào tạo tại chức của trường.Khi nhận hồ sơ cán bộ thụ lý hồ sơ cần kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thông qua các thông tin.
Công tác chuẩn bị cho kỳ thi
Dồn túi đánh phách bài thi và tiến hành chấm thi . Dồn túi bài thi, trước khi dồn túi bài thi hội đồng tuyển sinh tiến hành lập bảng hướng dẫn dồn túi. Mỗi môn thi, mỗi ngành được dồn túi theo quy luật khác.
- Phúc khảo và kiểm tra việc phúc khảo
Sau khi công bố điểm thi, hội đồng tuyển sinh chỉ nhận đơn xin phúc khảo các môn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố diểm thi và phải trả lời chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận đơ. Nếu sau khi phúc khảo phải sửa chữa điểm theo quy định thì hội đồng tuyển sinh hoàn lại khoản lệ phí này cho thí sinh .
- Xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển
Dựa vào đối tượng và khu vực điểm thi, căn cứ vào quy định về khung điểm ưu tiên và vùng tuyển. Căn cứ vào điểm do trường quy định . Ban thư ký trình hội đồng tuyển sinh xem xét quyết định phản ánh trúng tuyển theo bảng mẫu tại phụ lục của quy chế để tuyển đủ chỉ tiêu đựơc giao.
Chương II: Xây dựng phần mềm quản lý tuyển sinh tại chức tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.1. Các chức năng cơ bản của phần mềm quản lý tuyển sinh tại chức
- Quản lý hệ thống:
Phần mềm quản lý tuyển sinh là một phần mềm đòi hỏi tính bảo mật cao. Trong khi đó, có rất nhiều người sử dụng phần mềm này. Do đó, khi lập trình cần có phương pháp quản trị hệ thống tốt, đảm bảo phân quyền cụ thể cho từng đối tượng. Đồng thời tổ chức quản lý và theo dõi từng người sử dụng đã thực hiện những công việc gì trong quá trình thao tác với hệ thống
- Quản lý danh mục :
Trong hệ thống quản lý tuyển sinh có rất nhiều thông tin cần đạt chuẩn. Do đó, phần mềm quản lý tuyển sinh cần quản lý tốt hệ thống các danh mục làm sao dễ thao tác , dễ liên kết để mang lại hiệu quả cao.
- Quản lý hồ sơ dự tuyển:
Trong cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản lý tuyển sinh gồm nhiều bản ghi , các trường thông tin khác nhau. Cần thiết có phương pháp thiết kế, quản lý thông tin tốt làm sao tiết kiệm được bộ nhớ đồng thời phải đảm bảo tốt đựơc xử lý thông tin
- Đánh số báo danh và lập danh sách phòng thi:
Việc sắp xếp dữ liệu bằng phương pháp thủ công là hết sức khó khăn và tốn nhiều công sức nhưng bằng sự hỗ trợ của máy tính nó đã trở nên đơn giản và nhanh chóng
- Hướng dẫn dồn túi và đánh phách bài thi:
Đây là chức năng quan trọng nhất và khó khăn nhất của mỗi kỳ tuyển sinh. Nó phải đảm bảo tính bảo mật cao nhằm nâng cao tính khách quan và công bằng cho mỗi thí sinh. Đồng thời phải dễ hiểu và dễ thực hiện bởi nếu có một phương pháp dồn túi phức tạp tuy đảm bảo tính khách quan nhưng lại rất khó khăn cho những người thực hiện công việc dồn túi và đánh phách .
- Ghép phách lên điểm tuyển chọn:
Trong phương pháp quản lý thủ công và bán thủ công sau khi chấm thi bộ phận chức năng sẽ có nhiệm vụ ghép điểm của các bài thi. Từ bảng kết quả này sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu tiếp theo. Như vậy bằng phương pháp này việc lên điểm cho mỗi thí sinh phải mất hai thao tác.
- Truy vấn thông tin quản lý tuyển sinh :
Trong quá trình sử dụng cần xác định đựơc các cơ chế truy vấn thông tin hợp lý, nhanh chóng, trả về các kết quả cô đọng nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin khi người dùng yêu cầu.
- Lên báo cáo và thông báo kết quả tuyển sinh :
Thông báo kết quả tuyển sinh một cách kịp thời và chính xác đến bộ GD-ĐT và bộ chủ quan là một chức năng cần thiết của phần mềm quản lý tuyển sinh
2.2 Mô hình hoá yêu cầu hệ thống
- Sơ đồ luồng thông tin
-Sơ đồ BFD
-Sơ đồ DFD của hệ thống
2.3.Thiết kế phần mềm
Vai trò của thiết kế phần mềm: Thiết kế phần mềm là 1 quá trình qua đó các yêu cầu được dịch thành một sơ đồ biễu diễn các quá trình của phần mềm.Bắt đầu biểu diễn mô tả cho quan điểm toàn bộ về phần mềm. Việc làm mịn tiếp theo sẽ dẫn tới một biểu diễn thiết kế gần với chương trình gốc.
2.3.1 Thiết kế giao diện
Tiến trình thiết kế giao diện bắt đầu bằng việc tạo ra các mô hình khác nhau về chức năng hệ thống như cảm nhận từ bên ngoài.Trước hết phải phác hoạ ra các nhiệm vụ mà con người và máy tính cần để đạt tới chức năng của hệ thống, xem xét vấn đề thiết kế áp dụng cho mọi thiết kế giao diện,rồi sử dụng các công cụ làm bản mẫu và cuối cùng là cài đặt cho mô hình thiết kế và đánh giá có kết quả và chất lượng.
2.3.2 Phân tích và mô hình hoá nhiệm vụ thiết kế giao diện
Phân tích nhiệm vụ thiết kế đó là phân tích chức năng hay làm mịn dần từng bước như cơ chế để làm mịn các nhiệm vụ xử lý cần cho phần mềm hình thành một chức năng mong muốn nào đó. Có thể áp dụng việc phân tích nhiệm vụ theo cách tiếp cận tổng thể tới phân tích nhiệm vụ dùng để thay thế cho các hoạt động thủ công hay bán thủ công
2.3.3 Vấn đề thiết kế giao diện
-Khuồn dạng màn hình nhập liệu phải được thiết kế giống như khuôn dạng của tài liệu gốc. Không bắt người sử dụng phải nhớ thong tin từ màn hình này sang màn hình khác.
-Nên nhóm các trường thong tin trên màn hình theo một trật tự có ý nghĩa, theo trật tự tự nhiên, theo tần số sử dụng, theo chức năng hoặc theo tầm quan trọng
-Không bắt người dung phải nhập thong tin thứ sinh tức là những thong tin có thể được tính toán hoặc suy luận ra từ các thong tin đã có
-Đặt tên cho các ô nhập liệu ở trên hoặc ở bên trái của ô
-Tự động cập nhật các giá trị ngầm định nếu có thể. Ví dụ như thong tin về ngày ghi sổ, số thứ tự hoá đơn…
-Sử dụng phím TAB, phím Enter để chuyển tới các trường thong tin tiếp theo
- Sử dụng tối đa là 3 màu trên 1 form chức năng và chỉ tô màu nhấn mạnh những trường thong tin quan trọng
- Dùng định dạng nhất quán cho việc chọn thực đơn, hiển thị dữ liệu
- Dùng các động từ đơn giản hoặc cụm động từ ngắn gọn để chỉ tên lệnh
- Cho phép dễ dàng lần ngược nhiều hành động( undo, restore…)
- Giảm thiếu số hoạt động mà người dùng cần thực hiện
- Giảm thiểu các thông tin cần phải ghi nhớ giữa các hoạt động
2.3.4 Chu trình đánh giá thiết kế giao diện
Sau khi hoàn tất thiết kế sơ bộ, bản mẫu sẽ đựơc tạo ra, người dùng sẽ đánh giá bản mẫu, cung cấp cho người thiết kế những ý kiến đóng góp trực tiếp về tính hiệu quả của giao diện. Những sửa đổi về thiết kế được thực hiện dựa trên những thông tin đó và bản mẫu tiếp theo được tạo ra . Chu trình đánh giá tiếp tục cho đến khi không còn sửa đổi gì nữa.
2.3.5 Mã hoá chương trình
Sau khi hoàn thành các thiết kế sẽ được tiến hành lập trình. Lập trình được coi là khâu cuối cùng trong giai đoạn thiết kế phần mềm. Nó bao gồm các bước:
- Xác định tài liệu chương trình gốc
- Khai báo dữ liệu
- Xây dựng câu lệnh
2.3.6 Thử nghiệm chương trình và kiểm tra lỗi
Mục đích chính của kiểm thử là phát hiện ra những khiếm khuyết trong phần mềm
2.3.7 Cài đặt phần mềm và đưa vào triển khai
Triển khai là trung tâm của giai đoạn cuối trong quy trình thiết kế của một phần mềm. Sau khi kết thúc kiểm thử( không còn thấy xuất hiện lỗi ) thì sẽ bắt tay vào quá trình triển khai phần mềm . Triển khai phần mềm là việc đưa sản phẩm được tạo ra bởi các nhóm người lập trình đến đối tượng sử dụng phần mềm đó là những người thực hiện giá trị sản phẩm trí tuệ được gọi là người sử dụng cuối cùng
2.3.8 Đào tạo người sử dụng
Phần mềm được thiết kế ra nhằm mục đích trợ giúp cho con người làm việc trong lĩnh vực đó. Phần mềm sau khi tạo ra phải được sử dụng ít nhất bởi một người hoặc một nhóm người nào đó. Khi người kỹ sư xây dựng nền phần mềm là hoàn toàn bằng trí tưởng tượng và theo những tư duy logic của cá nhân. Chính vì vậy, khi triển khai phần mềm để đưa đến người sử dụng cuối cùng thực hiện thì phải hướng dẫn cho người đó biết sử dụng sản phẩm của mình .
2.3.9 Đề xuất quá trình tin học hoá công tác quản lý tuyển sinh tại trường ĐHKTQ
Tài liệu
Thu
thập HS
HS dự thi
Tệp HS dự thi
Giấy báo dự thi
D/S thí sinh dự thi
Bài thi
Bài thi đánh phách
Biên bản chấm thi
Số điểm
D/S trúng tuyển
Giấy báo nhập học
Phiếu điểm
Thu thập HS
TC
Kiểm tra HS
TC
Cập nhật HS
NM
Đánh SBD
THH
Lên DS phòng thi
THH
In giấy báo dự thi
THH
DS thí sinh dự thi thực tế
TC
Làm bài thi
TC
Đánh phách
TC
Biên bản chấm thi
TC
Lập sổ điểm thi
THH
Lên DS trúng tuyển
NM
In giấy nhập học
THH
In phiếu điểm thi
THH
2.4 Thiết kế phần mềm quản lý tuyển sinh
2.4.1 Thiết kế đầu vào
Cập nhật dữ liệu đòi hỏi phải thoả mãn các tính năng của quá trình nhập liệu thông thường như thêm mới một bản ghi, xóa bỏ một bản ghi, chỉnh sửa nội dung bản ghi. Ngoài ra nó còn đảm bảo tính thuận lợi cho người sử dụng cung cấp các lựa chọn, hỗ trợ hợp lý giúp cho việc nhập dữ liệu được nhanh chóng thuận tiện.
- Cập nhật các danh mục :
Các cửa sổ nhập liệu của phần cập nhật danh mục được thiết kế tương tự nhau về hình thức cũng như các chức năng thêm mới bản ghi, xoá bỏ bản ghi. Đồng thời trong quá trình nhập liệu có nhiều trường thông tin được máy tính tự động hỗ trợ làm giảm thời gian và công sức của người dùng. Các Form này được sử dụng cho người dùng ở cấp độ 2 dễ cập nhật các danh mục vào đầu kỳ tuyến sinh.
- Cập nhật hồ sơ thí sinh dự thi :
Trong cửa sổ cập nhật hồ sơ thí sinh có các chức năng thêm mới bản ghi, xoá bỏ một bản ghi, sửa chữa thông tin của một bản ghi,tìm kiếm nhanh. Đồng thời máy tính cung cấp một số thông tin bổ trợ giúp người dùng không phải nhập liệu từ máy tính (được lấy từ các danh mục và được hiển thị trong các hộp văn bản để người sử dụng chọn khi nhập liệu ). Cửa sổ này được người dùng cấp 2 sử dụng thường xuyên trong quá trình cập nhật hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh .
- Lên danh sách phòng thi :
Sau khi đánh số báo danh cho thí sinh,căn cứ vào số thí sinh đăng ký dự thi mỗi ngành cán bộ ở bộ phận tuyển sinh ( người sử dụng mức 2) tiến hành lên danh sách phòng thi.
- Cập nhật thông tin sai sót của thí sinh dự thi:
Cửa sổ cập nhật thông tin sai sót cho phép người dùng tìm đến thí sinh có sai sót thông tin thông qua số báo danh sau đó tiến hành cập nhật lại các thông tin đó. Để tìm đến thí sinh có thông tin bị sai sót trong quá trình cập nhật hoặc xử lý hồ sơ, người dùng tiến hành nhập số báo danh của thí sinh vào ô” SBD” và gõ phím Enter để xác nhận, máy tính sẽ tìm đến bản ghi có số báo danh được nhập. Người dùng tiến hành sửa chữa nội dung thông tin bị sai sót sau đó xác nhận bằng cách nhấn vào nút “Lưu”. Sau khi làm việc xong nhấn vào nút “Thoát” để đóng cửa sổ làm việc.
-Thông tin tuyển sinh: Form này có chức năng cung cấp thông tin tuyển sinh, muốn biết về mã ngành , chỉ tiêu đào tạo là bao nhiêu.Ngoài ra nó còn cung cấp chức năng khi trường mở thêm khoa mới, ta có thể nhấn vào nút “ Thêm” để thêm vào mã ngành, tên ngành và chỉ tiêu mà trường muốn đào tạo.
- Cập nhật thí sinh vi phạm quy chế thi :
Giai đoạn cập nhật thí sinh vi phạm được người sử dụng cấp 2 cập nhật các số báo danh của những thí sinh đã vi phạm quy chế thi theo từng môn thi.Người dùng cần lựa chọn môn thi mà thí sinh đã vi phạm quy chế và nhập số báo danh của thí sinh đã vi phạm quy chế trong số báo danh. Xác định hình thức kỷ luật đối với thí sinh đã vi phạm quy chế trong trường hợp “Hình thức kỷ luật”. Sau khi nhập hết thông tin để lưu lại nhấn nút “Lưu”. Trong trường hợp cần sưả chữa thông tin hình thức kỷ luật cho thí sinh thì người dùng tiến hành chọn lại hệ thống kỷ luật và nhấn lại nút “Lưu” để thay đổi thông tin.
- Cập nhật điểm thi:
Người sử dụng cần nhập điểm thi của thí sinh qua số báo danh.Sau đó chỉ tiếp tục nhập điểm thi theo từng môn của mỗi thí sinh. Nhấn nút tổng điểm để máy lưu tổng điểm của thí sinh lại và xét duyệt theo điểm chuẩn. Sau khi nhập dữ liệu xong, người sử dụng nhấn vào nút “Thêm” máy sẽ tự động lưu vào và cho phép tiếp tục cập nhật
- Lọc số thí sinh đạt theo ngành đào tạo :
Người sử dụng nhập số thí sinh cần tuyển trong trường hợp “ chỉ tiêu” và nhấn nút “ Lọc thí sinh đó”. Chương trình tiến hành tính tổng điểm thi của mỗi thí sinh bằng tổng điểm thi ba môn và điểm cộng nếu có kế tiếp chương trình tiến hành lọc số thí sinh đạt trong kỳ thi theo trình tự lấy từ trên xuống dưới của tổng điểm thi và chỉ lấy những thí sinh không bị điểm liệt. Nếu số thí sinh cần lấy không đủ chương trình sẽ đưa ra thông báo và yêu cầu người dùng nhập lại số chỉ tiêu tuyển sinh. Trong trường hợp còn lại chương trình sẽ đưa ra điểm chuẩn của số thí sinh cần lọc đồng thời đưa ra số thí sinh đạt điểm chuẩn đó.
2.4.2 Thiết kế CSDL
Quản lý tuyển sinh tại chức được chia thành các bảng:
- Bảng hồ sơ thí sinh
- Bảng danh sách nơi nộp hồ sơ
- Bảng mã hệ đào tạo
- Danh mục dân tộc
- Danh mục giới tính
- Danh mục tỉnh thành
- Danh mục quận huyện
- Danh mục đối tượng
- Danh mục khu vực
- Danh mục điểm chuẩn
- Danh mục thí sinh vi phạm quy chế
- Danh sách phòng thi
- Mã ngành đăng ký dự thi
- Hồ sơ thi
2.4.3 Thiết kế đầu ra
- Giấy báo dự thi cho thí sinh :
Trong quá trình quản lý người sử dụng chương trình phân mức độ can thiệp của người dùng vào cơ sở dữ liệu làm ba cấp. Cấp 1 là người sử dụng cấp cao nhất cấp quản trị, cấp 2 là người dùng mức tác nghiệp có quyển cập nhật, thay đổi , xoá dữ liệu, lên báo cáo,in ấn tài liệu. Cấp 3 là người có quyền tìm kiếm, tra cứu thông tin.
Sau lên danh sách phòng thi người sử dụng cấp 2 tiến hành in giấy báo dự thi kiêm thẻ dự thi và gửi cho thí sinh. Để in giấy báo dự thi cần vào thực đơn “In” và chọn lệnh “ In giấy báo dự thi ”
- Biên bản chấm thi :
Sau khi dồn túi và đánh phách bài thi , chủ tịch hội đồng tuyển sinh giao bài thi cho bộ phận chấm thi chấm. Đồng thời trong mỗi túi bài thi có phách có đính kèm mẫu biên bản chấm thi của túi đó. Mẫu biên bản này đã có số phách của các bài thi trong túi được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của số phách, điểm thi bằng số, bằng chữ, điểm sửa chữa nếu có, ký tên đóng dấu nếu sưả điểm. Sau khi chấm thi xong bộ phận chấm thi lên điểm vào biên bản chấm thi và gửi lại cho bộ phận tuyển sinh để cập nhật điểm thi thông qua số phách.
- Số điểm thi đại học :
Sau khi lên điểm thi của thí sinh bộ phận tuyển sinh cần lập số điểm thi đại học của hội đồng thi năm đó. Trong cửa sổ điểm này cần đảm bảo các thông tin như số báo danh, họ tên thí sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính , hộ khẩu, đối tượng,khu vực dự thi,mã hồ sơ đăng ký dự thi, điểm môn thi từng môn…
- Danh sách thí sinh trúng tuyển :
Đảm bảo các thông tin sau: số báo danh, họ tên thí sinh ,ngày tháng năm sinh ,giới tính,hộ khẩu , đối tượng,khu vực dự thi, mã hồ sơ đăng ký dự thi, điểm thi từng môn,tổng điểm 3 môn, mã ngành đăng ký dự thi nếu có.
-Giấy báo nhập học :
Sau khi gửi phương án xét tuyển lên bộ GD-ĐT và được bộ chấp thuận phản ánh xét tuyển và số thí sinh trúng tuyển . Hội đồng tuyển sinh tiến hành gửi giây báo nhập học đến các thí sinh trúng tuyển . Để in giấy báo trúng tuyển người dùng cấp2 cần dựa vào thực đơn “In” và chọn lệnh “Giấy báo nhập hoc”.
Dưới đây là form chính của chương trình:
Một số code chính được viết trong form:
* Viết trong frmMain
Dim str As String
Dim leng As Integer
Private Sub Form_Load()
str = " CHUONG TRINH ::QUAN LY TUYEN SINH TAI CHUC " + Space(150)
leng = Len(str) - 1
End Sub
Private Sub mnudangnhap_Click()
frmdangnhap.Show
End Sub
Private Sub mnudanhsachthi_Click()
frmdanhsachthucte.Show
End Sub
Private Sub mnudiemchuan_Click()
frmdanhmucdiemchuan.Show
End Sub
Private Sub mnudiemthi_Click()
frmcapnhatdiemthi.Show
End Sub
Private Sub mnugiaybaoduthi_Click()
GBDT.Show
End Sub
Private Sub mnugiaybaonhaphoc_Click()
Rptgiaybaonhaphoc.Show
End Sub
Private Sub mnuhosotuyensinh_Click()
frmcapnhathosotuyensinh.Show
End Sub
Private Sub mnuthisinhtrungtuyen_Click()
Thisinhtrungtuyen.Show
End Sub
Private Sub mnuthisinhvipham_Click()
frmdanhsachviphamquyche.Show
End Sub
Private Sub mnuthoat_Click()
End 'ket thuc chuong trinh'
End Sub
Private Sub mnuthongtintuyensinh_Click()
frmthongtintuyensinh.Show
End Sub
Private Sub mnutimkiemnguyenvong_Click()
frmtimkiemnguyenvong.Show
End Sub
Private Sub mnutrungtuyen_Click()
frmdanhsachtrungtuyen.Show
End Sub
*Frmcapnhathosotuyensinh
Option Explicit
Dim xThem
Dim recnum
Private Sub cmdthem_Click()
On Error GoTo Err_cmdthem_click
DGirdcapnhat.AllowDelete = True
DGirdcapnhat.AllowUpdate = True
DGirdcapnhat.SetFocus
Adodccapnhat.Recordset.AddNew
xThem = True
Exit_cmdthem_click:
Exit Sub
Err_cmdthem_click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_cmdthem_click
End Sub
Private Sub cmdthoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub cmdluu_Click()
On Error GoTo Err_cmdluu_click
Adodccapnhat.Recordset.Save
DGirdcapnhat.AllowUpdate = True
cmdthoat.Visible = True
cmdsua.Visible = True
cmdxoa.Visible = True
cmdthem.Visible = True
cmdthem.SetFocus
xThem = False
Exit Sub
Err_cmdluu_click:
MsgBox " Du lieu khong hop le"
End Sub
Private Sub cmdkhong_Click()
Adodccapnhat.Refresh
Adodccapnhat.Recordset.Clone
Adodccapnhat.Recordset.MoveLast
cmdthoat.Visible = True
cmdsua.Visible = True
cmdxoa.Visible = True
cmdthem.Visible = True
cmdthem.SetFocus
xThem = False
exit_cmdkhong_click:
DGirdcapnhat.SetFocus
Exit Sub
Err_cmdkhong_click:
MsgBox " Du lieu khong hop le"
Resume exit_cmdkhong_click
End Sub
Private Sub cmdxoa_Click()
Dim TraLoi
TraLoi = MsgBox("Ban co muon xoa du lieu vua cap nhat khong?" & _
Adodccapnhat.Recordset.Fields("Hovaten") & " (va nhung thong tin khac)?" _
, vbYesNo, "Information")
If TraLoi = vbNo Then
Exit Sub
Else
If Adodccapnhat.Recordset.RecordCount = 1 Then
Adodccapnhat.Recordset.Delete
ElseIf Adodccapnhat.Recordset.RecordCount = 0 Then
Exit Sub
ElseIf Adodccapnhat.Recordset.AbsolutePosition = Adodccapnhat.Recordset.RecordCount Then
Adodccapnhat.Recordset.Delete
Adodccapnhat.Recordset.MovePrevious
Else
Adodccapnhat.Recordset.Delete
Adodccapnhat.Recordset.MoveNext
End If
End If
End Sub
Private Sub Form_Load()
cmbdantoc.AddItem "Tay"
cmbdantoc.AddItem "Nung"
cmbdantoc.AddItem "Kinh"
cmbdantoc.AddItem "Thai"
cmbdantoc.AddItem "Dao"
cmbdantoc.AddItem "H'mong"
cmbdantoc.AddItem " Khome"
cmbgioitinh.AddItem "1"
cmbgioitinh.AddItem "2"
End Sub
* Frmdanhmucdiemchuan
Option Explicit
Dim recnum
Dim xThem
Private Sub CmdCuoi_Click()
On Error GoTo Err_Cuoi_Click
If Adodc1.Recordset.EOF Then
MsgBox "Ban dang o ban ghi cuoi", vbOKOnly, "Thong bao"
Else
Adodc1.Recordset.MoveLast
End If
Exit_Cuoi_Click:
Exit Sub
Err_Cuoi_Click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Cuoi_Click
End Sub
Private Sub CmdDau_Click()
On Error GoTo Err_Dau_Click
If Adodc1.Recordset.BOF Then
MsgBox "Ban dang o ban ghi dau tien", vbOKOnly, "Thong bao"
Else
Adodc1.Recordset.MoveFirst
End If
Exit_Dau_Click:
Exit Sub
Err_Dau_Click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Dau_Click
End Sub
Private Sub cmdghi_Click()
On Error GoTo Err_ghi_click
Adodc1.Recordset.UpdateBatch adAffectAll
cmdthoat.Visible = True
cmdsua.Visible = True
cmdkhong.Visible = False
cmdghi.Visible = False
cmdxoa.Visible = True
cmdthem.Visible = True
cmdthem.SetFocus
xThem = False
Exit_ghi_click:
DGrid1.SetFocus
Exit Sub
Err_ghi_click:
MsgBox "Du lieu khong hop le!"
Resume Exit_ghi_click
End Sub
Private Sub cmdkhong_Click()
Adodc1.Refresh
Adodc1.Recordset.Clone
Adodc1.Recordset.MoveLast
cmdthoat.Visible = True
cmdsua.Visible = True
cmdkhong.Visible = False
cmdghi.Visible = False
cmdxoa.Visible = True
cmdthem.Visible = True
cmdthem.SetFocus
xThem = False
Exit_khong_Click:
DGrid1.SetFocus
Exit Sub
Err_khong_Click:
MsgBox "Du lieu khong hop le!"
Resume Exit_khong_Click
End Sub
Private Sub CmdSau_Click()
If Adodc1.Recordset.EOF Then
MsgBox "ban dang o ban ghi cuoi", vbOKOnly, "Thong bao"
Else
Adodc1.Recordset.MoveNext
End If
End Sub
Private Sub cmdsua_Click()
On Error GoTo Err_sua_click
recnum = Adodc1.Recordset.Bookmark
cmdthoat.Visible = False
cmdsua.Visible = False
cmdkhong.Visible = True
cmdghi.Visible = True
cmdxoa.Visible = False
cmdthem.Visible = False
xThem = False
DGrid1.AllowDelete = True
DGrid1.AllowUpdate = True
Exit_sua_click:
Exit Sub
Err_sua_click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_sua_click
End Sub
Private Sub cmdthem_Click()
On Error GoTo Err_Them_click
DGrid1.AllowDelete = True
DGrid1.AllowUpdate = True
Adodc1.Recordset.AddNew
DGrid1.SetFocus
cmdthoat.Visible = False
cmdsua.Visible = False
cmdkhong.Visible = True
cmdghi.Visible = True
cmdxoa.Visible = False
cmdthem.Visible = False
xThem = True
Exit_Them_click:
Exit Sub
Err_Them_click:
MsgBox Err.Description
Resume Exit_Them_click
End Sub
Private Sub cmdthoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub cmdtim_Click(Index As Integer)
Unlocked
AddItem
cmbchontruong.SetFocus
End Sub
Private Sub cmdtimkiem_Click(Index As Integer)
cmbchontruong.Clear
txttimkiem.Text = ""
locked
End Sub
Private Sub CmdTruoc_Click()
If Adodc1.Recordset.BOF Then
MsgBox "Ban dang o ban ghi dau tien", vbOKOnly, "Thong bao"
Else
Adodc1.Recordset.MovePrevious
End If
End Sub
Private Sub cmdxoa_Click()
On Error GoTo Err_xoa_click
Dim TraLoi
TraLoi = MsgBox("Ban co muon xoa diem chuan vao nganh khong? : " & _
Adodc1.Recordset.Fields("Tenmanganh") & " (cung voi nhung thong tin khac)?" _
, vbYesNo, "Information")
If TraLoi = 6 Then
Adodc1.Recordset.Delete
Adodc1.Recordset.MoveNext
Adodc1.Recordset.Clone
If Adodc1.Recordset.EOF Then
Adodc1.Recordset.MoveLast
End If
End If
Exit_xa_click:
Exit Sub
Err_xoa_click:
MsgBox "Khong the xoa ban ghi nay"
End Sub
Private Sub Form_Load()
cmdthoat.Visible = True
cmdsua.Visible = True
cmdkhong.Visible = False
cmdghi.Visible = False
cmdxoa.Visible = True
cmdthem.Visible = True
Adodc1.Visible = False
DGrid1.AllowDelete = False
DGrid1.AllowUpdate = False
DGrid1.AllowRowSizing = False
DGrid1.AllowArrows = False
locked
End Sub
Private Sub locked()
cmdthem.Enabled = True
cmdsua.Enabled = True
cmdxoa.Enabled = True
lbltruong.Enabled = False
lbltimkiem.Enabled = False
cmbchontruong.Enabled = False
txttimkiem.Enabled = False
End Sub
Private Sub Unlocked()
cmdthem.Enabled = False
cmdsua.Enabled = False
cmdxoa.Enabled = False
lbltruong.Enabled = True
lbltimkiem.Enabled = True
cmbchontruong.Enabled = True
txttimkiem.Enabled = True
End Sub
Private Sub txttimkiem_Change()
If cmbchontruong.Text = "" Or txttimkiem = "" Then
Adodc1.Recordset.Filter = ""
Adodc1.Refresh
Exit Sub
End If
Adodc1.Recordset.Filter = cmbchontruong & " LIKE '*" & txttimkiem & "%'"
End Sub
Private Sub AddItem()
cmbchontruong.AddItem ("Manganh")
cmbchontruong.AddItem ("Tennganh")
cmbchontruong.AddItem ("Chitieu")
cmbchontruong.AddItem ("Diemchuan")
End Sub
Private Sub Adodc1_MoveComplete(ByVal adReason As ADODB.EventReasonEnum, ByVal pError As ADODB.Error, adStatus As ADODB.EventStatusEnum, ByVal pRecordset As ADODB.Recordset)
txtsomanganh.Text = "Manganh " & Adodc1.Recordset.AbsolutePosition & _
" trong " & Adodc1.Recordset.RecordCount
End Sub
*Frmdanhsachtrungtuyen
Dim str As String
Public Function Tongdiem(ByVal Diemtoan As Double, ByVal Diemhoa As Double, ByVal Diemly As Double, ByVal Diemcong As Double)
Tongdiem = Diemtoan + Diemly + Diemhoa + Diemcong
End Function
Private Sub cmdin_Click()
str = "select * from Danhsachthisinhtrungtuyen where Tongdiem>=17"
Thisinhtrungtuyen.Show
End Sub
Private Sub cmdthoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub cmdtinhtong_Click()
Dim Diemtoan, Diemly, Diemhoa As Double
Dim Diemcong As Double
Diemtoan = txtDiemtoan.Text
Diemly = txtDiemly.Text
Diemhoa = txtDiemhoa.Text
txtTongdiem.Text = Tongdiem(Diemtoan, Diemhoa, Diemly, Diemcong)
End Sub
Private Sub txtTongdiem_Change()
Dim Diemtoan, Diemly, Diemhoa As Double
Dim Diemcong As Doubl
Diemtoan = txtDiemtoan.Text
Diemly = txtDiemly.Text
Diemhoa = txtDiemhoa.Text
txtTongdiem.Text = Tongdiem(Diemtoan, Diemhoa, Diemly, Diemcong)
End Sub
KẾT LUẬN
Vấn đề quản lý tuyển sinh luôn là vấn đề then chốt và hết sức quan trọng đối với các trường đại học và cao đẳng trên toàn quốc và trường Đai Học Kinh Tế Quốc Dân nói riêng mà cụ thể ở đây là quản lý về vấn đề tuyển sinh hệ tại chức. Việc tin học hoá quá trình tuyển sinh là hết sức cần thiết. Nhận thức được vấn đề đó, em đã chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý tuyển sinh tại chức tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân ” với mục đích mang lại lợi ích người dung và có thể quản lý tốt hơn trong việc tuyển sinh.
Em xin chân thành cảm ơn TH.S Trịnh Hoài Sơn - người đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.Trong quá trình xây dựng còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đóng góp của tất cả các bạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Microsoft VisualBasic 6.0 và Lập trình Cơ Sở Dữ Liệu - Nguyễn Thị Ngọc Mai, NXB Giáo Dục -2001.
Tự học lập trình Cơ Sở Dữ Liệu với VB6 trong 21 ngày - Nguyễn Đình Tê – NXB Giáo Dục 2001.
Giáo trình Cơ sở dữ liệu 1 - Trần Công Uẩn – NXB Thống Kê
Giáo trình Cơ sở dữ liệu 2 - Trần Công Uẩn – NXB Thống Kê
http:// www.vovisoft.com/VisualBasic
MỤC LỤC
Trang
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Tin Học Kinh Tế
Đề án môn học
Xây dựng phần mềm quản lý tuyển sinh tại chức tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Giáo viên hướng dẫn : TH.S Trịnh Hoài Sơn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Anh Thuỳ
Lớp : Tin học 46b
Khoa : Tin học kinh tế
Hà Nội - 2007
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36080.doc