Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QUANG HOÀNG
XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỒNG QUANG
Thái nguyên - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN QU
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ANG HOÀNG
XÂY DỰNG NỘI DUNG KHUNG TIÊU CHÍ
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái nguyên - 2008
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS Phạm Hồng Quang đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình.
Các phòng ban chuyên môn văn phòng S ở GD-ĐT, Các trường
THPT, các Phòng giáo dục - đào tạo huyện đã cung cấp thông tin và
nguồn tư liệu quý giá cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Toàn thể các anh chị em, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm
giúp đỡ.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ban chấp hành Trung ương BCHTW
Bổ túc văn hóa BTVH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Cơ sở vật chất CSVC
Cao đẳng sư phạm CĐSP
Đại học sư phạm ĐHSP
Giáo dục - Đào tạo GD-ĐT
Giáo dục thường xuyên GDTX
Hội đồng nhân dân HĐND
Ủy ban nhân dân UBND
Hường nghiệp, dạy nghề HN-DN
Kinh tế - xã hội KT-XH
Khoa học, kỹ thuật KH - KT
Khoa học tự nhiên KHTN
Lực lượng lao động LLLĐ
Mầm non MN
Tiểu học TH
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Học sinh HS
Phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ PCGDTH-XMC
Phổ cập giáo dục trung học cở sở PCGDTHCS
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Trung học sư phạm THSP
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
5. Giả thuyết nghiên cứu 7
6. Phương pháp nghiên cứu 7
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 8
8. Cấu trúc luận văn 8
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo
phát triển giáo dục vùng khó khăn 9
1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục. 9
1.2. Một số khái niêm cơ bản 28
1.3. Vai trò của giáo dục phổ thông 30
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển giáo dục 34
CHƯƠNG 2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh 36
2.1. Những đặc điểm KT-XH tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay 36
2.2. Thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên 43
2.3. Những thách thức chính đối với giáo dục - đào tạo vùng khó
khăn của tỉnh đến 2015 55
2.4 Xu hướng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên
đến 2015. 56
2.5 Nhận xét chung về thực trạng của giáo dục vùng khó khăn tỉnh
Thái Nguyên 57
CHƯƠNG 3. Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển
giáo dục vùng khó khăn 60
3.1. Những căn cứ để xây dựng khung tiêu chí dự báo phát triển giáo
dục vùng khó khăn 60
3.2 Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục vùng khó khăn
tỉnh Thái Nguyên đến 2015. 61
3.3. Cấu trúc nội dung khung tiêu chí dự báo được mô tả theo sơ đồ khối 68
4.4. Xây dựng, nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục
vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Loài người đang đứng trước thềm thế kỷ XXI với tư tưởng xây dựng
một xã hội học tập, lấy việc học là động lực quyết định hàng đầu để đưa xã
hội tiến lên. Trong xã hội mới, giáo dục có vị trí rất quan trọng, vấn đề con
người, vấn đề giáo dục nổi lên hàng đầu. Ủy ban giáo dục thế giới nêu lên
một cột trụ của giáo dục thế kỷ XXI là dạy con người chung sống với nhau,
tạo dựng một nền văn minh mới, văn minh hòa bình, văn minh khoan dung.
Trong tình hình hiện nay cả nước đang phấn đấu đẩy mạnh Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh, cùng loài người bước vào một nền văn minh mới mở đầu thiên niên kỷ
thứ ba. Giáo dục Việt Nam đang đứng trước nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng
rất nặng nề đầy thử thách do cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặt ra. Kinh
tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trước những đòi hỏi của công cuộc đổi mới, nền giáo dục phải có
những chuyển biến mạnh mẽ, phải tìm kiến con đường đi hiệu quả để giáo
dục trở thành quốc sách hàng đầu, làm tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Trên
lộ trình đi lên đòi h ỏi phải có dự báo và hoạch định chiến lược ở tất cả mọi
cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định rõ... “ Phát triển
giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con người -
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [ V-
trang 40]. Muốn có sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì
điều kiện cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hình thành và phát triển nhân cách con người, là chìa khóa mở cửa vào tương
lai, là quốc sách hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Để giáo dục và đào tạo thực sự vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự
phát triển kinh tế xã hội thì cần phải xây dựng chiến lược phát phát triển giáo
dục - đào tạo. Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
đã đề ra nghị quyết “ Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [3 - trang 19].
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã xác đ ịnh mục tiêu, giải
pháp và các bước đi cho ngành giáo dục cả nước theo phương châm đa dạng
hóa, chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa trong đó ưu tiên bảo đảm phát triển
giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn để tạo sự
công bằng trong giáo giữa các vùng miền trong cả nước.
Muốn thực hiện được mục tiêu chiến lược đó trước hết cần phải tiến
hành công việc mang tính dự báo, quy hoạch giáo dục. Xây dựng dự báo là
công việc hết sức quan trọng của người quản lý giáo dục trong tình hình hiện
nay, vì dự báo chính là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định,
điều khiển, điều chỉnh trong quản lý. Vì vậy một trong những giải pháp quan
trọng để khắc phục những mặt yếu kém của giáo dục - đào tạo hiện nay là đổi
mới công tác quản lý, đặt trọng tâm vào vấn đề:
“ Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục. Đưa
giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và
từng địa phương, có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khắc phục tình trạng mất cân đối
hiện nay, gắn đào tạo với sử dụng” [ 3- trang 42].
Trên thế giới dự báo là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo ra cơ sở
khoa học cho hoạch định chính sách, các chương trình phát tri ển kinh tế xã
hội cụ thể vấn đề dự báo giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nước và ngoài nước. Tháng 8 năm 1990 UNESCO khu vực châu Á Thái Bình
Dương đã tổ chức hội nghị “ Những chất lượng mà nền giáo dục hôm nay đòi
hỏi nhằm đáp ứng nhu cầu tiên đoán của thế kỷ XXI. Tiến sỹ R.ROY.SINGH
một nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ đã phác họa những điểm nổi bật của thế
giới ngày nay và viễn cảnh giáo dục trong xã hội ngày mai trong cuốn sách “
Nền giáo dục thế kỷ XXI: Những triển vọng Châu Á Thái Bình Dương”. Ở
Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về dự báo giáo dục và các vấn đề
liên quan đến dự báo giáo dục đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của
tác giả PTS. Đỗ Chấn về dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn Việt Nam đến
năm 2000 (Viện nghiên cứu đại học và trung học chuyên nghiệp năm 1984).
Tác giả Hà Thế Ngữ về “ Dự báo giáo dục vấn đề và xu hướng”, (Viện khoa
học và giáo dục Việt Nam - 1989). Gần đây là công trình nghiên c ứu của tác
giả Xuân Thủy “ Dự báo phát triển giáo dục tỉnh Quảng Ninh”.
Thái Nguyên là Trung tâm văn hóa xã h ội của các tỉnh phía Bắc, là
trung tâm đào tạo lớn của cả nước. Quán triệt quan điểm giáo dục là quốc
sách hàng đầu, trong đó ưu tiên phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu
số và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục
giữa các vùng lãnh thổ. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã xác đ ịnh mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh và Điều chỉnh quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến 2020. Trong những năm qua
Giáo dục & Đào tạo Tỉnh Thái Nguyên đã thực sự thu lượm được những
thành tích đáng tự hào, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều điều bất cập, các
yếu tố điều kiện để đảm bảo cho các bậc học trong tỉnh phát triển một cách
vững chắc còn nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên, hệ thống mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất phục vụ cho
dạy và học ở các vùng dân tộc thiểu số và đặc biệt khó khăn. Từ những yêu
cầu thực tiễn, vấn đề dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn có một ý
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nghĩa quan trọng và cần thiết nhằm xây dựng kế hoạch, chương trình phát
triển giáo dục tổng thể trong những năm tiếp theo để giảm sự chênh lệch về
phát triển giáo dục giữa các vùng. Vì những lý do trên đây chúng tôi chọn
nghiên cứư đề tài: " Xây dựng nội dung, khung tiêu chí dự báo phát triển
Giáo dục vùng khó tỉnh Thái Nguyên đến 2015”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lý luận và thực trạng giáo dục vùng khó khăn đề xuất một số
nội dung, tiêu trí dự báo phát triển giáo dục ở vùng có điều kiện khó khăn, đặc
biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để khẳng định giáo dục ở các vùng
khó khăn của tỉnh Thái nguyên là công việc bức xúc cần thiết để nâng cao
chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo của ngành, góp phần vào việc xây
dựng hệ thống giáo dục và nguồn nhân lực của tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng giáo dục vùng khó khăn của tỉnh Thái Nguyên
- Xây dựng nội dung, tiêu chí dự báo để phát triển giáo dục vùng khó
khăn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ thống giáo dục phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái
Nguyên trong bối cảnh hiện nay và dự báo phát triển đến 2015.
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hệ thống giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên sẽ được phát triển đồng
bộ cân đối, đón đầu sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nếu như hệ thống
giáo dục này được quản lý bằng hệ thống các tiêu chí dự báo có tính khoa học
và cơ sở thực tiễn với những điều kiện có tính khả thi.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm các phương pháp khác: Điều tra, ngoại suy, so sánh, toán thống
kê, phương pháp chuyên gia....
7. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Tỉnh Thái Nguyên.
- Hệ thống giáo dục phổ thông trong đề tài này là giới hạn ở các bậc
học: ( Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông ), đặt trọng tâm vào
dự báo quy mô số lượng học sinh, mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên, và
các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển giáo dục thực hiện dự báo.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Gồm 3 phần.
Phần A: Một số vấn đề chung của đề tài.
Phần B: Nội dung của đề tài gồm các chương:
Chương 1: cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng tiêu chí dự báo phát triển
giáo dục vùng khó khăn
Chương 2: Thực trạng phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái
Nguyên.
Chương 3:. Xây dựng nội dung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng
khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015.
Phần C: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
DỰ BÁO PHÁT TRIỂNGIÁO DỤC VÙNG KHÓ KHĂN
1.1. Một số vấn đề về dự báo giáo dục
1.1.1 Quan niện chung về dự báo.
Rất nhiều học giả nhận định rằng: Thế giới hôm nay đang ở một thời
đại của những chuyển động gia tốc và đột biến, một thời đại mà tương lai
đang chỉ đạo ứng xử của hiện tại. Từ thời thượng cổ Á Đông, các sách vở đạo
lý đã ghi “ Suy xưa, ngẫm nay” thì không mắc sai lầm. Muốn biết tương lai
thì phải xét dĩ vãng, ông cha ta đã từng nhắc nhở “ ôn cố, tri tân” đó chính là
cơ sở của dự báo.
Ngày nay người ta dự báo tương lai không còn đơn thu ần là để “ Vén
tấm màn bí ẩn” mà nhằm mục đích thiết thực hơn là tìm cách thích nghi v ới
tương lai và trong chừng mực nào đó có thể thay đổi điều khiển tương lai.
Trong quá trình dự báo tương lai, cần phân biệt các sự kiện nhất thời với
chiều hướng cơ bản. Những biến đổi sâu sắc về công nghệ và xã hội để vạch
ra các “xu thế lớn” trong sự tiến triển của thế giới. “ Xu thế lớn” đó là những
chiều hướng không thể cưỡng nổi thường xuyên xuất hiện từ dưới lên, đem
đến cái nhìn mới, động thái mới, chứa đựng hình ảnh tương lai. Những xu thế
lớn đó có tầm quan trọng rất lớn cho những chiến lược của mỗi quốc gia. Vì
vậy dự báo tương lai phải có cách nhìn toàn cầu trong triển vọng dài hạn. Khi
xem xét bất cứ một hiện tượng xã hội nào trong sự phát triển, vận động của nó
thì bao giờ cũng thấy có vết tích của quá khứ, cơ sở hiện tại, mầm mống của
tương lai. Phân tích tiền sử của sự vật, phát hiện ra xu hướng phát triển theo
thời gian của nó, có thể thấy trước được tương lai. Đó chính là nội dung khoa
học của dự báo. Với những quan niệm như vậy, dự báo là một tài liệu tiền kế
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hoạch bao gồm nhiều phương án, trong đó các kết quả dự báo không mang
tính pháp lệnh mà chỉ mang tính khuyến cáo.
Dự báo chúng ta có thể hiểu là thông tin có cơ sở khoa học về mức độ
trạng thái, các quan hệ, các xu thế phát triển có thể xẩy ra trong tương lai của
đối tượng nghiên cứu với mức độ tin cậy nhất định và ước tính được những
điều kiện khách quan để có thể thực hiện được dự báo đó.
Dự báo được hiểu là những kiến giải có căn cứ khoa học về trạng thái
khả dĩ của đối tượng dự báo trong tương lai, về các con đường khác, thời hạn
khác để đạt tới các trạng thái tương lai đó, ở thời điểm khác nhau. Ngày nay
dự báo được xây dựng để tăng cường cơ sở khoa học cho việc ra quyết định,
vạch ra các chiến lược phát phát triển và là công cụ có hiệu quả của việc kế
hoạch hóa cũng như qu ản lý nền kinh tế quốc dân. Xét về mặt tính chất của
dự báo thì dự báo chính là khả năng nhìn trước được tương lai mức độ tin cậy
nhất và ước tính được điều kiện khách quan để thực hiện được dự báo đó. Dự
báo gắn liền với khái niệm rộng lớn đó chính là sự tiên đoán. Tùy theo mức
độ cụ thể và tác động đến sự phát triển của hiện tượng, ta có thể chia tiên
đoán thành các cấp độ khác nhau:
+ Giả thiết: Là sự tiên đoán khoa học ở cấp độ lý luận chung, lý luận
về một lĩnh vực nào đó hàm chứa đối tượng nghiên cứu và các tính quy luật
được phát hiện. Nó chính là cơ sở để xây dựng giả thiết khoa học giả thiết cho
chúng ta những đặc trưng định tính, biểu thị tính quy luật của sự phát triển
của đối tượng nghiên cứu. Giả thiết còn mang tính chất định tính.
+ Dự báo: Không phải chỉ có những tham số định tính mà còn có tham
số định lượng. Vì vậy dự báo có tính xác định cao hơn giả thiết. Đối với dự
báo, mức độ bất định thấp hơn và ở mức độ khả dụng trực tiếp. Dự báo là sự
tiên đoán ở cấp độ ứng dụng cụ thể của lý luận. Tuy vậy dự báo không xác
định những liên hệ chặt, đơn trị cho đối tượng dự báo. Do đó dự báo có đặc
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trưng xác xuất. Như vậy dự báo khác với giả thiết ở tính cụ thể và khả năng
ứng dụng.
+ Kế hoạch: Là sự tiên đoán những sự kiện cụ thể, chi tiết của tương
lai, trong kế hoạch phải nêu rõ những con đường, phương tiện để thực hiện
những nhiệm vụ đã đề ra làm luận chứng khoa học cho các quyết định quản
lý. Kế hoạch có đặc trưng và đơn trị
Trong công tác quản lý, dự báo là công cụ cho việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch bản thân dự báo phải dựa vào đường lối. Nếu dự
báo chính xác góp phần xây dựng chiến lược, kế hoạch. Ta có thể biểu diễn
bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và dự báo.
1.1.2 Phân loại dự báo:
Có nhiều tiêu thức để ta phân loại dự báo, ở đây chúng ta chỉ lựa chọn
một số tiêu thức chính như: theo phạm vi, đối tượng, chức năng để phân loại
dự báo.
- Phân loại dự báo theo phạm vi đối tượng.
Đường lối
chính sách
Dự báo
Quy hoạch Kế hoạch Chiến lược
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chúng ta có thể dự báo theo cấp vĩ mô, d ự báo vi mô, dự báo liên
ngành, dự báo ngành, dự báo khu vực, dự báo sản phẩm.
- Phân loại dự báo theo thời gian: dự báo ngắn hạn cho 1- 2 năm, dự
báo xã hội trung hạn cho 5-10 năm, dự báo xã hội dài hạn 15-20 năm. Việc
phân chia thời gian như trên cũng ch ỉ có nghĩa tương đối, vì thời hạn dự báo 5
năm đối với đối tượng này là trung hạn nhưng đối với đối tượng khác có thể
là ngắn hạn. Bởi như vậy sự phân chia thời hạn dự báo còn tùy thuộc vào đối
tượng dự báo.
- Phân loại dự báo theo đặc trưng của đối tượng: Tuy từng đối tượng
khác nhau mà ta có những dự báo đặc trưng cho dự báo đó như:
+ Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Dự báo tiến bộ xã hội.
+ Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
+ Dự báo tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Dự báo dân số.
+ Dự báo sinh thái
+ Dự báo phát triển giáo dục.
+ Dự báo thời tiết....
- Phân loại dự báo theo chức năng:
+ Dự báo tìm kiếm : Đó là loại dự báo với những xu thế phát triển đã
có trong quá khứ và hiện tại, chúng ta sẽ phải dự báo tiếp tục trong tương lai,
không tính đến những điều kiện có thể làm biến dạng những xu thế này.
Nhiệm vụ của dự báo tìm kiếm là làm sáng tỏ xem đối tượng dự báo sẽ phát
triển, biến đổi như thế nào trong tương lai nếu giữ nguyên xu thế đã có.
+ Dự báo định chuẩn: Đây là loại dự báo được xây dựng trên cơ sở
những mục tiêu đã xác đ ịnh trước. Nhiệm vụ của dự báo này là phát hiện
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
những con đường và thời hạn đạt tới những mục tiêu đã định của đối tượng dự
báo.
1.1.3. Những cách tiếp cận khi lập dự báo:
- Tiếp cận lịch sử: Là cách tiếp cận khảo sát một hiện tượng bởi mối
quan hệ qua lại với hình thức tồn tại lịch sử của nó.
Xem xét một sự vật hiện tượng chúng ta thường đặt nó trong mối quan
hệ qua lại với các hình thức tồn tại lịch sử của nó. Đó chính mối quan hệ quá
khứ hiện tại và tương lai.
Việc lập dự báo phải gắn liền với việc dịch chuyển các quy luật, xu thế
đã và đang t ồn tại của đối tượng vượt khỏi ngưỡng của nó để xác định mô
hình trong tương lai c ủa đối tượng trong tương lai. Tất nhiên việc dịch chuyển
này không phải đơn thuần theo nghĩa cơ h ọc mà là sự dịch chuyển biện
chứng.
Thực tiễn không bao giờ tách rời lịch sử phát triển của nó.
Chính vì vậy thực tiễn và dự báo có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Dự
báo không dừng lại ở mức độ nhận thức mà còn trở thành công cụ tác động
vào hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải tạo hiện thực khách quan.
- Tiếp cận phức hợp: Xem xét các hiện tượng, sự vật trong mối quan hệ
phổ quát của hiện tượng và sự vật. Các sự vật hiện tượng không đơn lẻ một
mình trong quá trình tồn tại phát sinh, phát triển. Chúng luôn luôn có mối
quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. Muốn làm bộc lộ rõ bản chất của sự vật
và hiện tượng chúng ta phải sử dụng thành tựu, các phương pháp của nghiều
ngành khoa học khác nhau. Như vậy cách tiếp cận phức hợp thể hiện rõ rệt
trong dự báo giáo dục. Dự báo giáo dục đòi hỏi phải có nhiều ngành khoa học
tham gia như: Triết học, tâm lý học, kinh tế học, dân số học, toán học ...
- Tiếp cận cấu trúc hệ thống: Một mặt đòi hỏi phải xem xét, nghiên cứu
đối tượng dự báo như là một hệ thống toàn vẹn trong sự vận động phát triển
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
của nó. Mặt khác, đối tượng được nghiên cứu được xem xét dưới góc độ của
mỗi thành tố tạo thành trong sự liện hệ và tác động qua lại lẫn nhau của
chúng, trên cơ sở đó phát hiện các tính quy luật vận động, phát triển của mỗi
thành tố, của các quan hệ, cũng như toàn bộ đối tượng với tư cách là một hệ
thống trọn vẹn.
1.1.4. Các nguyên tắc dự báo
- Nguyên tắc thống nhất chính trị, kinh tế và khoa học.
Khi lập dự báo bao giờ cũng cần xuất phát từ mục tiêu và lợi ích toàn
cục của Quốc gia. Dự báo phải dựa trên cơ sở những tính toán khoa học sự
phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ. Giáo dục là hệ con
của hệ kinh tế xã hội. Vì thế nguyên tắc này đặc biệt quan trọng trong quá
trình soạn thảo các dự báo giáo dục, bởi vì giáo dục liên quan chặt chẽ đến
định hướng phát triển của toàn xã hội, đến thể chế chính trị, đến mục tiêu và
yêu cầu của sự phát triển kinh tế, đến những khả năng đòi hỏi của tiến bộ
khoa học - công nghệ.
- Nguyên tắc tính của hệ thống dự báo.
Các mô hình và phương pháp s ử dụng trong dự báo phải có mối liên hệ
hữu cơ với nhau, có logic của sự tồn tại và bổ sung cho nhau, làm nền tảng
cho nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Tính hệ thống của dự báo đòi
hỏi phải xây dựng một trật tự chặt chẽ việc hình thành và sử dụng các mô
hình dự báo cho một dự báo có tính phức tạp của đối tượng.
- Nguyên tắc tính khoa học của dự báo.
Căn cứ khoa học ngày càng cao thì dự báo càng có độ tin cậy lớn. Dự
báo phải được xây dựng trên cơ sở những tính toán, luận chứng khoa học có
tính đến những quy luật vận động phát triển của đối tượng dự báo, những
quan sát và dữ liệu đủ khách quan và tin cậy.
- Nguyên tắc tính thích hợp của dự báo.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Dự báo phải tương thích với quy luật với tính quy luật, với xu thế phát
triển khách quan của đối tượng dự báo.
Dự báo phải phù hợp với khả năng thể hiện thực tế chứng minh trong
tương lai.
- Nguyên tắc đa phương án cho dự báo.
Dự báo phải gắn liền với khả năng phát triển của đối tượng theo những
quỹ đạo, những con đường khác nhau. Tính đa phương án là thể hiện sức
mạnh của những tiên đoán có cơ sở khoa học, cho phép cơ quan quản lý (
người sử dụng dự báo ) có khả năng lựa chọn những phương án hợp lý, tối ưu,
nhằm điều khiển sự phát triển của đối tượng dự báo theo những mục tiêu đã
định.
1.1.5. Quan niệm về dự báo giáo dục
Dự báo phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những vấn đề quan
trọng của công tác quản lý, trong việc xây dựng kế hoạch có căn cứ. Dự báo
giáo dục là xác định trạng thái tương lai của hệ thống giáo dục với một xác
xuất nào đó, trong một thời gian nhất định được mô ta theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Khái quát quá trình dự báo.
Các nhân tố ảnh
hưởng
Trạng thái quán
tính của đối
tượng dự báo
Hiện trạng đối
tượng dự báo
Trạng thái tương
lai với xác suất P1
Các nhân tố ảnh
hưởng
Trạng thái tương
lai với xác suất P2
Trạng thái tương
lai với xác suất P3
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Dự báo giáo dục có ý nghĩa đ ịnh hướng, làm cơ sở khoa học cho việc
định ra phương hướng, nghiệm vụ và mục tiêu lớn của giáo dục - đào tạo.
Hoặc ta có thể mô tả quá trình dự báo trên bằng mô hình toán học với đồ thị
dưới dạng tổng quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Mô hình toán học của quá trình dự báo.
Trong đó: f(x): là hàm xu thế với n biến số - là nhân tố ảnh hưởng là
diễn biến của trạng thái tương lai.
y là hàm số diễn biến thời điểm dự báo.
x là nhân tố ảnh hưởng tới đối tượng dự báo.
Ta có: y= f(x1,x2,...xn )
Chúng ta biết rằng giáo dục - đào tạo là một hệ thống con trong hệ
thống lớn kinh tế - xã hội, vì thế hệ thống giáo dục - đào tạo có thể xem xét
dưới nhiều góc độ khác nhau như số lượng, chất lượng, mạng lưới. Do đó,
y = f(x1,x2,...xn )
B
A
Y Trạng thái
GD-ĐT
Trạng thái
tương lai
Trạng thái
hiện tại
Thời điểm
hiện tại
Thời điểm
tương lai
t thời gian
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
việc dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn không thể tách rời bài toán dự
báo giáo dục đào tạo nói chung.
1.1.5.1. Vai trò của dự báo giáo dục.
Các nhà tương lai học dự báo rằng: ở ngưỡng cửa của thế kỷ XXI nhân
loại có cơ hội đứng trước một bước nhảy kỳ diệu, tiến vào một nền văn minh
mới, còn gọi là nền văn minh trí tuệ, hậu công nghiệp, một “xã hội thông tin”
chứa đựng những vận hội lớn về chính trị và sự phục hưng lớn về văn hóa. Dự
báo giáo dục nhằm xây dựng những phán đoán có thể về tình trạng của nền
giáo dục trong tương lai, nghiên cứu những triển vọng của nền giáo dục đó,
chỉ ra những thời hạn xác định của biến đổi sẽ ra sao.
Dự báo giáo dục nhằm tìm kiếm những mục tiêu mới, những viễn cảnh
mới, phương pháp mới nhằm đem lại những tiềm năng tương lai cho nền giáo
dục trên cơ sở đó ra được những quyết định đúng đắn cho sự phát triển giáo
dục và đào tạo về mục tiêu trước mắt, hiện tại và lâu dài.
1.1.5.2. Dự báo giáo dục.
Đối tượng của dự báo giáo dục chính trị là hệ thống giáo dục quốc dân
của một nước, một địa phương, với những đặc trưng về quy mô phát triển, về
cơ cấu loại hình, về chất lượng giáo dục - đào tạo, về tổ chức sư phạm. Đối
tượng đó được nghiên cứu, dự báo từ nhiều mặt, nhiều yếu tố cấu thành, do
các nhà khoa học khác nhau như: Xã h ội học, Dân số học, Kinh tế học, Giáo
dục học, Tâm lý học,... cùng tham gia dự báo.
1.1.5.3. Dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn.
Là một trong những căn cứ quan trọng của việc xây dựng quy hoạch
giáo dục - đào tạo. Dự báo giáo dục - đào tạo là xác định trạng thái tương lai
của hệ thống giáo dục - đào tạo với xác xuất nào đó có ý nghĩa đ ịnh hướng,
làm cơ sở khoa học cho việc xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
lớn của giáo duc - đào tạo. Đối tượng của dự báo giáo dục - đào tạo là hệ
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thống giáo dục quốc dân của một nước, một địa phương với những đặc trưng
về quy mô phát triển, cơ cấu loại hình, mạng lưới trường, đội ngũ giáo viên,
chất lượng đào tạo, tổ chức sư phạm.
1.1.6. Nhiệm vụ của dự báo.
- Phục vụ cho quản lý để có cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thực hiện được khả thi.
- Thiết lập các phương án tối ưu, xác định được xu thế phát triển các
mục tiêu cần đạt được để làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
chiến lược, phục vụ cho nhà quản lý có thể điều khiển, điều chỉnh trong việc
hoạch định chiến lược có cơ sở khoa học.
1.1.7. Một số phương pháp dự báo.
Phương pháp dự báo là tập hợp các thao tác và thủ pháp tư duy, cho
phép trên cơ sở phân tích các dữ kiện quá khứ và hiện tại các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài của đối tượng dự báo cũng như việc đo lường các dữ kiện,
các mối quan hệ đó trong khuôn khổ của hiện tượng hoặc quá trình đang xét
để đo đếm những phán đoán có độ tin cậy nhất định về tương lai của đối
tượng dự báo. Độ chính xác của dự báo phụ thuộc rất nhiều ở việc lựa chọn
các phương án dự báo dự báo. Có nhiều phương pháp dự báo việc phân loại
các phương pháp dự báo có ý nghĩa khoa h ọc và thực tiễn quan trọng. Có thể
phân loại phương pháp dự báo theo các dấu hiệu sau đây: Mức độ hình thức
hóa, nguyên tắc chung của các thủ tục lập dự báo, cách thức thu nhận thông
tin. Dưới đây là cách phân loại theo các thức thu nhận thông tin ( trực quan và
hình thức hóa).
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 1: Các phương pháp dự báo
Các phương pháp
đánh giá cá nhân
chuyên gia (1)
Các phương pháp
chuyên gia (2)
Các phương pháp
ngoại suy (3)
Các phương
pháp mô hình
hóa (4)
- Phỏng vấn.
- Phân tích.
- Phương pháp kịch
bản.
- Khái quát tâm lý,
trí tuệ tưởng tượng.
- Phương pháp
hội đồng.
- Phương pháp
tấn công não.
- Phương pháp
DelPhi
- Phương pháp
phân tích hình
thái.
- Phương pháp
ngoai suy theo
dãy thời gian.
- Phương pháp
quan hệ tỷ lệ.
- Phương pháp
tương quan hồi
quy.
- Phương pháp
mô hình hóa cấu
trúc.
- Phương pháp
mô hình hóa
toán học.
- Phương pháp
mô phỏng.
Phương pháp 1: Phương pháp đánh giá chuyên gia.
Đây là phương pháp dựa trên ý kiến đánh giá của cán bộ chuyên môn
trong lĩnh vực đang được dự báo, phương pháp này được xem là công cụ hữu
hiệu để dự báo những vấn đề ảnh hưởng đến quy mô giáo dục - đào tạo và các
yếu tố liên quan thuộc lĩnh vực khác nhau nhưng không tính toán cụ thể được.
Phương pháp chuyên gia là phương pháp được thành lập một nhóm
công tác, nhóm này có nhiệm vụ trưng cầu ý kiến của các chuyên gia, qua một
số vòng hỏi chuyên gia và xử lý các ý kiến của chuyên gia, dần dần hướng các
chuyên gia thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát nhất định, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố còn chưa có hoặc còn thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định.
- Trong điều kiện thông tin không đầy đủ và thiếu tin cậy về đặc tính
của đối tượng dự báo không cho phép sử dụng phương pháp khoa học chính
xác để giải quyết vấn đề dự báo.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Do thiếu thời gian hoặc do hoàn cảnh cấp bách của việc dự báo. Việc
tiến hành dự báo theo phương pháp chuyên gia cần tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
+ Các đánh giá phải do các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực cần dự báo
đưa ra theo một quy trình có tính hệ thống để có thể tổng hợp được.
+ Nhóm điều hành dự báo cần phải thống nhất và nắm vững hệ thống
các phương pháp tiến hành cụ thể từ khâu đầu đến khâu cuối của công tác dự
báo.
- Phương pháp chuyên gia được thông qua 2 hình thức: Hội đồng và
phương pháp DelPhi.
* Phương pháp hội đồng ( hay phương pháp chuyên gia tập thể ).
+ Trước hết cần phải lập một nhóm c._.ông tác làm nhiệm vụ trưng cầu ý
kiến các chuyên gia, xử lý tài liệu và phân tích kết quả của việc đánh giá
chuyên gia tập thể.
+ Trước khi tiến hành trưng cầu ý kiến các chuyên gia, cần phải làm
chính xác các phương hướng phát triển cơ bản của đối tượng dự báo. Phải xác
định các mục tiêu ( mục tiêu toàn cục và mục tiêu bộ phận ). Cũng như các
phương tiện để đạt mục tiêu đó cho đối tượng dự báo. Xây dựng câu hỏi đề
nghị chuyên gia cho ý kiến trả lời:
+ Khi tiến hành trưng cầu ý kiến chuyên gia phải đảm bảo sao cho các
chuyên gia có sự thông hiểu các câu hỏi đã nêu ra một cách thống nhất và
đảm bảo tính độc lập của những trả lời ( phán đoán của họ ).
+ Tiến hành xử lý các đánh giá của mỗi chuyên gia để rút ra ý kiến
chung ( sự phù hợp ) của các chuyên gia tham gia hội đồng nhằm làm cơ sở
cho việc tổng hợp các giả thiết và phương án có tính dự báo về sự phát triển
của đối tượng dự báo. Sự đánh giá ( ước lượng ) cuối cùng có thể là phán
đoán “ trung bình” hoặc “trung bình có trọng số” …
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khi tiến hành đánh giá chuyên gia hội đồng ( tập thể), không thể bỏ qua
những công cụ quan trọng như các phương pháp toán học trong việc xây dựng
bảng hỏi cũng như xử lý các kết quả, các ý kiến chuyên gia.
Phương pháp chuyên gia thực hiện dưới hình thức hội đồng ( tập thể )
có những ưu điểm sau:
+ Tổng số thông tin mà nhóm chuyên gia có không ít hơn số lượng
thông tin của một trong các chuyên gia của nhóm. Nếu chuyên gia biết vấn đề
đang nghiên cứu nhiều hơn các chuyên gia khác thì các thành viên khác trong
nhóm vẫn có thể có những đóng góp có ích cho việc giải quyết vấn đề. Nếu
các thành viên của nhóm được lựa chon một cách cận thận và họ là những
chuyên gia thực thụ trong lĩnh v ực đang nghiên cứu thì tổng thông tin mà
nhóm có được sẽ rất lớn so với lượng thông tin của từng thành viên đang có.
+ Số lượng các yếu tố tác động đến lĩnh vực đang nghiên cứu mà nhóm
bàn đến sẽ không ít hơn số lượng các yếu tố mà mỗi thành viên của nhóm
đang biết.
+ Một tập thể chuyên gia bao giờ cũng có trách nhiệm hơn từng cá
nhân chuyên gia.
Tuy nhiên phương pháp chuyên gia hội đồng ( tập thể ) có các nhược
điểm sau:
+ Ý kiến tập thể có thể gây sức ép nghiêm trọng đến ý kiến của từng cá
nhân trong nhóm, bắt buộc cá nhân nghe theo tập thể, cho dù cá nhân đó hiểu
rằng quan điểm của nhóm là sai.
+ Vì nể nhau các thành viên trong nhóm thường thiên về thỏa hiệp với
nhau để đoàn kết hơn là tranh luận cho ra lẽ phải của vấn đề nghiên cứu.
+ Nếu trong nhóm có một cá nhân là chuyên gia có ảnh hưởng hoặc có
tài hùng biện thì ý kiến của cá nhân đó dù không đúng vẫn có thể áp đặt được
với các thành viên khác trong nhóm.
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Phương pháp Delphi.
Phương pháp Delphi là sự nâng cao của phương pháp hội đồng ( tập
thể) ở trên. Phương pháp Delphi được một nhóm chuyên gia Mỹ thuộc công
ty RAND áp dụng và được công bố lần đầu tiên vào năm 1964 trong công
trình “ khảo sát các khả năng dự báo dài hạn”. Phương pháp Delphi được xây
dựng trên nguyên tắc: Trong các nhà khoa học không chính xác ( các nhà
khoa học không được biểu đạt bằng ngôn ngữ toán học ), các ý kiến của các
chuyên gia và các phán đoán chủ quan của học cần phải ( và có thể ) thay thế
các quy luật nhân quả chính xác phản ánh trong các khoa học tự nhiên.
Phương pháp Delphi cho phép khái quát ý kiến của các chuyên gia riêng lẻ
thành ý kiến chung của nhóm chuyên gia.
Phương pháp 2: Phương pháp ngoại suy
Các phương pháp ngoại suy là những phương pháp sử dụng thông dụng
nhất trong các dự báo định lượng.
Các phương pháp ngoại suy dựa trên luận điểm cho rằng mọi biến cố
trong tương lai đều bắt nguồn từ hôm nay. Các phương pháp ngoại suy chấp
nhận giả định cho rằng các xu hướng của đối tượng nghiên cứu phát triển theo
các quy luật và quy luật này không thay đổi hoặc cũng ít nhất tương đối ổn
định trong thời hạn dự báo. Các quy luật này phản ánh các mối quan hệ khách
quan và chịu tác động của các nhân tố đó.
Đặc điểm đặc trưng của các phương pháp ngoại suy là sự mô tả quá
trình phát triển của đối tượng dự báo dưới hình thức những biểu diễn toán học
như hàm số, chuỗi số, hoặc các quá trình ngẫu nhiên. Hiển nhiên việc vận
dụng các phương pháp này đòi hỏi phải nắm vững tính quy luật vận động phát
triển của đối tượng dự báo và xác định một mô hình toán học tương thích với
quy luật đó.
* Phương pháp ngoại suy theo dãy thời gian.
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Một trong những phương pháp sau: Thiết lập mối quan hệ giữa sự phát
triển của đối tượng dự báo theo thời gian. Các kết quả quan sát đối tượng
được sắp xếp theo trình tự theo các thời gian tương ứng. Tất nhiên để thời
gian phản ánh đúng xu hướng khách quan đòi h ỏi thời gian phải là lượng
đồng nhất ( ví dụ trong giáo dục là hàng năm hoặc 5 năm ).
Chọn mô hình toán hoạc tương thích với quy luật được phác ra theo
dãy thời gian.
Các dạng hàm số của dãy thời gian dùng để dự báo cho ở sơ đồ sau:
- Dạng hàm số tuyến tính: y = a + bt.
- Dạng hàm số Parabon: y = a + bt + ct2.
- Dạng hàm số lũy thừa: y = aeb.
- Dạng hàm số mũ: y = aebt.
- Dạng hàm số logarit: y = a + blnt
Sơ đồ 4: Các dạng hàm số dùng để dự báo ngoại suy theo dãy thời
gian.
Dạng hàm số Hệ phương trình tính các tham số
1. Tuyến tính ∑∑
==
+=
n
t
n
t
t tbnay
11
y = a + bt ∑∑∑
===
+=
n
t
n
t
n
t
t tbtaty
1
2
11
.
2. Pa ra bôn ∑∑∑
===
++=
n
t
n
t
n
t
t tctbnay
1
2
11
y = a + bt + ct2 ∑∑∑∑
====
++=
n
t
n
t
n
t
n
t
t tctbtaty
1
3
1
2
11
.
∑∑∑∑
====
++=
n
t
n
t
n
t
n
t
tctbtaty
1
2
1
2
1
22
1
,
3. Lũy thừa ∑∑
==
+=
n
t
n
t
t tbany
11
lnlnln
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
y = aeb ∑∑∑
===
+=
n
t
n
t
n
t
t tbtay
111
2)(lnlnlnln
4. Hàm mũ ∑∑
==
+=
n
t
n
t
t tbnay
11
ln
y = aebt ∑∑∑
===
+=
n
t
n
t
n
t
t tbtaty
1
2
11
ln.ln
5. Hàm Logarit
y = a +blnt ∑∑
==
+=
n
t
n
t
t tbnay
11
ln
∑∑∑
===
+=
n
t
n
t
n
t
t tbtaty
111
2)(lnlnln.
* Phương pháp tương quan tỷ lệ.
Phương pháp quan hệ tỷ lệ là một trong các phương pháp ngoại suy
theo dãy thời gian.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Gọi đối tượng dự báo là Y, gọi nhân tố tác động đến đối tượng dự báo
Y là X. Thiết lập quan hệ tỷ lệ như sau:
Ki=
Xi
Yi trong đó I là số lần quan sát với I = 1,…n
Dựa vào công thức trên người ta xác định các Ki trong quá khứ và xem
xét quy luật phát triển của nó theo thời gian. Có 3 trường hợp xẩy ra tương
đối phổ biến mang tính đặc trưng như sau:
+ Các hệ số Ki dao động theo quy luật ổn định xoay quanh giá trị trung
bình nào đó trong thời kỳ xem xét.
Trên cơ cở xem xét quy luật biến thiên của hệ số Ki trong quá khứ ta có
thể đoán được giá trị Ki trong kỳ dự báo.
Từ việc phân tích các kinh nghiệm thực tế người ta thấy rằng:
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Nếu hệ Ki dao động ổn định thì có thể lấy giá trị trung bình của các
Ki trong qua khứ là giá trị hệ số dự báo trong tương lai. Lúc đó giá trị của đối
tượng dự báo sẽ là:
Y(t) = K x X(t).
Trong đó: Y(t) - Giá trị của đối tượng dự báo ở năm dự báo t.
K - Giá trị trung bình của Ki
Với K =
n
Ki
n
t
∑
=1
X(t) - Giá trị của nhân tố ảnh hưởng X ở năm dự báo t.
+ Nếu hệ số Ki dao động theo xu hướng tăng lên ( tăng dần hoặc tăng
nhảy vọt) thì phải xem xét Ki nhận giá trị nào trong khoảng từ min đến mã.
+ Nếu hệ số Ki dao động theo xu hướng giảm ( giảm dần hoặc giảm
nhảy vọt ) cũng phải xem xét để có được một giá trị Ki thích ứng.
Phương pháp 3: Phương pháp tương quan
Phương pháp tương quan là phương pháp giúp ta phát hiện xu hướng biến đổi
của hiện tượng nghiên cứu trong mối liên hệ với một hoặc vài nhân tố khác
trên cơ sở các quan sát thống kê trong quá khứ và từ đó ngoại suy cho tương
lai.
Hai nhân tố X và Y được gọi là có quan hệ tương quan với nhau, nếu
ứng với một giá trị nào đó của X và Y nhận được một trong các giá trị có thể
có của nó một cách ngẫu nhiên.
Hàm số tương quan giữa X và Y được biểu diễn một cách tổng quát là:
Y = f(x)
Tương tự nếu Y được xem xét trong mối liên hệ với nhiều nhân tố X1,
X2,…Xn ta sẽ có mối quan hệ tương quan đa nhân tố. Hàm tương quan đa
nhân tố được biểu diễn tổng quát như sau:
Y = f(X1, X2,…Xn)
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong đó Y là đối tượng cần dự báo , f là hàm số, X1, X2,…Xn là các
yếu tố tác động đến đối tượng dự báo.
Người ta phân tích các loại tương quan sau đây:
+ Theo số lượng nhân tố: Ta có đơn nhân tố và đa nhân tố ( Tương
quan đơn và tương quan bội ).
+ Theo hướng phát triển của hàm số tương quan: Ta có quan hệ dương
và quan hệ âm ( quan hệ thuận và quan hệ nghịch ).
+ Theo hình thức thể hiện của hàm số tương quan: Tuyến tính hay phi
tuyến
Cần chú ý rằng : Đại lượng Y cũng như yếu tố X là các đại lượng ngẫu
nhiên và do đó hàm f cũng là một hàm ngẫu nhiên. Mức độ tin cậy của các kết
quả dự báo phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau, trong đó việc chọn được
hàm tương quan phù hợp có vai trò rất quan trọng.
Để tiến hành dự báo theo phương pháp tương quan cần thực hiện các bước
sau:
Bước 1: Xác định đối tượng dự báo.
Bước 2: Lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng.
Bước 3: Thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu theo yêu cầu kỹ thuật của phương
pháp
Bước 4: Xác định hàm tương quan.
Bước 5: Tính toán dự báo.
Để đánh giá mức độ chặt chẽ của quan hệ tương quan giữa đối tượng dự
báo với các yếu tố ảnh hưởng đang xét, người ta sử dụng hệ số tương quan R.
Hệ số tương quan R luôn thỏa mãn: 0 ≤ R ≤ 1
+ Nếu R ≤ 0,4 quan hệ yếu ( lỏng lẻo )
+ Nếu 0,4 ≤ R ≤ 0,6 ( quan hệ trung bình )
+ Nếu R > 0,6 ( quan hệ chặt chẽ )
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phương pháp 4: Phương pháp sơ đồ luồng học sinh
Đây là một trong những phương pháp giúp cho công tác kế hoạch hóa và
quản lý giáo dục hiệu quả hơn. Phương pháp này cho phép tính toán luồng học
sinh suốt cả hệ thống giáo dục. Một học sinh hoặc lên lớp , hoặc lưu ban , hoặc là
bỏ học. Do vậy phương pháp sơ đồ luồng dựa vào 3 tỷ lệ quan trọng sau đây:
- Tỷ lệ lên lớp ( ký hiệu là P )
- Tỷ lệ bỏ học ( ký hiệu là d )
- Tỷ lệ lưu ban ( k ý hiệu là r )
Để hình dung rõ hơn phương pháp tính toán có thể biểu diễn bằng sơ đồ luồng sau
đây:
Năm
học
Số lượng nhập học Lớp
1 2 3 4 5
Theo sơ đồ trên thì số lượng học sinh lớp 1 ở năm t2 sẽ được tính theo công
thức E12 = N2 + E12 + r11 . Trong đó:
- E là số học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5 và các lớp tiếp theo.
- T: là năm học.
- N: là số lượng học sinh nhập học.
Trong sơ đồ trên :
+ E11 số học sinh lớp 1 năm t1
+ E12 số học sinh lớp 1 năm t2
N1 E11 E21 E31
E41
E51
N2
E12 E22 E32 E42 E52
N3 E13 E23
E33
E43
E53
t1
t2
t3
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ N2 Số lượng nhập học vào lớp 1 ở năm học thứ 2.
+ r11 tỷ lệ lưu ban lớp 1 ở năm thứ nhất . Số lượng lớp 2 ở năm
học thứ 2 là: E22 = ( E11 x P11 ) + ( E21 x r21 ), tương tự như vậy ta sẽ
tính được số lượng học sinh của các lớp 3, lớp 4, … ở các lớp và các
năm tiếp theo.
* Nhận xét: Phương pháp này áp dụng vào dự báo quy mô học sinh tiểu
học, THCS, THPT. Khi tiến hành dự báo quy mô học sinh có 3 chỉ số quan trọng
cần phải xác định đó là:
- Dân số trong độ tuổi nhập học trong thời kỳ dự báo.
- Tỷ lệ nhập học trong tương lai.
- Tỷ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học,
1.2. Một số khái niệm cơ bản
* Phát triển giáo dục: Giáo dục và đào tạo ở nước ta đã và đang đóng
vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm
nghèo đảm bảo công bằng xã hội là chìa khóa để Việt Nam có thể khẳng định
vị trí của mình ở khu vực và trên thế giới.
Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững .
Phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
tiến bộ và khoa học - công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng, đ ảm bảo sự
hợp lý về cơ cấu, trình đ ộ, ngành nghề, vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ
sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành.
Theo quan niệm mới về phát triển giáo dục: Phát triển giáo dục phải
gắn với phát triển nguồn nhân lực do đó cần phải thực hiện quản lý về phát
triển nguồn nhân lực.
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Mô hình giáo dục: Đa dạng hóa các loại hình công lập, tư thục, trung
tâm học tập cộng đồng và xây dựng mô hình giáo dục tiên tiến
Quy mô giáo dục: tăng số lượng học sinh đến trường ở tất cả các cấp
học từ mầm non đến trung học phổ thông, tăng quy mô đào tạo nghề hàng
năm.
Mạng lưới các trường phổ thông được xây dựng rộng khắp trên toàn
quốc các tỉnh và nhiều huyện miền núi có các trường dân tộc nội trú và bán
trú cho con em các dân tộc ít người , các trường, lớp trung tâm dạy nghề phát
triển dưới nhiều hình thức, các lớp dạy nghề ngắn hạn phát triển mạnh. Các
trường Đại học, cao đẳng được thành lập ở hầu hết các khu dân cư lớn của cả
nước, các vùng, các địa phương. Cở sở vật chất kỹ thuật các trường được
nâng cấp, cải thiện. Số trường mới được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia
ngày càng tăng.
* Vùng khó khăn:
- Tiêu chí xác định vùng khó khăn. Vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm
kinh tế - xã hội, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn. Môi trường xã
hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu.
Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu còn mang tính tự cung tự cấp,
công cụ lao động còn thô sơ. Đ ời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu
thốn, mức sống thấp.
Cơ sở hạ tầng chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu như:
điện, đường giao thông trường học, trạm xá, nước sạch.
- Phát triển giáo dục vùng khó khăn: Phát triển giáo dục vùng khó
khăn để tạo công bằng xã hội trong giáo dục cơ sở về cơ bản được đảm bảo,
giáo dục vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, tạo cơ hội bình đ ẳng mọi
người dân ai cũng được học hành.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn giúp cho nhà quản lý định
hướng đúng, có các quyết sách cụ thể và có các biện pháp, phương hướng
phát triển và hỗ trợ phát triển vùng khó để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tiêu chí: là sự cụ thể hóa của tiêu chuẩn chỉ ra những căn cứ để đánh
giá chất lượng. Tiêu chí có thể đo được thông qua các chỉ số thực hiện.
- Chỉ số thực hiện là những con số hoặc những ký hiệu định lượng dùng
để đo lường các tiêu chí .
1.3 Vai trò của giáo dục phổ thông
1.3.1. Vai trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
Giáo dục phổ thông là một hệ thống giáo dục con trong hệ thống lớn
kinh tế xã hội. Đồng thời là một bộ phận chính trong hệ thống giáo dục - đào
tạo. Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng có vị trí vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước của địa
phương. Chúng ta biết rằng không có một quốc gia nào khi xây dựng đất nước
, xây dựng một nền kinh tế quốc dân lại không dựa vào giáo dục, khoa học
công nghệ. Bởi giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là chìa khóa mở
mang tri thức, dẫn dắt đất nước đi vào thực hiện các quy trình công nghệ. Một
đất nước, một dân tộc, khi nền dân trí thấp kém thì đất nước đó trở nên nghèo
nàn lạc hậu. Điều đó lịch sử nhân loại hôm nay đã ch ứng minh đầy đủ bằng
thực tiễn của nó. Bác Hồ đã từng nói : “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Sự phát triển giáo dục vùng khó khăn không thể đi chậm hơn so với sự phát
triển giáo dục chung, đồng thời không thể tách rời sự phát triển kinh tế xã hội.
Mỗi sự kiện của giáo dục đều chứa đựng những nội dung kinh tế nhất định.
Đảng và nhà nước ta đã kh ẳng định rõ vai trò của giáo dục đối với sự phát
triển toàn bộ kinh tế của đất nước. Chiến lược phát triển giáo dục là một phần
trong chiến lược phát triển con người và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Vì vậy từ năm 1991 quan điển giáo dục - đào tạo cùng với khoa
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu đã được xác định rõ hơn.
Coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư cho chiến lược phát
triển kinh tế xã hội. Vì thế trong lý luận của Mác-LêNin đã nói: “ Giáo dục
vừa là mục tiêu của nền kinh tế, vừa là nhân tố đóng góp vào sự phát triển của
nền kinh tế” [ 28- tập 1, trang 318 ].
Trong văn kiện của Lê nin “ Những nhiệm vụ trước mắt của chính
quyền Xô viết” ( ngày 26/4/1918 ) Người còn coi “ giáo dục là bộ phận trong
kết cấu hạ tầng của xã hội”.
Đảng ta chọn giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ là khâu đột phá
của thừo kỳ mới, có tư tưởng, quan điểm rõ ràng. Giáo dục phải đi trước một
bước so với phát triển kinh tế.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đặc biệt chỉ ra những việc làm cụ
thể nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục được tập trung vào lo chữ “ chấn
chỉnh”, “ sắp xếp”, “củng cố”, “ nâng cao” và “phát triển”. Những giải pháp
chủ yếu đặt ra 4 vấn đề “ Tăng cường nguồn lực, tăng cường động lực, tiếp
tực đổi mới nội dung, phương pháp, tăng cường cơ sở vật chất thiết bị nhà
trường, chấn chỉnh quản lý giáo dục”. Giáo dục - đào tạo có vị trí rất quan
trọng, nó là nền tảng văn hóa của nhà nước, là sức mạnh tương lai của dân
tộc, là nguồn tuyển chọn đào tạo lực lượng lao động cho sự phát triển kinh tế -
văn hóa - quốc phòng.
Chính vì vậy - Chủ tịch Hồ Chính Minh rất quan tâm tới giáo dục
Người nói: “ Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì tới kinh tế,
văn hóa [ 9, trang 65].
Trong tuyên ngôn độc lập Bác khẳng định “ Một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu”. Ngày nay đứng trước xu hướng toàn cầu hóa cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy không ngừng nền kinh tế thế
giới. Có thể nói điểm cao của sự phát triển này là việc chiếm lĩnh công nghệ
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cao. Nhiều người nhận định: Ai chiếm ưu thế trong lĩnh vực công nghệ cao,
thì ngư ời đó nắm quyền chủ động về kinh tế và chính trị. Do đó chức năng
của giáo dục đối với xã hội là rất quan trọng, giáo dục đã trở thành một nhân
tố then chốt của phát triển bằng cách thực hiện 3 chức năng: Kinh tế, khoa
học, văn hóa. Trong cơ chế thị trường giáo dục thể hiện 3 chức năng chính đối
với xã hội đó là: Chức năng phát triển xã hội ( đầu tư cho giáo dục, phát triển
nguồn lực): P1
- Chức năng phúc lợi xã hội: P2
- Chức năng phục vụ xã hội ( có hạch toán, chi phí, hiệu quả): P3
Sơ đồ 5: Chức năng của giáo dục đối với xã hội.
Bản thân giáo dục không thể trực tiếp tạo ra sự tăng trưởng kinh tế
nhưng nó góp phần quyết định sự tăng trưởng đó, nâng cao chất lượng cuộc
sống, ổn định, chính trị, xã hội , phát triển văn hóa.
Giáo dục có vai trò làm nền móng cho sự phát triển kinh tế - xã hội
đem lại sự hưng thịnh cho mỗi quốc gia, giáo dục có chức năng tái sản xuất
sức lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất
xã hội góp phần làm giảm bất bình đ ẳng giữa các tầng lớp dân cư. Giáo dục
có mối quan hệ khăng khít với sự phát triển kinh tế - xã hội.
P1
GD
P2 P3
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa giáo dục và kinh tế - xã hội.
Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng chính là điều kiện và môi
trường, định hướng cho sự phát triển.
- Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội,
là nòng cốt trong phát triển khoa học công nghệ.
- Giáo dục vùng kinh tế khó khăn và đặc biết khó khăn có tầm quan
trọng trong việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới là điều kiện phát
huy nhân tố con người.
1.3.2. Vai trò của giáo dục phổ thông
Giáo dục phổ thông là tạo nền tảng cơ bản về tri thức văn hóa chung,
phẩm chất nền tảng của người lao động tương lai. Cấu trúc nội dung giáo dục
phổ thông tạo nên sự phát triển hài hòa về Đức - trí - thể - mỹ. Vì vậy Luật
giáo dục đã khẳng định rất rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông là: Giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngư ời việt nam xã hội chủ nghĩa,
- Tổng sản phẩm xã hội
- Các giá trị tinh thần
Con người được giáo
dục - đào tạo
Các hoạt động
Kinh tế - xã hội
Giáo dục
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [
Điều 23-trang 17].
Giáo dục phổ thông có vai trò quan trọng nhằm giúp học sinh củng cố,
hoàn thiện học vấn để tiếp tục học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động,
đây là một lực lượng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần giảm đói nghèo, đồng thời giúp cho mọi người có cơ hội tham gia
vào hoạt động kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài..
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô giáo dục
Theo lý thuyết hệ thống thì hệ thống giáo dục - đào tạo là một phân hệ
hay là một hệ thống con trong hệ thống kinh tế - xã hội. Vì vậy giáo dục - đào
tạo chịu tác động qua lại của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ thống lớn kinh
tế xã hội. Thực tiễn cho thấy các nhà nghiên cứu đã khái quát các nhân tố ảnh
hưởng tác động tới sự phát triển của cả hệ thống giáo dục - đào tạo thành 4
nhóm nhân tố sau đây:
- Nhân tố kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân
cư, tổng sản phẩm xã hội ( GNP, GDP ) bình quân /ngư ời. Việc làm và cơ cấu
việc làm, quan hệ quốc tế và kinh tế. Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng cơ bản
và trực tiếp.
- Nhóm nhân tố về văn hóa, khoa học - công nghệ. Các diễn biến về
văn hóa, khoa học, công nghệ có thể làm thay đổi nội dung quy mô đào tạo
cũng như cơ cấu đào tạo làm ảnh hưởng tới khả năng thời gian dự báo. Sự
phát triển của khoa học, công nghệ đòi hỏi giáo dục phải thay đổi nội dung
cho phù hợp với những tiến bộ mới. Sự phát triển của khoa học, công nghệ
làm cho một số ngành nghề có thể bị thu hẹp, nhưng một số ngành nghề mới
xuất hiện chính vì vậy mà quy mô đào tạo theo thời gian cũng thay đổi theo.
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nhóm nhân tố bên trong của hệ thống giáo dục - đào tạo.
Như cấu trúc mạng lưới, các loại hình đào t ạo, loại hình trư ờng lớp.
Việc tổ chức quá trình đào t ạo như thời gian đào tạo, chất lượng đào tạo, hiệu
quả trong và hiệu quả ngoài. Nếu các loại hình trư ờng lớp được phát triển đa
dạng, phân bố hợp lý đội ngũ giáo viên đ ủ, về số lượng đồng bộ về chủng
loại, chất lượng sẽ là điều kiện cơ bản để đáp ứng tốt với quy mô giáo dục -
đào tạo ngày càng tăng.
- Các nhân tố quốc tế về giáo dục - đào tạo.
Gồm xu thế phát triển giáo dục - đào tạo trên thế giới, xu thế phát triển
đào tạo trong khu vực.
Trong các nhóm nhân tố trên , nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội là nhân
tố ảnh hưởng cơ bản trực tiếp nhất. Bởi vì nhân tố này phản ánh nhu cầu và
khả năng đầu tư của xã hội đối với giáo dục - đào tạo. Với nhân tố quốc tế về
giáo dục - đào tạo ảnh hưởng đến giáo dục - đào tạo ở nhiều mặt, nhiều khía
cạnh khác nhau. Các xu thế phát triển của giáo dục đ ào trên thế giới ảnh
hưởng tới hệ thống các quan điểm của đảng, nhà nước, Chính phủ về giáo dục
- đào tạo làm cho các quan điểm về giáo dục đào tạo ngày càng phù hợp hơn,
thích ứng với sự phát triển khách quan của giáo dục - đào tạo để đảm bảo phù
hợp với xu thế phát triển của thế giới. Điều đó ảnh hưởng rất quan trọng đến
sự phát triển của giáo dục - đào tạo.
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Những đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay
2.1.1 Đặc điểm về địa lý - dân cư
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm trong vùng trung du và miền núi
Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.436 km2/ dân số trunh bình năm 2006 là
1.122.152 người ( năm 2007 là 1.134.190 ). Thái nguyên có 8 dân tộc anh
em sinh sống, chủ yếu là dân tộc kinh ( 75,5% ), Tày ( 10,69%), Nùng, Sán
dìu và Dao, H’Mông, Sán Chay, Hoa. Dân số Thái Nguyên phân bố không
đều, vùng cao và vùng núi dân cư thưa thớt trong khi đó ở vùng thành thị,
đồng bằng dân cư lại rất dầy đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai
72 người/ Km2 , cao nhất là thành phố Thái Nguyên 1260 người /km2.
Các dân tộc Thái Nguyên có truyền thống yêu nước, tinh thần cách
mạng kiên cường có truyền thống văn hóa đặc sắc, phong phú đa dạng, có
tinh thần cần cù lao động.
Thái Nguyên là một tỉnh không lớn chỉ chiếm 1,33% diện tích và
1,41% dân số so với cả nước. Về mặt hành chính Thái Nguyên có 7 huyện và
một thành phố và một thị xã với 180 xã trong đó có 125 xã vùng cao và
miền núi, còn lại là xã đồng bằng và trung du.
Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía tây giáp với tỉnh Vĩnh
Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang,
phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ
nền văn hóa của các dân tộc phía bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa, giáo
dục của cả vùng núi phía bắc rộng lớn với 5 trường đại học và 14 trường cao
đẳng và THCN trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của tỉnh,
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đồng thời là trung tâm đào tạo khoa học và giáo dục cho các tỉnh miền núi
phía bắc.
Tóm lại vị trí địa lý đã t ạo ra các điều kiện thuân lợi mà nhiều tỉnh
miền bắc không có và điều đó đã đưa Thái nguyên có ti ềm năng trở thành
trung tâm kinh tế - văn hóa của việt bắc không chỉ nay và cả tương lai.
- Về dân số Thái Nguyên được chia theo khu vực, độ tuổi qua các bảng
sau:
Bảng số 2: Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số các huyện, thành
thị.
Số xã
phường,
thị trấn
Diện tích
Km2
Dân số TB
năm 2006
( người)
Dân số TB
năm 2007
( người)
Mật độ DS
năm 2007
người/Km2
Tổng số 180 3.541,10 1.108.775 1.128.091 318,6
TP. Thái Nguyên 25 170,65 235.581 244.160 1430,8
TX Sông Công 9 83,64 47.178 49.447 591,2
Huyện Phú Bình 22 244,25 144.936 135.816 556,1
Huyện Phổ Yên 18 261,01 137.333 141.203 541,0
Huyện Đại Từ 31 576,18 165.920 168.807 293,0
Huyện Phú Lương 16 352,82 104.965 107.200 303,8
Huyện Đồng Hỷ 20 508,23 123.196 125.829 247,6
Huyện Định Hóa 24 500,82 89.510 90.934 181,6
Huyện Võ Nhai 15 843,50 63.156 64.695 76,7
( Nguồn: Cục thống kê năm 2007 )
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3: Dân số tỉnh Thái Nguyên chia theo độ tuổi, giới tính và khu vực
( Thời điểm 01/7/2007)
Độ tuổi Tổng
cộng
Chia theo giới tính Chia theo khu vực
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Tổng cộng 1.134.166 568.788 565.378 199.613 934.553
Từ 0-4 84.193 43.290 40.903 14.818 69.375
Từ 5-9 75.322 38.311 37.011 13.257 62.065
Từ 10-14 97.080 49.534 47.546 17.086 79.994
Từ 15-19 127.299 65.730 61.569 22.405 104.894
Từ 20-24 132.184 68.564 63.620 23.264 108.920
Từ 25-29 113.062 55.867 57.195 19.899 93.163
Từ 30-34 94.934 48.090 46.844 16.708 78.226
Từ 35-39 79.648 39.612 40.036 14.018 65.630
Từ 40-44 79.737 39.433 40.304 14.034 65.703
Từ 45-49 73.879 36.664 37.215 13.003 60.876
Từ 50-54 53.876 26.163 27.713 9.482 44.394
Từ 55-59 33.955 15.469 18.486 5.976 27.979
Từ 60 trở lên 88.997 42.061 46.936 15.663 73.334
( Nguồn: Cục thống kê năm 2007)
Dân số trong độ tuổi đến trường bậc tiểu học, THCS, THPT (xem bảng
4) phần: phụ lục 2.
Số người đang đi học phổ thông chia theo trình đ ộ văn hóa thời điểm
tháng 12/2007 xem bảng 5 - Phụ lục 3.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Với số dân là 1.122.152 người năm 2006 sẽ tăng lên 110.405 người vào
năm 2015. Số trẻ sinh ra từ nay đến 2015 khá ổn định ( bình quân mỗi năm
sinh thêm 12.275 - 13000 trẻ. Số trẻ em dưới 15 tuổi sẽ giảm từ 298.226
năm 2006 xuống 272.012 năm nhưng đây vẫn là mức độ cao đối với tỉnh vẫn
tạo nên áp lực lớn cho gia đình và xã hội trong việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo
dục - đào tạo như tạo công ăn việc làm cho thế hệ trẻ.
Các kết quả phân tích phân bố dân cư Thái Nguyên cho thấy:
- Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 318 người /km2 . Tuy vậy dân
cư lại phân bố không đều , tập trung ở thành phố, thị xã, thị trấn và những
vùng thuận lợi. Thành phố Thái Nguyên 1.430,8 người /Km2. Trong khi đó ở
các huyện vùng cao miền núi khó khăn có mật độ dân cư thưa thớt như Võ
Nhai: 76,7 người /km2 , Định Hóa: 181,6 người /km2 . Các xã vùng cao miền
núi, vùng sâu, vùng xa dân cư sống phân tán, địa bàn cư trú cách xa nhau ( do
địa hình đồi núi, sông ngòi cắt cứ ) điều này rất khó khăn cho ngành giáo dục
- đào tạo trong việc bố trí, xắp xếp hệ thống mạng lưới trường lớp và các dịch
vụ xã hội.
- Dân số theo khu vực có khoảng 82% dân số Thái Nguyên sống ở
vùng nông thôn và vùng kinh tế khó khăn. Tỷ lệ này chứng tỏ trình độ đô thị
hóa ở Thái nguyên chưa cao, quá trình công ngh ệp hóa Thái Nguyên chưa
mạnh, mặc dù Thái Nguyên có khá nhiều khu công nghiệp
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Với vị trí đặc thù của tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh phát triển kinh
tế cả nước, tỉnh Thái Nguyên đang đi dần vào thế ổn định và đạt được mức
tăng trưởng kinh tế khá._.(
điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... ) vận dụng tiếp cận hệ thống
trong công tác dự báo phát triển giáo dục đòi hỏi phải xem xét giáo dục như
một hệ thống và hệ thống này nằm trong hệ thống rộng lớn đó là hệ thống xã
hội do đó khi làm dự báo phát triển giáo dục phải xuất phát từ những căn cứ,
văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và của địa phương .
Việc xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát giáo dục vùng khó
khăn là một vấn đề khó đòi hỏi một quá trình tư duy , suy nghĩ và có phương
pháp khoa học về một vấn đề phức tạp ( giáo dục vùng khó khăn ) trong phạm
vi luận văn, chúng tôi xác định các vấn đề dưới dạng phác thảo.
a) Văn bản của Chính phủ
- Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 - 2010.
- Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 - 2010
- Chương trình kiên cố hóa trường lớp giai đoạn II từ nă 2008-2013.
- Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
- Mục tiêu phát triển của Việt Nam trực tiếp dựa vào mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Các quyết định của Chính phủ liên quan đến giáo dục cho mọi người (
ví dụ như về lương, 7 chương trình mục tiêu quốc gia).
b) Các văn bản của Bộ Giáo dục và đào tạo
- Dự án phát triển giáo dục tiểu học.
- Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
- Dự án phát triển giáo viên tiểu học
- Dự án phát triển giáo dục THCS II
- Dự án phát triển giáo viên phổ thông
c) Các văn bản của địa phương.
- Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010
- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Thái Nguyên đến 2010
* Tài liệu tạm thời của Sở Giáo dục và đào tạo
- Dự thảo Điều chỉnh quy hoạch phát triển GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2010 và định hướng đến 2020
3.2 Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể phát triển giáo dục vùng khó khăn
tỉnh Thái Nguyên đến 2015.
3.2.1. Các mục tiêu:
- Tạo điều kiện tiếp cận giáo dục tiểu học có chất lượng và phù hợp với
điều kiện kinh tế tới tất cả các em là học sinh dân tộc thiểu số, trẻ em thiệt
thòi và trẻ em gái.
- Đảm bảo tất cả các em đều hoàn thành chu trình đ ầy đủ 5 lớp của bậc
giáo dục tiểu học.
- Mở rộng cơ hội tiếp cận với giáo dục THCS, THPT có chất lượng và
phù hợp với điều kiện kinh tế tới tất cả các em là học sinh dân tộc thiểu số, trẻ
em thiệt thòi và trẻ em gái.
- Đảm bảo tất cả các em đều hoàn thành chu trình đ ầy đủ 4 lớp của bậc
THCS
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đảm bảo sự chuyển tiếp từ phát triển về lượng sang giáo dục tiểu học
có chất lượng nhằm đạt được thành tích cao trong học tập, bắt đầu áp dụng
một mức chất lượng cơ bản cho trường ở tất cả các trường tiểu học.
- Nâng cao chất lượng giáo dục THCS, THPT và sự phù hợp với kết
quả học tập
- Tăng cường công tác quản lý và cải tiến chức năng hoạt động thường
ngày của giáo dục tiểu học, THCS, THPT
- Đảm bảo thực hiện cải cách và phát triển ngành một cách toàn diện
đặc biệt là vấn đề phân cấp quản lý nhà nước và hình thành chu trình giáo dục
từ tiểu học đến THPT liên tục và chuyển tiếp từ lượng sang chất.
- Củng cố duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, THCS và tiến tới
phổ cập bậc trung học phổ thông có chất lượng và trong khuôn khổ chi phí
cho phép.
- Tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở vùng
khó khăn.
3.2.2 Các chỉ tiêu cụ thể:
* Các chỉ tiêu về tiếp cận.
- Đến năm 2010 tỷ lệ huy động học sinh tiểu học trong độ tuổi ( 6-10 )
98%, học sin h THCS tron g độ tuổi ( 11-14) là 95%, tỷ lệ học sinh THPT
trong độ tuổi ( 15-17) là 70% và đến 2015 tỷ lệ huy động học sinh tiểu học
trong độ tuổi ( 6-10 ) 99%, học sinh THCS trong độ tuổi ( 11-14) là 99%, tỷ lệ
học sinh THPT trong độ tuổi ( 15-17) là 75%
- Đến năm 2010, có ít nhất 1 trường phổ thông Dân tộc nội trú được
xây mới và đến năm 2015 có ít nhất 2 trường phổ thông dân tộc nội trú bậc
THCS được xây mới để tạo điều kiện cho con em dân tộc được tiếp cận giáo
dục và hưởng chính sách của nhà nước.
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đến năm 2010 xây dựng hoàn chỉnh 4 trường THPT tại 2 huyện Võ
Nhai và Đại Từ và đến 2015 xây dựng mới 2 trường THPT công lập tại 2
huyện Định Hóa và Phú Lương
- Tỷ lệ lưu ban (lớp 1-5) giảm xuống 1,7 vào năm 2010 và 1,0% vào
2015; Tỷ lệ bỏ học (lớp 1-4) giảm xuống 1,5 vào năm 2010 và 1,0% vào năm
2015
- Tỷ lệ lưu ban (lớp 6-7) giảm xuống 2,0% vào năm 2010 và 1,5%
vào 2015; Tỷ lệ bỏ học (lớp 6-8) giảm xuống 2,0 vào năm 2010 và 1,5% vào
năm 2015.
Bảng 15 Chỉ tiêu giáo dục cơ bản
Các chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu
của tỉnh
đến 2015
- Tỷ lệ học sinh tiểu học trong độ tuổi 97% 98% 99% 100%
- Tỷ lệ lưu ban học sinh tiểu học 1,9 1,7% 1,0% 0,5%
- Tỷ lệ bỏ học học sinh tiểu học 1,8 1,5% 1,0% 0,8%
- Tỷ lệ học sinh THCS trong độ tuổi 92% 95% 99% 99%
- Tỷ lệ lưu ban học sinh THCS 2,2% 2,0% 1,7% 1,5%
- Tỷ lệ bỏ học học sinh THCS 2,5% 2,2% 1,8% 1,5%
- Tỷ lệ học sinh THPT trong độ tuổi 67% 70% 75% 80%
- Tỷ lệ lưu ban học sinh THPT 2,9 2,4 2,1 2,0
- Tỷ lệ bỏ học học sinh THPT 3,4 3,2 2,8 2,5
- Xây dựng mới trường PTDT nội trú
bậc THCS
1 1 2 3
- Xây dựng mới trường THPT 2 1 2 3
( Nguồn: số liệu điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái
Nguyên đến 2010 và định hướng đến 2020)
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Các chỉ tiêu về chất lượng và sự phù hợp
- Tất cả giáo viên được bồi dưỡng 10 ngày trong năm từ năm 2010; tất
cả giáo viên đều đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010.
- Hàng năm tất cả giáo viên được nhận sách giáo khoa, sách hướng dẫn
giảng dạy môn học của từng khối lớp cụ thể.
- Chương trình gi ảng dạy, phương pháp giảng dạy, sách giáo khoa tiếp
tục được cải tiến và xây dựng hệ thống đánh giá thường xuyên.
- 100% học sinh vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh được mượn sách giáo
khoa miễn phí vào 2015.
- Đến 2015 tất cả các phòng tạm, phòng học xuống cấp được thay thế
bằng phòng học kiên cố và phấn đấu mỗi lớp 1 phòng.
- Đến 2012 hoàn thành 100% nhà công vụ cho giáo viên vùng khó theo
đề án kiên cố hóa giai đoạn 2.
- Đến 2015, thực hiện chế độ học cả ngày ở tất cả các trường tiểu học
Bảng 16. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản. - Tỷ lệ học sinh/lớp( quy mô lớp TB)
Các chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến 2015
Tiểu học 26 29 30 30
Trung học cơ sở 32 32 35 35
Trung học phổ thông 50 48 45 45
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 17. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ giáo viên/lớp
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của tỉnh
đến 2015
Tiểu học: - Giáo viên đạt chuẩn 1,15 1,20 1,20
- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0,00
- Tổng số giáo viên 1,15 1,20 1,20
THCS: - Giáo viên đạt chuẩn 1,70 1,80 1,80
- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0.00
- Tổng số giáo viên 1,70 1,80 1,80
THPT: - Giáo viên đạt chuẩn 2,1 2,2 2,2
- Giáo viên chưa đạt chuẩn 0,00 0,00 0.00
- Tổng số giáo viên 2,1 2,2 2,2
Bảng 18. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Số ngày bồi dưỡng giáo viên và tỷ lệ
% giáo viên được bồi dưỡng
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
SN % SN % SN %
Tiểu học: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%
- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%
THCS: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%
- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%
THPT: - Số tuyển mới 6 100% 10 100% 10 100%
- Tất cả giáo viên 6 100% 10 100% 10 100%
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 19. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ % giáo viên được mượn sách
hướng dẫn cho giáo viên
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm
2015
Chỉ tiêu
của tỉnh
đến 2015
Tiểu học 70% 100% 100%
THCS 65% 100% 100%
THPT 100% 100% 100%
Bảng 19. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Tỷ lệ % học sinh được mượn sách
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
Tiểu học 50% 100% 100%
THCS 45% 100% 100%
THPT 45% 100% 100%
Bảng 20. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Số trường có phòng thí nghiệm
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
THCS 20% 100% 100%
THPT 95% 100% 100%
Bảng 21. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - tỷ lệ % các trường có phòng vi tính
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
Tiểu học 10 40 60%
THCS 35% 70% 80%
THPT 100% 100% 100%
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 22. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Phòng học sử dụng hai ca
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
% phòng học Tiểu học 0,5% 0% 0%
% phòng học THCS 3,6% 0% 0%
% phòng học THPT 30% 0% 0%
Bảng 22. Bảng chỉ tiêu giáo dục cơ bản - Thay thế phòng học tạm, phòng học
xuông cấp
Các chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2015
Chỉ tiêu của
tỉnh đến
2015
% phòng học Tiểu học 20% 0% 0%
% phòng học THCS 25% 0% 0%
% phòng học THPT 0% 0% 0%
* Tiếp cận quản lý
- Đến 2010 hệ thống thông tin quản lý giáo dục được thực hiện đầy đủ
100% các trường Tiểu học, THCS, THPT được tập huấn sử dụng phần mềm
quản lý trường học VEMIS ( EMIS, PMIS, FMIS, SMIS)
- vào năm 2015, có 100% cán bộ quản lý trư ờng học đạt chuẩn về
chuyên môn, quản lý và lý luận chính trị.
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3. Cấu trúc nội dung khung tiêu chí dự báo được mô tả theo sơ đồ khối
sau.
Tiêu
chuẩn 1
Tiêu chí 1
Tiêu chí 1.2
-------
Tiêu chí 1.n
Minh chứng 1
Minh chứng 2
Minh chứng n
Minh chứng 1
Minh chứng 2
Minh chứng n
Nguồ
n
minh
chứng
của
tiêu
chuẩn
1
Tiêu
chuẩn 2
Tiêu chí 2.1
Tiêu chí 2.2
-------
Tiêu chí 2.n
Minh chứng 1
Minh chứng 2
Minh chứng n
Minh chứng 1
Minh chứng 2
Minh chứng n
Nguồn
minh
chứng
của
tiêu
chuẩn
2
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.4. Xây dựng, Nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng
khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015
Tiêu chuẩn 1: Dự báo quy mô phát triển học sinh phổ thông vùng khó khăn
tỉnh Thái Nguyên
Tiêu chí 1. Dự báo quy mô học sinh tiểu học.
- Dự báo dân số 6 tuổi
- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 6-10 tuổi.
- Số lượng học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học
- Tỷ lệ học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học
- Tỷ lệ lên lớp ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)
- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)
- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5)
- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;
Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh
chuyển đi trong năm
- Tổng số học sinh tiểu học ( lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5) trong thời
gian qua
Tiêu chí 1.2. Dự báo quy mô học sinh THCS
- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 11-14 tuổi.
- Số lượng học sinh tuyển mới đầu cấp Tiểu học
- Tỷ lệ học sinh tuyển mới đầu cấp THCS
- Tỷ lệ lên lớp ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)
- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)
- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở THCS (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)
- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;
Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh
chuyển đi trong năm.
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tổng số học sinh THCS ( lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9) trong thời gian
qua
Tiêu chí 1.2. Dự báo quy mô học sinh THPT
- Dự báo dân số trong độ tuổi đi học tiểu học từ 15-17 tuổi.
- Số lượng học sinh tuyển mới lớp 10
- Tỷ lệ học sinh tuyển mới lớp 10 cấp
- Tỷ lệ lên lớp ở THPT (lớp 10, lớp 11, lớp 12)
- Tỷ lệ học sinh lưu ban ở THPT (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9)
- Tỷ lệ học sinh bỏ học ở THPT (lớp 10, lớp 11, lớp 12)
- Số học sinh bỏ học từ các năm; Số học sinh đi học lại ở các trường;
Tỷ lệ học sinh đi học lại; Số học sinh chuyển đến trong năm; Số học sinh
chuyển đi trong năm.
- Tổng số học sinh THCS ( lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9) trong thời gian
qua
Nguồn minh chứng của tiêu chuẩn 1.
- Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến 2010
- Mô hình vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn được Bộ Giáo dục xây
dựng
- Dự báo dân số tỉnh đến 2020 của Cục thống kê
Tiêu chuẩn 2: Phát triển mạng lưới trường lớp và tỷ lệ huy động.
Tiêu chí 2.1. Mạng lưới trường lớp đến 2015 tiếp tục phát triển theo cơ
cấu hợp lý giữa các ngành học, cấp học theo các đề án qui hoạch đã được
phê duyệt.
- Tổng số lớp của từng cấp học Tiểu học, THCS, THPT.
- Tỷ lệ học sinh/lớp
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tiêu chí 2.2. Mạng lưới các trường tiểu học
- Quy mô: 1 trường trung bình là 10 lớp
- Mỗi lớp không quá 35 học sinh
- Vùng khó khăn, nông thôn diện tích 10m2/em. Nếu trường tổ chức
học 2 buổi/ ngày và tổ chức bán trú thì tăng thênm 25% diện tích.
- Mỗi xã ở các vùng nông thôn, khó khăn có một trường tiểu học.
- Trường tiểu học phải được quy hoạch xây dựng theo 5 khu vực: Hiệu
bộ, đa năng
- Tăng cường đầu tư xây dựng ở điểm trường chính để có đủ lớp học để
chuyển học sinh ở điểm trường lẻ về và xóa bỏ các điểm trường lẻ.
- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 99%
Tiêu chí 2.3 .Mạng lưới các trường THCS.
- Quy mô 1 trường trung bình là 10 lớp
- Mỗi lớp không quá 35 học sinh.
- Phấn đấu đến 2012 xây dựng mới thêm 3 trường dân tộc nội trú bậc
THCS tại 3 huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ với quy mô 250 học sinh/ 1
trường
- Từ nay đến 2015 sẽ dần dần tách trường THCS ra khỏi trường cấp
2,3 hiện nay đó là trường Cấp 2,3 Bình Yên, Yên Ninh, Trại Cau.
- Đến 2015 mỗi huyện đầu tư xây dựng 3, 4 trường THCS đạt chuẩn
Quốc gia.
- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 99%
Tiêu chí 2.4 .Mạng lưới các trường THPT
- Mỗi huyện phải có ít nhất từ 3 đến 4 trường Trung học phổ thông
- Mỗi trường bình quân từ 21 đến 24 lớp
- Phấn đấu từ nay đến 2015 xây dựng thêm 2 trường THPT ở huyện
định Hóa và Phú Lương
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Phấn đấu đến 2015 mỗi huyện có 1 trường THPT đạt chuẩn Quốc gia.
- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh vùng đặc biệt khó khăn 70%
Nguồn minh chứng của tiêu chuẩn 2.
- Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến 2010
- Mô hình vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn của tỉnh từ 2006 đến
2013
Tiêu chuẩn 3. Chất lượng, đội ngũ giáo viên, CBQL
Tiêu chí 3.1. Dự báo đội ngũ giáo viên
- Căn cứ vào số lớp, học sinh đã được tính toán ở phần dự báo quy mô
số lượng
- Tính đến việc điều chỉnh chương trình nội dung môn học như việc mở
rộng việc học tin học ngoại ngữ, vi tính, các môn hát nhạc, mỹ thuật, công
nghệ, nghề…
- Căn cứ vào định mức giáo viên/ lớp theo quy định hiện hành của nhà
nước theo các cấp bậc học để xác định số lượng giáo viên cần bổ sung hàng
năm.
Tiêu chí 3.2. Nâng cao chất lượng giảng dạy
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao năng l ực sư
phạm, đẩy mạnh đào tạo chuẩn hóa, nâng chuẩn đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Lập kế hoạch tổ chức các lớp bồi dỡng cho giáo viên
- Có kế hoạch hướng hướng dẫn giáo viên tự học, tự nghiên cứu các tài
liệu, thông tin khác
- Hàng năm phấn đấu 100% giáo viên các môn được tham dự các lớp
tập huấn nâng cao trình độ trong thời 6 ngày
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện, hỗ trợ để giáo viên tham gia
đầy đủ các lớp bồi dưỡng.
- Có chế độ hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng
- Từ nay đến 2015, giáo viên tiểu học có 99,9% đạt chuẩn, giáo viên
THCS có 99,5% đạt chuẩn, giáo viên THPT có 98,6% đạt chuẩn,
Tiêu chí 3.3 Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Sử dụng các phương tiện dạy học quy định trong chương trình môn
học ( trong danh mục thiết bị dạy học môn học )
- Biết lựa chọn và sử dụng phương tiên dạy học phù hợp với mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học.
- Sử dụng một cách thành thạo các phương tiện dạy học truyền thống,
biết sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại là tăng hiệu quả dạy học.
- Sử dụng một cách sáng tạo các phương tiện dạy học truyền thống kết
hợp với sử dụng máy vi tính, mạng internet và các phương tiện hiện đại khác,
biết cải tiến phương pháp dạy học và sáng tạo những phương tiện dạy học
mới.
Nguồn minh chứng 3
- Bản kế hoạch các hoạt động giáo dục
- Bản điều chỉnh kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2010 và định
hướng giáo dục đến 2020.
- Mô hình Vanpro xây dựng kế hoạch trung hạn do bộ giáo dục bằng
phần mềm Excel
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tiêu chuẩn 4. Dự báo về cơ sở vật chất và thiết bị trường học
Tiêu chí 4.1. Nhu cầu xây dựng CSVC trường học
Tăng cường cơ sở vật chất trường học là nhiệm vụ cấp bách từ nay đến
2015 có đủ số lớp cho học sinh học.
- Tường rào bao quanh, công có biển trường.
- Đảm bảo tổng diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh một ca 10m2
đối với vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa.
- Phấn đấu 60% học sinh tiểu học được học 2 buổi /ngày, đối với THCS
15% học 2 buổi/ ngày
- Từng bước hiện đại hóa nhà trường: như lớp học, sân chơi, bãi t ập,
phòng thí nghiệm, nối mạng internet, thiết bị giảng dạy hiện đại
Tiêu chí 4.2. Đầu tư xây dựng hệ thống trường DTNT
- Củng cố các trường DTNT đã có ( DTNT b ậc THCS Nguyễn Bỉnh
Khiêm, và mở rộng quy mô trường DTNT Định hóa từ 100Hs lên 250 HS,
hoàn chỉnh DTNT bậc THPT tỉnh, ).
- Từng bước thành lập và đầu tư xây dựng mới 3 trường PTDT nội trú
cho huyện miền núi: Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ
- Ưu tiên hoàn thành dứt điểm các công trình chuyển tiếp được triển
khai xây dựng từ năm 2008 về trước để nghiệm th u, đ ưa vào khai thác sử
dụng.
- Dành 35% nguồn kinh phí XDCB tập trung của tỉnh và 50% từ nguồn
thu sổ xố kiến thiết để thực hiện chương trình kiên c ố hóa trường, lớp nhà
công vụ cho giáo viên theo QĐ 20/2008/QĐ-TTg.
Tiêu chí 4.3. Có đủ phòng bộ môn và hoạt động giảng dạy của nhà
trường.
- Các phòng bộ môn phải được xây theo mẫu thiết kế phù hợp với yêu
cầu của bộ giáo dục & đào tạo.
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Có đủ thiết bị, dụng cụ thực hành , đồ dùng dạy học, bàn ghế quy cáh
riêng, phòng học 45 học sinh/ca/lớp.
- Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống
chiéu sáng, cấp nước, thoát nước theo yêu cầu của từng loại phòng.
- Phấn đấu đến 2015 100% các trường có thư viện đạt chuẩn.
Tiêu chí 4.5. Nguồn vốn để thực hiện xây dựng CSVC.
- Nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục
- Nguồn vốn kiên cố hóa giai đoạn II từ năm 2008-2012.
- Nguồn vốn ODA.
- Xây dựng cơ bản tập trung
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong một thời gian không nhiều đề tài này đã được thực hiện theo một
kế hoạch, trình tự nghiên cứu. trong quá trình nghiên cứu lý luận và nghiên
cứu thực tiễn chúng tôi xin được rút ra một số kết luận sau đây:
1. Với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài. Công tác dự báo có vai trò quan trọng đối với mọi
cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực, Dự báo giáo dục có vai trò to lớn trong việc xác
định tìm ra quy luật, xu thế phát triển của hệ thống giáo dục của địa phương
của đất nước và của toàn thế giới. Dự báo giáo dục là bộ phận then chốt, quan
trọng của dự báo phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trong quản lý giáo dục nó
giúp cho nhà quản lý có cơ s ở khoa học, cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định
chính sách, ra quyết định điều khiển , điều chỉnh trong quản lý, khắc phục yếu
kém trong quản lý.
2. Trong quá trình phát triển của đời sống kinh tế - xã hội các hoạt động
của giáo dụcvà kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ để giáo dục thực sự đi trước
một bước so với phát triển kinh tế xã hội thì công tác dự báo giáo dục là rất
quan trọng và cần thiết giúp cho các nhà quản lý giáo dục chủ động trong
công tác quản lý và chỉ đạo, thực hiện tốt chiến lược phát triển giáo dục - đào
tạo trong thời ký CNH-HĐH đất nước. Dự báo giúp cho việc tìm kiếm được
những mục tiêu mới, viễn cảnh mới đem lại tiềm năng tương lai cho nền giáo
dục và ra được quyết định đúng đắn cho sự phát triển GD-ĐT về mục tiêu
trước mắt, hiện tại và lâu dài.
3. Thái Nguyên là tỉnh miền núi trung du tuy có nhiều lợi thế song
không trách khỏi khó khăn về điều kiện địa hình, đ ặc biệt là ở các vùng sâu,
vùng cao, để xây dựng nội dung khung dự báo phát triển giáo dục vùng khó
khăn là rất quan trọng. Bởi từ thực trạng giáo dục trong qúa khứ, hiện tại đồng
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thời với sự tác động của các yếu tố khác nhau nà ta có căn cứ để lựa chọn.
Tuy nhiên việc xây dựng khung tiêu chí dự báo là một việc khó nhưng nó rất
quan trọng trong việc định hướng phát triển giáo cho các vùng khó khăn.
4. Cơ sở lý luận của dự báo giáo dục và hiện trạng giáo dục vùng khó
khăn tỉnh Thái Nguyên chúng tôi thấy việc xây dựng nội dung khung tiêu chí
dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015 trên địa
bàn tỉnh là không thể thiếu được của nhà quản lý.
Hệ thống giáo dục vùng khó của tỉnh Thái Nguyên sẽ được phát triển
đồng bộ cân đối cùng với sự phát triển giáo dục ở các vùng thành thị đón đầu
sự phát triển kinh tế - xã hội thì hệ thống này phải được quản lý bằng dự báo
phát triển có tính khoa học, có tính khả thi.
2.KHUYẾN NGHỊ
Từ nghiên cứu thực tiễn và căn cứ vào kết quả của việc xây dựng nội dung
khung tiêu chí dự báo tôi xin được đưa ra một số khuyến nghị sau:
1. Đối với Trung ương
- Tài chính là một trong các yếu tố quan trọng quyết định cho sự phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Nó giúp cho việc đảm bảo sự cân đối giữa
các điều kiện để thực hiện mục tiêu phát triển sự giáo dục - đào tạo trong đó
có giáo dục vùng khó khăn.
- Cần tăng cường đầu tư các dự án, các chương trình m ục tiêu cho
ngành giáo dục để thực hiện xây dựng trường lớp kiên cố và các trang thiết bị
đáp ứng cho việc đổi mới
- Nhà nước tăng cường các nguồn lực tài chính cho giáo dục có chính
sách ưư tiên đầu tư hỗ trợ cụ thể giáo cho dục vùng khó khăn, miền núi, dân
tộc ít người. Tăn g cường củng cố hệ thống trường lớp, tăng cường CSVC
trường học, thực hiện kiên cố hóa trường lớp giai đoạn II nhằm thực hiện
hiện đại hóa nhà trường ở các vùng khó khăn.
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tích cực xây dựng trường lớp cho các cấp học, bậc học để tiến tới tổ
chức cho học sinh được học và hoạt động cả ngày tại trường. Xây dựng kiên
cố các trường học tại các vùng khó khăn. Bên cạnh đó tăng cường trang thiết
bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới nội dung chương trình giáo d ục phổ
thông. Từng bước tạo điều kiện cho các trường nối mạng Internet.
- Xây dựng thư viện trường học chuẩn cho các vùng, vùng xa ít có điều
kiện tiếp xúc. Xây dựng các phòng thí nghiệm, thực hành, phòng bộ môn cho
các trường nhằm đáp ứng cho việc đổi mới nội dung chương trình .
- Bộ giáo dục & Đào tạo sớm có chính sách ưư tiên đối với giáo viên
giảng dạy vùng sâu, vùng xa, vùng cao, đầu tư thỏa đáng cho giáo dục là đầu
tư cho phát triển.
- Tăng cường đầu tư ngân sách chi thường xuyên cho các trường vùng
khó khăn, chi phục cấp lương và các chế độ theo lương đối với các giáo viên
ở vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường các nguồn vốn chương trình m ục tiêu để xây dựng kiên
cố trường lớp ở vùng khó khăn để tiến tới từng bước đảm bảo việc học 2 buổi/
ngày đối với học sinh vùng khó khăn và từng bước tăng cường cơ sở vật chất
để xây dựng các trường chuẩn.
2. Đối với địa phương.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thông qua đ ề án
phát triển giáo dục - đào tạo của ngành đồng thời có kế hoạch chỉ đạo việc
hoạt động thực hiện của đề án.
Ngoài ra để làm tốt việc dự báo theo đề tài tỉnh cần có thêm các chính
sách vad cơ chế để giáo dục vùng khó khăn có nhiều thuận lợi trong việc thực
hiện việc dự báo phát triển nói chung.
+ Ngành Tài chính : Duyệt cung cấp kinh phí theo hướng dẫn kịp thời
để ngành thực hiện công tác giáo dục có hiẹu quả.
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Ngành địa chính sớm có quyết định về việc cấp quyền sử dụng đất
đai để các trường vừa quy hoạch vừa xây dựng trường một cách ổnn định.
+ Các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội có quan hệ như Cục dân số,
Sở y tế, Bảo hiểm xã hội …phối hợp với ngành để có tư liệu cụ thể về dân số,
ghi chép theo niêm giám và xây dựng được kế hoạch cụ thể về quy hoạch
cũng như chăm lo sức khỏe ban đầu của học sinh các vùng khó khăn, sâu, xa.
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. SÁCH BÁO KINH ĐIỂN, VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
1 . Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH TW khóa VIII- NXB Chính trị
Quốc gia 1997.
2. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX -NXB Chính trị Quốc gia
2001
3. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ X -NXB Chính trị Quốc gia.
4. Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI năm 2001.
5. Chiến lược phát triển GD-ĐT 2001-2010 phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước ( 12.2001 )
6. Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên đến 2010.
7. Sở GD&ĐT: Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Thái Nguyên đến
2010
8. Sở GD&ĐT: Kế hoạch phát triển giáo dục trung hạn từ 2008-2013
9. Sở GD&ĐT: Báo cáo tổng kết năm học 2006-2007, 2007-2008.
10. Sở GD&ĐT:Đề án nối mạng Internet trường học đến 2005
11. Sở GD&ĐT: Đề án phổ cập bậc THCS năm 2005.
12. Sở GD&ĐT: Đề án kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn II 8/2008
13. Tổng điều tra dân số Việt Nam - 1999. NXB Thống kê năm 2000.
14. Kế hoạch hành động quốc gia GDCMN giai đoạn 2003 - 2015.
15. Viên Nghiên cứu phát triển giáo dục: Những vấn đề về phát triển
chiến lược phát triển giáo dủctong thời kỳ CNH-HĐH - NXB năm 1998.
16. Viên nghiên cứu dự báo: Việt Nam con đường phát triển tới 2002 -
Hà Nội tháng 2/1995.
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17. Viện chiến lược phát triển giáo dục: Một số ý kiến định hướng
CNH, HĐH Việt Nam đến 2020 - Hàn Nội 10/1996.
B. SÁCH BÁO TẠP CHÍ..
18. Đỗ Văn Chấn: Dự báo và kế hoạch phát triển. Hà Nội 1999.
19. Đỗ Văn Chấn: Dự báo nhu cầu cán bộ chuyên môn Việt Nam đến
năm 2000 - Hà nội 1994.
20. Nguyễn Công Giáp: Dự báo quy mô phát triển GD-ĐT cho thời kỳ
2000-2001. Hà Nội 2001.
21. Phạm Minh Hạc: Về phát triển toàn diện con người thời kỳ
CNH,HĐH - NXBChính trị Quốc Gia 2001.
22. . Phạm Minh Hạc: GDVN trước ngưỡng cửa của Thế kỷ 21. NXB
Chính trị năm 1999.
23. Nguyễn Văn Hộ: Chiến lược Phát triển giáo dục
24. Nguyễn Văn Hộ: Xu hướng phát triển giáo dục năm 2007.
25. Trần Văn Hà: Giáo dục và GD Đại học Việt Nam trước thử thách
của thế kỷ XXI làm gì? Làm thế nào. Hà Nội 3/2000.
26. RajA ROY SINGH : Nền giáo dục cho thế kỷ XXI Những triển
vọng của châu Á Thái Bình Dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC 2
BẢNG 04: BIỂU DỰ BÁO DÂN SỐ TRONG ĐỘ TUỔI ĐI HỌC TỈNH THÁI NGUYÊN THỜI KỲ 2006- 2015
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng dân số 1.122.152 1.134.190 1.146.203 1.158.098 1.169.836 1.181.966 1.194.558 1.207.697 1.221.490 1.232.607
Tr.đó: Dân số 0 đến
24 tuổi 589.508 581.962 572.554 564.623 561.130 543.498 532.592 522.781 513.379 504.093
Dân số 0 -5 tuổi 98 668 100 635 102 297 105 196 107 398 109 004 110 174 111.153
111.153 110.751
Dân số 0 -2 tuổi 54.040 54.113 54.079 55.395 56.114 56.240 55.925 55.559
55.559 54.575
Dân số độ tuổi 3 -5 44.628 46.522 48.218 49.801 51.284 52.764 54.249 55.594
55.594 56.176
Tr đó: 5 tuổi 14.475 15.042 15.576 16.036 16.528 17.077 17.666 18.212
18.212 18.536
Dân số độ tuổi 6-10 77.914 76.412 75.624 75.546 76.477 78.305 80.653 83.054
83.054 85.458
Tr đó: 6 tuổi 14.507 14.861 15.236 15.572 16.003 16.544 17.153 17.731
17.731 18.147
Dân số độ tuổi 11-14 80.014 73.784 68.575 65.217 62.853 61.257 60.194 59.680
59.680 60.546
Dân số độ tuổi 15-17 74.123 71.648 68.309 64.675 60.413 55.868 51.747 48.565
48.565 46.701
Dân số độ tuổi 15-24 258.789 259.483 257.749 253.989 253.989 239.064 229.824 220.329
210.927 200.637
( Nguồn: Chiến lược dân số tỉnh Thái Nguyên đến 2015 )
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LUC 3
Bảng 5: Số người đã và đang đi học phổ thông chi theo trình độ văn hóa
( Thời điểm tháng 12/2007 )
1. Tiểu học Tổng số Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
77.133 16.517 15.961 14.034 15.333 15.288
Chia ra:+ Đô thị 14159 3022 3118 2577 2614 2828
+ Đồng bằng 8612 1801 1754 1590 1752 1715
+ Núi thấp, Vùng sâu 49553 10612 10159 9034 9977 9771
+ Núi cao, hải đảo 4809 1082 930 833 990 974
- Nữ 37410 8255 7653 6721 7302 7479
- Dân tộc 22898 5182 4799 4275 4684 3958
2. THCS Tổng số Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
73.161 17.650 18.422 17.824 19.265
Chia ra + Đô Thị 13446 3085 3432 3089 3840
+ Đồng bằng 8325 1998 2069 1969 2289
+ Núi thấp, Vùng sâu 47418 11516 11866 11867 12169
+ Núi cao, hải đảo 3972 1051 1055 899 967
- Nữ 34642 7924 8839 8550 9329
- Dân tộc 21734 5288 5631 5375 5440
3. THPT
Tổng số Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
39.354 13.570 12.359 13.425
Chia ra:+ Đô thị 10.287 3.489 3.401 3.397
+ Đồng bằng 6.563 2.048 1.962 2.553
+ Núi thấp, Vùng sâu 21.466 7.637 6.644 7.185
+ Núi cao, hải đảo 1.038 396 352 290
- Nữ 21.886 7.431 6.905 7.550
- Dân tộc 10.216 3.644 3.223 3.349
( Nguồn: Số liệu thống kê từ các phòng giáo dục)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9597.pdf