Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn làm phân hữu cơ compost ở thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá của Công ty cổ phần Toàn Tích Thiên

Mục lục Trang Lời mở đầu Rác thải là một trong các yếu tố được tạo ra từ hoạt động xả thải, chủ yếu là từ sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, khám chữa bệnh, dịch vụ... Ước tính ở Việt Nam hiện nay, tổng lượng rác thải ra hàng ngày khoảng 50 nghìn tấn, trong đó rác thải công nghiệp chiếm 54.8%, rác thải sinh hoạt chiếm 44.47%, rác thải bệnh viện chiếm 0.8%, Rác thải sinh hoạt đứng thứ hai về tổng lượng và cơ cấu rác thải ở Việt Nam, thế nhưng ở các đô thị thì nó lại đứng đầu, chiếm tỷ lệ lớ

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn làm phân hữu cơ compost ở thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá của Công ty cổ phần Toàn Tích Thiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nhất trong tổng lượng và cơ cấu rác thải đô thị. Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế xã hội, rác thải nói chung đang càng ngày phát sinh một cách tự phát và càng tăng lên khi sản phẩm tiêu dùng tăng. Các nguyên nhân chủ yếu của việc tăng lượng rác thải là do sự tăng trưởng dân số, tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá làm tăng lượng rác thải xây dựng và rác công nghiệp. Ngoài ra, cũng phải kể đến số lượng bệnh nhân tại các bệnh viện tăng lên đáng dể dẫn đến tình trạng tỷ lệ rác bệnh viện có khuynh hướng tăng. Như chúng ta đã biết, ảnh hưởng của chất thải nói chung, rác thải nói riêng tới môi trường đất, nước, không khí, cảnh quan... là rất lớn.. Do đó cần phải có các biện pháp xử lý rác thải một cách triệt để và hiệu quả. Chôn lấp rác như hiện nay chỉ là giải pháp tình thế, không thể duy trì đựôc lâu dài vì rất tốn diện tích và gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt và nước ngầm do nước rỉ rác không được xử lý triệt để qua đó ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Nếu cứ tiếp tục chôn lấp thì với đà phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hoá diễn ra ngày càng nhanh dẫn đến hiện tượng quá tải các bãi chôn lấp và rất khó khăn cho việc lựa chon các đĩa kiểm mớ. Hơn nữa, việc đầu tư ban đẩu để có được một bãi chôn lấp hợp vệ sinh đúng tiêu chuẩn là rất tốn kém. Đứng trước tình hình bức bách về vấn đề rác thải và các biện pháp xử lý rác thải ở các đô thị nói chung và ở Bỉm Sơn – Thanh Hoá nói riêng, công ty cổ phần Toàn Tích Thương hiệu (AETTT) đã quyết dịnh đưa ra dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn thành phân mùn hữu cơ với công nghệ làm phân compost của các nước công nghiệp hàng đầu, đặc biệt là cộng hoà LB Đức. Là một công ty tư nhân, AETTT rất táo bạo và đầy nhiệt huyết khi đưa ra quyết định trên. Bởi lẽ, công ty đã phải bỏ ra 100% vốn của mình để xây dựng, tự vận động để xin cấp đất và giấy phép ở tỉnh Thanh Hoá và gặp không ít khó khăn. Trước đây, ta theo các dự án này đều do Nhà Nước trợ vốn và chính sách ưu đãi do đó mà các dự án mang lại lợi ích xã hội nhiều hơn. Cho nên ít có đầu tư ngoài Nhà Nước trong lĩnh vực này. Vậy quyết dịnh trên của AETTT có phải là một canh bạc? Hay nó có những cơ sở rất vững chắc? Và tại sao không phải dự án khác mà lại là dự án này? Để giải quyết câu hỏi này em đã mạnh dạn chọn đề tài: Phân tích chi phí – lợi ích kinh tế – xã hội và môi trường của sự án “Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn làm phân hữu cơ compost ở thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá” – của công ty cổ phần Toàn Tích Thiên. Bố cục của bài viết gồm có 3 chương: Chương I: Tổng quan về rác thải, biện pháp xử lý và phương pháp phân tích chi phí – lợi ích (CBA). Chương II: Thực trạng rác thải, xử lý rác thải, mô hình xử lý rác thải của nhà máy. Chương III: Phân tích chi phí lợi ích mở rộng của dự án: xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn làm phân hữu cơ compost ở thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá”. Do công ty mới thành lập và đây là lĩnh vực con khá non trẻ mà công ty tham gia cộng thêm khả năng tiếp cận thông tin còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo và đóng góp của thầy cô cùng các bạn có quan tâm đến vấn đề này để đề tài của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo Đỗ HảI Hà, TS Lê Trọng Bài, TS Lê Hùng Anh – Những người đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thành đề tài của em. Chương I: Tổng quan về rác thải, biện pháp xử lý và phương pháp phân tích CBA. I. Tổng quan về chất thải, rác thải môi trường. 1. Chất thải Là một bộ phận vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người, không có hoặc không còn giá trị sử dụng nữa. Rác thải tồn tại ở mọi dạng vật chất như: rắn, lỏng, khí có thể xác định khối lượng rõ ràng. Một số chất thải tồn tại dưới dạng khó xác định như: nhiệt, bức xạ, phóng xạ… Dù tồn tại dưới dạng nào thì tác động ô nhiễm của chất thải là do các thuộc tính về lý học, hoá sinh của chúng trong số đó thuộc tính hoá học là quan trọng nhất. Chất thải mang tính tích luỹ dần, nên từ một lượng nhỏ vô hại qua thời gian chúng tích luỹ thành lượng đủ lớn gây tai hại nguy hiểm. Các hoá chất có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc kết hợp với nhau thành các chất nguy hiểm hơn. Một số chất thải rắn, lớp, khí còn có đặc thù sinh học nên thông qua các quá trình biến đổi sinh học trong cơ thể sống hoặc trên các chất thải khác mà biến đổi thành các sản phẩm tạo ra các ổ dịch bệnh nhất là các vùng có điều kiện khí hậu nhiệt đối ẩm thích hợp. 2. Rác thải Rác thải rắn đô thị là tổng hợp các loại rác thải tồn tại ở thể rắn phát sinh từ những nguồn khác nhau: hộ gia đình, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong quá trình đô thị hoá. Chất thải đô thị được chia làm ba loại chính: chất thải sinh hoạt, chất thải thương mại và của các công sở, rác thải thu gom trên đường phố, nơi công cộng. Vì là một dạng của chất thải cho nên rác thải rắn đô thị mang đầy đủ các thuộc tính của chất thaỉ. Trong công tác xử lý chất thải rắn đô thị người ta rất quan tâm tới các đặc tính của rác thải rắn đô thị, đặc biệt là thuộc tính có thể chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. 3. ảnh hưởng của rác thải tới đời sống. 3.1. Tác động tới môi trường không khí. Nhiều ngành công nghiệp chủ yếu gây ra tác động tới chất lượng môi trường không khí. Các ngành này bao gồm: Công nghiệp phân hoá học, hoá chất, đIện tử. Kết quả đo đạc cho ta thấy: Nồng độ C6H9OH gấp từ 2.5 – 9 lần so với giá trị được cho phép. Nồng độ khí As2O3 gấp 12 lần so với giá trị cho phép. Nồng độ H2SO4 gấp 2 lần so với giá trị cho phép. 3.2. Tác động của đất và nước. Cặn bùn từ các trạm xử lý nước thải hoặc từ hệ thống cống thoát nước của các xí nghiệp công nghiệp chứa hàm lượng lớn các kim loại nặng và các chất vô cơ. Các tính chất của bùn cặn khác nhau nhưng mức độ nguy hại không bằng ở dạng lỏng. Bên cạnh các loại bùn cống từ trạm xử lý nước thải còn một lượng các chất độc tạo ra trong quá trình sản xuất như Angtomoan (8b), pin, các chất thải chứa dầu. Toàn bộ các chất thải trên đều không được xử lý theo phương thức hợp lý. Các chất độc hại dạng hoà tan ngấm vào trong các tầng chứa và gây ra hiện trạng ô nhiễm nước ngầm. 3.3. ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Từ thập niên cuối thế kỷ XIX, cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã nhận thức được, để đảm bảo phát triển bền vững thì phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội. Cùng với việc đô thị hoá và công nghiệp hoá, lượng chất thải rắn ngày càng gia tăng, trở thành mối nguy hại đối với chất lượng môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Lượng rác thải tăng dẫn đến mức độ ô nhiễm môi trường có nguy cơ tăng và kéo theo các bệnh dịch phát sinh. Các khí hôi thối độc hại phát ra từ rác thải làm ảnh hưởng đến môi trường không khí, các bệnh về đường hô hấp xuất hiện… Ngoài ra lượng rác thải còn làm mất đi vẻ đẹp của cảnh quan môi trường, biến những mảnh đất xinh tươi trở thành những bãi rác hôi thối… II. Các biện pháp xử lý rác thải. 1. Thiêu đốt (xử lý có nhiệt). Phương pháp này được áp dụng ở các nước như Mỹ, Thuỵ Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Nhật Bản... là những nước có khả năng trợ cấp cho các nhà máy đốt rác. Biện pháp thiêu đốt này có thể sử dụng nhiều công nghệ khác nhau nhưng cũng phải đảm bảo có các bộ phận: hệ thống tiền xử lý rác, hệ thống lò đốt, hệ thống nồi hơi, máy phát điện. Chức năng của máy phát điện là biến nhiệt năng từ quá trình đốt thành điện. Ngoài ra còn có hệ thống xử lý khí thải, bãi chôn tro và sở quặng. - Ưu điểm: Nếu được trang bị đầy đủ thiết bị xử lý thì sẽ ít gây ô nhiễm môi trường. Phương pháp này làm giảm đáng kể thể tích rác từ 75 - 80%, xử lý triệt để các chất nguy hại, có trong rác thải, có thể xử lý rác tạp, kể cả rác bệnh viện, cần ít mặt bằng và tạo ra nhiệt lượng. - Nhược điểm: Khá tốn kém, là phương pháp đắt tiền nhất, giá thành đầu tư lớn, chi phí vận hành và bảo dưỡng cao. Do đó các nhà máy theo phương pháp này ít được tư nhân đầu tư nhà trường được trợ cấp từ giá Nhà nước. Yêu cầu để thực hiện phương pháp này khá phức tạp: nguyên liệu phải có chỉ số nhiệt năng cao hơn 2.200 Kcal/kg và lò đốt chỉ đạt hiệu suất xử lý tối ưu khi các vật liệu khó cháy trong thành phần rác dưới 30%. ở Việt Nam khó thực hiện biện pháp này bị bởi lẽ, rác thải đô thị Việt Nam có nhiệt năng thấp hơn 100 Kcal/kg, trang thiết bị xử lý rất tốn kém, chi phí bảo dưỡng và kiểm soát cao. 2. ép hoá rắn. Phương pháp này được áp dụng ở các nước phát triển cao như Hoa Kỳ và Nhật Bản với những công nghệ khá hiện đại. - Ưu điểm: Phương pháp ép hoá rắn ít gây ra ô nhiễm môi trường, có thể tận dụng các chất thải, rác thải làm các vật liệu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của con người. - Nhược điểm: Khá đắt, vốn đầu tư khá cao 3. Chôn lấp. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới nhất là các nước đang và kém phát triển nhưng nó để lại nhiều hậu quả như: mất nhiều diện tích đất, ô nhiễm nguồn nước, không khí, là nơi phát sinh dịch bệnh. Bao gồm các biện pháp sau: * Chôn lấp lộ thiên Đáy là hình thức chôn lấp rác khá phổ biến ở Việt Nam, được áp dụng hầu hết cho các thị xã, huyện lỵ trong cả nước. Sau khi thu gom rác được chuyên chở đến bãi đổ rác và được chôn lấp đi không theo một quy trình xử lý hợp vệ sinh nào. Đây là giải pháp đơn vị rẻ tiền, là biện pháp giải quyết tình thế trước mắt, nhưng việc đổ rác lộ thiên như vậy sẽ gây mất vệ sinh, gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và nước ngầm rất nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp thường đầy ắp sau một vài năm sử dụng và chính quyền địa phương thường gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý bãi rác cũ và tìm được địa điểm cho bãi rác mới. * Chôn lấp hợp vệ sinh Là hình thức kiểm soát sự phân huỷ của chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt, tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường và cảnh quan; giảm thiểu đến mức thấp nhất những ảnh hưởng gây khó chịu do cộng đồng dân cư sinh sống quanh khu vực bãi chôn lấp. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh được định nghĩa là khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải. Phát sinh từ khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp (quy định của tiêu chuẩn Việt Nam (1996 - 2000) Một bãi chôn lấp hợp vệ sinh phải đảm bảo có các khoản mục sau: - Lớp lót chống thấm - Hệ thống đê kè - Hệ thống thu gom và xử lý nước rác - Hệ thống thu và xử lý khí thải Ưu điểm của phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp, công nghệ ít phức tạp và là phương pháp đơn giản nhất để xử lý nguyên liệu không thể sử dụng được so với các phương pháp khác. Nhược điểm: Chi phí đầu tư cho các hạng mục ban đầu là cao về lâu dài phương pháp này sẽ làm tăng chi phí đầu tư khi quỹ đất sử dụng bị giới hạn, giá đất tăng và quỹ đất trong tương lai sẽ không cho phép xây dựng tiếp các bãi chôn lấp. Ngoài ra các bãi chôn lấp rác luôn là những phạm vi rộng và thường đòi hỏi nhiều biện pháp tốn kém để xử lý những ảnh hưởng này trong quá trình sử dụng và cả khi đóng bãi. Phương pháp này không khép kín được vòng tuần hoàn sinh lượng, tức là không tái tạo sử dụng được những nguyên liệu có trong rác ngoại trừ việc thu hồi được lượng khí mê - tan thoát ra trong quá trình phân huỷ rác. 4. Phương pháp xử lý cơ sinh a. Phương pháp nhiệt sinh học kỵ khí Là phương pháp phân huỷ rác hữu cơ bằng vi khuẩn kị khí, sản xuất ra biogar để phát hiện, tận dụng làm năng lượng. Yêu cầu là các chất thải phải có hàm lượng prôtêin cao như là phân bắc, phân gia súc, chất thải nhà máy đường, rượu bia, nhà máy chế biến thực phẩm. Đầu tư cho phương pháp này cũng khá tốn kém và thường cao gấp 2 - 3 lần công nghệ làm phân hữu cơ với cùng công suất. Sản phẩm chính của công nghệ là điện năng, sản phẩm phụ là phân hữu cơ chất lượng thấp. Với thực trạng giá điện và giá phân vi sinh hiện nay thì ta thấy là hiệu quả kinh tế của phương pháp này chưa cao và thấp hơn rất nhiều so với phương pháp làm phân hữu cơ compost. b. Phương pháp chế bién phân hữu cơ compost. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của rác thải và khí hậu nước ta với những ưu điểm nổi bật là xử lý triệt để phế thải hữu cơ không gây ô nhiễm môi trường, tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh, sản phẩm phân mùn là phân sạch "thân thiện với môi trường". ủ rác làm phân hữu cơ compost ở quy mô công nghiệp và quá trình ổn định sinh hoá các chất hữu cơ để hình thành các chất mùn nhờ những sinh vật hiếu khí, với quy trình sản xuất và kiểm soát một cách khoa học, tạo môi trường tối ưu cho quá trình các phân huỷ thành mùn. Sản phẩm tạo thành là phân mùn phân compost được sử dụng trong nông nghiệp và cây trồng (trồng vườn). Phương pháp này nhờ vào ưu điểm của nó mà ngày càng được áp dụng phổ biến và phát triển không ngừng. 5. So sánh các biện pháp xử lý rác thải STT Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm Khả năng áp dụng và xu thế sử dụng 1 Thiêu đốt Khi được trang bị đầy đủ thiết bị xử lý khói thải thì sẽ làm cho nguy cơ ô nhiễm môi trường ít hơn. Làm giảm thể tích rác Khá tốn kém là phương pháp đắt tiền nhất, giá thành đầu tư lớn, chi phí vận hành và bảo dưỡng cao, yêu cầu áp dụng là phức tạp. Cho các loại rác công nghiệp, y tế, rác độc hại nguy hiểm ở các nước công nghiệp. áp dụng ở các nước Hoa Kỳ, Thuỵ Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Nhật Bản. 2 ép hoá rắn Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là thấp, tận dụng được các nguyên liệu có trong rác để tái tạo, làm vật liệu phục vụ đời sống Vốn đầu tư cao, chi phí lớn Các loại rác thải công nghiệp, xây dựng áp dụng ở các nước phát triển cao: Hoa Kỳ, Nhật Bản 3 Chôn lấp Rẻ tiền nhất, đơn giản nhất, công nghệ ít phức tạp Nguy cơ ô nhiễm môi trường cao nhất, không tái tạo được nguyên liệu có trong rác Cho tất cả các loại rác ở các nước đang phát triển. Các nước phát triển không áp dụng phương pháp này khi thành phần hữu cơ > 10% theo trọng lượng 4 Chế biến phân hữu cơ compost Là phương pháp rẻ tiền, tiết kiệm diện tích đất, tái tạo được các nguyên liệu có trong rác thải không gây ô nhiễm mới, tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh, sản phẩm rất tiện ích Nếu không được trang bị dụng cụ bảo hộ lao động thì phương pháp này có khả năng ảnh hưởng đến sức khoẻ của các nhân công trực tiếp áp dụng đối với các loại rác có thành phần hữu cơ cao như rác thải sinh hoạt ở các đô thị, ở các nước đang phát triển. Phương pháp này được các nước phát triển sử dụng mà đi tiên phong là CHLB Đức III. Phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA). 1. Phương pháp CBA. 1.1. Khái niệm. Mỗi sự lựa chọn đều có một phạm vi kinh tế – các lợi ích vượt quá chi phí không? Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp để đánh giá giá trị kinh tế này và để giúp đỡ cho việc lựa chọn. Hay có thể nói, phân tích chi phí_lợi ích là một khuôn khổ nhằm tổ chức thông tin, liệt kê những thuận lợi và bất lợi của từng phương án, xác định các giá trị kinh tế có liên quan và xếp hạng các phương án dựa vào tiêu chí giá trị kinh tế. 1.2. Sự phát triển của phương pháp - Phương pháp phân tích đánh giá chi phí lợi ích được hiểu một cách cơ bản và đưa ra vào cuối thế kỷ 19 nhưng phải đến gần 100 năm sau người ta mới thuộc sự quan tâm và đưa vào sử dụng lần đầu tiên ở Hoa Kỳ - chính phủ Hoa Kỳ chấp nhận sử dụng cho công tác của chính quyền thông qua đạo luật kiểm soát lũ lụt năm 1936 - thấy rằng quá trình phân tích nên bao gồm tất cả các chi phí lợi ích bất kể chúng phát sinh cho ai, như thế nào. - Thời gian gần đây có nhiều nghiên cứu và ứng dụng cho trường hợp giá cả bằng tiền hiện tại cách xa giá trị thực tế, vì tình trạng này ta thường gặp ở các nước kém phát triển. - Chính quyền Liên bang Australia đã tiến hành phương pháp phân tích chi phí - lợi ích cho các chương trình làm giảm hiệu ứng nhà kính vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20. - WB đã hỗ trợ cho các dự án, các chương trình phát triển ở các nước kém phát triển và sử dụng phương pháp này để đánh giá các chương trình hỗ trợ. - CBA đang tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhưng nó đã được áp dụng rất phổ biến và rộng rãi trên thế giới. 1.3. Xu hướng sử dụng. - Cách nhìn nhận của CBA là toàn diện, không phản ánh lợi ích của bất cứ cá nhân, tổ chức hay nhóm nào vì thế nó trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực. - Phương pháp CBA trong việc hỗ trợ ra các quyết định phân bổ hiệu quả các nguồn lực. - CBA cho ta hình dung được toàn bộ những chi phí - lợi ích mà mỗi phương án đưa ra có thể đem lại. - Đối với dự án môi trường thì phương pháp này giúp lượng hoá các chi phí phức tạp. 1.4. Các bước tiến hành. Bước 1: Xác định chủ thể chịu chi phí và hưởng lợi ích: Trong phương pháp này, việc xác định chủ thể của chi phí, lợi ích là rất quan trọng và phức tạp, nhất là đối với các dự án về môi trường. Đối với dự án như xây dựng công cộng như công viên, vườn hoa thì người được hưởng lợi ích là những người dân sống xung quanh có được chỗ vui chơi, nghỉ ngơi giải trí, có bầu không khí trong lành. Các dự án ưu tiên giáo dục vùng sâu, vùng xa thì người được hưởng lợi là con em bà con dân tộc, người sống xa vùng trung tâm. Vì vậy, thành công của các nhà phân tích là ở chỗ xác định được toàn bộ lợi ích mà khi dự án được chấp nhận. Sự xác định này càng chính xác và đầy đủ thì tính hiệu quả của dự án càng cao và càng tạo ra được sự mong muốn cao xã hội. Việc xác định các chi phí thì đơn giản hơn lợi ích một chút, đó là các chủ đầu tư xây dựng. Bước này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến kết quả dự án. Bước 2: Các dự án thay thế: Có rất nhiều dự án để ta có thể lựa chọn và quyết định đầu tư. Khi quyết định đầu tư một dự án nào thì người ta cũng tính tới các dự án thay thế. Các dự án khác nhau sẽ cho ra những kết quả và hiệu quả khấc nhau, khi thay đổi hay thay thế dự án thì quá trình CBA sẽ thay đổi theo. Cho nên đối với từng phương án, người phân tích cần phải đưa ra các phân tích CBA một cách chính xác và đầy đủ để việc thay thế thuận lợi và quyết định các phượng án tốt nhất dễ dàng hơn. Do trong quá trình đi vào hoạt động của dự án sẽ xuát hiện và phát sinh những rủi ro, những vấn đề chưa dự đoán được. Vì vậy, một phương án được lựa chọn cũng chưa khẳng định 100% là tối ưu nhất được. Bước 3: ảnh hưởng tiềm năng và các chỉ số đo lường: Các ảnh hưởng tiềm năng sẽ phát sinh trong tương lai, trong quá trình dự án đi vào hoạt động. Và thường các ảnh hưởng này khó hoặc không lường trước được, nó sẽ làm ảnh hưởng to lớn đến kết quả và làm sai lệch đi các thông số kỹ thuật đã được tính toán từ trước. Quyết định lựa chọn các phương án dựa trên mức độ hấp dẫn của các chỉ số đo lường. Nên các chỉ số này thường được tính toán và xác định một cách rõ ràng và tích hợp: Ví dụ như NPV, IRR, B/C… Bước 4: ảnh hưởng đến lượng trong quá trình hoạt động: Các nhf phân tích cần dự doán được những ảnh hưởng đến lượng trong quá trình dự án tiến hành_những ảnh hưởng làm sai lệch các thông số kỹ thuật đã được tính toán. Thực hiện công việc này cần dựa trên các nguyên tắc, nguyên lý nhất định trong các giai đoạn của một đời dự án. Trong quá trình thực hiện sẽ nảy sinh ra ba khả năng: Chi phí và lợi ích đều không đổi, chi phí tăng, lợi ích tăng. Bước 5: Lượng hoá bằng tiền tất cả những tác động có liên quan: Để phân tích có hiệu quả, cần lượng hoá được tất cả các tác động có liên quan bằng tiền một cách cụ thể bằng hai phương pháp: Đánh giá bằng giá thị trường và giá tham khảo. Tuy nhiên, cũng có thể khi phân tích CBA không thể lượng hóa thành tiền một số tác động. Lúc đó chúng ta chỉ có thể phân tích theo xu hướng chi phí hiệu quả và xu hướng phân tích chỉ tiêu. Bước 6: Tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về thời điểm hiện tại của từng giai đoạn: Như bước 5 đã nói, cần phải lượng hoá bằng tiền tất cả những tác động liên quan. Các chi phí và thu nhập của dự án ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Tiền có giá trị về thời gian bởi các yếu tố liên quan đến tiền có khả năng gây ảnh hưởng về mặt giá trị như lạm phát hay mức độ trượt giá của đồng tiền sẽ làm giảm đáng kể đến sản lượng mua bán trong tương lai đối với cùng một lượng tiền; các yếu tố mang tính vận động của tiền cũng gây ra ảnh hưởng như lãi suất có thể làm đồng tiền sinh sôi nảy nở; ngoài ra tiền còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên mà không dự đoán được. Do đặc tính thời gian của tiền mà khi so sánh, tính toán, phân tích các chỉ tiêu bình quân phát sinh của tiền trong các giai đoạn khác nhau chúng ta cần tính chuyển về một mốc thời gian nào đó. Mốc thời gian gian này có thể là một năm, tháng, quý, đầu kỳ hay cuối kỳ của một thời kỳ phân tích. Các công thức tính chuyển áp dụng là: 2. Công thức tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong từng năm của dự án về một mặt bằng thời gian hiện tại: PV: Giá trị hiện tại của các khoản tiền phát sinh trong đời dự án. Ai: Khoản tiền phát sinh cuối năm thứ i (i = 1,n). n: Số năm. r: Tỷ lệ chiết khấu. PV = (1a) Hay có thể dùng công thức: PV = (1b). (Với Ai là khoản tiền phát sinh đầu năm thứ i). 3. Công thức tính chuyển tổng các khoản tiền phát sinh đều đặn hàng năm của đời dự án về cùng mặt bằng thời gian là thời điểm khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động. PV = (2). Với: PV: Tổng các khoản tiền phát sinh đều đặn ở thời điểm hiện tại. A: Khoản tiền phát sinh đều đặn cuối mỗi năm. n: Số năm phát sinh A. r: Tỷ lệ chiết khấu. Ta có thể tính tổng thuế vốn ( Ctv), tổng lãi phải trả vay vốn lưu động ( Civ), tổng chi phí quản lý ( Cql ) của dự án theo công thức (2) 4. Công thức tính các khoản tiền phát sinh năm sau hơn (kém) năm trước một số không đổi về cùng mặt bằng thời gian (thời điểm hiện tại). PV = A1 (4). PV: Là giá trị hiện tại của các luồng tiền phát sinh năm sau hơn (kém) năm trước một tỷ lệ phần trăm không đổi. A1: Tiền phát sinh ở cuối năm thứ nhất. n: Số năm có luồng tiền phát sinh. j: Phần trăm tăng năm sau so với năm trước. Tổng chi phí nguyên vật liệu (NVL) cả đời dự án (CNVL), tổng doanh thu cả đời dự án (DT) quy về thời điểm bắt đầu dự án đi vào hoạt động có thẻ tính qua công thức (4). Bước 7: Tổng lượng các loại chi phí là lợi ích: Để lựa chọn phương án có tính tổng hợp, người ta dùng các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ số hoàn vốn nội bộ (IRR), lợi ích chi phí (B/C). Các đại lượng này có mối quan hệ mật thiết cho nên trong quá trình phân tích cần phải xem xét kỹ lưỡng. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng là đại lượng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu dòng chi phí và lợi ích về đầu năm dự án đi vào hoạt động. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lãi của dự án ở mặt bằng hiện tại, nó được xác định bằng hiệu giữa tổng dòng lợi ích thu được với tổng dòng chi phí phải trả trong cả đời dự án quy đổi về thời điển hiện tại. Các quyết định đầu tư từ NPV: +B/C > 1: dự án có lãi +B/C = 1: dự án hoà vốn. +B/C < 1: dự án thua lỗ. Tủ số hoàn vốn nội bộ (IRR) là mức lãi suất cao nhất mà tại đó NPV = 0 phản ánh mức độ hàng đầu của dự án. Nó được dùng để khắc phục hạn chế của NPV, B/C. Các quyết định đầu tư từ IR: +IRR > r: dự án có lãi. +IRR = r: dự án hoà vốn. +IRR < r: dự án thua lỗ. IRR cang cao thì mức độ hấp dẫn của dự án càng lớn. Bước 8: kiểm tra, phân tích độ nhạy: Kiểm tra độ nhạy là cách tính lại lợi ích xã hội ròng vói sự thay đổi của quá trình phân tích khi lựa chọn một phương án. Kiểm tra độ nhạy giúp người phân tích hiểu được cấu trúc kinh tế của dự án. Những yếu tố gây tác động đến dự án sẽ làm rõ ràng hơn. Bước 9: Đưa ra phương án tối ưu: Tổng kết các bước trên rồi đưa ra phương án mang tính tối ưu nhất để chứng tỏ khả năng các chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích là có hiệu quả nhất. Chương II: Thực trạng rác thải, xử lý rác thải, mô hình xử lý rác thải của nhà máy trong dự án. I. Thực trạng rác thải rắn ở Việt Nam: 1. Nguồn phát sinh và các đặc tính của chất thải rắn: Chất thải rắn nông nghiệp: Chất thải rắn đô thị: Lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị và thành phố năm 1996 là 16.237 tấn/ngày, năm 1997 là 19.315 tấn/ngày. Con số đạt tới giá trị 22.210 tấn/ngày vào năm 1998. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom dao động từ 40% đến 70% ở các thành phố lớn và từ 20% đến 40% ở các thành phố nhỏ; lượng cặn bùn ống thường lấy theo định kỳ hàng năm, số lượng ước tính trung bình cho 1 ngày là 822 tấn. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom được thể hiện ở hình 1 Hình 1A: Lượng chất thải rắn tạo thành trên toàn quốc 1997 - 1999 Hình 1B: Tỷ lệ thu gom trên toàn quốc 1997 - 1999 Nguồn: Số liệu quan trắc của trung tâm KTMT đô thị và khu công nghiệp (CEETIA). - Tỷ trọng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn thiết bị thu gom và phương thức vận chuyển. Số liệu này dao động từ 480 – 500 Kg/m3 tại Hà Nội; 420 kg/m3 tại Đà Nẵng; 580 kg/m3 tại Hải Phòng; 500 kg/m3 tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trưng theo từng loại đô thị (thói quen, mức độ văn minh, tốc độ phát triển). các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau: + Thành phần có nguồn gốc hữu co cao (50, 27%-52,22%). + Chứa nhiều đất cát, sỏi, đá vụn, gạch vỡ. + Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/m3). - Việc phân tích thành phần chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công nghệ xử lý. - Thành phần chất thải rắn của một số đô thị Việt Nam theo các số liệu nghiên cứu năm 1998 được trình bày ở bảng sau: - Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại một thành phố điển hình là Hà Nội từ 1995 – 1998 được trình bày ở hình sau: Hình 2: Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Hà Nội năm 1995 - 1998 Nguồn: Số liệu quan trắc của trung tâm KTMT đô thị và khu công nghiệp (CEETIAT). 2. Xử lý và kiểm soát chất thải rắn: 2.1. Thu gom, lưu trữ và tiêu huỷ: + Thu gom và vận chuyển: Nhìn chung rác thải không được phân loại tại nguồn mà được thu gom lẫn lộn sau đó được vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom vào khoảng từ 40%-70% tổng lượng rác thải phát sinh ở các thành phố lớn, còn ở các đô thị nhỏ tỷ lệ này chỉ vào khoảng 20%-40%. Tỷ lệ thu gom chung toàn quốc vào khoảng 53,4%. Công nghệ thu gom và vận chuyển còn đang ở mức thấp với các phương thức hỗn hợp: Rác đường, rác từ các công trình công cộng được thu gom theo phương thức thủ công, công nhân dùng chổi quét sau đó xúc lên các xe đẩy tay để đưa ra các điểm cẩu. Rác từ các hộ gia đình được thu gom bằng các xe đẩy tay hoặc các xe thu gom chạy theo các tuyến đã định sẵn. Chất thải rắn từ các bệnh viện, trung tâm buôn bán và các khu công nghiệp được thu gom và vận chuyển theo phương thức ký hợp đồng riêng với từng đơn vị. +Xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn: Hầu hết rác thải được chôn tại các bãi chôn lấp tự nhiên. Tỷ lệ thu hồi các chất có khả năng tái chế và tái sử dụng như nilon, giấy vụn, kim loại, nhựa, thuỷ tinh... chủ yếu do những người bới rác thực hiện, tỷ lệ này vào khoảng 13% - 20%. Tỷ lệ thu hồi các chất kể từ nguồn phát sinh đến bãi chôn lấp tương đối cao, tuy nhiên, các hoạt động thu gom hoàn toàn do tự phát và không có tổ chức, quản lý. Có khoảng từ 1,5% - 5% tổng lượng chất thải phát sinh được thu hồi, chuyển hoá thành phân vi sinh và chất mùn thông quá trình composting. Các bãi chôn lấp hiện tại không được kiểm soát, mùi nặng nề và nước rác là nguồn gây ô nhiễm cho môi trường đấu, nước và không khí. Các bãi chôn lấp tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long hiện đang phải hứng chịu hiện tượng úng ngập vào mùa mưa. Điều này gây bất lợi tới chất lượng môi trường. Hầu hết các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, không có lứp cách nước chống thấm ở dưới đáy và thành ô chôn lấp, không có lứp đất phủ hàng ngày và không có hàng rào xung quanh. Các chất thải độc hại từ các hoạt động công nghiệp và bệnh viện gần như không được xử lý trước khi xả ra bãi chôn lấp. Tuy nhiên, cũng có một số bệnh viện lắp đặt hệ thống là đốt để xử lý chất thải y tế nguy hại. Hiện có hai là đốt rác từ công nghiệp giày da với công suất 16 tấn/ngày. 2.2. Các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân: Các hạn chế trong công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam được tóm tắt ở Bảng 6.2. Bảng 6.2. Các hạn chế trong công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam. Hợp phần Sự hạn chế trong quản lý Khung chiến lược Hiện trạng đầu tư ơ sở vật chất cho dịch vụ quản lý chất thải còn gặp nhiều khó khăn do không có kinh phí. Ngân sách dành cho dịch vụ quản lý chất thải còn chưa hợp lý, chưa đủ mạnh để đảm bảo cho dịch vụ hoạt động hiệu quả và duy trì bền vững. Sự phân công phân nhiệm của các ngành trong quản lý chất thải hiện còn chưa được rõ ràng, chưa thấy được vai trò của các cấp trong công tác cải thiện hệ thống quản lý. Vấn đề xã hội hoá (bao gồm sự tham gia của cộngđồng và xúc tiến tư nhân hoá) trong dịch vụ quản lý chất thải còn chưa hợp lý. Bộ phận quản lý chất thải cần phải được đào tạo và nâng cao năng lực. Thiếu sự đầu tư lâu dài về cơ sở vật chất cho các bãi chôn lấp chất thải. Xử lý và tiêu huỷ chất thải Công tác vận hành và quản lý các bãi rác hiện chưa thích ứng. Cần phải có các biện pháp tăng ngân sách cho vận hành để đảm bảo sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trường. Không có sự cam kết và kế hoạch cho các bãi chôn lấp sau khi đóng bãi. Điều này yêu cầu bắt buộc phải có để bảo đảm chắc chắn có các phương tiện bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trường đúng chỗ. Không có các phương tiện xử lý phù hợp cũng như thiếu kỹ năng quản lý vận hành bãi chôn lấp. Bộ phận thu hồi các chất có khả năng tái chế được thực hiện có hiệu quả ngay từ khâu phát sinh đến các công đoạn tiêu huỷ cuối cùng song các quan tâm về an toàn và sức khoẻ còn rất ít, điều này gây ra các nguy cơ rủi ro tới sức khoẻ cộng đồng. Thu hồi chi phí Công tác tăng cường xã hội hoá trong một số dịch vụ như thu gom chất thải sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả chi phí. Hiện tại, thu hồi chi phí và lệ phí thu gom đang ở mức thấp. Việc cải tiến thu hồi chi phí sẽ cải thiện được hệ thống quản lý chất thải. Nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng. Nhận thức của cộng đồng về các vấn đề an toàn, sức khoẻ và môi trường trong quản lý chất thải hiện đang ở trình độ thấp. 3. Chất thải rắn nguy hại: Hiện chưa thực hiện việc phân loại chất thải nguy hại ở Việt Nam. Hầu hết chất thải nguy hại đều chưa được xử lý hoặc mới chỉ được xử lý r._.ất sơ bộ sau đó được đem chôn lấp cùng các loại chất thải sinh hoạt tại các bãi chôn lấp. + Chất thải rắn y tế: Lượng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các sơ sở y tế ước tính từ 50 tấn/ngày đến 70 tấn/ngày (chiếm 22% tổng rác thải y tế phát sinh). Thành phần của rác thải y tế ở Việt Nam được trình bày ở bảng 6.3. Tỷ trọng trung bình của rác thải y tế là 150 kg/m3. Độ ẩm: 42%. Nhiệt trị: 2150 Kcal/kg. Bảng 6.3. Thành phần của rác thải y tế ở Việt Nam. Thành phân rác thải y tế Tỷ lệ (%) Có thành phần chất nguy hại Chác chất hữu cơ 52,9 Không Chai nhựa PVC, PE, PP 10,1 Có Bông băng 8,8 Có Vỏ hộp kim loại 2,9 Không chai lọ thuỷ tinh, xi lanh thuỷ tinh, ống thuốc thuỷ tinh 2,3 Có Kim tiêm, ống tiêm 0,9 Có Giấy loại, catton 0,8 Không Các bệnh phẩm sau mổ 0,6 Có Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác 20,9 Không Tổng cộng 100 Tỷ lệ phần chất thải nguy hại 22,6 + Chất thải rắn công nghiệp: Theo số liệu thống kê của bốn thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh, tổng lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15% - 26% của chất thải rắn thành phố. Trong chất thải rắn công nghiệp có khoảng 35% - 41% mang tính nguy hại. Thành phần của chất thải công nghiệp nguy hại rất phức tạp tuỳ thuộc vào nguyên liệu sản xuất, sản phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan. Lượng chất thải nguy hại tạo thành hàng ngày từ các hoạt động công nghiệp năm 1997 ước tính khoảng 1930 tấn/ngày (chiếm 19% chất thải rắn công nghiệp). Con số này tăng tới 2200 tấn/ngày vào năm 1998 và lên tới 2574 tấn/ngày vào năm 1999. Lượng chất thải rắn phát sinh từ một số ngành công nghiệp điển hình ở một số thành phố năm 1998 được trình bày ở bảng 6.4. Bảng 6.4. Lượng chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh tại một số tỉnh, thành ở Việt Nam (tấn/năm). Tỉnh/Thành phố Công nghiệp điện, điện tử Công nghiệp cơ khí Công nghiệp hoá chất Công nghiệp nhẹ Chế biến thực phẩm Các ngành khác Tổng cộng Hà Nội 1801 5005 7333 2242 87 1640 18108 Hải Phòng 58 558 3300 270 51 420 4657 Quảng Ninh - 15 - - - - 15 Đà Nẵng - 1622 73 32 36 170 1933 Quảng Nam - 1554 - - 10 219 1783 Quảng Ngãi - - - 10 36 40 86 TP Hồ Chí Minh 27 7506 5571 25002 2026 6040 46172 Đồng Nai 50 3330 1029 28641 200 1661 34884 Bà Rịa-Vũng Tàu - 879 635 91 128 97 1830 Tổng cộng 1936 20469 17941 56261 2574 10287 109468 Nguồn: Báo cáo Thống kê và dự báo chất thải rắn nguy hại và đề xuất quy hoạch tổng thể các cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn toàn quốc 1999 – Trung tâm Tư vấn Đầu tư Nghiên cứu Phát triển Nông thôn Việt Nam. 4. Tình hình quản lý chất thải rắn: Nguồn: 5. Cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng (tổng 465 cơ sở). Nguồn: Cục Môi trường 6. Các địa phương có lượng chất thải nguy hại nhiều nhất: Tỉnh/Thành Tấn/năm TP Hồ Chí Minh Đồng Nai Hà Nội Hải Phòng Đà Nẵng Bà Rịa – Vũng Tàu Quảng Nam 46172 34884 13108 4657 1933 1830 1783 Nguồn: 7. Dự kiến tỷ lệ công nghệ xử lý chất thải: Nguồn: 8. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng rác thải: a. Dân số Việc gia tăng dân số, việc di dân tự do diễn ra ồ ạt và không kiểm soát được, việc khai thác có tính huỷ diệt các nguồn lợi sinh vật trên cạn và dưới nước. Mặc dù mức độ tăng dân số của nước ta đang dần ổn định và có xu hướng giảm nhưng với tổng dân số là gần 80 triệu người hiện nay và dự kiến khoảng 100 triệu người cho đến năm 2020 thì quả là một con số khá lớn. Việc đông dân số dẫn đến tiêu dùng có nhu cầu tăng về các sản phẩm và dịch vụ kéo theo việc lượng rác thải sẽ tăng. b. ý thức người dân: Tuy vấn đề rác thải là một vấn đề rất nóng bỏng nhưng không phải ai cũng nhận thức vấn đề đó mmọt cách thấu dáo và cặn kẽ. Việc bỏ rác, tập kết rác đúng nơi quy định và đúng giờ còn chưa được thực hiện. Việc phân loại rác và dùng các công cụ đựng rác còn chưa tiến hành được. Làm cho tình trạng rác rất bừa bãi, ảnh hưởng đến mỹ quan và sức khoẻ. 9. Thách thức đối với vấn đề rác thải: a. Công nghệ và những vấn đề tồn tại: Chính phủ đang nghiên cứu ban hành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ thải môi trường, đầu tư cho sản xuất sạch hơn, giảm tiêu hao NVL. Trong vài năm gần đây, các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh đang được chú trọng, ưu tiên xây dựng tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập trong xử lý chất thải rắn: việc quy hoạch bãi chôn lấp và xử lý chất thải rắn chưa hợp lý; nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này rất hạn chế; công nghệ lạc hậu; các bãi chôn lấp được xây dựng không đồng bộ với hệ thống thu gom xử lý nước rò rỉ từ bãi rác đã và đang gây ô nhiễm cho các khu vực nông nghiệp và dân cư xung quanh; các lò đốt rác xử khí thải không đạt tiêu chuẩn môi trường quy định gây lo ngại cho toàn xã hội. Đồng thời, các bãi lưu giữ rác thải công nghiệp quá tải luôn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vẫn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý trong việc tìm kiến các giải pháp xử lý chất thải rắn khả thi, phù hợp với điều kiện Việt Nam. b. Những thách thức khác: -Phát triển kinh tế – xã hội: Theo dự kiến, tốc độ tăng trưởng GDP phải đạt xấp xỉ 7%/năm và được duy trì liên tục cho đến năm 2010. Theo tính toán của các chuyên gia nước ngoài, nếu GDP tăng gấp đôi thì nguy cơ ô nhiễm tăng gấp 3 đến 5 lần mà trong đó rác thải góp phần lớn trong việc gây ô nhiễm tăng trên. -Sự tăng dân số và di dân tự do: Đến năm 2020 chúng ta sẽ phải đương đầu với vấn đề đảm bảo cuộc sống cho thêm gần 25 triệu người và việc di dân tự do không thể kiểm soát được cũng gây ra sức ép to lớn với vấn đề rác thải do con người gây ra. -Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện dại hoá, đô thị hoá ở nhiều khu vực, vùng lãnh thổ chưa quán triệt đầy đủ hoặc quán chưa triệt đúng quan điểm phát triển bền vững sẽ làm cho vấn đề rác thải, xử lý và quản lý thêm phần khó khăn. - Nhận thức về môi trường và phát triển bền vững còn thấp. - Các hoạt động dịch vụ thương mại chưa thực sự đảm bảo giảm thiểu rác thải và đồng bộ với môi trường. - Năng lực quản lý rác thải còn hạn chế: Hệ thống quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu đề ra và còn bất cập về nhân sự, nguồn lực, trang thiết bị kỹ thuật. - Mẫu hình tiêu thụ: Phát triển kinh tế đem lại mức thu nhập, mức tăng này sẽ làm tăng mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ xa xỉ đồng thời làm tăng lượng chất thải lên môi trường. Mẫu hình tiêu thụ này là không phù hợp, cần có sự thay đổi từ nhận thức đến hành động thực tế. II. Thực trạng rác thải và tình hình quản lý ở thị xã Bỉm Sơn 1. Thực trạng rác thải và các đầu vào cho nhà máy trong dự án: 1.1. Đầu vào từ các chất thải rắn sinh hoạt: Với con số 71500 người, gồm số dân và số khách vãng lai thì mỗi ngày, chất thải rắn phát sinh là 40 tấn/ngày (trung bình mỗi người thải ra 0,5 kg rác/ngày). Lượng phát sinh rác từ chợ và các đường phố là 10 tấn/ngày Tổng lượng rác thải phát sinh trong ngày là 50 tấn. Theo đà phát triển công nghiệp và đô thị thì lượng chất thải rắn là 100 tấn/ngày (2003), 150 tấn/ngày (2005) > 200 tấn/ngày (2010). Đặc điểm chất thải sinh hoạt của thị xã Bỉm Sơn: Thành phần chất thải rắn Tỷ lệ (%) Độ ẩm Tỷ trọng Giấy bìa Chất dẻo, nhựa, nilông, thuỷ tinh, cao su Thuỷ tinh Kim loại Chất hữu cơ Cành cây, mảnh gỗ vụn Đất đá, bê tông, sành sứ 3 8 2 1 55 10 21 60% 60% 60% 60% 60% 60% 60% 450 kg/m3 Nguồn: 1.2. Đầu vào từ phế thải hữu cơ từ nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp thực phẩm. 1.2.1. Phế thải hữu cơ của nhà máy Dứa Đồng Dao: Ước tính riêng lượng vỏ dứa và lá dứa đã lên tới 60.000 tấn/năm. Khi nhà máy xử lý rác Bỉm Sơn đi vào hoạt động, nhà máy Dứa Đồng Dao sẽ cho xe vận chuyển phế thải hữu cơ đến tận nhà máy để xử lý. 1.2.2. Phế thải hữu cơ của công ty Đường mía Việt - Đào: Lượng phế thải hữu có mà Công ty Đường mía Việt - Đào có thể cung cấp được ít nhất là 100 tấn/ngày để phục vụ cho đầu vào của nhà máy xử lý rác. 1.3. Đầu vào từ rác xanh và phế thải nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp canh tác ở đây cũng lớn, sau mỗi mùa vụ lại có rất nhiều rơm rạ và tro đốt từ rơm rạ. 1.4. Đầu vào từ than bùn: Theo khảo sát thì có 3 bãi than bùn có trữ lượng lớn là: - Bãi than bùn xã Minh Sơn, huyện Triệu Sơn. - Bãi than bùn xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Lộc. - Bãi than bùn cách đường quốc lộ IA khoảng 300m, cách vị trí xây dựng nhà máy xử lý rác khoảng 12 km về phía nam. 2. Tình hình xử lý rác thải ở thị xã: Bỉm Sơn được giao nhiệm vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã với tổng số cán bộ công nhân viên là 55 người, trong đó riêng bộ phận quýet dọn, thu gom và vận chuyển rác là 38 người. Phương tiện thu gom của đội gồm có 3 xe ô tôi ép rác (1 xe 6m3 và 2 xe 4m3) và 58 xe gom rác đẩy tay0,3m3. Do lực lượng công nhân thu gom còn mỏng, trải dài trên địa bàn rông, địa bàn nhiều dốc, phương tiện còn ít và thô sơ nên đội thị chính mới chỉ thu gom được 21 tân và đạt 60% lượng rác phát sinh. Nói chung công tác quản lý chất thải rắn hiện nay mới chỉ đạt kết quaơr khâu thu gom ở các trục phố chính vận chuyển đến bãi chôn lập và đổ dồn, do đó bãi rác cũ hoạt động tốn nhiều diện tích và không quản lý được ô nhiễm môi trường. Với bãi rác cũ của thị xã thì lượng rác đã gần đây do đó thị xã đã quyết định xây dựng một khu chôn lấp mới có diện tích là 38,757m2, trong đó có 6 ô chôn lấp với diện tích là 16.362m2 nên một hồ sinh học có diện tích 3.237m2 ; có hệ thống thoát nước rỉ rác và nước mặt riêng. Nằm cạnh khu vực xử lý này về phía Đông là 4ha diện tích đẻ xây dựng dự án. III. Lợi ích đem lại từ việc sử dụng phân hữu cơ Compost: 1. Đối với người tiêu dùng trực tiếp: - Các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này có thể rất yên tâm vì nó được sản xuất ra từ công nghệ hiện đại. Vì vậy, sản phẩm mà các doanh nghiệp kinh doanh sẽ tạo ra uy tín và lòng tin trên thị trường khiến cho việc kinh doanh trở nên thuận lợi. - Đối với những người làm nghề nông, trồng trọt thì sản phẩm này có mức giá phải chăng, làm cho cây trồng tươi tốt, màu mỡ, tăng năng suất, giúp cải tạo đất, giúp cho quá trình tăng trưởng của cây trồng nhanh hơn, không gây ô nhiễm hay nhiễm độc. 2. Đối với người tiêu dùng gián tiếp từ các sản phẩm liên quan đến phân hữu cơ: Ngộ độc thực phẩm là nỗi lo thường nhật của nhiều người, nhất là rau quả. Do đó, vấn đề rau quả sạch luôn là vấn đề được quan tâm ngày càng tăng hiện nay. Các sản phẩm rau quả bón bằng phân hữu cơ Compost là những rau quả sạch và rất an toàn. Nó sẽ xoá đi nỗi lo sợ bị ngộ độc của người tiêu dùng. IV. Tình trạng phát triển công nghệ làm và ứng dụng phân hữu cơ Compost ở Châu á và Việt Nam. 1. ở Châu Âu: 1.1. Quá trình phát triển, áp dụng công nghệ làm phân compost Giải pháp xử lý chất thải từ đời sống con người thành phân bón hữu cơ để giữ sạch môi trường sống và tăng hiệu quả sản xuất lương thực đã được người Trung Quốc tìm ra cách đây hơn 4000 năm, tại những khu dân cư đông_tiền thân của các đô thị ngày nay. Đầu thế kỷ 20, những nhà khoa học Châu Âu đã tiếp thu giải pháp này và nghiên cứu phất triển thành nhiều công nghệ khác nhau để xử lý chất thải rắn đô thị, công nghiệp và nông nghiệp. Từ giữa thế kỷ 30 đến nay, công nghệ làm Compost đã được phát triển không ngừng và được ứng dụng rộng rãi ở Châu Âu và Bắc Mỹ. 1.2. Số lượng nhà máy làm phân Compost có đảm bảo chất lượng: Bảng 2 thống kê số lượng nhà máy làm Compost có chất lượng tại một số nước trong EU. CHLB Đức là nước dẫn đầu tại Châu Âu trong lĩnh vực này với hơn 515 nhà máy làm Compost đã có giấy phép hoạt động (trong đó có 400 nhà máy làm ra sản phẩm có chất lượng cao) và xử lý hàng năm trên 6,4 triệu tấn rác hữu cơ. Quốc gia Nhà máy có đảm bảo chất lượng Nhà máy có thương hiệu chất lượng cao Đức (G) Bỉ (B) Hà Lan (HL) áo (A) Luxembur (LUX) Thụy Điển (SWE) Đan Mạch (DK) Vương quốc Anh (UK) 29 Compost + 16 biogas 22 22 10 3 2 Compost + 2 biogas Đang tiến hành Đang lên kế hoạch 400Compost+10biogas 10 4 2 3 - - - 1.3. Tình hình tiến hành phân loại rác và xử lý Compost ở EU: ủy ban Châu Âu theo dõi quá trình thực hiện việc phân loại rác từ nguồn và trình độ xử lý chất thải rắn rồi xếp thành 4 hạng I, II, III, VI. Các nước thuộc hạng I đã xây dựng được hệ thống phân loại rác từ nguồn rất tốt và xử lý làm Compost hoàn hảo phần thải hữu cơ. Các nước nhóm cuối còn chưa thực hiện, trong thời gian tới họ cũng phải áp dụng công nghệ quản lý và xử lý theo tiêu chuẩn ở Châu Âu như các nước thuộc nhóm I. Hạng Quốc gia I Bỉ, áo, Đức, Hà Lan, Luxembur, Thụy Điển, Thụy Sĩ II Vương quốc Anh, Đan Mạch, Na Uy III Phần Lan, Pháp VI Bồ Đào Nha, Ai Len, Hy Lạp, Tây Ban Nha 1.4. Thị trường tiêu thụ phân Compost ở Châu Âu: Bảng 3: Thị trường tiêu thụ phân compost ở Châu Âu: Thị phần (%) áo (A) 2000 Bỉ (B) 2000 Đức (G) 1999 Đan Mạch (DK) Hà Lan (NL) 2001 ý (IT) 2001 Luxembur (LUX) 2000 Pháp (FR) 2000 Cảnh quan 30 26 25 13 10 15 28 19 Xử lý bãi chôn lấp rác, cải tạo đất - 2 14 - - - - Nông nghiệp 30 9 43 12 75 33 43 52 Trồng vườn 10 5 8 - - - 5 Nguyên liệu trộn 5 35 10 - - 48 - 15 Vườn gia đình 20 10 14 43 10 18 - Xuất khẩu - 5 - - 5 - - - Mục đích khác 5 4 3 10 - 4 11 9 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 Đến nay phân hữu cơ đã được các nước ứng dụng rộng rãi cho nhiều mục đích khác nhau. Tại các nước có nền nông nghiệp hữu cơ phát triển như Pháp, Đức, Hà Lan, Luxembur phân Compost được sử dụng phần lớn cho sản xuất nông nghiệp và trồng vườn. 1.5. Nguyên nhân đãn đến thành công của nước điển hình CHLB Đức: Nhà Nước hỗ trợ tài chính ban đầu và các chính sách phù hợp, tạo được việc làm cho 240.000 người. Rác thải trở thành một nguồn nguyên liệu quan trọng trong nền kinh tế chất thải. Các công ty môi trường không những phải xử lý chất thải đúng quy định mà còn hoạt động có hiệu quả kinh tế, đóng góp không nhỏ cho ngân sách Nhà Nước. Công tác giáo dục sâu rộng trong xã hội và trường học giúp nâng cao ý thức cho người dân. Người dân có ý thức cao về công tác bảo vệ môi trường rác thải được phân loại cẩn thận từ ngay trong gia đình, giúp cho công việc xử lý rác thải rất thuận lợi. Các sản phẩm Compost được các hiệp hội thúc đẩy tiêu dùng, kiểm tra nà đảm bảo chất lượng đúng với tiêu chuẩn đề ra. 2. Một số máy làm phân compost tại Việt Nam: Quá trình làm phân hữu cơ từ rác xanh là một phương pháp truyền thống được áp dụng ở các vùng nông thôn nước ta từ nhiều đời nay. Tuy nhiên,việc sử dụng chất thải rắn đô thị để làm phân hữu cơ Compost chỉ mới thí điểm ở các thành phố lớn trong khoảng 20 năm trở lại đây. Tại Hà Nội: Có nhà máy chế biến rác Cầu Diễn do UNPD tài trợ xây dựng năm 1994 với công suất xử lý 30.000 tấn rác thành 2500 tấn phân hữu cơ và đầu năm 2002 được cải tạo lại theo công nghệ của Tây Ban Nha với công suất tăng lên 50.000 tấn rác/năm để làm ra 13260 tấn Compost/năm. Chất lượng phân của nhà máy còn thấp nên chưa được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Tại TP Hồ Chí Minh: Có nhà máy chế biến rác Hooc Môn do Đan Mạch tài trợ với công suất xử lý 25. 000 tấn rác/năm, được đưa vào hoạt động năm 1981 nhưng do lợi nhuận không đủ để bù lỗ cho hoạt động sản xuất nên nhà máy đã ngừng sử dụng dây chuyền chế biến rác này từ năm 1989. Hiện nay, nhà máy chỉ tiến hành ủ rác hữu cơ thủ công và sàng lấy mùn bán cho dân. Tại Hải Phòng: Có nhà máy chế biến phân ủ theo công nghệ của úc – Hàn Quốc với công suất là 2ô tấn rác/ngày, đang chuẩn bị đưa vào vận hành. Só tiền đầu tư hơn 11 triệu USD. Tại Nam Định: Có nhà máy chế biến rác thành phân Compost do Pháp tài trợ mới được khánh thành với 4,6 triệu USD nhưng công nghệ chưa thích hợp. Tại Huế, Vũng Tàu và một số đô thị nhỏ khác cũng có các nhà máy, xí nghiệp ủ rác hữu cơ thủ công dể lấy mùn. V. Giới thiệu dự án “Xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn làm phân hữu cơ Compost tại thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá” của Công ty AETTT. 1. ý tưởng hình thành dự án: Theo kết quả khảo sát thì thấy hàng nhày số rác sản ra trong khu vực nội thị là 60 m3/ngày, phân tán khắp khu vực nội thị và chủ yếu là rác thải sinh hoạt với hàm lượng hữu cơ khá cao. Nhu cầu của thị xã trong tương lai là phát triển thị xã theo xu hướng phát triển hài hoà với công tác bảo vệ môi trường mà trong đó việc xử lý chất thải là rất quan trọng. Cho nên, để có thể tổ chức việc thu gom, xử lý chất thải rắn một cách có hiệu quả thì việc xây dựng một nhà máy chế biến phân mùn hữu cơ là một yêu cầu bức xúc hiện nay. 2. Các mục tiêu của dự án: 2.1. Mục tiêu chung: Xây dựng Bỉm Sơn thành nơi điển hình về môi trường xanh sạch đẹp và văn minh của tỉnh và cả nước trong nhiệm vụ xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức, khuyến khích người dân cùng tham gia côngtác bảo vệ và gìn giữ vệ sinh môi trường. Lựa chọn đầu tư thiết bị hiện đại và công nghệ hợp lý để thu gom và xử lý triệt để lượng chất thải rắn sinh hoạt của thị xã Bỉm sơn, nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra đồng thời tận dụng lượng hữu cơ có sẵn trong rác để chế biến thành phân mùn hữu cơ góp phần cải tạo đất. 2.2. Mục tiêu kỹ thuật – Công nghệ: Đảm bảo thu hồi vốn. Đặt nền móng xây dựng nền kinh tế chất thải – kinh tế môi trường tại Việt Nam. Đem lại hiệu quả kinh tế. Đầu vào công ích, đầu ra thị trường. 2.3 Mục tiêu kỹ thuật công nghệ: Xây dựng nhà máy công suất 150 tấn rác/ ngày để đáp ứng nhu cầu sử dụng phân và xử lý rác thải ngày càng gia tăng ở thị xã. Công nghệ tiên tiến của CHLB Đức, đã được nghiên cứu cải tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam với giá thành hợp lý, tiêu chuẩn Châu Âu đảm bảo phân có chất lượng cao. 2.4. Quản lý và tổ chức Giáo dục, đào tạo, tăng cường công tác bảo vệ môi trường để giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng xấu cho môi trường. Thử nghiệm chính sách Nhà Nước và nhân dân cùng tham gia công tác bảo vệ môi trường. 3. Nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và kế hoạch giải ngân. 3.1. Nguồn vốn: Đây là hình thức đầu tư xây dựng mới và do công ty AE Toàn tích thiên đầu tư 100% vốn. 3.2. Tiến độ thực hiện: Từ tháng 7/2003 đến tháng 11/2003: Hoàn thành các thủ tục hành chính. Tháng 11/2003: Khởi công xây dựng dự án. 30/8/2003: Hoàn thành các công việc đầu tư xây dựng. lắp đặt thiết bị và vận hành thử. 2/9/2004: Nhà máy đi vào hoạt động. Tiến độ thực hiện dự án TT Hạng mục thực hiện Lịch biểu cho 12 tháng 10/03 11/03 12/03 01/04 02/04 03/04 04/04 05/04 06/04 07/04 08/04 09/04 1 Thiết kế chi tiết mặt bằng nhà máy và lập dự án khả thi. 2 San ủi chuẩn bị mặt bằng xây dựng. 3 Thi công xây dựng mặt bằng nhà xưởng 4 Chế tạo máy mọc tại CHLB Đức 5 Tuyển chọn và đào tạo công nhân 6 Vận chuyển máy móc về Việt Nam 7 Lắp đặt máy móc 8 Vận hành thử 3.3. Kế hoạch giải ngân Kế hoạch giải ngân. TT Hạng mục thực hiện Số tiền giải ngân Lịch giải ngân trong 12 tháng. 10/03 11/03 12/03 01/04 02/04 03/04 04/04 05/04 06/04 07/04 08/04 09/04 1 Thiết kế chi tiết mặt bằng nhà máy và lập dự án khả thi. 629.204.000 2 San ủi chuẩn bị mặt bằng xây dựng. 1.254.822.000 3 Thi công xây dựng mặt bằng nhà xưởng 13.335.998.000 4 Mua sắm thiết bị 50.271.402.000 Ký hợp đồng mua TB Trả tiền khi nhận hàng Thanh toán hết tiền TB 15.081.420.600 20.108.560.800 15.081.420.600 5 Tuyển chọn và đào tạo công nhân 80.000.000 6 Vận chuyển máy móc về Việt Nam 7 Lắp đặt máy móc 38.000.000 8 Vận hành thử 20.399.938 9 Tổng cộng 65.629.825.938 Không kể quỹ dự phòng 5% 4. Các điều kiện về tự nhiên, kinh tế – xã hội: 4.1. Điều kiện tự nhiên: 4.1.1. Địa hình: Cốt địa hình thấp nhất: 3m. Cốt địa hình cao nhất: 10m. Độ dốc chủ yếu từ 1 – 4% theo hướng Bắc – Nam. 4.1.2. Điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn: 4.1.2.1. Điều kiện địa chất: Theo kết quả khảo sát, mẫu đất được phân làm 3 lớp: *Lớp I (Lớp đất trồng): Lớp này bắt gặp ở tất cả các hố khoan với bề dày thay đổi từ 0,3 – 0,7m. đất ở đây chủ yếu là sét pha màu xám nâu,xám đen lẫn vật chất hữu cơ và rễ cây, đất ẩm, xốp. *Lớp II (Lớp đất trồng): Có thành phần thay đổi rất phức tạp và thay đổi theo từng khu vực. Bề dày cũng thay đổi, cường độ chịu tải và mô đun tổng biến dạng thay đổi phức tạp. Do đó, khi xây dựng nên bóc bỏ lớp này. *Lớp III: Bắt gặp ở tất cả các hố khoan, đất có màu nâu vàng, nâu đỏ lẫn sạn sỏi. Mái lớp bắt gặp ở độ sâu 0,3 – 0,7m, đáy lớp kết thúc ở độ sâu 3,5 –4,4m. Bề dày trung bình tự nhiên của lớp là 3,5m. Trạng thái của đất dẻo cứng. Phân tích 9 mẫu đất, trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất như sau: Độ ẩm tự nhiên: 32,3% Khối lượng thể tích tự nhiên: 1,90 g/cm3 Khối lượng thể tích cốt đất: 1,43 g/cm3 Khối lượng riêng: 2,72 g/cm3 Hệ số rỗng tự nhiên: 0,902 Độ lỗ rỗng: 47,42 % Độ bão hoà: 97,04 % Giới hạn chảy: 40,60 % Giới hạn dẻo: 25,80 % Chỉ số dẻo: 14,80 % Độ sệt: 0,44 % Lực dính đơn vị: 0,15 % Góc ma sát trong: 8o 15’ Hệ số nén lún: 0,036 cm2/kg Mô đun tổng biến dạng: 80 kg/cm2 (Được sử dụng theo tiêu TCXD 45 – 78 với b = 1, h =2). Lớp sét pha dưới (lớp III): Lớp này chỉ gặp được 2 hố khoan (KT1, KT2) nằm ở phía Bắc khu xây dựng. Đất có màu vàng, xám xanh, mái lớp bắt gặp ở độ sâu 3,6 – 4,4 m, đáy lớp kết thúc ở độ sâu 7,5m Bề dày trung bình tự nhiên của lớp: 3,5m Trạng thái của đất: dẻo mềm Phân tích 3 mẫu đất, trị trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất như sau: Độ ẩm tự nhiên: 27,29 % Khối lượng thể tích đất tự nhiên: 1,91 g/cm3 Khối lượng thể tích cốt đất: 1,50 g/cm3 Khối lượng riêng: 2,66 g/cm3 Hệ số rỗng tự nhiên: 0,773 Độ lỗ rỗng: 43,61 % Độ bão hoà: 93,91 % Giới hạn chảy: 31,55 % Giới hạn dẻo: 15,06 % Chỉ số dẻo: 16,49 % Độ sệt: 0,74 % Lực dính đơn vị: 0,123 % Góc ma sát trong: 9o 15’ Hệ số nén lún: 0,03 cm2/kg Mô đun tổng biến dạng: 100 kg/cm2 (Được sử dụng theo tiêu TCXD 45 – 78 với b = 1, h =2). Khả năng chịu tải quy ước: 1,4 kg/cm2 (Được sủ dụng theo TCXD 45 – 78 với b = 1, h = 2). Tại các lỗ khoan KT1, KT2, KT3, KT4, KT5 ở cuối độ sâu khảo sát đã gặp đá tảng không thể khoan được. Quan sát một số vết lộ bên núi Ba Voi 1, Ba Voi 2 chúng thấy rằng đó là đá vôi màu xám nâu, xám xanh, nứt nẻ. 4.1.2.2. Thuỷ văn, thời tiết: Qua kết quả thăm dò địa chất thuỷ văn ở khu vực xây dựng, không có nước mạch ngầm nông, do vậy mà việc xử lý để chống ngấm xuống nước ngầm mạch nông không phải thực hiện. Xung quanh không có nước mặt, do vậy, không lo bị ô nhiễm môi trường theo nguồn nước. Tại thời điểm khảo sát, nước mặt không tồn đọng, hơn nữa bề mặt địa hình khá cao và có xu hướng dốc dần về phía Nam, ngoài ra tại khu trung tâm còn có hệ thống mương thoát nước. Tại tất cả các hố khoan, nước ngầm chỉ xuất hiện ở phần tiếp giáp với đá tảng. Song tại khu bể sinh học, cách hố khoan KT4 8 – 10m có một giếng khơi ngọt dân vẫn sử dụng cho sinh hoạt. Nhìn chung, nước mặt ở đây không ảnh hưởng, nước ngầm có khả năng lưu thông với nước trong đới nứt nẻ chứa nước khu vực. *Kết luận: + Vị trí khu đất dự kiến xây dựng là phù hợp cho công tác khảo sát cũng như là sử dụng công trình. + Địa hình, địa mạo ở đây có tham gia nhiều thành phần khác nhau song kho ráo và độ chênh cao không lớn, thuận lợi cho công tác khảo sát và xây dựng. + Các lớp đất ở đây có thay đổi, song đều có cường độ chịu tải trung bình và có hệ số thấm biến đổi từ 0,008 – 0,01 m/ngày đêm. +Nước mặt không tồn đọng, nước ngầm chỉ xuất hiện ở nơi tiếp giáp đá, cần chú ý lưu thông nước ngầm với nước trong đới nứt nẻ chứa nước khu vực. 4.1.2.3. Khí hậu: Các yếu tố thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát tán mùi và các chất ô nhiễm dạng khí và phần nào ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong các đống ủ. Tại Bỉm Sơn, các đặc trưng về khí hậu được ghi nhận như sau: a/ Khí hậu thuỷ văn: Nhiệt độ không khí lớn nhất: 41,5oC Nhiệt độ không khí thấp nhất: 12oC Biên độ dao động trong năm: 11oC – 12oC Biên độ dao động trong ngày: 6oC – 7oC Nhiệt độ trung bình cao nhất: 28oC – 29oC Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 15oC – 16oC Độ ẩm trung bình hàng năm: 85 % b/ Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm: 1515 mm Lượng mưa lớn nhất trong năm: 2016 mm Lượng mưa lớn nhất ngày đêm: 245 mm Lượng mưa thấp nhất trong năm: 1070 mm c/ Chế độ gió: Hướng gió chủ đạo Đông – Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió trung bình là 2,4 m/s. Hướng gió Tây – Bắc thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 11, tốc độ gió trung bình là 2,1 m/s. 4.1.2.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên tại khu vực dự án: + Điều kiện nhiệt độ tại khu vực dự án thuận tiện cho việc áp dụng công nghệ sinh học trong việc xử lý chất thải rắn làm phân mùn hữu cơ. + Khả năng chịu lực của nền đất tốt, đáp ứng được yêu cầu xây dựng nhà máy. 4.2. Điều kiện kinh tế – xã hội Nhà Nước cấp đất để thực hiện dự án, khu đất được giải phóng mặt bằng và miễn tiền thuế đất. Nhà Nước miễn thuế cho các thiết bị nhập khẩu của dự án. Tỉnh hỗ trợ xây dựng cơ sở hà tầng (đường sá, điện nước) đến chân hàng rào dự án. Tỉnh có chính sách ưu đãi lãi suất tín dụng, miễn thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà máy. Tỉnh hỗ trợ các khâu thiết lập và hỗ trợ thẩm định dự án. Tỉnh giúp đỡ các hoạt động xã hội hoá công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Khi xử lý thì mỗi tấn rác vào cổng nhà máy nhận được 5 USD là phí xử lý. Đầu ra là sản phẩm sẽ được ủng hộ. 5. Giới thiệu dây chuyền công nghệ: 5.1. Lựa chọn công nghệ hợp lý cho Bỉm Sơn Sở dĩ nhiều thí điểm sử dụng chất thải đô thị để làm phân hữu cơ Compost chưa đạt yêu cầu, còn bộc lộ nhiều nhược điểm là vì công nghệ chưa phù hợp. Vì vậy, lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện và yêu cầu của địa phương là một trong các yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của dự án Bỉm Sơn nói riêng và các dự án xử lý rác đô thị tại Việt Nam nói chung, tức là: Giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tận dụng tối đa các nguyên liệu có trong rác thải. Có hiệu quả cao, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu của người dân tại địa phương và trên phạm vi rộng hơn. Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp. Thiết bị có chất lượng tốt, đảm bảo vận hành trong thời gian dài. Dựa vào kết quả khảo sát tình hình chung tại địa phương, kết quả phân tích đặc điểm chất thải rắn và rút kinh nghiệm từ các dự án xử lý rác thải đô thị tại việt Nam trong thời gian qua cho thấy phương pháp ủ vi sinh hiếu khí làm phân hữu cơ Compost thích hợp nhất cho việc xử lý chất thải rắn tại Bỉm Sơn và các vùng phụ cận. Hiện nay thị trường đang có nhu cầu ngày càng cao về phân hữu cơ chất lượng cao để phục vụ trong sản xuất nông nghiệp. Phân hữu cơ Compost rất cần cho nền sản xuất nông nghiệp sinh thái bền vững, cho sản xuất rau sạch và trồng cây cảnh. Đất canh tác ở Thanh Hoá nói riêng và trong cả nước nói chung đang bị xói mòn mạnh và thoái hoá nhanh tại các vùng đất dốc và tại các vùng thâm canh ở đồng bằng do quá lạm dụng phân vô cơ. Sử dụng phân mùn sẽ trả lại độ mùn cho đất, đem lại sự màu mỡ và qua đó nâng cao chất lưọng nông sản, giảm đáng kể lượng phân vô cơ. Hiện nay, tại Việt Nam nhiều nhà công nghệ đang giới thiệu các công nghệ khác nhau để làm phân Compost từ rác thải đô thị. Có thể liệt kê các công nghệ chính như sau: ủ trong thùng quay (của úc, Mỹ): chi phí cho xử lý xấp xỉ 180.000 đ/ tấn rác, vốn đầu tư khoảng 14,5 triệu USD. ủ hiếu khí kiểu silô hoặc trong các bể có cấp khí cưỡng bức (Nhật, Mỹ, Tây Ban Nha): chi phí cho xử lý xấp xỉ 156.000 đ/tấn rác, vốn đầu tư khoảng 10 triệu USD. Phương pháp hỗn hợp giữa ủ trong thùng quay và silô có cấp khí cưỡng bức (Pháp): chi phí cho xử lý xấp xỉ 191.000 đ/tấn rác, vốn đầu tư 11 triệu USD. ủ đống dưới mái che có kết hợp thiết bị đảo trộn (Đức): chi phí cho xử lý xấp xỉ 80.000 đ/tấn rác, vốn đầu tư khoảng 4,5 triệu USD, cho nhà máy có công suất xử lý là 150 tấn rác/ngày và tạo ra sản phẩm phân mùn chất lượng cao. So sánh các công nghệ nêu trên chúng tôi lựa chon cho dự án tại Bỉm Sơn công nghệ ủ đống dưới mái che kết hợp sử dụng thiết bị đảo trộn của Đức với vốn đầu tư hợp lý và chi phí xử lý 5 USD/tấn rác là chấp nhận được tại Việt Nam. Bởi vì, một số nơi như TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang đã sẵn sàng trả cho các nhà máy xử lý 6 USD/tấn rác. Ngoài ra, mô hình công nghệ của CHLB Đức này còn có ưu điểm là có khả năng linh hoạt, có thể nâng công suất xử lý lên đến 150 tấn/ngày và có thể lên cao hơn nữa, đáp ứng được lượng chất thải rắn gia tăng trong tương lai của Bỉm Sơn và các vùng phụ cận. 5.2. Dây chuyền công nghệ đề xuất: Song song với việc xây dựng nhà máy xử lý rác thải, thị xã Bỉm Sơn còn tiến hành chương trình vận động người dân phân loại rác từ nguồn tại các hộ gia đình, tại công sở và các nhà máy, xí nghiệp. Ngoài ra, hệ thống thu gom rác sẽ được cải thiện để mở rộng phạm vi thu gom rác ra cả các vùng lân cận thị xã Bỉm Sơn. Như vậy, rác tập kết đến nhà máy trong tương lai sẽ có các loại chính sau: Rác xanh, phế thải nông nghiệp. Rác sinh hoạt, rác chợ. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm được ổn định, nhà máy khi xử lý cần phải có các quy trình công nghệ riêng biệt để xử lý các loại rác này. Rác y tế nguy hại cần phải được xử lý trong lò đốt nhằm loại trừ triệt để mọi nguy cơ gây bệnh. Chất thải còn lại được xử lý với cùng một dây chuyền công nghệ của Đức nhưng phải theo hai quy trình khác nhau. 5.2.1. Quy trình xử lý rác xanh, phế thải nông nghiệp: Quy trình xử lý rác xanh và phế thải nông nghiệp được biểu diễn ở sơ đồ 1. Trạm cân Xe chở rác qua cổng nhà máy đi vào trạm cân. Tại đây, xe chứa rác được cân lần 1 lúc đi vào. Sau khi đổ rác vào khu vực tiếp nhận, xe rác quay trở ra trạm cân và được cân lần 2. Hiệu số hai lần cân sẽ cho biết khối lượng rác mà mỗi xe đã chở vào nhà máy. Như vậy, thông qua trạm cân nhà máy có thể quản lý chính xác số lượng rác từ các nguồn đưa vào xử lý trong một ngày. Khu vực tiếp nhận Đây là khu vực nhà có mái che và sàn bê tông để tiếp nhận nguyên liệu từ các xe chở rác. Một số công nhân đứng làm việc tại đây sẽ loại bỏ các chất trơ quá cỡ có lẫn trong thành phần rác xanh như gạch, đá lớn,... Máy băm Xe xúc chuyển nguyên liệu vào phễu nạp liệu của máy băm. Để quá trình ủ vi sinh hiếu khí diễn ra nhanh, ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36186.doc
Tài liệu liên quan