A – lời mở đầu
Sau hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, chúng ta đã vượt qua được khủng hoảng, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, chính trị ổn định, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng nguồn vốn và công nghệ, phát huy nội lực đất nước, đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá, bộ mặt kinh tế thay đổi từng ngày, đời sống đại bộ phận
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam: Lý luận, thực trạng, giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân dân đã cải thiện rõ nét so với trước.
Trong quá trình đổi mới, một trong những vấn đề tư duy cốt lõi thuộc về đường lối là việc cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt, quan trọng nhất. Thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là quá trình kết hợp giữa nền kinh tế còn mang nặng tính chất tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá tiến tới nền kinh tế thị trường và quá trình chuyển cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đại hội VII đã xác định, đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta là một tất yếu khách quan. Do vậy từ Đại hội VIII đến nay, nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu…
Trên cơ sở nghiên cứu những học thuyết về vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường và tham khảo tài liệu sách báo, với những thành tựu đạt đã đạt được của công cụ đổi mới, em đã chọn đề tài: “Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Lý luận, thực trạng, giải pháp” . Đồng thời đề tài này cũng giúp em hiểu và thấy được những chính sách, giải pháp và hướng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới.
Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, những sai sót mắc phải trong khi thực hiện là điều khó tránh khỏi, em rất mong nhận được những lời phê bình và góp ý của cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
B – nội dung
I. những vấn đề lý luận chung về kinh tế thị trường.
1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế thị trường:
1.1: Khái niệm kinh tế thị trường.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng kiến hai loại hình kinh tế là : Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá : Là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà những sản phẩm do nó sản xuất ra là nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Kinh tế hàng hoá ra đời là cả một quá trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều mô hình với những đặc trưng khác nhau và nó có ưu thế hơn hẳn so với kinh tế tự nhiên. Còn kinh tế thị trường xuất hiện như một yêu cầu phát triển khách quan của nền kinh tế hàng hoá. Xét về mặt lịch sử kinh tế hàng hoá có trước kinh tế thị trường. Kinh tế hàng hoá ra đời thì thị trường cũng xuất hiện nhưng không có nghĩa là đã có kinh tế thị trường. Với sự tăng trưởng của kinh tế hàng hoá, thị trường được mở rộng, phong phú, đồng bộ; các quan hệ kinh tế thị trường tương đối hoàn thiện mới có kinh tế thị trường. Như vậy:
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Các yếu tố của sản xuất như: đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ và quản lý; các sản phẩm dịch vụ tạo ra; chất xám đều là đối tượng mua bán, là hàng hoá. Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường không đồng nhất với nhau, chúng khác nhau về trình độ phát triển, về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và cùng bản chất.
1.2: Đặc trưng của kinh tế thị trường.
Về cơ bản thì nền kinh tế thị trường bao gồm có 4 đặc trưng sau:
+ Trong nền kinh tế thị trường tất cả các chủ thể kinh tế đều có tính độc lập và tính tự chủ trong sản xuất và kinh doanh. Kinh tế thị trường được coi như một hệ thống các quan hệ kinh tế, khi các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
+ Giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
+ Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…Sự tác động của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.
+ Nếu nền kinh tế thị trường hiện đại thì còn có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hoá, các chính sách kinh tế.
1.3: Vai trò của kinh tế thị trường:
Nền kinh tế thị trường có một số những ưu điểm và tác dụng đối với phát triển & tăng trưởng kinh tế như sau:
Thứ nhất: Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường, thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất.
Thứ hai: Kinh tế thị trường tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng, của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì, với khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Do đó kinh tế thị trường kích thích tính năng động, sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, cũng như tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ.
Thứ tư: Thúc đẩy phân công lao động xã hội, phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng cũng như lợi thế của đất nước có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Thứ năm: Sự phát triển kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn đồng thời chọn lọc được những người sản xuất, kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam nhằm : phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, gắn tăng trưởng kinh tế với cải thiện đời sống nhân dân, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
- Nền kinh tế thị trường dựa trên cơ sở tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và công hữu là nền tảng.
- Nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
- Cơ chế vận hành của nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, kế hoạch và thị trường được kết hợp với nhau (kế hoạch định hướng cho thị trường và doanh nghiệp còn thị trường vừa là đối tượng vừa là căn cứ của công tác kế hoạch hoá).
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được phát triển theo hướng mở cửa giữa nước ta với những nước khác trong khu vực và trên thế giới.
II. thực trạng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Kinh tế thị trường còn ở tình trạng sơ khai, chưa đạt tới trình độ của nền kinh tế thị trường hiện đại:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ trong các doanh nghiệp còn lạc hậu nên năng xuất lao động thấp, chất lượng sản phẩm thấp, chi phí sản xuất, giá thành cao, năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp còn yếu kém.
- Kết cấu hạ tầng nhỏ bé, cũ nát, kém phát triển, hạn chế giao lưu kinh tế giữa các vùng, giữa các địa phương trong nước. Nhiều tiềm năng của các địa phương không có điều kiện khai thác và phát huy.
- Phân công lao động kém phát triển, chuyển dịch cơ cấu chậm: năm 2005 Nông nghiệp chiếm 20,9% GDP, lao động nông nghiệp chiếm 56,8%, lực lượng lao động xã hội (năm 2000: tỷ trọng nông nghiệp chiếm 24,5% GDP, lao động nông nghiệp chiếm 68,2% trong tổng lực lượng lao động xã hội) ; trong nông nghiệp trồng trọt vẫn chiếm ưu thế (68% giá trị sản lượng nông nghiệp) và tình trạng độc canh lúa vẫn là phổ biến.
2. Các yếu tố của thị trường trong nước đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ (cả các yếu tố đầu vào và đầu ra).
- Thị trường hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ: đang từng bước đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, tuy nhiên tính cạnh tranh còn thấp. Tổ chức thị trường còn thiếu chặt chẽ. Thị trường dịch vụ, nhất là dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh (bảo hiểm, tư vấn đầu tư, tư vấn pháp luật, đào tạo…) còn ở trình độ rất thấp, chưa hội nhập được với quốc tế.
- Thị trường sức lao động.
+ Hoạt động mang tính tự phát.
+ Mất cân đối cung - cầu.
+ Tỷ lệ người lao động tham gia vào thị trường còn rất thấp, mới khoảng 17%. Khu vực nông thôn chiếm hơn 60% lực lượng lao động của cả nước nhưng mới chỉ khoảng 4% lao động này tham gia vào thị trường.
+ Năng lực cạnh tranh với thị trường lao động khu vực và quốc tế còn thấp do tay nghề thấp.
- Thị trường tài chính, tiền tệ:
+ Đang trong giai đoạn bước đầu hình thành.
+ Mang tính quá độ từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường.
+ Giao dịch tiền mặt chiếm phần lớn.
+ Hệ thống luật pháp và chính sách hướng dẫn và quản lý sự phát triển của thị trường chưa được hoàn thiện và thiếu đồng bộ.
- Thị trường bất động sản:
+ Đây là thị trường mới hình thành.
+ Tính nhạy cảm cao.
+ Giao dịch “ngầm” vẫn còn là phổ biến (khoảng 70%).
+ Giá cả hay có những biến động bất thường do đầu cơ.
- Thị trường khoa học và công nghệ
Mặc dù đã xuất hiện một số hình thức giao dịch và thương mại hoá hoạt động khoa học công nghệ nhưng trên thực tế hiện tại ở Việt Nam thị trường khoa học công nghệ vẫn chưa hình thành. Cụ thể là chưa thiết lập được quan hệ cung – cầu đối với các sản phẩm khoa học công nghệ vì vậy chưa hội nhập được vào với thị trường khoa học công nghệ thế giới.
3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị trường:
Có nhiều trình độ sản xuất hàng hoá nên chịu sự tác động của nhiều quy luật khác nhau.
4. Khả năng mở cửa, hội nhập gắn với thị trường khu vực và thế giới còn hạn chế.
- Khả năng phát huy lợi thế so sánh của Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới còn hạn chế. Tài nguyên, nhân công, vị trí địa lý là những lợi thế so sánh của Việt Nam song trên thực tế tình trạng công nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém và giáo dục đào tạo không đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân lực như hiện nay lại chính là những trở ngại để cho Việt Nam phát huy những lợi thế của mình.
- Về xuất nhập khẩu: Hiện tại ta vẫn đang trong tình trạng nhập siêu, do xuất khẩu của ta hiện nay vẫn thiên về xuất khẩu sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế. Những sản phẩm chế biến do lạc hậu về công nghệ nên giá thành cao, chất lượng thấp vì vậy kim ngạch xuất khẩu cũng thấp.
- Nguyên nhân tình trạng thực hiện FDI thấp do môi trường vĩ mô thiếu thuận lợi: Yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng, những ràng buộc về cơ chế chính sách,…
5. Quản lý Nhà nước về kinh tế xã hội còn yếu:
- Vẫn chưa khắc phục được tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ ngành, các cơ quan chính quyền của tỉnh, thành phố, địa phương.
- Quản lý của Nhà nước về kinh tế vẫn nặng về kiểm tra, sử lý nhiều hơn là hỗ trợ, tạo điều kiện.
- Cải cách hành chính còn chậm chạm.
- Tình trạng tham nhũng lãng phí tài sản của Nhà nước ở mức độ nghiêm trọng.
III. Một số đề xuất về giải pháp nhằm phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu.
- Đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho phát triển sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các hình thức sở hữu khác nhau.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế . Kinh tế Nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Phát triển doanh nghiệp Nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng, xây dựng các tổng công ty Nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế như dầu khí, than, hàng không, viễn thông…Đổi mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Chuyển các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh sang hoạt động theo cơ chế Công ty TNHH hoặc Công ty cổ phần. Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật, xóa bỏ bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Thực hiện việc giao, bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp loại nhỏ mà Nhà nước không cần nắm giữ. Sáp nhập, giải thể, phá sản những doanh nghiệp không hiệu quả và không thực hiện được biện pháp trên.
- Phát triển kinh tế tập thể với các hình thức hợp tác đa dạng. Chuyển đổi hợp tác xã cũ theo luật hợp tác xã đạt hiệu quả thiết thực. Nhà nước giúp hợp tác xã đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật và quản lý, mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ mới, phát triển vốn tập thể, giải quyết nợ tồn đọng của hợp tác xã cũ.
- Kinh tế cá thể và tiểu chủ: ở nông thôn và thành thị được Nhà nước tạo điều kiện để phát triển.
- Kinh tế tư bản tư nhân . Được khuyến khích phát triển không hạn chế về quy mô trong những ngành, nghề, lĩnh vực và địa bàn mà pháp luật không cấm.
- Kinh tế tư bản Nhà nước: Dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế Nhà nước với kinh tế tư nhân trong và ngoài nước ngày càng phát triển đa dạng.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài : Được khuyến khích phát triển hướng mạnh vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu, hàng hoá và dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
2. Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
- Hình thành đồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị trường đi đôi với khuôn khổ pháp lý và thể chế để thị trường hoạt động năng động có hiệu quả, có trật tự trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai minh bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
- Phát triển thị trường vốn và tiền tệ. Tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm…Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư. Phát triển thị trường lao động, người lao động được tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu lao động với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Phát triển các loại thị trường dịch vụ khoa học, công nghệ, sản phẩm trí tuệ, dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ tư vấn và phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tập trung làm tốt các hoạch định chiến lược, thực hiện những dự án trọng điểm bằng nguồn lực tập trung, giảm mạnh sự can thiệp trực tiếp bằng biện pháp hành chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn giản hoá các thủ tục hành chính.
3. Đổi mới chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính – tiền tệ.
- Tích cực đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính – tiền tệ. Tạo lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư. Kết hợp chặt chẽ kế hoạch hoá với các chính sách kinh tế tài chính.
- Bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của thị trường tài chính – tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế. Hiện đại hoá công tác thu thuế và tăng cường quản lý của Nhà nước.
- Bảo đảm nguồn tài chính cho những nhiệm vụ ưu tiên của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển đối với các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời quan tâm nhiều hơn cho các vùng khó khăn, bảo đảm cho người nghèo được hưởng những phúc lợi cơ bản.
- Thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện công khai hoá tài chính doanh nghiệp và tài chính công.
- Thực thi chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển. Sử dụng linh hoạt có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi xuất, nghiệp vụ thị trường mở theo các nguyên tắc của thị trường. Nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
- Hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ – ngân hàng. ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng thuận lợi và thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư, đáp ứng kịp thời những nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất, kinh doanh và đời sống, chú trọng khu vực nông nghiệp nông thôn. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ – ngân hàng. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để đổ vỡ tín dụng.
- Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong kinh doanh. Sắp xếp lại những ngân hàng cổ phần, xử lý những ngân hàng yếu kém, đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và bảo đảm an toàn. Giúp đỡ và thúc đẩy các tổ chức tín dụng trong nước nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ, có khả năng cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và bảo đảm thực hiện những cam kết kinh tế quốc tế như : AFTA, APEC , hiệp định thương mại Việt – Mỹ, WTO…
- Có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khuyến khích sử dụng thiết bị, hàng hoá sản xuất trong nước. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập. Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nước.
- Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: Du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải, tài chính – tiền tệ, tư vấn, thu hút kiều hối, bưu chính - viễn thông:
- Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới. Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ chức thích hợp, kể cả các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
- Cải tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc cấp phép đầu tư, thực hiện từng bước cơ chế đăng ký đầu tư. Chú trọng thu hút đầu tư của các công ty nắm công nghệ nguồn và có thị phần lớn trên thị trường thế giới. Tạo điều kiện cho các dự án đã được cấp phép triển khai có hiệu quả. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước với các khu công nghiệp, khu chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ của các Chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gắn chặt việc sử dụng vốn vay với trách nhiệm trả nợ.
C – kết luận
Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã dần dần chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn và những bài học kinh nghiệm quan trọng nhưng bên cạnh đó cũng còn những tồn tại yếu kém trong khi yêu cầu hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới ngày càng khẩn trương và sâu rộng hơn.
Toàn cầu hoá về kinh tế đang đặt ra cho các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Chúng ta phải chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, tìm ra những thế mạnh của Việt Nam để phát huy đồng thời hạn chế và khắc phục những mặt yếu kém, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, phát triển và hoàn thiện kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trong những giai đoạn tiếp theo.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục và đào tạo.
Giáo trình kinh tế chính trị Mac – LêNin. NXB Chính trị quốc gia. 2006
2. TS Đinh Văn Ân (chủ biên)
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
NXB Thống kê . 2005
3. PGS.TS Nguyễn Văn Nam (chủ biên)
Phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. NXB Chính trị quốc gia. 2006
4. TS Vũ Văn Phúc
Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. NXB Chính trị quốc gia . 2001
5. PGS. TS Hà Huy Thành (chủ biên)
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
NXB Chính trị quốc gia . 2006
Mục lục
A. Lời mở đầu ……………………………………………………….
B. Nội dung :…………………………………………….……………
I. Những vấn đề lý luận chung về kinh tế thị trường………………
1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế thị trường……………………….
1.1: Khái niệm về kinh tế thị trường……………………………………
1.2: Đặc trưng của kinh tế thị trường…………………………………...
1.3: Vai trò của kinh tế thị trường………………………………………
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam …
II. Thực trạng kinh tế thị trường ở Việt Nam……………………...
III. Một số đề xuất về giải pháp để phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam……………………………………………..
C. Kết luận…………………………………………………………...
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………...
1
3
3
3
3
3
4
5
5
8
13
14
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31760.doc