Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ bán đi những sản phẩm mặt hàng của mình và thu về tiền kết thúc một chu kì kinh doanh. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng. Trong kinh tế thì việc mà các doanh nghiêp , người điều hành doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm đó là việc tăng chu kì kinh doanh , t
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng một số giải pháp mở rộng thị trường kinh doanh vật tư thiết bị tại Công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng đồng vốn có hiệu quả , có tốc độ luân chuyển vốn cao, đã có không ít doanh nghiệp sử dụng rất có hiệu quả đồng vốn của mình , nhưng cũng còn nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn lúng túng trong sản xuất kinh doanh mà cơ bản là vấn đề đầu ra tức tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được gây lên sự ách tắc tronh kinh doanh . Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng cường khả năng tiêu thụ? tăng chu kì kinh doanh? tốc độ luân chuyển vốn? Và nguyên nhân tại sao các doanh nghiệp kia lại sử dụng đồng vốn không hiệu quả như các doanh nghiệp khác. Nguyên nhân có thể chỉ ra rất nhiều nhưng nguyên nhân chung nhất có thể nhắc tới là doanh nghiệp đó không chiếm lĩnh được thị trường kinh doanh sản phẩm đó . Và việc tìm ra những giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề mở rộng và chiếm lĩnh thị trường này có ý nghĩa vô cũng quan trọng với sự tồn tại và phát triển của chính bản thân các doanh nghiệp .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà . được sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban chức năng của công ty cùng với sự chỉ bảo tận tình của thạc sỹ Vũ Anh Trọng - Giáo viên hướng dẫn, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng một số giải pháp mở rộng thị trường kinh doanh vật tư thiết bị tại công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà" của công ty với mong muốn đóng góp một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm . Tuy nhiên, Công ty Xây lắp-Vật cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà là công ty kinh doanh ở nhiều lĩnh vực. Do vậy, trong phạm vi bài viết này em xin được giới hạn phạm vi xem xét ở hoạt động sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị của công ty.
phần I : kháI quát về công ty cổphần thương mại và vận tải sông đà
I . Thông tin chung về công ty
1 - Tên doanh nghiệp : công ty cổ phần thương mại và vận tải sông đà
- Tên giao dịch : song da trading and transport joint stock company
- Tên viết tắt : sotraco
2 - Địa chỉ trụ sở chính : quốc lộ 6A km số 10 , phường văn mỗ , thị xã hà Đông , tỉnh hà tây
- Điện thoại : 04.8546524 - 034.515811
- Fax : 034515810
- Mã số thuế : 0500444772
3 - Hình thức pháp lý : Công ty cổ phần
4 - Nghành nghề kinh doanh : xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp , dân dụng và xây dựng khác ; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ; nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất xi măng , vỏ bao xi măng ,thép xây dựng , tấm lợp ; kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ ; sủă chữa gia công cơ khí ; vận chuyển hàng hoá bằng đưòng thuỷ , đường bộ ; kinh doanh nhà đất , khách sạn va dịch vụ du lịch ; sản xuất vật liệu xây dựng , phụ gia bê tông ; khai thác mỏ , nguyên liệu phục vụ cho sản xuất xi măng và phụ gia bê tông , sản xuất , kinh doanh sản phẩm khí công nghiệp , khí ga ; khai thác đá , cát , sỏi , đất sét và cao lanh ; xây dựng công trình thuỷ lợi , thuỷ điện và các công trình giao thông ; xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp điện đến 110KV ; xây djưng hạ tầng kĩ thuật , hệ thống điện , cấp thoát nước dân dụng và công nghiệp
II . Quá trình ra đời và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Vận Tải Sông Đà là một đơn vị trực thuộc tổng công ty Sông Đà. Tiền thân của công ty là xí nghiệp Sông Đà 12.6 thuộc công ty Sông Đà 12 . công ty Sông Đà 12 được thành lập theo quyết định số 217 BXD/TCCB ngày 01/02/1980, tên của công ty là Công ty Cung ứng vật tư thuộc tổng công ty xây dựng Sông Đà. Qua quá trình sản xuất kinh doanh được Bộ xây dựng bổ xung chức năng nhiệm vụ, đổi tên và thành lập lại theo nghị định 388/HĐBT tại quyết định số 135A-BXD-TCLD ngày 26/3/1993 tên công ty là Công ty vật tư thiết bị và được đổi tên thành Công ty Xây lắp- Vật tư - Vận tải Sông Đà 12 theo quyết định số 04/ BXD-TCLD ngày 02/01/1996. Đến 20/11/2003 theo quyết định số 1593/BXD của bộ trưởng bộ xây dựng, tên xí nghiệp Sông Đà 12.6 lại được đổi thành Công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đã trải qua những giai đoạn nhất định, cùng với nó là những kết quả, những thành tựu nhất định , đánh dấu những sự phát triển mở rộng và sự thích ứng của công ty với môi trường kinh doanh
Quá trình ra đời của công ty có thể chia làm 2 giai đoạn
1 . Giai đoạn 1 : từ năm 1996 đến năm 2003 : là xí nghiệp Sông Đà 12.6 thuộc công ty Sông Đà 12 – tổng công ty Sông Đà nhiệm cụ chủ yếu của công ty trong giai đoạn này là tiếp tục đầu tư, huy động thêm vốn phát triển sản xuất kinh doanh ( chủ yếu là kinh doanh vật tư thiết bị ). Ngày 02/01/1996 theo quyết định số 04/ BXD-TCLD, công ty được đổi tên thành Công ty Xây lắp- Vật tư - Vận tải Sông Đà 12, đặt trụ sở tại G9 Thanh Xuân Nam-Thanh Xuân-Hà Nội và có các chi nhánh tại Hoà Bình, Quảng Ninh, Hải Phòng. Chủ yếu trong thời gian này hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tiếp nhận, vận chuyển thiết bị từ Hải Phòng về Sông Đà ,cung ứng xi măng và gia công , đến cuối năm 1996, công ty chú trọng đến phát triển sản xuất công nghiệp mà sản phẩm chính là xi măng, vỏ bao, thép xây dựng và cột điện ly tâm.
2 . Giai đoạn 2 : từ năm 2003 đến nay : công ty chuyển đổi hình thức pháp lý từ xí nghiệp Sông Đà 12.6, thuộc công ty Sông Đà 12 – tổng công ty Sông Đà chuyển thành Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Vận Tải Sông Đà , trụ sở chính của công ty là quốc lộ 6A km số 10 , phường Văn Mỗ , thị xã Hà Đông , tỉnh Hà Tây, mặt hàng mà công ty kinh doanh chủ yếu đó là xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp , dân dụng và xây dựng khác ; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ; nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất xi măng , vỏ bao xi măng ,thép xây dựng , tấm lợp …. Với sự cố gắng nỗ lực của công ty và sự giúp đỡ của tổng công ty, công ty đã đạt được những kết quả đáng kể đứng vững trong các ngành nghề kinh doanh.
III . đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của công ty
1 . Sản phẩm của công ty cung cấp
Do đặc thù của công ty là một doanh nghiệp thương mại , Sản phẩm mặt hàng kinh doanh của công ty hiện nay cung cấp mang tính chất dịch vụ nhiều hơn và có thể khái quát loại sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp như sau
- Xây lắp , phục vụ xây lắp : xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng , xây dựng công trình thuỷ lợi , thuỷ điện , công trình giao thông , hạ tầng kỹ thuật , hệ thống điện, cấp thoát nước..
- Kinh doanh vật tư thiết bị : xuất nhập khẩu vật tư thiết bị , nhập khẩu nguyên liệu vật liệu phục vụ sản xuất xi măng , vỏ bao xi măng , thép xây dựng , tấm lợp , xăng dầu..
- Kinh doanh , dịch vụ vận tải bốc xếp : vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ , đường bộ
- Đầu tư tài chính dài hạn : tham gia thị trường chứng khoán , huy động vốn bằng thị trường chứng khoán
- Sản xuất CN và dịch vụ khác : sản xuất kinh doanh các sản phẩm khí công nghiệp , khí ga , sản xuất vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông.
Nhìn vào những sản phẩm mà công ty cung cấp thì có thể thấy được ngành nghề công ty kinh doanh đó là kinh doanh những sản phẩm xây dựng , phục vụ xây dựng và vận tải .
Trước đây trong những sản phẩm mà công ty cung cấp thì kinh doanh vật tư thiết bị luôn chiếm một tỷ trọng từ khoảng 60 % - 70 % nhưng hiện tại khi mà đất nước đang bước vào thời kì hội nhập thì ngành kinh doanh vật tư thiết bị đang bị cạnh tranh ngày càng gay gắt , bên cạnh đó cơ hội phát triển các ngành như dịch vụ vận tải bốc xếp và xây lắp phục vụ xây lắp lại rất lớn , thì việc công ty chuyển đổi dần cơ cấu sang các ngành xây lắp và vận tải là tất yếu .
2 . Thị trường
Do đặc điểm về giá trị sử dụng của mỗi loại sản phẩm là khác nhau nên thị trường tiêu thụ từng loại sản phẩm là khác nhau.
Đối với hoạt động xây lắp và phục vụ xây lắp : đây là hoạt động mà công ty mới triển khai thực hiện từ năm 2004 với giá trị sản lượng nhỏ nhưng đến nay đã từng bước khẳng định được khả năng phát triển loại hình sản xuất này . Hiện nay công ty chủ yếu là thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản , các công trình công nghiệp nhỏ như thuỷ điện .nhung do đây là hoạt động mới được đưa vào hoạt động ,lại chưa có nhiều khả năng lên thị trường của hoạt động này chủ yếu là những công trình nhỏ lẻ thuộc tổng công ty giao, hoặc công ty liên kết với các công ty khác thực hiện.
Với hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị : đây là hoạt động chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh doanh của công ty ( khoảng 70% ) và cũng là một lĩnh vực mà công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh , nhập khẩu vật tư thiết bị và cung cấp cho bạn hàng, thị trường hiện tại của công ty trong lĩnh vực kinh doanh vật tư thiết bị này chủ yếu là các công trường thuộc các đơn vị nội bộ là bạn hàng truyền thống trong tổng công ty .
Kinh doanh dịch vụ vận tải bốc xếp : đây cũng là một lĩnh vực mà công ty có nhiều kinh nghiệm trong công tác cung ứng vận tải vật tư thiết bị , thị trường chủ yếu của hoạt động này đó là vận chuyển cung cấp vật tư thiết bị cho các công trình của các đơn vị khác trong tổng công ty, cung cấp vật tư thiết bị cho các công trình thuỷ điện mà công ty đang thực hiện như thuỷ điện Nậm Chiến – Sơn La , nhà máy xi măng Hạ Long.. và hiện nay công ty đang có những kế hoạch kinh doanh trong thị trường mới đó là vận chuyển, bốc xếp vật tư máy móc thiết bị tại các cửa khẩu cảng biển.
Đầu tư tài chính dài hạn : thị trường chủ yếu của công ty tham gia trong lĩnh vực này đó là tham gia góp vốn mua cổ phần tại các công ty khác. Hiện nay công ty đã tham gia đầu tư góp vốn mua cổ phần tại công ty cổ phần thép Việt ý, công ty cổ phần sản xuất vật liệu và thương mại Sông Đà...hoạt động này đã bước đầu khẳng định hình thức hoạt động mới của công ty trên thị trường đầu tư tài chính hiện nay và trong tương lai khi công ty có đủ các điều kiện tham gia hoạt động trên thị trường đầu tư chứng khoán .
Sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khác : Đây là hoạt động chủ yếu phục vụ cho các hoạt động khác nên thị trường của hoạt động này chủ yếu là thị trường trong tổng công ty.
3 . Công nghệ
Do công ty là doanh nghiệp chuyên kinh doanh về vật tư thiết bị , dịch vụ vận tải bốc xếp, đầu tư tài chính dài hạn và xây lắp, phục vụ xây lắp lên các thiết bị công nghệ của công ty chủ yếu là những thiết bị phục vụ vận tải và xây lắp như :
- Các phương tiện vận tải như : + ôtô vận tải + ôtô tự đổ
- Các phương tiện thi công như : + máy xúc
+ máy ủi , san đầm
+ máy khoan cọc nhồi
+ khối cần trục , thiết bị nâng
+ máy nén khí
+ máy phát điện
+ khai thác cát
+ thiết bị phục vụ thi công cung cấp vật tư
+ máy đo đạc
- Các thiết bị phục vụ thi công , cung cấp vật tư : máy trộn bê tông, cây xăng dầu, khung kho di động …
Trong đó số lượng phương tiện vận tải, và phương tiện thi công là
Bảng 1 : Số lượng phương tiện vận tải và phương tiện thi công
Phương tiện
Số lượng(chiếc)
- Phương tiện vận tải
52
+ ôtô vận tải
37
+ôtô tự đổ
15
- Phương tịên thi công
38
+ máy xúc
3
+ máy ủi , san đầm
12
+ máy khoan cọc nhồi
3
+khối cần trục, thiết bị nâng
12
+ máy nén khí
2
+ máy phát điện
5
+ khai thác cát
1
( Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch )
4 . Đặc điểm nhân sự
Tính đến tháng 7 năm 2006 công ty có tổng cộng 492 lao động được phân bổ cho các phòng ban , các xí nghiệp thuộc trực thuộc công ty và các công trường thi công trong đó :
Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ doanh nghiệp có 118 người
- Lao động theo ngành nghề , công nhân chuyên ngành của đơn vị có 374 người
Chi tiết về các loại lao động của công ty được thể hiện dưới bảng biểu dưới đây .
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà
TT
cán bộ kĩ thuật
(theo chuyên ngành đào tạo )
số lượng
số năm
trong nghề
TT
lao động theo ngành nghề
số lượng
I
trình độ đại học
I
Công nhân cơ giới
62
1
Kỹ sư xây dựng
25
5 – 20
1
Lái xe ôtô
36
2
Kỹ sư kinh tế
5
5 – 12
2
Vận hành máy
8
3
Kỹ sư thuỷ lợi
4
4 – 25
3
Thợ vận hành dây truyền SX
4
4
Kỹ sư mỏ địa chất
2
5 – 20
4
Lái máy ủi , máy san gạt
6
5
Kỹ sư giao thông
4
5 – 20
5
Lái cần trục, nâng hàng, ẩu dàn, cẩu tháp
6
6
Kỹ s tin học
2
5
6
Vận hành thiết bị nâng
2
7
Kỹ s điện
2
5 – 20
II
Công nhân bốc xếp giao nhận vật tư
25
8
Kỹ s trắc địa
2
5 – 7
1
Công nhân kiểm đếm , giao nhận vật tư
5
9
Cử nhân TCKT
12
3 – 18
2
Công nhân bốc xếp
20
10
Cử nhân kinh tế
10
4 – 12
III
Công nhân xây dựng
95
11
cử nhân luật
2
4 – 6
1
Mộc
10
12
cử nhân QTDN
2
3 – 14
2
Nề
40
13
cử nhân khoa học
1
3
3
Thép
15
14
cử nhân ĐH cơ khí
2
5
4
Bê tông
30
II
cao đẳng
15
2 – 24
IV
Công nhân cơ khí
11
III
trung cấp
16
4 – 25
1
Điện tự động hoá
2
IV
sơ cấp - cán sự
12
20-Apr
2
Thợ sửa chũa cơ khí
4
tổng cộng
118
3
Thợ vận hành cơ khí
5
V
Công nhân sản xuất công nghiệp
15
1
Công nhân sản xuất tôn
10
2
Công nhân lắp dựng khung, lợp mái
5
VI
Công nhân khảo sát
6
1
Công nhân trắc đạc
6
B
Lao động phổ thông
150
tổng cộng
374
( Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch )
Có thể thấy rằng công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao so với các doanh nghiệp khác cùng ngành .
Về điều kiện lao động công ty đã thành lập và kiện toàn hội đồng Bảo Hộ Lao Động chỉ đạo kịp thời công tác an toàn - vệ sinh lao động , bảo hộ lao động , đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát nhằm hạn chế và phòng ngừa những khả năng gây nguy hại cho người lao động và đảm bảo an toàn cho người lao động , bên cạnh đó là thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho người lao động về công tác an toàn - vệ sinh lao động
5 . Vốn
Theo đăng ký vốn điều lệ của công ty là : 15 000 000 000 đồng ( mười năm tỷ đồng VN )
Tổng nguồn vốn công ty huy động được tính đến ngày 31/12/2006 là 64103744052 đồng tăng 794348983 đồng so với năm 2005 tương đương tăng 1.254709482 %
Công ty chủ yếu huy động vốn từ các nguồn cơ bản sau đây :
+ Vốn chủ sở hữu
+ Vốn vay tín dụng
+ Vốn liên doanh
+ Vốn cổ đông , từ thị trường chứng khoán
+ nguồn vốn ưu đãi ODA
Bảng cơ cấu vốn :
Bảng 3 : Cơ cấu vốn của công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà
( Đơn vị : đồng)
Năm 2003
năm 2004
năm 2005
năm 2006
tổng nguồn vốn
61488989978
58916317244
63309395069
64103744052
vốn chủ sở hữu
15000000000
16936164274
16123978678
16341132873
vốn vay
46488989978
41980152970
47185416391
47762611179
vốn lưu động
55019660898
43412404955
43656912826
43645826113
vốn cố định
6469329080
15503912289
19652482243
20457917939
(Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch )
Với tư cách là một pháp nhân kinh tế do đó công ty có khả năng huy động vốn lớn cho hoạt động kinh doanh , hàng năm ngoài việc chủ động tìm kiếm nguồn vốn cho các dự án như : nguồn vốn ODA , thông qua kênh thuê tài chính, thị trường chứng khoán…công ty còn có được sự ưu đãI tín dụng từ các ngân hàng trong nước, công ty tài chính, ngân hàng nước ngoài như :
+ Ngân hàng công thương Hà Tây
+ Ngân hàng VIETCOMBANK
Và một số ngân hàng , công ty tài chính khác .
6 . Cơ cấu tổ chức
Mô hình cơ cấu tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh tế - kế hoạch
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kiêm g.đốc XN Sotraco I
Phòng
kinh dOanh
Phòng
KT - KT
Phòng
QLKT
Phòng
TC - HC
Phòng
TC - KT
Trạm VTTB Hạ Long
Chi nhánh Công ty tại Hạ Long
Trạm VTTB Nận Chiến Sơn La
Xí
nghiệp SOTRACO 1
Bản
Vẽ
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng Hạ Long
Đội xây dựng An Khánh
Đội xây dựng Thanh Niên
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta thấy được cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông : bao gồm tất cả những cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty có quyền được biểu quyết , những cổ đông hiện nay của công ty bao gồm những tập thể , cá nhân nhân viên trong và ngoài công ty trong đó có tổng công ty Sông Đà ,và là cơ quan có quyết định cao nhất của công ty .Và có nhiệm vụ định hướng phát triển của công ty , bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát công ty …
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý kinh doanh của công ty có trách nhiệm quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển hàng năm của công ty
Ban kiểm soát : ban kiểm sát có nhiệm vụ giám sát hội đồng quản trị , giám đốc, kiểm tra tính hợp lý, mức độ cẩn trọng trong công tác quản lý.
- GIám đốc : . hiện nay giám đốc của công ty là ông :Vũ Minh Thiện
Giám đốc là người điều hành toàn bộ công ty và là người quyết định, chỉ đạo các chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy.
- Phó giám đốc kinh doanh, và phó giám đốc kinh tế kĩ thuật : có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc trong việc ra các quyết định trong các lĩnh vực mà mình phụ trách và thay mặt giám đốc quyết định các vấn đề khi không có hoặc được giám đốc uỷ quyền.
- Các phòng ban : phòng kinh doanh, phòng kinh tế kỹ thuật… Các phòng ban tư vấn, hỗ trợ cho các phó giám đốc, các phó giám đốc lại tư vấn hỗ trợ cho các giám đốc. Các phòng ban chức năng như Phòng kinh doanh, Phòng kinh tế kế hoạch , Phòng quản lý kinh tế, phòng tổ chức hành chính và phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp cho các phó giám đốc theo chức năng chuyên môn của mình đối với từng lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Các trạm và chi nhánh đội xây dựng : đó là các công trường , chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ , công trình, chiến lược mà công ty đề ra tại các địa điểm khác nhau
Phần II . thực trạng thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty
I . kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua
1 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Bảng 4 : tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty .
( đơn vị : triệu đồng )
TT
các chỉ tiêu chủ yếu
năm 2004
năm 2005
năm 2006
KH
TH
tỷ lệ
TH/KH
KH
TH
tỷ lệ
TH/KH
KH
TH
tỷ lệ TH/KH
1
tổng giá trị SXKD
119600
144452
121%
148776
74621
51%
124552
86681
70%
- giá trị SL xây lắp
9075
2462
27%
39856
16438
41%
45297
44165
98%
- giá trị kinh doanh VT
100355
118667
118%
87800
48171
55%
58661
29116
50%
- giá trị kinh doanh vận tải
6228
3584
58%
21019
10981
52%
20494
13400
65%
- giá trị kinh doanh , SX khác
100
174
174%
100
32
32%
100
2
- đầu tài chính dài hạn
2100
1300
62%
0.42
0.42
100%
0.5
0.5
100%
3
doanh thu
106733
138022
129%
139544
67270
47.80%
116059
69523
60%
4
lợi nhuận
2562
1936
76%
3513
434
15.60%
4333
318
7%
(Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch )
Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty sau 4 năm đi vào hoạt động có thể nói là chưa được tốt lắm . nhìn vào tình hình hoạt dộng của các năm thì có thể thấy là phần lớn các chỉ tiêu đều chưa hoàn thành được mức kế hoạch đã đề ra .
Năm 2004 tuy một số hoạt động như giá trị sản lượng xây lắp thực hiện chỉ đạt 27% giảm 6613 triệu đồng so với kế hoạch và thực hiện giá trị kinh doanh vận tải đạt 58% giảm 2644 triệu đồng so với kế hoạch, thực hiện đầu tư tài chính dài hạn cũng chỉ đạt 62 % giảm 800 triêu đồng so với kế hoạch nhưng thực hiện tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 121% kế hoạch điều này là do giá trị kinh doanh vật tư chiếm 70% cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện đạt 118% so với kế hoạch tăng 18312 triệu đồng và thực hiện giá trị kinh doanh, sản xuất khác đạt 174% tăng 74 triệu đồng .
Nổi bật nhất là năm 2005 ngoài chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn là hoàn thành kế hoạch đã đề ra , còn các chỉ tiêu còn lại đều không hoàn thành kế hoạch , số phần trăm thực hiện phần lớn là nhỏ hơn và sấp sỉ 50% kế hoạch đề ra nguyên nhân là do thực hiện tổng giá trị sản xuất chỉ đạt 51% kế hoạch giá trị không hoàn thành kế hoạch là 74155 triệu đồng nguyên nhân của điều này là do tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều không hoàn thành kế hoạch đã đề ra : giá trị sản lượng xây lắp chỉ đạt 41% giá trị không hoàn thành kế hoạch là 23418 triệu đồng , giá trị kinh doanh vật tư đạt 55% giá trị không hoàn thành kế hoạch là 39629 triệu đồng,
giá trị kinh doanh vận tải đạt 52% giá trị không hoàn thành kế hoạch là 10038 triệu đồng và giá trị kinh doanh sản xuất khác đạt 32% giá trị không hoàn thành kế hoạch là 68 triệu đồng như vậy tất cả các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đề ra đều không thực hiện tốt, các giá trị chỉ đạt sấp sỉ 50% thậm chí giá trị hoạt động kinh doanh sản xuất khác chỉ đạt 32%, điều này là không tốt.
Sang tới năm 2006 có thể nói rằng tình hình thực hiện kế hoạch của công ty cũng không được tốt phần lớn các chỉ tiêu đều không hoàn thành kế hoạch đề ra : kế hoạch tổng giá trị sản xuất kinh doanh chỉ thực hiện được 70% kế hoạch, nguyên nhân cơ bản dẫn tới điều này đó là việc giá trị kinh doanh vật tư chỉ đạt 50% kế hoạch và giá trị kinh doanh vận tải là 65% kế hoạch. Nhưng đặc biệt trong năm 2006 tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty chỉ thực hiện được 7% điều này rất không tốt . Có lẽ do nhìn nhận được vấn đề này lên ngay sau khi có bảng báo cáo trên được đưa ra thì kèm theo nó là những đánh giá về những mặt mạnh yếu còn tồn đọng , những vấn đề câp bách cần giải quyết thì ban lãnh đạo công ty cũng đưa ra 1 loạt những giả pháp cũng như định hướng phát triển của công ty trong những năm tới đây , cụ thể hơn đó là bản định hướng phát triển 5 năm 2006 - 2010 của công ty.
1.2 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 5 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(Đơn vị : đồng)
năm 2003
năm 2004
năm 2005
năm 2006
tổng doanh thu
188583986447
138111927523
66672892862
86681000000
Doanh thu thuần
188544465151
138022112523
66672892862
86600000000
thu nhập trớc thuế
290115683
1936164274
434806469
591100000
lợi nhuận sau thuế
290115683
1936164274
434806469
318000000
(Nguồn : Phòng kinh tế kế hoạch)
Như vậy về cơ bản sau hơn 4 năm đi vào hoạt động có thể nói rằng công ty đã hoạt động kinh doanh tốt năm nào cũng có lãi . mức độ chênh lệch giữa tổng doanh thu và doanh thu thuần là nhỏ hơn rất nhiều so với mức tổng doanh thu đặc biệt là năm 2005 và điều đó cho thấy rằng hàng năm công ty đã giảm được rất nhiều những phát sinh giảm từ các khoản giảm trừ , triêt khấu hàng bán , và hàng hoá bị trả lại , điều đó là rất tốt .Tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải kể đến những vấn đề còn vướng mắc đó là : tổng doanh thu hàng năm chưa được ổn định , năm sau có xu hướng giảm so với những năm trước , cụ thể là :
- Doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 là 26.76370347% tương đương 50472058924 đ.
- Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 51.7254635% tương đương 71439034661 đ .
- Mặc dù năm 2006 tổng doanh thu có tăng so với năm 2005 là 30.00935805% tương đương 20008107138 đ.
Có thể thấy tổng doanh thu của công ty có xu hướng giảm theo thời gian điều này là không tốt. Nguyên nhân dẫn tới điều này có thể là rất nhiều nguyên nhân nhưng cũng có thể thấy một điều rằng sản phẩm hàng hoá , dịch vụ mà công ty cung cấp trên thj trường hiện nay đang vấp phải sự cạnh tranh rất quyêt liệt từ phía các đối thủ cạnh tranh ( nếu xem xét trong bối cảnh nhu cầu ngày càng tăng do yêu cầu phát triển của đất nước và thế giới ) và thị trường của công ty vẫn bị bó hẹp , cũng chính vì vậy mà hiện tại công ty đã có những tiến hành tìm kiếm và mở rộng thêm những thị trường mà công ty có thể đáp ứng.
Sang tới khoản mục thu nhập trước thuế có thể thấy rằng thu nhập trước thuế trong 4 năm hoạt động của công ty là không đồng đều nhau :
Năm 2004 thu nhập trước thuế của công ty tăng so với năm 2003 là 1646048591 đ tương đương 567.37% . Sang tới năm 2005 thì thu nhập trước thuế giảm 150135780 đ tương đường 77.5428937% so với năm 2004. Và sang năm 2006 thì thu nhập trước thuế lại tăng 156293531đ tương đương 36% so với năm 2005 . Sự không đồng đều này cũng được thể hiện rất rõ ở biểu đồ dưới đây :
Lợi nhuận sau thuế của công ty :
Năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 1646048591 đ tương đương 567.376632% so với năm 2003
Năm 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 1501357805 đ tương đương 77.54289371% so với năm 2004
Năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 116806469 đ tương đương 26.86% so với năm 2005
Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của công ty
2 . Đánh giá tình hình kinh doanh vật tư thiết bị
Bảng báo cáo tình hình kinh doanh vật tư thiết bị của công ty trong những năm vừa qua .
Bảng 10 : Tình hình kinh doanh vật tư thiết bị của công ty những năm qua
ĐVT
năm 2003
năm 2004
năm 2005
năm 2006
tổng giá trị sản xuất ( 1 )
106
197971.9
144452
75621
86681
+ giá trị kinh doanh xây lắp ( 2 )
106
10038
2462
16438
44165
+ giá trị sản xuất công nghiệp ( 3 )
106
2465
2800
+ giá trị kinh doanh vật tư, vận tải ( 4 )
106
185432
139016
59152
42516
+ giá trị SXKD khác ( 5 )
106
36
174
32
tỷ lệ ( 4 )*100/( 1 )
94%
96%
78%
49%
( Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch )
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được rằng giá trị kinh doanh vật tư thiết bị của công ty luôn luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị sản xuất của công ty sấp sỉ trên 50% thậm chí có những năm tỷ lệ này còn lên tới 96% . như vậy có thể thấy rằng lĩnh vực kinh doanh vật tư thiết bị là một lĩnh vực có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Nhưng cũng nhìn vào bảng ta có thể thấy được qua các năm thì giá trị kinh doanh vật tư , vận tải của công ty đã bị giảm sút rất nhiều năm 2004 giá trị kinh doanh vật tư thiết bị , vận tảI của công ty giảm 46416 triệu đồng tương đương25.03% , đến năm 2005 giá trị kinh doanh vật tư thiết bị, vận tải lại giảm 79864 triệu đồng so với năm 2004 tương đương 57.45% và sang năm 2006 so với năm 2005 thì giá trị này lại giảm 16636 triệu đồng tương đương 28.12% . Và cũng tính đến năm 2006 thì giá trị này đạt được chỉ gần bằng 1/4 so với giá trị đã đạt được của năm 2003 giảm hơn 140000 triệu đồng , điều này không tốt . cũng có thể nói rằng do công ty đã chuyển đổi cơ cấu hoạt động ( giảm tỷ lệ hoạt động kinh doanh vật tư vận tải , tăng giá trị kinh doanh xây lắp ) tỷ lệ giá trị kinh doanh vật tư thiết bị vận tải chỉ còn chiếm 49% trong năm 2006 lên giá trị kinh doanh vật tư vận tải bị giảm sút , nhưng cũng không thể phủ nhận tình hình kinh doanh vật tư thiết bị của công ty ngày càng bị cạnh tranh khốc liệt , và ngày càng xấu đi . Thực tế này được tác động bởi rất nhiều nguyên nhân bao gồm cả chính sách nhà nước, thị trường, khách hàng, sản phẩm, đối rhủ cạnh tranh và cả bản thân doanh nghiệp.
3. Đánh giá các hoạt động quản lý khác của doanh nghiệp
3.1 Công tác quản lý kinh tế và hoạch toán kinh doanh
Công ty đã thực hiện quản lý chi phí theo từng phương án kinh doanh, từng hợp đồng kinh tế, đối vớí các công trình xây lắp đã thực hiện công tác quản lý khoán chi phí cho các chủ công trình nhưng có sự kiểm soát của các phòng nghiệp vụ công ty , tiêu biểu trong rất nhiều những công trình đó là :
Bảng 9 : Các công trình đã và đang thực hiện của công ty
TT
Tên công trình
tổng giá trị (triệu đồng)
khởi công
hoàn thành
tên cơ quan kí hợp đồng
1
điều hành nhà máy xi măng hạ long
8000
2003
2005
TCT Sông Đà
2
san nền khu đô thị nam khánh giai doạn I
16598
2005
2006
ban QLDA Hà Tây- CTy CPĐTPT đô thị & KCN Sông Đà
3
xây dựng khu dân cư kiểm huệ – TP Huế
20810
2005
2006
công ty CP bất động sản Sông Đà
4
hạ tầng kĩ thuật xung quanh hồ tây
10446
2005
2006
ban QLDA HTKT xung quanh hồ tây
5
san nền khu đô thị Mỹ Đình – Mễ Trì
3500
2003
2003
TCT Sông Đà
6
Xưởng đóng bao và phân phối xi măng
25000
2006
TCT Sông Đà
7
san nền khu đô thị mới Nam Khánh giai đoạn II
31000
2006
ban QLDA Hà Tây – CTy CPDTPT đô thị & KCN Sông Đà
(Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch)
Bên cạnh đó là việc xây dựng và tổ chức giao các loại kế hoạch SXKD , kế hoạch tài chính , kế hoạch giá thành , kế hoạch chi phi quản lý ,chi phí bán hàng cho các đơn vị , bộ phận trực thuộc. Kiểm tra , kiểm soát các chi phí xây lắp theo dự toán và đầu thu công trình ...
Đó là những kết quả dạt được hết sức khả quan trong những năm qua của công ty trong quá trình đổi mới đặc biệt là trong 2 ,3 năm trở lại đây ( năm 2005 ,năm 2006 ) công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng với những giá trị lớn , đó là những dấu hiệu hết sức đáng mừng sau những năm đi vào hoạt động . tuy nhiên bên cạnh những vấn đề tốt đã nêu thì cũng phải nhìn nhận lại vấn để tình hình thực hiện kế hoạch của công tylà chưa tốt , còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục hơn nữa
3.2. Công tác quản lý kĩ thuật chất lượng
Trong những năm qua công ty đã thực hiên tốt công tác kiểm tra kĩ thuật định kì tại hiện trường , kịp thời khắc phục những tồn tại trong thi công , đảm bảo kĩ thuật công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư và hợp đồng xây lắp thầu đã kí kết
Trong hoạt động thương mại chất lượng sản phẩm công ty cung cấp được thực hiện rất tốt theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 : 2000
điều này có thể được thể hiện thông qua chỉ tiêu giá trị hàng bán được trả lại của các năm : năm 2003 : 1887240 ,năm 2004 : 40000000 , năm 2005 : 0
đó là những giá trị rất nhỏ so với doanh thu hơn 100 tỷ của công ty
3.3. Công tác quản lý cơ giới , nhân lực và an toàn lao động
Công ty đã thực hiện tốt chế độ kiểm tra định kì tài sản là máy móc thiết bị và phương tiện vận tải theo đúng quy định , tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ về các quy chế quy định , vận hành máy móc thiết bị và phương tiện vận tải . Xây dựng phân cấp quản lý xe máy từ công ty cho đến các đơn vị sử dụng , hoàn thiện đội xe vận tải của công ty cả về năng lực xe máy , con người , hình thức quản lý hoạch toán làm cơ sở cho tiến trình nâng cấp thành xí nghiệp SOTRACO II vào năm 2006 . đó là những mặt tốt đã làm được của công ty còn những mặt chưa đạt được đó là : đội ngu kĩ thuật quản lý xe máy còn trẻ , thiếu kinh nghiệm dẫn tới việc vận hành và chăm sóc xe không tốt , bên cạnh đó là địa bàn hoạt động của các xe máy trải rộng và hiện nay công ty chưa kiểm tra giám sát được tốt , thường xuyên và kịp thời
Về vấn đề nhân lực công ty đã có nhiều hoạt động rất tích cực trong công tác đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực bằng việc ._.tuyển thêm một số kĩ sư có trình độ tốt song song nó là việc cử nhiều lượt cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tham gia các lớp học bồi dưỡng . nhưng vấn đề nhân sự của công ty cũng là vấn đề còn nhiều điểm chưa được đó là :
+ Bộ máy gián tiếp còn cồng kềnh , năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ còn yếu
+ Chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo nâng cao , đào tạo lại và đặc biệt là đào tạo đội ngũ kế cận,
+ Quy trình tuyển dụng đã được xây dựng nhưng chưa được thực hiện nghiêm túc
+ Chưa xây dựng được chế độ khoán lương cho phù hợp để gắn trách nhiệm và quyền lợi của mỗi thành viên với công ty
Bên cạnh đó là việc duy trì tốt công tác an toàn vệ sinh lao động và đảm bảo chế độ cho người lao động tại hiện trường , thực hiện phòng chống cháy nổ tại các công trường có kho tàng vật tư
3.4. Công tác tài chính kế toán
Công ty dã tổ chức diều hành và quản lý công tác tài chính kế toán thống nhất từ công ty đến các đơn vị trực thuộc theo đúng luật kế toán hiện hành , chứng từ kế toán , sổ sách kế toán được quản lý , lưu trữ theo đúng quy định . thường xuyên kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc kịp thời chấn chỉnh những tồn tại trong các khâu quản lý kinh tế của các đơn vị cơ sở
Về công tác thu hồi vốn : do đặc thù của công ty là chuyên cung cấp vật tư nguyên vật liệu cho các đơn vị thi công của các công trường do TCT là chủ đầu tư hoặc tổng thầu nên số dư công nợ thường xuyên ở mức cao . công ty đã thành lập ban thu hồi công nợ định kì hàng tháng , quý giao kế hoạch và kiểm điểm công tác thu hồi công nợ và măt tồn tại trong công tác này là chế tài thưởng phạt cho việc thu hồi vốn chưa rõ , chưa nghiêm , số công nợ cá nhân , công nợ tạm ứng còn lớn làm ảnh hưởng không ít đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
+ Số công nợ phải thu đến 31 tháng 12 năm 2004 : 35 927 963 815 đ
+ Số công nợ phải thu đến 31 tháng 12 năm 2005 : 50 376 377 693 đ
3.5. Công tác đầu tư và phát triển thị trường
Công ty đã khẳng định được hình thức hoạt dộng mới của công ty trên thị trường đầu tư tài chính hiện nay và trong tương lai khi công ty có đủ điều kiện tham gia hoạt động trên thị trường đầu tư chứng khoán
Bên cạnh đó công ty đã và dang đầu tư nâng cao năng lực SXKD, mở rộng thị trường, thị phần kinh doanh thương mại .tuy nhiên trong công tác duy trì và phát triển thị trường kinh doanh vật tư thiết bị và dịch vụ thương mại đã được công ty quan tâm và chỉ đạo nhưng các ngành này đang bị giảm sút về thị trường , thị phần và cả về chủng loại mặt hàng . nguyên nhân là phần lớn các đơn vị TCT đã cổ phần hoá đồng nghĩa với việc thị trường hoá về vật tư thiết bị , mặt khác đội ngũ làm công tác nay chưa chuyên nghiệp chưa nắm bắt được thông tin gốc mà chỉ là các thông tin đã qua nhiều phiên bản và chậm về thời gian.
II . Thực trạng về thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty
1. Đặc điểm, tình hình thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty.
1.1 Đặc điểm thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty
Hiện nay những ngành kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
- Thương mại: Cung ứng vật tư thu mua, kinh doanh vật tư thiết bị vật liệu xây dựng.
- Xây dựng: Thực hiện thi công xây lắp các công trình nhà ở, công trình công cộng, công trình công nghiệp, san lấp mặt bằng xây dựng.
- Giao thông vận tải: Vận huyển và dịch vụ vận chuyển vật tư thiết bị đến các công trình.
- Sản xuất công nghiệp và dịch vụ khác : Sản xuất , kinh doanh sản phẩm khí công nghiệp, khí gas , khai thác mỏ, phục vụ sản xuất xi măng.
- Đầu tư tài chính dài hạn : chủ yêú là góp vốn đầu tư cổ phần vào công ty khác .
Trong đó ngành thương mại cung ứng vật tư thiết bị chiếm một tỷ trọng khá lớn ( khoảng 60 % - 70 % ) trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty . Chiếm được một tỷ trọng lớn như vậy lên thị trường kinh doanh vật tư thiết bị có thể nói là thị trường trọng tâm ,chủ chốt của công ty. Thị trường này hiện đang đóng một vai trò quyết định tới kết quả kinh doanh của của công ty và có những ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của công ty trong tương lai .
- Sản phẳm : Những sản phẩm vật tư thiết bị mà công ty cung cấp trên thị trường đó là :
+ Tấm lợp
+ Xi măng
+ Xăng dầu
+ Mỡ
+ Thiết bị vật tư , phụ tùng khác
+ Kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị
+ Thép
…
- Khách hàng : chính của công ty trong thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty từ trước đến nay chủ yếu đó là các đơn vị thi công , các bạn hàng truyền thông của công ty trong “ nội bộ tổng công ty ”. Nó được bắt đầu từ việc đấu thầu và nhận thầu các công trình xây dựng của tổng công ty sau đó giao cho các công ty con thực hiện thi công các gói thầu đó .Trong quy trình đó công ty được giao nhiệm vụ đó là cung cấp vật tư thiết bị xây dựng cho một số công trình mà tổng công ty giao . Bên cạnh đó là việc cung cấp vật tư thiết bị cho các công trình , công trường xây lắp công nghiệp , dân dụng ,san lấp , xây dựng của công ty như nhà máy xi măng Hạ Long – Quảng Ninh , thuỷ điện Nậm Chiến – Sơn La..
- Thị trường đầu vào : kinh doanh vật tư thiết bị của công ty một phần là do công ty khai thác , sản xuất . Một phần là nhập về từ các tỉnh thành khác nhau trong cả nước . Và phần còn lại đó là từ các nhà cung cấp nước ngoài , Tthông qua việc mua bán nhập khẩu các vật tư thiết bị sau đó chuyển về công ty và cung cấp cho các công trường sau đó .
- Cạnh tranh : hiện nay việc kinh doanh vật tư thiết bị của công ty đang vấp phải sự cạnh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài tổng công ty. Điều này có thể thấy được trong những phân tích về kết quả kinh doanh của công ty ở những phần trên , thông qua việc doanh thu và lợi nhuận bị sụt giảm . Cạnh tranh trở lên gay gắt cũng đồng nghĩa với việc thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty hiện tại đang bị thu hẹp , công việc kinh doanh trở lên khó khăn hơn vì vậy đòi hỏi công ty phải có những giải pháp và điều chỉnh thích hợp nhằm cải thiện tình hình kinh doanh hiện tại và tạo những lợi thế trước mắt và trong tương lai .
1.2 Tình hình thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty
Hiện nay khi đất nước đang trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá , phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, đời sống, xã hội… thì kèm theo đó cũng là những nhu cầu xây dựng được nâng cao. Chính điều đó khiến cho thị trường kinh doanh vật tư thiết bị phát triển mạnh mẽ , nhu cầu vật tư thiết bị được nâng cao. Nhưng cũng chính do thị trường kinh doanh vật tư thiết bị phát triển mạnh mẽ mà việc hàng loạt những nhà cung ứng xuất hiện . Điều này khiến cho thị trường bị chia nhỏ và các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt hơn . Bản thân công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà là một công ty con trong tổng công ty Sông Đà nhưng hiện nay công ty cũng không nằm ngoài quy luật này. Hiện nay thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty ngày càng bị thu hẹp do sức ép của cạnh tranh, với việc hàng loạt những nhà cung ứng gia nhập thị trường cùng với những biến đổi về cơ chế chính sách đang khiến cho thị trường của công ty vốn đã bị bó hẹp trong phạm vi nội bộ tổng công ty nay càng trở lên eo hẹp hơn .
Bên cạnh đó là việc bản thân năng lực cung ứng của công ty chưa thể đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu , đòi hỏi từ thị trường như giá cả, dịch vụ, tốc độ cung ứng, chất lượng sản phẩm. đang khiến cho thị trường cung ứng vật tư thiết bị truyền thống của công ty( thị trường nội bộ tổng công ty) dần bị mất vào tay những nhà cung ứng khác cùng ngành có khả năng đáp ứng một cách tốt hơn những nhu cầu của thị trường và kết quả của việc đó dẫn tới doanh thu và lợi nhuận của công ty đang có xu hướng giảm sút.
Trong khi thị trường bên trong nội bộ tổng công ty đang dần bị giảm sút thì công tác tìm kiếm, mở rộng thị trường kinh doanh vật tư thiết bị ngoài tổng công ty lại chưa thể phát triển tốt đẹp do vấp phải những vấn đề khó khăn như : thiếu năng lực trong tiếp thị mở rộng, thiếu những thông tin cập nhật .. điều này khiến cho thị trường bên ngoài tổng công ty vẫn chưa được mở rộng và phát triển .
2 . Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh vật tư thiết bị của công ty
Bảng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh vật tư thiết bị của công ty
Bảng 11 : Tình hình thực hiện kế hoạch vật tư thiết bị những năm qua
( Đơn vị : triệu đồng)
tên công việc
năm 2003
năm 2004
năm 2005
năm 2006
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
tổng giá trị kinh doanh vật tư thiết bị
155912
185432
100355
118667
87800
48171
58661
29116
( Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch )
Nhìn vào bảng thực hiện kết quả kinh doanh vật tư thiết bị của công ty trong 4 năm vừa qua thì có thể nhận thấy rằng tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh vật tư thiết bị của công ty là không tốt , trừ năm 2003 và năm 2004 thực hiện tổng giá trị kinh doanh vật tư thiết bị tăng( năm 2003 thực hiện tăng so với kế hoạch 29520 triệu đồng tương đương tăng 119% và năm 2004 thực hiện tăng 18312 triệu đồng tương đương tăng 118% còn lại tất cả 2 năm 2005 và 2006 đều không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh . Năm 2005 công ty không hoàn thành kế hoạch thực hiện chỉ bằng 55% kế hoạnh giá trị không hoàn thành là 39629 triệu đồng , đặc biệt là năm 2006 tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh vật tư thiết bị của công ty chỉ thực hiện được 50% giá trị kế hoạch không hoàn thành đó là 29545 triệu đồng . điều đó cũng có thể cho thấy giá trị kinh doanh vật tư thiết bị trong cơ cấu sản xuất đã giảm sút , và cũng có thể thấy rằng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty là chưa tốt .
3 . Tình hình nghiên cứu và dự báo thị trường sản phẩm của công ty
Hiện nay mọi hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại và vận tải Sông Đà đều được thực hiện bởi phòng kinh doanh . vì vậy mà việc nghiên cứu và dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm vật tư thiết bị của công ty là rất quan trọng vì nó là cơ sở để công ty có thể lập được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm vật tư thiết bị cho năm sau .
Nghiên cứu và dự báo thị trường sản phẩm vật tư thiết bị của công ty bao gồm 2 công việc là nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường .
- Nghiên cứu thị trường : là việc tổ chức điều tra nghiên cứu nhu cầu của thị trường , nó bao gồm tất cả những thông tin về thị trường có khả năng ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ của sản phẩm như :
Thông tin về thị trường đầu vào : thị trường đầu vào của công ty bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài nhưng hiện nay đây thị trường này đang bị cạnh tranh bởi các sản phẩm giá rẻ của các doanh nghiệp khác nhập khẩu từ những quốc gia có sản phẩm giá thành rẻ như Trung Quốc, TháI Lan… và những sản phẩm công nghiệp công ty mua hoặc sản xuất trên cả nước. Đây là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn tới giá thành của sản phẩm công ty bán ra .
Đối thủ cạnh tranh : hiện nay do đất nước đang trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế khiến cho sản phẩm vật tư thiết bị của công ty trên thị trường đang bị cạnh tranh gay gắt , bên cạnh đó là việc các nhà cung ứng trong nước đã có thể sản xuất hoặc kinh doanh những sản phẩm tương tự như sản phâm của công ty như xi măng , thép xây dựng với giá thành rất rẻ khiến tình hình cạnh tranh của công ty trên thị trường ngày càng quyết liệt . vì vậy mà việc tích cực giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty là điều mà công ty lên tích cực hoạt động .
Khả năng tiêu thụ của sản phẩm : hiện nay đất nươc ta đang bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ , GDP trung bình mỗi năm tăng trên 7% điều này đang khiến cho khả năng tiêu thụ sản phẩm vật tư thiết bị tăng rất nhanh . Và tất cả vấn đề được đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng bây giờ đó là giá cả , chất lượng , dịch vụ , và thời gian cung ứng1
Thông tin nội bộ doanh nghiệp :đó là những thông tin dựa vào các báo cáo tài chính , báo cáo kinh doanh từ các năm trước mà doanh nghiệp có thể sẽ cân nhắc cung ứng sản phẩm ra thị trường là bao nhiêu, như thế nào ,tính toán lỗ lãI của đợt cung ứng đó .
- Dự báo thị trường :
Từ kết quả nghiên cứu thị trường công ty đã tiến hành dự báo mức tiêu thụ cho từng loại sản phẩm mặt hàng vật tư thiết bị . Bảng dự báo tình hình tiêu thụ hàng năm sau sẽ cho thấy việc đó :
Bảng 12 : Tình hình dự báo tiêu thụ sản phẩm của công ty những năm qua
chỉ tiêu
ĐVT
Dự báonăm 2003
Thực tế năm 2003
Độ chính xác(%)
Dự báo năm 2004
thực tế năm 2004
độ chính xác (%)
tấm lợp
M2
88858
65186
73%
50000
19979
40%
thép
tấn
17575
20797
118%
7680
5807
76%
xi măng SĐ
tấn
7638
7490
98%
3000
1984
66%
XM HT,BS,NS
tấn
1123
12638
1125%
60060
41787
70%
xăng dầu
lít
3753000
3695594
98%
1957257
1871474
96%
chỉ tiêu
Dự báo năm2005
thực tế năm 2005
độ chính xác (%)
dự báo năm 2006
thực tế năm 2006
độchính xác (%)
thép các loại
tấn
443
373
84%
20
32
160%
xi măng các loại
tấn
63128
29084
46%
37459
16864
45%
xăng dầu
lít
2955511
2028783
69%
1627857
833715
51%
Khai thác cát
M3
60000
60268
100%
47099
27851
59%
Cung cấp cát
M3
32000
18507
58%
53741
38994
73%
( Nguồn : phòng kinh tế kế hoạch )
Có thể thấy được công tác dự báo tiêu thụ ở công ty đã được chú trọng nhưng hiệu quả của công tác này chưa cao : còn có nhiều sản phẩm mà mức dự báo và mức thực hiện chênh lệch nhau quá lớn , thực hiện chỉ thực hiện được khoảng 40% khối lượng dự báo như dự báo tiêu thụ xi măng các loại năm 2005 và năm 2006 . Nguyên nhân của việc này là do việc dự báo chưa có một phương pháp khoa học cụ thể , mà chỉ dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu .
4 . Chính sách định giá của công ty
Việc định giá sản phẩm của công ty sẽ giúp công ty tăng cường hơn khả năng cạnh tranh và có những điều kiện xác lập các mục tiêu kinh doanh , chiến lược kinh doanh chính sách giá của công ty được tính như sau :
Định giá theo chi phí.
Giá thành công xưởng của một đơn vị sản phẩm Zcx-1sp theo công thức.
Zcx-1sp= GNL + Chi phí khác + Tiền lương
Chi phí khác = VLP + KHTSCĐ + NLSC + Điện nước + CPQLDN + Thuế
Thuế = Thuế vốn + Thuế đất + Thuế môn bài
Tiền lương (công nhân) = Đơn giá lương một sp + Bảo hiểm
VLP: Vật liệu phụ
NLSC: Nguyên liệu sửa chữa
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ Zcx-1sp công ty sẽ xác định giá bán sản phẩm.Ví dụ khi công ty có kế hoạch lợi nhuận là 10% thì giá bán một đơn vị sản phẩm sẽ là:
P1sp = (1+0,1) * (Zcx-1sp + Chi phí tiếp thị bán hàng).
* Giá sản phẩm.
Việc định giá bán sẽ dựa vào chi phí đầu vào, tình hình biến động giá trên thị trường, giá bán của các đối thủ cạnh tranh
Việc tính giá thành sẽ căn cứ vào giá thành công xưởng sản phẩm theo công thức:
ZTB-1sp = ZCX-1sp + CPTTBH
Trong đó: ZTB-1sp: Giá thành toàn bộ một đơn vị sản phẩm
CPTTBH: Chi phí tiếp thị bán hàng
Giá bán một đơn vị sản phẩm được xác định dựa vào ZTB-1sp
P1sp = ZTB-1sp 5 (1+x)
X là tỷ lệ lợi nhuận công ty định ra.
Giá thanh toán = P1sp 5 (1+%thuế xuất VAT)
* Ưu điểm của chính sách giá của công ty
Có thể thấy được chính sách giá của công ty sẽ không phân biệt vùng ,khu vực , kênh phân phối điều đó tạo chính sách giá bán đồng đều tại tất cả các địa điểm, khu vực mà công ty cung cấp sản phẩm( trên thị trường giá sản phẩm của công ty tại tất cả các địa điểm là như nhau )
* Nhược điểm
nhưng nhìn vào chiến lược này thì cũng có thể thấy điểm yếu của nó khi không có phần triết khấu cho khách hàng nếu họ mua với số lượng lớn , điều này cũng dễ hiểu khi mà khách hàng chính của công ty trong những năm qua chủ yếu là các đơn vị khác trong tổng công ty vì vậy mà khả năng triết khấu không có cũng có thể cho là được nhưng khi tính đến chuyện mở rộng thị trường thì việc khuyến khích tính triết khấu cho khách hàng là một điều cần thiết và lên làm .
Hơn nữa trong cơ chế thị trường hiện nay thì việc tự do cạnh tranh đang khiến cho giá cả sản phẩm của một doanh nghiệp không còn do doanh nghiệp quyết định nữa mà giá của sản phẩm sẽ do thị trường quyết định. Vì vậy lên việc công ty xác định giá và tỷ lệ lợi nhuận định trước như trên là chưa thật sự hợp lý, nó sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường
5 . Thực trạng xúc tiến hỗn hợp ở công ty
Xúc tiến hỗn hợp bao gồm bốn hoạt động như : quảng cáo , xúc tiến bán , tuyên truyền và bán hàng cá nhân. Xúc tiến hỗn hợp có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ và tạo dựng hình ảnh của công ty trong mắt người tiêu dùng. Hay nói một cách khác xúc tiến hỗn hợp giúp công ty tăng cường khả năng tiêu thụ tại thị trường hiện tại và có khả năng mở rộng thị trường , tạo dựng thương hiệu của công ty trong tương lai. Điều này là rất cần thiết đối với sự phát triển của công ty.
Do đặc điểm thị trường của công ty từ trước đến nay gói gọn trong nội bộ tổng công ty lên tình hình xúc tiến hỗn hợp ở công ty là chưa thực sự được coi trọng và phát triển . Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường hiện tại, có lẽ đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới kết quả kinh doanh đạt được của công ty là chưa thực sự cao . Xúc tiến hỗn hợp ở công ty hiện tại chỉ được thực hiện dưới 2 hình thức :
- Tiếp thị bán hàng: Công ty cử nhân viên đến các công ty xây dựng khác để chào hàng sau đó ký kết các hợp đồng tiêu thụ .
- Tổ chức hội nghị khách hàng: Định kỳ hàng năm, công ty tiến hành tổ chức hội nghị khách hàng để thu thập các ý kiến của khách hàng .
III . đánh giá chung về thị trường và hoạt động kinh doanh vật tư thiết bị của công ty
1 . Những kết quả đạt được
Qua một số năm đi vào hoạt động công ty đã đạt được một số kết quả nhất định trên thị trường kinh doanh vật tư thiết bị đó là:
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trên thị trường kinh doanh , nhập khẩu vật tư thiết bị cung cấp hoặc uỷ thác cho các đơn vị nội bộ tổng công ty. Trên thị trường công ty là một trong số ít những công ty có kinh nghiệm trong công tác cung ứng vật tư thiết bị cho các công trình thuỷ điện cỡ lớn như thuỷ điện IALY, thuỷ điện Tuyên Quang và một số các công trình như cầu đường, khu đô thị.
Công ty luôn nhận được sự ủng hộ của các bạn hàng truyền thống trong thị trường nội bộ tổng công ty , thuận lợi trong việc tiếp thị tìm kiếm việc làm các đơn vị của tổng công ty . Tổng giá trị kinh doanh vật tư thiết bị của công ty trên thị trường nội bộ luôn ở mức cao ( năm có tổng giá trị kinh doanh vật tư thiết bị thấp nhất của công ty trên thị này là năm 2006 với tổng giá trị kinh doanh là 29116 triệu đồng ).
Đối với thị trường đầu vào công ty có nhiều mối quan hệ với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá từ nhiều năm qua, có điều kiện lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh.
2 . Những tồn tại
Mức tổng doanh thu của công ty trên thị trường tổng công ty hiện nay đang giảm mạnh. Công tác nghiệm thu thanh toán của công ty tại các công trường thuộc thị trường kinh doanh nội bộ diễn ra rất chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trong khi thị trường kinh doanh nội bộ ngày càng bị thu hẹp. Hiện nay chỉ khi các đơn vị không đủ tài chính để mua hàng của các nhà cung cấp bên ngoài thì mới mua hàng của công ty
Công tác tiếp thị và mở rộng thị trường ngoài tổng công ty đang vấp phải rất nhiều những khó khăn bất cập , hiện nay giá trị tiêu thụ sản phẩm vật tư thiết bị của công ty trên thị trường này là rất nhỏ và giá trị tiêu thụ của công ty vẫn phải phụ thuộc rất nhiều vào thị trường nội bộ tổng công ty.
Sức cạnh tranh của sản phẩm vật tư thiết bị của công ty trên thị trường ngoài tổng công ty là rất thấp, các sản phẩm gần như không thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường cả về giá cả, dịch vụ, chất lượng.
Thị trường đầu vào của công ty rất bấp bênh, công ty hiện chưa có được một nguồn đầu vào chi phi thấp , có đủ khả năng cạnh tranh đối với chi phí đầu của các đối thủ cạnh tranh khác. Hơn nữa ngoài việc đối thủ cạnh tranh có những nguồn hàng giá rẻ , chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh cao thì việc đối thủ có những tiềm lực mạnh hơn công ty như tiềm lực tài chính , thị phần.
Hiện nay công ty chưa có được những chiến lược về thị trường và sản phẩm thích hợp , khả năng thu hút khách hàng cũng như nâng cao khả năng tiêu thụ còn kém , chưa có kế hoạch cho nguồn đầu vào giá rẻ , dịch vụ mua hàng và sau mua hàng chưa được phát triển
3 . Nguyên nhân của sự tồn tại
- Có thể nói rằng nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó có rất nhiều những nguyên nhân khác nhau tác động tới , có những nguyên nhân tác động nhỏ lẻ , cũng có những nguyên nhân tác động đồng thời , nguyên nhân ảnh hưởng lớn , nguyên nhân ảnh hưởng nhỏ . nhưng dưới đây có thể nói là những nguyên nhân cơ bản nhất :
3.1 . Nguyên nhân chiếm dụng vốn của các đơn vị thi công công trường:
Đặc thù các công trình của tổng công ty Sông Đà đầu tư và tổ chức thi công phần lớn là các công trình thuỷ điện do đó các mục tiêu tiến độ thi công xây dựng trên cơ sở thời tiết của các mùa khí hậu và đó là các pháp lệnh đối với các đơn vị được nhận nhiệm vụ thi công . Công ty là đơn vị cung ứng vật tư nguyên vật liệu phục vụ thi công thì quan hệ với các đơn vị thông qua hợp đồng kinh tế nhưng vẫn phải đáp ứng đủ vật tư theo tiến độ của các công trình. Cơ chế thanh toán không rõ ràng , nguồn vốn của công trình chậm , các đơn vị thi công và đơn vị phục vụ nợ đọng lẫn nhau nhiều dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp . khối lượng dở dang tồn đọng lớn , các tồn tại trong quá trình nghiệm thu và thu hồi vốn vẫn kéo dài . Hơn nữa do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn bị phụ thuộc vào tiến độ thi công tại các công trường , và tiến độ các công trường thường xuyên bị chậm và thay đổi cả thiết kế dự toán thi công ... do đó kế hoạch của công ty cũng bị giảm theo và không chủ động bù đắp sản lượng kế hoạch bị thiếu hụt đó . do công tác nghiệm thu thanh toán của các đơn vị thi công chậm và yếu, các đơn vị không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế , chiếm dụng vốn lớn , mức dư nợ phải thu bình quân cao và thường xuyên quá hạn .thị trường kinh doanh bị cạnh tranh gay gắt khi các đơn vị thi công được lựa chọn khách hàng cung cấp vật tư hàng hoá . Lợi nhuận kinh doanh không được thực hiện đúng theo phương án phê duyệt.
3.2 . Nguyên nhân thị trường bó hẹp trong tổng công ty :
Do đặc thù kinh doanh của tổng công ty là đấu thầu và nhận thầu các công trình sau đó giao cho các công ty con thực thi và cung cấp vật tư thiết bị cho các công trình , nên hiệu quả kinh doanh vật tư thiết bị thấp , sức cạnh tranh không cao do thị trường kinh doanh không ổn định bị phụ thuộc nhiều vào tiến độ thi công tại các công trình của tổng công ty . Do đó thị trường kinh doanh hiện tại của công ty là không ổn định , thị trường bó hẹp , khả năng giữ vững hiệu quả kinh doanh khi thị trường này bị biến động là rất khó và không có phương án dự phòng khi thị trường này bị xấu đi , khả năng phát triển của công ty trong lĩnh vực kinh doanh vật tư thiết bị phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của thị trường tổng công ty.
3.3 . Nguyên nhân do thị trường bị cạnh tranh gay gắt và các đơn vị thi công được lựa chọn khách hàng cung cấp vật tư thiết bị :
Hội nhập khu vực AFTA và xu thế toàn cầu hoá về kinh tế sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh cho các sản phẩm , các doanh nghiệp và khó khăn hơn đối với các đơn vị như công ty trong cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh đang có tỷ trọng kinh doanh thiết bị vật tư và dịch vụ thương mại chiếm tỷ giữ trên 70% trong khi các dịch vụ chủ yếu cho các đơn vị nội bộ tổng công ty là đầu ra thì đầu vào chưa trực tiếp từ các nhà sản xuất do đó khoảng chênh lệch chi phí này là rất thấp không đảm bảo hiệu quả , lại bấp bênh về thị trường . Hơn nữa hiện tại các đơn vị thi công trong tổng công ty được phép lựa chọn nhà cung cấp vật tư thiết bị , công ty không còn chắc chắn nhận được quyền cung cấp vật tư thiết bị cho các công trường thi công nữa mà phải cạnh tranh với rất nhiều những nhà cung ứng khác trên thị trường kinh doanh vật tư thiết bị nữa . điều này đă dẫn đến việc công ty phải chia sẻ thị trường cho một số nhà cung cấp khác vì không đáp ứng được những nhu cầu về cạnh tranh .
3.4 . Nguyên nhân công ty chưa có chiến lược thích hợp cho thị trường đầu vào , đầu ra và chiến lược thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm :
Hiện nay khi vấn đề cạnh tranh đang càng trở lên gay gắt thì việc công ty có được những lợi thế cạnh tranh cho mình đang là một điều quan trọng hơn hết . Lợi thế cạnh tranh của một công ty được thể hiện qua các yếu tố như :
+ chi phí sản xuất kinh doanh
+ chính sách giá của công ty
+ tốc độ cung ứng sản phẩm
Vì vậy mà việc công ty chưa giảm được chi phí kinh doanh bởi chưa tìm kiếm được các nguồn đầu vào giá rẻ , bên cạnh đó là việc chưa mở rộng được thị trường đầu ra cũng như có những chưa có một chiến lược thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm một cách chuyên nghiệp đã khiến cho doanh nghiệp không có được những lợi thế kinh doanh nhất định trước đối thủ .
3.5 . Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng, xúc tiến hỗn hợp chưa được chú trọng phát triển:
Hiện nay khi đất nước đang trên con đường hội nhập với khu vực và quốc tế thì vấn đề cạnh tranh không chỉ còn đơn thuần là diễn ra giữa các doanh nghiệp của cùng một đất nước nữa , mà sẽ trở thành cuộc chiến cạnh tranh giữa rất nhiều công ty , rất nhiều tập đoàn trên khu vực và thế giới . Và vì vậy mà cạnh tranh về giá thành , chi phí thôi là chưa đủ , cạnh tranh hiện nay là cạnh tranh giữa cách doanh nghiệp , các tập đoàn xem ai là nhà cung ứng có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất . Để có được điều đó thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua dịch vụ bán hàng và sau bán hàng là điều không thể thiếu , việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thông qua dịch vụ không những có thể thoả mãn được khách hàng , nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn thể hiện được tính chất chuyên nghiệp của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm . Vấn đề này hiện nay ở công ty vẫn chưa được phát triển đúng với yêu cầu của nó và có thể vì vậy mà khả năng cạnh tranh của công ty chưa được cao , dẫn tới doanh thu giảm .
3.6 . Sự chuyển đổi mô hình của tổng công ty từ mô hình tổng công ty sang mô hình công ty mẹ – công ty con :
Điều này có nghĩa là trước đây khi còn hoạt động dưới mô hình tổng công ty , quan hệ giữa tổng công ty Sông Đà và công ty là quan hệ hành chính , nhưng hiện nay khi tổng công ty Sông Đà đang dần chuyển đổi mô hình hoạt động sang mô hình công ty mẹ – công ty con thì mối quan hệ của công ty với tổng công ty lại dần chuyển sang quan hệ tài chính , điều này dẫn tới là một số chính sách quan tâm ưu đãi của tổng công ty dành cho công ty là không còn được như trước nữa , cụ thể hơn đó là hiện nay công ty phải tự chủ về tài chính của mình , tự chủ về thị trường kinh doanh của mình điều này khiến công ty chưa thể thích nghi được ngay với hoàn cảnh vì vậy mà công việc kinh doanh có phần nào trở lên khó khăn hơn trước nguyên nhân do từ trước đến nay thị trường kinh doanh của công ty lại chủ yếu là thị trường trong nội bộ tổng công ty và khi thị trường này dang trở lên hẹp dần thì khó khăn là tất yếu .
3.7 . Đội ngũ cán bộ công nhân kinh doanh chưa năng động , thiếu kinh nghiệm và kiến thức trong công tác tiếp thị khai thác kinh doanh thị trường bên ngoài :
Đội ngũ cán bộ công nhân kinh doanh chính là những người hiểu và trực tiếp làm việc với thị trường , đó là những con người đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp trong việc tiếp thị và mở rộng thị trường của công ty . Nhưng hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân kinh doanh này ở công ty chưa được phát triển kiến thức cũng như chưa có kinh nghiệm một cách phù hợp với những yêu cầu và đòi hỏi của thị trường , điều này đang khiến cho công tác tiếp thị và mở rộng thị trường của công ty đang vấp phải nhiều trở ngại và khó khăn . Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho thực trạng kết quả kinh doanh của công ty chưa được khả quan trong thời gian vừa qua .
Phần III : một số kiến nghị và giải pháp nhằm mở rộng thị trường cung cấp vật tư thiết bị tại công ty
I . mục tiêu , phương hướng phát triển thị trường kinh doanh vật tư thiết bị của công ty
1 . Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát của công ty là phấn đấu xây dựng và phát triển công ty trở thành công ty mạnh với nhiều ngành nghề dịch vụ kinh doanh .Trong đó đối với ngành kinh doanh vật tư thiết bị là : Tăng cường khối lượng xuất nhập khẩu vật tư thiết bị , đa dạng hoá sản phẩm, tăng cường dịch vụ, mở rộng thị trường bên ngoài doanh nghiệp… tạo cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. phấn đấu mức tăng trưởng bình quân hàng năm của lĩnh vực là từ 5 - 7%
Có thể chia mục tiêu của công ty làm 3 giai đoạn :
1.1. Mục tiêu trước mắt của công ty ( năm 2007 ) :
Giá trị kế hoạch kinh doanh vật tư thiết bị của công ty năm 2007 là 39000 triệu đồng và giá trị kinh doanh vật tư thiết bị chiếm khoảng 50% cơ cấu tổng giá trị hoạt động của các ngành nghề. Trong đó tỷ trọng về cơ cấu thị phần và thị trường sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị là :
+ Trong nội bộ tổng công ty : 80 %
+ Ngoài tổng công ty : 20%
Bên cạnh đó là những mục tiêu như đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm vật tư thiết bị , tăng giá trị xuất nhập khẩu , tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh , không ngừng quảng bá thương hiệu các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng và tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng thị trường .Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các giai doạn phát triển sau đó
1.2. Mục tiêu phát triển công ty giai đoạn từ năm 2008 – 2010 :
Mục tiêu tổng quát của công ty trong giai đoạn này là : giữ vững và ổn định cơ cấu phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh , có tích luỹ thực hiện phát triển mở rộng về quy mô đầu tư sản xuất kinh doanh tương ứng , đưa cơ cấu tỷ trọng phát triển các ngành nghề phù hợp tốc độ phát triển :
Trong đó mục tiêu của lĩnh vực kinh doanh vật tư thiết bị là :
Giá trị kinh doanh vật tư thiết bị chiếm 40% tỷ trọng tổng giá trị sản xuất kinh doanh và tỷ trọng về cơ cấu phát triển thị phần và thị trường kinh doanh vật tư thiết bị là:
+ Trong nội bộ tổng công ty : 30%
+ Ngoài công ty : 70%
Bên cạnh đó là việc tiếp tục giữ vững và mở rộng thêm thị trường ngoài tổng công ty, tăng cường tỷ lệ giá trị của các nguồn đầu vào là những sản phẩm công nghiệ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36552.doc