Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA

Tài liệu Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA: ... Ebook Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đất nước ta đang hội nhập phát triển cùng thế giới, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về cuộc sống càng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Uống không chỉ đơn thuần là nhu cầu sinh lý giải quyết cơn khát của con người mà nó còn là nhu cầu gắn liền với đời sống tình cảm của con người. Trong các loại đồ uống thì Bia hơi là loại đồ uống bình dân được đông đảo mọi người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay ngành Bia là một trong những ngành kinh doanh đem lại lợi nhuận tương đối cao, do đó nhiều cơ sở địa phương đã thành lập những nhà máy đưa sản phẩm ra thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh nói chung và các nhà kinh doanh sản phẩm bia nói riêng đang phải đối mặt với những biến động không ngừng của môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: nguồn lực về vốn, về con người, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt động... Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất Bia như công ty Bia NADA nói riêng. Để khái thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu của xã hội, các Công ty, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả. Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty Bia NADA quan tâm xem đây là thước đo và công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh tại Công ty. Với những kiến thức thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu và xuất phát từ thực tế của Công ty Bia NADA em nhận thấy vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh thực sự giữ vai trò quan trọng. Trước vấn đề quan trọng đó tôi đã chọn đề tài “ Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA” 2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa vào kết quả phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định. Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nêu bật được sự cần thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế của tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. - Xây dựng các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định. 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định qua hai năm. - Phạm vi nghiên cứư: Nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích chi tiêu của sản xuất, tài chính, kinh doanh thông qua các bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh, v.v… của Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như : quan sát, điều tra, tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn, đồ thị, phân tích, đối chiếu, kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạt để làm sáng tỏ quan điểm của mình về nghiên cứu đã được đặt ra. 4. Kết cấu của luận văn Chương 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp Chương 2: Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Bia NADA Chương 3: Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia NADA CHƯƠNG 1 HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP 1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1. Hiệu quả kinh doanh Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định. Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau. Cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc độ khác nhau mà có ý kiến trái ngược nhau về hiệu quả kinh doanh. Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất, do đó quyền lợi về kinh tế chính trị đều ưu tiên cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn đáu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận và nâng cao đời sống của các nhà tư bản ( có thể đời sống của người lao động ngày càng thấp đi). Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng: “ Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng cùng có hiệu quả. Quan điểm này phản ánh tư tưởng trọng thương. Quan niệm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan niệm này đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá trình kinh doanh và làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh chỉ được xét đến phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ xem xét sự bù đắp chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm. Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm này chưa biểu hiện tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. Quan niệm thứ tư cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất. Quan điểm này ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó phân quá trình kinh doanh thành những yếu tố, những công đoạn và hiệu quả được xem xét cho từng yếu tố. Tuy nhiên hiệu quả của từng yếu tố đạt được không có nghĩa là hiệu quả kinh doanh cũng đạt được, nó chỉ đạt được khi có sự thống nhất, có tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố. Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả kinh doanh vẫn tồn tại vì sản phẩm của xã hội chủ nghĩa sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa khác với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong xã hội chủ nghĩa, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người trong xã hội một cách tốt nhất. Chính vì đứng trên lập trường tư tưởng đó mà quan niệm về hiệu quả kinh donah trong xã hội chủ nghĩa cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của các quy luật kinh tế cơ bản của xã hội chủ nghĩa, tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh”. Khó khăn ở đây là đưa ra được phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Nguyên nhân là do đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú, có nhiều hình thức phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống. Qua các quan niệm trên có thể thấy: “ Mặc dù chưa có sự hoàn toàn thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ở các quan niệm khác nhau đó lại có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh. Đó là do các quan điểm đã phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh-phản ánh mặt chất lượng của hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh-mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất”. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tình đồng bộ và có tính liên tục tại doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng nhau thực hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hoạt động của tất cả các khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào. Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, lỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị rôi ra mà doanh nghiệp thu được ngoài các chi phí cần thiết ( chi phí kinh doanh). Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc cực đại hoá giá trị này thông qua hàng loạt các biện pháp cải tiến sản xuất, tiết kiệm trong thu mua, thúc đẩy tiêu thụ và phát huy tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính xác. Nguyên do là có những chi phí và kết quả không phản ánh được bằng các đơn vị đo lường thông thường ( như uy tín, phi phí vô hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh được xác định từ kết quả thu được và chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí lại rất khó đo lường vì vậy đo lường đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn. Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định được chính xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản xuất xác định sản phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gửi bán tại các điểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị bạn... là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là nguyên nhân gây lên khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh ( thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trường theo địa điểm và thời gian). Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí hữu hình và chi phí vô hình. Xác định chi phí vô hình thường mang tính ước đoán, chúng ta không thể xác định chính xác chi phí vô hình trong một thương vụ kinh doanh. Chi phí vô hình là một cản trở lớn cho các không chỉ doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế quốc dân trong xác định được chính xác chi phí bỏ ra. Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này cũng dẫn đén tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng vào các mục tiêu trước mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường, bạn hàng truyền thống, về ngắn hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp. Nhưng về dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu. 1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó là phương cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất lượng thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí. Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt, ngược lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả cá biệt. 1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao động, thiết bị nguyên vật liệu...) Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của chi phí bộ phận. 1.2.3. Hiêu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu quả nhằm hai mục đích: Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong kinh doanh Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các phương án khác nhau, trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng các xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện mục tiêu. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương án với nhau. Cách phân loại này được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc thực hiện thẩm định các dự án mới đầu tư, với các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta xem xét cơ chế thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường. Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, điều tiết và lưu thông hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát trỉên của nền sản xuất hàng hoá. Thông qua thị trường các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả và tiền tệ... như các quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật lưu thông, quy luật cạnh tranh... Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn của cơ chế thị trường. Dưới hình thức các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường cơ chế thị trường tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm cơ cấu ngành... Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu. Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu hiện gần đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trường, hay thị trường là nơi phát ra các tín hiệu về cung, cầu, giá cả điều tiết các thành viên của nó hoạt động theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên điều này không phải là tuyệt đối, thị trường cũng biểu hiện rất nhiều các khuyết tật mà nó không tự khắc phục được như: cạnh tranh không hoàn hảo, phá huỷ môi trường, làm ăn phi pháp, lừa lọc... Để tránh những tác động tiêu cực này của thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định cho mình cơ chế hoạt động trên hai thị trường đầu vào và thị trường đầu ra để đạt được kết quả cao nhất. Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là kiếm lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là động lực kinh tế để doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. Thật vậy, nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiến vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá và dịch vụ của mình được bán ra với giá cao để bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lượng hiệu quả kinh doanh chính là khoản chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và nâng cao hiệu quả kinh doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong điều kiện cho phép. Vậy có thể thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực hiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh là công cụ để thực hiện mục tiêu. Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện chất lượng đạt được của mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các khâu, các bộ phận và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh về mặt định tính tức nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trưởng về mặt lượng gắn liền với sự phát triển về chất. Đây chính là lý do buộc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện phát triển bền vững trong xu hướng chung. Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong kinh doanh của doang nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Thị trường càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng khốc liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi... Với mục tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là một nhân tố làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng là nhân tố làm doanh nghiệp thất bại. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện điều này thì tất yếu doanh nghiệp đều phải nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ với giá cả hợp lý.. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng, chất lượng hàng bán...và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tăng doanh thu bán hàng. - Giảm thiểu các chi phí bỏ ra ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). - Đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao dây chuyền sản xuất. - Sản phẩm đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. - Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào của sản xuất. - Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Nâng cao hiệu quả TSCĐ và TSLĐ - Nâng cao khả năng thanh khoản - Nâng cao khả năng sinh lợi. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết doanh nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không thể biết được hiệu quả kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào. Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp và nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.5.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 1.5.1.1. Vốn kinh doanh Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên được quan tâm chính là vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp được xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm: - Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các thiết bị máy móc... - Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở hữu công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trường, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh.. - Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý... Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và các quan hệ kinh tế. Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiểu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí muốn có hiệu quả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt được mục đích cuối cùng của nhà kinh doanh. Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng được lợi thế quy mô, không tận dụng được các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở số vốn hiện có. 1.5.1.2. Kỹ thuật công nghệ Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phương cách để dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới, tác động và mô hình tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi tận gốc hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động sâu sắc đến hai yếu tố cơ bản tạo lên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố khoa học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận thức được các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào doanh nghiệp. Hướng nghiên cứu có thể bao gồm những yếu tố sau: - Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. - Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh - Chiến lược phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nước. 1.5.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động Con người là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh doanh được bắt đầu là do con người, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con người. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con người được đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống tư liệu sản xuất con người đã hình thành lên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của nhân tố con người sẽ từng bước hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc phục điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý. Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất không phải là tự phát như quá trình tự nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có điều khiển của con người, vì vậy hình thành bộ máy tổ chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần xác định chiến lược kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lược đó. Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn lực. Xác định rõ thực lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là cách thức đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con người. Đồng thời nó tạo động lực cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình. 1.5.1.4. Nghệ thuật kinh doanh Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương pháp, các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghiệp cũng như của người khác, các cơ cơ hội các phương pháp thủ đoạn kinh doanh có thể để: bỏ ra chi phí ít, thu lại được nhiều, che dấu những nhược điểm của doanh nghiệp, giữ bí mật kinh doanh và khai thác được những điểm mạnh, điểm yếu của người khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các đối thủ mới vào cuộc. Bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài. 1.5.1.5. Mạng lưới kinh doanh Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, vì mạng lưới kinh doanh là cách thức để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình. Có tiêu thụ được sản phẩm thì mới thực hiện được kết quả kinh doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số bán và lợi nhuận. Mạng lưới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay tình hình thị trường rất biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái cần và ngày càng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị trường và đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. 1.5.1.6. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thưởng phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho người lao động nỗ lực hơn trong phần trách nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh. 1.5.1.7. Mỗi quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại trong nâng cao hiệu quả kinh doanh, sự tác động đó là phi lượng hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phương pháp định lượng. Quan hệ, uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở rộng những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn những gì có lợi cho mình. Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghiệp có ưu thế t._.rong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá... 1.5.2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5.2.1. Thị trường Thị trường là tổng hợp các thoả thuận thông qua đó người mua và người bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trường là ấn định giá đảm bảo sao cho số lượng mà những người muốn mua bằng số lượng của những người muốn bán. Thị trường được cấu thành bởi người bán, người mua, hàng hoá và hệ thống quy luật thị trường. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì tất yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trường, việc thực hiện ngược lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trường tác động đến kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau: Cầu về hàng hoá Cầu về hàng hoá là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá cụ thể. Câu là một bộ phận cấu thành lên thị trường, nó là lượng hàng hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại một thời điểm tại một mức giá nhất định. Khi cầu thị trường về hàng hoá của doanh nghiệp tăng thì lượng tiêu thụ tăng lên, giá trị được thực hiện nhiều hơn, quy mô sản xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt được lợi nhuận ngày một tăng. Chỉ có cầu thị trường thì hiệu quả kinh doanh mới được thực hiện, thiếu cầu thị trường thì sản xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn trong kho, giá trị không được thực hiện điều này tất yếu là không có hiệu quả. Vấn đề cầu thị trường luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Trước khi ra quyết định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu tiên được các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trường và khả năng đưa sản phẩm của mình vào thị trường. Ngày nay cầu thị trường đang trong tình trạng trì trệ, vấn đề kích cầu đang được Nhà nước và chính phủ đặt lên hàng đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu cầu thị trường đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh nghiệp. Cung về hàng hoá Cung thị trường về hàng hoá là lượng hàng hoá mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán tại những mức giá cụ thể. Nhìn chung cung thị trường về hàng hoá tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên hai phương diện sau: Cung thị trường về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc thị trường có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì dẫn đến tình trạng cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào. Cung thị trường tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tiêu thụ. Nếu trên thị trường có quá nhiều đối thủ cũng cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt hàng thay thế, thì tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp. Sản phẩm không tiêu thụ được thì sản xuất sẽ ngừng trệ... Giá cả Giá cả trên trong cơ chế thị trường biến động phức tạp trên cơ sở quan hệ cung cầu, ở các thị trường khác nhau thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững thị trường, dự đoán thị trường, để xác định mức giá mua vào bán ra cho phù hợp. Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nó cần được xác định trên cơ sở của dự đoán thị trường và giá bán có thể. Giá mua vào càng thấp càng tốt và để đạt được giá mua vào thấp, doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường, lựa chọn mua ở thị trường nào và mua của ai. Doanh nghiệp càng có mối quan hệ rộng, có nhiều người cung cấp sẽ cho phép khảo giá được ở nhiều nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất. Giá bán ra: ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó được xác định bằng sự thoả thuận của người mua và người bán thông qua quan hệ cung cầu. Để đạt được hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn hơn giá thành sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Do vậy để đạt hiệu quả kinh doanh phải dự báo gí cả và thị trường. Cạnh tranh Tình hình cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn đến giảm giá bán, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp... để bù đắp những mất mát cho công ty về giá cả, chiến lược, mẫu mã. 1.5.2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng...Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được. Bởi những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5.2.3. Chính trị và pháp luật Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu... xong nó cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến các hoạt động kinh doanh. Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó, bao gồm: Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao; Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ; Sự phát triển và quyết định bảo vệ người tiêu dùng; Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành. 1.5.2.4. Điều kiện tự nhiên Môi trường tự nhiên gồm các nhân tố: Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quy trình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng đồ uống giải khát, hàng nông sản, thủy hải sản...Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì các doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và khi yếu tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng và tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài nguyên, nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch vận chuyển, sản xuất...các mặt này cũng có tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí tương ứng. 1.5.2.5. Đối thủ cạnh trạnh 1.5.2.6. Nhà cung cấp 1.5.2.7. Văn hoá xử lý 1.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 1.6.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 1.6.1.1. Các yêu cầu để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành. Phải kết hợp hài hoà giữa ba loại lợi ích: cá nhân, tập thể và Nhà nước. Tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại tới lợi ích tập thể và xã hội. Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội của ngành, địa phương và của bản thân doanh nghiệp. Bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế-xã hội của ngành, địa phương, và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá. 1.6.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Thông thường để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp người ta thường hay quan tâm tới các số liệu ở các báo cáo tài chính. Tuy nhiên để có thể đưa ra được một cách nhìn khái quát phù hợp về mọi hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị kinh tế không chỉ quan tâm tới các số liệu trong báo cáo tài chính đơn thuần mà còn quan tâm tới một lượng khá lớn các chỉ số tài chính để giải thích cho các mối quan hệ tài chính. * Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí +) Tỷ lệ giữa doanh thu và tổng chi phí : Doanh thu Doanh thu so với tổng chi phí= --------------------- ; Tổng chi phí Doanh thu thuần Doanh thu thuần so với tổng chi phí= --------------------- ; Tổng chi phí +) Tỷ lệ giữa lợi nhuận và tổng chi phí : Lợi nhuận Lợi nhuận so với tổng chi phí = ---------------------; Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận +) Chi phí sản phẩm: Giá thành SP Giá thành SP so với chi phí SP = -------------------- Chi phí SP +) Chi phí quảng cáo: Doanh thu Doanh thu so với chi phí quảng cáo = -------------------------- Chi phí quảng cáo Lợi nhuận Lợi nhuận so với chi phí QC = ----------------------- Chi phí quảng cáo Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí quảng cáo bỏ ra thu được bao nhiều đồng doanh thu và lợi nhuận. *Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản +) Hệ số vòng quay hàng tồn kho: hệ số này cho biết hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng so với giá vốn hàng bán trong kỳ Giá vốn hàng bán Hệ số vòng quay hàng tồn kho = ------------------------ Hàng tồn kho +) Số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng: cho biết để hàng tồn kho thực hiện được một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu ngày 365 ngày Số ngày cần thiết để = ----------------------------------- hàng tồn kho quay được một vòng Hệ số vòng quay hàng tồn kho +) Các hệ số về khoản phải thu: DT bán hàng Hệ số vòng quay khoản phải thu = ------------------------ Các khoản phải thu Hệ số này cho biết hiệu quả của việc thu hồi doanh thu bán chịu 365 ngày Số ngày cần thiết = ---------------------------------------- để thu hồi khoản phải thu Hệ số vòng quay khoản phải thu +) Hệ số vòng quay tổng tài sản: đo lường tổng giá trị tài sản cả doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng để tạo được số doanh thu DT bán hàng Hệ số vòng quay Tổng TS = ----------------- Tổng TS bình quân +) Hệ số vòng quay TSCĐ: cho biết để tạo được số doanh thu thì TSCĐ đã quay được bao nhiêu vòng DT bán hàng Hệ số vòng quay TSCĐ = ----------------- TSCĐ bình quân +) Hệ số vòng quay TSLĐ: cho biết một đồng TSLĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu DT bán hàng Hệ số vòng quay TSLĐ = ----------------- TSLĐ bình quân *) Các chỉ tiêu tỷ suất cơ cấu TS: TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn Tỷ suất cơ cấu TS = -------------------------------- TSCĐ và Đầu tư dài hạn +) Tỷ suất TSCĐ và NV thường xuyên: TSCĐ và Đầu tư dài hạn Tỷ suất TSCĐ và NV thường xuyên= ------------------------------ NV thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn +) Tỷ suất TSLĐ và NV ngắn hạn: TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn Tỷ suất TSCĐ và NV ngắn hạn = --------------------------------- NV ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn là nợ ngắn hạn +) Hệ số an toàn tài chính: phản ánh mức độ an toàn về tài chính của doanh nghiệp NV thường xuyên Hệ số an toàn tài chính = -------------------------- NV ngắn hạn +) Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài sản trợ TSCĐ = -------------------------- TSCĐ * Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn +) Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ = ----------------- ; Hệ số vốn chủ sở hữu = ---------------------- Tổng số vốn Tổng vốn Nợ phải trả Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = ------------------- Vốn chủ sở hữu +) Khả năng thanh toán và quản lý vốn vay TSLĐ Khả năng thanh toán hiện thời = ------------------- Nợ ngắn hạn TSLĐ - HTK Khả năng thanh toán nhanh = -------------------- Nợ ngắn hạn Vốn bằng tiền Khả năng thanh toán tức thời = ------------------ Nợ ngắn hạn Tổng nợ Chỉ số nợ = ------------- Tổng TS LN trước lãi vay và Thuế ( EBIT) Khả năng thanh toán lãi vay = ----------------------------------------- Lãi vay Tổng TS Khả năng thanh toán tổng quát = -------------------- Nợ phải trả *) Các chỉ tiêu Khả năng sinh lợi: - Hệ số doanh lợi sau doanh số : cho biết mỗi đồng doanh thu kinh doanh đã tạo ra được bao nhiêu đồng lãi ròng Lãi ròng của cổ đông đại chúng Lợi nhuận biên (ROS) = ------------------------------------------ Doanh thu - Sức sinh lời cơ sở : tạo ra lãi ròng trước lãi vay và thuế từ mỗi đồng giá trị tài sản Lãi ròng trước lãi vay và thuế Sức sinh lợi cơ sở (BEP) = ---------------------------------------- Tổng tài sản - Tỷ suất thu hồi tài sản: việc tạo ra lãi ròng của cổ đông đại chúng từ mỗi đồng giá trị tài sản Lãi ròng của cổ đông đại chúng Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) = ---------------------------------------- Tổng tài sản - Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu: đo lường việc tạo ra lãi ròng của cổ đông đại chúng từ mỗi đồng giá trị vốn chủ sở hữu. Lãi ròng của cổ đông đại chúng Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) = ---------------------------------------- Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất thu hồi vốn góp : đo lường việc tạo ra lãi ròng của cổ đông đại chúng từ mỗi đồng giá trị vốn góp Lãi ròng của cổ đông đại chúng Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROI) = --------------------------------------- Vốn góp - Các đẳng thức dupont: phân tích mỗi quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính liên quan đến doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) do Công ty Du Pont ở Mỹ đưa ra. Lãi ròng của CĐ Doanh thu Tỷ suất thu hồi tài sản ( ROA) = ----------------------- x ------------------ Doanh thu Tổng TS = Lợi nhuận biên x Vòng quay Tổng TS Lãi ròng của CĐ Tổng TS Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) = -----------------------x--------------- Tổng TS TổngVCĐ ĐC ROA x Tổng TS = -------------------- Tổng VCĐ ĐC Lãi ròng của CĐ Doanh thu Tổng TS ROE = ------------------------ x ----------------- x -------------------- Doanh thu Tổng TS Tổng VCĐ ĐC +) Vẽ sơ đồ Dupont: được trình bày ở phần phụ lục - Các hệ thống đòn bẩy: +) Đòn bẩy kinh doanh : tác dụng làm tăng sản lượng sản xuất và giảm chi phí kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm và qua đó khuyếch đại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi tiền vay Mkd = ------------------------------------------------------------------- Tỷ lệ thay đổi của sản lượng hay doanh số bán hàng +) Đòn bẩy tổng : là tích cả đòn bẩy định phí và đòn bẩy tài chính DTL = DOL * DFL Đòn bẩy định phí ( DOL) : đánh giá tỷ lệ phần trăm thay đổi EBIT ứng với mức thay đổi tính bằng phần trăm của doanh thu. Mức thay đổi tính bằng phần trăm của EBIT DEBIT*Q DOL = ----------------------------------------------------------- = -------------- Mức thay đổi tính bằng phần trăm của doanh số DQ*Q Đòn bẩy tài chính: phản ánh quá trình tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng nợ vay tạo ra đòn bẩy nợ và việc phải trả lãi tiền vay đã làm thay đổi doanh lợi. Mức thay đổi tính bằng phần trăm EPS DEPS*EBIT EBIT DFL = ----------------------------------------------------- = ----------------- = ------ Mức thay đổi tính bằng phần trăm của EBIT DEBIT*EPS EBIT-I * Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Năng suất lao động bình quân năm: phản ánh một lao động tạo ta được bao nhiêu đồng doanh thu. Tổng doanh thu N.S.L. Đ bq năm = ------------------------- Tổng số lao động Tỷ suất lợi nhuận so với lao động :phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận so với lao động = ---------------------- Tổng số lao động Năng suất lao động bình quân ngày : N.S.L.Đ bq năm N.S.L. Đ bq năm = ------------------------- Số ngày làm việc Năng suất lao động bình quân giờ : Tổng doanh thu N.S.L.Đ bq giờ = ---------------------------- Tổng số giờ làm việc Bảng 1.1: Tóm tắt hệ thống các chỉ tiêu +) Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng chi phí Tỷ lệ giữa doanh thu, lợi nhuận với tổng CP Chi phí sản phẩm Doanh thu so với chi phí quảng cáo +) Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng tài sản Hệ số VQHTK Số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng Các hệ số về khoản phải thu Hệ số vòng quay TTS Hệ số vòng quay TSCĐ Hệ số vòng quay TSLĐ +) Chỉ tiêu cơ cấu tài sản Tỷ suất TSLĐ và NV ngắn hạn Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Tỷ suất cơ cấu TS Tỷ suất TSCĐ và NV thường xuyên +) Chỉ tiêu Hiệu qủa thanh toán và nợ Khả năng thanh toán tổng quát Hệ số nợ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Khả năng thanh toán hiện thời Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán lãi vay Chỉ số nợ +) Chỉ tiêu Hiệu qủa khả năng sinh lời và các đòn bẩy Lợi nhuận biên (PM) Sức sinh lợi cơ sở (BEP) Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) Hệ số an toàn tài chính Các đẳng thức Dupont Đòn bẩy kinh doanh Đòn bẩy tài chính +) Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng lao động Tỷ suất lợi nhuận so với lao động Năng suất lao động bình quân ngày Năng suất lao động bình quân giờ Năng suất lao động bình quân năm 1.6.2. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả kinh doanh và chính những điều này làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muốn là tăng hiệu quả. Như vậy khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. 1.6.2.1. Về mặt thời gian Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xét trong dài hạn, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất truớc không được làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện lâu dài. Vấn đề này đang tồn tại khá nhiều doanh nghiệp và trong đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Nghiên cứu và xem xét hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh về mặt thời gian là việc không thể thiếu nhằm để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 1.6.2.2. Về mặt không gian Có hiệu quả kinh doanh hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động cụ thể nào đó, có ảnh hưởng tăng giảm như thế nào đối với cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, và đặc biệt là đối với doanh nghiệp Nhà nước thì có mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế. Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế- tổ chức-kỹ thuật nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào xem xét toàn diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung thì nó mới được coi là thực sự có hiệu quả. 1.6.2.3. Về mặt định tính Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện trong mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động ( lao động sống và lao động vật hoá) để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích nhất. 1.6.2.4. Về mặt định lượng Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng của kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện. Kết quả đạt được trong sản xuất mới đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nhưng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì thế đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó, tức là đánh giá người sản xuất tạo ra kết quả bằng phương tiện gì, bằng cách nào và chi phí bao nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ, do đó vấn đề mà con người quan tâm là làm sao với khả năng hiện có tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Đây là một nguyên nhân mà chúng ta phải xem xét lựa chọn phương cách để đạt được kết quả lớn nhất. Điều này cũng minh hoạ cho sự khác biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả. 1.6.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật và mặt giá trị của hàng hoá Mặt hiện vật của hàng hoá thể hiện ở số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm, mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt là một tất yếu. Đứng trên giác độ mặt hiện vật nó cho biết khả năng cung cấp và thoả mãn nhu cầu thị trường của doanh nghiệp, đứng trên giác độ mặt giá trị nó cho biết hiệu quả đích thực của kinh doanh. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY BIA NADA 2. Vài nét về công ty Cổ phần Bia NADA 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần thực phẩm công nghiệp Nam Định tiền thân là công ty hợp doanh xuởng kem đá thành lập vào năm 1960. Đến năm 1968 chuyển lên thành Xí nghiệp Thực phẩm 1-6 Nam Định sản xuất thêm bánh kẹo phục vụ cho người tiêu dùng, dưới sự quản lý của Sở Công nghiệp Nam Định. Năm 1983 từ Xí nghiệp 1-6 được chuyển lên thành Nhà máy Thực phẩm công nghiệp Nam Định thuộc Sở Công nghiệp Nam Định. Từ năm 1990-1994 sau khi có Nghị quyết VII cơ bản đã phá vỡ mô hình chính sách cũ chuyển sang cơ chế thị trường kèm theo sự phát triển của xã hội, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ theo thời vụ dẫn đến sản lượng giảm sút, lao động dư thừa. Xuất phát từ tình hình đó đến năm 1995, căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng cũng như thị trường Nhà máy đã mạnh dạn chuyển đổi dây chuyền, thiết bị được nhập mới, nhà xưởng được mở rộng, đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng để chuyển sang sản xuất Bia, Rượi và nước giải khát. Với công suất 15 triệu lít bia/năm trên dây chuyền, thiết bị và công nghệ do hãng DANBREW chuyển giao sản phẩm của Nhà máy gồm 2 loại : Bia NADA đóng chai và bia hơi NADA đóng vào bom bước đầu đã đi vào thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Đến năm 1996 từ nhà máy Thực phẩm công nghiệp Nam Định chuyển lên thành công ty Thực phẩm công nghiệp Nam Định và đến tháng 6 năm 2003 căn cứ quyết định số 702/2002 QĐ-UB ngày 01/02/2002 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt chính sách DNNN thực hiện cổ phần hoá năm 2002 công ty Thực phẩm công nghiệp Nam Định chuyển sang thành công ty cổ phần Thực phẩm công nghiệp Nam Định địa chỉ số 3 đường Thái Bình-Phường Hạ Long- Thành phố Nam Định-Tỉnh Nam Định. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 2.2.1. Quyền hạn: Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp trong từng thời gian để phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mở rộng sản xuất kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường. Được phép mở rộng sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác nhau sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng, đối tác,... để liên doanh, liên kết sản xuất, kinh doanh, mua nguyên liệu, vật tư thiết bị, bán sản phẩm hàng hoá...và ký các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước theo luật định. Lựa chọn hình thức và cách thức vay vốn, huy động vốn trong từng thời gian thích hợp để phục vụ sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả tốt, nhưng phải chủ theo đúng pháp luật. Tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Được quyền tuyển dụng, đào tạo, hợp đồng thuê mướn lao động, cho thôi việc hoặc nghỉ việc theo yêu cầu công việc sản xuất kinh doanh và theo chế độ của Nhà nước và luật lao động. Lựa chọn hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở cống hiến của người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh. Chủ động áp dụng các biện pháp tiên tiến trong sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Sử dụng ngoại tệ thu được theo chế độ hiện hành của Nhà nước và quản lý ngoại hối. 2.2.2. Nhiệm vụ: Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký ghi trong giấy phép và mục đích thành lập công ty cổ phần. Bảo đảm chất lượng sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và công bố chất lượng sản phẩm của công ty ban hành. Đảm bảo việc làm, lợi ích và đời sống cho người lao động chủ yếu người lao động là cổ đông sáng lập. Tổ chức sản xuất kinh doanh từng bước có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và phát triển công ty... Tuân thủ chế độ hạch toán, thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và các ngành, chịu sử kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của luật hiện hành. Ưu tiên sử dụng lao động trong công ty là những đóng góp cổ phần, có tay nghề, năng lực, đạo đức, phẩm chất tốt...tôn trọng quyền tổ chức Công đoàn theo luật Công đoàn. Tuân thủ quy định của pháp luật về an ninh quốc phòng, trật tư an toàn xã hội bảo vệ tài nguyên môi trường. 2.3. Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh 2.3.1. Hình thức pháp lý Công ty cổ phần Thực phẩm công nghiệp Nam Định thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Hạch toán kinh tế độc lập. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ về tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước theo luật định; với khách hàng theo hợp đồng đã thoả thuận. 2.3.2. Loại hình sản xuất kinh doanh Sản xuất các loại : Bia hơi, bia tươi, bia nâu, bia đen. Sản xuất các loại bia đóng chai nhựa, bia đóng chai thủy tinh. Sản xuất các mặt hàng bánh kẹo truyền thống trong các dịp lễ Tết. Sản xuất các loại Rượi: Rượi mơ NADA, vang mơ NADA, các đồ uống khác. Mở rộng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm phục vụ ăn uống cho khách hàng. Kinh doanh dịch vụ khác: Sử dụng vốn dư hoặc nhàn rỗi (nếu có) để liên doanh liên kết, mua cổ phiếu tín phiếu, tạo các nguồn vốn để nhập nguyên liệu theo mùa để dự phòng cho sản xuất và kinh doanh khi có điều kiện phù hợp. 2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Bia 2.4.1. Đặc điểm về công nghệ sản xuất Bia NaDa Trước khi ta nói về công nghệ sản xuất Bia NaDa ta phải nói về cách thức sản xuất Bia nói chung: Trong quá trình chế bia, người ta cần nhiều máy móc kỹ thuật hơn quá trình chế rượi nho. Các khâu như, rang, tăng nhiệt độ, nấu, bốc hơi, làm lạnh, khuấy, lên men,... đòi hỏi một kỹ thuật cao để đảm bảo chất lượng. Quá trình chế biến bia được chia ra thành các phần sau: +) Nảy mầm lúa mạch: Lúa mạch mới gặt từ ruộng không thể dùng để chế bia được. Trước nhất lúa cần phải được cho nảy mầm xong mới có thể sử dụng được. Phần nhiều các hàng bia không thực hiện công đoạn này mà mua thẳng từng những công ty chuyên môn trong lĩnh vực này. Tại sao phải cho lúa mạch nảy mầm? Có nhiều nguyên nhân, thứ nhất qua quá trình nảy mầm các Enzyme trong lúa được thành hình, trong hạt lúa lượng đường cho sự lên men tạo cồn (alcohol) được tạo ra, thứ hai màu của bia cũng chịu ảnh hưởng trong quá trình nảy mầm. Lúa được chuyên chở vào hãng, sau khi ngâm nước lúa được đặt vào những hộp chuyên dùng để nảy mầm. Khi người chuyên gia thấy hạt lúa nảy mầm đủ lớn để có một lượng emzyme tốt nhất (để lâu sẽ hao đi nhiều chất đường trong hạt lúa), họ sẽ làm gián đoạn quá trình nảy mầm bằng cách lúa được đem đi sấy khô. Hạt lúa được sấy khô ở nhiệt độ từ 800C đến 850C ( nóng quá enzyme sẽ không còn hoạt động nữa) trong giai đoạn này người ta có thể chế một loại lúa đậm màu ( cháy) để dùng cho các loại bia đặc biệt đậm màu. +) Xay lúa: Trước khi nấu lúa phải được xay nhỏ ra để dễ tan ra trong lúa nấu +) Tạo đường: Trong quá trình này bột được hoà chung với nước, chất bột tác dụng của enzyme trong nhiệt độ nhất định sẽ biến thành đường. Quá trình biến đổi rất quan trọng cho loại cũng như chất lượng của bia sau này. Mục đích chính là hoá tan hết chất đường, minerals, cũng như một số protein quan trọng cho con mem ra khỏio nhưng thành phần không hoà tan như vỏ trấu, chất sơ... Nhiệt độ và thời gian trong quá trình tạo đường: Khởi đầu từ 350C giữ trong vòng 20 phút; Tăng từ từ nhiệt độ từ 350C đến 500C trong vòng 10 phút; Giữ ở nhiệt độ này khoảng 30 phút; Tăng từ nhiệt độ từ 500C đến 640C trong vòng 15 phút; Giữ ở nhiệt độ này khoảng 60 phút; Tăng từ từ nhiệt độ từ 640C đến 750C trong vòng 10 phút; Kiểm tra lượng bột còn sót lại trong quá trình tạo đường, nếu còn thì giữa tiếp tục ở nhiệt độ này, còn không thì quá trình tạo đường đã chấm dứt +) Lọc : Sau khi quá trình tạo đường chấm dứt, tất cả được bơm qua thùng lọc. Người ta lọc hết chất lỏng ra khỏi trấu cũng như các chất sơ và mầm của cây lúa. Để lấy hết lượng đường còn bám vào trong trấu, họ đổ thêm nước nóng tiếp theo sau khi lần lọc nước nguyên chất chấm dứt. Chú ý là không nên đổ thêm nhiều nước quá và không nên để kh._.2.080.853 20. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn ( 20 = 21 + 22 ) 19.686.751 14.936.515 Tổng cộng tài sản ( 25 = 10 + 20) 38.716.472 47.017.368 Nguồn vốn 30. Nợ phải trả ( 30 = 31 + 32 ) 11.614.942 25.849.999 31. Nợ ngắn hạn 8.130.459 19.547.261 32. Nợ dài hạn 3.484.483 6.302.738 40. Nguồn vốn chủ sở hữu ( 40 = 41 + 42 + 43 + 44 + 45 + 46 ) 27.101.530 21.149.359 Tổng cộng nguồn vốn ( 45 = 30 + 40) 38.716.472 47.017.368 Sự thay đổi này tác động đến các chỉ tiêu tài chính, mang lại hiệu quả tài chính như thế nào đi ta đi lập bảng tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bảng 3.3: Dự kiến Kết quả các chỉ tiêu Đơn vị: 1.000.000đ STT Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 07 - 06 % 1 Doanh thu thuần 32.375 38.850 6.475 20,00 2 Tổng chi phí 22.811 28.850 6.039 26,47 a. Biến phí 21.523 27.434 5.911 27,46 b. Định phí 1.288 1.416 128 0,99 3 EBIT 9.564 10.000 436 4,59 4 Lợi nhuận giữ lại 4.686 7.200 2.514 53,65 5 Nợ phải trả 25.849 11.614 -14.235 -55,0 6 Vốn chủ sở hữu 21.149 27.101 5.952 28,14 7 Tổng nguồn vốn ( 4+5) 47.017 38.716 -8.301 -26,86 8 TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 32.080 19.029 -13.051 -40,68 9 TSCĐ và đầu tư dài hạn 14.936 19.686 4.750 31,80 10 Tổng tài sản ( 7+8 ) 47.017 38.716 -8301 -26,86 11 Năng suất sử dụng tổng TS ( 1/ 10 ) lần 0,68 1,00 0,32 47,06 12 Năng suất sử dụng TSLĐ ( 1/ 8) lần 1,01 2,04 1,03 101,98 13 Năng suất sử dụng TSCĐ ( 1/ 9 ) lần 2,17 1,97 -0,2 -9,22 14 Hệ số sinh lời/ Doanh thu ROS ( 4/1) 0,14 0,19 0,05 35,71 15 Suất sinh lời tài sản ROA ( 4/ 10) lần 0,1 0,13 0,03 30,00 16 Hệ số sinh lợi/ vốn chủ sở hữu ROE ( 4/ 6 ) 0,22 0,27 0,05 22,73 17 Đòn bẩy định phí DOL ( 3 + 2b)/3 1,13 1,14 0,01 0,88 18 Đòn bẩy tài chính DFL ( 2/ ( 2-3)) 1,72 1,53 -0,19 -11,04 19 Đòn bẩy tổng DTL ( 17*18) 1,94 1,74 -1,2 -61,85 Qua bảng trên cho thấy năm 2007 nếu doanh nghiệp tăng doanh thu thuần 20%, tổng chi phí tăng 26,47% thì sẽ làm cho EBIT tăng lên 4,59%. Vì công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28%, và vốn góp không có nên lợi nhuận giữ lại tăng lên với tốc độ 53,65%. Suất sinh lợi trên doanh thu tăng 0,05 tương ứng với tốc độ tăng là 35,71% . Năng suất sử dụng tổng tài sản tăng 0,32 vòng tương ứng với tỷ lệ tăng là 47,06%. Suất sinh lợi tài sản ROA tăng 0,03 tương ứng với tỷ lệ tăng là 30% . Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu ROE tăng 0,05 tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,73%. Đòn bẩy tài chính DFL giảm với số tuyệt đối là 0,19 tương ứng tỷ lệ giảm 11,04% nguyên nhân là do lợi nhuận trước thuế tăng. Đòn bẩy định phí tăng không đáng kể. Đòn bẩy tổng là sự kết hợp của đòn bẩy định phí (DOL) và đòn bẩy tài chính ( DFL ) do năm 2007 DFL giảm còn DOL tăng không đáng kể nên đòn bẩy tổng (DTL) cũng giảm tương ứng là 1,2 với tốc độ giảm 61,85%. Như vậy lợi nhuận giữ lại tăng, ROS, ROA, ROE đều tăng lên, đòn bẩy tài chính giảm và đòn bẩy định phí tăng không đáng kể. Chứng tỏ doanh nghiệp gia tăng được lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Để thực hiện được giải pháp như trên cần có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp giữa các phòng KCS, phòng nghiệp vụ, phòng thị trường và kinh doanh, phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của 2 phó giảm đốc công ty là người được giám đốc giao quyền. Tóm lại, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi phải có sự cố gắng áp dụng nỗ lực tất cả các biện pháp. Mặt khác trong công ty cần tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp thường xuyên tìm ra những ưu nhược điểm để đề ra biện pháp khắc phục đồng thời tổ chức tập huấn, cập nhật kiến thức mới để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các chuyên viên phân tích. Một doanh nghiệp phát triển tốt phải là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay có lãi và ngày một tăng trưởng. Hiệu quả tài chính là một mục tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp đều theo đuổi. 3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức Marketing và tăng cường các hoạt động quảng cáo. 3.2.2.1. Căn cứ đề xuất - Qua phân tích chương 2 ta thấy công ty chưa có phòng marketing và việc quảng cáo còn ít. Trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh như ngày nay thì hoạt động Marketing là không thể thiếu được nhằm thúc đẩy, hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mà phòng Marketing có tầm quan trọng trong suốt quá hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Bia NADA nói riêng. Thị phần của công ty cổ phần Bia NADA chiếm hầu hết ở trong tỉnh Nam Định, ngoài ra còn có các thị phần ở các tỉnh miền Bắc như ở tỉnh Hà Nam, Hoà Bình, Thái nguyên, v.v... nên năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Bia NADA là tốt. 3.2.2.2. Nội dung a. Thành lập phòng Marketing Thực tế thời gian qua Công ty Bia NADA chú trọng chưa nhiều đến hoạt động Marketing. Điều này thể hiện rõ là Công ty chưa có phòng Marketing, hoạt động Marketing nằm phân tán ở các phòng như phòng kinh doanh thị trường ( thực hiện các công việc quảng cáo, tiếp thị,....), phòng kinh doanh ( mở các đại lý mới, thu thập ý kiến khách hàng,...). Các hoạt động Marketing của Công ty có tính đơn lẻ, không tập trung, thiếu một chính sách nhất quán đồng bộ phù hợp với định hướng và chiến lược phát triển của Công ty. Do việc thiếu công tác nghiên cứu thị trường nên dẫn đến tình trạng sản phẩm chưa đến tận nơi các vùng sâu, vùng quê,... và chưa phổ biến ở các tỉnh lân cận khác. Theo kế hoạch Công ty sẽ sản xuất 40 triệu lít bia hơi/năm vào năm 2007, vậy liệu Công ty có dễ dàng tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn như vậy không để đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và đạt hiệu quả kinh doanh nếu không đẩy mạnh hoạt động Marketing. Vì vậy nhiệm vụ cấp bách của Công ty hiện nay là phải đẩy mạnh hoạt động Marketing. Công ty nên chính thức tác nghiệp vụ Marketing tại các phòng để thành lập nên phòng Marketing. Để thành lập phòng Marketing Công ty phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động và có trách nhiệm với công việc. Công ty nên chuyển những cán bộ trước đây hoạt động Marketing tại phòng kinh doanh thị trường, phòng kinh doanh, phòng nghiệp vụ, tiến hành đào tạo thêm nghiệp vụ cho họ để họ có thể thực hiện được nhiệm vụ, chức năng được giao. Yêu cầu đối với nhân viên Marketing là phải có kiến thức, có khả năng thu thập xử lý thông tin và hiểu biết về lĩnh vực chế biến thực phẩm và khả năng quan hệ. Chức năng chính của phòng Marketing sau khi thành lập là thực hiện các nghiệp vụ làm việc với thị trường, tìm hiểu thị trường mục tiêu và thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường đã chiếm lĩnh và thị trường tiềm năng. Nội dung cơ bản hoạt động Marketing bao gồm: - Nghiên cứu thị trường trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu như các bản tin kinh tế, thương mại... và đặc biệt quan trọng là nghiên cứu trên cơ sở thăm dò thực tế. Căn cứ vào các thông tin từ thị trường mục tiêu, khách hàng Công ty xác định chất lượng và mức giá bán ra thị trường tối ưu nhất. Công ty lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. Theo thực tế của Công ty hiện nay, Công ty nên chọn đoạn thị trường mà mức thu nhập đầu người từ trung bình đến sát mức cao tại Nam Định và các tỉnh phụ cận đặc biệt là Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hoá. Đây là đoạn thị trường mà hiện tại sản phẩm của Công ty đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng và giá cả sản phẩm nhưng lại chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng. - Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển của Công ty và chiến lược Marketing. - Thực hiện các nghiệp vụ nhằm hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ. Để phòng Marketing hoạt động Công ty cần tiến hành trang bị cơ sở vật chất, đó là nơi làm việc cho cán bộ, các thiết bị xử lý thông tin. Công ty cần giao quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, có chính sách và tạo điều kiện để phòng Marketing thực hiện tốt trách nhiệm. Thành lập phòng Marketing và lợi ích từ phòng Marketing có ý nghĩa về nhiều mặt, trước hết là thúc đẩy tiêu thụ, sau đó là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. b. Tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng Hiện nay Công ty chưa đẩy mạnh hoạt động xúc tiến khuyếch trương và quảng cáo sản phẩm. Hoạt động quảng cáo khuyếch trương sản phẩm của Công ty trước đây chỉ là băng rôn khẩu hiệu và một số ít chương trình quảng cáo trên truyền hình tỉnh Nam Đình. Để tăng mức tiêu thụ, Công ty cần tăng cường hơn các hình thức quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo khác như báo Nam Định, các báo địa phương khác... Tuy nhiên quảng cáo tối ưu nhất cho sản phẩm của Công ty vẫn là quảng cáo của người tác động, vì vậy nhiệm vụ chính của Công ty vẫn là nâng cao chất lượng sản phẩm và bán với mức giá hợp lý. Thúc đẩy hoạt động quảng cáo khuyếch trương, yêu cầu Công ty dành một khoản ngân sách riêng cho hoạt động này. * Quảng cáo : mở rộng quảng cáo trên ti vi các tỉnh phía Bắc, dự tính của công ty Bia NADA cho quảng cáo là 600 triệu đồng VN gồm các mục sau + Quảng cáo truyền hình: trên truyền hình Nam Định ( kênh truyền hình Nam Đinh), trên truyền hình trung ương (các kênh VTV1, VTV2, VTV3, đài tiếng nói Việt Nam), trên truyền hình cáp và kỹ thuật số, v.v... + Dự panô áp phích + Tờ rơi, phiếu điều tra * Hoàn thiện kênh phân phối: mở rộng thêm đại lý, cửa hàng, trung tâm giới thiệu sản phẩm, v.v... Chính sách phân phối hợp lý thúc đẩy lưu thông nhanh, tăng sản lượng tiêu thụ, làm cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để tiêu thụ được 40 triệu lít/năm vào năm 2007 Công ty Bia NADA cần cơ cấu lại, tổ chức lại và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. Hệ thống kênh phân phối của Công ty chủ yếu là các hộ gia đình làm đại lý kinh doanh và 9 cửa hàng giới thiệu tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện nhiệm vụ trên Công ty cần mở rộng số lượng hộ gia đình làm đại lý tiêu thụ tại các địa bàn trong tỉnh, đặc biệt là các đại bàn đầy tiềm năng Thái Bình và Nình Bình, Hà Nam. Công ty mở rộng liên hệ với các nhà hàng, các cửa hàng ăn bình dân để hợp tác, biến họ thành người tiêu thụ sản phẩm đắc lực cho Công ty. Vì tại các cửa hàng này việc ăn uống có thể bán kèm với sản phẩm bia của Công ty. Tại mỗi địa điểm tiêu thụ đã có trước đây Công ty thực hiện các biện pháp giúp đại lý tăng sản lượng tiêu thụ bình quân một ngày như cho phép trả chậm trong điều kiện Công ty chấp nhận và thực hiện chính sách giá ưu tiên... Vấn đề lưu thông sản phẩm của Công ty ở mức trung bình, cần tăng cường thêm kho bãi, phương tiện vận chuyển và thêm đội ngũ bốc xếp để thuận tiện hơn cho tiêu thụ sản phẩm. c. Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Hai nhân tố cơ bản của cạnh tranh hiện nay là chất lượng và giá cả. Cạnh tranh là nhân tố để Công ty có thể tồn tại và phát triển cũng là nhân tố làm Công ty thất bại và phá sản. Công ty muốn phát triển cần nắm chắc nhân tố cạnh tranh không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Ngày nay hầu hết người tiêu dùng đều ưa thích các sản phẩm chất lượng cao, giá cả lại phải chăng. Do vậy để thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu Công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm và tiến hành giảm giá. Trong thập kỷ trước giá cả là nhân tố quyết định sự cạnh tranh của sản phẩm, nhưng hiện nay nhân tố quyết định sự cạnh tranh của sản phẩm là chất lượng. Do đời sống ngày càng cải thiện nên người tiêu dùng mong muốn thoả mãn nhu cầu của mình một cách tốt nhất và họ ít quan tâm đến giá cả. Đặc biệt là với sản phẩm bia hơi được sản xuất phục vụ người tác động bình dân vốn dĩ đã có mức giá tương đối rẻ, vì vậy mà nhân tố quyết định cạnh tranh sản phẩm bia hơi là chất lượng. Sản phẩm bia hơi của Công ty Bia NADA được thiết kế theo mẫu dây chuyền công nghệ của Đan Mạch, với hệ thống máy móc hoàn toàn đạt tiêu chuẩn. Vì vậy chất lượng sản phẩm đáp ứng phần nào nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường thì Công ty cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm được tiến hành theo hai bước sau: Thứ nhất, Công ty tiến hành đổi mới công nghệ bằng nghiên cứu và đầu tư cải tiến máy móc thiết bị (được trình bày trong mục đổi mới công nghệ của phần biện pháp làm giảm chi phí sản xuất). Thứ hai, về mặt quản lý Công ty cần xây dựng chính sách sản phẩm và chất lượng sản phẩm: * Chính sách sản phẩm Công ty cần xây dựng chính sách sản phẩm Bia cho phù hợp. Hiện nay sản phẩm tiêu thụ của Công ty là bia hơi và bia chai, tuy nhiên thị trường đang rất ưa chuộng loại bia tươi, một sản phẩm có mức tăng trưởng cao trong thị trường bia một số năm gần đây. Công ty nghiên cứu và tiếp tục sản xuất ra loại sản phẩm nhiều hơn, như bia tươi đỏ , bia tươi nâu,v.v... nếu phù hợp về điều kiện kinh tế kỹ thuật thì Công ty nên đầu tư kinh doanh mặt hàng mới. Ngoài ra Công ty cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng Bia theo các nghiên cứu về chất lượng sản phẩm trong nghiệp vụ nghiên cứu thị trường. Công ty cần tạo hương bia đặc trưng cho sản phẩm để người tiêu dùng có thể phân biệt sản phẩm của Công ty với các hãng khác và hấp dẫn người tiêu dùng hơn. * Chính sách chất lượng sản phẩm và cam kết thực hiện Chính sách chất lượng sản phẩm là ý đồ và định hướng chung về chất lượng sản phẩm do lãnh đạo cao nhất chính thức đề ra. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay chính sách chất lượng sản phẩm cần thiết cho nhiều bên. Với doanh nghiệp chính sách chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp hoạt động một cách nhất quán, định hướng hoạt động theo mục tiêu chung, là bước đầu cho việc xây dựng hệ thống chất lượng, cho việc triển khai công tác quản lý chất lượng ở doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Với người tiêu dùng chính sách chất lượng sản phẩm giúp họ hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp nó là cơ sở đảm bảo an toàn cho người tác động lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với Công ty Bia NADA xây dựng chính sách chất lượng sản phẩm cần theo đuổi mục tiêu sau đây: “ Mục tiêu tổng quát của Công ty là đạt được và thể hiện uy tín chất lượng sản phẩm trên thị trường. Công ty sẽ cố gắng hết sức mình để thoả mãn các nhu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm có chất lượng cao có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng với giá cả có sức cạnh tranh” Nội dung của chính sách chất lượng sản phẩm của Công ty bao gồm: + Sản phẩm sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chức năng an toàn, thẩm mỹ và độ tin cậy. + Các yếu tố kỹ thuật sẽ được chấp hành nghiêm túc từ quá trình chế biến đến lên men, lọc bia và chiết bia. + Sự lựa chọn và đánh giá, giám sát những người cung ứng đầu vào cho sản xuất sẽ được tiến hành trên cơ sở khoa học kỹ thuật và các thủ tục quy định. + Việc cải tiến chất lượng sẽ được kế hoạch hoá và ứng dụng trên cơ sở thông tin phản hồi của khách hàng và sự điều tra thị trường. + Cán bộ công nhân viên của Công ty có quyền yêu cầu, đòi hỏi những người khác làm tốt công việc đồng thời có nghĩa cụ cung cấp những việc mình làm với chất tốt. + Tiến hành tổ chức đào tạo và giáo dục cho mọi nhân viên trong công ty để họ hiểu và nắm được trách nhiệm cũng như nghiệp vụ chuyên môn của mình. Để thực hiện tốt mục tiêu của chính sách chất lượng sản phẩm và các nội dung của nó, Công ty có thể làm như sau: - Xây dựng quy chế chất lượng, quy chế kiểm tra kiểm soát chất lượng, xác định trách nhiệm của từng bộ phận, của từng cá nhân, đề ra quy chế thưởng phạt nghiêm mình rõ ràng. - Tuyên truyền vận động với nội dung: chất lượng là sự sống còn của Công ty mà chất lượng nằm trong tay của mỗi công nhân, mỗi công nhân đều có tính chất quyết định với sự sống còn của Công ty. Lợi ích của người công nhân gắn liền với lợi ích của Công ty, Công ty phát triển thì lợi ích của công nhân cũng tăng theo và ngược lại. Do vậy mỗi nhân viên trong Công ty phải có trách nhiệm với kết quả do mình làm ra và không ngừng nâng cao kết quả đó. Ngoài việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm Công ty cũng cần quan tâm hơn đến giá cả để tăng cường khả năng cạnh tranh của mình. Giá cả tác động mạnh mẽ đến doanh thu và từ đó tác động đến lợi nhuận của Công ty. Mặc dù hiện nay trên thị trường Nam Định cạnh tranh về giá cả sản phẩm bia hơi nhường vị trí cho cạnh tranh về chất lượng, nhưng giá cả vẫn có vai trò quan trọng đối với cạnh tranh. Do vậy Công ty cần xây dựng một chính sách giá cả linh hoạt để phù hợp với sự biến động nhu cầu. Trong việc định giá sản phẩm Công ty phải căn cứ vào chi phí saả xuất kinh doanh bỏ ra nhằm đảm bảo thu hồi được vốn kinh doanh, ngoài ra còn phải căn cứ vào giá cả của các đối thủ cạnh tranh và các loại bia khác để định giá cho phù hợp nhằm duy trì và phát triển thị phần. Ngoài ra Công ty nên tiếp tục áp dụng chính sách giá phân biệt với những người tiêu dùng mua một khối lượng lớn sản phẩm để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. 3.2.2.3. Kết quả Dựa vào phần ngân sách chi phí quảng cáo của công ty năm 2007 và phần 3.2.1 ta có đưa ra bảng chi phí quảng cáo và chỉ tiêu kết quả khác Bảng 3.4:Dự kiến chi phí quảng cáo của Công ty Bia NADA năm 2007 Diễn giải Đơn vị 2006 2007 chênh lệch % 1. Doanh thu bán hàng Triệu đồng 175.000 210.000 35.000 20 2. Doanh thu thuần Triệu đồng 32.375 38.850 6.475 20 3. Chi phí quảng cáo Triệu đồng 528 600 72 14 4. Lợi nhuận giữ lại Triệu đồng 4.686 7.200 2.514 53 5. C.P.Q.C/D.T bán hàng % 0,3 0,2 -0.1 -33 6. C.P quảng cáo/ D.T thuần % 1,6 2,6 1 62 7. Hiệu suất C.P.Q.C Triệu đồng 331 210 -121 -36 8. Lợi nhuận so với C.P.Q.C 8,875 12 3,125 35 Qua bảng trên cho thấy nếu doanh nghiệp tăng chi phí quảng cáo 14% thì doanh thu thuần sẽ tăng lên 20%, doanh thu bán hàng tăng 20%, lợi nhuận tăng 35%. Chứng tỏ việc đầu tư vào chi phí quảng cáo đem lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập đáng kể trong doanh thu bán hàng và công ty cần phải chiếm lĩnh thị trường, đưa sản phẩm của mình ra thị trường bằng cách tăng cường quảng cáo làm cho sản phẩm bán chạy hơn. Việc xác định cần cung cấp bao nhiêu tiền cho quảng cáo nhằm thu lợi ích cao nhất và chi phí thấp nhất sẽ được thực hiện bởi phòng Marketing và phòng kinh doanh. Hai phòng ban này phải phối hợp với nhau lập ra một dự thảo về chương trình xúc tiến khuyếch trương trên căn cứ định hướng phát triển, chiến lược phát triển, chiến lược Marketing và kế hoạch chiếm lĩnh thị trường của Công ty. Sau khi lập song dự thảo với đầy đủ luận chứng kinh tế sẽ được trình lên phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc sẽ đưa vấn đề này lên ban giám đốc cùng thảo luận và quyết định hoạt động của chương trình xúc tiến khuyếch trương. Sau khi chương trình được duyệt, giám đốc ra quyết định cung cấp ngân sách cho chương trình hoạt động. Ngân sách do phòng tài vụ kế toán nắm giữ và xuất khi có lệnh của giám đốc hoặc hoá đơn thu chi về hoạt động của chương trình. 3.2.3.Biện pháp nâng cao chất lượng lao động của Công ty Bia NADA 3.2.3.1. Căn cứ đề xuất - Qua chương 2 mục 2.6.6 phân tích hiệu quả sử dụng lao động - Yếu tố con người có tầm quan trọng trong việc quyết định quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cần có những chính sách tuyện dụng hợp lý để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng lao động và đào tạo tay nghề cho công nhân. - Hiện nay, công ty đang có 586 lao động trong đó lao động phổ thông chiếm 77% trong tổng số lao động của công ty 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Nâng cao tay nghề và ý thức kỷ luật của công nhân Hiện nay lao động cảu Công ty chủ yếu là lao động phổ thông và học nghề ( chiếm khoảng 77%), những người có trình độ đại học, cao đẳng và tại chức chỉ chiếm khoảng 20%, trong đó chủ yếu là các công nhân lao động gián tiếp. Đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn như vậy rất khó đáp ứng được các yêu cầu công tác ở các vị trí của Công ty, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ. Để nâng cao hơn trình độ của công nhân viên, Công ty cần phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong Công ty. Đây không chỉ là yêu cầu từ phía Công ty mà nó còn thể hiện xu hướng của xã hội đáp ứng yêu cầu trình độ chuyên môn ngày càng cao ở mỗi vị trí trong Công ty. Xét thực trạng nhân lực của Công ty có thể thấy việc đào tạo lại lao động rất khó khăn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thường có sự chuyển dịch lao động từ bộ phận này sang bộ phận khác ( thừa lao động ở bộ phận này trong khi bộ phận khác lại thiếu). Do vậy, mặc dù ở bộ phận này, lao động có trình độ tay nghề nhưng sang bộ phận khác lại không phù hợp. Mặt khác do ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ nên mặt yếu của công nhân là tác phong công nghiệp chưa có hay chưa rõ nét. Do vậy các biện pháp bao gồm: * Đào tạo: Thường xuyên mở lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn của người công nhân và cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là trước khi đưa máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất. Để đạt được điều đó hàng tháng, hàng quý hay hàng năm Công ty phải tổ chức kiểm tra tay nghề công nhân, trên cơ sở đó để phân loại: Công nhân có tay nghề khá trở lên; Công nhân có tay nghề trung bình; Công nhân có tay nghề kém cần bỗi dưỡng thêm Trong đó công nhân có tay nghề kém cần phân ra hai loại: Công nhân yếu về kiến thức chuyên môn và công nhân yếu về tay nghề Trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cho thích hợp: - Đối với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn: tổ chức mở lớp đào tạo để nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, ngành nghề. Công ty có thể tự tổ chức hoặc cử công nhân theo học các khoá ngắn hạn do các trung tâm bồi dưỡng có uy tín mở. - Đối với công nhân có tay nghề yếu: tuỳ theo tình hình sản xuất mà có thể tách khỏi sản xuất để đào tạo tập trung hoặc tổ chức đào tạo kèm cặp. Tốt nhất là phân công những công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm hướng dẫn những công nhân này. Sau khi tổ chức đào tạo phải tiến hành kiểm tra trước khi để những họ trở lại sản xuất. Nếu không đạt yêu cầu Công ty có thể đào tạo lại hoặc có những biện pháp cứng rắn hơn. * Biện pháp giáo dục Đây là biện pháp tác động về mặt tinh thần cho nên nó giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra con người tiến bộ mới. Nội dung của biện pháp này: Giáo dục đường lối, chủ trương; Giáo dục ý thức lao động; Xoá bỏ tâm lý của người sản xuất nhỏ, đó là chủ nghĩa ích kỷ, đầu óc hẹp hòi, tác phong luộm thuộm...; Xây dựng tác phong hiện đại công nghiệp, đó là tinh thần tập thể, tích tổ chức kỷ luật cao, dám chịu trách nhiệm, thành thực...;Để thực hiện các biện pháp giáo dục này cần tìm hiểu tâm sinh lý của đối tượng. * Biện pháp hành chính: Đây là biện pháp tác động trực tiếp của người quản lý lên đối tượng quản lý, do vậy nó có vai trò quyết định nhanh, gọn, rứt điểm, nó là khâu nối các biện pháp khác. Các hình thức biện pháp này bao gồm: Thể chế hoá hình thức nhằm đưa ra các tiêu chuẩn định mức cho mỗi chức danh cán bộ và nhân viên của Công ty; Nâng cao chất lượng ra quyết định. * Biện pháp kinh tế: Đây là biện pháp tác động gián tiếp của nhà quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế và đòn bẩy kinh tế. Hình thức biện pháp này gồm, Thực hiện hạch toán kinh tế; Tăng cường áp dụng hình thức tiền lương, tiền thưởng và hình thức vật chất tổng hợp. * Biện pháp tổng hợp: Trên thực tế Công ty cần sử dụng tổng hợp các biện pháp nêu trên vì: Quy luật kinh tế tác động đến con người trên nhiều khía cạnh mà các biện pháp quản lý chỉ là việc vận dụng một cách tự giác có mục đích của các quy luật mà thôi. Bản chất của con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm riêng, áp dụng tổng hợp các biện pháp nhằm phát huy các ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi biện pháp. 3.2.3.3. Kết quả Qua việc đưa ra những dự báo về lao động và đề xuất cơ cấu bộ máy quản lý công ty có thể đưa ra những dự báo về cơ cấu lao động để nâng cao chất lượng lao động Bảng 3.5: Tỷ trọng trình độ lao động của công ty Bia NADA năm 2007 Trình độ 2006 tỷ trọng 2007 T ỷ tr ọng 1. Đại học, trên đại học 63 10% 100 17% 2. Cao đẳng 9 2% 20 3% 3. Trung cấp 38 7% 20 3% 4. Công nhân bậc cao 20 4% 40 6% 5. Lao động phổ thông 456 77% 400 71% Tổng số lao động 586 100% 580 100% Việc đưa ra dự báo trên để đáp ứng nhu cầu tăng trình độ lao động của công ty là tăng số lao động bậc cao và giảm đối với lao động phổ thông, nhưng nhìn chung việc tăng này không đáng kể chỉ chiếm 6%. Cơ cấu lao động sản xuất của công ty như trên là tương đối ổn định dựa trên mô hình sản xuất của công ty. 3.2.4. Biện pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Bia NADA 3.2.4.1. Căn cứ đề xuất - Qua chương 2 mục 2.4.3, đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý - Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý giúp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. - Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Bia NADA 3.2.4.2. Nội dung biện pháp * Hoàn thiện bộ máy tổ chức Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đều tăng lên qua hàng năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính là do cơ cấu bộ máy không tương thích với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Xem sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Bia NADA và phân tích cơ cấu lao động của Công ty ta thấy mô hình bộ máy quản lý của Công ty chưa hợp lý: Với một Công ty về quy mô sản xuất và phòng tổ chức-hành chính số người là quá nhiều, không phối hợp làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. 3.2.4.3. Kết quả Dưới đây xin đề xuất một mô hình quản lý mà Công ty có thể tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ban kiểm soát Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc công nghệ Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng Hành chính Tổ chức Phòng Công nghệ KCS Phòng Marketing Phòng Xây dựng cơ bản Phòng Xây dựng cơ bản Hình 3.1: Đề xuất cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý Quan hệ phòng ban và số lượng các cán bộ được trình bày cụ thể như sau: - Quan hệ: Giám đốc lãnh đạo mọi hoạt động của các phòng ban và phân xưởng, đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán tài vụ. Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật công nghệ và phòng quản trị chất lượng KCS. Các phòng ban còn lại do phó giám đốc kinh doanh điều hành. Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh gửi xuống các phòng ban để thực hiện kế hoạch. Các phòng ban có nhiệm vụ phối hợp cùng phòng kế hoạch thực hiện triển khai và chịu sự trực tiếp của các cấp lãnh đạo trên mình. Số lượng cán bộ quản lý: Ngoài giám đốc và hai phó giám đốc, nhân viên các phòng ban nên sắp đặt như sau: + Phòng kế toán tài vụ: 4 người ( tốt nghiệp đại học), một kế toán trưởng, 1 phó trưởng phòng tài vụ phụ trách nghiệp vụ sản xuất và đầu vào, 1 kế toán viên phụ trách nghiệp vụ tiêu thụ và 1 kế toán viên phụ trách nghiệp thanh toán. + Phòng tổ chức hành chính: 4 người, 2 người thực hiện chế độ quản lý nhân viên của toàn Công ty ( tốt nghiệp đại học), 2 người thực hiện tiếp khách, giải quyết các thủ tục hành chính. + Phòng kỹ thuật công nghệ: 8 người, 1 trưởng phòng tốt nghiệp đại học nghiệp vụ hoá thực phẩm, 2 kỹ sư gây men (đại học), 2 kỹ sư phân tích NVL và thành phẩm (đại học), 3 nhân viên phân tích nước và bia bán thành phẩm ( trung cấp). + Phòng Công nghệ KCS: 12 người, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. + Phòng Kinh doanh: 15 người, 13 người tốt nghiệp đại học trong đó có 1 trưởng phòng kinh doanh và 12 nhân viên kinh doanh, 2 nhân viên theo dõi thực hiện và một người tốt nghiệp trung cấp quản lý hồ sơ số liệu. + Phòng cung tiêu: 4 người, 2 thực hiện thu mua nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất, thực hiện tổ chức tiêu thụ sản phẩm. + Phòng Marketing: đó là sự sát nhập của phòng kinh doanh thị trường ( 4 người) và phòng nghiệp vụ ( 5 người) 6 người, trong đó có một trưởng phòng marketing, hai người nghiên cứu thị trường truyền thống, hai người nghiên cứu chung, người nghiên cứu thị trường mới. + Phòng kiến thiết cơ bản: 1 người điều hành các hoạt động hoàn chỉnh tu sửa xây dựng mới các công trình, cơ sở vật chất của Công ty. + Ban bảo vệ và ban kho: 8 người + Phân xưởng Cơ điện: 12 người, trong đó có 1 Cơ điện trưởng, 11 kỹ thuật điện. + Các phân xưởng: 80 người KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có mục tiêu số một là lợi nhuận. Lợi nhuận không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại mà là điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Để có được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng thì doanh nghiệp phải từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Là một doanh nghiệp cổ phần, Công ty Bia NADA đã vượt qua bao nhiêu khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Thu được những thành công lớn về sản lượng và doanh thu bán hàng ngày càng tăng, có đưa ra kế hoạch của năm 2007 là 175 tỷ đồng và sản lượng dự kiến 40 triệu lít/năm với những kinh nghiệm rất nhiều thị trường trong tỉnh, nên Công ty Bia NADA không ngừng mở rộng thị trường các tỉnh lân cận và tỉnh xa. Công ty Bia NADA chấp nhận cạnh tranh và thu được lợi nhuận không nhỏ. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đã, đang và sẽ được Công ty thực hiện thông qua việc tiến hành hàng loạt các biện pháp cải tiến bộ máy, nâng cao việc sử dụng nguồn lực, tăng cường chất lượng sản phẩm... Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tất yếu cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Bằng những kiến thức đã học, quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty Bia NADA em đã đi sâu vào phân tích vấn đề này. Để có được Luận văn Cao học này là nhờ sự chỉ bảo của TS, Ngô Trần Ánh và những kiến thức đã nghiên cứu. Em xin chân thành cám ơn Thầy TS. Ngô Trần Ánh. Tµi liÖu tham kh¶o TS.Ngô Trần Ánh, Kinh tế và quản lý doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà nội, 2000. TS. Nghiêm Sĩ Thương, Cơ sở của Quản lý tài chính doanh nghiệp, Hà Nội,1997. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Trường ĐH Phương Đông. 4. PGS.TS. Đỗ Văn Phức, Dể hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội, 2003. 5. David Blake, Phân tích thị trường tài chính, NXB Thống kê, Hà nội, 2000. 6. Philip Kotler, Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà nội 2000. 7. Công nghệ và Quản lý công nghệ; Nhà xuất bản ĐHKTQD, Hà nội, 2000. 8. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, Hà nội, 2006. 9. Giáo trình tài chính doanh nghiệp hiện đại, Trường ĐH kinh tế TP.HCM. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-T35.doc
Tài liệu liên quan