Xây dựng mô hình giám sát môi trường không khí khu công nghiệp Biên Hoà 1 bằng kỹ thuật tin học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC &œ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA 1 BẰNG KỸ THUẬT TIN HỌC Ngành học : Môi trường Mã số ngành : 108 GVHD: TSKH. BÙI TÁ LONG SVTH: LÊ THỊ ÚT TRINH MSSV: 02ĐHMT303 TP.HỒ CHÍ MINH 12/2006 GVHD: TSKH. BÙI TÁ LONG SVTH: VƯƠNG ĐÌNH SOÁI LỚP: 01DMT MSSV: 10107086 TP.HỒ CHÍ MINH 07/2006 BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ

doc158 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1956 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng mô hình giám sát môi trường không khí khu công nghiệp Biên Hoà 1 bằng kỹ thuật tin học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐẠI HỌC KT - CN TP.HCM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC KHOA: Môi Trường và Công nghệ Sinh học ------------------- BỘ MÔN: Tin học Môi Trường NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ ÚT TRINH MSSV: 02ĐHMT303 NGÀNH: Môi Trường LỚP: 02ĐMT4 Đầu đề đồ án tốt nghiệp: XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA 1 BẰNG KỸ THUẬT TIN HỌC. Nhiệm vụ: Tìm hiểu tổng quan về KCN Biên Hòa I Tình hình quan trắc, giám sát chất lượng không khí KCN Biên Hòa I Xây dựng một số cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Xây dựng CSDL cho phần mềm ENVIMAP 3.0 Bước đầu ứng dụng phần mềm ENVIMAP 3.0 để quản lý khí thải từ KCN Biên Hòa I lên môi trường không khí. Ngày giao đồ án tốt nghiệp: 4/09/2006 Ngày hoàn thành đồ án tốt nghiệp: 27/12/2006 Họ và tên người hướng dẫn: TSKH. Bùi Tá Long Phần hướng dẫn: Toàn bộ Nội dung và yêu cầu của đồ án tốt nghiệp đã được thông qua bộ môn. Ngày 1 tháng 09 năm 2006 CHỦ NGHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN Người duyệt (chấm sơ bộ): Đơn vị: Ngày bảo vệ: Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tên đồ án tốt nghiệp: XÂY DỰNG MÔ HÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA 1 BẰNG KỸ THUẬT TIN HỌC. Sinh viên thực hiện: Lê Thị Út Trinh. Lớp 02MT01, 2002 – 2007, Khoa Môi trường và Công nghệ sinh học, Đại Học Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Người nhận xét Bùi Tá Long, tiến sĩ khoa học, Nghiên cứu viên chính, Giáo viên hướng dẫn Nơi công tác : Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia tp. HCM. Nội dung nhận xét Lý do thực hiện đồ án Khu công nghiệp Biên Hòa 1 là khu công nghiệp (KCN) quan trọng, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội cho Đồng Nai và đất nước. Tuy nhiên quá trình hoạt động và phát triển của KCN trong hơn 40 năm qua đã gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái của khu vực. Với mục tiêu phát triển bền vững trong thời gian qua Ban quản lý (BQL) KCN đã đầu tư nhiều thiết bị và công nghệ để khắc phục, giảm thiểu sự phát tán ô nhiễm khí sang khu vực phụ cận. Bên cạnh đó BQL KCN cũng đã thực hiện các chương trình giám sát ô nhiễm định kỳ. Tuy nhiêu công tác giám sát ô nhiễm này vẫn chưa được tin học hóa theo đúng yêu cầu của giai đoạn hiện nay, thể hiện ở chỗ chưa có phần mềm chuyên dụng để quản lý số liệu quan trắc, tại KCN chưa ứng dụng mô hình phát tán ô nhiễm không khí để tính ảnh hưởng do các ống khói gây ra. Tóm lại việc xây dựng mô hình giám sát chất lượng không khí dựa trên công nghệ thông tin và mô hình vẫn còn chưa được nghiên cứu để đưa vào ứng dụng. Chính vì vậy, mục tiêu được đặt ra cho đồ án này là: xây dựng một mô hình tin học – mô hình quản lý ô nhiễm không khí vùng phụ cận, chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn thải điểm (các ống khói). Về mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện đồ án Mục tiêu được đặt ra cho sinh viên là rõ ràng: Ứng dụng mô hình toán – tin đã được nghiên cứu trong các đề tài khoa học các cấp áp dụng cho công tác giám sát môi trường không khí khu KCN Biên Hòa I chịu tác động các hoạt động kinh tế của con người. Nội dung được đề ra là phù hợp với mục tiêu của đề tài. Phương pháp thực hiện đồ án dựa trên kiến thức đã được giảng dạy trong trường. Sinh viên đã tham gia phần xử lý số liệu GIS cho tỉnh Đồng Nai và KCN Biên Hòa 1. Sau đó sinh viên tập trung vào tìm hiểu những nguyên lý chung xây dựng Hệ thống thông tin môi trường, ứng dụng GIS, đi thực địa tại KCN Biên Hòa 1, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, thu thập số liệu, xử lý số liệu trên Excel, Access. Bên cạnh đó sinh viên đã dành nhiều thời gian khai thác các phần mềm quản lý môi trư ờng của nhóm ENVIM. Ưu điểm của đồ án Đã đề xuất mô hình ENVIMAP_BH cho công tác giám sát môi trường không khí cho KCN Biên Hòa 1. Mô hình này dựa trên nền phần mềm ENVIMAP phiên bản 3.0 nhưng với bộ CSDL môi trường của KCN Biên Hòa 1 (các hình 11, 12, 13 của đồ án tốt nghiệp). Xây dựng CSDL phù hợp với mục tiêu đặt ra. Dữ liệu GIS có độ tin cậy cao. Thu thập số liệu và nhập liệu cho ENVIMAP_BH hoạt động Phần trình bày Đồ án khá ấn tượng. Ưu điểm nổi bật của đồ án là lần đầu tiên thực hiện tính toán mô phỏng sự phát tán ô nhiễm không khí để tìm ra giá trị trung bình tháng cực đại của 4 chất ô nhiễm chính: bụi, CO, NO2, SO2 cũng như tìm ra nồng độ trung bình ngày lớn nhất trong từng tháng. Từ kết quả của đồ án có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của yếu tố khí tượng lên sự phát tán ô nhiễm. Đây là đóng góp riêng của đồ án này cho nghiên cứu về KCN Biên Hòa 1 (các trang 104 – 113). Một điểm giá trị nữa của đồ án là sự tương thích giữa tính toán theo mô hình và đo đạc cho thấy độ tin cậy cao của mô hình được sử dụng. Một số hạn chế của đề tài Hạn chế chính của đề tài là phần trình bày còn dài dòng. Bên cạnh đó cần nói rõ hơn các phương án xây mới nguồn thải sẽ ảnh hưởng tới môi trường như thế nào. Kết luận Đồ án đã giải quyết tốt mục tiêu được đặt ra. Kết quả đạt được có giá trị khoa học và thực tiễn. Tôi đánh giá cao tinh thần cầu tiến và tác phong làm việc khoa học của sinh viên. Điểm : 9.5 (chín rưỡi). Ngày 25 tháng 12 năm 2006 Xác nhận chữ ký Giáo viên hướng dẫn BÙI TÁ LONG CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THUỘC TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hướng dẫn khoa học: Giáo viên hướng dẫn : Tiến sĩ khoa học Bùi Tá Long, nghiên cứu viên chính, Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐH Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Chấm phản biện: Đồ án tốt nghiệp kỹ sư môi trường được bảo vệ tại Hội đồng bảo vệ Đồ án tốt nghiệp Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh Ngày tháng năm 2006 LỜI CÁM ƠN Lời cám ơn đầu tiên em muốn gửi đến là lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy Bùi Tá Long người đã tận tình giúp đỡ em rất nhiều không những trong bài Đồ án này mà tất cả những năm học đại học thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức thật bổ ích nhất là về môn tin học môi trường thật mới mẻ ở Việt Nam. Lời cám ơn tiếp theo em xin chân thành gửi tới tập thể nhóm ENVIM (Cô Lê Thị Quỳnh Hà, Anh Cao Duy Trường, ...) trong suốt thời gian làm qua đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cũng như những đóng góp quý báu cho Đồ án tốt nghiệp của em được tốt hơn, hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến tập thể thầy cô thuộc khoa Môi trường trường ĐH Kỹ thuật Công Nghệ đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt không những kiến thức về chuyên ngành môi trường mà còn là những kinh nghiệm sống rất bổ ích cho em trong suốt thời gian em học tập tại trường. Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các cán bộ phòng Môi trường thuộc sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai; BQL các KCN Đồng Nai (DIZA) và toàn thể các anh chị làm trong ban quản lý của từng KCN đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Và cuối cùng xin chân thành cám ơn toàn bộ các bạn sinh viên thuộc tập thể lớp 02DMT4 đã động viên và giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án này. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ENVIMAP ENVironmental Information Management and Air Pollution estimation – Phần mềm quản lý và đánh giá ô nhiễm không khí GIS Geographic Information System – Hệ thống thông tin địa lý DIZA Ban quản lý các KCX và KCN Đồng Nai ĐTM Đánh giá tác động môi trường TCCP Tiêu chuẩn cho phép EIS Environmental Information System – Hệ thống thông tin môi trường HTTTMT Hệ thống thông tin môi trường CSSX Cơ sở sản xuất KCN Khu công nhiệp BQL Ban quản lý KHCN&MT Khoa học, công nghệ và môi trường CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu CSDLKG Cơ sở dữ liệu không gian TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam CNTT & TT Công nghệ thông tin và truyền thông BVMT Bảo vệ môi trường VKTTĐPN Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Bản đồ tỉnh Đồng Nai 5 Hình 2. KCN Biên Hòa I 42 Hình 3. Vị trí quan trắc không khí ở KCN Biên Hòa I 47 Hình 4. Sơ đồ HTTTMT ở Mỹ 54 Hình 5. Vai trò và vị trí của môn học HTTTMT trong các môn học môi trường khác 56 Hình 6. Nền tảng của GIS. 57 Hình 7. Sơ đồ khuếch tán luồng khí thải dọc theo chiều gió 64 Hình 8. Sơ đồ cấu trúc của phần mềm ENVIMAP 77 Hình 9. Sơ đố cấu trúc CSDL môi trường trong ENVIMAP 77 Hình 10. Mô hình Berliand được tích hợp trong ENVIMAP 77 Hình 11. Cấu trúc phần mềm ENVIMAP_BH 78 Hình 12. Module CSDL bản đồ của ENVIMAP 79 Hình 13. Module quản lý CSDL trong ENVIMAP_BH 80 Hình 14. Quy trình chạy mô hình khuyếch tán trong ENVIMAP_BH 81 Hình 15. Màn hình chính của ENVIMAP_BH 85 Hình 16. Khu công nghiệp Biên Hòa I trên nền bản đồ 85 Hình 17. Menu Thông tin trong ENVIMAP 85 Hình 18. Thông tin về các CSSX trong KCN Biên Hòa I 86 Hình 19. Thông tin về ống khói trong ENVIMAP_BH 87 Hình 20. Tiêu chuẩn Việt Nam 87 Hình 21. Thông tin về các chất và thông số đo trong ENVIMAP_BH 88 Hình 22. Menu Mô hình trong phần mềm ENVIMAP_BH 88 Hình 23. Cửa sổ chạy mô hình Berliand – Bước 1 89 Hình 24. Cửa sổ chạy mô hình Berliand – Bước 2 89 Hình 25. Mô hình thể hiện trên bản đồ chính 90 Hình 26. Thông tin kết quả chạy mô hình 90 Hình 27. Chức năng thống kê trong ENVIMAP_BH 91 Hình 28. Lựa chọn trạm quan trắc 91 Hình 29. Lựa chọn thông số thống kê 92 Hình 30. Lựa chọn tiêu chí thống kê 92 Hình 31. Kết quả thống kê 93 Hình 32. Lưu file thống kê 93 Hình 33. Xuất kết quả thống kê dạng bảng trong ENVIMAP_BH 94 Hình 34. Nồng độ CO trung bình các tháng và ngày xấu nhất trong tháng năm 2005 so với TCVN 102 Hình 35. Nồng độ CO trung bình dự đoán năm 2010 102 Hình 36. Nồng độ NO2 trung bình các tháng và ngày xấu nhất trong tháng năm 2005 so với TCVN 102 Hình 37. Nồng độ NO2 trung bình dự đoán năm 2010 102 Hình 38. Nồng độ SO2 trung bình các tháng và ngày xấu nhất trong tháng năm 2005 so với TCVN 102 Hình 39. Nồng độ SO2 trung bình dự đoán năm 2010 102 Hình 40. Nồng độ bụi trung bình các tháng trong năm 2005 tại các điểm nhạy cảm 103 Hình 41. Nồng độ bụi trung bình dự đoán năm 2010 tại các điểm nhạy cảm 103 Hình 42. Nồng độ CO trung bình các tháng trong năm 2005 tại các điểm nhạy cảm 103 Hình 43. Nồng độ CO trung bình dự đoán năm 2010 tại các điểm nhạy cảm 103 Hình 44. Nồng độ NO2 trung bình các tháng trong năm 2005 tại các điểm nhạy cảm 104 Hình 45. Nồng độ NO2 trung bình dự đoán năm 2010 tại các điểm nhạy cảm 104 Hình 46. Nồng độ SO2 trung bình các tháng trong năm 2005 tại các điểm nhạy cảm 104 Hình 47. Nồng độ SO2 trung bình dự đoán năm 2010 tại các điểm nhạy cảm 104 Hình 48. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 1 năm 2005 115 Hình 49. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 1 năm 2005 115 Hình 50. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 2 năm 2005 115 Hình 51. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 2 năm 2005 115 Hình 52. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 3 năm 2005 115 Hình 53. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 3 năm 2005 115 Hình 54. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 4 năm 2005 116 Hình 55. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 4 năm 2005 116 Hình 56. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 5 năm 2005 116 Hình 57. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 5 năm 2005 116 Hình 58. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 6 năm 2005 116 Hình 59. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 6 năm 2005 116 Hình 60. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 7 năm 2005 117 Hình 61. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 7 năm 2005 117 Hình 62. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 8 năm 2005 117 Hình 63. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 8 năm 2005 117 Hình 64. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 9 năm 2005 117 Hình 65. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 9 năm 2005 117 Hình 66. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 10 năm 2005 118 Hình 67. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 10 năm 2005 118 Hình 68. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 11 năm 2005 118 Hình 69. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 11 năm 2005 118 Hình 70. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 12 năm 2005 118 Hình 71. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 12 năm 2005 118 Hình 72. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 1 năm 2005 119 Hình 73. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 1 năm 2005 119 Hình 74. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 2 năm 2005 119 Hình 75. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 2 năm 2005 119 Hình 76. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 3 năm 2005 119 Hình 77. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 3 năm 2005 119 Hình 78. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 4 năm 2005 120 Hình 79. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 4 năm 2005 120 Hình 80. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 5 năm 2005 120 Hình 81. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 5 năm 2005 120 Hình 82. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 6 năm 2005 120 Hình 83. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 6 năm 2005 120 Hình 84. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 7 năm 2005 121 Hình 85. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 7 năm 2005 121 Hình 86. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 8 năm 2005 121 Hình 87. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 8 năm 2005 121 Hình 88. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 9 năm 2005 121 Hình 89. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 9 năm 2005 121 Hình 90. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 10 năm 2005 122 Hình 91. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 10 năm 2005 122 Hình 92. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 11 năm 2005 122 Hình 93. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 11 năm 2005 122 Hình 94. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 12 năm 2005 122 Hình 95. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 12 năm 2005 122 Hình 96. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 1 năm 2005 123 Hình 97. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 1 năm 2005 123 Hình 98. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 2 năm 2005 123 Hình 99. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 2 năm 2005 123 Hình 100. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 3 năm 2005 123 Hình 101. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 3 năm 2005 123 Hình 102. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 4 năm 2005 124 Hình 103. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 4 năm 2005 124 Hình 104. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 5 năm 2005 124 Hình 105. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 5 năm 2005 124 Hình 106. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 6 năm 2005 124 Hình 107. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 6 năm 2005 124 Hình 108. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 7 năm 2005 125 Hình 109. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 7 năm 2005 125 Hình 110. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 8 năm 2005 125 Hình 111. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 8 năm 2005 125 Hình 112. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 9 năm 2005 125 Hình 113. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 9 năm 2005 125 Hình 114. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 10 năm 2005 126 Hình 115. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 10 năm 2005 126 Hình 116. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 11 năm 2005 126 Hình 117. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 11 năm 2005 126 Hình 118. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 12 năm 2005 126 Hình 119. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 12 năm 2005 126 Hình 120. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 1 năm 2005 127 Hình 121. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 1 năm 2005 127 Hình 122. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 2 năm 2005 127 Hình 123. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 2 năm 2005 127 Hình 124. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 3 năm 2005 127 Hình 125. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 3 năm 2005 127 Hình 126. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 4 năm 2005 128 Hình 127. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 4 năm 2005 128 Hình 128. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 5 năm 2005 128 Hình 129. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 5 năm 2005 128 Hình 130. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 6 năm 2005 128 Hình 131. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 6 năm 2005 128 Hình 132. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 7 năm 2005 129 Hình 133. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 7 năm 2005 129 Hình 134. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 8 năm 2005 129 Hình 135. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 8 năm 2005 129 Hình 136. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 9 năm 2005 129 Hình 137. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 9 năm 2005 129 Hình 138. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 10 năm 2005 130 Hình 139. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 10 năm 2005 130 Hình 140. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 11 năm 2005 130 Hình 141. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 11 năm 2005 130 Hình 142. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 12 năm 2005 130 Hình 143. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 12 năm 2005 130 Hình 144. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 1 năm 2010 131 Hình 145. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 1 năm 2010 131 Hình 146. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 2 năm 2010 131 Hình 147. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 2 năm 2010 131 Hình 148. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 3 năm 2010 131 Hình 149. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 3 năm 2010 131 Hình 150. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 4 năm 2010 132 Hình 151. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 4 năm 2010 132 Hình 152. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 5 năm 2010 132 Hình 153. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 5 năm 2010 132 Hình 154. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 6 năm 2010 132 Hình 155. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 6 năm 2010 132 Hình 156. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 7 năm 2010 133 Hình 157. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 7 năm 2010 133 Hình 158. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 8 năm 2010 133 Hình 159. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 8 năm 2010 133 Hình 160. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 9 năm 2010 133 Hình 161. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 9 năm 2010 133 Hình 162. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 10 năm 2010 134 Hình 163. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 10 năm 2010 134 Hình 164. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 11 năm 2010 134 Hình 165. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 11 năm 2010 134 Hình 166. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 12 năm 2010 134 Hình 167. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 12 năm 2010 134 Hình 168. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 1 năm 2005 135 Hình 169. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 1 năm 2005 135 Hình 170. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 2 năm 2005 135 Hình 171. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 2 năm 2005 135 Hình 172. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 3 năm 2005 135 Hình 173. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 3 năm 2005 135 Hình 174. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 4 năm 2005 136 Hình 175. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 4 năm 2005 136 Hình 176. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 5 năm 2005 136 Hình 177. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 5 năm 2005 136 Hình 178. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 6 năm 2005 136 Hình 179. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 6 năm 2005 136 Hình 180. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 7 năm 2005 137 Hình 181. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 7 năm 2005 137 Hình 182. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 8 năm 2005 137 Hình 183. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 8 năm 2005 137 Hình 184. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 9 năm 2005 137 Hình 185. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 9 năm 2005 137 Hình 186. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 10 năm 2005 138 Hình 187. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 10 năm 2005 138 Hình 188. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 11 năm 2005 138 Hình 189. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 11 năm 2005 138 Hình 190. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 12 năm 2005 138 Hình 191. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 12 năm 2005 138 NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI VÀ KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA I 5 1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai 5 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 5 1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai 11 1.1.3. Hiện trạng phát triển cấp thoát nước 16 1.1.4. Hiện trạng phát triển giao thông 18 1.1.5. Hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 19 1.1.6. Hiện trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai 34 1.2. Tổng quan về KCN Biên Hòa I, đặc điểm kinh tế và hiện trạng môi trường KCN Biên Hòa I 40 1.2.1. Tổng quan về KCN Biên Hòa I 40 1.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế khu công nghiệp Biên Hòa I 42 1.2.3. Hiện trạng môi trường tại khu công nghiệp Biên Hòa I 42 1.3. Phân tích một số nguyên nhân gây ô nhiễm không khí tại tỉnh Đồng Nai nói chung và khu công nghiệp Biên Hòa I nói riêng 50 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN 52 2.1. Hệ thống thông tin môi trường 52 2.2. Công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) 56 2.2.1. Định nghĩa GIS 57 2.2.2. Tiếp cận hệ thống thông tin địa lý 58 2.2.3. Các lĩnh vực ứng dụng của GIS 58 2.3. Mô hình lan truyền chất ô nhiễm được sử dụng trong Đồ án 60 2.3.1. Phân tích cơ sở lựa chọn mô hình tính toán lan truyền và khuếch tán chất ô nhiễm không khí 61 2.3.2. Sự phân bố chất ô nhiễm và phương trình toán học cơ bản 64 2.3.3. Công thức Berliand trong trường hợp chất khí và bụi nặng 68 2.4. Phương pháp tinh toán nồng độ trung bình trong phạm vi thời gian dài ngày do nhiều nguồn thải gây ra. 70 2.4.1. Nguyên tắc chung 70 2.4.2. Công thức xác định nồng độ trung bình theo tần suất gió 71 2.5. Cơ sở thực tiễn của đề tài 72 CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG TIN HỌC QUẢN LÝ CHẦT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA I 75 3.1. Tổng quan về phần mềm ENVIMAP phiên bản 3.0 75 3.2. Cấu trúc của phần mềm ENVIMAP_BH 78 3.3. Mô tả CSDL được quản lý bởi ENVIMAP_BH 84 3.3.1. CSSX trong KCN Biên Hòa I 86 3.3.2. CSDL về các ống khói 86 3.3.3. Danh sách TCVN 87 3.3.4. Danh sách chất 87 3.4. Chạy mô hình phát tán ô nhiễm không khí 88 3.5. Thực hiện báo cáo thống kê trong ENVIMAP_BH 90 3.6. Ứng dụng ENVIMAP_BH đánh giá phát tán ô nhiễm không khí tại KCN Biên Hòa 1 94 3.6.1. Mô tả kịch bản 94 3.6.2. Kết quả tính toán mô phỏng theo các kịch bản 95 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 109 PHỤ LỤC 110 Phụ lục 1. Danh sách các nhà máy trong KCN Biên Hòa I 110 Phụ lục 2. Kết quả chạy mô hình phát tán ô nhiễm 12 tháng năm 2005 và dự báo cho năm 2010 115 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Con người phải sống theo các quy luật của thiên nhiên nếu thực sự muốn tránh các thảm họa về môi trường. Đó là nội dung chính của học thuyết được các nhà khoa học trên thế giới đưa ra trong thời gian gần đây. Cơ sở của học thuyết này là vấn đề an toàn môi trường, pháp luật và văn hóa, khía cạnh kinh tế áp dụng trong bài toán bảo vệ môi trường, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Các nhà khoa học môi trường đưa ra học thuyết nhấn mạnh rằng cần phải chỉ cho từng người dân biết phạm vi ảnh hưởng rất rộng các thảm họa môi trường, cho các nhà doanh nghiệp thấy những hậu quả của việc sử dụng các công nghệ lạc hậu. Trên cơ sở đó cần phải nghiên cứu đề xuất một loạt các giải pháp về pháp lý nhằm thay đổi tình hình: cần phải tạo ra các công nghệ khai thác rẻ và các công nghệ giúp cho chi phí phục hồi môi trường rẻ. Nghiên cứu các công nghệ mới đại cho phép xây dựng các chu trình công nghiệp khép kín không có phát thải chất độc hại. Cần phải xây dựng công nghệ mới hướng tới việc cải thiện nền nông nghiệp và công nghiệp. Tất nhiên các đề xuất phải khả thi về mặt kinh tế. Bên cạnh đó các nhà môi trường đưa ra học thuyết mới cho rằng việc thông qua các đạo luật tốt chưa đủ, cần phải xây dựng cơ chế để thực hiện tốt các đạo luật. Tất nhiên điều này đòi hỏi phải đổ nhiều công sức. Nhưng việc thực hiện học thuyết mới sẽ giúp nâng cao sức khoẻ người dân, điều này quan trọng hơn nhiều. Trong quá trình xây dựng các quan điểm sẽ xuất hiện nhiều vấn đề ví dụ ai sẽ phải trả tiền để cải thiện tình trạng môi trường: nhà nước, doanh nghiệp hay nhân dân ? Tại Việt Nam, Luật Bảo vệ Môi trường (sửa đổi) chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. Để vận hành có hiệu quả các quy định của Luật trong thực tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên môi trường các địa phương phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường đối với công tác quản lý, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/TTg của Thủ tướng Chính phủ; bảo vệ an toàn lưu vực các sông, biển, ven biển; quan trắc và phân tích môi trường quốc gia... theo hướng bám sát Luật Bảo vệ môi trường. Theo ý kiến của Cục Bảo vệ môi trường, việc tổ chức thực hiện pháp luật về BVMT chưa nghiêm túc, hiệu lực và hiệu quả thấp. Việc không tuân thủ các quy định về ĐTM diễn ra khá phổ biến. Trong số hàng nghìn dự án đã được phê duyệt báo cáo ĐTM, phần lớn các dự án, kể cả các dự án liên doanh trong nước và ngoài nước đã không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về BVMT. Hiện nay trách nhiệm trong công tác thực thi Luật BVMT được đặt lên vai các nhà quản lý môi trường tại địa phương. Tuy nhiên do việc ứng dụng CNTT tại các địa phương còn yếu và thiếu nên không có nhiều công cụ mạnh trợ giúp cho họ. Rõ ràng là sự bất cập trong công tác BVMT tại các địa phương, trong đó có tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua không chỉ đơn thuần là thiếu văn bản hay thiết bị đo đạc đắt tiền, mà ở mức độ đáng kể là do chưa ứng dụng CNTT trong công tác quản lý môi trường. Để giải quyết một cách triệt để bài toán phát triển bền vững cần phải ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại, trong đó có CNTT. Là một tỉnh phát triển thuộc VKTTĐPN, việc tiếp cận với CNTT tại Đồng Nai thuộc loại nhanh của cả nước. Tuy nhiên do có nhiều KCN cũng như số lượng CSSX rất lớn cộng với ý thức của người dân về môi trường còn chưa cao nên áp lực lên môi trường nói chung và lên môi trường không khí nói riêng đang là mối quan tâm của các nhà quản lý môi trường tại Đồng Nai. Để giải quyết được bài toán phát triển bền vững, Đồng Nai có thể tận dụng nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong nhiều năm qua tại các Viện, Trường trong cả đất nước cho công tác quản lý môi trường của Đồng Nai. Đây cũng là mục tiêu mà Đồ án này muốn hướng tới. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu lâu dài: Xây dựng hệ thống thông tin môi trường dựa trên nền tảng tri thức và CSDL môi trường trợ giúp giám sát chất lượng môi trường của các KCN tỉnh Đồng Nai phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững. Mục tiêu trước mắt: Ứng dụng mô hình toán – tin đã được nghiên cứu trong các đề tài khoa học các cấp giám sát môi trường không khí khu KCN Biên Hòa I chịu tác động các hoạt động kinh tế của con người. Tính mới của đề tài Phương pháp tiếp cận truyền thống trong quản lý môi trường là trên giấy tờ, khi muốn tìm hiểu các vấn đề về môi trường (thông tin về hệ thống quản lý môi trường của một nhà máy, một KCN, một vùng nào đó) người quản lý phải lục lọi trong phòng hồ sơ đầy ứ các sổ sách, và để xác định vị trí của một nhà máy, một KCN người ta phải lật bản đồ giấy và mò mẫm một cách không chính xác vị trí của các nhà máy cũng như KCN. Ngoài ra công tác quan trắc chất lượng môi trường bao gồm nhiều công đoạn khác nhau như thu thập số liệu, tổng hợp thông tin, xây dựng bản đồ và các bảng biểu khác nhau, áp dụng các mô hình tính toán khác nhau, diễn giải kết quả tính toán làm báo cáo. Mỗi bước nhu vậy thực hiện sử dụng các công cụ và phần mềm máy tính khác nhau. Việc thực hiện các bước riêng rẽ như vậy không cho phản ánh đúng và đầy đủ bức tranh tích hợp về môi trường, tốn nhiều thời gian thực hiện và mức độ tự động hoá hạn chế. Tính mới của đề tài này thể hiện ở chỗ đã đề xuất được một công cụ tin học giúp cho việc quản lý môi trường trong KCN Biên Hòa I được thuận tiện, với mức độ tự động hoá cao bằng các đưa dữa liệu gắn với GIS và các công cụ phân tích chung dưới một hệ thống duy nhất. Giới hạn của đề tài Về địa lý: Đề tài giới hạn phạm vi xem xét tại KCN Biên Hòa I, tỉnh Đồng Nai. Về số liệu: Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn từ năm 2002 – 2005. Nội dung thực hiện trong đề tài Thu thập dữ liệu bản đồ số tỉnh Đồng Nai và KCN Biên Hòa I Thu thập các dữ liệu về các CSSX có phát thải trực tiếp chất ô nhiễm vào môi trường không khí được giới hạn trong phạm vi được xem xét. Thu thập các số liệu quan trắc chất lượng không khí tại một số vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thu thập báo cáo hiện trạng môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai cũng như của Trung tâm Quan trắc và phân tích Môi trường. Thu thập số liệu khí tượng tại Đồng Nai để tính toán hồ sơ khuếch tán rối cho Đồng Nai. Áp dụng mô hình Berliand tính toán sự phát tán ô nhiễm không khí từ nguồn thải điểm. Từ đó dùng kỹ thuật GIS thể hiện bản đồ ô nhiễm theo tháng cho KCN Biên Hòa I. Ứng dụng các công cụ trong chương trình ENVIM (đã được xây dựng trong thời gian qua) áp dụng cho KCN Biên Hòa I. Biện pháp tổ chức thực hiện Phương pháp thực hiện đề tài Phương pháp luận; Phương pháp thực tế; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thống kê; Giải pháp kỹ thuật thực hiện Thu thập dữ liệu nền từ các cơ quan quản lý (dữ liệu về tình hình phát triển kinh tế xã hội và dữ liệu môi trường của KCN Biên Hòa I...). Đánh giá nhanh chất lượng môi trường KCN Biên Hòa I. Phân tích và đánh giá chất lượng nước không khí KCN Biên Hòa I. Xây dựng CSDL của KCN Biên Hòa I trên GIS. Xây dựng phần mềm quản lý tổng hợp có tích hợp GIS trên cơ sở công nghệ đã được thực hiện trong thời gian qua. Sản phẩm của đề tài Đồ án tốt nghiệp; Phần mềm ứng dụng; CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI VÀ KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA I Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Hình 1. Bản đồ tỉnh Đồng Nai Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên, Duyên Hải Nam Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và thềm lục địa Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gió mùa á xích đạo, tỉnh Đồng Nai có điều kiện tự nhiên phân hóa đa dạng với những nét độc đáo về địa hình, cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên. Vị trí địa lý đem lại cho Đồng Nai nhiều lợi thế so sánh với các tỉnh khác trong cả nước. Nằm trên các trục giao._. thông quan trọng của khu vực, Đồng Nai có lợi thế giao lưu hàng hóa với 3 tỉnh, thành còn lại của VKTTĐPN và là cửa ngỏ mở ra phía Bắc của Vùng này. Tọa độ địa lý của Đồng Nai: từ 10031’17” đến 11034’49” vĩ Bắc và từ 106044’45” đến 107034’50” kinh Đông. Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước. Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng Nai có hệ thống giao thông thủy bộ, đường sắt nối liền với các địa phương khác trong cả nước, có sân bay quân sự Biên Hòa; là địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng, có vị trí quan trọng trong sự phát triển của VKTTĐPN. Nằm trong VKTTĐPN, Đồng Nai đã tận dụng được những lợi thế so sánh của vùng và của tỉnh trong công cuộc đổi mới và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Diện tích Tỉnh Đồng Nai có diện tích 5.894,73 km2, là tỉnh có diện tích lớn nhất Vùng kinh tế trọng đểm phía Nam, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh Đồng Nai gồm 11 đơn vị hành chính: Thành phố Biên Hòa và các huyện thị: TX. Long Khánh, H. Vĩnh Cửu, H. Tân Phú, H. Định Quán, H. Xuân Lộc, H. Trảng Bom, H. Thống Nhất, H. Long Thành, H. Nhơn Trạch, và H. Cẩm Mỹ. Trong đó diện tích thành phố Biên Hòa là 154,67 km2, chiếm 2,62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Địa hình Địa hình tỉnh Đồng Nai có dạng trung du chuyển từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng Nam Bộ. Độ cao giảm từ 100 m xuống khoảng 15m ở dải chuyển tiếp. Do đó, nhìn toàn vùng, Đồng Nai như một bán bình nguyên có bề mặt nghiêng về phía Nam. Nhưng phía Đông (Biên Hòa, Bến Cát) có địa hình nằm ở 1 giai đoạn phát triển hơn, mạng lưới sông suối tương đốii dày đặc đã xẻ ra nhiều thung lũng rộng và sâu làm cho địa hình có dạng nhấp nhô. Có 3 loại địa hình chính: Địa hình đồng bằng Các bậc thềm sông : có độ cao từ 5 - 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 - 5 m dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài km. Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực nước biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Dạng địa đồi lượn sóng: Độ cao từ 20 đến 200 m, độ cao trung bình 45 m.. Bề mặt địa hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Dạng địa hình núi thấp: Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Bên cạnh đó Đồng Nai là vùng phát triển rộng rãi của các bậc thềm, bao gồm không những phù sa cổ của sông Cửu Long mà cả phù sa mới của các sông Đồng Nai, Sài Gòn và của các sông nhánh nằm phủ lên trên. Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng,. Trong đó: Đất phù sa, đất sét và đất cát có địa hình bằng phẳng , nhiều nơi trũng thấp ngập nước quanh năm. Có 82,09% đất có độ dốc 15o chiếm khoảng 8%. Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc < 8o , đất đỏ hầu hết < 15o Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao. Thủy văn Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có diện tích khoảng 40,682 km2 và một bộ phận tiếp giáp với đồng bằng sông Cửu Long. Mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2 (với tổng cộng gần 40 sông suối lớn nhỏ), song phân phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây Nam. Đồng Nai rất dồi dào về nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Tổng lượng nuớc mặt 16,82 x 109 m3/năm, trong đó mùa mưa chiếm 80%, mùa khô 20%.Cả hai nguồn nước này phục vụ rất tốt cho sinh hoạt, sản xuất và thủy điện. Đặc biệt, sông Đồng Nai có thể đáp ứng được đủ nước cho phát triển các khu công nghiệp và đô thị trên địa bàn và thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 1. Mực nước trên sông Đồng Nai tính từ mực nước biển Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Mực nước thấp nhất (m) 109,93 109,54 109,64 109,28 109,24 Mực nước cao nhất (m) 113,88 114,04 113,68 112,75 113,12 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005) Lưu vực sông Sài Gòn và Đồng Nai có mùa lũ bắt đầu từ tháng 5, kết thúc tháng 11 và mùa kiệt bắt đầu từ tháng 12, kết thúc tháng 4 hàng năm. Vào tháng 6 dòng chảy mới tăng đáng kể, dòng chảy lớn nhất thường xảy ra cuối tháng 8 và đầu tháng 9, có năm xuất hiện sớm hơn (vào tháng 7), có năm xuất hiện muộn (vào tháng 9). Lũ quét gây thiệt hại rất lớn và nghiêm trọng ở các vùng thượng lưu của hệ thống sông và ven biển Đông. Mùa kiệt trùng vào các tháng mùa khô nên lượng mưa rất ít hay không mưa, lượng nước thượng nguồn đổ về nhỏ, thủy triều ảnh hưởng rất sâu vào hệ thống sông, mực nước trên sông lúc này phụ thuộc vào thủy triều. Lúc này, vùng hạ lưu hệ thống sông Sài Gòn, Đồng Nai cũng như phần hạ lưu sông Vàm Cỏ, sông Xoài Rạp và một vài sông khác thường bị xâm nhập mặn rất cao, kèm theo hạn hán, làm thiệt hại mùa màng và thiếu hụt nước sử dụng cho sinh hoạt của dân trong vùng. Khí tượng, khí hậu Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, có hai mùa: mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ Nhiệt độ cao quanh năm. Càng đi về phía Tây, nhiệt độ tăng lên dần, xu thế tăng từ 0,5 – 1,0 0. Nhiệt độ trung bình hàng năm 25,4oC - 27,2oC. Nhiệt độ cao nhất 30,8oC Nhiệt độ thấp nhất 20,5oC. Những tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất: từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3oC; chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2oC. Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. Lượng mưa Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn từ 1500 – 2700 mm phân bố theo vùng và theo vụ. Lượng mưa chủ yếu tập trung trong mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm. Lượng mưa lớn nhất vào khoảng tháng 7, 8. Đến tháng 9 lượng mưa giảm hẳn, nhưng sang tháng 10 lượng mưa lại tăng lên. Do sự phân hóa địa hình, mùa mưa trên lưu vực tùy nơi có sự dài ngắn khác nhau. Các hình thế thời tiết gây ra mưa lũ trên sông Đồng Nai là bão và áp thấp nhiệt đới (đổ bộ từ Bình Định trở vào). Giải hội tụ nhiệt đới, áp cao phó nhiệt đới phát triển, hình thành trường gió Tây Nam. Bảng 2. Lượng mưa các năm Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Lượng mưa 2.904 1.984 2.155,9 2.026,9 2.065,7 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005) Số giờ nắng Bảng 3. Số giờ nắng qua các năm Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Số giờ nắng 2.245 2.458 2.346,6 2.373 2.243 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005) Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là: 2.243 giờ, tức khoảng 6 – 7 giờ/ngày Số giờ nắng cao nhất từ 2700 – 2900 giờ (tức 7 – 8 giờ/ngày) ở những vùng có độ ẩm thấp. Số giờ nắng thấp nhất từ 2000 – 2200 giờ (tức 5 – 6 giờ/ngày) ở những vùng có độ ẩm cao. Hàng năm, số giờ nắng trong mùa khô là 250 – 270 giờ/tháng hay 8 – 9 giờ/ngày, cao hơn trong mùa mưa 150 – 180 giờ/tháng hay 5 – 6 giờ/ngày. Độ ẩm không khí Độ ẩm bình quân trên lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai khá cao. Bảng 4. Độ ẩm qua các năm Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Độ ẩm 83 80 80,5 80 80 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005) Độ ẩm hàng năm là 83,5%, độ ẩm trong mùa mưa là 85 – 88%, mùa khô là 75%. Tháng cao nhất độ ẩm đạt được 90%, tháng thấp nhất đạt 66%. Bốc hơi Do nền nhiệt trên lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai cao, nắng nhiều nên bốc hơi trên toàn lưu vực nhìn chung lớn trung bình 1000 mm. Gió và hướng gió Gió và hướng gió của lưu vực chịu ảnh hưởng của hoàn lưu tín phong trong đới nội chí tuyến và chịu ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa. Chế độ gió chịu tác động của hai loại gió mùa: Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4, hình thành mùa Đông ấm áp và khô hạn. Gió mùa hạ chịu ảnh hưởng của hai luồng gió Tây Nam từ vịnh Ben-gal vào đầu mùa mưa và từ Nam Thái Bình Dương vào giữa và cuối mùa, mang đến mưa ẩm. Tốc độ gió trung bình 1,5 – 3 m/s, mạnh nhất 20 – 25 m/s trong các cơn bão và lốc xoáy. Gió có xu thế tăng dần khi ra biển và giảm dần khi vào đất liền. Là khu vực ít có gió hay bão. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai Kinh tế Tăng trưởng kinh tế Bảng 5. Một số chỉ tiêu về hiện trạng phát triển kinh tế quy hoạch đất CHỈ TIÊU ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 NhỊp tăng 01 – 03 (%) Dân số trung bình Người 2.080.068 2.113.937 2.149.614 2.185.694 2.218.900 1,63 GDP (theo giá 1994) Triệu đồng 11.638.671 13.057.773 14.797.614 16.812.831 19.166.620 13,28 Nông lâm, thủy sản 2.520.110 2.611.802 2.738.103 2.880.426 2.934.440 3,89 Công nghiệp, xây dựng 6.379.160 7.377.678 8.598.510 10.048.570 11.745.670 16,49 Dịch vụ 2.739.401 3.068.293 3.460.991 3.883.745 4.396.510 12,56 GDP (theo giá hiện hành) Triệu đồng 15.257.325 17.398.547 20.359.490 25.734.569 29.999.661 18,50 Nông lâm, thủy sản 3.199.390 3.355.389 3.559.600 4.117.532 4.497.150 8,96 Công nghiệp, xây dựng 8.176.432 9.584.916 11.550.980 14.668.704 17.102.606 20,33 Dịch vụ 3.881.503 4.458.242 5.248.910 6.948.333 8.399.905 21,46 GDP/người Theo giá 1994 Triệu đồng 5,60 6,18 6,88 7,69 8,64 Theo giá hiện hành 7,34 8,23 9,47 11,77 13,52 Quy ra USD USD 455,9 511,5 588,6 731,8 840,3 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005) Nhịp độ tăng trưởng kinh tế theo GDP bình quân thời kỳ 2001 – 1005 là 18,50%, cao hơn mức trung bình của cả nước (8,2%); trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng bình quân tăng 20,33%, khu vực dịch vụ tăng bình quân 21,46%, khu vực nông lâm thủy sản tăng 8,96%. Qua số liệu thống kê từ năm 2001 đến nay, nhịp đô tăng trưởng kinh tế hàng năm tương đối ổn định, năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt năm 2004 tọa độ tăng trưởng tương đối nổi trội và đạt mức 26,40% so với năm 2003 (17,02%) Nhìn chung, năm 2005 tăng trưởng kinh tế của Tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tình hình đầu tư Năm 2005, tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước tính đạt 12.365 tỷ đồng, tăng 11,51% so với năm 2004. Đầu tư chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực giao thông và công nghiệp (93,47%) Các hoạt động kinh tế Công nghiệp Tổng sản xuất công nghiệp tỉnh Đồng Nai năm 2005 đạt 42.476 tỷ đồng; tăng 29,46% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng cao nhất trong GDP cả tỉnh (57,01%); trong đó công nghiệp trung ương tăng 6,12%; công nghiệp địa phương tăng 22,39% và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 30,98%. Các mặt hàng chủ yếu tăng như thực phẩm và đồ uống, sản phẩm bằng da và giả da, sản xuất thiết bị văn phòng và máy tính. Xây dựng và phát triển hạ tầng Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn là 12.365 tỷ đồng; chủ yếu đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến, xây dựng, sản xuất, phân phối điện và các hoạt động phục vụ công cộng. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Tổng giá trị ngành nông lâm thủy sản đạt 5.972 tỷ đồng, tăng 5,49 % so với năm 2004; trong đó nông nghiệp tăng 6,57 %; lâm nghiệp giảm 1,9% và ngư ghiệp giảm 7,01%. Tổng lượng thủy sản khai thác trong năm 2005 đạt 26.185 tấn, giảm 9,77% so với năm 2004. Năm 2005, sản lượng đạt 619.712 tấn, tăng 12,1 % so với năm 2004. Tổng diện tích rừng trồng là 1.559 ha, trong đó trồng tập trung là 984 ha, và phân tán là 575 ha. Diện tích rừng được chăm sóc là 5.232 ha, diện tích rừng được tu bổ là 2.008 ha. Kinh tế dịch vụ Bao gồm các ngành thương mại, vận tải, bưu điện va các loại hình dịch vụ khác, có nhịp độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001 – 2005 là 20,89 %. Xã hội Dân số và mật độ dân số Theo số liệu thống kê năm 2005, Đồng Nai có 2.218.900 nhân khẩu. Mật độ dân số là 376.42 người/km2. Dân cư phân bố không đều giữa các huyện, thị. Thành phố Biên Hòa là nơi có mật độ dân số cao nhất: 3500,97 người/km2, và huyện Vĩnh Cửu là nơi có mật độ dân số thấp nhất; 9,34 người/km2. Bảng 6. Phân bố dân cư tỉnh Đồng Nai năm 2005 STT ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN (KM2) DÂN SỐ (NGƯỜI) MẬT ĐỘ DÂN SỐ (NGƯỜI/KM2) 1 TP. Biên Hòa 154,67 541.495 3500,97 2 TX. Long Khánh 195,00 141.210 724,15 3 H. Vĩnh Cửu 1.091,99 108.476 99,34 4 H. Tân Phú 773,74 166.462 215,14 5 H. Định Quán 966,50 217.282 224,81 6 H. Xuân Lộc 725,84 213.483 294,12 7 H. Trảng Bom 326,14 192.400 589,96 8 H. Thống Nhất 247,19 153.299 620,17 9 H. Long Thành 534,82 209.605 391,92 10 H. Nhơn Trạch 410,89 121.266 295,13 11 H. Cẩm Mỹ 467,95 153.912 328,91 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005) Sự gia tăng dân số và dịch chuyển dân cư Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có chiều hướng giảm và ổn định. Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa cao như hiện nay, tỷ lệ này dự báo sẽ có chiều hướng ngày càng tăng. Bảng 7. Tỉ lệ gia tăng dân số và tỉ lệ tử Năm TỶ lỆ sinh (%o) TỶ lỆ tử (%o) TỶ lỆ tăng tỰ nhiên (%o) 2001 2002 2003 2004 2005 18,30 17,65 16,63 17,26 17,26 4,20 4,30 4,20 4,44 4,44 14,10 13,40 12,43 12,82 12,82 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005) Nhìn chung, dân số có sự chuyển dịch từ nông thôn và thành thị đến các huyện đang được đô thị hóa như huyện Trảng Bom, Thống Nhất, Xuân Lộc và huyện Vĩnh Cửu. Lao động và việc làm Lực lượng lao động toàn tỉnh là 1.124.678 người, tăng 3,74% so với năm 2004. Bảng 8. Phân bố lực lượng lao động trong các ngành kinh tế STT Khu vỰc ĐVT 2004 2005 1 Lao động có việc làm Lao động 1.084.150 1.124.678 2 Quốc doanh % 101.199 104.174 3 Ngoài quốc doanh % 77.660 209.744 4 LĐ được sắp xếp việc làm % 78.195 82.670 5 Nội trợ và chưa có việc làm % 120.176 114.042 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005) Nhìn chung, nguồn lao động của tỉnh tương đối dồi dào, là điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng. Giáo dục và đào tạo Hệ thống giáo dục và mạng lưới trường lớp tại Đồng Nai tương đối đầy đủ các loại hình đào tạo như: công lập, bán công, tư thục, bán trú, chuyên ban. Cơ sở giáo dục hiện nay gồm: Y tế Tỉnh Đồng Nai gồm có 5 bệnh viện nhà nước, 4 bệnh viện chuyên khoa, 6 bệnh viện huyện, 13 phòng khám khu vực, 1 trạm vệ sinh phòng dịch, 171 trạm y tế xã, phường và 10 phòng chẩn trị y học dân tộc. Hiện trạng phát triển cấp thoát nước Hiện trạng cấp nước đô thị Nguồn cấp nước Mạng lưới cấp nước chính cho các đô thị trong tỉnh bao gồm 8 nhà máy nước với tổng công suất hiện tại là 287.000 m3/ngày.đêm và tăng lên 387.000 m3/ngày.đêm trong thời gian tới. Nhà máy nước Biên Hòa có công suất 36.000 m3/ngày đêm Nhà máy nước ngầm Xuân lộc - huyện Long Khánh có công suất 6.000 m3/ngày.đêm Nhà máy nước Gia Ray đã hoàn thành đưa vào sử dụng với công suất 3.000 m3/ngàyđêm. Nhà máy nước Long Bình công suất giai đoạn đầu là 30.000 m3/ngày. Nhà máy nước ngầm Hố Nai: 10.000 m3/ngàyđêm, phục vụ cho 34 ha KCN Hố Nai. Nhà máy nước Thiện Tân: đợt 1: 100.000 m3/ngàyđêm. Nhà máy nước Nhơn Trạch: có công suất 200.000 m3/ngày, đang xây dựng giai đoạn 1 với công suất 100.000 m3/ngày. Nhà máy nước Vĩnh An: công suất 2.000 m3/ngàyđêm. Mạng lưới cấp nước: Theo quy hoạch định hướng phát triển cấp nước đô thị, ngoài những mạng lưới đường ống cấp nước hiện có như: Biên Hòa 165 km, Nhơn Trạch 16 km, Vĩnh An 13 km, Long Khánh 41 km, Gia Ray 18 km, ngành cấp nước Đồng Nai đang tập trung xây dựng thêm hệ thống mạng cấp nước phủ đều đến các điểm dân cư trên địa bàn Tp. Biên Hòa (khu vực phường Tân Hòa, Tân Biên, Hố Nai, Hóa An, Tân Hạnh…) đang xây dựng mới hệ thống cấp nước cho các đô thị như: Thị trấn Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú…và các khu dân cư tập trung. Tp. Biên Hòa đạt tỉ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh là 93% số hộ. Các huyện Long Khánh, Thống Nhất, Vĩnh Cửu đạt tỉ lệ số hộ dùng nước hợp vệ sinh từ 65,5% - 72,2%. Các huyện miền núi: Xuân lộc, Định Quán, Tân Phú chỉ đạt tỉ lệ dùng nước hợp vệ sinh từ 36% - 57%. Hiện trạng thoát nước đô thị Nhìn chung địa hình Đồng Nai có độ dốc tương đối lớn, kéo dài từ miền núi đến trung du ra vùng duyên hải thuận lợi cho việc thoát nước mặt. Do đó hàng năm vào mùa mưa ít bị lũ lụt, ngập úng thường xuyên trên bình diện rộng. Tuy nhiên, ở từng khu vực cục bộ, từng đô thị do chưa giải quyết tốt hệ thống thoát nước mưa, nên thường xảy ra hiện tượng ngập úng cục bộ. Vấn đề thoát nước trong các đô thị và điểm dân cư tập trung đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt, nguồn vốn đầu tư lớn và đồng bộ. Đa số các hệ thống thoát nước đã cũ, không được duy tu, quản lý tốt nên đã xuống cấp và hư hỏng nặng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của đô thị. Tuy nhiên, ở những khu ở mới được hình thành do được quan tâm đầu tư đúng mức nên đã có những hệ thống thoát nước tốt đảm bảo mỹ quan chung cho đô thị. Ngành xây dựng đang xúc tiến trình duyệt dự án thoát nước và xử lý nước thải sinh họat 5 phường nội ô của Tp. Biên Hòa (Tân Tiến, Tân Hiệp, Tân Mai, Tam Hiệp, Thống Nhất) công suất 1.500 m3/ngày, nhằm giải quyết vấn đề thoát nước cho khu vực nội ô. Hiện trạng phát triển giao thông Trong năm 2002, Tỉnh đã chú trọng đầu tư nâng cấp các đường giao thông như: Quốc lộ 1K (đoạn từ Cổng 1 sân bay Biên Hòa đến cầu Hóa An), đường Đồng Khởi (đoạn từ Amata đến Bệnh viện Lao), đường tỉnh 760 ... Ngoài ra cũng đã tham gia nâng cấp đường song hành Xa lộ Hà Nội (Quốc lộ 1 – Tam Hiệp – Bình Đa), Quốc lộ 1A tránh thành phố Biên Hòa… Tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa tại tỉnh Đồng Nai năm 2002 là 4.226.408 tấn, trong đó khối lượng luân chuyển là 275.782.407 tấn km. Tổng khối lượng vận tải hành khách là 46.691.036 người, trong đó khối lượng luân chuyển 1.713.437.053 người.km. Số liệu thống kê các phương tiện cơ giới đường bộ được trình bày trong Bảng 9. Bảng 9. Thống kê số liệu phương tiện cơ giới đường bộ : (Đến 30/11/2002). ĐVT: xe Ô tô tải Ô tô chở người Xe máy, môtô < 3, 5 tấn 3,5 - 10 tấn > 10 tấn Ô tô con 10 - 30 chỗ > 30 chỗ 6.114 3.723 2.738 5.198 2.814 750 499.147 Tổng cộng: 12.575 Tổng cộng: 8.742 (Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đồng Nai, năm 2003) Với số lượng hàng hóa, người chuyên chở trên, cộng thêm lượng xe hiện có của tỉnh cũng như xe vãng lai, theo ước tính của Sở GTVT, số nhiên liệu hàng năm tiêu thụ cho vận tải lên đến 1.400.000 tấn, trong đó có 1.000.000 tấn dầu. Như vậy lượng khí thải do phương tiện vận tải xả ra không khí rất lớn, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của con người. Hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai Hiện trạng môi trường đô thị Hiện trạng chất lượng môi trường nước Sông Đồng Nai (đoạn từ cầu Hóa An đến cầu Đồng Nai) Do đoạn sông này luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nguồn thải sinh hoạt của dân cư và các KCN đổ vào. Nhìn chung qua kết quả quan trắc định kỳ cho thấy các chỉ tiêu N-NO3, N-NO2, tổng P, Cl-, EC và các chỉ tiêu kim loại nặng tương đối ổn định, ít thay đổi và luôn thấp hơn tiêu chuẩn loại A. Các chỉ tiêu còn lại: DO, BOD, COD đều thay đổi tùy theo vị trí và theo tháng, theo mùa và thường vượt nhẹ so với TCCP. Nồng độ DO giao động từ 4,6 – 7 mg/l, COD từ 2 – 49 mg/l, BOD 2 – 18 mg/l. Đặc biệt tại một số vị trí thường ghi nhận có các chỉ tiêu ô nhiễm cao như: khúc sông gần bến đò Long Kiên - đình Tân Mai (DO 4,6 mg/l, COD 26 mg/l, BOD 13 mg/l), bến đò An Hảo - Cogido, Ajinomoto (DO 5,2 mg/l, COD 31 mg/l và BOD 17 mg/l). Điều này cho thấy đoạn sông này đã chịu ảnh hưởng của các chất thải sinh hoạt khu vực Tp. Biên Hòa, chất thải từ các KCN gần đó và kể cả chất thải từ các hộ cư dân nuôi cá bè trên sông. Các suối khu vực Tp. Biên Hòa Hầu hết các suối (Săn Máu, suối Linh, suối Chùa…) chảy qua địa bàn Tp. Biên Hòa và đổ trực tiếp vào sông Đồng Nai đều bị ô nhiễm nặng. Các chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng cho nguồn thải sinh hoạt như BOD, COD, DO, N-NH3, Fe và Coliform đều vượt rất cao TCCP loại B. Điển hình như BOD vượt 3 – 28 lần, COD vượt 3 – 20 lần, N-NH3 vượt từ 1 – 74 lần, Coliform không đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Điều này cho thấy chất thải sinh hoạt từ Tp. Biên Hòa đã đổ xuống các con suối và từ đây thải trực tiếp ra sông Đồng Nai làm ô nhiễm nguồn nước này. Hồ Long Ẩn Hầu hết các điểm thu mẫu có các chỉ tiêu BOD, N-NH3, Fe vượt TCCP đối với nguồn loại A (TCVN 5942 – 1995). Đặt biệt ở tầng đáy có hàm lượng N-NH3 vượt cao so với TCCP. Mùa khô vượt 7,6 – 49 lần, mùa mưa vượt 11 – 28 lần, chỉ tiêu Fe vượt 8 – 52 lần. Ngoài ra, DO ở tầng đáy và tầng giữa thường giao động từ 0 – 2 mg/l so với quy định là ³ 6 mg/l. Như vậy, so với kết quả quan trắc của các năm trước cho thấy chất lượng nước hồ Long Ẩn không có sự khác biệt và thường không đạt tiêu chuẩn theo quy định của nguồn nước loại A (TCVN 5942 – 1995) qua một số chỉ tiêu đặt trưng như BOD, N-NH3 và Fe. Ngoài ra, hàm lượng ôxy hòa tan (DO) thường rất thấp ở tầng đáy và tầng giữa, đều này cho thấy nước hồ thường ở trạng thái tĩnh, ít có sự xáo trộn, lưu chuyển nên thiếu sự trao đổi giữa khí trời với nước hồ. Mặt khác do chất thải sinh hoạt của du khách cũng như các hàng, quán phục vụ cho công viên hồ làm cho hồ luôn bị nhiễm bẩn qua một số chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ. Chất lượng nước ngầm Hiện nay chưa có mạng lưới quan trắc nước ngầm, nên chưa có đủ số liệu để đánh giá được chất lượng nước ngầm trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai. Chất lượng không khí và tiếng ồn Mạng lưới quan trắc chủ yếu ở các giao lộ có mật độ giao thông cao và khu dân cư tập trung. Thời gian quan trắc là vào mùa khô (từ tháng II đến tháng IV) và mùa mưa (từ tháng VIII đến tháng X). Ô nhiễm bụi tại Tp. Biên Hòa Qua kết quả quan trắc cho thấy hầu hết các điểm thu mẫu đều có nồng độ bụi xấp xỉ hoặc vượt TCCP ở cả 2 mùa. Ngoại trừ các điểm quan trắc tại Khu du lịch Bửu Long và tại Sở KHCN&MT (khu dân cư) có nồng độ bụi dưới tiêu chuẩn. Đặc biệt tại các giao lộ như ngã tư Hóa An, ngã ba Tân Vạn, ngã 5 Vũng Tàu, ngã tư Tam Hiệp, ngã 3 Chợ Sặt có nồng độ bụi giao động 0,62 – 3,98 mg/m3 (vượt tiêu chuẩn từ 2 – 13 lần). Nếu so sánh với nồng độ bụi tại các điểm này thời điểm năm 2001 thì tại ngã tư Hóa An – Tân Hạnh, ngã 3 Tân Vạn vượt tiêu chuẩn cao nhất, mặc dù vào mùa mưa nồng độ có giảm nhưng vẫn luôn vượt TCCP. Các chất ô nhiễm dạng khí Nhìn chung chất lượng không khí về các chỉ tiêu như SO2, NO2, CO có tăng so với năm 2001 nhưng vẫn luôn nằm dưới tiêu chuẩn. Một số điểm đo có nồng độ SO2 tương đối cao (vẫn thấp hơn tiêu chuẩn) như: ngã tư Tam Hiệp, ngã tư Hóa An, ngã 5 Biên Hùng. Ô nhiễm do tiếng ồn Các vị trí quan trắc có mức ồn vượt TCCP thường là tại các ngã tư, ngã 5 có mức độ giao thông cao và nhiều loại xe có trọng tải lớn đang lưu hành. Điển hình tại các nút giao thông như: ngã tư Hóa An, ngã 5 Vũng Tàu, ngã 3 Chợ Sặt mức ồn thường giao động từ 75 – 80 dBA, vượt TCCP (theo TCVN 5949-1995 là 60 dBA). Chất thải rắn So với các đô thị khác tại tỉnh Đồng Nai, Biên Hòa là một đô thị loại 2, với khoảng 500.000 dân , bao gồm 26 phường xã. Với tốc độ đô thị hóa như hiện nay, sự phát sinh ngày càng gia tăng rác thải sinh hoạt là vấn đề bức xúc của địa phương. Mặc dù cơ sở hạ tầng quản lý rác sinh hoạt được đầu tư phát triển nhưng vẫn chưa theo kịp tốc độ gia tăng rác thải ngày càng cao do quá trình tập trung dân và mở rộng đô thị. Công tác thu gom vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Biên Hòa được triển khai tại 25/26 phường xã do Công ty DVMTĐT Biên Hòa đảm nhiệm. Riêng phường Tân Vạn tự thu gom và xử lý. Lượng rác thải sinh hoạt không ngừng tăng lên, trong khi đó khả năng thu gom vẫn giữ ở mức 60 – 70%. Cụ thể năm 2002, lượng rác thải được thu gom khoảng 148.700 m3, kế hoạch trong năm 2003 sẽ thu gom được khoảng 175.200 m3 (tăng 18%). Lượng rác thải không được Công ty DVMTĐT Biên Hòa thu gom tại Biên Hòa (ước tính do khoảng 10.000 hộ dân) là 150 – 200 m3/ngày (55.000 – 73.000 m3/năm). Lượng rác này hoặc do các tổ chức, cá nhân tự thu gom, hoặc được thải bỏ bừa bãi tại những khu vực đất trống, các ao hồ, sông, kênh… Lượng rác thu gom được tập trung tại bãi rác Trãng Dài cách Tp. Biên Hòa 7 km. Tại đây rác được đổ thành đống, rắc vôi bột để giảm thiểu, hạn chế mùi, ruồi nhặng…Cũng tại bãi rác này, thường xuất hiện khoảng gần 100 người dân tự tập trung để tìm kiếm, thu gom các thành phần rác có thể tận thu, tái chế để đem bán. Với tổng diện tích bãi rác khoảng 15 ha, không có hàng rào ngăn cách, phương pháp xử lý chưa thích hợp nên đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và thường xuyên bị phản ứng gay gắt của cộng đồng. Đối với các đô thị còn lại, hiện nay tại các thị trấn, thị xã đều đã hình thành các DNTN đảm trách việc thu gom và vận chuyển về các bãi rác của địa phương. Tuy nhiên việc thu gom và xử lý này cũng chỉ mang tính tự phát, chưa thống nhất, phương tiện thu gom, vận chuyển không đồng bộ. Theo thống kê, lượng rác thải sinh hoạt tại các đô thị còn lại khoảng 500 – 600 m3/ngày, lượng rác này chủ yếu được đổ tại các bãi rác hở của địa phương. Điều kiện vệ sinh môi trường tại các chợ Sở Y tế tỉnh Đồng Nai đã tiến hành kiểm tra vệ sinh môi trường 25 chợ trong toàn tỉnh. Kết quả: Vệ sinh khá 06 chợ, vệ sinh kém 19 chợ. Các chợ vệ sinh kém có hệ thống thoát nước thải chưa hoàn chỉnh, chất thải chưa tập trung xử lý tốt, chưa bố trí sắp xếp riêng biệt giữa các mặt hàng thực phẩm sống và chín. Nhiều chợ còn tồn đọng rác và nước thải trong lòng chợ. Hiện trạng môi trường công nghiệp Môi trường nước Tính đến tháng 12/2005, lượng xả thải trung bình trong 17 KCN tập trung của Đồng Nai ước tính trên 60.000 m3/ngày đêm. Trong 17 KCN đã được Chính phủ phê duyệt có 3 KCN có nhà máy xử lý nước thải tập trung (Biên Hoà 2, Amata, Loteco). Nước thải từ các KCN không có nhà máy xử lý nước thải tập trung với lưu lượng lớn và thành phần ô nhiễm đa dạng, phức tạp đã và đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước mặt các sông, suối trong khu vực. Hiện nay, Công ty phát triển KCN Biên Hoà (Sonadezi) đang thực hiện những dự án như: Xây dựng và vận hành thử Nhà máy xử lý nước thải KCN Long Thành với công suất 5.000 m3/ngày (giai đoạn 1); Nhà máy xử lý nước thải KCN Gò Dầu với công suất 500 m3/ngày; Cải tạo-nâng cấp hạ tầng kỹ thuật KCN Biên Hoà I, trong đó có dự án chuyển nước thải 2.000 m3/ngày từ KCN Biên Hoà 1 về nhà máy xử lý nước thải KCN Biên Hoà 2. Công ty Phát triển đô thị và KCN (URBIZ) xây dựng và đang vận hành thử hệ thống xử lý  nước thải tập trung KCN Nhơn Trạch I với công suất 2.000 m3/ngày đêm. Trong các KCN, những chỉ tiêu ô nhiễm vượt TCCP phổ biến là: Colifom, COD, BOD, tổng chất rắn lơ lửng, Phenol. Các dạng ô nhiễm khác như: pH, Phospho tổng, Amoniac. Riêng ô nhiễm kim loại và kim loại nặng trong nước thải có Fe, Ni, Xianua. Tại một số KCN có nhà máy xử lý nước thải tập trung, chất lượng nước thải sau xử lý tuy có chiều hướng cải thiện nhưng chưa ổn định, thường là vượt tiêu chuẩn quy định theo TCVN 5945-1995 (loại A) ở các thông số sau: COD, BOD, Amoniac, Coliform, chất rắn lơ lửng... Tại các KCN chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung thì phần lớn các doanh nghiệp đều xử lý nước thải không đạt tiêu chuẩn thải TCVN 5945:1995 (loại A). Sông Đồng Nai là sông tiếp nhận chính nước thải sinh hoạt và công nghiệp của tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra, các KCN Nhơn Trạch, Gò Dầu thì sông Thị Vải là nguồn tiếp nhận chính. Trên sông Đồng Nai, đoạn từ cầu Hóa An đến cầu Đồng Nai do là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt của Tp. Biên Hòa và là nơi tiếp nhận nước thải công nghiệp của các KCN thuộc Tp. Biên Hòa và vùng phụ cận, ngoài ra còn có nước thải của các nhà máy công nghiệp tại Biên Hòa (ngoài KCN) nên mức độ ô nhiễm cao hơn các đoạn khác. Các KCN thuộc Long Thành, Nhơn Trạch nguồn tiếp nhận là sông Thị Vải. Kết quả quan trắc hai mùa tại 6 vị trí trên sông Thị Vải cho thấy: Khu vực xã Long Thọ và rạch Vedan nồng độ DO luôn xuống thấp so với quy định, thường giao động từ 2 - 3,5 mg/l, đôi khi xuống rất thấp (<2 mg/l), không đạt tiêu chuẩn nguồn loại B. Khu vực từ cảng Gò Dầu đến ngã 3 sông Cái Mép, nồng độ DO có tăng nhưng cũng chỉ đạt tiêu chuẩn loại B (cả hai mùa) Nồng độ BOD tại hầu hết các điểm khảo sát từ khu vực xã Long Thọ – Nhơn Trạch đến ngã 3 sông Cái Mép đều vượt tiêu chuẩn (1,2 – 2 lần tiêu chuẩn nguồn loại A), tuy nhiên vẫn thấp hơn nguồn loại B. N-NH3 vượt TCCP từ 1,1 – 4,9 lần (nguồn loại B – TCVN 5942-1995). Các kết quả cho thấy nước sông Thị Vải thường bị ô nhiễm do các chất thải công nghiệp của các KCN, biểu thị qua các thông số DO, BOD, N-NH3 ở cả 2 mùa. Ô nhiễm nhất là rạch Nước Lớn đổ ra sông Thị Vải (DO <1mg/l) và ở đây nguồn nước thường xuyên có màu đen và mùi thối. Môi trường không khí và tiếng ồn Ô nhiễm bụi và CO, SO2, NO2 Qua kết quả quan trắc định kỳ 2 tháng/lần ở 6 KCN tập trung (Biên Hòa I, II, Loteco, Amata, Gò Dầu và Nhơn Trạch) cho thấy: Nồng độ bụi ở các KCN trọng điểm trên địa bàn tỉnh đều thấp hơn TCCP nhiều lần, ngoại trừ KCN Biên Hòa I. Nồng độ bụi tại KCN Biên Hòa I ghi nhận được vào tháng 4 lên đến 1,6 mg/m3 (vượt hơn gấp 5 lần TCCP). Nguyên nhân có sự đột biến này là do KCN này đang nâng cấp và cải tạo. Các KCN có nồng độ bụi thấp là Nhơn Trạch, Gò Dầu và thấp nhất là Amata, Loteco. Ngoài ra, kết quả giám sát định kỳ cho thấy mức độ ô nhiễm bụi ở các KCN vào mùa khô (tháng II, III, IV) luôn cao hơn mùa mưa (tháng VII, IX, X). Đối với các hơi khí độc như CO, NO2, SO2 hầu hết các KCN được giám sát đều nằm dưới tiêu chuẩn. Ô nhiễm do tiếng ồn Tất cả các KCN được giám sát đều có mức ồn đạt TCCP trong tất cả các kỳ giám sát trong năm. Chất thải rắn công nghiệp Qua thống kê sơ bộ, lượng chất thải rắn trong các KCN trên địa bàn tỉnh khoảng 200.000 tấn/năm gồm có: 60.000 tấn/năm chất thải rắn sinh hoạt, 120.000 tấn/năm chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và 20.000 tấn/năm chất thải nguy hại. Thành phần chất thải nguy hại phát sinh từ các doanh nghiệp trong trong các KCN rất đa dạng và phát sinh chủ yếu từ các doanh nghiệp sản xuất giày da, điện - điện tử, ắc quy, thuốc bảo vệ thực vật, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng... Theo thống kê có 9 đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý v._. 0,101 Kịch bản 22 Ngày gió lặng: 07/11/2005 0,121 0,102 0,329 0,158 Kịch bản 23 Tháng 12/2005 Trung bình tháng 12 0,129 0,089 0,336 0,175 Kịch bản 24 Ngày gió lặng: 13/12/2005 0,172 0,119 0,447 0,232 Kịch bản 25 Tháng 1/2010 Trung bình tháng 1 0,167 0,146 0,542 0,280 Kịch bản 26 Tháng 2/2010 Trung bình tháng 2 0,187 0,138 0,495 0,249 Kịch bản 27 Tháng 3/2010 Trung bình tháng 3 0,191 0,134 0,498 0,257 Kịch bản 28 Tháng 4/2010 Trung bình tháng 4 0,185 0,125 0,486 0,252 Kịch bản 29 Tháng 5/2010 Trung bình tháng 5 0,211 0,144 0,552 0,286 Kịch bản 30 Tháng 6/2010 Trung bình tháng 6 0,251 0,161 0,644 0,343 Kịch bản 31 Tháng 7/2010 Trung bình tháng 7 0,245 0,157 0,630 0,334 Kịch bản 32 Tháng 8/2010 Trung bình tháng 8 0,246 0,157 0,636 0,337 Kịch bản 33 Tháng 9/2010 Trung bình tháng 9 0,180 0,144 0,489 0,239 Kịch bản 34 Tháng 10/2010 Trung bình tháng 10 0,142 0,116 0,383 0,189 Kịch bản 35 Tháng 11/2010 Trung bình tháng 11 0,116 0,099 0,313 0,152 Kịch bản 36 Tháng 12/2010 Trung bình tháng 12 0,193 0,135 0,505 0,262 Bảng 23. Kết quả tính toán nồng độ khí thải tại các điểm nhạy cảm theo các kịch bản STT kịch bản Thời gian Loại kịch bản Mã điểm nhạy cảm Chất thải (mg/m3) Bụi nhẹ CO NO2 SO2 Kịch bản 1 Tháng 1/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,007 0,014 0,031 0,016 ĐNC2 0,008 0,018 0,034 0,021 ĐNC3 0,005 0,011 0,030 0,015 Kịch bản 2 Ngày gió lặng: 15/01/2005 ĐNC1 0,008 0,016 0,035 0,019 ĐNC2 0,008 0,016 0,035 0,019 ĐNC3 0,006 0,012 0,034 0,014 Kịch bản 3 Tháng 2/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,005 0,014 0,031 0,015 ĐNC2 0,005 0,017 0,034 0,021 ĐNC3 0,011 0,010 0,026 0,012 Kịch bản 4 Ngày gió lặng: 02/02/2005 ĐNC1 0,005 0,016 0,034 0,019 ĐNC2 0,005 0,015 0,035 0,019 ĐNC3 0,014 0,011 0,031 0,014 Kịch bản 5 Tháng 3/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,005 0,014 0,033 0,015 ĐNC2 0,005 0,018 0,034 0,021 ĐNC3 0,011 0,010 0,025 0,012 Kịch bản 6 Ngày gió lặng: 12/03/200 ĐNC1 0,008 0,022 0,051 0,022 ĐNC2 0,007 0,018 0,043 0,022 ĐNC3 0,014 0,012 0,033 0,014 Kịch bản 7 Tháng 4/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,006 0,016 0,037 0,016 ĐNC2 0,005 0,017 0,034 0,020 ĐNC3 0,010 0,009 0,024 0,011 Kịch bản 8 Ngày gió lặng: 16/04/2005 ĐNC1 0,006 0,017 0,036 0,020 ĐNC2 0,006 0,020 0,040 0,024 ĐNC3 0,014 0,012 0,033 0,014 Kịch bản 9 Tháng 5/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,006 0,017 0,040 0,017 ĐNC2 0,006 0,019 0,038 0,022 ĐNC3 0,012 0,010 0,027 0,012 Kịch bản 10 Ngày gió lặng: 13/05/2005 ĐNC1 0,006 0,017 0,036 0,020 ĐNC2 0,006 0,017 0,037 0,020 ĐNC3 0,014 0,012 0,033 0,014 Kịch bản 11 Tháng 6/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,007 0,020 0,046 0,020 ĐNC2 0,006 0,017 0,039 0,020 ĐNC3 0,013 0,012 0,030 0,013 Kịch bản 12 Ngày gió lặng: 14/06/2005 ĐNC1 0,007 0,019 0,039 0,022 ĐNC2 0,007 0,019 0,040 0,022 ĐNC3 0,015 0,014 0,036 0,016 Kịch bản 13 Tháng 7/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,007 0,014 0,031 0,016 ĐNC2 0,008 0,018 0,034 0,021 ĐNC3 0,005 0,011 0,030 0,015 Kịch bản 14 Ngày gió lặng: 14/07/2005 ĐNC1 0,008 0,016 0,035 0,019 ĐNC2 0,008 0,016 0,035 0,019 ĐNC3 0,006 0,012 0,034 0,014 Kịch bản 15 Tháng 8/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,009 0,023 0,052 0,020 ĐNC2 0,007 0,018 0,042 0,021 ĐNC3 0,013 0,011 0,030 0,014 Kịch bản 16 Ngày gió lặng: 14/08/2005 ĐNC1 0,009 0,024 0,054 0,024 ĐNC2 0,008 0,020 0,046 0,024 ĐNC3 0,015 0,014 0,036 0,015 Kịch bản 17 Tháng 9/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,005 0,013 0,032 0,015 ĐNC2 0,005 0,013 0,030 0,016 ĐNC3 0,013 0,008 0,027 0,013 Kịch bản 18 Ngày gió lặng: 11/09/2005 ĐNC1 0,005 0,013 0,029 0,016 ĐNC2 0,004 0,012 0,029 0,016 ĐNC3 0,015 0,009 0,029 0,015 Kịch bản 19 Tháng 10/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,004 0,010 0,022 0,011 ĐNC2 0,003 0,009 0,022 0,012 ĐNC3 0,011 0,008 0,025 0,013 Kịch bản 20 Ngày gió lặng: 12/10/2005 ĐNC1 0,005 0,016 0,030 0,016 ĐNC2 0,005 0,016 0,030 0,017 ĐNC3 0,012 0,012 0,027 0,012 Kịch bản 21 Tháng 11/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,003 0,008 0,019 0,010 ĐNC2 0,003 0,008 0,019 0,011 ĐNC3 0,011 0,010 0,025 0,014 Kịch bản 22 Ngày gió lặng: 07/11/2005 ĐNC1 0,004 0,012 0,028 0,015 ĐNC2 0,004 0,012 0,029 0,016 ĐNC3 0,012 0,008 0,026 0,012 Kịch bản 23 Tháng 12/2005 Trung bình tháng ĐNC1 0,004 0,013 0,027 0,015 ĐNC2 0,004 0,013 0,028 0,016 ĐNC3 0,013 0,011 0,030 0,014 Kịch bản 24 Ngày gió lặng: 13/12/2005 ĐNC1 0,006 0,016 0,035 0,019 ĐNC2 0,006 0,016 0,035 0,020 ĐNC3 0,015 0,012 0,034 0,014 Kịch bản 25 Tháng 1/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,008 0,021 0,046 0,024 ĐNC2 0,009 0,027 0,050 0,032 ĐNC3 0,016 0,016 0,045 0,022 Kịch bản 26 Tháng 2/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,008 0,021 0,047 0,023 ĐNC2 0,008 0,026 0,050 0,031 ĐNC3 0,017 0,015 0,039 0,019 Kịch bản 27 Tháng 3/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,008 0,022 0,050 0,023 ĐNC2 0,008 0,026 0,051 0,032 ĐNC3 0,016 0,015 0,038 0,018 Kịch bản 28 Tháng 4/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,009 0,023 0,055 0,023 ĐNC2 0,008 0,025 0,051 0,030 ĐNC3 0,016 0,014 0,036 0,017 Kịch bản 29 Tháng 5/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,010 0,026 0,060 0,026 ĐNC2 0,009 0,028 0,056 0,033 ĐNC3 0,017 0,015 0,040 0,019 Kịch bản 30 Tháng 6/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,011 0,031 0,069 0,030 ĐNC2 0,010 0,026 0,059 0,030 ĐNC3 0,019 0,017 0,046 0,020 Kịch bản 31 Tháng 7/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,012 0,032 0,072 0,030 ĐNC2 0,010 0,026 0,060 0,030 ĐNC3 0,020 0,017 0,047 0,020 Kịch bản 32 Tháng 8/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,013 0,034 0,079 0,031 ĐNC2 0,010 0,026 0,063 0,031 ĐNC3 0,020 0,017 0,046 0,020 Kịch bản 33 Tháng 9/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,008 0,020 0,048 0,023 ĐNC2 0,007 0,019 0,045 0,025 ĐNC3 0,019 0,012 0,040 0,019 Kịch bản 34 Tháng 10/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,005 0,014 0,034 0,017 ĐNC2 0,005 0,014 0,033 0,018 ĐNC3 0,017 0,012 0,038 0,019 Kịch bản 35 Tháng 11/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,005 0,012 0,029 0,015 ĐNC2 0,004 0,012 0,029 0,017 ĐNC3 0,016 0,015 0,037 0,021 Kịch bản 36 Tháng 12/2010 Trung bình tháng ĐNC1 0,007 0,019 0,041 0,022 ĐNC2 0,007 0,020 0,042 0,024 ĐNC3 0,019 0,017 0,045 0,021 Kết quả tính toán được thể hiện trên các đồ thị từ Hình 34 tới Hình 47. Hình 34. Nồng độ CO trung bình các tháng và ngày xấu nhất trong tháng năm 2005 so với TCVN Hình 35. Nồng độ CO trung bình dự đoán năm 2010 Hình 36. Nồng độ NO2 trung bình các tháng và ngày xấu nhất trong tháng năm 2005 so với TCVN Hình 37. Nồng độ NO2 trung bình dự đoán năm 2010 Hình 38. Nồng độ SO2 trung bình các tháng và ngày xấu nhất trong tháng năm 2005 so với TCVN Hình 39. Nồng độ SO2 trung bình dự đoán năm 2010 Dưới đây là đồ thị nồng độ trung bình của các chất ô nhiễm tại các điểm nhạy cảm trong năm 2005 và dự đoán cho năm 2010. Hình 40. Nồng độ bụi trung bình các tháng trong năm 2005 tại các điểm nhạy cảm Hình 41. Nồng độ bụi trung bình dự đoán năm 2010 tại các điểm nhạy cảm Hình 42. Nồng độ CO trung bình các tháng trong năm 2005 tại các điểm nhạy cảm Hình 43. Nồng độ CO trung bình dự đoán năm 2010 tại các điểm nhạy cảm Hình 44. Nồng độ NO2 trung bình các tháng trong năm 2005 tại các điểm nhạy cảm Hình 45. Nồng độ NO2 trung bình dự đoán năm 2010 tại các điểm nhạy cảm Hình 46. Nồng độ SO2 trung bình các tháng trong năm 2005 tại các điểm nhạy cảm Hình 47. Nồng độ SO2 trung bình dự đoán năm 2010 tại các điểm nhạy cảm Nhận xét: Ở hầu hết các kết quả, nồng độ chất ô nhiễm vào những ngày gió lặng luôn cao hơn ở điều kiện bình thường. Điều này cho thấy điều kiện khí tượng ảnh hưởng rất lớn đến việc phát tán chất thải. Qua các kết quả đã trình bày trên, có thể thấy được nồng độ NO2 trung bình thángnăm 2005 vượt TCVN vào tháng 6 và tháng 8, và đa số vượt TCVN vào những ngày gió lặng. Ngoài ra tất cả các chỉ tiêu khác đều đạt tiêu chuẩn. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ Trong thời gian qua, cùng với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, tác giả đã ứng dụng một số công cụ tin học môi trường hỗ trợ cho công tác quản lý chất lượng không khí cho KCN Biên Hòa I . Trong quá trình thực hiện Đồ án “Xây dựng mô hình giám sát môi trường không khí KCN Biên Hòa 1 bằng công cụ tin học” đã thực hiện những nội dung dưới đây. Trong chương đầu tiên, tác giả đã trình bày tổng quan về tỉnh Đồng Nai, về điều kiện tự nhiên, xã hội và hiện trạng môi trường ở tỉnh Đồng Nai. Trong chương này cũng trình bày các thông tin về KCN Biên Hòa I, hiện trạng kinh tế, môi trường và những vấn đề cấp bật trong công tác quản lý môi trường không khí ở KCN. Đánh giá chất lượng không khí và tình hình quan trắc không khí. Dựa vào các kết quả phân tích, tác giả đã xây dựng nên bức tranh ô nhiễm nguồn nước sông, từ đó đưa ra tính cấp thiết của một hệ thống thông tin nhằm quản lý một cách tổng quát các nguồn thải thải vào kh1i quyển và xây dựng mô hình tính toán khả năng lan truyền các chất ô nhiễm đổ ra từ KCN trên. Trong chương 2 tác giả đã nghiên cứu và giới thiệu một cách tổng quan về HTTTM. Trong chương này đã trình bày một cách khái quát về hệ thống cũng như những thành phần của một hệ thống, giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý và tính quan trọng của GIS trong nghiên cứu môi trường hiện đại. Trình bày các nguyên lý để xây dựng một HTTTMT, tích hợp GIS và hệ CSDL hiện đại. Đây cũng chính là cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng phần mềm ENIMAP_BH. Cơ sở lý luận của ENVIMAP_BH gồm: Công nghệ Hệ thống thông tin địa lý (GIS), HTTTMT và công nghệ GIS. Cơ sở lý luận về HTTTMT giúp chúng ta hình thành các khối thông tin cần thiết trong ENIMAP_BH. Công nghệ phần mềm giúp hình thành sản phẩm tin học cho nhiều người có thể sử dụng. ENVIMAP_BH là một phần mềm ứng dụng GIS cho nên trong Đồ án đã trình bày khái quát về công nghệ này và vai trò của GIS trong công tác quản lý môi trường trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình thực hiện Đồ án, tác giả đã tiến hành xử lý các dữ liệu từ các phần mềm GIS chuyên ngành. Trên cơ sở những cơ sở lý luận và thực tiễn đã được thực hiện trong các đề tài của các tác giả trước và dựa vào mục tiêu cũng như nội dung nghiên cứu, trong Đồ án đã đề xuất cấu trúc, chức năng chính và các khối thông tin cho phần mềm ISSWQ (chương 3). Ở chương 3, đồ án cũng đã đề xuất cấu trúc CSDL môi trường để cho ENVIMAP_BH có thể vận hành. Trong quá trình thực hiện Đồ án, tác giả đã thu thập thông tin tại các CSSX trong KCN Biên Hòa I. Các thông tin chính này đã được nhập vào ENVIMAP_BH (chương 3). Trong Chương 3 cũng đã thực hiện công việc thống kê cũng như tính toán mức độ lan truyền khí thải từ các nhà máy. Những kết quả chính của Đồ án do chính tác giả thực hiện là: Dựa trên nền phần mềm ENVIMAP xây dựng chương trình ENVIMAP_BH trợ giúp công tác quản lý tổng hợp và thống nhất CSDL môi trường các CSSX thuộc KCN Biên Hòa I. Thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau cho ENVIMAP_BH hoạt động. Số liệu liên quan tới KCN Biên Hòa 1 đã được nhập vào ENVIMAP_BH. Với bộ số liệu hiện có, người sử dụng có thể hình dung được sự hoạt động về sản xuất kinh doanh cũng như bảo vệ môi trường tại các CSSX thuộc KCN Biên Hòa I. Tính toán sự phát tán ô nhiễm từ các ống khói nằm trong KCN Biên Hòa 1 theo kịch bản phát thải năm 2005 và khí tượng thực tế của năm 2005. Số liệu cho mô hình được lấy từ thực tế đo đạc cũng như kế thừa từ các đề tài trước đây. Trong Đồ án còn thực hiện phần dự báo cho năm 2010. Các kết quả tính toán mô phỏng cho thấy sự tương thích với số liệu quan trắc thực tế. Đánh giá ảnh hưởng của các nguồn thải nằm trong KCN Biên Hòa 1 tới một số vị trí nhạy cảm nằm gần KCN này. Đã tích hợp nhiều văn bản pháp luật trong ENVIMAP_BH, các TCVN, và các quy định về môi trường trong các KCN, KCX. Hạn chế của đề tài: Do hạn chế về số liệu được cung cấp và thời gian do vậy một số thông tin về các CSSX thuộc KCN Biên Hòa chưa được nhập vào phần mềm ENVIMAP_BH. Độ tin cậy của số liệu phát thải chưa cao nên kết quả tính toán vẫn chỉ mang tính mô phỏng. Tài liỆu tham khẢo Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai năm 2005 – TP Biên Hòa, năm 2000. (do Trung tâm quan trắc môi trường – Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện). Báo cáo đánh giá giám sát môi trường khu công nghiệp Biên Hòa I năm 2004. (do Trung tâm quan trắc môi trường – Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện). Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2005 – TP Biên Hòa, tháng 3 năm 2006 (co Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai thực hiện) Trần Trọng Đức - GIS căn bản – Nhà xuất bản đại học quốc gia Tp.HCM. Bùi Tá Long, Lê Thị Quỳnh Hà, Trịnh Thị Thanh Duyên, 2004. Ứng dụng tin học môi trường phân tích ô nhiễm môi trường khu công nghiệp Hòa Khánh, Tp. Đà Nẵng, Tạp chí Khi tượng Thủy văn, N 11 (527), 2004, trang 12 – 24. Bùi Tá Long, Lê Thị Quỳnh Hà, Lưu Minh Tùng, 2004. Xây dựng phần mềm hỗ trợ công tác giám sát chất lượng môi trường cho các tỉnh thành Việt Nam. Tạp chí Khi tượng Thủy văn, N 12 (517), 2004, trang 10 – 19. Bùi Tá Long, Lê Thị Quỳnh Hà, Lưu Minh Tùng, Võ Đăng Khoa, 2005. Xây dựng HTTTMT hỗ trợ thông qua quyết định môi trường cấp tỉnh thành. Tạp chí Khí tượng – Thủy văn, số 5 (533), trang 31 – 40. Trịnh Thị Thanh Duyên, 2004. Ứng dụng tin học và mô hình cho công tác giám sát môi trường không khí cho khu công nghiệp Hòa Khánh, Đà nẵng. Khoá luận tốt nghiệp cử nhân khoa học, Đại học khoa học Huế, 5/2004. 50 trang. Bùi Tá Long, 2005. Hệ thống thông tin môi trường. Nhà xuất bản ĐHQG Tp. HCM, 335 trang. Phạm Ngọc Đăng, 1997. Môi trường không khí. Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 371 trang. Trần Ngọc Chấn, 2000. Ô nhiễm môi trường không khí và xử lý khí thải. Tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 214 tr. www.envim.net, www.envim.com.vn PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH CÁC NHÀ MÁY TRONG KCN Biên Hòa I STT Tên công ty Vốn đầu tư Quốc gia đầu tư Năm hoạt động 1 Chi nhánh Công ty CP xuất nhập khẩu sản xuất Gia công và Bao bì 2.096.774  Việt Nam 2005 2 Chi nhánh Công ty KD vật tư & XNK VLXD 466.621 Việt Nam 2002 3 Chi nhánh Cty CP Lương thực và CNTP tại Đồng Nai 2.096.774  Việt Nam 2005 4 Chi nhánh Cty Vật tư XNK hóa chất (kho) 859.310 Việt Nam 1999 5 Chi nhánh Cty Xuất Nhập khẩu hoa quả 3 372.414 Việt Nam 2004 6 Chi nhánh số 1- Công ty TNHH Đồ gỗ Vương Quốc Xanh 2.096.774  Việt Nam 2005 7 Công ty Bông Đồng Nai 642.322 Việt Nam 1992 8 Công ty Cơ giới và xây lắp số 9 4.257.419 Việt Nam 1993 9 Công ty cổ phần Bao bì Biên Hòa 2.096.774 Việt Nam 2003 10 Công ty Cổ phần bê tông Biên Hòa 967.742 Việt Nam 2001 11 Công ty Cổ phần Bột giặt Net 1.419.354 Việt Nam 2003 12 Công ty Cổ phần Cơ khí Đồng Nai 303.226 Việt Nam 2003 13 Công ty Cổ phần Cơ khí thực phẩm và xây lắp Biên Hòa 451.612 Việt Nam 2004 14 Công ty Cổ phần Điện cơ Đồng nai 543.001 Việt Nam 2002 15 Công ty cổ phần Đồng Nai (Codona) 4.612.903 Việt Nam 1996 16 Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 5.225.806 Việt Nam 2001 17 Công ty Cổ phần Gạch men Thanh Thanh 2.580.645 Việt Nam 2004 18 Công ty Cổ phần Giấy Đồng Nai 2.774.193 Việt Nam 2004 19 Công ty Cổ phần May Đồng Nai 990.322 Việt Nam 2001 20 Công ty cổ phần Nam Hải 59.355 Việt Nam 2002 21 Công ty Cổ phần Sơn Đồng Nai 735.484 Việt Nam 2000 22 Công ty cổ phần Việt Thái 774.193 Việt Nam 2001 23 Công ty Cổ phần Vina Café Biên Hòa 5.161.290 Việt Nam 2004 24 Công ty Cổ phần xây dựng Sonadezi (Sonacons) 645.161 Việt Nam 2001 25 Công ty CP Bánh kẹo Biên Hòa 3.612.903 Việt Nam 1999 26 Công ty CP chế biến hàng XK Đồng Nai 2.096.774  Việt Nam 2004 27 Công ty CP nhựa - XD Đồng Nai 193.548 Việt Nam 2003 28 Công ty CP Tấm lợp Vật liệu xây dựng Đồng Nai 7.804.739 Việt Nam 2000 29 Công ty Gạch ngói Đồng Nai 292.322 Việt Nam 1995 30 Công ty Phát triển KCN Biên Hòa 23.225.806 Việt Nam 2005 31 Công ty Thiết bị điện (Thibidi) 905.546 Việt Nam 1995 32 Công ty TNHH Cheer Hope Việt Nam 3.000.000 VN-Đài Loan 2000 33 Công ty TNHH Chiu Yuan 200.000 Đài Loan 2000 34 Công ty TNHH PPG Việt Nam 2.333.000 Mỹ 2000 35 Công ty TNHH Saitex International (Việt Nam) 3.000.000 British Virgin Islands 2006 36 Công ty TNHH Việt Hoa 58.064 Việt Nam 1992 37 Công ty Xây dựng miền đông 293.354 Việt Nam 1993 38 Cty Ajinomoto Việt Nam 53.255.495 Nhật Bản 1991 39 Cty Cổ phần Điện tử Biên Hòa 3.870.967 Việt Nam 2004 40 Cty Cổ phần Nhất Nam 415.096 Việt Nam 2004 41 Cty CP Cáp và Vật liệu viễn thông Sacom 18.116.129 Việt Nam 2004 42 Cty Dây đồng Việt nam CFT 20.000.000 VN-Nhật Bản 1997 43 Cty LD sản xuất nguyên vật liệu Bao bì Korex-Packsimex 1.300.000 VN-Hàn Quốc 1996 44 Cty LD Việt-Pháp Sản xuất Thức ăn Gia súc (Proconco) 50.000.000 VN-Pháp 1991 45 Cty Liên doanh Iwaki Pumps Việt Nam 300.000 Việt Nam-Nhật Bản-Đài Loan 2005 46 Cty Liên doanh Lenex sản xuất vật liệu và thiết bị xây dựng 2.436.420 VN-Hàn Quốc 1995 47 Cty Liên doanh VI.DA 2.500.000 VN-Đài Loan 2002 48 Cty May Công nghiệp Đồng Nai 396.759 Việt Nam 2004 49 Cty Quan Sheng Việt Nam 600.000 Đài Loan 2005 50 Cty Thực phẩm và Nước giải khát Dona Newtower 7.551.850 VN-Trung Quốc 1994 51 Cty TNHH Asia Reed Việt Nam 195.000 Hàn Quốc 2001 52 Cty TNHH Bao bì Hương Nam 129.032 Việt Nam 2005 53 Cty TNHH Clipsal Việt Nam 5.900.000 VN-Trung Quốc 1996 54 Cty TNHH DongIl Engineering Việt Nam 740.000 Hàn Quốc 2002 55 Cty TNHH giặt mài Civic Đài Loan 2005 56 Cty TNHH một thành viên Vật tư Nông nghiệp Đồng Nai (Docam) 1.935.484 Việt Nam 2004 57 Cty TNHH MTV Chế tạo động cơ (Vinappro) 907.379 Việt Nam 2004 58 Cty TNHH Sản xuất- Chế biến gỗ xuất khẩu Danh Nguyên 2.096.774  Việt Nam 2005 59 Cty TNHH sản xuất hàng mây gỗ Đồng Nai-Bochang 2.300.000 Đài Loan 1992 60 Cty TNHH SX TMXD Hoàng Phúc 96.774 Việt Nam 1997 61 Cty TNHH SXTM Tân Đông Dương 2.096.774  Việt Nam 2005 62 Cty TNHH Tôn tráng kẽm Việt Nam 896.552 Việt Nam 2004 63 Cty TNHH Việt Giai 307.655 Việt Nam 2004 64 Cty TNHH Viko Glowin 10.000.000 Hàn Quốc 1992 65 Cty TNHH Woowon Việt Nam 600.000 Hàn Quốc 2005 66 Cty Tôn Phương Nam 15.680.000 VN-Malaysia-Nhật Bản 1995 67 Cty Vật liệu chịu lửa Nam Ưng 750.000 VN-Trung Quốc 2001 68 HĐHT SX Sơn Cao cấp Giữa Cty CP Sơn Đồng Nai và International Coatings 1.411.681 VN-Anh 1991 69 Nhà máy cơ khí luyện kim 884.090 Việt Nam 1994 70 Nhà máy Gạch ngói Đồng Nai 2 2.096.774  Việt Nam 2006 71 Nhà máy Hoá chất Biên Hòa 1.650.968 Việt Nam 2004 72 Nhà máy Hóa chất Đồng Nai 1.587.586 Việt Nam 2004 73 Nhà máy Len Biên Hòa 1.273.887 Việt Nam 1999 74 Nhà máy Sấy Thăng Hoa 509.677 Việt Nam 2004 75 Nhà máy Sữa Dielac 2.096.774  Việt Nam 2002 76 Nhà máy Thép Biên Hòa 17.241.379 Việt Nam 1994 77 Nhà máy Xi măng trắng BMT 2.096.774  Việt Nam 2004 78 Trung tâm kỹ thuật 3 146.483 Việt Nam 2004 79 Xí nghiệp Ắc Quy Đồng Nai 1.006.138 Việt Nam 2000 80 Xí nghiệp Cao su Đồng Nai (Casumina Đồng Nai) 767.523 Việt Nam 2004 81 Xí nghiệp Cao su Tam Hiệp (Rubico) 544.828 Việt Nam 2004 82 Xí nghiệp Dây và Cáp điện Thành Mỹ 247.379 Việt Nam 2001 83 Xí nghiệp Đèn ống 107.862 Việt Nam 2004 84 Xí nghiệp Fashion Garments LTD. 2.366.350 Trung Quốc 1991 85 Xí nghiệp Hơi kỹ nghệ Biên Hòa 2.096.774  Việt Nam 2000 86 Xí nghiệp Kết cấu thép 659.448 Việt Nam 2004 87 Xí nghiệp kho vận và dịch vụ Thương mại An Bình- Công ty CP Tổng hợp Gỗ Tân Mai 2.096.774  Việt Nam 2006 88 Xí nghiệp Long Biên 2.096.774  Việt Nam 2001 89 Xí nghiệp Ống thủy tinh 1.994.276 Việt Nam 2004 90 Xí nghiệp Vĩnh Hưng 384.745 Việt Nam 1993 91 Xí nghiệp xây dựng & sản xuất công nghiệp- Công ty CP Đầu tư xây dựng số 5 2.096.774  Việt Nam 2005 92 Xí nghiệp xây dựng sản xuất Công nghiệp 3.671.793 Việt Nam 2004 93 XNCB nông sản & thực phẩm chăn nuôi 28.645 Việt Nam 1994 94 Xưởng chế biến đũa xuất khẩu (Cty TNHH SXKD ED) 2.096.774  Việt Nam 2004 PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH PHÁT TÁN Ô NHIỄM 12 THÁNG NĂM 2005 VÀ DỰ báo CHO NăM 2010 Trung bình tháng Lặng gió Hình 48. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 1 năm 2005 Hình 49. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 1 năm 2005 Hình 50. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 2 năm 2005 Hình 51. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 2 năm 2005 Hình 52. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 3 năm 2005 Hình 53. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 3 năm 2005 Hình 54. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 4 năm 2005 Hình 55. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 4 năm 2005 Hình 56. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 5 năm 2005 Hình 57. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 5 năm 2005 Hình 58. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 6 năm 2005 Hình 59. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 6 năm 2005 Hình 60. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 7 năm 2005 Hình 61. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 7 năm 2005 Hình 62. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 8 năm 2005 Hình 63. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 8 năm 2005 Hình 64. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 9 năm 2005 Hình 65. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 9 năm 2005 Hình 66. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 10 năm 2005 Hình 67. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 10 năm 2005 Hình 68. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 11 năm 2005 Hình 69. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 11 năm 2005 Hình 70. Phân bố nồng độ bụi nhẹ trung bình tháng 12 năm 2005 Hình 71. Phân bố nồng độ bụi nhẹ ngày lặng gió tháng 12 năm 2005 Phân bố nồng độ trung bình của CO tính theo tháng và theo ngày xấu nhất của tháng trong năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 72. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 1 năm 2005 Hình 73. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 1 năm 2005 Hình 74. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 2 năm 2005 Hình 75. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 2 năm 2005 Hình 76. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 3 năm 2005 Hình 77. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 3 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 78. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 4 năm 2005 Hình 79. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 4 năm 2005 Hình 80. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 5 năm 2005 Hình 81. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 5 năm 2005 Hình 82. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 6 năm 2005 Hình 83. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 6 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 84. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 7 năm 2005 Hình 85. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 7 năm 2005 Hình 86. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 8 năm 2005 Hình 87. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 8 năm 2005 Hình 88. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 9 năm 2005 Hình 89. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 9 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 90. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 10 năm 2005 Hình 91. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 10 năm 2005 Hình 92. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 11 năm 2005 Hình 93. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 11 năm 2005 Hình 94. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 12 năm 2005 Hình 95. Phân bố nồng độ CO ngày lặng gió tháng 12 năm 2005 Phân bố Nồng độ trung bình của NO2 tính theo tháng và theo ngày xấu nhất của tháng trong năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 96. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 1 năm 2005 Hình 97. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 1 năm 2005 Hình 98. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 2 năm 2005 Hình 99. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 2 năm 2005 Hình 100. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 3 năm 2005 Hình 101. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 3 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 102. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 4 năm 2005 Hình 103. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 4 năm 2005 Hình 104. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 5 năm 2005 Hình 105. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 5 năm 2005 Hình 106. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 6 năm 2005 Hình 107. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 6 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 108. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 7 năm 2005 Hình 109. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 7 năm 2005 Hình 110. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 8 năm 2005 Hình 111. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 8 năm 2005 Hình 112. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 9 năm 2005 Hình 113. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 9 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 114. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 10 năm 2005 Hình 115. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 10 năm 2005 Hình 116. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 11 năm 2005 Hình 117. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 11 năm 2005 Hình 118. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 12 năm 2005 Hình 119. Phân bố nồng độ NO2 ngày lặng gió tháng 12 năm 2005 Phân bố nồng độ trung bình của SO2 tính theo tháng và theo ngày xấu nhất của tháng trong năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 120. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 1 năm 2005 Hình 121. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 1 năm 2005 Hình 122. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 2 năm 2005 Hình 123. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 2 năm 2005 Hình 124. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 3 năm 2005 Hình 125. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 3 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 126. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 4 năm 2005 Hình 127. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 4 năm 2005 Hình 128. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 5 năm 2005 Hình 129. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 5 năm 2005 Hình 130. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 6 năm 2005 Hình 131. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 6 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 132. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 7 năm 2005 Hình 133. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 7 năm 2005 Hình 134. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 8 năm 2005 Hình 135. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 8 năm 2005 Hình 136. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 9 năm 2005 Hình 137. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 9 năm 2005 Trung bình tháng Lặng gió Hình 138. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 10 năm 2005 Hình 139. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 10 năm 2005 Hình 140. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 11 năm 2005 Hình 141. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 11 năm 2005 Hình 142. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 12 năm 2005 Hình 143. Phân bố nồng độ SO2 ngày lặng gió tháng 12 năm 2005 Phân bố nồng độ trung bình tháng của bụi và CO theo dự đoán năm 2010 Bụi và CO – dự đoán năm 2010 – trung bình tháng Bụi CO Hình 144. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 1 năm 2010 Hình 145. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 1 năm 2010 Hình 146. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 2 năm 2010 Hình 147. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 2 năm 2010 Hình 148. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 3 năm 2010 Hình 149. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 3 năm 2010 Bụi CO Hình 150. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 4 năm 2010 Hình 151. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 4 năm 2010 Hình 152. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 5 năm 2010 Hình 153. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 5 năm 2010 Hình 154. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 6 năm 2010 Hình 155. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 6 năm 2010 Bụi CO Hình 156. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 7 năm 2010 Hình 157. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 7 năm 2010 Hình 158. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 8 năm 2010 Hình 159. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 8 năm 2010 Hình 160. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 9 năm 2010 Hình 161. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 9 năm 2010 Bụi CO Hình 162. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 10 năm 2010 Hình 163. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 10 năm 2010 Hình 164. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 11 năm 2010 Hình 165. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 11 năm 2010 Hình 166. Phân bố nồng độ bụi trung bình tháng 12 năm 2010 Hình 167. Phân bố nồng độ CO trung bình tháng 12 năm 2010 Phân bố nồng độ trung bình tháng của NO2 và SO2 theo dự đoán năm 2010 NO2 SO2 Hình 168. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 1 năm 2005 Hình 169. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 1 năm 2005 Hình 170. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 2 năm 2005 Hình 171. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 2 năm 2005 Hình 172. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 3 năm 2005 Hình 173. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 3 năm 2005 Hình 174. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 4 năm 2005 Hình 175. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 4 năm 2005 Hình 176. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 5 năm 2005 Hình 177. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 5 năm 2005 Hình 178. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 6 năm 2005 Hình 179. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 6 năm 2005 Hình 180. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 7 năm 2005 Hình 181. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 7 năm 2005 Hình 182. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 8 năm 2005 Hình 183. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 8 năm 2005 Hình 184. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 9 năm 2005 Hình 185. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 9 năm 2005 Hình 186. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 10 năm 2005 Hình 187. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 10 năm 2005 Hình 188. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 11 năm 2005 Hình 189. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 11 năm 2005 Hình 190. Phân bố nồng độ NO2 trung bình tháng 12 năm 2005 Hình 191. Phân bố nồng độ SO2 trung bình tháng 12 năm 2005 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUT.doc
Tài liệu liên quan