XÂY DỰNG LỢI THẾ cành TRANH CHO MỘT SỐ Doanh nghiệp GIÀY DÉP Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp giày dép luôn được đánh giá là một trong ba ngành hàng có giá trị xuất khẩu cao nhất, chỉ sau ngành dầu khí và dệt may của nước ta. Kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt tốc độ phát triển cao, luôn chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Hiện nay, da giày Việt Nam được xếp thứ 4 trong top 10 nước xuất khẩu hàng đầu vào thị trường 25 nuớc EU và Mỹ (hai thị trường tiêu thụ giày dép lớn nhất thế giới). Ở khu vực châu Á, nước ta đứng thứ ba trong số các nước

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu XÂY DỰNG LỢI THẾ cành TRANH CHO MỘT SỐ Doanh nghiệp GIÀY DÉP Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất khẩu giày dép lớn nhất vào Nhật Bản, chỉ sau Trung Quốc và Italia. Điều đó cho thấy Việt Nam là một quốc gia rất có tiềm năng phát triển ngành công nghiệp da giày và cũng là một ngành quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên nó vẫn còn khá nhiều vấn đề còn bất cập. “Một nghịch lý là Việt Nam xếp vào hàng thứ tư thế giới về xuất khẩu da giày nhưng lại không có tên trên bản đồ xuất khẩu” Đó là nhận xét của ông Khamsay Luangpraseuth, Trưởng ban dự án hội chợ da giày châu Âu Fashion First. Đó là một vấn đề lớn đối với hiệp hội ngành dệt may Việt Nam cần khắc phục ngay. Trước các vấn đề đó, em đã quyết định chọn đề tài: “XÂY DỰNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO MỘT SỐ DOANH NGHIỆP GIÀY DÉP VIỆT NAM’’. Do tầm hiểu biết còn hạn chế nên đề tài của em vẫn còn những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của thầy để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH I/ CÁC KHÁI NIỆM Cạnh tranh Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng (Người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ), giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn, giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động XH tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển... nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động XH cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh trạnh. 2. Tác động cạnh tranh ơ Cạnh tranh là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Đó chính là cạnh tranh lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ, kém phát triển.Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hoá giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái. Lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh là chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu là các đặc điểm hay các biến số của sản phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng doanh nghiệp tạo ra một số tính trội hơn, ưu việt hơn so với nhữn doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp. II/ CÁC VŨ KHÍ CẠNH TRANH CHỦ YẾU 1/ Cạnh tranh bằng sản phẩm 1.1 Cạnh tranh về trình độ sản phẩm Trình độ sản phẩm bao gồm: chất lựong sản phẩm, tính hữu dụng của sản phẩm, bao bì.. Tùy theo những sản phẩm khác nhau mà từng doanh nghiệp lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau để quyết định trình độ từng sản phẩm. 1.2 Cạnh tranh về chất lựong Tùy theo từng sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn những chỉ tiêu phản ánh chất lựong khác nhau.Nếu một doanh nghiệp tạo ra đựoc nhiều lợi thế chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có cơ hội cạnh tranh trên thị trường. 1.3 Cạnh tranh về bao bì Cạnh tranh về bao bì đặc biệt những ngành liên quan đến thực phẩm những mặt hàng có giá trị sử dụng cao. Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp, doanh nghiệp còn phải lựa chọn cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là trong việc đa dạng hóa cơ cấu chủng loại và sản phẩm nhất thiết phải dựa vào một số sản phẩm chủ yếu. 1.4 Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm Một sản phẩm được người tiêu dùng chọn không những chất lượng mà con phải bắt mắt. Doanh nghiệp sử dụng công cụ này để đánh trực tiếp trực giác của người tiêu dùng. Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm Sử dụng biện pháp này doanh nghiệp cần có những quyết định sáng suốt để đưa ra một sản phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời, hoăc có nhưng chiến lược phù hợp với từng chu kì sống của mỗi sản phẩm. 2/ Cạnh tranh về giá Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường đựoc sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước vào một thị trường mới. 2.1 Chiến lược chi phí thấp Chiến lược này được hiểu là duy trì mức chi phí thấp nhất trong ngành hoặc trên thị trường. Những công ty theo đuổi chiến lược này cần có: • Vốn để đầu tư cho những công nghệ giúp cắt giảm chi phí. • Quy trình vận hành đạt hiệu quả cao. • Nền tảng chi phí thấp (nhân công, nguyên vật liệu, thiết bị…). Rủi ro lớn nhất khi áp dụng chiến lược này là không phải chỉ có công ty của bạn tiếp cận được các nguồn lực giá rẻ. Vì thế, các đối thủ khác hoàn toàn có thể sao chép chiến lược của bạn. Điều quan trọng là liệu bạn có khả năng duy trì chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong cuộc đua đường trường hay không? 2.2 Bán với mức giá hạ và mức giá thấp Để thăm dò thị trường các doanh nghiệp đưa vào thị trừờng mức giá thấp và sử dụng mức giá đó để phá kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh. Nếu mức chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doh nghiệp sẽ đem lại lợi íchcho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy doanh nghiệp càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng nghĩa là sản phẩm có lợi thế cạnh tranh càng cao. Hạ giá là phưong pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong cạnh tranh bởi hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp 3/Cạnh tranh về phân phối bán hàng 3.1 Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua những nội dung chủ yếu sau: Khả năng đa dạng hóa các kêng và lựa chọn được kênh chủ lực Tìm được người điều khiển đủ mạnh. Đối với doanh nghiệp sử dụng các đại lý độc quyền thì cần phải xem xet đến sức mạnh của các doanh nghiệp thương mại làm đại ký cho doanh nghiệp. đối với doanh nghiệp sử dung nhiều kênh phân phối và trực tiếp quản lý các kênh phân phối phải tìm ra được kênh phân phối chủ đạo, chiếm tỷ lệ chính trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Có hệ thống bán hàng phong phú.đặc biệt là hệ thống các kho, trung tâm bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại. Có nhiều biện pháp kết dính các kênh với nhau. Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán. 3.2 Cạnh tranh về dịch vụ bán và sau bán Tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất trong thanh toán. Có chính sách tài chính và tiền tệ nhanh, hợp lý vừa tạo điều kiện thuận lợi thanh toán nhanh vừa đảm bảo công tác quản lý của doanh nghiệp. Có phương tiện bán văn minh, các phương tiện tạo ưu thế cho khách hàng, nắm được phản hồi từ khách hàng một cách nhanh nhẩt. Bảo đản lợi ích của nguời mua và người bán. Thường xuyên cung cấp những dịch vụ sau bán hàng cho người sử dụng, đặc biệt là những sản phẩm có bảo hành hoặc hết hạn bảo hành. 4.Cạnh tranh về thời cơ thị trường Doanh nghiệp nào dự báo được thời cơ thị trường nắm được thời cơ thị trường thì doanh nghiệ đó sẽ chiến thắng trong canh tranh. Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những thay đổi của thi trường. từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, canh tranh về thời cơ thị trường còn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế canh tranh sớm và đi vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng nhanh chóng bị lão hóa. Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó. 5. Cạnh tranh về không gian và thời gian Loại cạnh tranh này xuật hiện những vấn đề về chính sách sản phẩm và chính sách giá cả của sản phẩm, những doanh nghiệp nào có quá trình buôn bán thuận tiện nhất, nhanh nhất sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. 6. Chiến lược khác biệt hóa Nội dung cốt lõi của chiến lược này là làm cho sản phẩm/dịch vụ của công ty khác biệt và hấp dẫn hơn sản phẩm/dịch vụ của đối thủ cạnh tranh (về hình thức, tính năng, độ bền, chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu…). Để áp dụng thành công chiến lược này, công ty cần có: - Quy trình nghiên cứu và phát triển (R&D), đổi mới sản phẩm tốt. - Khả năng cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng cao. - Hoạt động tiếp thị và bán hàng hiệu quả, nhằm đảm bảo khách hàng có thể cảm nhận được sự khác biệt và lợi ích mà nó mang lại. Những công ty áp dụng chiến lược này phải rất nhanh nhạy trong quá trình phát triển sản phẩm mới. Nếu không, họ sẽ mất một vài “mặt trận” cho các công ty theo đuổi chiến lược “Tập trung trên nền tảng khác biệt hóa”. 7. Chiến lược tập trung Công ty theo đuổi chiến lược này chỉ tập trung vào những thị trường ngách. Đó là những phân khúc thị trường nhỏ với đặc điểm riêng biệt. Lợi thế cạnh tranh của những công ty này được tạo dựng dựa trên việc thấu hiểu sâu sắc những đặc thù của thị trường và khả năng cung cấp sản phẩm/dịch vụ phù hợp với những đặc điểm đó. Tuy nhiên, việc tập trung vào một thị trường nhỏ phù hợp với nguồn lực của công ty vẫn chưa hẳn là an toàn, vì các công ty lớn với nguồn lực tốt hơn vẫn có thể tấn công vào những phân khúc này. Trước nguy cơ đó, những công ty áp dụng chiến lược tập trung thường phải tiếp tục tạo ra những lợi thế khác (bằng cách cắt giảm chi phí hoặc khác biệt hóa sản phẩm/dịch vụ), nhằm mang đến nhiều giá trị cộng thêm cho khách hàng trong phân khúc của mình. IV/ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP 1. Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.1 Chất lượng hàng hóa Trên thương trường nếu nhiều hàng hóa có công dụng như nhau, giá cả bằng nhau người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hóa nào có chất lượng tốt hơn. Do đó đây là công cụ đầu tiên và quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh. 1.2 Giá cả hàng hóa Hai hàng hóa có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa cóa giá rẻ hơn. Giá cả hàng hóa được quyết định bởi giá trị hàng hóa. Song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. 1.3 Áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ và quản lý hiện đại Sức cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hóa cá biệt của họ thấp hơn giá cả trung bình trên thị trừơng. Để có lợi nhuận cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm,…muốn vậy doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ, áp dùng khoa hoc kỹ thuật và quản lý hiện đại vào trong quá trình sản xuất. 1.4 Lợi thế về thông tin Thông tin là một công cụ canh tranh lợi hại của doanh nghiệp. đủ thông tin và xử lý đúng thông tin, một mặt giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,mặt khác còn giúp doanh nghiệp tìm ra và tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức mạnh canh tranh của hàng hóa. 1.5 Phương thức phục vụ và thanh tóan trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng. Ai nắm được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì công cụ này tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng. 1.6 Tính độc đáo của sản phẩm Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đăc biệt vòng đời của nó sẽ rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để káo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp dung nhiều biện pháp trong đó có biện pháp thường xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, taọ ra nét độc đáo riêng. Sự thay đổi thường xuyên đó táo điều kiện cho sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp hiện nay. 1.7 Chữ tín Chữ tín là công cụ canh tranh của các doanh nghiệp.trong quá trinh kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biên pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình. Mọi hoạt động sẽ đựoc thực hiện tột hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong canh tranh giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng thuận lợi. 2. Các yếu tố tác động đến lợi thế cạnh tranh 2.1 Bầu không khí trong nội bộ doanh nghiệp Yếu tố này cho thấy phản ứng chung của nhân viên. Nó là một cơ cấu đủ mạnh để hình thành phong cách và lề lối làm việc. đây là tài sản vô hình quan trọng quyết định tương lai của doanh nghiệp và cũng là một yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.2 Sức sinh lời của vốn đầu tư Yếu tố này thể hiện trình độ sản xuất và quản lý của doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất cũng như phi vật chất của doanh nghiệp. 2.3 Năng suất lao động Đây là yếu tố phản ánh trình độ trang thiết bị công nghệ cho sản xuất, trình độ tổ chức quản lý. Thiêu một trong ba yếu tố: máy móc thiết bị, lao động và tổ chức quản lý thì khó đạt được một sức cạnh tranh có thế chiến thắng trên thương trường. 2.4 Lợi thế về chi phí và khả năng hạ giá thành sản phẩm Giá thành là yếu tố đăc biệt quan trọng quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. nếu chênh lệch giữa giá bán và giá thành cá biệt của doanh nghiệp cành cao so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. 2.5 Chất lượng sản phẩm , dịch vụ Chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng chất lượng sản phẩm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên có quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mở rộng được phần thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn để sản xuất. 2.6 Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng, thậm chí cả với đối thủ cạnh tranh. Đây là một tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhân tố này được tích lũy trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế to lớn cho doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. Trên thị trường , vị trí của doanh nghiệp có ưu thế hơn đối thủ thì doanh nghiệp ngày càng có khả năng mở rộng được thị phần, nâng cao được doanh số tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG LỢI THẾ CANH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GIÀY DÉP VIỆT NAM I / CƠ HỘI 1. Công nghệ Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy các cơ hội phát triển ngành da giày, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh hơn phù hợp với yêu cầu khắt khe của thị trường. 2. Thị trường Việc gia nhập tổ chức mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tổ chức thương mại thế giới(WTO),… tạo điều kiện việc giao lưu hàng hoá thông suốt, ít cản trở, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, ưu đãi về thuế quan tạo điều kiện cho ngành hàng giày dép dễ dàng thâm nhập vào các thị trường khu vực cũng như quốc tế. Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử. 2.1 Thị trường nội địa Với dân số trên 80 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng cho thị trường nội địa. Mặt khác, với đời sống ngày càng được nâng cao, khả năng mua sắm của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển là những cơ hội để ngành da giày phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trên sân nhà. Về thị trường xuất khẩu Nhu cầu tiêu dùng giày dép của các nước trên thế giới ngày càng gia tăng cùng với sự cải thiện đời sống kinh tế xã hội. Giày dép là một trong các sản phẩm tiêu dùng thời trang không thể thiếu được, đặc biệt tại các nước có khí hậu lạnh. Thị trường xuất khẩu giày dép Việt Nam ngày càng được mở rộng và ổn định cụ thể: 2.2.1 Thị trường EU Trong những năm vừa qua, giày dép Việt Nam xuất khẩu vào EU tăng trưởng nhanh về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Hết năm 2007, EU vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ giày dép của Việt Nam với doanh thu 2,6 tỉ USD, tăng 33,9% so với năm 2006 và chiếm 54% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam. Hiện tại, ngành da giày các nước Châu Âu không còn phát triển, mà phải nhập giày Châu Á. Đây là cơ hội để ngành giày da Việt Nam mở mang thị trường. Đã có một số nước trước đây có nền công nghệ da giày nổi tiếng, nay đầu tư vào Việt Nam. Trong đó, một tổ chức của Italia sẽ hỗ trợ cho ngành giày 1 triệu USD để xây dựng trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm kỹ thuật, thiết kế mẫu mã. 2.2.2 Thị trường Mỹ Năm 2004, Việt Nam đã vượt Italia và trở thành nhà cung cấp lớn thứ tư sau Trung Quốc, Brazil, Indonesia. Trong năm 2007, xuất khẩu vào Mỹ đạt 995 triệu USD, tăng 30% so với năm 2006. Tháng 1/2008, xuất khẩu giày dép vào Mỹ tăng 25% so với năm 2007, đạt 93,8 triệu USD, đây là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của toàn ngành. Hiện nay và trong những năm tới, Mỹ sẽ là thị trường xuất khẩu mục tiêu đối với sản phẩm giày dép của Việt Nam và các sản phẩm xuất khẩu chính sẽ là giày thể thao, giày da nam nữ. 2.2.3 Thị trường các nước Đông Á Đây là khu vực thị trường có những phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam, cùng nằm ở khu vực châu Á. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu từ Việt Nam sang các thị trường này là giày thể thao, giày da nam nữ, dép đi trong nhà. Năm 2006, xuất khẩu vào Nhật Bản đạt 113 triệu USD, tăng 21% so với năm 2005. 2.2.4 Một số thị trường khác Đối với các thị trường xuất khẩu khác như Liên bang Nga, các nước Đông Âu, Trung Đông, châu Phi không yêu cầu cao về mẫu mã và chất lượng là một cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp giày dép Việt Nam có thể thâm nhập mạnh vào thị trường các nước này. 3. Cơ chế quản lý của nhà nước Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện. Việt Nam gia nhập WTO, tạo điều kiện thuận lợi để các Doanh nghiệp tiếp nhận những thành tựu và kinh nghiệm tiên tiến của các nước trong WTO về quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh, về điều hành các mặt của đời sống xã hội. Các cơ chế chính sách của Chính phủ về tháo gỡ thúc đẩy sản xuất, khuyến khích xuất khẩu trong năm 2003 - 2005 và cơ chế 2006 - 2010 tiếp tục phát huy tác dụng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt các DN xuất khẩu. Ngành giày dép thế giới tiếp tục có xu hướng chuyển dịch sản xuất sang các nước đang phát triển, đặc biệt hướng vào các nước có môi trường đầu tư thuận lợi, chính trị ổn định và an toàn. Khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới, hàng rào thuế quan dần được dỡ bỏ, cùng với các chính sách thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu của Chính phủ, ngành giày dépViệt Nam sẽ càng ngày càng phát triển. 4. Nguyên vật liệu Hội nhập sẽ làm cho nguyên vật liệu cũng như phụ liệu vào Việt Nam sẽ nhiều hơn và giá cả chắc chắn cũng rẻ hơn nhiều. Đây là một yếu tố quan trọng giúp hạ giá thành các sản phẩm giày dép Việt Nam làm tăng lợi thế cạnh tranh về giá II / THÁCH THỨC 1. Cạnh tranh Hội nhập mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại không ít khó khăn và thách thức. Các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam đang gặp phải cạnh tranh gay gắt từ các thế lực kinh tế mạnh trong khu vực và quốc tế như Brazil, Trung Quốc và một số nước ASEAN.Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Các rào cản thương mại, hệ thống thuế quan dần được dỡ bỏ có tác động không ít tới sức cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, cạnh tranh sẽ càng ngày càng gay gắt hơn. Tính cạnh tranh của cả ngành giày dép Việt Nam còn yếu so với các nước xuất khẩu giày dép trong khu vực, đặc biệt là với nước xuất khẩu giầy lớn do thiếu khả năng tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn chưa theo kịp các nước và giá không cạnh tranh. Khi Việt nam gia nhập WTO sự cạnh tranh này khốc liệt hơn. Sức cạnh tranh, tiềm lực mạnh của ngành da giày thực ra đều thuộc về các công ty lớn của Đài Loan, Hàn Quốc đặt tại Viêt Nam. Chính họ đã khai thác các lợi thế về lao động, môi trường xã hội ổn định, giá nhân công rẻ... của Việt Nam. Sự phân phối lợi ích Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự “phân phối” lợi ích cũng không đồng đều, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên. 3. Sự phụ thuộc lẫn nhau Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên sự phụ thuộc về nguồn vốn đầu tư, nguyên nhiên vật liệu. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ. 4. Sức ép về các rào cản phi thương mại Sức ép về các rào cản phi thương mại (Các rào cản kỹ thuật, chính sách bảo hộ của các quốc gia nhập khẩu giầy dép lớn, yêu cầu về thực hiện tốt TNXHDN, yêu cầu về đạo đức kinh doanh…) Sức ép đối với các DN da giầy về lao động, việc làm, thu nhập (Hiện tại lao động trong ngành Da - Giầy có mức thu nhập thấp so với mặt bằng chung) và đảm bảo các chế độ cho người lao động. Châu Âu thông báo mặt hàng giày dép nhập khẩu có nguồn gốc từ Việt Nam, không được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) từ 1-1-2009. Thông báo này sắp tới chắc chắn sẽ làm nhiều doanh nghiệp giày dép gặp khó khăn trong việc xuất khẩu vào thị trường này. 5. Thị trường 5.1.Thị trường nội địa Mặt hàng giày dép dường như nhường phần lớn thị trường cho hàng Trung Quốc giá rẻ, mẫu mã phong phú. Tại các phố chuyên doanh giày dép như Cầu Gỗ, Hàng Dầu (Hà Nội) giày dép Trung Quốc chiếm phần lớn và tiêu thụ mạnh. Hàng Trung Quốc giá thường “mềm” hơn hàng nội, giày nữ trên dưới 100 ngàn đồng, giày nam từ 100 - 300 ngàn đồng. Dép da và giả da 5-70.000 đ. Giày dép Trung Quốc chiếm ưu thế gần như tuyệt đối đối với khách hàng trẻ, học sinh sinh viên. Giá loại giày loại búp bê kiểu dáng và màu sắc rất phong phú và trẻ trung của năm nay chỉ vào khoảng 90.000-130.000 đồng/đôi. Đây là loại giày rất phù hợp với khí hậu hè thu của VN. Trong khi đó nếu mua một đôi giày VN thì giá từ 150 - 250.000đ. Bù lại hàng VN thường bền hơn. Công tác phát triển thị trường vẫn chưa được các DN quan tâm đúng mức.Giá cả và kiểu dáng là ưu thế cạnh tranh mạnh nhất của hàng Trung Quốc, bởi thế đang lấn át giày dép nội trên chính thị trường nội địa. 5.2 Thị trường xuất khẩu Trung Quốc đã xây dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ như ngành sản xuất nguyên phụ liệu và các trung tâm phát triển mẫu mốt nằm cạnh các khu công nghiệp sản xuất giầy dép, rất thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu triển khai mẫu mã mới của khách hàng. Với những thuận lợi đó, Trung Quốc hiện đang chiếm lĩnh thị phần thống trị tại các thị trường lớn như 83,5% tại Mỹ, hơn 64% tại EU. Đây thực sự là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp ngành giầy Việt Nam. Ngoài Trung Quốc, các doanh nghiệp sản xuất giày da Việt Nam còn đang gặp phải cạnh tranh gay gắt từ các thế lực kinh tế mạnh trong khu vực và quốc tế như Brazil, Italia và một số nước ASEAN Bên cạnh đó, cạnh tranh về giá luôn diễn ra gay gắt giữa các nước sản xuất và xuất khẩu giầy trên thế giới mà điển hình là tại các nước Châu Á, nơi có tiềm năng lớn nhất về công nghiệp sản xuất giầy. Trung Quốc xuất khẩu những sản phẩm có giá trị thấp được hưởng nhiều ưu đãi từ các nước thành viên sau khi gia nhập WTO. Hiện nay, dù Việt Nam đã là thành viên của WTO, ngành giày dép Việt Nam vẫn chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan... do họ có ưu thế hơn về vốn, công nghệ, đặc biệt là chủ động về nguồn nguyên liệu. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có ưu thế hơn về vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý sản xuất, kỹ thuật công nghệ, tiếp thị xuất khẩu... Vì vậy, sản phẩm của họ có lợi thế cạnh tranh hơn sản phẩm của doanh nghiệp trong nước về chất lượng, giá trị và thị trường xuất khẩu. Theo số liệu thống kê, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện chiếm trên 55% tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm giày dép. Mặc dù các DN giày dép Việt Nam đã bắt đầu chuyển hướng đa dạng thị trường sang các khu vực khác (Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan…), song cho đến nay EU vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu, chiếm tới 54% tổng giá trị xuất khẩu toàn ngành năm 2007. Các DN giày dép Việt Nam hiện chủ yếu xuất khẩu sản phẩm bằng cách gia công, làm thuê cho các thương hiệu lớn nước ngoài theo những mẫu mã, nguyên phụ liệu họ mang đến nên hưởng giá trị gia tăng rất thấp”. hoạt động gia công là một hướng đi thiếu tính chủ động, không hiệu quả, thiếu tính bền vững, mang nhiều rủi ro… bởi các hãng nước ngoài lúc nào cũng có thể chuyển sang đối tác khác nếu họ thấy giá nhân công nơi khác cạnh tranh hơn. 6. Sức ép từ người tiêu dùng Người tiêu dùng có nhiều cơ hội cập nhật thông tin về sản phẩm, mẫu mã, nhãn mác, giá cả… trên thị trường nhờ công nghệ thông tin phát triển.vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp giày dép Việt Nam phải thường xuyên tìm hiểu nhu cầu khách hàng thì mới có thể cạnh tranh được. III/ ĐIỂM MẠNH 1 .Công tác xúc tiến thương mại Trong những năm gần đây công tác xúc tiến thương mại đã bắt đầu được chú trọng. Toàn ngành đã có những hoạt động tích cực nhằm tăng cường tuyên truyền và quảng bá hình ảnh của ngành da giày Việt Nam như một quốc gia sản xuất và xuất khẩu da giày tiềm năng, nâng cao năng lực hiểu biết về kiến thức pháp luật, thị trường, phòng ngừa các vụ kiện bán phá giá và vận dụng luật để đấu tranh trong các vụ tranh chấp thương mại. 2. Phương thức bán hàng Phương thức bán hàng tại các doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới, hình thành nhiều mạng lưới bán buôn, bán lẻ, tham gia vào các kênh phân phối của các tập đoàn xuyên quốc gia, phát triển hình thức thương mại điện tử. 3. Nguồn nhân công Ngành da giày là ngành sử dụng nhiều lao động xã hội có nguồn lao động dồi dào và tay nghề khéo léo. Chính vì vậy, đây là một trong những lĩnh vực đóng góp lớn nhất vào việc làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Tính đến hết năm 2007, toàn ngành đã thu hút 600.000 lao động (chưa kể số lao động sản xuất trong lĩnh vực nguyên phụ liệu và lao động tại các cơ sở nhỏ, các hộ gia đình và các làng nghề có thể lên tới hơn 1 triệu lao động) chiếm 9% lực lượng lao động công nghiệp. Đây có thể được coi là lợi thế so sánh với mức chi phí nhân công thấp. 4. Chất lựơng sản phẩm Giày dép Việt Nam được đánh giá là có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, có uy tín trên thị trường. Đây là một thế mạnh rất lớn của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước IV/ ĐIỂM YẾU Một số doanh nghiệp trong ngành có quy mô không lớn, chưa chủ động tiếp cận được với thị trường, vẫn phải gia công qua các đối tác trung gian nên hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế, sản xuất dễ bị biến động do không có khách hàng truyền thống. Nhiều DN trong ngành chưa sẵn sàng hội nhập, Năng lực xuất khẩu của ngành da giày Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thế giới còn yếu do thiếu khả năng tự thiết kế mẫu mã, tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, quy mô sản xuất chưa đủ lớn, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất cao, ưu thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không còn thuận lợi như trước đây. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì dù có đến 90% sản lượng xuất khẩu, nhưng lợi nhuận thu về từ ngành này chỉ đạt mức 25% giá trị gia tăng, vì ngành này chủ yếu vẫn “bán” sức lao động là chính. Xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng mạnh trong những năm gần đây nhưng thị phần của Việt Nam cũng mới chỉ chiếm 2,1% về số lượng so với 83,5% của Trung Quốc. 1. Nguyên vật liệu Hiện khâu nguyên vật liệu và khâu cung ứng vật liệu của nước ta còn rất yếu, chủ yếu là nhập khẩu từ nườc ngoài như Trung Quốc. Vì vậy các doanh nghiệp giày dép Việt Nam rất khó tự chủ trong việc sản xuât do phụ thuộc chủ yếu từ nứoc ngoài, giá cả thì không ổn định. Nguyên vật liệu sản xuất của ngành da giày chiếm đến 80% giá trị của sản phẩm trong đó ngành sản xuất da đóng vai trò quan trọng nhất. Theo LEFASO, nhu cầu da thuộc năm 2007 của toàn ngành khoảng 350 triệu feet vuông, trong khi đó các nhà máy thuộc da của Việt Nam và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam mới chỉ sản xuất và đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu da thuộc của cả nước, 80% còn lại phải nhập khẩu. Ngành phụ liệu sản xuất còn trầm trọng hơn, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ sản xuất được một vài mặt hàng rất hạn chế như nhãn, ren, dây giày... nhưng lại “bỏ ngỏ” những loại phụ kiện tinh xảo là các sản phẩm nhựa có xi mạ như khoen, móc, cườm, các vật trang trí trên giày, đặc biệt là giày nữ và giày trẻ em. 2. Nguồn nhân lực Tuy có lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn cung ứng lao động dồi dào do dân số trẻ, nhưng năng suất lao động của người Việt Nam rất thấp, trung bình trên 1 dây chuyền 450 lao động đạt mức sản lượng 500.000 đôi/năm, chỉ bằng 1/35 năng suất lao động của người Nhật, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaysia và 1/10 của Indonesia. Lâu nay khi xuất hàng sang các nước, một lợi thế của Việt Nam là giá thành sản phẩm thấp do giá nhân công rẻ. Nhưng hiện tại lợi thế này đã không còn. “Lao động rẻ không còn là lợi thế nữa. Các cuộc đình công thời gian gần đây cho ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6050.doc
Tài liệu liên quan