Lời nói đầu
Khoa Tin học kinh tế của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (trước đây là Bộ môn Tin học kinh tế thuộc khoa Toán kinh tế) tuy vừa mới thành lập song đã có được sự trang bị đầy đủ về mọi mặt. Với sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô giáo trong khoa, các sinh viên của khoa có khả năng ứng dụng tin học vào lĩnh vực quản lý kinh tế. Việc nắm vững và làm chủ ngôn ngữ lập trình cũng như việc trang bị kiến thức để phân tích, thiết kế, cài đặt và vận hành hệ thống thông tin quản lý cho cá
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thiết bị của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tổ chức kinh tế xã hội cũng được đào tạo rất quy mô, hiệu quả cao. Do đó mỗi sinh viên khi ra trường có thể thiết kế và xây dựng hệ thống thông tin dùng máy tính đáp ứng cho yêu cầu quản lý.
Trong chương trình đào tạo của Khoa Tin học Kinh tế - Đại học Kinh tế Quốc Dân, thực tập tốt nghiệp là một học phần rất quan trọng, với mục tiêu giúp sinh viên có điều kiện áp dụng các kiến thức đã được học vào công việc thực tế. Thông qua đó sinh viên nắm vững hơn các kiến thức đã được học trong trường đại học và học hỏi thêm được kiến thức mới.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp từ ngày 06/01/2003 đến ngày 03/05/2003 tại Trung tâm Công nghệ thông tin Ngân hàng Công thương, em đã được các anh chị phụ trách cho phép tìm hiểu nghiên cứu các dự án của trung tâm, trao đổi với các kỹ thuật viên của trung tâm, đồng thời nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Văn Tú em đã lựa chọn cho mình đề tài: ‘‘Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thiết bị của hệ thống Ngân Hàng Công thương Việt Nam” nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý thiết bị của Ngân hàng Công thương.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I Giới thiệu tổng quan về cơ sở thực tập
ChươngII Phương pháp luận nghiên cứu và cơ sở lý thuyết ứng dụng
Chương III Phân tích và thiết kế
Quản lý thiết bị là một vấn đề khá phức tạp, mặc dù rất cố gắng để hoàn thành công việc, song do thời gian có hạn và kinh nghiệm, kiến thức thực tế bản thân em chưa có nhiều nên việc phân tích thiết kế còn có nhiều thiếu xót cần được bổ xung. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Chương I
Tổng quan về cơ sở thực tập
I . giới thiệu chung
Trung tâm công nghệ thông tin Ngân hàng Công thương Việt Nam là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập 17/07/2000, trung tâm có trụ sở đặt tại 46A Tăng Bạt Hổ quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Trung tâm có chức năng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tin học để phục vụ yêu cầu quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh của NHCT, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin của NHCT hoạt động chính xác, liên tục, thông suốt và an toàn.
Sơ đồ tổ chức
Phó giám đốc trung tâm
Phòng kế hoạch nghiên cứu và phát triển
Phòng ứng dụng triển khai bảo trì và phát triển phần mềm
Phòng tích hợp hệ thống
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng kỹ thuật truyền thông và trang thiết bị
Phòng lưu trữ vận hành và phục hồi dữ liệu
Giám đốc
Trung tâm
II. nhiệm vụ và chức năng các phòng ban
1. Phòng kế hoạch-nghiên cứu và phát triển
1.1. Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho chiến lược phát triển kinh doanh và sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Xây dựng kế hoạch, định hướng và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu phát triển kỹ thuật mới của Trung tâm Công nghệ Thông tin NHCTVN (gọi tắt là TTCNTT) và đội ngũ kỹ thuật các chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu các dự án cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin.
Quản trị cơ sở dữ liệu tại TTCNTT, trụ sở chính NHCTVN và các chi nhánh NHCT.
Là đầu mối trong việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ với các đơn vị ngoài ngành.
1.2. Nhiệm vụ.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển, ứng dụng công nghệ tin học trong NHCT.
Nghiên cứu các giải pháp, công nghệ và kế hoạch ứng dụng nhằm phát triển các dịch vụ mới của ngân hàng.
Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ của NHCT VN xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ của NHCT, kế hoạch thực hiện chiến lược này từng thời kỳ.
Xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo công nghệ, phát triển nguồn nhân lực về kỹ thuật tin học của TTCNTT và các chi nhánh NHCT.
Xây dựng quy trình quản trị cơ sở dữ liệu tại TTCNTT, trụ sở chính NHCT VN và các chi nhánh NHCT đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn dữ liệu, tập trung và chuyên môn hoá.
Tổ chức các buổi hội thảo kỹ thuật và nghiệp vụ liên quan đến chương trình phát triển kỹ thuật của TTCNTT.
Tư vấn, chuyển giao kỹ thuật cho các phòng ban khác của TTCNTT trong công tác thiết kế và xây dựng các ứng dụng công nghệ mới.
Định kỳ hàng tháng lập báo cáo về các sản phẩm công nghệ thông tin mới tại Việt Nam cũng như trên thế giới, báo cáo về xu hướng phát triển công nghệ thông tin, khả năng áp dụng những thành tựu mới của công nghệ thông tin trong các sản phẩm và dịch vụ tại các ngân hàng, tổ chức tài chính trên thế giới.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2. Phòng ứng dụng triển khai, bảo trì và phát triển phần mềm.
2.1. Chức năng.
Là đầu mối triển khai các dự án cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin.
Quản lý thống nhất và bảo mật các phần mềm ứng dụng do NHCT VN triển khai.
Là đầu mối hỗ trợ các chi nhánh trong việc vận hành kỹ thuật và quy trình ứng dụng.
Tham mưu cho Giám đốc các giải pháp tối ưu trong việc triển khai các dự án công nghệ thông tin.
Là đầu mối trong việc cung cấp, chuyển giao các phần mềm ứng dụng với các đơn vị ngoài nghành.
2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu các cơ chế nghiệp vụ và lựa chọn các giải pháp kỹ thuật đưa công nghệ tin học vào cải tiến quy trình và nâng cao hiệu quả quản lý nghiệp vụ.
Phối hợp với các phòng kỹ thuật khác trong việc nhận chuyển giao công nghệ, lựa chọn các giải pháp triển khai các phần mềm ứng dụng trong toàn hệ thống NHCT.
Phối hợp các phòng ban nghiệp vụ của NHCT VN phân tích nhu cầu người sử dụng, xây dựng, triển khai các dự án phần mềm để phát triển sản phẩm dịch vụ và nâng cao năng lực quản lý của NHCT.
Xây dựng các phần mềm ứng dụng phục vụ yêu cầu quản lý cải tiến, đổi mới các nghiệp vụ ngân hàng.
Xây dựng quy trình vận hành, xử lý thông tin chính xác, kịp thời và bảo đảm bí mật, an toàn thông tin của NHCT.
Kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện đúng quy trình các ứng dụng phần mềm, đảm bảo cập nhật đầy đủ và kịp thời cho các chi nhánh NHCT các thay đổi về phần mềm do TTCNTT phát triển và quản lý.
Liên kết với các đơn vị xây dựng và triển khai các dự án kỹ thuật cho hệ thống NHCT (đặc biệt là các sản phẩm phần mềm).
Bảo trì, sửa chữa, xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến các ứng dụng phần mềm do TTCNTT tự phát triển và các sản phẩm liên doanh đã triển khai tại trụ sở chính NHCT VN và các chi nhánh NHCT.
Nghiệm thu một số chương trình ứng dụng do mua bên ngoài.
Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ và kỹ thuật tập huấn, triển khai hệ thống ứng dụng cho toàn hệ thống NHCT.
Tham gia thẩm định và giám sát triển khai các phương án kỹ thuật liên quan đến các ứng dụng phần mềm của các đơn vị thành viên.
Thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc giao.
3. Phòng tích hợp hệ thống.
3.1. Chức năng
Quản lý hệ thống kỹ thuật thông tin của NHCT, đảm bảo sự thống nhất về hệ thống kỹ thuật và công nghệ thông tin trong NHCT.
Là đầu mối trong quá trình kết hợp các phòng ban, đơn vị liên quan trong việc xây dựng và triển khai các dự án kỹ thuật cho hệ thống NHCT nhằm đảm bảo tính tương thích và trong suốt của hệ thống kỹ thuật và công nghệ thông tin của NHTC.
Là đầu mối trong việc cung cấp các giải pháp tích hợp hệ thống công nghệ thông tin với các đơn vị ngoài nghành.
3.2. Nhiệm vụ
Tham mưu cho Giám đốc trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy hoạch quản lý về công nghệ, hiện đại hoá Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước.
Thực hiện tiêu chuẩn hoá về giao diện, đảm bảo sự tương thích giữa hệ thống thông tin của NHCT với Ngân hàng Nhà nước.
Kết hợp với các phòng kỹ thuật của TTCNTT trong việc định hướng, xây dựng, nhận chuyển giao các ứng dụng phần mềm phục vụ các sản phẩm và dịch vụ của NHCT.
Nhận chuyển giao các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh doanh và sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
Tổ chức thực hiện tích hợp tất cả các ứng dụng (do NHCT VN triển khai, liên doanh hoặc mua ngoài) thành một thể thống nhất trong toàn hệ thống.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình đảm bảo an toàn kỹ thuật về công nghệ thông tin trong hệ thống NHCT.
Là đầu mối trong việc thẩm định và giám sát triển khai các phương án kỹ thuật liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của các đơn vị thành viên.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4. Phòng kỹ thuật truyền thông và trang thiết bị
4.1. Chức năng
Là đầu mối quản lý hệ thống truyền thông, trang thiết bị đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống NHCT.
Là đầu mối trong việc xây dựng kế hoạch mua sắm và quản lý tài sản thiết bị thông tin điện toán của NHCT.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược phát triển mạng truyền thông, mạng máy tính và trang thiết bị trong toàn bộ hệ thống NHCT.
Là đầu mối trong việc cung cấp các dịch vụ lắp đặt, bảo trì máy móc thiết bị với các đơn vị ngoài nghành.
4.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu, thiết kế và triển khai các giải pháp kỹ thuật truyền thông và mạng cục bộ trong hệ thống NHCT.
Xây dựng quy trình vận hành, xử lý sự cố liên quan đến truyền thông và trang thiết bị của NHCT.
Triển khai hệ thống truyền thông, trang thiết bị, hệ thống an toàn và kiểm tra việc thực hiện tại các chi nhánh NHCT.
Phát triển các phần mềm hệ thống, quản trị mạng, hệ thống bảo mật mạng máy tính.
Xây dựng phương án quản lý và sử dụng trang thiết bị trong toàn bộ hệ thống một cách hiệu quả và an toàn.
Bảo trì và sửa chữa các sự cố xảy ra liên quan đến hệ thống truyền thông, trang thiết bị tại TTCNTT, trụ sở chính NHCT VN và các chi nhánh NHCT.
Đảm bảo hệ thống kỹ thuật tại TTCNTT, trụ sở chính NHCT VN và các chi nhánh hoạt động ổn định và hiệu quả.
Tham gia thẩm định và giám sát triển khai các phương án kỹ thuật liên quan đến truyền thông và trang thiết bị của các đơn vị thành viên.
Nghiệm thu kỹ thuật đối với các hệ thống trang thiết bị và phần mềm hệ thống có liên quan.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
5. Phòng lưu trữ vận hành và phục hồi dữ liệu
5.1. Chức năng
Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin Ngân hàng phục vụ cho quản lý, điều hành của NHCT. Đảm bảo tính bảo mật về số liệu trên mạng máy tính trong hệ thống NHCT.
Xây dựng kế hoạch nâng cấp, phát triển hệ thống sao lưu và các vật mang tin phù hợp với định hướng phát triển công nghệ tiên tiến.
5.2. Nhiệm vụ
Xây dựng quy trình thu thập, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời; lưu trữ và bảo đảm bí mật, an toàn thông tin của NHCT.
Xây dựng chiến lược, giải pháp kỹ thuật về lưu trữ và khôi phục dữ liệu của NHCT.
Đảm bảo vận hành hệ thống kỹ thuật tại TTCNTT và trụ sở chính NHCT VN hoạt động an toàn; đáp ứng nhu cầu của các bộ phận kỹ thuật, nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác.
Đảm bảo việc lưu trữ và khôi phục dữ liệu theo đúng quy trình, đúng chế độ, an toàn và bí mật.
Là đầu mối thu thập số liệu, thông tin báo cáo của các chi nhánh phục vụ cho nhu cầu tổng hợp của NHCT.
Xử lý sự cố kỹ thuật liên quan đến lưu trữ và phục hồi dữ liệu tại TTCNTT, trụ sở chính NHCT VN và các chi nhánh NHCT.
Cung cấp thông tin về virus, các phần mềm phòng chống virus cho tất cả các chi nhánh trong hệ thống NHCT.
Làm đầu mối trong việc triển khai các dự án liên quan đến tự động hoá văn phòng trong toàn bộ hệ thống NHCT.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
6. Phòng kế toán-Tổng hợp
6.1. Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng: công tác quản lý, tổ chức và nhân sự; cơ chế quản lý tài chính; chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê; cơ chế quản lý lao động, tiền lương của TTCNTT phù hợp với quy định của NHCT VN.
Xây dựng các báo cáo định kỳ về kỹ thuật của TTCNTT, trụ sở chính NHCT VN và các chi nhánh NHCT.
Xây dựng kế hoạch tài chính, lao động, tiền lương của TTCNTT.
Tổ chức thực hiện và cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các báo cáo thông tin phục vụ cho quản lý và điều hành TTCNTT.
6.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu và đề xuất lãnh đạo TTCNTT trong việc bố trí sắp xếp, sử dụng cán bộ phù hợp theo phân cấp uỷ quyền của NHCT VN.
Quản lý hồ sơ cán bộ tại TTCNTT để phục vụ đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu của lãnh đạo TTCNTT.
Tham mưu cho lãnh đạo TTCNTT về mặt tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy, lao động tiền lương, đề bạt, tuyển dụng, thi đua khen thưởng và xử lý kỷ luật cán bộ tại TTCNTT phù hợp theo phân cấp uỷ quyền của NHCT VN.
Lập và cung cấp các báo cáo định kỳ về nhân sự, lao động tiền lương đầy đủ theo quy dịnh của NHCT VN.
Kết hợp với công đoàn, Đảng uỷ thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về việc chấp hành quy chế tại các phòng ban TTCNTT.
Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu và thu nhận, phát công văn đi-đến, lưu trữ văn bản, hồ sư văn thư lãnh đạo, thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo mật hiện hành về nội dung các văn bản, công văn giấy tờ đi và đến.
Quản lý chặt chẽ các loại thiết bị máy tính, công cụ lao động, văn phòng phẩm trong phạm vi TTCNTT; cấp phát giấy giới thiệu, giấy đi đường theo đúng đối tượng, nội dung, tính chất khi cán bộ có yêu cầu.
Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, đón tiếp khách đến đúng nơi cần liên hệ công tác, sắp xếp chương trình, thời gian làm việc của khách với lãnh đạo TTCNTT và các phòng ban.
Tổ chức công tác quản trị tại TTCNTT, đảm bảo các điều kiện vật chất, phương tiện làm việc cho cán bộ nhân viên TTCNTT; quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của TTCNTT một cách an toàn và có hiệu quả.
Giúp lãnh đạo TTCNTT theo dõi về XDCB, mua sắm, sửa chữa tài sản.
Tổ chức thực hiện các chế độ như : BHXH, BHYT, BH con người, nghỉ hưu, nghỉ việc và chế độ ốm đau, thai sản tại TTCNTT.
Tổ chức quản lý và triển khai các khoá đào tạo cho cán bộ nhân viên TTCNTT và các chi nhánh của NHCT VN theo kế hoạch đào tạo do Phòng kế hoạch-Nghiên cứu phát triển xây dựng và được lãnh đạo NHCT VN phê duyệt.
Thực hiện công tác tạp vụ, vệ sinh chung nơi làm việc tại trụ sở TTCNTT.
Tổ chức và thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, công tác phòng cháy chữa cháy tại TTCNTT.
Tổng hợp các kế hoạch trang bị hệ thống công nghệ thông tin, đào tạo, tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực của TTCNTT và các chi nhánh NHCT.
Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động theo định kỳ và đề ra các biện pháp triển khai kế hoạch kỹ thuật của TTCNTT và các chi nhánh NHCT.
Tham gia nghiên cứu, quản lý các dự án hiện đại hoá của NHCT VN.
Biên dịch một số tài liệu phục vụ công tác giao dịch, nghiên cứu của TTCNTT.
Tổ chức công tác hạch toán kế hoạch theo đúng cơ chế NHCT VN phân cấp TTCNTT; lập các báo cáo kế toán ngày, tháng, quý, năm, quyết toán đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Tham mưu cho lãnh đạo TTCNTT trong việc xây dựng kế hoạch tài chính, quý, năm, Lập và thực hiện quyết toán kế hoạch tài chính, quý, năm kịp thời, đúng cơ chế phân cấp tài chính.
Kết hợp với với phòng Kỹ thuật truyền thông và trang thiết bị tham gia xây dựng kế hoạch mua sắm và quản lý tài sản thiết bị thông tin điện tín của NHCT.
Tổ chức thực hiện kiểm kê và thanh lý tài sản đúng chế độ quy định.
Kết hợp với các phòng chức năng của TTCNTT xây dựng dự toán và chi phí cho các phòng kỹ thuật, các dự án hiện đại hoá, các kế hoạch mua sắm tài sản và quyết toán với TW kịp thời theo chế độ quy định.
Định kỳ tháng, đột xuất kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ sách.
Tổ chức thực hiện chế độ chi tiêu nội bộ tại TTCNTT.
Lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
7. Phòng hỗ trợ kỹ thuật các chi nhánh phía Nam.
7.1. Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo các vấn đề liên quan đến kỹ thuật công nghệ thông tin tại các chi nhánh NHCT từ Bình Thuận trở vào (gọi tắt là các chi nhánh phía Nam).
Là đầu mối trung chuyển thông tin của các chi nhánh phía Nam, duy trì sự thông suốt thông tin liên lạc giữa NHCT VN và các chi nhánh phía Nam.
Hỗ trợ các chi nhánh phía Nam trong việc triển khai các ứng dụng, truyền thông và trang thiết bị.
7.2. Nhiệm vụ
Phối hợp với phòng Kế hoạch-Nghiên cứu và phát triển trong việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu các dự án cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin.
Phối hợp với phòng ứng dụng triển khai, bảo trì và phát triển phần mềm trong việc triển khai, bảo trì các phần mềm ứng dụng của NHCT VN tại các chi nhánh phía Nam.
Phối hợp với phòng tích hợp hệ thống trong việc xây dựng và triển khai các dự án kỹ thuật phục vụ cho công tác tích hợp hệ thống, đảm bảo tính thống nhất về kỹ thuật trong toàn hệ thống NHCT.
Phối hợp với phòng Kỹ thuật truyền thông và trang thiết bị trong việc triển khai hệ thống kỹ thuật trang thiết bị, truyền thông cho các chi nhánh phía Nam.
Phối hợp với phòng lưu trữ vận hành và phục hồi dữ liệ trong việc triển khai hệ thống kỹ thuật có liên quan đến sao dữ liệu, phục hồi dữ liệu cho các chi nhánh phía Nam.
Phối hợp với phòng kế toán tổng hợp trong công tác quản lý tổ chức nhân sự, tiền lương; lập báo cáo định kỳ, khấu hao tài sản cố định, công cụ lao động, các thiết bị công nghệ chuyên dùng…
Tham gia các đề tài nghiên cứu và phát triển các ứng dụng của TTCNTT.
Tổ chức bảo trì và sửa chữa các ứng dụng, trang thiết bị cho các chi nhánh phía Nam cho Giám đốc.
Thực hiện các chương trình kiểm tra kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho các chi nhánh phía Nam theo sự phân công của Giám đốc.
Quản lý và sử dụng an toàn hiệu quả hệ thống trang thiết bị, phần mềm của phòng hỗ trợ kỹ thuật các chi nhánh phía Nam.
Lập kế hoạch công tác và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện cho Giám đốc, đề xuất những biện pháp cải tiến về quản lý và kỹ thuật đối với việc triển khai hệ thống công nghệ thông tin tại các chi nhánh phía Nam.
Kiểm tra và đề xuất xử lý an toàn kỹ thuật đối với các trường hợp vi phạm quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị cũng như phần mềm ứng dụng tại các chi nhánh phía Nam.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
III. Hoạt động của trung tâm công nghệ thông tin ngân hàng Công thương việt nam
1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm CNTT
Thống nhất quản lý, triển khai và kiểm tra kỹ thuật thông tin điện toán cho toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt nam.
Xây dựng chiến lược, nghiên cứu, lựa chọn giải pháp, tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
Nghiên cứu cải tiến các sản phẩm dịch vụ và hệ thống thông tin quản lý trong Ngân hàng.
Phát triển và bảo trì các ứng dụng trong Ngân hàng.
Lựa chọn trang thiết bị và các hệ thống truyền thông, đảm bảo an toàn cho các chi nhánh và Trung ương.
Hợp tác nghiên cứu và triển khai các dự án kỹ thuật với các đơn vị trong và ngoài nước.
Phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực công nghệ của Ngân hàng.
2. Các sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu của Trung tâm.
Hệ thống thanh toán bằng máy tính và thiết bị thông tin đầu tiên ở Việt nam -1992.
Hệ thống gửi tiết kiệm một nơi lấy ra ở nhiều nơi đầu tiên của các Ngân hàng Việt nam - 1994.
Hệ thống máy chủ Mini song hành đầu tiên được sử dung trong hệ thống trong Ngân hàng Việt nam -1994.
Hệ thống mạng WAN - UNIX - ORACLE toàn quốc đầu tiên trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam -1995.
Mạng lưới thanh toán quốc tế lớn nhất ở Việt Nam được triển khai đông loạt ở 64 chi nhánh vào ngày khai trương hệ thống SWIFT – 06/03/1995.
Hệ thống thanh toán thu chi hộ tập trung tại TW bằng máy tính đầu tiên với Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng đầu tư và phát triển, kho bạc nhà nước Việt nam 1996-1998, các ngân hàng nước ngoài Citibank, DeutschBank 1998, 1999.
Hệ thống kế toán giao dịch – Tiết kiệm đã được ứng dụng bởi kỹ thuật máy tính và triển khai thống nhất cho tất cả chi nhánh từ 1992.
3. Quan hệ hợp tác kỹ thuật nghiệp vụ với:
Ngân hàng nhà nước Việt nam
Các cơ quan nghiên cứu thuộc các bộ
Các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước, kho bạc nhà nước Việt nam.
Các trường đại học Kinh tế – Kỹ thuật
Các công ty tin học viễn thông, tư vấn trong và ngoài nước
Các tổ chức quốc tế khác
4. Khả năng cung cấp các dịch vụ:
Chuyển giao công nghệ
Lắp đặt, bảo trì máy móc thiết bị
ứng dụng phần mềm
Tư vấn
Đào tạo
5. Thực trạng hoạt động của Trung tâm
Trung tâm công nghệ thông tin của Ngân Hàng Công thương Việt Nam thực hiện nhiệm vụ phụ trách toàn bộ về tin học của hệ thống Ngân Hàng Công thương Việt Nam. Nhìn chung các hoạt động giao dịch và quản lý tại các chi nhánh của Ngân Hàng Công thương trên toàn quốc đều được trung tâm quản lý tốt.
Trung tâm công nghệ thông tin Ngân hàng Công thương là trung tâm chuyên về công nghệ thông tin Ngân hàng, tuy trung tâm chưa có bề dày về lịch sử, song do sự nỗ lực phấn đấu của tất cả các thành viên của Trung tâm, các phần mềm của Trung tâm vừa có tính sáng tạo vừa đảm bảo chất lượng nên các dự án của công ty ngày càng tăng, Trung tâm đã trở thành nơi thu hút của các tổ chức, các bạn hàng trong và ngoài nước. Phần lớn các giải pháp công nghệ thông tin của Ngân Hàng Công thương Việt Nam đều do trung tâm xây dựng và triển khai. Bên cạnh những mặt đã đạt được ở trên, các hoạt động của trung tâm cũng còn một số tồn tại trong việc phụ trách quản lý các hoạt động công nghệ thông tin trong toàn Ngân Hàng Công thương Việt Nam như:
Các hoạt động nghiệp vụ chưa được tin học hoá hoàn toàn
Các hoạt động quản lý còn mang tính cục bộ, chưa có sự thống nhất trong toàn hệ thống Ngân Hàng Công thương trên toàn quốc.
Chưa tận dụng được tối đa các giải pháp viễn thông đã được triển khai trong toàn Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Các hoạt động giao dịch còn nhiều bất cập.
Hệ thông máy tính của Trung tâm mới chỉ được xây dựng để hoạt động trên môi trường mạng LAN vì vậy chỉ thu hẹp trong phạm vi Trung tâm trong việc quản lý.
IV. Lý do chọn đề tài
Mặc dù Trung tâm mới được thành lập nhưng các hệ thống thông tin giao dịch của Ngân hàng Công thương và các phần mềm đã được Trung tâm triển khai khá hiệu quả. Bên cạnh đó cũng còn khá nhiều các hoạt động giao dịch, các nghiệp vụ, các hoạt động quản lý của Ngân Hàng Công thương còn phải làm thủ công như hệ thống tính lương trong toàn Ngân Hàng Công thương chưa có sự thông nhất, hệ thống quản lý kho quỹ còn làm thủ công, hệ thống quản lý thiết bị… Trong đó hoạt động quản lý thiết bị là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của Ngân Hàng Công thương Việt Nam, mặc dù hiện nay tại Trung tâm đã có phần mềm quản lý thiết bị được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic nhưng phần mềm này mới chỉ được xây dựng máy đơn, điều này chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong thực tế, vì trên thực tế các chi nhánh của Ngân Hàng Công thương Việt Nam là rất nhiều và số lượng thiết bị, chủng loại là rất lớn và đa dạng, được phân bố trên toàn quốc nên việc vận chuyển thiết bị bảo hành, các thông tin về thiết bị bảo hành như số lần bảo hành, hãng sản xuất, số hiệu thiết bị … đều mới chỉ được kiểm tra trên máy đơn.
Từ thực tế đặt ra và qua một thời gian thực tập tại Trung tâm em đã xây dựng lại hệ thống thông tin quản lí trang thiết bị nhằm mục đích hỗ trợ việc quản lý tình trạng của các trang thiết bị hiện có, phần mềm này được sử dụng tại phòng Kỹ Thuật Truyền Thông và Trang Thiết Bị của Trung tâm, phần mềm được xây dựng trên cơ sở của ngôn ngữ Microsoft Active Server Pages (ASP) cho phép người dùng có thể tìm kiếm được các thông tin cần thiết qua mạng.
V. Yêu cầu đối với đề tài
- Quản lý được toàn bộ thiết bị tin học trong hệ thống Ngân hàng Công thương: số lượng, chủng loại, cấp cho chi nhánh nào, tình trạng thiết bị.
- Quản lý được toàn bộ quy trình bảo hành và sửa chữa.
Hệ thống thông tin quản lý thiết bị đảm bảo quản lý:
Số lượng, chủng loại các lô hàng của các thiết bị tin học tại các chi nhánh.
Số lượng thiết bị còn tồn tại các phòng TTCNTT, tại nơi bảo hành, tại nơi sửa chữa của các chi nhánh.
Hồ sơ lý lịch của thiết bị như Tên thiết bị, thuộc chi nhánh, số Serial Number, số lần hư hỏng, số lần bảo hành, số lần sửa chữa, nguyên nhân hư hỏng...
Thời gian hao phí giữa các giai đoạn:
Từ khi nhận thiết bị hỏng từ chi nhánh đến khi giao bảo hành sửa chữa ->Thời gian thiết bị tồn tại các phòng trung tâm công nghệ thông tin trước khi bảo hành sửa chữa.
Từ khi giao bảo hành sửa chữa đến khi nhận về từ bảo hành sửa chữa. Thời gian bảo hành, sửa chữa.
Từ khi nhận thiết bị về từ nơi bảo hành sửa chữa đến khi trả lại cho chi nhánh ->Thời gian thiết bị tồn tại các phòng trung tâm công nghệ thông tin sau khi bảo hành, sửa chữa.
Từ khi nhận thiết bị từ chi nhánh đến khi trả lại chi nhánh ->Tổng thời gian của quá trình bảo hành, sửa chữa.
Chỉ tiêu thời gian bình quân của các giai đoạn trên.
Biết được số lượng, tỷ lệ hư hỏng của từng chủng loại thiết bị, của từng lô hàng (từng đợt nhận thiết bị) cho cả hệ thống và từng chi nhánh.
Chi phí cho việc bảo hành, sửa chữa, các nguyên nhân hư hỏng.
Dự báo được loại thiết bị nào cần được bảo hành, sửa chữa hoặc phải thay thế trong tương lai gần.
VI. quy trình quản lý bảo hành thiết bị
1. Khi nhập thiết bị mới về
cập nhật thông tin của thiết bị mới vào một tệp
tuỳ theo yêu cầu của các chi nhánh, các thiết bị sẽ được phân phối tới các chi nhánh .
Các thiết bị được đưa vào sử dụng cần thực hiện quá trình bảo hành, sửa chữa.
2. Khi nhận thiết bị hư từ chi nhánh chương trình sẽ thực hiện các công đoạn sau:
Kiểm tra phiếu xuất kho của thiết bị
Lập biên nhận thiết bị tin học (mẫu đính kèm)
3. Kiểm tra thiết bị có thuộc hệ thống NHCTVN cấp cho chi nhánh không? Nếu có thì làm thủ tục nhận thiết bị, nếu không thì trả lại thiết bị cho chi nhánh.
Thủ tục kiểm tra gồm: Nhập Serial Number (S/N) của thiết bị vào máy (bằng bàn phím hoặc thiết bị đọc mã vạch), sau đó so sánh S/N đó với danh mục thiết bị của hệ thống NHCTVN.
Nếu trong danh mục tồn tại thì tiếp tục hoàn tất biên nhận tin học.
Nếu S/N này không có trong danh mục thì huỷ biên nhận tin học và trả lại thiết bị cho chi nhánh (do không phải thiết bị của hệ thống NHCTVN) và in phiếu mang thiết bị tin học ra khỏi cơ quan (mẫu đính kèm) đối với thiết bị này để chi nhánh có thể mang ra cổng.
4. Kiểm tra thiết bị còn có trong hạn bảo hành không? Nếu còn trong hạn bảo hành thì thực hiện giai đoạn bảo hành-Nếu hết hạn bảo hành thì thực hiện giai đoạn sửa chữa .
Khi số S/N của thiết bị có trong danh mục của hệ thống thì đồng thời chương trình sẽ kiểm tra thiết bị đó có còn trong thời gian bảo hành không.
Trong một số trường hợp ngoại lệ: Thiết bị tuy còn trong thời gian bảo hành nhưng nguyên nhân gây ra hư hỏng là do các tác động cơ, lý, hoá học(như rơi, gãy, chuột, thằn lằn, quá điện áp, sét...)thì các thiết bị này sẽ không được nhà bảo hành chấp nhận, vì thế đối với các trường hợp này cũng sẽ được chuyển sang giai đoạn sửa chữa.
5. Giai đoạn bảo hành
Kiểm tra tại phòng có còn thiết bị dự phòng(TBDP)tại chỗ không?
Nếu còn TBDP thì thay ngay(đồng thời chuyển quyền sở hữu của thiết bị dự phòng từ TTCNTT sang cho chi nhánh ) và chuyển trả thiết bị cho chi nhánh , còn đối với thiết bị hư thì chuyển quyền sở hữu từ chi nhánh sang quyền của TTCNTT và chuyển đơn vị bảo hành.
Tiến hành thay thế S/N cuả thiết bị hư bằng S/N của thiết bị dự phòng để cập nhật tình trạng thiết bị.
Nếu không còn TBDP thì chuyển thiết bị hư tới đơn vị bảo hành.
*) Chuyển đơn vị bảo hành:
Lập thủ tục xuất giao thiết bị hư cho đơn vị bảo hành gồm:
+ Phiếu mang thiết bị tin học ra khỏi cơ quan đối với thiết bị hư
+ Phiếu gửi bảo hành thiết bị(mẫu đính kèm ) của thiết bị hư
Sau khi bảo hành xong thì lập thủ tục nhận lại từ đơn vị bảo hành(theo yêu cầu của đơn vị bảo hành ) và tiến hành ký đã nhận lại trong phiếu gửi bảo hành thiết bị(được tạo ở trên)
Tiến hành thay thế S/N của thiết bị hư bằng S/N của thiết bị mới nhận về(nếu thay thế mới) để cập nhật vào hệ thống tài sản.
Sau đó chuyển trả thiết bị cho chi nhánh nếu chuyển thẳng thiết bị của chi nhánh đi bảo hành.
6. Giai đoạn sửa chữa :
Lập thủ tục xuất giao thiết bị hư cho nhà sửa chữa
Sau khi sửa chữa xong thì lập thủ tục nhận lại từ nhà sửa chữa.
Các giấy tờ tương tự như đối với bảo hành
7. Chuyển trả thiết bị cho chi nhánh:
Thông báo cho chi nhánh lên nhận lại thiết bị.
Lập thủ tục chuyển trả lại thiết bị cho chi nhánh.
+ Kiểm tra và thu hồi biên nhận tin học(chi nhánh mang theo), giấy giới thiệu(nếu có).
+ Lập phiếu mang thiết bị tin học ra khỏi cơ quan đối với thiết bị này.
Chương II
phương pháp luận nghiên cứu Và cơ sở Lý THUYếT ứng dụng
I. Phương pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin quản lý
1. Hệ thống thông tin
1.1. Thông tin
Thông tin là sự phản ánh và biến phản ánh thành tri thức mới của chủ thể nhận phản ánh về đối tượng được phản ánh.
Đối tượng
Chủ
thể
Phản ánh
Tri thức hoá
Mặt khác, thông tin có thể hiểu là dữ liệu đã được xử lý thành dạng dễ hiểu, tiện dùng, có ý nghĩa và có giá trị đối với người nhận tin trong việc ra quyết định. Dữ liệu được ví như nguyên liệu thô của thông tin. Thông tin do người này, bộ phận này phát ra có thể được người khác, bộ phận khác coi như dữ liệu để xử lý thành thông tin phục vụ cho những mục đích khác.
Với các khái niệm trên, thông tin mang các đặc điểm sau:
Mang tính động của thông tin;
Mang tính tương đối của thông tin;
Mang tính thời gian của thông tin.
2.Thông tin đối với việc quản lý một tổ chức
Quản lý là một quá trình điều phối hợp tác và phân công lao động bằng cách tác động vào đối tượng nhằm đạt mục tiêu xác định.
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Như vậy, thông tin là thể nền của quản lý cũng giống như năng lượng là thể nền của mọi hoạt động. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích thực.
Hệ thống quản lý
Đối tượng quản lý
Thông tin trong
Thông tin ra
Quyết định
Thông tin vào
Lao động quản lý của nhà quản lý được chia làm hai phần: lao động ra quyết định và lao động thông tin.
Lao động quản lý = lao động thông tin + lao động ra quyết định
(lao động có quy trình) (lao động phi quy trình)
chiếm 90% chiếm 10%
Việc phân chia lao động như vậy đã khẳng định tầm quan trọng của thông tin trong quản lý, một mặt giúp các nhà quản lý phân biệt ra cán bộ lao động thông tin và cán bộ lãnh đạo (cán bộ ra quyết định). Để tăng hiệu quả lao động quản lý thì tổ chức cần áp dụng khoa học kỹ thuật vào lao động thông tin.
Thông tin quản lý là thông tin có ít nhất một cán bộ quản lý cần hoặc có ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình.
Tính chất của thông tin theo mức quyết định. Có ba mức quyết định sau:
Quyết định chiến lược: là những quyết định xác định mục ._.tiêu và những quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
Quyết định chiến thuật: là những quyết định cụ thể hoá mục tiêu thành nhiệm vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực.
Quyết định tác nghiệp: là những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ.
3.Hệ thống thông tin (HTTT)
3.1.Khái niệm
HTTT là một tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập lưu trữ và xử lý dữ liệu, phân phát thông tin để hỗ trợ việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, đường lối, và kiểm soát các hoạt động trong một tổ chức.
3.2.Các bộ phận cấu thành HTTT
Nguồn
Thu thập
Xử lý và lưu giữ
Kho dữ liệu
Đích
Phân phát
4. Phương pháp phát triển một HTTT
4.1.Vì sao phải phát triển HTTT mới
Chúng ta biết rằng thời đại ngày nay là thời đại của khoa học công nghệ, thông tin. Hệ thống thông tin có vai trò rất quan trọng trong đời sống. Một HTTT mới ra đời sẽ cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích HTTT đang tồn tại, thiết kế một HTTT mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó.
4.2. Phương pháp phát triển một HTTT
Phương pháp được hiểu như một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Các phương pháp đều dựa trên một số nguyên tắc cơ sở sau:
- Sử dụng các mô hình: mô hình lô gíc, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
- Chuyển từ cái chung sang cái riêng.
- Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình lô gíc khi phân tích và từ mô hình lô gíc sang mô hình vật lý khi thiết kế.
Các công đoạn phát triển hệ thống
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức biết hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Nó bao gồm các công đoạn sau
Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
Làm rõ yêu cầu
Đánh giá khả năng thực thi
Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi của yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống xác định mục tiêu mà HTTT phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiến hành hay thôi phát triển hệ thống mới. Giai đoạn này bao gồm các bước
Lập kế hoạch phân tích chi tiết
Nghiên cứu môi trường của HTTT đang tồn tại
Nghiên cứu hệ thống thực tại
Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
Đánh giá lại tính khả thi
Thay đổi đề xuất của dự án
Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Giai đoạn 3: Thiết kế lô gíc
Giai đoạn này xác định tất cả các thành phần lô gíc của HTTT, cho phép loại bỏ được các vấn đề của HTTT thực tế và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình lô gíc của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà HTTT mới sẽ sản sinh ra, nội dung của cơ sở dữ liệu, các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu sẽ được nhập vào. Mô hình lô gíc sẽ phải được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế lô gíc bao gồm các công đoạn:
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế xử lý
Thiết kế các luồng dữ liệu vào
Chỉnh sửa tài liệu cho mức lô gíc
Hợp thức hoá mô hình lô gíc
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Sau giai đoạn 3, các phân tích viên phải xác định các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình lô gíc. Mỗi phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của HTTT nhưng cũng chưa phải là một mô tả chi tiết. Sau đó, nhóm phân tích viên phải đánh giá các chi phí và lợi ích mỗi phương án và có khuyến nghị cụ thể. Người sử dụng sẽ chọn phương án tối ưu nhất đáp ứng yêu cầu của họ và tôn trọng các ràng buộc của tổ chức. Sau đây là các công đoạn của giai đoạn này:
Xác định các ràng buộc tin học và các ràng buộc tổ chức
Xây dựng các phương án của giải pháp
Đánh giá các phương án của giải pháp
Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án đã được lựa chọn. Cần thiết kế hai tài liệu: tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của HTTT mới, và tài liệu cho người sử dụng. Những công đoạn chính là:
Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra)
Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá
Thiết kế các thủ tục thủ công
Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoàI
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật HTTT
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kĩ thuật là phần tin học hoá của HTTT, có nghĩa là phần mềm. Phải có các tài liệu như hướng dẫn sử dụng và thao tác và tài liệu mô tả hệ thống. Các hoạt động chính:
Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
Thiết kế vật lý trong
Lập trình
Thử nghiệm hệ thống
Chuẩn bị tài liệu
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Cài đặt hệ thống là pha trong đó chuyển từ HTTT cũ sang HTTT mới được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với va chạm ít nhất, phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn:
Lập kế hoạch cài đặt
Chuyển đổi
Khai thác và bảo trì
Khi bàn giao chương trình, phân tích viên hoặc lập trình viên phảI lập tàI liệu hướng dẫn sử dụng. Sau khi đưa vào sử dụng một thời gian hệ thống có thể có những lỗi trong thiết kế gốc hoặc đưa thêm vào những yêu cầu mới. Việc thay đổi chương trình cho phù hợp với những yêu cầu đó gọi là bảo trì hệ thống.
5. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin
5.1. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng nhiệm vụ cho từng bộ phận. Nhưng phảI bảo đảm toán học trong hệ thống để sau này có thể xây dựng được các mảng cơ bản trên cơ sở từng nhiệm vụ đó.
Ưu điểm: phương pháp này cho phép đưa dần hệ thống vào hoạt động theo từng giai đoạn và nhanh chóng thu được kết quả.
Nhược điểm: các thông tin bị trùng lặp sinh ra các thao tác không cần thiết.
5.2. Phương pháp phân tích
Trong phương pháp này phải đảm bảo toán học cho hệ thống, sau đó xây dựng các chương trình làm việc và thiết lập các mảng làm việc cho chương trình.
Ưu điểm: tránh được việc thiết lập các mảng làm việc một cách thủ công.
Nhược điểm: hệ thống chỉ làm việc được khi đưa vào các mảng làm việc này.
5.3. Tổng hợp và phân tích
Đây là phương pháp kết hợp đồng thời hai phương pháp trên : là việc tiến hành đồng thời xây dựng các mảng cơ bản với một số thao tác hay những nhiệm vụ cần thiết.
ii. CƠ Sở Lý THUYếT ứng dụng
1. Giới thiệu một số dịch vụ trên mạng internet
Dịch vụ World Wide Web
WWW, hay ngắn gọn hơn gọi là Web, là dịch vụ phổ biến nhất trên mạng internet. Sự xuất hiện của nó đã tạo nên sự bùng nổ phát triển của internet. Thông tin dưới dạng tiếng nói và hình ảnh được truyền đi nhờ các siêu văn bản hoặc các siêu phương tiện(hypermedia) thông qua giao thức HTTP. Web được phát triển đã bao trùm lên các dịch vụ cũ như FTP, GOPHER, VERONICA, USENET…
Các thông tin trên Web được trình bày trực quan, dễ hiểu, sinh động…giúp cho những người dùng ít kiến thức về internet cũng có thể dễ dàng sử dụng. Chỉ đơn giản bằng con trỏ và nhấp chuột vào siêu văn bản hoặc siêu phương tiện là kết nối được thực hiện tới một tàI liệu, tàI nguyên cụ thể; tài liệu này lại đưa tới các đường dẫn của các kết nối siêu văn bản khác…
Các trang Web được lưu dữ trên các Web Server, có rất nhiều Web Server trên internet. Người dùng có thể sử dụng các trình duyệt Web (như Internet Explorer, Netscape Navigator…) để truy cập các trang Web trên các Webserver. Webserver sẽ cung cấp các thông tin mà Web client yêu cầu theo mô hình client/server.
1.2 Thư tín điện tử (E-mail)
Đây là một trong những dịch vụ thông tin cơ bản và phổ biến nhất trên Internet, giúp mọi người trao dổi thông tin dễ dàng và nhanh chóng.
Mỗi người dùng E-mail có một địa chỉ e-mail riêng, khi gửi thư cho người khác, ta dùng địa chỉ e-mail của người đó làm nơi nhận. Dịch vụ e-mail là loại dịch vụ lưu chuyển tiếp (store and Forward), nghĩa là máy gửi thư và máy nhận thư không phải liên kết trực tiếp với nhau để gửi và nhận.Mỗi người dùng (client) đều phải kết nối với một e-mail server gần nhất (đóng vai trò bưu cục địa phương), sau khi soạn thảo thư xong và đề địa chỉ của người nhận, người sử dụng sẽ gửi thư đến e-mailserver của mình (SMTP Server), E-mail server này sẽ chuyển thư đến cho e-mail server của người nhận và thư sẽ được lưu lại ở đó. Khi người nhận thiết lập một kết nối với E-mail server của mình có thể lấy thư về máy của mình.
Cách gửi thư điện tử này thuận tiện hơn nhiều so với gửi thư qua hệ thống bưu điện trước đây hoặc qua FAX, lại rẻ hơn và nhanh hơn nhiều lần.
Dịch vụ truyền File (File Transfer Protocol)
Dựa trên giao thức FPT, các máy khách (FPT Client) có thể trao đổi các tệp tin đối với các máy chủ (FPT Server).
Newsgroup –Nhóm tin
Các loại thông tin mà chỉ có thể trao đổi trong một nhóm người theo kiểu hội thảo chuyên đề thì thông qua dịch vụ gọi là News Group. Trên Internet có rất nhiều Newsgroup khác nhau với phạm vi chủ đề rất rộng, như các sở thích, công việc, tin học và cách sống.
1.5 Dịch vụ Gopher – Tìm kiếm thông tin
Nếu không biết chắc thông tin định tìm ở kho nào thì có thể sử dụng dịch vụ tìm kiếm tài nguyên theo “thực đơn” (Gopher, Wais), Internet sẽ cung cấp trực tiếp thông tin hoặc chỉ dẫn cách tìm thông tin đó trên mạng. Tuy nhiên hiện nay, Gopher không còn được sử dụng rộng rãi như trước đây, chủ yếu là do sự bùng nổ của WWW.
1.6. Mô hình Web Client/Server:
Mô hình Client/Server ứng dụng vào trong Web được gọi là mô hình Web Client/Server.Giao thức chuẩn được sử dụng để giao tiếp giữa Client và Server và HTTP (Hyper Text Transfer Protocol).
+ Web Client (Web Browser):
Web Browser hay trình duyệt Web là công cụ truy xuất dữ liệu trên Internet, là phần mềm giao diện trực tiếp với người sử dụng. Nó có khả năng yêu cầu thông tin từ Web Server, sau đó Web Browser sẽ đợi thông tin trả lời từ WebServer và hiênt thị thông tin cho người sử dựng. Nó có khả năng yêu cầu thông tin từ Web Server, sau đó Web Browser sẽ đợi thông tin trả lời từ Web Server và hiển thị thông tin cho người sử dụng. Thông tin hiển thị có thể được lưu trữ trên những trang Web riêng được tạo ra trước đó khi yêu cầu là trang Web tĩnh hoặc thông tin được tạo ra từ các cơ sở dữ liệu khi yêu cầu là trang Web động.
Một Web Browser ít nhất gồm có một trình xử lý HTML (Hypertext Markup Language) và HTTP Client dùng để lấy các trang Web HTML về. Bên cạnh yêu cầu tối thiểu này, hầu hết các Browser cũng đều trợ các dịch vụ internet khác như FPT, NNTP…trên giao diện đồ hoạ.
Nhiều hãng phần mềm đã đưa ra các sản phẩm phần mềm Web Browser trên thị trường như Mosaic của NCSA, Navigator của Netscape, Internet Explorer của Microsoft, Opera,…
+Web Server:
Web Server đóng vai trò phục vụ trong dịch vụ Web, đáp ứng các yêu cầu do các Web Browser gửi tới. Khi nhận được các yêu cầu, Web Browser sẽ phân tích xem tư liệu, thông tin yêu cầu là gì, thực hiện và trả kết quả về nơi yêu cầu nếu không có lỗi, ngược lại báo lỗi về cho trình duyệt.
Có nhiều Web Server của nhiều hãng chạy trên các nền đIều hành khác nhau như Windows (IIS) và các hệ UNIX (AIX, Sun Solaris, HP-UX, Linux…) như Apache, Netscape…
+ Giao thức HTTP:
HTTP(Hyper Text Transfer Protocol) là giao thức dùng trong việc trao đổi thông tin giữa trình duyệt Web và Web server. Giao thức này hỗ trợ và truyền các thông tin dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh,vv…theo chuẩn MIME(Multipurpose Internet Mail Extension).
Ban đầu trình duyệt Web trên Client có một văn bản HTML và hiển thị lên màn hình với đầy đủ các mối liên kết.
Khi người sử dụng bấm vào một liên kết nào đó trong văn bản trên thì trình duyệt sẽ sử dụng giao thức HTTP gửi một yêu cầu lên mạng cho Web Server đẻ truy nhập tới trang Web mới hay một dịch vụ nào đó.
Sau khi nhận thông tin từ trình duyệt, Server có thể tự xử lý thông tin hoặc cho bộ phận khác (DataServer hoặc CGI,…) rồi chờ lấy kết quả để gửi về cho Client.
Web Server sử dụng giao thức HTTP để trả lời yêu cầu của trình duyệt bằng trang Web hoặc dữ liệu mà Client yêu cầu.
Trình duyệt nhận và định dạng dữ liệu chuẩn của trang Web để hiển thị lên màn hình.
Quá trình tiếp diễn liên tục như vậy được gọi là quá trình duyệt trang Web trên mạng.
Chúng ta tìm hiểu WWW thông qua Internet Information Server (IIS). IIS là một WebServer của Microsoft cho phép ta công bố thông tin trên mạng Internet hay Intranet. IIS truyền tải thông tin bằng cách chủ yếu dùng giao thức HTTP.
Web là một hệ thống yêu cầu (Request) và phản hồi (Response). Trình duyệt Web yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web Server, Web Server đáp ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho trình duyệt Web.
Mỗi trang Web trên Intranet hoặc Internet có một URL (Uniform Resource Locator) duy nhất. Web Browser yêu cầu thông tin của một trang Web tại một URL của Web Server. Web Server sử dụng thông tin trong URL để xác định và cho hiển thị trang Web theo yêu cầu của trình duyệt. Cú pháp URL là một chuỗi văn bản tuần tự gồm có: Protocol, Domain Name, và đường dẫn (Path) tới thông tin yêu cầu. Protocol là chuẩn truyền thông dùng để truyền tải thông tin như là HTTP, FGP và Gopher. Domain Name chính là Domain Name System (DSN) của máy tính chứa thông tin . Path là đường dẫn tới thông tin yêu cầu trên máy tính. Ví dụ như URL có Protocol là http, Domain Name là www.company.com, Path là home.htm . Một URL cũng có thể chứa thông tin mà Web Server cần phải xử lý trước khi phải trả lại một trang, dử liệu trong URL được gắn thêm vào cuối đường dẫn. Web Server gửi dữ liệu này tới một chương trình hay một Script để xử lý và trả lại kết quả trong một trang Web.
Web Server đáp ứng yêu cầu của trình duyệt Web bằng cách trả lại một trang kết quả HTML. Kết quả có thể là một trang Web tĩnh được lưu sẵn ở trên Web server hoặc có thể là một trang Web động mà Server tạo ra khi đáp ứng yêu cầu của người sử dụng hoặc là một trang ở thư mục nào đó trên Server.
2. Một số khái niệm cơ sở về Active Server Page
2.1 Active Server Pages (ASP) là gì?
Microsoft Active Server Pages (ASP) là một môi trường kịch bản dựa trên server (sever-side cripting) cho phép tạo hoặc xây dựng các ứng dụng Web mạnh chứa các thẻ HTML, văn bản và các lệnh script hay các ứng dụng Web động, giao tiếp giữa Client và server một cách hiệu quả. Các trang ASP có thể gọi các thành phần ActiveX để thực hiện các công việc như kết nối với một database hoặc thực hiện một tính toán kinh doanh. Với ASP, bạn có thể đưa một nội dung tương tác với các trang Web của bạn hoặc xây dựng toàn bộ các ứng dụng Web sử dụng các trang HTML như giao tiếp với khách hàng của bạn.
2.2. Hoạt động của ASP
Sau khi môi trường ASP thực hiện việc thực thi các file . asp xong nó sẽ trả lại kết quả ở dạng HTML cho Web Server, tiếp theo Browser sẽ nhận được nội dung cần trình bày từ Web Server thông qua giao thực HTTP. Một trang ASP cũng sẽ được Brower tham khảo tới bình thường như là nó đã tham khảo tới một trang HTML của Web.
Mô hình hoạt động của Active Server Pages
Trình duyệt yêu cầu trang ASP từ Server bằng URL hoặc bằng dữ liệu nhập trên Form. Server nhận ra phần mở rộng. ASP của tập tin yêu cầu và gửi trang ASP vào ASP Engine trên Server. ASP Engine đọc tập tin này, tập tin này thường chứa hỗn hợp kịch bản (Script) chạy trên Server và các thành phần HTML.
Khi ASP Engine đọc tập tin, bất cứ khi nào gặp HTML nó sẽ trả về cho Server
Khi nào gặp kịch bản ( ) nó sẽ thực thi và giá trị sẽ được trả lại cho Server. Chính vì vậy ta không thể nhìn thấy được các Script nằm trong bằng cách xem Source Code trên trình duyệt - Điều này đảm bảo khả năng bảo mật mã nguồn ASP.
Kịch bản ASP có thể gọi các đối tượng COM (Component Object Model) được lưu trữ trên Server. Các đối tượng COM là các DLL (Dynamic Link Libraries). Chúng là một dạng chương trình đóng gói thành những gói nhỏ mà có thể thực thi từ một chương trình khác. Kịch bản trong trang ASP gọi các đối tượng COM này và chúng thực thi nhiệm vụ, đôi khi chúng chuyển HTML về ASP Engine để xuất dữ liệu cho Server hoặc nó thực thi những xử lý mà trình duyệt không nhìn thấy.
Khi ASP Engine xuất HTML về Server, tại đây Server trả lại cho Browser ở Client một trang HTML.
2.3. Các thành phần của một trang ASP
ASP bao gồm các thành phần sau:
1. Các bộ dịch ngôn ngữ VBScript và Jscript
2. Thư viện các đối tượng, chuyên dùng để truy xuất Database thông qua ODBC Driver. Thư viện các đối tượng hỗ trợ cho việc viết trang ASP(Active Server Page) .
Một file ASP thực chất là một văn bản, nó có thể bao gồm các thành phần sau :
+ Văn bản (Text)
+ Các HTML tag
+ Các Script. Mỗi Script này sẽ thực hiện một công việc nào đó giống như các phát biểu của một ngôn ngữ lập trình. Một Script là một chuỗi các lệnh script, nó có thể là :
- Một phép gán giá trị cho một biến
- Một yêu cầu Web server gửi thông tin đến Brower
- Tổ hợp các lệnh riêng rẽ thành một thủ tục hay một hàm giống như trong các ngôn ngữ lập trình
Việc thi hành một script là quá trình gửi chuỗi các lệnh tới Scripting Engine, tại đây ASP sẽ thông dịch các lệnh này và chuyển tiếp cho máy tính. Script được viết bằng một ngôn ngữ với các luật được đặc tả nào đó, nếu ta muốn sử dụng một script language nào thì trên server phải chạy Script Engine cho ngôn ngữ đó. Trong ASP cung cấp hai Script Engine là VBScript và Jscript (với VBSCRIPT là mặc nhiên). Tuy nhiên ASP không phải là ngôn ngữ Script, mà nó chỉ cung cấp một môi trường để xử lý các Script mà ta chèn vào trong các file . asp, việc chèn này phải tuân theo một cú pháp nhất định của ASP.
3. Tổng quan về Visual InterDev:
Visual InterDev là một hệ thống phát triển ứng dụng Web, cung cấp tất cả những công cụ để tạo ra những ứng dụng Intranet Web và Dynamic Web. Visual InterDev hỗ trợ cho những lập trình viên tạo ra những ứng dụng Web như :
Data-Driven Web Application: Hỗ trợ kết nối cơ sở dữ liệu dùng ODBC hay OLEDB.
Broach-reach webpages: Sử dụng ngôn ngữ HTML và các ngôn ngữ nhúng trong ứng dụng Web để tận dụng đuợc những tiến bộ mới nhất trong công nghệ trình duyệt như: Microsoft Internet Explorer, Dynamic HTML …
Robust development environment: Sử dụng mô hình đối tượng kịch bản (Scripting Object Model), những phần tử thiết kế thời gian thực (Design-time control ) và những hộp công cụ có thể mở rộng (expandable toolbox) giúp cho việc thiết kế nhanh, kiểm tra và gỡ rối trang Web.
Visual InterDev cung cấp những công cụ giúp chúng ta dễ dàng hoạch định các trang, tổ chức các liên kết của chúng và dùng các mẩu trình bày thích hợp cho từng Web site của chúng ta:
Các mô hình Site Diagram: Chúng ta có thể sử dụng những mô hình này để hoạch định cấu trúc tổng thể của một Web site và tận dụng các yếu tố thiết kế trực quan tổng quát một cách nhanh chóng và dễ dàng.Trong mô hình này chúng ta có thể tạo một mẩu site có chứa nhiều tập tin và xác định quan hệ có cấp bậc giữa các tập tin đó.Đó là cấp bậc được dùng để định nghĩa cấu trúc di chuyển của site.
Các Theme: Có thể dễ dàng thêm vào các trang Web một tác động trực quan phù hợp bằng việc dùng các Theme.
Các Layout: Khi chúng ta đã thiết lập cấu trúc định hướng, chúng ta có thể thêm vào thanh định hướng của các trang Web. Sử dụng một Layout chúng ta nhanh chóng định nghĩa các thanh định hướng bao gồm sự kết hợp có cấp bậc của các tập tin.
Khung nhìn trực quan (Visual View):
Visual InterDev có ba chế độ để xem các trang HTML và ASP.Những chế độ này thay thế những trình soạn thảo mã nguồn đơn giản và hỗ trợ các Design-Time Control, gỡ rối, liệt kê đủ câu câu lệnh và duyệt trước các đối tượng:
Chế độ Design View: Tạo cho trang Web một khung nhìn trực quan. Chúng ta có thể nhập vào nội dung hoặc kéo các phần tử từ hộp công cụ hoặc Data environment trực tiếp vào trang Web. Sử dụng những công cụ như toolbox, toolbar và các menu để xây dựng những trang Web.
Chế độ Source View: Trình bày mã nguồn HTML hay ASP. Giống như Design View chúng ta có thể nhập vào nội dung hoặc kéo các phần tử từ hộp công cụ hoặc Data environment trực tiếp vào trang Web.
Chế độ Quick View: Hiển thị kết quả của những đoạn mã HTML và những đoạn mã nhúng bên phía Client trước khi những trang này được lưu, việc sử dụng này không cần đến Web Server vì thế chế độ Quick View không xử lý được những đoạn mã nhúng bên Server.
Kết nối cơ sở dữ liệu và tạo Data Command để có thể dùng lại:
Môi trường cơ sở dữ liệu cung cấp những lệnh đơn giản cho việc kết nối cơ sở dữ liệu cho ứng dụng Web.Dùng những câu lệnh SQL phức tạp trong những trang asp đã được trình bày, duy trì và có thể sử dụng lại ở mức ứng dụng trong tập tin Global.asa. Thay vì phải thay đổi những câu truy vấn bên trong mỗi trang, chúng ta có thể thay đổi những Data command và những thay đổi này được kết hợp vào các tập tin tham khảo tới Data command. Chúng ta cũng có thể đưa vào các trường từ những command vào thẳng những trang HTML và ASP.
3.3. Hiển thị cơ sở dữ liệu với Data-Bound Control:
Tạo một trang Web tương tác với cơ sở dữ liệu thì chỉ đơn giản là kéo thả, đặt các thuộc tính và lưu trang này lại mà không cần viết lệnh.Vì vậy theo khuynh hướng này thì Visual InterDev đưa ra một mô hình đối tượng đầy đủ, tạo nhanh ứng dụng, thực hiện việc xác nhận dữ liệu và cung cấp đầy đủ quyền điều khiển trên ứng dụng Web.
3.4. Phát triển ứng dụng Web trong một nhóm:
Visual InterDev được thiết kế cho việc phát triển ứng dụng Web với những nhóm nhà phát triển.Các Visual InterDev project là những kết nối tới các ứng dụng Web trên Web Server.Với những Visual InterDev project ở chế độ cục bộ, chúng ta có thể tận dụng được các nhà phát triển độc lập để thay đổi và thử nghiệm các tập tin ứng dụng ở cục bộ trước khi chúng được phát hành lên Web Server.
3.5. Giới thiệu các công cụ của Visual InterDev
Cửa sổ soạn thảo HTML:
Trình soạn thảo HTML của Visual InterDev bao gồm ba kiểu hiển thị các tập tin riêng biệt nhau:
Design View: Trình soạn thảo hiển thị văn bản với các ký tự và đoạn văn định dạng rất giống một trình soạn thảo văn bản bình thường.
Source View: Trình soạn thảo cho thấy các thẻ HTML, văn bản và các đoạn mã nhúng, làm nổi bật vác thẻ HTML và văn bản.
Quick View: Trình soạn thảo hiển thị các tập tin *.html hay *.htm.
3.5.2. Cửa sổ Project Explorer:
Cửa sổ Project Explorer hiển thị một danh sách có cấp bậc của tất cả các project trong một Solution, tất cả các phần tử trong mỗi project. Một cách cụ thể, cửa sổ Project Explorer dùng để:
Xem nội dung của một project.
Mở những tập tin trong một project.
Đồng bộ hóa các tập tin cục bộ với các tập tin ở master Web Server.
Gỡ bỏ các tập tin từ mộ project.
Sao chép các tập tin.
Hiển thị cửa sổ các thuộc tính cho tập tin được chỉ định.
Một số khái niệm về kiến trúc của Visual InterDev và cửa sổ Project Explorer :
Solution : Một tập hợp các Web project và các project phụ thuộc mà chúng tạo thành một ứng dụng Web.
Web Application : Một tập hợp các yếu tố để tạo nên một Web Site hay một phần riêng biệt của một Web Site. Các ứng dụng Web được xây dựng từ các Web project.
Web project : Một tập hợp các tập tin chỉ định các yếu tố của một ứng dụng Web.
Local Web Application : Tập hợp những trang Web ở trên máy trạm của nhà phát triển. Những trang này được dùng để tạo ra, phát triển và kiểm tra trước khi truyền tới Master Web Server.
Master Web Application : Tập hợp những trang Web được lưu trữ và chứa trên Web Server, Master Web Application có thể truy cập được đối với nhà phát triển, tác giả và những người sử dụng Internet và Intranet cũng sử dụng được.
3.5.3. Quản lý Web project:
Khi tạo một project trong Visual InterDev chúng ta có thể quản lý các tập tin cục bộ và duy trì các tập tin chủ trên Server.
Một Web project bao gồm các tập tin và thông tin cần thiết để tạo và phát hành một ứng dụng Web đơn giản trong Microsoft Visual Studio. Các tập tin trong một ứng dụng Web có thể bao gồm nhiều tập tin: HTML, ASP(Active Server Pages), Layouts, Themes và các tập tin hình ảnh, …
Một Web project quản lý hai bản sao của một ứng dụng Web: Local và Master.Tất cả các tập tin của ứng dụng Web chủ được lưu trữ trên máy chủ Web chính. Trước khi hiệu chỉnh các tập tin này, chúng được lấy về từ Server và bản sao này được lưu cục bộ trong ứng dụng Web cục bộ của chúng ta.
Trong Text box Name, gõ vào tên của Solution mới. Nếu đã có một Solution đang mở, chọn Close current solution.
Tạo một Web project:
Từ menu File, chọn New Project.
Từ Tab New, chọn Visual InterDev Projects ở ô bên trái và New Web Project ở ô bên phải.
Trong Text box Name, gõ vào tên của Solution mới. Nếu đã có một Solution đang mở, chọn Close current solution.
Nhấn Open. Trình Web Project Wizard được khởi động.
3.5.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu:
Tạo một tên nguồn dữ liệu.
Mở Visual InterDev project và chọn trong cửa sổ Project Explorer.
Từ menu Project, chọn Add Data Connection. Hộp thoại Select Data Source xuất hiện.
Trên tab File Data Source, chọn New.
Chọn trình điều khiển cơ sở dữ liệu (database driver) và nhấn Next .
Gõ tên vào DNS Name, nhấn Next .
Chọn Finish .
Truy vấn cơ sở dữ liệu:
Khi chúng ta đã tạo được kết nối đến một cơ sở dữ liệu, chúng ta có thể truy vấn cơ sở dữ liệu này, để chỉ định một tập các mẫu tin để dùng trên trang Web. Microsoft Visual InterDev tạo tập các mẫu tin qua Recordset Design-Time Control.
Hiển thị các mẩu tin:
Dùng Visual InterDev, chúng ta có thể hiển thị dữ liệu trên trang Web qua sử dụng các Data-Bound Design-Time Control như label, text box, list box và di chuyển trong số các mẩu tin dùng Navigation Control.
3.5.5. Tạo một Web Site:
Tạo một Web project trong Visual InterDev:
Từ menu File, chọn New Project.
Hộp thoại New Project xuất hiện.
Trong tab New, chọn Visual InterDev Projects ở bên trái của hộp thoại và chọn New Web Project ở bên phải của hộp thoại.
Trong Text box Name, gõ vào tên của project.
Nhấn vào nút Open.
Cửa sổ Web Project Wizard xuất hiện. Cửa sổ này cho phép chúng ta đặt thuộc tính cho Web Project như chọn Web Server, tên của ứng dụng, chọn Theme và Layout cho ứng dụng.
Thêm trang chủ cho ứng dụng Web:
Từ menu Project, chọn Add Item, hộp thoại Add Item xuất hiện, chọn tab New từ hộp thoại này.
Từ ô Web Project Files ở cửa sổ Add Item, chọn Site Diagram.
Nhập tên của Site Diagram vào trường Name.
Nhấn Open.
Từ menu Diagram, chọn Add Home Page. Một Site Diagram sẽ xuất hiện.
Default.asp sẽ xuất hiện khi chúng ta thay đổi Site Diagram.
Thêm các đối tượng đồ họa:
Trong cửa sổ Project Explorer, đưa chuột tới trang chủ và nhấn chuột phải, chọn Open. Trong cửa sổ soạn thảo HTML, chọn tab Design.
Từ menu HTML, chọn Image, hộp thoại Insert Image xuất hiện.
Trong Text box Picture Source, gõ tên tập tin và đường dẫn (.gif, .jpeg) hoặc nhấn nút Browse để tìm tập tin hình ảnh muốn thêm.
Trong mục Alternate Text của hộp thoại Insert Image gõ vào thông tin mà chúng ta muốn người dùng nhìn thấy khi Image không xuất hiện.
Nhấn OK.
Xem các liên kết của trang chủ:
Link View có thể dùng để hiển thị quan hệ siêu liên kết từ bất kỳ
site nào trên WWW.
Từ cửa sổ Project Explorer, nhấp chuột phải trên trang chủ và chọn View Links.
Xuất hiện một mô hình liên kết giữa màn hình.
Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Access
4. Tổng quan về Microsorft Access
Microsoft Access là một hệ quản tri cơ sở dữ liệu quan hệ (Relation Database Management System) chạy trên môi trường Windows. Hệ có được các đặc tính ưu việt của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác chạy trên DOS . Kỹ thuật Rushmore giúp tối ưu hoá và cảI tiến tốc độ truy nhập cơ sở dữ liệu và đạt được kỹ thuật OLE( Object Linking and Embeding ) trên Windows.Hệ có khả năng tích hợp được các đối tượng ( Object ) là sản phẩm từ các phần mềm khác như các đối tượng ảnh, bảng tính…
Đặc điểm nổi bật hơn cả là hệ có đầy đủ các tính năng cần thiết của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: việc tự động kiểm tra khoá của các quan hệ, kiểm tra các ràng buộc toàn vẹn về miền giá trị và phụ thuộc tồn tại , tự động cập nhật các bản ghi trong quan hệ mỗi khi có sự sửa đổi trường khóa hay xoá bản ghi từ quan hệ có kết nối tương ứng.
Hệ có khả năng chạy trên môi trường có nhiều người dùng, trên mạng, có khả năng chia xẻ bảo mật dữ liệu, khả năng này là độc lập với khả năng bảo mật của hệ điều hành mạng.
4.1. Các đặc điểm cơ bản
Cung cấp tính năng của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ cụ thể:
Tự động kiểm tra khoá
Kiểm tra ràng buộc vẹn toàn về giá trị
Kiểm tra ràng buộc vẹn toàn dạng phụ thuộc tồn tại
Khả năng truy vấn bằng QBE
Đối với một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, thông thường khi người sử dụng muốn một hỏi đáp trên cơ sở dữ liệu thì trước hết hỏi đáp đó phải được mô tả dưới dạng cơ sở dữ liệu lệnh SQL cài đặt tương ứng với hệ quản trị cơ sở dữ liệu, như vậy người dùng phải biết cú pháp lệnh SQL này.
Đối với Access, để mô tả một hỏi đáp người dùng cũng có thể viết lệnh SQL cài đặt theo cú pháp riêng của hệ, nhưng đồng thời Access cũng cung cấp một công cụ giúp người dùng mô tả hỏi đáp hơn là viết lệnh SQL. Công cụ này là QBE (Query By Example) thực hiện mô tả hỏi đáp trên cơ sở đồ hoạ.
Cung cấp bộ công cụ trợ giúp thiết kế biểu mẫu và báo cáo
Với hai công cụ Form wizard, report wizard, người dùng hệ Access dễ dàng thiết kế các biểu mẫu và báo cáo mà không cần phải lập trình. Để xác định sẽ nhập/ xuất dữ liệu cho một trường tại vị trí dòng/ cột nào… người dùng chỉ cần sử dụng các công cụ thiết kế các điều khiển (control) tương ứng, sau đó khai báo các thuộc tính của điều khiển.
Kiểu trường OLE
Nhu cầu trao đổi dữ liệu sản sinh từ phần mềm này sang phần mềm khác ngày càng nhiều. Access được sự hỗ trợ của phương pháp OLE (Object Linking and Embeding) đáp ứng được yêu cầu này.
Access cung cấp một kiểu trường gọi là trường OLE, khi dùng trường này người sử dụng có thể “nhúng” hay liên kết các đối tượng được sản sinh từ các ứng dụng khác như hình ảnh, âm thanh, bảng tính, văn bản.. vào cơ sở dữ liệu Access.
Một cơ sở dữ liệu và duy nhất
Một cơ sở Access bao gồm 6 loại đối tượng:._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37054.doc