Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội

Tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội: Mục lục Danh mục các chữ viết tắt 1. HTTT Hệ thống thông tin 2. CSDL Cơ sở dữ liệu 3. DL Dữ liệu 4. POS Địa điểm chấp nhận thẻ (Point Of Sale) 5. ATM Máy giao dịch tự động 6. IFD Sơ đồ luồng thông tin 7. BFD Sơ đồ chức năng kinh doanh 8. DFD Sơ đồ luồng dữ liệu 9. ERD Sơ đồ quan hệ thực thể 10. DAB Ngân hàng TMCP Đông Á 11. ĐLCNT Đại lý chấp nhận thẻ 12. PIN Mã số xác định chủ thẻ 13.CMTND Chứng minh thư nhân dân 14. HSKH Hồ sơ khách hàng Danh mục bảng, biểu, sơ ... Ebook Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội

doc177 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5241 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ, hình ảnh Hình 1. 1: Sơ đồ số lượng cán bộ nhân viên Ngân hàng 15 Hình 1. 2: Sơ đồ vốn điều lệ Ngân hàng 16 Hình 1. 3: Sơ đồ biểu diễn mạng lưới Ngân hàng 17 Hình 1. 4: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội 20 Hình 1. 5: Dư nợ bình quân huy động vốn 28 Hình 1. 6: Dư nợ bình quân tín dụng 28 Hình 1. 7: Lợi nhuận trước thuế 29 Hình 2. 1: Sơ đồ truyền tin 34 Hình 2. 2: Sơ đồ luồng thông tin giữa các cấp 35 Hình 2. 3: Quy trình hoạt động của HTTT 36 Hình 2. 4: Ba mô hình của HTTT 37 Hình 2. 5: Các ký pháp cơ bản của sơ đồ IFD 47 Hình 2. 6: Các ký pháp dùng cho sơ đồ DFD 48 Hình 2. 7: Các ký pháp cơ bản dùng cho sơ đồ BFD 50 Hình 3. 1: IFD đăng nhập 77 Hình 3. 2: IFD giao dịch gửi tiền 78 Hình 3. 3: IFD giao dịch rút tiền 79 Hình 3. 4: IFD tìm kiếm dữ liệu 80 Hình 3. 5: IFD lập báo cáo 81 Hình 3. 6: Sơ đồ chức năng kinh doanh HTTT quản lý thẻ ATM 83 Hình 3. 7: DFD ngữ cảnh 84 Hình 3. 8: DFD mức 0 của hệ thống 85 Hình 3. 9: DFD mức 1 chức năng phát hành thẻ của hệ thống 86 Hình 3. 10: DFD mức 1 chức năng quản lý giao dịch của hệ thống 87 Hình 3. 11: IFD quản lý dịch vụ thẻ của Ngân hàng 88 Hình 3. 12: DFD mức 1 chức năng tìm kiếm của hệ thống 89 Hình 3. 13: DFD mức 1 chức năng báo cáo của hệ thống 90 Hình 3. 14: Sơ đồ quan hệ thực thể 92 Hình 3. 15: Sơ đồ kiến trúc hệ thống 93 Hình 3. 16: Mối quan hệ giữa các tệp dữ liệu 94 Hình 3. 17: Giải thuật đăng nhập 102 Hình 3. 18: Giải thuật đăng ký mở thẻ 103 Hình 3. 19: Giải thuật hủy thẻ 104 Hình 3. 20: Giải thuật cập nhật dữ liệu 105 Hình 3. 21: Giải thuật tìm kiếm 106 Hình 3. 22: Giải thuật nhập phiếu lĩnh tiền 107 Hình 3. 23: Giải thuật nhập phiếu nộp tiền 108 Hình 3. 24: Giải thuật in báo cáo 109 Hình 3. 25: Form Login 110 Hình 3. 26: Form Main 111 Hình 3. 27: Form hệ thống 112 Hình 3. 28: Form Danh mục 113 Hình 3. 29: Form Giao dịch 114 Hình 3. 30: Form Xử lý 115 Hình 3. 31: Form Báo cáo 116 Hình 3. 32: Form Giới thiệu 117 Hình 3. 33: Form danh mục công an 118 Hình 3. 34: Danh mục chi nhánh 119 Hình 3. 35: Danh mục lãi suất 120 Hình 3.36: Danh mục tiền gửi 121 Hình 3. 37: Danh mục tình trạng hôn nhân 122 Hình 3. 38: Danh mục loại lãi suất 123 Hình 3. 39: Danh mục nhân viên 124 Hình 3. 40: Danh mục User 125 Hình 3. 41: Danh mục Quốc gia 126 Hình 3. 42: Danh mục địa phương 127 Hình 3. 43: Phiếu lĩnh tiền 128 Hình 3. 44: Phiếu nộp tiền 129 Hình 3. 45: Hố sơ khách hàng 130 Hình 3. 46: Form lập thẻ 131 Hình 3. 47: Nhận/Hủy thẻ (Tab hủy thẻ) 132 Hình 3. 48: Nhận/Hủy thẻ (Tab nhận thẻ) 133 Hình 3. 49: Form tìm kiếm 134 Hình 3. 50: Tìm kiếm theo mã khách hàng 135 Hình 3. 51: Tìm kiếm theo họ tên khách hàng 136 Hình 3. 52: Tìm kiếm theo số CMT 137 Hình 3. 53: Form báo cáo giao dịch 138 Hình 3. 54: Phiếu nộp tiền 139 Hình 3. 55: Phiếu lĩnh tiền 140 Hình 3. 56: Danh sách khách hàng 141 Hình 3. 57: Danh sách thẻ 142 Hình 3. 58: Số dư tài khoản 143 Hình 3. 59: Danh sách thẻ tạm ngưng 144 Lời nói đầu Nền kinh tế thế giới hiện nay đang ngày một phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ hơn. Đồng thời với sự phát triển đó, quá trình tin học hóa ở các doanh nghiệp, công ty lớn, nhỏ cũng diễn ra hết sức sôi động. Việc áp dụng tin học vào quá trình tác nghiệp, quản lý giờ đây không phải là điều xa lạ đối với tất cả các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam. Với sự nhanh nhạy của mình, các doanh nghiệp đã nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của hệ thống thông tin quản lý trong quá trình phát triển và mở rộng của mình. Do đó, rất nhiều tổ chức đã đầu tư vào hệ thống thông tin với quy mô lớn và đạt được mức độ tự động hóa cao nhất có thể. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực làm sao để đạt hiệu quả tốt nhất, việc lựa chọn, vận dụng những phần mềm sao cho phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc điều hành, quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, các phần mềm, ứng dụng cơ bản đã trở nên phổ biến trong hầu hết các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển không ngừng nghỉ của xã hội đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải không ngừng thay đổi để theo kịp sự phát triển chung. Chính vì vậy, các phần mềm ngày càng đòi hỏi phải có nhiều tính năng hơn, thân thiện hơn. Với mong muốn được áp dụng những kiến thức đã học sau 4 năm vừa qua tại Khoa Tin Học Kinh Tế - trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân vào thực tế để tạo ra được một phần mềm có thể hỗ trợ tốt hoạt động quản lý của doanh nghiệp; trong thời gian thực tập vừa qua, em đã tìm hiểu về cơ sở cũng như hoạt động của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội và hoàn thành chuyên đề thực tập có tên: “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội” Hệ thống thông tin này được coi như một công cụ đắc lực để quản lý hệ thống thẻ ATM, tài khoản thẻ của khách hàng … tại ngân hàng Đông Á. Bên cạnh đó, phần mềm còn có thêm một số tính năng giúp tra cứu nhanh tài khoản khách hàng, giao diện thân thiện … nhằm tiết kiệm thời gian cao nhất cho đội ngũ nhân viên, cán bộ, góp phần đẩy mạnh hiệu suất trong công tác quản lý ngân hàng. Chuyên đề thực tập của em bao gồm các nội dung chính như sau: Chương I: Tổng quan về Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội và chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trình bày những cái nhìn khái quát nhất về Ngân hàng Đông Á và Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội. Trình bày khái quát về đề tài, mục đích, ý nghĩa đề tài. Chương II: Một số vấn đề phương pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu một hệ thống thông tin quản lý; các quy định phát hành, quản lý thẻ ATM. Đó chính là cơ sở cho việc phân tích và thiết kế hệ thống ở chương 3. Chương III: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội Trình bày chi tiết quá trình phát triển hệ thống thông tin đã chọn Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thày giáo – PGS.TS Hàn Viết Thuận, người đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cấp kiến thức trong suốt thời gian học tập cũng thư thực tập để em có thể hoàn thành tốt nhất đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban quản lý, cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Đông Á đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập. Hà Nội, 28 – 4 – 2008 Sinh viên Đặng Thị Dịu Chương I Tổng quan về Ngân hàng Đông Á và chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Đông Á 1.1.1. Những nét khái quát Tên NH: Ngân hàng Đông Á Địa chỉ: 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại: (84.8) 995 1483 - 995 1484 Fax: (84.8) 995 1603 - 995 1614 E-mail: dichvukhachhang@dongabank.com.vn Website: Ngân hàng Đông Á được thành lập ngày 01/07/1992, với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 15 năm hoạt động, DongA Bank đã khẳng định là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày. Vốn điều lệ tính đến tháng 6/2007 là 1400 tỷ đồng Các cổ đông lớn: Văn phòng thành ủy TP.HCM Công ty cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) Công ty TNHH một thành viên Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận Tổng công ty May Việt Tiến Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sai Gòn (SABECO) Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) Mạng lưới hoạt động Một hội sở, một sở giao dịch, 82 chi nhánh và phòng giao dịch 700 máy giao dịch tự động - ATM 700 điểm chấp nhận thanh toán qua thẻ - POS Các công ty thành viên Công ty kiều hối Đông Á Công ty chứng khoán Đông Á Định hướng hoạt động Với phương châm “Bình dân hóa dịch vụ ngân hàng – Đại chũng hóa công nghệ ngân hàng”, Ngân hàng Đông Á đặt mục tiêu trở thành một ngân hàng đa năng – một tập đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh. Để thực hiện được chính sách trên Ngân hàng Đông Á cam kết: Luôn lắng nghe ý kiến khách hàng để cải tiến và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng. Từ ban lãnh đạo đến nhân viên Ngân hàng Đông Á đều được đào tạo về kỹ năng và trình độ theo yêu cầu của từng công việc, và nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định mang lại sự thành công cho ngân hàng. Sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của Ngân hàng. Các giải thưởng lớn Máy ATM thế kỷ 21 do ngân hàng Đông Á chế tạo được chừng nhận “Kỷ lục Việt Nam” – là máy ATM đầu tiên tại Việt Nam có chức năng nhận và đổi tiền trực tiếp Giải thưởng “Thương hiệu Việt Nam nổi tiếng nhất ngành ngân hàng – Tài chính – Bảo hiểm” năm 2006 do phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam và Công ty AC Nielsen Việt Nam cấp Giải thưởng “Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu TP.HCM” năm 2006 do UBND TP.HCM trao tặng Giải thưởng SMART50 – 50 doanh nghiệp hàng đầu của Châu Á ứng dụng thành công IT vào công việc kinh doanh – do tạp chí công nghệ thông tin hàng đầu Châu Á ZDNet trao tặng Giải thưởng “Sao vàng đất việt” năm 2003, 2005 do Hội các Doanh nghiệp Trẻ Việt Nam trao tặng Giải thưởng “Thương hiệu Việt” năm 2005 do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng Giải thưởng “Chất lượng Việt Nam” năm 2003 do Bộ Khoa học và Công nghệ trao tặng 1.1.2. Những kết quả đạt được qua các năm Năm 2007 Tháng 5, tăng vốn điều lệ lên 1400 tỷ đồng Tháng 6, khánh thành tòa nhà chi nhánh Kiên Giang Tháng 7, ngày 7/7 chính thức công bố thay đổi logo mới. Tháng 7, đạt chất lượng “Thanh toán quốc tê xuất sắc” do các định chế tài chính uy tín thế giới chứng nhận bao gồm Standard Chartered Bank, Bank of New York, American Express Bank và Citibank; khánh thành tòa nhà chi nhanh Bạc Liêu. Tháng 8, ngày 15/08 máy ATM thế kỷ 21 do Ngân hàng Đông Á chế tạo được chứng nhận “Kỷ lục Việt Nam” – là máy ATM đầu tiên tại Việt Nam có chức năng nhận và đổi tiền trực tiếp qua máy; khánh thành tòa nhà chi nhánh Bình Dương. Tháng 9, kỷ niệm 14 năm thành lập Chi nhánh Hà Nội; kỷ niệm 5 năm chi nhánh Đà Nẵng; khánh thành tòa nhà chi nhánh Cần Thơ. Năm 2006 Tháng 3, Ngân hàng Đông Á được người tiêu dùng bình chọn là “Thương hiệu Việt Nam nổi tiếng nhất” ngành Ngân hàng – Tài chính – Bảo hiểm năm 2006 Tháng 4, chính thức công bố triển khai thành công giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa ngân hàng, ứng dụng corebanking mới và tiếp tục triển khai giai đoạn 2. Tháng 7, khánh thành tòa nhà Hội Sở. Đạt chứng nhận là 1 trong 50 doanh nghiệp Châu Á ứng dụng thành công CNTT vào hoạt động doanh nghiệp do tạp chí công nghệ thông tin hàng đầu – ZDNet trao Tháng 7, đạt chứng nhận là 1 trong 50 doanh nghiệp Châu Á ứng dụng thành công công nghệ thông tin vào hoạt động doanh nghiệp do tạp chí công nghệ thông tin hàng đầu – ZDNet trao Tháng 7, chính thức ra mắt Trung tâm giao dịch tự động 24/24 Tháng 8, triển khai kênh giao dịch “Ngân hàng Đông Á điện tử” Tháng 9, Đông Á và Citibank ký kết ghi nhớ hợp tác chiến lược nhắm đến thị trường ngân hàng doanh nghiệp và tiêu dùng tại Việt Nam. Tháng 12, tăng vốn điều lệ lên 880 tỷ đồng Năm 2005 Tháng 1, sáng lập Hệ thống chuyển mạch thanh toán thẻ ngân hàng, với thương hiệu VNBC (Viet Nam Bank Card). Đến tháng 12, hệ thống VNBC kết nối thêm 2 ngân hàng là NH nhà Hà nội và NH Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Tháng 9, nhận các giải thưởng Cúp Vàng Thương hiệu Nhãn hiệu, Sao Vàng Đất Việt, Dịch vụ Uy tín chất lượng Tháng 10, Ngân hàng Đông Á chính thức kết nối với tập đoàn China UnionPay (Trung Quốc) Tháng 12, tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng Năm 2004 Tháng 1, ra mắt hệ thống giao dịch tự động ATM và phát hành Thẻ Đa năng Ngân hàng Đông Á Tháng 7, sáp nhập Ngân hàng Nông thôn Tân Hiệp vào Ngân hàng Đông Á, và thành lập chi nhánh Kiên Giang Tháng 10, chính thức triển khai dịch vụ thanh toán tự động qua Thẻ Đông Á Năm 2003 Khởi động dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Hợp tác với Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Ký (USAID) để bảo lãnh tín dụng cho khách hàng của Ngân hàng Đông Á Thương hiệu Ngân hàng Đông Á đoạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt và giải thưởng “Chất lượng Việt Nam” Năm 2002 Thành lập Trung tâm thẻ thanh toán Ngân hàng Đông Á và chính thức phát hành thẻ Đông Á đầu tiên Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng Là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn tài trợ từ Ngân hàng hợp tác quốc tế của Nhật Bản – JBIC Năm 2001 Thành lập công ty TNHH kiều hối Đông Á Thành lập chi nhánh An Giang trên cơ sở mua lại Ngân hàng TMCP Tứ Giác Long Xuyên, góp phần hỗ trợ chính sách của Ngân hàng Nhà nước trong việc tái cấu trục hệ thống ngân hàng Việt Nam Áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 vào hoạt động ngân hàng Năm 2000 Tháng 9, trở thành thành viên chính thức của Mạng thanh toán toàn cầu – SWIFT Năm 1998 Là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt Nam nhận vốn góp tài trợ từ Quỹ phát triển nông thông của ngân hàng thế giới – RDF Năm 1995 Là đối tác duy nhất của Tổ chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển – SIDA để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, với tổng số vốn là 1 triệu USD Năm 1994 Tăng vốn điều lệ lên 30 tỷ đồng Thành lập Chi bộ Đảng, Công đoàn, Chi đoàn thanh niên Năm 1993 Thành lập 3 chi nhánh đầu tiên tại Quận 1, Hậu Giang (TP.HCM) và Hà Nội Chính thức triển khai them dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ và là ngân hàng đầu tiên thực hiện tín dụng trả góp chơ. Năm 1992 Ngày 01/07/1992, chính thức hoạt động tại trụ sở đầu tiên đặt ở dố 60 – 62 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận Phú Nhuận, TP.HCM Khởi đầu với nguồn vốn điều lệ là 20 tỷ đồng 1.1.3. Phát triển các nguồn lực Nguồn nhân lực Điểm nổi bật trong hoạt động quản trị và điều hành của Ngân hàng Đông Á là Ban lãnh đạo rất chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực vì đây là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của ngân hàng Với số lượng hơn 56 người lúc mới khai trương hoạt động, đến nay tổng số nhân sự là 1465 người, với tuổi đời bình quân là 32 tuổi, trong số đó trên 60% có trình độ đại học hoặc trên đại học. Không chỉ đông về số lượng mà thông qua nhiều chương trình đào tạo trong và ngoài nước, trình độ của cán bộ nhân viên Ngân hàng ngày càng chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu phát triển trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý, Đông Á còn chú trọng đến rèn luyện đạo đức nghề nghiệp thông qua việc bồi dưỡng chính trị, nâng cao trình độ lý luận nhận thức, thường xuyên nhắc nhở kiểm tra và xử lý nghiêm minh các trường hợp phát hiện sai phạm. Do đó đến nay Ngân hàng có thể hoàn toàn tin tưởng vào một đội ngũ nhân sự trẻ trung, có trình độ chuyên môn, trung thực, đoàn kết và tâm huyết với hoạt động của Ngân hàng Sơ đồ số lượng cán bộ nhân viên của Ngân hàng được biểu diễn trong sơ đồ dưới (Hình 1.1) Hình 1. 1: Sơ đồ số lượng cán bộ nhân viên Ngân hàng Vốn điều lệ Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng Đông Á là 20 tỷ đồng và đến tháng 6/2007 đạt đến con số 1400 tỷ đồng. Trong 15 năm qua, Ngân hàng Đông Á đã thực hiện chiến lược tăng vốn điều lệ từng bước theo yêu cầu phát triển kinh doanh của từng giai đoạn. Tỷ lệ cổ tức chia cho các cổ đông luôn đảm bảo ở mức 18% - 20%/ năm. Dự kiến đến cuối năm 2007, Ngân hàng Đông Á sẽ tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng Theo tốc độ phát triển vốn điều lệ, tổng tài sản của Ngân hàng Đông Á tăng đều qua các năm, bình quân ở mức 44% trong giai đoạn năm 2001 – 2007 Sơ đồ vốn điều lệ qua các năm của Ngân hàng được biểu diễn trong sơ đồ dưới (Hình 1.2) Hình 1. 2: Sơ đồ vốn điều lệ Ngân hàng Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng Đông Á định hướng mở rộng mạng lưới chi nhánh tại khắp các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngân hàng ngày càng cao của doanh nghiệp và người dân, Ngân hàng Đông Á không chỉ mở rộng mạng lưới mà còn đầu tư xây dựng những tòa nhà khang trang, quy mô như hội sở, Đà Nẵng, Đaklak, Bình Dương…Những tòa nhà này góp phần tạo nên diện mạo mới của Ngân hàng Đông Á, khẳng định sự phát triển vững mạnh trong giai đoạn mới. Mạng lưới chi nhánh Ngân hàng Đông Á được biểu diễn như sơ đồ dưới (Hình 1.3) Hình 1. 3: Sơ đồ biểu diễn mạng lưới Ngân hàng 1.2. Giới thiệu ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội Tên đơn vị: Ngân hàng Đông Á, Chi nhánh Hà Nội Địa chỉ: 11 Nguyễn Biểu- Quận Ba Đình- Hà Nội Website: E-mail: eab@eab.com.vn Điện thoại: (04) 843 9753 Fax: (04) 823 6091 Giám đốc chi nhánh: Trần Đạo Vũ 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đông Á - chi nhánh Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Đông Á, được thành lập năm 17/09/1993, có trụ sở tại 11 Nguyễn Biểu - Ba Đình - Hà Nội. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, với nhiều thành tích đã đạt được, Ngân hàng đã có hơn 10 chi nhánh cấp hai trong và ngoại thành Hà Nội, đóng góp vào bề dày thành tích của Tổng Ngân Hàng Đông Á. Bên cạnh đó, với phương châm “ Thành công của khách hàng là thành công của Ngân hàng”, Ngân hàng Đông Á-chi nhánh Hà Nội đã mang đến cho Khách hàng những sản phẩm, dịch vụ đa dạng và tốt nhất. Hiện nay Ngân hàng Đông Á là Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam có chức năng gửi tiền trực tiếp qua máy rút tiền tự động mà không cần phải đến các điểm giao dịch của Ngân hàng. 1.2.2. Chức năng Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận. Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Thực hiện các nhiệm vụ khác. 1.2.3. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động và điều hành Nguyên tắc tổ chức hoạt động Tuân thủ các chính sách chế độ của ngành và quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất trong hệ thống ngân hàng Đông Á, đồng thời kết hợp việc phân cấp, ủy quyền, khuyến khích tính năng động sáng tạo và chủ động của các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng Đông Á. Cùng với các đơn vị trong hệ thống tạo thành một hệ thống đồng bộ thống nhất trong tổ chức và hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Tổ chức điều hành kinh doanh kiểm tra, kiểm toán nội bộ Điều hành hoạt động của chi nhánh là giám đốc, hỗ trợ cho giám đốc có một số phó giám đốc. Điều hành hoạt động nghiệp vụ của các phòng, tổ chuyên môn nghiệp vụ và tương đương là trưởng phòng, tổ trưởng. 1.2.4. Sơ đồ tổ chức Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội được biểu diễn như hình dưới (Hình 1.4) Ban giám đốc Phòng hành chính Phòng nhân sự Phòng tín dụng Phòng thanh toán quốc tế Phòng điện toán Phòng kế toán Phòng ngân quỹ Phòng Marketing Hình 1. 4: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội Ban giám đốc Nhận quyết định từ tổng ngân hàng Đông Á, ra quyết định, quản lý chung các công việc trong chi nhánh ngân hàng Đông Á. Phòng tín dụng Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho doanh nghiệp và cá nhân như tín dụng, bảo lãnh, kinh doanh kho vận. Chịu trách nhiệm quản lý dự án với các tổ chức tài chính quốc tế có liên quan đến tín dụng. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất tổng giám đốc cho phep nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất phương án khắc phục. Phòng thanh toán quốc tế Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho doanh nghiệp và cá nhân, với các hình thức như thanh toán TT, thanh toán L/C, thanh toán nhờ thu và các hình thức chiết khấu nhằm vào các mục đích như xuất khẩu, nhập khẩu, du học, chữa bệnh, chuyển tiền,… Phòng kế toán Bộ phận này có nhiệm vụ chính là theo dõi tình hình tài chính của ngân hàng, huy động vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi và phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chi trả vốn, lãi tiết kiệm, mở và quản lý tài khoản của khách hàng, chi trả cổ tức cho cổ đông, thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng nhà nước, ngân hàng Đông Á. Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kết toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Phòng điện toán Chức năng chính là nghiên cứu và áp dụng công nghệ tin học vào hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, cụ thể là hoàn thiện các chương trình quản lý hiện có và áp dụng công nghệ mới cho toàn hệ thống. Phòng ngân quỹ Phòng Ngân Quỹ chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, vàng, ngoại tệ và chứng từ có giá tại Hội sở. Dành cho khách hàng, bộ phận này thực hiện các dịch vụ thu - chi hộ tiền mặt, kiểm đếm hộ tiền mặt và quản lý hộ tài sản, giấy tờ có giá. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo định kỳ Phòng marketing Chức năng chính của bộ phận này là xây dựng và phát triển thương hiệu của Ngân hàng, nhãn hiệu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, nghiên cứu khách hàng, hỗ trợ các bộ phận khác phát hiện và thực hiện các cơ hội kinh doanh. Đội ngũ Marketing và PR hoạt động tích cực với nhiều kênh quảng bá, nhiều hình thức thể loại đưa tin, nhiều biện pháp truyền thông đặc tả thương hiệu nhằm khắc sâu thêm hình ảnh Đông Á trong quần chúng nói chung và khách hàng nói riêng tạo lợi thế cạnh tranh trước mắt. Phòng hành chính Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh ngân hàng Đông Á trực thuộc trên địa bàn. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản chế định của ngân hàng Đông Á. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao. Phòng nhân sự Xây dựng quy định về lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc địa bàn. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. Đề xuất mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh ngân hàng Đông Á trực thuộc trên địa bàn. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất, cử cán bộ, nhân viên đi công tác học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch đào tạo. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh, quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của ngân hàng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. 1.2.5. Các dịch vụ chính của ngân hàng Hoạt động cho vay Cấp tín dụng là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng Đông Á. Từ khi bắt đầu triển khai đến nay, dịch vụ này đã có những bước tăng trưởng không ngừng, dư nợ cho vay tăng bình quân hàng năm là 77%. Các loại hình cấp tín dụng rất đa dạng như bổ sung vốn lưu động, xuất nhập khẩu, xây dựng nhà xưởng, kinh doanh chứng khoán, xây dựng sửa chữa nhà, tiêu dùng, mua oto, mua xe máy…Đặc biệt Đông Á luôn cải tiến chất lượng dịch vụ và thủ tục nhanh chóng. Điểm nổi bật trong hoạt động tín dụng của Đông Á là ngay từ những ngày đầu thành lập, Ngân hàng chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong việc cho vay khách hàng là các tổ chức kinh tế, Ngân hàng Đông Á xác định kinh doanh luôn mang tính chu kỳ, do đó không chỉ cho vay khi khách hàng thiếu vốn hoặc khi khách hàng đang phát triển mà điều quan trọng là phải biết cùng khách hàng tháo gỡ khi khách hàng gặp khó khăn và đồng hành cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh cho vay tổ chức kinh tế, Ngân hàng Đông Á cũng quan tâm tới việc cấp tín dụng cho các tiểu thương tại các chợ, cho cán bộ công nhân viên các doanh nghiệp vay tiêu dùng – Đông Á là ngân hàng đầu tiên thực hiện loại hình cho vay này. Nhìn chung, hoạt động tín dụng đã đóng góp rất nhiều cho hiệu quả hoạt động chung của Đông Á. Thanh toán quốc tế Hiện nay, dịch vụ thanh toán quốc tế rất đa dạng với các hình thức như thư tín dụng (L/C), nhờ thu, chuyển tiền, bảo lãnh… Khi chính thức tham gia màng SWIFT của ngân hàng từ tháng 9/2000 uy tín về dịch thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông Á ngày càng tăng lên, mạng lưới ngân hàng đại lý mở rộng. Ngân hàng Đông Á tự hào là một trong số ít các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được các đối tác nước ngoài tín nhiệm vì có tỷ lệ công điện thanh toán đạt chuẩn cao. Với việc định hướng hoạt động thanh toán quốc tế là cánh cửa để Ngân hàng Đông Á hội nhập hoạt động tài chính tiền tệ khu vực và thế giới, Ngân hàng Đông Á tập trung bảo đảm hoạt động thanh toán quốc tế tuân thủ các luật lệ thương mại, quy tắc, tập quán thanh toán quốc tế. Cùng với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông Á tiếp tục phát triển và làm nền tảng vững chắc cho ngân hàng đi đến các thành công khác trong tương lai. Thẻ Đông Á Sản phẩm thẻ Đa Năng Đông Á đã có bước phát triển ấn tượng sau 4 năm ra mắt trước thị trường Việt Nam từ tháng 7/2003. Tốc độ phát triển số lượng thẻ phát hành qua các năm rất lớn. Ngày nay thẻ Đông Á đã trở thành bạn đồng hành của mọi giới vì sự tiện dụng và đáng tin cậy của nó. Ngân hàng Đông Á đang và sẽ tiếp tục phát triển sản phẩm chủ lực này, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng Dịch vụ khách hàng Với phương châm “Thành công của khách hàng là thành công ngân hàng”, trong suốt những năm qua Ngân hàng Đông Á luôn quan tâm đến chất lượng phục vụ khách hàng, chú trọng đào tạo giao tiếp cho nhân viên giao dịch, cải tiến quy trình và chính sách đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng Nhằm đánh giá nhân viên không những về chất lượng phục vụ mà luôn hoàn thiện kỹ năng chuyên môn, chương trình “Nụ cười Đông Á” được bắt đầu từ tháng 1/2007. Chương trình được khách hàng đánh giá cao. Dự án triển khai hệ thống quầy tư vấn trên toàn hệ thống Chi nhánh/Phòng giao dich của Ngân hàng Đông Á đã góp phần gia tăng chất lượng phục vụ khách hàng, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn khách hàng về các dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Trung tâm dịch vụ khách hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/06/2007, với chức năng tư vấn hỗ trợ khách hàng qua các kênh: tổng đài 1900545464; chuyên mục tư vấn trên website. Với việc tổ chức cơ sở hạ tầng, tuyển lựa – đào tạo nhân viên một cách bài bản, chu đáo, định hướng hoạt động của trung tâm dịch vụ khách hàng là trở thành một kênh giao dịch hữu hiệu với khách hàng trong việc tư vấn, bán chéo các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đến khách hàng cá nhân. 1.2.6. Một số giải pháp thực hiện của Ngân hàng Tăng cường xúc tiến thương hiệu trên cơ sở chiến lược Marketing của toàn hệ thống. Đặc biệt chú trọng các kênh truyền thông và tư vấn trực tiếp. Liên tục phân loại đánh giá lại khách hàng để mở rộng và nâng cao dịch vụ mà ngân hàng đang thực hiện. Tiếp tục giữ vững mô hình tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nho. Mở rộng có chọn lọc cho vay đối tượng là cá nhân có tài sản thế chấp và nguồn thu nhập ổn định. Xây dựng nội bộ đoàn kết. Nâng cao năng lực quản lý, quan tâm thay đổi triệt để tác phong phục vụ khách hàng, thường xuyên tổ chức đào tạo, trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận hướng đến mục tiêu phục vụ khách hàng tốt nhất. 1.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng Từ năm 2006, ngân hàng Đông Á đã đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-Banking) trên toàn hệ thống. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp (hiện ngân hàng Citibank triển khai phần mềm này cho một số chi nhánh ở Châu Á). Với việc thành công trong đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, ngân hàng Đông Á chính thức triển khai các kênh giao dịch chiến lược nhằm phục vụ người dân, khách hàng các giao dịch qua ngân hàng mọi lúc, mọi nơi: Ngân hàng Đông Á truyền thống: với mạng lưới chi nhánh trải rộng cả nước và công nghệ hiện đại giúp ngân hàng phục vụ khách hàng trực tuyến (tại bất kỳ chi nhánh nào) và triển khai nhiều tiện ích cho khách hàng. Ngân hàng Đông Á tự động: phục vụ mọi người dân, khách hàng của ngân hàng Đông Á các dịch vụ 24/24: đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh, mở thẻ đa năng, thực hiện các lệnh thu chi, thanh toán hóa đơn dịch vụ, chấp nhận sổ tiết kiệm điện tử có dãy từ, tích hợp mọi tính năng cuat ATM, tư vấn tài chính, tra cứu thông tin, đại lý vé máy bay, dịch vụ du lịch trọn gói và thương mại điện tử cho doanh nghiệp. Ngân hàng Đông Á điện tử: đáp ứng nhu cầu thông tin, giao dịch của người dân, khách hàng mọi lúc mọi nơi qua điện thoại di động hoặc internet. Đặc biệt các giao dịch lần đầu tiên triển khai tại Việt Nam như chuyển khoản trực tiếp, thanh toán mua hàng qua mạng, yêu cầu rút tiề tại nhà… với độ an toàn và bảo mật cao nhất, theo tiêu chuẩn quốc tế. Những kết quả đạt được về công nghệ thông tin đã đem lại cho ngân hàng Đông Á giải thưởng SMART do tạp chí hàng đầu về công nghệ thông tin ZDNET Châu Á trao tặng. 1.2.8. Một số kết quả đạt được qua các năm Dư nợ bình quân huy động vốn của ngân hàng từ năm 1993 đến 2007 được biểu diễn như trong hình dưới (Hình 1.5) Hình 1. 5: Dư nợ bình quân huy động vốn Dư nợ bình quân tín dụng của ngân hàng được biểu diễn như sau Hình 1. 6: Dư nợ bình quân tín dụng Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Hà Nội được biểu diễn như trong hình dưới (Hình 1.7) Hình 1. 7: Lợi nhuận trước thuế 1.3. Giới thiệu đơn vị thực tập – Phòng điện toán 1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ Phòng Điện toán có nhiệm vụ nghiên cứu và áp dụng những công nghệ tin học, điện tử, tự động hóa… vào hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống tron._.g chi nhánh. Chịu trách nhiệm về phòng Điện toán là Trưởng Phòng Đoàn Ngọc Dương, ngoài ra còn 15 nhân viên chia thành ba tổ với ba mảng công tác chính: Tổ thẻ: gồm 5 người với chức năng chính là mở dịch vụ phát hành thẻ rút tiền tự động cho khách hàng (người dân nói chung và các cán bộ, công nhân viên chức trong các công ty, nhà máy, bệnh viện…). Tổ này chịu trách nhiệm hoàn thành tất cả các khâu liên quan đến thẻ rút tiền: thực hiện cá thể hóa và in các loại thẻ, làm lại từ cho thẻ bị lỗi, bảo mật tuyệt đối dữ liệu in thẻ và thông tin của khách hàng, bảo mật tuyệt đối hệ thống in thẻ,… Tổ ATM: gồm 5 người, chịu trách nhiệm quản lý tất cả các máy rút tiền tự động ngoài miền Bắc từ việc lắp đặt, bảo trì, cập nhật các loại máy mới từ nước ngoài, chuyền tiền vào máy… Tổ mạng: tổ này gồm 5 người còn lại có nhiệm vụ quản lý hệ thống máy tính, hệ thống giám sát trong ngân hàng, quản lý các máy camera đặt tại điểm rút tiền tự động của ngân hàng, quản lý việc giao dịch trên máy của khách hàng … 1.3.2. Giới thiệu thẻ Đông Á Sản phẩm thẻ Đa Năng Đông Á đã có bước phát triển ấn tượng sau 4 năm ra mắt ở thị trường Việt Nam từ tháng 7/2003. Tốc độ phát triển số lượng thẻ phát hành mới qua các năm hơn 350%/năm. Cuối năm 2007, dự kiến số lượng thẻ của Đông Á sẽ đạt 2 triệu thẻ. Đạt được kết quả này là do lãnh đạo ngân hàng Đông Á đã có những định hướng phát triển đúng đắn: Xác định thẻ là một công cụ giúp khách hàng thực hiện nhiều giao dịch qua ngân hàng mọi lúc mọi nơi, ngân hàng Đông Á đã cung cấp nhiều dịch vụ qua thẻ Đông Á (hiện là loại thẻ có nhiều dịch vụ nhất tại Việt Nam). Đặc biệt có các dịch vụ nổi bật như: gửi tiền trực tiếp qua máy ATM, chuyển khoản trực tiếp qua ngân hàng điện tử (SMS, Internet), thanh toán khi mua hàng qua mạng, rút tiền tại nhà, mua các loại thẻ trả trước qua ATM, thanh toán tự động tiền điện-nước-điện thoại-Internet-phí bảo hiểm nhân thọ. Đầu tư và làm chủ hệ thống giao dịch tự động ATM/POS. Đội ngũ chuyên viên của Đông Á phụ trách các khâu bảo hành chính và sẵn sang triển khai các dịch vụ mới qua ATM/POS. Đông Á chủ trương mở rộng kết nối hệ thống thanh toán qua việc hỗ trợ các ngân hàng xây dựng hệ thống thẻ và sang lập hệ thống kết nối thẻ Việt Nam Bank Card (gọi tắt là VNBC) từ đầu 2005. Tnh đến nay đã có 5 ngân hàng tham gia kết nối đó là: Đông Á, Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng, Ngân hàng nhà Hà Nội, Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long và ngân hàng United Overseas Bank (Singapore) – chi nhánh TPHCM. Hiện tại chủ thẻ Đông Á có thể giao dịch tại 400 máy ATM và 1500 điểm chấp nhận thanh toán thẻ thuộc hệ thống VNBC. Đa dạng các loại thẻ đáp ứng cho nhiều nhóm khách hàng như thẻ đa năng, thẻ vàng (Gold), thẻ liên kết (Mai Linh, Manulife, Việt Tiến). Sắp tới ngân hàng Đông Á đẩy mạnh phát triển loại thẻ từ và chip với nhiều ứng dụng gia tăng tiện ích cho khách hàng, phát hành thẻ quốc tế cho các khách hàng có nhu cầu. Ngày nay Thẻ Đông Á đã trở thành người bạn đồng hành của mọi giới vì sự tiện dụng và đáng tin cậy của nó. Ngân hàng Đông Á đang và sẽ tiếp tục đầu tư và phát triển sản phẩm chủ lực này. 1.4. Giới thiệu đề tài Hiện nay nhu cầu sử dụng thẻ rút tiền tự động ở các máy rút tiền tự động ATM ngày càng tăng. Đặc biệt làm thẻ ATM tại ngân hàng Đông Á không mất chi phí. Mặt khác khi sử dụng thẻ cũng đem lại tiện ích rất lớn: Khách hàng không phải mang theo mình một lượng tiền lớn. Lượng tiền trong lưu thông giảm. Khách hàng có tài khoản riêng được hưởng lãi không kỳ hạn. Tài khoản đa năng cho phép nộp tiền vào từ nhiều nguồn từ những nơi khác nhau. Khách hàng có thể rút tiền tại các máy rút tiền tự động của ngân hàng Đông Á và các ngân hàng thuộc VNBC mọi lúc ngay sau khi gửi tiền vào tài khoản của mình. Khách hàng có thể thực hiện chuyển khoản từ tài khoản của mình sang tài khoản của người khác mà chỉ phải trả lệ phí rất thấp. Một số cơ quan đã áp dụng hình thức chuyển tiền lương trực tiếp vào tài khoản. Thẻ ATM là một loại thẻ thông minh khác hẳn với các loại hàng hóa cũng như các dịch vụ thông thường khác. Thẻ ATM do ngân hàng phát hành nhưng lại do người sử dụng quản lý, các giao dịch được thực hiện 24/24 thông qua các giao tiếp đơn giản giữa người sử dụng và máy rút tiền tự động. Từ những điểm ưu của thẻ ATM em thấy được khả năng phát triển của ATM là rất lớn. Và việc quản lý thẻ là nhu cầu tất yếu. Vì thế em chọn đề tài “ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM tại ngân hàng Đông Á, chi nhánh Hà Nội”. Chương II Một số vấn đề phương pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin quản lý thẻ ATM A. Phương pháp luận chung 2.1. Tổ chức và thông tin trong tổ chức 2.1.1. Khái niệm tổ chức Tổ chức là một hệ thống được tạo ra từ các cá thể có chung mục đích cùng làm việc với nhau để đạt được mục đích đó bằng sự hợp tác và phân công lao động. 2.1.2. Khái niệm thông tin Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Thông tin cũng có thể được hiểu là dữ liệu đã được qua xử lý. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích thực. Các khái niệm liên quan đến thông tin: đối tượng truyền tin (Chủ thể phản ánh) và đối tượng nhận tin (đối tượng nhận sự phản ánh). Vỏ vật chất chuyên chở thông tin là vật mang tin. Các vật mang tin thông dụng là ngôn ngữ, chữ số, các ký hiệu…Khối lượng tri thức mà một thông tin mang lại gọi là nội dung của thông tin đó. Sơ đồ truyền tin được biểu diễn như hình dưới (Hình 2.1) Chủ thể phản ánh Đối tượng nhận tin Thông tin Vật mang tin Hình 2. 1: Sơ đồ truyền tin Vai trò của thông tin trong tổ chức Chủ thể quản lý thu nhận thông tin từ môi trường và từ chính đối tượng quản lý của mình mà xây dựng mục tiêu, bố trí cán bộ, chỉ huy, kiểm tra sự hoạt động của tổ chức. Vì thế thông tin có vai trò rất quan trọng trong quá trình ra quyết định, nó là yếu tố ảnh hưởng tới sự đúng đắn, hợp lý cho quyết định của người quản lý. Lao động quản lý của nhà quản lý có thể được chia làm hai phần: lao động ra quyết định và lao động thông tin. Lao động ra quyết định thường là lao động nghệ thuật, ít mang tính quy trình và có nhiều yếu tố chủ quan, thời gian lao động quyết định chỉ chiếm khoảng 10% thời gian lao động của nhà quản lý. Lao động thông tin của nhà quản lý là toàn bộ phần lao động dành cho việc thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phát thông tin, mang tính khoa học, có quy trình và mang nhiều tính khách quan, chiếm 90% thời gian lao động. Việc phân chia lao động của nhà quản lý một mặt khẳng định tầm quan trọng của thông tin trong quản lý mặt khác giúp nhà quản lý phân biệt cán bộ lao động thông tin và cán bộ lãnh đạo. Số lượng lao động sử dụng và làm việc với thông tin ngày càng tăng. Thông tin tác động đến hệ thống như sau: (Hình 2.2) Hình 2. 2: Sơ đồ luồng thông tin giữa các cấp 2.2. Tìm hiểu về hệ thống thông tin quản lý 2.2.1. Khái niệm Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường. Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học. Quy trình hoạt động của hệ thống thông tin được mô tả trong hình dưới (Hình 2.3) Hình 2. 3: Quy trình hoạt động của HTTT Như vậy, mọi hệ thống thông tin đều có bốn bộ phận đó là bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra. 2.2.2. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tùy theo quan điểm của người mô tả. Ví dụ, một người chỉ đơn thuần sử dụng hệ thống, họ sẽ chỉ thấy được sản phẩm đầu ra là gì từ một đầu vào cụ thể. Nhưng một người trực tiếp tham gia vào hệ thống có thể hiểu cặn kẽ hơn hệ thống, những khả năng, những giới hạn của hệ thống. Và một lập trình viên thì lại nhìn hệ thống đó bằng con mắt khác, con mắt của người phát triển phần mềm, và hệ thống lúc này trở thành tập hợp những hàm, thủ tục, … Cùng với ví dụ trên là sự phân chia ba mô hình biểu diễn hệ thống thông tin khác nhau. Việc phân chia các mô hình này là rất quan trọng vì nó tạo ra một trong những nền tàng của phương pháp phân tích thiết kế. Đó là mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong. Sơ đồ dưới đây mô tả mối tương quan giữa ba mô hình này (Hình 2.4) Mô hình ổn định nhất Mô hình logic (góc nhìn quản lý) Mô hình thường xuyên thay đổi nhất Mô hình vật lý ngoài (góc nhìn sử dụng) Mô hình vật lý trong (góc nhìn kỹ thuật) Cái gì?Để làm gì? Cái gì?Ở đâu? Khi nào? Như thế nào? Hình 2. 4: Ba mô hình của HTTT Mô hình logic: Mô tả hệ thống làm gì, dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì?”. Nó không quan tâm đến cách thức xử lý dữ liệu như thế nào. Mô hình vật lý ngoài: chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như các yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý đến mặt thời gian của hệ thống. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? Ở đâu? Và khi nào? Mô hình vật lý trong: liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, nó trả lời câu hỏi: “Như thế nào?”, đó không phải cái nhìn của người sử dụng mà là cái nhìn của nhân viên kỹ thuật. Đó là những thông tin liên quan đến loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa,… 2.2.3. Nguyên nhân cần phát triển một HTTT Những cố gắng phát triển hệ thống thông tin đều nhằm mục tiêu cuối cùng là cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Tuy nhiên còn một số yêu cầu khác buộc các doanh nghiệp phải ra quyết định xây dựng một hệ thống thông tin. Dưới đây là một số nguyên nhân khách quan đó. Những vấn đề về quản lý: Là những vấn đề phát sinh trong một hoàn cảnh, khi sự phát triển của doanh nghiệp bị quyết định bởi tính hiện đại của hệ thống thông tin, hay khi hệ thống thông tin là tất yếu phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Lúc này, các hoạt động của doanh nghiệp cạnh tranh có tác động lớn tới công ty. Những yêu cầu mới của nhà quản lý: cũng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát triển một hệ thống thông tin mới khi các nhà quản lý nhận ra sự cần thiết của nó. Sự thay đổi của công nghệ: việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải xem lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Công ty, doanh nghiệp nào ứng dụng những công nghệ mới, hiện đại nhất sẽ là những công ty, doanh nghiệp được hỗ trợ quản lý đắc lực hơn, và vì thế, có lợi thế hơn trong cạnh tranh. Mặt khác, công nghệ lạc hậu không thể được duy trì vì đến một lúc nào đó, nếu nó đi ngược lại thời đại, điều này có thể cản trở đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thay đổi sách lược chính trị: đây cũng là một nguyên nhân dấn đến việc phát triển hệ thống thông tin. 2.2.4. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin Mục đích của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hòa hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, đem lại hiệu quả cao trong công việc. Do đó có rất nhiều phương pháp phát triển hệ thống thông tin. Một phương pháp phát triển hệ thống thông tin có thể được coi là một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý. Các phương pháp hiện đại dựa vào ba nguyên tắc sau đâu để phát triển hệ thống thông tin: Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Như đã nói ở trên ta có 3 mô hình đó là mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong. Ba mô hình này hỗ trợ đắc lực cho việc phân tích, thiết kế. Nguyên tắc 2: Đi từ chung đến riêng. Là một nguyên tắc của sự đơn giản hóa. Để có thể phát triển một hệ thống, phải xem xét tổng quan mục đích của nó rồi chia ra từng module nhỏ hơn. Cứ như vậy đến khi tiếp cận tới hệ thống một cách chi tiết. Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế. Việc phân tích chủ yếu bắt đầu từ những quan sát người sử dụng, những yêu cầu của chính những người tham gia vào hệ thống, vì thế, giai đoạn này chủ yếu cung cấp về các mô tả vật lý ngoài. 2.2.5. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu. Đây là giai đoạn nhằm mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để có thể ra quyết định về tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu Làm rõ yêu cầu Đánh giá khả năng thực thi Chuẩn bị và trình bày báo cáo Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết. Được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định nguyên nhân thực sự của những vấn đề đó, những đòi hỏi và ràng buộc của hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới cần đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định dự án có được tiếp tục không. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch phân tích chi tiết Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại Nghiên cứu hệ thống thực tại Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp Đánh giá lại tính khả thi Thay đổi đề xuất của dự án Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết Giai đoạn 3: Thiết kế logic. Nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Các công đoạn trong giai đoạn này bao gồm: Thiết kế cơ sở dữ liệu Thiết kế xử lý Thiết kế các luồng dữ liệu vào Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic Hợp thức hóa mô hình logic Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp. Đây là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hóa mô hình logic. Mỗi phương án là một phác họa của mô hình vật lý ngoài nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết. Các công đoạn trong giai đoạn này: Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức Xây dựng các phương án của giải pháp Đánh giá các phương án của giải pháp Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài. Được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn. Kết quả của giai đoạn này là một tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới và tài liệu dành cho người sử dụng. Những công đoạn chính của quá trình này là Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài Thiết kế chi tiết các giao diện Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hóa Thiết kế các thủ tục thủ công Chuẩn bị trình bày báo cáo Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống. Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hóa của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Ngoài ra phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như những tài liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của giai đoạn này: Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật Thiết kế vật lý trong Lập trình Thử nghiệm hệ thống Chuẩn bị tài liệu Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác. Chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này như sau: Lập kế hoạch cài đặt Chuyển đổi Khai thác và bảo trì Đánh giá 2.3. Phân tích hệ thống thông tin 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin Phỏng vấn: cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu. Gặp gỡ những người lãnh đạo, những người quản lý cấp dưới, và những người trực tiếp tham gia vào quá trình sử dụng hệ thống thông tin. Phỏng vấn thường được thực hiện theo các bước sau Chuẩn bị phỏng vấn: Lập danh sách những người sẽ được phỏng vấn và lịch phỏng vấn Một số thông tin về người được phỏng vấn (thái độ, trách nhiệm, …) Lập đề cương nội dung chi tiết cho phỏng vấn Xác định cách thức phỏng vấn (phi cấu trúc hay có cấu trúc) Gửi trước những vấn đề yêu cầu Đặt lịch làm việc Phương tiện ghi chép, máy ghi âm… Tiến hành phỏng vấn Nhóm phỏng vấn gồm 2 người (cán bộ phỏng vấn chính và người dẫn dắt phỏng vấn, lược ghi) Thái độ lịch sự, đúng giờ, khách quan Nhẫn nại, chăm chú lắng nghe. Mềm dẻo và cởi mở. Có thể dùng máy ghi âm nhưng phải được sự cho phép của người được phỏng vấn Tổng hợp kết quả phỏng vấn Lập bảng tổng hợp tài liệu gồm 3 cột: Số hiệu tài liệu, mô tả về tài liệu và các nhiệm vụ xử lý chúng. Lập bảng tổng hợp nhiệm vụ xử lý gồm 5 cột: số hiệu nhiệm vụ xử lý, mô tả về nhiệm vụ xử lý, vị trí công tác thực hiện, tần suất và khối lượng xử lý, tài liệu sử dụng, tài liệu ra. Tổng hợp các thông tin thu thập được, kết hợp với các thông tin khác để thấy được vấn đề. Nghiên cứu tài liệu: phương pháp này cho phép cán bộ xác định yêu cầu nghiên cứu kỹ về các khía cạnh như lịch sử hình thành và phát triển, tình trạng tài chính, vai trò nhiệm vụ của các thành viên…những thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ chức. Vì vậy, cần nghiên cứu các tài liệu sau: Các phiếu mẫu sử dụng trong hoạt động của tổ chức Các văn bản về quy trình làm việc của cá nhân hoặc nhóm công tác Các báo cáo, bảng biểu do hệ thống thông tin sinh ra Sử dụng phiếu điều tra: sử dụng phiếu điều tra trong trường hợp cần lấy thông tin từ một khối lượng lớn các đối tượng và trên một phạm vi địa lý rộng. Phiếu thường được thiết kế trên giấy, tuy nhiên có thể dùng điện thoại, fax, email… Có thể gửi phiếu điều tra đến các đối tượng sau: Nhóm ngẫu nhiên Những đối tượng có thiện chí Chọn nhóm có mục đích Phân thánh các nhóm (lãnh đạo, quản lý,…) Quan sát: Khi phân tích viên muốn hiểu thêm về hệ thống thông tin mới thì có thể sử dụng phương pháp này kết hợp với phương pháp trên. Tuy nhiên phương pháp này sẽ gặp khó khăn nếu người bị quan sát không làm việc như thường ngày. 2.3.2. Phương pháp mã hóa Định nghĩa mã hóa dữ liệu: Mã hiệu được xem như là một biểu diễn quy ước, thông thường là ngắn gọn về mặt thuộc tính của một thực tế hoặc tập hợp thực tế. Bên cạnh thuộc tính định danh, người ta thường tạo ra ngôn ngữ nhận diện mới gồm một dãy ký hiệu, chủ yếu là các chữ cái và chữ số được gán một ý nghĩa nhất định Mã hóa là việc xây dựng một tập hợp các hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn. Đây là một công việc của thiết kế hệ thống thông tin. Tác dụng của việc mã hóa Nhận diện không nhầm lẫn các đối tượng. Do gán cho mỗi đối tượng một thuộc tính định dạng mang tính duy nhất nên không thể có sự nhầm lẫn giữa đối tượng này với đối tượng khác Mô tả nhanh chóng các đối tượng. Tên của một đối tượng thường dài và khó nhớ, tuy nhiên nếu nó được gán một mã hiệu và mã hiệu này nằm trong bảng mã thì việc truy cập để tìm tên công ty là dễ dàng Nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn. Nếu việc mã hóa đã được phân nhóm từ trước thì việc ta có thông tin từ từng nhóm đối tượng sẽ trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn rất nhiều Các phương pháp mã hóa cơ bản Mã hóa phân cấp: phân cấp đối tượng từ trên xuống dưới. Mã hóa từ trái qua phải. Dãy số kéo dài về phía phải thể hiện sự phân cấp sâu hơn. Mã hóa liên tiếp: mã của đối tượng sau bằng mã của đối tượng trước nó cộng một đơn vị. Mã tổng hợp: kết hợp hai phương pháp trên Mã hóa theo xeri: sử dụng một tập hợp dãy gọi là xeri Mã hóa gợi nhớ: căn cứ vào đặc tính của đối tượng để xây dựng Mã hóa ghép nối: chia mã làm nhiều trường, mỗi trường tương ứng với một đối tượng được mã hóa. Dù dùng phương pháp nào thì bộ mã cũng phải đảm bảo ba yêu cầu sau: bảo đảm tỷ lệ kén chọn và tỷ lệ sâu sắc bằng 1; có tính uyển chuyển, lâu bền; tiện lợi khi sử dụng. 2.3.3. Công cụ mô hình hóa 2.3.3.1. Sơ đồ luồng thông tin (IFD) Sơ đồ luồng thông tin được dụng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Các ký pháp cơ bản của sơ đồ luồng thông tin được biểu diễn như hình dưới (Hình 2.5) Xử lý Thủ công Giao tác người - máy Tin học hóa toàn phần Kho lưu trữ dữ liệu Điều khiển Thủ công Tin học hóa Dòng thông tin Tài liệu Hình 2. 5: Các ký pháp cơ bản của sơ đồ IFD 2.3.3.2. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm Các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu được biểu diễn như trong hình dưới (Hình 2.6) Tên người/bộ phận phát/nhận ttin Nguồn hoặc đích Tên dòng dữ liệu Tên tiến trình xử lý Dòng dữ liệu Tiến trình xử lý Tệp dữ liệu Kho dữ liệu Hình 2. 6: Các ký pháp dùng cho sơ đồ DFD Các mức của DFD Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Phân rã sơ đồ: để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta sử dụng kỹ thuật phân rã (Exlosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ ngữ cảnh, người ta phân ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau là mức 1, … Một số quy ước và quy tắc liên quan tới DFD Mỗi luồng dữ liệu phải có một tên trừ luồng giữa xử lý và kho dữ liệu. Dữ liệu chứa trên hai vật mang khác nhau nhưng luôn luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất. Xử lý luôn phải được đánh mã số Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau. Tên cho xử lý phải là một động từ Xử lý buộc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào phải khác luồng ra từ một xử lý. Thông thường một xử lý mà logic xử lý của nó được trình bày bằng ngôn ngữ có cấu trúc chỉ chiếm 1 trang giấy thì không phân rã tiếp Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức phân rã Luồng vào của DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD con mức thấp nào đó. Xử lý không phân rã tiếp thêm thì gọi là xử lý nguyên thủy. Mỗi xử lý nguyên thủy phải có một phích xử lý logic trong từ điển hệ thống. 2.3.3.3. Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) Các ký pháp cơ bản của ngôn ngữ BFD Hình 2. 7: Các ký pháp cơ bản dùng cho sơ đồ BFD Mục đích của sơ đồ là nêu lên chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ chức năng của hệ thống chỉ ra cho chúng ta biết hệ thống cần phải làm gì chứ không phải chỉ ra là phải làm như thế nào. Sơ đồ BFD được biểu diễn dưới dạng hình cây. Ở mỗi mức, các chức năng cùng mức sắp xếp trên cùng một hàng, cùng một dạng. Mỗi chức năng có một tên duy nhất, tên chức năng phải là một mệnh đề động từ gồm một đồng từ và một bổ ngữ. Tên chức năng cần phản ánh được nội dung công việc thực tế mà tổ chức thực hiện và người sử dụng quen dùng nó. 2.4. Thiết kế logic hệ thống thông tin quản lý 2.4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ thông tin đầu ra Các bước chi tiết khi thiết kế CSDL đi từ các thông tin ra: Bước 1: Xác định các đầu ra Liệt kê toàn bộ đầu ra Nội dung, khối lượng, tần xuất và nơi nhận chúng Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra. Trên mỗi thông tin đầu vào bao gồm các phần tử thông tin gọi là thuộc tính. Phân tích việc liệt kê toàn bộ các thuộc tính thành một danh sách. Đánh dấu các thuộc tính lặp, thuộc tính thứ sinh, gạch chân các thuộc tính khóa cho thông tin đầu ra, loại bỏ cá thuộc tính thứ sinh. Thực hiện việc chuẩn hóa mức 1 (1. NF). Trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách chúng ra làm các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Gắn them cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc. Thực hiện chuẩn hóa mức 2 (2. NF). Trong một danh sách, mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khóa chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khóa thành một danh sách mới. Lấy toàn bộ khóa đó làm khóa cho danh sách mới. Đặt cho danh sách này một tên riêng phù hợp với nội dung các thuộc tính trong danh sách. Thực hiện chuẩn hóa mức 3 (3. NF). Trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc hàm vào thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng làm 2 danh sách chứa quan hệ Z, Y và danh sách chứa quan hệ Y với X. Mô tả các tệp. Sau chuẩn hóa mức 3 mỗi danh sách sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu. Tên tệp viết chữ hoa, nằm phía trên, thuộc tính nằm trong các ô, thuộc tính khóa có gạch chân. Bước 3: tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một CSDL Những danh sách nào cùng mô tả về một thực thể thì phải tích hợp lại, nghĩa là tạo thành một danh sách chung, bằng cách tập hợp tất cả các thuộc tính chung và riêng của những danh sách đó. Bước 4: xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ Xác định số lượng các bản ghi cho từng tệp Xác định độ dài cho một thuộc tính, tính độ dài cho bản ghi Bước 5: xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu Xác định mối liên hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng các mũi tên hai chiều, nếu có quan hệ một – nhiều thì sẽ vẽ mũi tên về hướng đó. 2.4.2. Thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hóa Khái niệm cơ bản Thực thể (Entity): được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng. Liên kết (Association): được dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể Mức độ liên kết Liên kết một – một (1@1): một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết chỉ với một lần xuất hiện của thực thể B và ngược lại Liên kết một – nhiều (1@N): mỗi lần xuất hiện của thực thể A liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất hiện của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất 1 lần xuất của thực thể A Liên kết nhiều – nhiều (N@M): một lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể B và ngược lại Chiều của một liên kết Quan hệ một chiều: là quan hệ mà một lần xuất hiện của một thực thể được quan hệ với một lần xuất hiện của chính thực thể đó. Quan hệ hai chiều: là quan hệ trong đó có hai thực thể quan hệ với nhau Quan hệ nhiều chiều: là quan hệ có nhiều hơn hai thực thể tham gia 2.5. Thiết kế vật lý ngoài 2.5.1. Thiết kế vật lý đầu ra Thiết kế vật lý đầu ra có hai nhiệm vụ: lựa chọn vật mang tin và sắp đặt thông tin trên đầu ra Lựa chọn vật mang tin: để chuyển tải và lưu trữ thông tin, cần phải có vật mang tin. Vật mang tin phải được chọn đầu tiên vì nó xác định hình dáng thực tế của đầu ra. Có 4 loại vật mang tin chính: giấy, màn hình, tiếng nói, các vật mang tin từ tính và quang tính. Bố trí thông tin trên vật mang tin: lựa chọn cách thức bố trí thông tin sao cho nó thể hiện tốt nhất nội dung của thông tin. Có hai vật mang tin được sử dụng chủ yếu là giấy và màn hình Thiết kế trang in: gồm có các thông tin cố định, không thay đổi như tên tài liệu, tên công ty,…Nếu thông tin cần được phân nhóm thì phải thể hiện tất cả các yếu tố tên tài liệu, tên trang, tên nhóm, than tài liệu, cuối nhóm, cuối trang, cuối tài liệu. Thông tin có thể được trình bày theo cột, theo cột trong từng nhóm, theo dòng. Thiết kế ra trên màn hình: sử dụng màn hình sẽ có nhiều lợi thế hơn giấy. Thiết kế sao cho người sử dụng có thể sử dụng các phím lùi, tiến,… để xem thông tin. 2.5.2 Thiết kế vật lý đầu vào Lựa chọn phương tiện nhập: nhập từ một tài liệu nguồn qua một thiết bị cuối, dữ liệu vào là đầu ra của quá trình xử lý trước đó. Quy tắc thiết kế màn hình nhập liệu Khuôn dạng màn hình nên giống với tài liệu gốc Nên nhóm các trường thông tin trên màn hình theo một trật tự có ý nghĩa, theo trật tự tự nhiên, theo tần số sử dụng, hoặc theo tầm quan trọng Không nhập các thông tin mà HTTT có thể truy tìm được từ CSDL hoặc tính toán được Đặt tên trường ở trên hoặc ở trước trường nhập Đặt các giá trị ngầm định cho phù hợp Sử dụng phím Tab để chuyển trường nhập 2.5.3. Thiết kế giao tác với phần tin học hóa Giao tác bằng tập hợp lệnh. Cách này có những bất lợi: khó thiết kế và lập trình; Người sử dụng phải nhớ các câu lệnh để sử dụng. Cách này sử dụng cho người có trình độ tin học cao. Giao tác bằng các phím trên bàn phím. Dùng một vài phím nóng. Cách này làm tăng tốc độ đưa lện vào cho hệ thống và dễ dàng hơn với người sử dụng. Cách này phù hợp cho những người sử dụng thường xuyên. Giao tác qua thực đơn (menu). Là cách được dùng phổ biến nhất hiện nay. 2.6 Thiết kế vật lý trong Một số khái niệm Sự kiện (Evenement): là một việc thực khi đến nó làm khởi sinh việc thực hiện một hoặc nhiều xử lý nào đó Công việc (Operation): là một dãy xử lý có chung một sự kiện khởi sinh Tiến trình (Process): là một dãy các công việc mà các xử lý bên trong nó nằm trong cùng một lĩnh vực nghiệp vụ Pha xử lý: là tập hợp các nhiệm vụ có tính đến các yếu tố tổ chức và sự thực hiện của chúng, không phụ thuộc vào sự kiện nào khác mà chỉ phụ thuộc vào sự kiện khởi sinh ban đầu Mô đun xử lý: là một xử lý cập nhật hoặc tra cứu bên trong của một pha và thao tác với số lượng tương đối ít dữ liệu. Thể hiện sự liên kết các mô đun: Sử dụng sơ đồ phân cấp để thể hiện mối liên hệ giữa các mô đun đã được tạo ra. Xây dựng các mô đun nhỏ để dễ kiểm tra. Mô đun nhỏ có thể sử dụng trong nhiều pha. Tính đến khả năng trợ giúp của các phần mềm phát triển. Tích hợp các đặc trưng vật lý của máy tính để phân chia mô đun. Xếp theo các nhóm mô đun có sự liên thông hết cái này đến cái kia. B. Quy định phát hành, quản lý, sử dụng thẻ ATM 2.7. Các thuật ngữ Ngân hàng TMCP Đông Á (gọi tắt là DAB): là ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ; có hệ thống bao gồm Hội sở, Sở giao dịch, Chi nhánh và Phòng giao dịch ._.oPhienNop = rs!SoPhieuThu End If rs.Close End Sub Private Sub combo_load() Dim r3 As New ADODB.Recordset Dim str3 As String Dim r2 As New ADODB.Recordset Dim str2 As String str3 = "select * from DMNhanVien " r3.Open str3, cn, adOpenDynamic, adLockOptimistic, adCmdText str2 = "select * from KhachHang" r2.Open str2, cn r3.Requery cbNhanVien.Clear Do While Not r3.EOF cbNhanVien.AddItem r3.Fields("MaNhanVien") & "_" & r3.Fields("TenNhanVien") r3.MoveNext Loop r2.Requery cbKhachHang.Clear Do While Not r2.EOF cbKhachHang.AddItem r2.Fields("HoTenKH") & "_" & r2.Fields("MaKH") r2.MoveNext Loop r3.Close r2.Close End Sub Private Sub abc(a As String) Dim r3 As New ADODB.Recordset Dim str3 As String str3 = "select * from KhachHang where MaKH='" & a & "'" r3.Open str3, cn, adOpenDynamic, adLockOptimistic, adCmdText abc = r3.Fields("HoTenKH") & "_" & r3.Fields("MaKH") End Sub Form Phiếu lĩnh tiền Private Sub Form_Load() ' Open_mdb lock_text Display_Listview combo_load End Sub Private Sub cmdCLOSE_Click() Unload Me End Sub Private Sub cmdDEL_Click() Xoa_Du_Lieu End Sub Private Sub cmdNEW_Click() Un_Lock_Text SET_NULL End Sub Private Sub cmdSAVE_Click() If flag "update" Then flag = "save" End If Luu_Du_Lieu Thu cmdIn.Enabled = True End Sub Private Sub cmdUPDATE_Click() flag = "update" Sua_Du_Lieu End Sub Private Sub lock_text() txtSoPhieuLinh.Enabled = False txtNgayLinh.Enabled = False cbNguoiLinh.Enabled = False txtDiaChi.Enabled = False txtTaiKhoan.Enabled = False txtSoTien.Enabled = False cbNhanVien.Enabled = False txtDienGiai.Enabled = False cmdNEW.Enabled = True cmdDEL.Enabled = True cmdUPDATE.Enabled = True cmdSAVE.Enabled = False flag = "" End Sub Private Sub Un_Lock_Text() txtSoPhieuLinh.Enabled = True txtNgayLinh.Enabled = True cbNguoiLinh.Enabled = True txtDiaChi.Enabled = True txtTaiKhoan.Enabled = True txtSoTien.Enabled = True cbNhanVien.Enabled = True txtDienGiai.Enabled = True txtSoPhieuLinh.SetFocus cmdNEW.Enabled = True cmdDEL.Enabled = True cmdUPDATE.Enabled = True cmdSAVE.Enabled = True End Sub Private Sub SET_NULL() txtSoPhieuLinh = "" txtNgayLinh = "__-__-____" cbNguoiLinh = "" txtTaiKhoan = "" txtDiaChi = "" txtSoTien = "" cbNhanVien = "" txtDienGiai = "" End Sub Private Sub Xoa_Du_Lieu() Dim str Dim response If Trim(txtSoPhieuLinh) = "" Then Exit Sub End If response = MsgBox("Bạn có chắc chắn muốn xóa phiếu lĩnh này ko?", vbYesNo + vbQuestion, "Thông báo") If response = vbNo Then Exit Sub Else str = "delete from PhieuLinhTien where SoPhieuLinh='" & Trim(txtSoPhieuLinh) & "'" cn.Execute (str) End If SET_NULL lock_text Display_Listview End Sub Private Sub Sua_Du_Lieu() Un_Lock_Text txtSoPhieuLinh.Enabled = False txtNgayLinh.SetFocus End Sub Private Sub Luu_Du_Lieu() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str If Trim(txtSoPhieuLinh) = "" Or Trim(cbNguoiLinh) = "" Then MsgBox "Chu y: MaGV, HotenGV kh«ng ®­îc ®Ó trèng", vbOKOnly + vbExclamation, "Thong bao" Me.MousePointer = 0 Exit Sub End If str = "select*from PhieuLinhTien where SoPhieuLinh='" & Trim(txtSoPhieuLinh) & "'" rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockOptimistic, adCmdText If rs.EOF = True Then rs.AddNew rs!SoPhieuLinh = Trim(txtSoPhieuLinh) rs!NgayLinh = CDate(Ngaythang(txtNgayLinh)) rs!MaKH = Trim(tachmaMaKH(cbNguoiLinh)) rs!DiaChi = Trim(txtDiaChi) rs!SoTK = Trim(txtTaiKhoan) rs!SoTienGD = Trim(txtSoTien) rs!DienGiai = Trim(txtDienGiai) rs!MaNhanVien = Trim(tachmaTienGui(cbNhanVien)) rs.Update rs.Close Else If flag = "save" Then MsgBox "Khách hàng có mã [" & Trim(txtSoPhieuLinh) & "] Đã tồn tại. Vui lòng kiểm tra lại", vbOKOnly + vbExclamation, "TThông báo" txtSoPhieuLinh.SetFocus Exit Sub End If rs!NgayLinh = CDate(Ngaythang(txtNgayLinh)) rs!MaKH = Trim(tachmaMaKH(cbNguoiLinh)) rs!DiaChi = Trim(txtDiaChi) rs!SoTK = Trim(txtTaiKhoan) rs!SoTienGD = Trim(txtSoTien) rs!DienGiai = Trim(txtDienGiai) rs!MaNhanVien = Trim(tachmaTienGui(cbNhanVien)) rs!SoPhieuLinh = Trim(txtSoPhieuLinh) rs.Update End If Thu lock_text Display_Listview cmdNEW.SetFocus Me.MousePointer = 0 MsgBox "Dữ liệu bạn đã được lưu", vbOKOnly + vbInformation, "Thông báo" End Sub Private Sub lvitem_ItemClick(ByVal Item As MSComctlLib.ListItem) Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str txtSoPhieuLinh = Item.Text ' txtNgayNop = Item.SubItems(1) str = "select*from PhieuLinhTien where SoPhieuLinh='" & Trim(txtSoPhieuLinh) & "'" rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockOptimistic, adCmdText If rs.EOF = False Then txtNgayLinh = Format(rs!NgayLinh, "dd-mm-yyyy") cbNguoiLinh = rs!MaKH txtDiaChi = rs!DiaChi txtTaiKhoan = rs!SoTK txtSoTien = rs!SoTienGD txtDienGiai = rs!DienGiai cbNhanVien = rs!MaNhanVien 'txtSoPhienNop = rs!SoPhieuThu End If rs.Close End Sub Private Sub combo_load() Dim r3 As New ADODB.Recordset Dim str3 As String Dim r2 As New ADODB.Recordset Dim str2 As String str3 = "select * from DMNhanVien " r3.Open str3, cn, adOpenDynamic, adLockOptimistic, adCmdText str2 = "select * from KhachHang" r2.Open str2, cn r3.Requery cbNhanVien.Clear Do While Not r3.EOF cbNhanVien.AddItem r3.Fields("MaNhanVien") & "_" & r3.Fields("TenNhanVien") r3.MoveNext Loop r2.Requery cbNguoiLinh.Clear Do While Not r2.EOF cbNguoiLinh.AddItem r2.Fields("HoTenKH") & "_" & r2.Fields("MaKH") r2.MoveNext Loop r3.Close r2.Close End Sub Private Sub abc(a As String) Dim r3 As New ADODB.Recordset Dim str3 As String str3 = "select * from KhachHang where MaKH='" & a & "'" r3.Open str3, cn, adOpenDynamic, adLockOptimistic, adCmdText abc = r3.Fields("HoTenKH") & "_" & r3.Fields("MaKH") End Sub Form Đăng ký mở thẻ Private Sub cbLaiSuat_Click() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str As String str = "select * from DMLaiSuat where MaLaiSuat='" & Trim(tachmaLS(cbLaiSuat.Text)) & "'" rs.Open str, cn txtLaiSuat = rs!GiaTriLaiSuat End Sub Private Sub cmdNEW_Click() SET_NULL End Sub Private Sub cmdOK_Click() Luu_Du_Lieu Luu_Du_Lieu1 End Sub Private Sub Form_Load() 'Open_mdb combo_load End Sub Private Sub combo_load() Dim r1 As New ADODB.Recordset Dim r2 As New ADODB.Recordset Dim r3 As New ADODB.Recordset Dim r4 As New ADODB.Recordset Dim r5 As New ADODB.Recordset Dim r6 As New ADODB.Recordset Dim r7 As New ADODB.Recordset Dim str3, str1, str2, str4, str5, str6, str7 As String str1 = "select * from DanhMucCongAn " str2 = "select * from DMDiaPhuong" str3 = "select * from DMHonNhan" str4 = "select * from DMLoaiKhachHang" str5 = "select * from DMQuocGia" str6 = "select * from DMLoaiTienVaTyGia" str7 = "select * from DMLaiSuat" r1.Open str1, cn r2.Open str2, cn r3.Open str3, cn, adOpenDynamic, adLockOptimistic, adCmdText r4.Open str4, cn, adOpenDynamic, adLockOptimistic, adCmdText r5.Open str5, cn r6.Open str6, cn r7.Open str7, cn r1.Requery cbMaCongAn.Clear Do While Not r1.EOF cbMaCongAn.AddItem r1.Fields("MaCongAn") & "_" & r1.Fields("TenCongAn") r1.MoveNext Loop r2.Requery cbMaDiaPhuong.Clear Do While Not r2.EOF cbMaDiaPhuong.AddItem r2.Fields("MaDiaPhuong") & "_" & r2.Fields("TenDiaPhuong") r2.MoveNext Loop r3.Requery cbMaTTHonNhan.Clear Do While Not r3.EOF cbMaTTHonNhan.AddItem r3.Fields("MaTTHonNhan") & "_" & r3.Fields("TenTTHonNhan") r3.MoveNext Loop r4.Requery cbMaLoaiKH.Clear Do While Not r4.EOF cbMaLoaiKH.AddItem r4.Fields("MaLoaiKH") & "_" & r4.Fields("TenLoaiKH") r4.MoveNext Loop r5.Requery cbMaQuocGia.Clear Do While Not r5.EOF cbMaQuocGia.AddItem r5.Fields("MaQuocGia") & "_" & r5.Fields("TenQuocGia") r5.MoveNext Loop r6.Requery cbTienGui.Clear Do While Not r6.EOF cbTienGui.AddItem r6.Fields("MaTienTe") & "_" & r6.Fields("TenLoaiTien") r6.MoveNext Loop r7.Requery cbLaiSuat.Clear Do While Not r7.EOF cbLaiSuat.AddItem r7.Fields("MaLaiSuat") & "_" & r7.Fields("TenLaiSuat") r7.MoveNext Loop r1.Close r2.Close r3.Close r4.Close r5.Close r6.Close r7.Close End Sub Private Sub Luu_Du_Lieu() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str If Trim(txtMaKH) = "" Or Trim(txtTenKH) = "" Then MsgBox "Chu y: MaKH,HoTenKH không có tài khoản thẻ", vbOKOnly + vbExclamation, "Thong bao" Me.MousePointer = 0 Exit Sub End If str = "select * from KhachHang" rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockOptimistic, adCmdText If rs.EOF = True Then rs.AddNew rs!MaKH = Trim(txtMaKH) rs!HoTenKH = Trim(txtTenKH) rs!NgaySinh = CDate(Ngaythang(txtNgaySinh)) rs!GioiTinh = Trim(cbGioiTinh) rs!SoCMT = Trim(txtCMND) rs!NgayCap = CDate(Ngaythang(txtNgayCap)) rs!MaCongAn = Trim(tachma(cbMaCongAn)) rs!DiaChi = Trim(txtDiaChi) rs!DienThoai = Trim(txtDienThoai) rs!MaDiaPhuong = Trim(tachma(cbMaDiaPhuong)) rs!MaTTHonNhan = Trim(tachma(cbMaTTHonNhan)) rs!MaLoaiKH = Trim(tachma(cbMaLoaiKH)) rs!MaQuocGia = Trim(tachma(cbMaQuocGia)) rs.Update rs.Close Else If flag = "save" Then MsgBox "Khách hàng có mã [" & Trim(txtMaKH) & "] đã tồn tại. Vui lòng kiểm tra lại", vbOKOnly + vbExclamation, "Thông báo" txtMaGV.SetFocus Exit Sub End If rs!MaKH = Trim(txtMaKH) rs!HoTenKH = Trim(txtTenKH) rs!NgaySinh = CDate(Ngaythang(txtNgaySinh)) rs!GioiTinh = Trim(cbGioiTinh) rs!SoCMT = Trim(txtCMND) rs!NgayCap = CDate(Ngaythang(txtNgayCap)) rs!MaCongAn = Trim(tachma(cbMaCongAn)) rs!DiaChi = Trim(txtDiaChi) rs!DienThoai = Trim(txtDienThoai) rs!MaDiaPhuong = Trim(tachmaDiaPhuong(cbMaDiaPhuong.Text)) rs!MaTTHonNhan = Trim(tachma(cbMaTTHonNhan.Text)) rs!MaLoaiKH = Trim(tachma(cbMaLoaiKH.Text)) rs!MaQuocGia = Trim(tachma(cbMaQuocGia.Text)) rs.Update End If MsgBox "Dữ liệu đã được lưu", vbOKOnly + vbInformation, "Thông báo" End Sub Private Sub Luu_Du_Lieu1() Dim rs1 As New ADODB.Recordset Dim str1 If Trim(txtMaTK) = "" Then MsgBox "Chu y: Mã tài khoản chưa có", vbOKOnly + vbExclamation, "Thong bao" Me.MousePointer = 0 Exit Sub End If str1 = "Select * from taikhoan" rs1.Open str1, cn, adOpenKeyset, adLockOptimistic, adCmdText If rs1.EOF = True Then rs1.AddNew rs1!MaKH = Trim(txtMaKH) rs1!SoTK = Trim(txtMaTK) rs1!NgayMo = CDate(Ngaythang(txtNgayMo)) rs1!MaTienGui = Trim(tachmaTienGui(cbTienGui)) rs1!MaLaiSuat = Trim(tachmaLS(cbLaiSuat)) rs1!LaiSuat = Trim(txtLaiSuat) rs1!SoDu = Trim(txtSoDu) rs1.Update rs1.Close Else If flag = "save" Then MsgBox "Khách hàng có mã [" & Trim(txtMaKH) & "]đã tông tại. Vui lòng kiểm tra lại", vbOKOnly + vbExclamation, "Thông báo" txtMaGV.SetFocus Exit Sub End If rs1!MaKH = Trim(txtMaKH) rs1!NgayMo = CDate(Ngaythang(txtNgayMo)) rs1!MaTienGui = Trim(tachmaTienGui(cbTienGui)) rs1!MaLaiSuat = Trim(tachmaLS(cbLaiSuat)) rs1!LaiSuat = Trim(txtLaiSuat) rs1!SoDu = Trim(txtSoDu) rs1!SoTK = Trim(txtMaTK) rs1.Update End If MsgBox "Dữ liệu đã được lưu", vbOKOnly + vbInformation, "Thông báo" End Sub Private Sub Test_NULL() If txtNgaySinh = "__-__-____" Then txtNgaySinh = "01-01-1900" If txtHocVi = "" Then txtHocVi = "-" End Sub Private Sub Display_Listview() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str Dim mitem As ListItem lvitem.ListItems.Clear str = "select*from khachhang,taikhoan where khachhang.MaKH=taikhoan.MaKH" rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockOptimistic, adCmdText If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set mitem = lvitem.ListItems.Add(, , "") mitem.SubItems(1) = rs!HoTenKH rs.MoveNext Wend End If End Sub Private Sub SET_NULL() txtMaKH = "" txtTenKH = "" txtNgaySinh = "__-__-____" cbGioiTinh = "" txtCMND = "" txtNgayCap = "__-__-____" cbMaCongAn = "" txtDiaChi = "" txtDienThoai = "" cbMaDiaPhuong = "" cbMaTTHonNhan = "" cbMaLoaiKH.Text = "" cbMaQuocGia.Text = "" txtMaTK = "" txtNgayMo = "__-__-____" cbTienGui = "" cbLaiSuat = "" txtLaiSuat = "" txtSoDu = "" End Sub Private Sub cmdCLOSE_Click() Unload Me End Sub Private Sub UniXPButton3_Click() frmLapThe.Show End Sub Form lập thẻ Private Sub Form_Load() 'Open_mdb txtMaKH = frmDangKyMoThe.txtMaKH txtTenKH = frmDangKyMoThe.txtTenKH txtCMND = frmDangKyMoThe.txtCMND txtSoTK = frmDangKyMoThe.txtMaTK combo_load End Sub Private Sub cmdCLOSE_Click() Unload Me End Sub Private Sub combo_load() Dim r1 As New ADODB.Recordset Dim r2 As New ADODB.Recordset Dim r3 As New ADODB.Recordset Dim r4 As New ADODB.Recordset Dim str3, str1, str2, str4 As String str1 = "select * from DMChiNhanh " str2 = "select * from DMLoaiThe" str3 = "select * from DMSanPhamThe" r1.Open str1, cn r2.Open str2, cn r3.Open str3, cn, adOpenDynamic, adLockOptimistic, adCmdText r1.Requery cbMaChiNhanh.Clear Do While Not r1.EOF cbMaChiNhanh.AddItem r1.Fields("MaChiNhanh") & "_" & r1.Fields("TenChiNhanh") r1.MoveNext Loop r2.Requery cbMaLoaiThe.Clear Do While Not r2.EOF cbMaLoaiThe.AddItem r2.Fields("MaLoaiThe") & "_" & r2.Fields("TenLoaiThe") r2.MoveNext Loop r3.Requery cbMaSPThe.Clear Do While Not r3.EOF cbMaSPThe.AddItem r3.Fields("MaSanPhamThe") & "_" & r3.Fields("TenSanPhamThe") r3.MoveNext Loop r1.Close r2.Close r3.Close End Sub Private Sub Luu_Du_Lieu() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str If Trim(txtMaKH) = "" Or Trim(txtTenKH) = "" Then MsgBox "Chu y: MaKH, HotenKH Không có tài khoản", vbOKOnly + vbExclamation, "Thong bao" Me.MousePointer = 0 Exit Sub End If If Trim(txtMatKhau) = Trim(txtXNMatKhau) Then MsgBox "phai trung nhau" Me.MousePointer = 0 Exit Sub End If str = "select * from TheATM" rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockOptimistic, adCmdText If rs.EOF = True Then rs.AddNew rs!MaChiNhanh = Trim(tachmaDiaPhuong(cbMaChiNhanh)) rs!MaKH = Trim(txtMaKH) rs!HoTenKH = Trim(txtTenKH) rs!SoCMT = Trim(txtCMND) rs!SoTK = Trim(txtSoTK) rs!SoThe = Trim(txtSoThe) rs!MaLoaiThe = Trim(tachma(cbMaLoaiThe)) rs!MaSanPhamThe = Trim(tachma(cbMaSPThe)) rs!NgayNopDon = CDate(Ngaythang(txtNgayNopDon)) rs!MatKhau = Trim(txtMatKhau) rs!XacNhanMatKhau = Trim(txtXNMatKhau) rs.Update rs.Close Else If flag = "save" Then MsgBox "Khách hàng có mã [" & Trim(txtMaKH) & "]Đã tồn tại. Vui lòng kiểm tra lại", vbOKOnly + vbExclamation, "Thong bao" txtMaGV.SetFocus Exit Sub End If rs!MaChiNhanh = Trim(tachmaDiaPhuong(cbMaChiNhanh)) rs!MaKH = Trim(txtMaKH) rs!HoTenKH = Trim(txtTenKH) rs!SoCMT = Trim(txtCMND) rs!SoTK = Trim(txtSoTK) rs!SoThe = Trim(txtSoThe) rs!MaLoaiThe = Trim(tachma(cbMaLoaiThe)) rs!MaSanPhamThe = Trim(tachma(cbMaSPThe)) rs!NgayNopDon = CDate(Ngaythang(txtNgayNopDon)) rs!MatKhau = Trim(txtMatKhau) rs!XacNhanMatKhau = Trim(txtXNMatKhau) rs.Update End If MsgBox "Dữ liệu đã được lưu", vbOKOnly + vbInformation, "Thông báo" End Sub Private Sub lvButtons_H1_Click() Luu_Du_Lieu End Sub Form xử lý thẻ Option Explicit Dim RecordCount, RecordCount1, RecordCount2 As Integer Dim flag As Integer Private Sub cmbSearchBy_Click() txtSearchValue.Text = "" If cmbSearchBy.Text = "All" Then Call LoadDataIntoCheckInTable txtSearchValue.Enabled = False Else txtSearchValue.Enabled = True txtSearchValue.SetFocus End If End Sub Private Sub cmdCanncel_Click() Unload Me End Sub Private Sub Form_Load() ' Open_mdb cmbSearchBy.ListIndex = 0 cmbSearchBy1.ListIndex = 0 Call LoadDataIntoCheckInTable End Sub Sub LoadDataIntoCheckInTable() RecordCount = 0 Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim Item As ListItem strSQL = "SELECT * from TheATM WHERE TheATM.TinhTrangThe =0 " Set rs = cn.Execute(strSQL) LVCheckIn.ListItems.Clear If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set Item = LVCheckIn.ListItems.Add(, , " ") Item.SubItems(1) = rs!SoThe Item.SubItems(2) = rs!MaKH Item.SubItems(3) = rs!HoTenKH Item.SubItems(4) = rs!SoCMT Item.SubItems(5) = rs!MaSanPhamThe Item.SubItems(6) = rs!MaLoaiThe RecordCount = RecordCount + 1 rs.MoveNext Wend End If If RecordCount = 0 Then lblRecords.Caption = "Dont have any record ." Else If RecordCount = 1 Then lblRecords.Caption = "There is a record ." Else lblRecords.Caption = "There are " & RecordCount & " records ." End If End If rs.Close End Sub Private Sub txtSearchValue_KeyUp(KeyCode As Integer, Shift As Integer) RecordCount = 0 Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim Item As ListItem LVCheckIn.ListItems.Clear Select Case cmbSearchBy.Text Case "All" strSQL = "select * from TheATM WHERE TinhTrangThe = 0" Case "HoTenKH" If IsNumeric(txtSearchValue.Text) Or txtSearchValue.Text = "" Then txtSearchValue.Text = "" Exit Sub End If strSQL = "select * from TheATM WHERE TinhTrangThe =0 AND HoTenKH ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" Case "SoCMT" If Not (IsNumeric(txtSearchValue.Text)) Or txtSearchValue.Text = "" Then txtSearchValue.Text = "" Exit Sub End If strSQL = "select * from TheATM WHERE TinhTrangThe =0 AND SoCMT ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" Case "SoTK" If Not (IsNumeric(txtSearchValue.Text)) Or txtSearchValue.Text = "" Then txtSearchValue.Text = "" Exit Sub End If strSQL = "select * from TheATM WHERE TinhTrangThe =0 AND SoTK ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" End Select Set rs = cn.Execute(strSQL) If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set Item = LVCheckIn.ListItems.Add(, , " ") Item.SubItems(1) = rs!SoThe Item.SubItems(2) = rs!MaKH Item.SubItems(3) = rs!HoTenKH Item.SubItems(4) = rs!SoCMT Item.SubItems(5) = rs!MaSanPhamThe Item.SubItems(6) = rs!MaLoaiThe RecordCount = RecordCount + 1 rs.MoveNext Wend Else End If If RecordCount = 0 Then lblRecords.Caption = "Dont have any record ." Else If RecordCount = 1 Then lblRecords.Caption = "There is a record ." Else lblRecords.Caption = "There are " & RecordCount & " records ." End If End If End Sub Private Sub cmdCheckin_Click() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim i As Integer Dim GetIDBooking As String Set rs = cn.Execute("Select * From [TheATM] ") For i = 1 To RecordCount If LVCheckIn.ListItems(i).Checked = True Then GetIDBooking = LVCheckIn.ListItems(i).ListSubItems(1) strSQL = "Update TheATM set TinhTrangThe=1 Where SoThe='" & GetIDBooking & "'" cn.Execute (strSQL) End If Next i Call LoadDataIntoCheckInTable Call LoadDataIntoCheckOutTable End Sub Sub LoadDataIntoCheckOutTable() RecordCount2 = 0 Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim Item As ListItem strSQL = "SELECT * from TheATM WHERE TheATM.TinhTrangThe =1 " Set rs = cn.Execute(strSQL) LVCheckOut.ListItems.Clear If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set Item = LVCheckOut.ListItems.Add(, , " ") Item.SubItems(1) = rs!SoThe Item.SubItems(2) = rs!MaKH Item.SubItems(3) = rs!HoTenKH Item.SubItems(4) = rs!SoCMT Item.SubItems(5) = rs!MaSanPhamThe Item.SubItems(6) = rs!MaLoaiThe RecordCount2 = RecordCount2 + 1 rs.MoveNext Wend End If If RecordCount2 = 0 Then lblRecords1.Caption = "Dont have any record ." Else If RecordCount2 = 1 Then lblRecords1.Caption = "There is a record ." Else lblRecords1.Caption = "There are " & RecordCount2 & " records ." End If End If End Sub Private Sub cmbSearchby1_Click() txtSearchValue1.Text = "" If cmbSearchBy1.Text = "All" Then Call LoadDataIntoCheckOutTable txtSearchValue1.Enabled = False Else txtSearchValue1.Enabled = True txtSearchValue1.SetFocus End If End Sub Private Sub txtSearchValue1_KeyUp(KeyCode As Integer, Shift As Integer) RecordCount2 = 0 Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim Item As ListItem LVCheckOut.ListItems.Clear strSQL = "SELECT DISTINCT(tblBooking.IDBooking) , tblCustomer.FirstName as Ho,tblCustomer.LastName As ten " strSQL = strSQL + ", tblBooking.ArriveDay , tblbooking.Leaveday ,tblBooking.NoRooms ,tblCustomer.IDCustomer ,tblBooking.Balance " strSQL = strSQL + "FROM tblRoomType INNER JOIN (tblRoomCat INNER JOIN (tblRoom INNER JOIN (tblCustomer INNER JOIN " strSQL = strSQL + "(tblBooking INNER JOIN tblBookingRoom ON tblBooking.IDBooking = tblBookingRoom.IDBooking) ON " strSQL = strSQL + "tblCustomer.IDCustomer = tblBooking.IDCustomer) ON tblRoom.IDRoom = tblBookingRoom.IDRoom) ON " strSQL = strSQL + "tblRoomCat.IDRoomCat = tblRoom.IDRoomCat) ON tblRoomType.IDRoomType = tblRoomCat.IDRoomType " Select Case cmbSearchBy.Text Case "All" strSQL = "select * from TheATM WHERE TinhTrangThe = 0" Case "HoTenKH" If IsNumeric(txtSearchValue.Text) Or txtSearchValue.Text = "" Then txtSearchValue.Text = "" Exit Sub End If strSQL = "select * from TheATM WHERE TinhTrangThe =0 AND HoTenKH ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" Case "SoCMT" If Not (IsNumeric(txtSearchValue.Text)) Or txtSearchValue.Text = "" Then txtSearchValue.Text = "" Exit Sub End If strSQL = "select * from TheATM WHERE TinhTrangThe =0 AND SoCMT ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" Case "SoTK" If Not (IsNumeric(txtSearchValue.Text)) Or txtSearchValue.Text = "" Then txtSearchValue.Text = "" Exit Sub End If strSQL = "select * from TheATM WHERE TinhTrangThe =0 AND SoTK ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" End Select Set rs = cn.Execute(strSQL) If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set Item = LVCheckOut.ListItems.Add(, , " ") Item.SubItems(1) = rs!SoThe Item.SubItems(2) = rs!MaKH Item.SubItems(3) = rs!HoTenKH Item.SubItems(4) = rs!SoCMT Item.SubItems(5) = rs!MaSanPhamThe Item.SubItems(6) = rs!MaLoaiThe RecordCount2 = RecordCount2 + 1 rs.MoveNext Wend Else End If If RecordCount2 = 0 Then lblRecords1.Caption = "Dont have any record ." Else If RecordCount2 = 1 Then lblRecords1.Caption = "There is a record ." Else lblRecords1.Caption = "There are " & RecordCount2 & " records ." End If End If End Sub Private Sub cmdCheckOut_Click() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim i As Integer Dim GetIDBooking As String Set rs = cn.Execute("Select * from [TheATM]") For i = 1 To RecordCount2 If LVCheckOut.ListItems(i).Checked = True Then GetIDBooking = LVCheckOut.ListItems(i).ListSubItems(1) strSQL = "Update TheATM set TinhTrangThe =2 Where SoThe='" & GetIDBooking & "'" cn.Execute (strSQL) End If Next i Call LoadDataIntoCheckOutTable End Sub Form tìm kiếm Option Explicit Dim CountRecord As Integer Dim GetIDCus As String Dim GetIDBooking As Integer Dim GetIDRoom As Integer Private Sub cmbSearchBy_Click() txtSearchValue.Text = "" If cmbSearchBy.Text = "All" Then Call LoadDataIntoCustomerInformationTable txtSearchValue.Enabled = False Else txtSearchValue.Enabled = True txtSearchValue.SetFocus End If End Sub Private Sub cmdCancel_Click() Unload Me End Sub Private Sub cmdCLOSE_Click() Unload Me End Sub Private Sub cmdDelete_Click() 'On Error GoTo loi Dim Answer As String Dim rs As New ADODB.Recordset GetIDCus = LVCustomerInformation.SelectedItem.Text Dim strSQL As String strSQL = "SELECT * FROM KhachHang " Set rs = cn.Execute(strSQL) Answer = MsgBox("Are you sure you want to delete [" & GetIDCus & "] ?" & vbCrLf & "Deleting this customer will delete all of information associated with this customer . ", vbYesNo + vbQuestion, "Hotel Management System v1.0") If Answer = vbYes Then strSQL = "DELETE from[KhachHang] Where MaKH='" & GetIDCus & "'" cn.Execute (strSQL) MsgBox "Deleted Successfully ", vbExclamation, "Hotel Management System v1.0" Call LoadDataIntoCustomerInformationTable End If End Sub Function countbooking() As Integer On Error GoTo loi Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str As String GetIDBooking = LVBookingDetails.SelectedItem.Text str = "SELECT count(MAKH) as NoOfBook from TaiKhoan where MaKH='" & GetIDBooking & "'" Set rs = cn.Execute(str) countbooking = rs!NoOfBook Exit Function loi: countbooking = 0 End Function Private Sub cmdDeleteBooking_Click() Dim Answer As String Dim rs As New ADODB.Recordset If countbooking = 0 Then Exit Sub End If Dim strSQL As String Answer = MsgBox("Are you sure you want to delete [" & GetIDBooking & "] ?" & vbCrLf & "Deleting this booking will delete all of information associated with this booking . ", vbYesNo + vbQuestion, "Hotel Management System v1.0") If Answer = vbYes Then If countbooking > 1 Then strSQL = "DELETE FROM TaiKhoan " strSQL = strSQL + "WHERE MaKH ='" & GetIDBooking & "'" cn.Execute strSQL MsgBox "Deleted Successfully ", vbExclamation, "Hotel Management System v1.0" Else Call cmdDelete_Click customer'sinformation LVBookingDetails.ListItems.Clear End If End If End Sub Private Sub cmdEdit_Click() Dim rs As New ADODB.Recordset GetIDCus = LVCustomerInformation.SelectedItem.Text Dim strSQL As String strSQL = "SELECT * FROM KhachHang Where MaKH ='" & GetIDCus & "'" Set rs = cn.Execute(strSQL) With frmEditCustomerInfo .cmbtitle.Text = rs!MaKH .TxtFirstName.Text = rs!HoTenKH .txtLastName.Text = Format(rs!NgaySinh, "dd-mm-yyyy") .txtidentifycard.Text = rs!GioiTinh .txtaddress.Text = rs!SoCMT .txtcity.Text = Format(rs!NgayCap, "dd-mm-yyyy") .txtpost = rs!MaCongAn .txtcounty.Text = rs!DiaChi .txtFax.Text = rs!DienThoai .txttelno.Text = rs!MaDiaPhuong .txtemail.Text = rs!MaTTHonNhan End With frmEditCustomerInfo.tempID = GetIDCus frmEditCustomerInfo.Caption = "Edit Customer's information : " & GetIDCus frmEditCustomerInfo.Show 1 End Sub Private Sub Form_Load() 'Open_mdb cmbSearchBy.ListIndex = 0 End Sub Sub LoadDataIntoCustomerInformationTable() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim Item As ListItem strSQL = "SELECT * FROM KhachHang " Set rs = cn.Execute(strSQL) LVCustomerInformation.ListItems.Clear If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set Item = LVCustomerInformation.ListItems.Add(, , rs!MaKH) Item.SubItems(1) = rs!HoTenKH Item.SubItems(2) = rs!NgaySinh Item.SubItems(3) = rs!GioiTinh Item.SubItems(4) = rs!SoCMT Item.SubItems(5) = rs!DiaChi Item.SubItems(6) = rs!DienThoai rs.MoveNext Wend End If End Sub Function CheckBooking() As Boolean Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Set rs = ADOCN.Execute("select count(IDBooking)as NumOfRec from tblBooking") If rs!NumOfRec = 0 Then CheckBooking = False Else CheckBooking = True End If End Function Function CheckCusInfo() As Boolean Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Set rs = cn.Execute("select count(MaKH)as NumOfRec from KhachHang") If rs!NumOfRec = 0 Then CheckCusInfo = False Else CheckCusInfo = True End If End Function Private Sub LVCustomerInformation_Click() On Error GoTo err If CheckCusInfo = False Then MsgBox "Dont have any record. ", , "Hotel Management System 1.0v " Exit Sub End If GetIDCus = LVCustomerInformation.SelectedItem.Text Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim Item As ListItem strSQL = "SELECT * from TaiKhoan " strSQL = strSQL + "WHERE MaKH = '" & GetIDCus & "'" Set rs = cn.Execute(strSQL) LVBookingDetails.ListItems.Clear If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set Item = LVBookingDetails.ListItems.Add(, , rs!SoTK) Item.SubItems(1) = rs!NgayMo Item.SubItems(2) = rs!MaTienGui Item.SubItems(3) = rs!SoDu rs.MoveNext Wend End If Exit Sub err: MsgBox err.Description End Sub Private Sub txtSearchValue_KeyUp(KeyCode As Integer, Shift As Integer) On Error GoTo err Dim rs As New ADODB.Recordset Dim strSQL As String Dim Item As ListItem strSQL = "SELECT * FROM KhachHang " Select Case cmbSearchBy.Text Case "All" Case "HoTenKH" If IsNumeric(txtSearchValue.Text) Or txtSearchValue.Text = "" Then txtSearchValue.Text = "" Exit Sub End If strSQL = strSQL + "WHERE HoTenKH ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" Case "MaKH" strSQL = strSQL + "WHERE MaKH ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" Case "SoCMT" If Not (IsNumeric(txtSearchValue.Text)) Or txtSearchValue.Text = "" Then txtSearchValue.Text = "" Exit Sub End If strSQL = strSQL + "WHERE SoCMT ='" & Trim(txtSearchValue.Text) & "'" End Select Set rs = cn.Execute(strSQL) LVCustomerInformation.ListItems.Clear If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set Item = LVCustomerInformation.ListItems.Add(, , rs!MaKH) Item.SubItems(1) = rs!HoTenKH Item.SubItems(2) = rs!NgaySinh Item.SubItems(3) = rs!GioiTinh Item.SubItems(4) = rs!SoCMT Item.SubItems(5) = rs!DiaChi Item.SubItems(6) = rs!DienThoai rs.MoveNext Wend End If Exit Sub err: MsgBox err.Description End Sub Form User Sub Display_Listview() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str As String Dim mitem As ListItem lvitem.ListItems.Clear str = "select * from NguoiDung " rs.Open str, cn If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set mitem = lvitem.ListItems.Add(, , rs!User) mitem.SubItems(1) = rs!Password mitem.SubItems(2) = rs!QuyenTruyCap mitem.SubItems(3) = rs!TenNguoiDung mitem.SubItems(4) = rs!NgaySinh mitem.SubItems(5) = rs!ChucVu rs.MoveNext Wend End If End Sub Private Sub Command1_Click() frmEDITUSER.Show End Sub Private Sub Command2_Click() Unload Me End Sub Private Sub Form_Load() 'Open_mdb Display_Listview End Sub Form tạo User mới Sub Display_Listview() Dim rs As New ADODB.Recordset Dim str As String Dim mitem As ListItem lvitem.ListItems.Clear str = "select*from NguoiDung " rs.Open str, cn If rs.EOF = False Then While Not rs.EOF Set mitem = lvitem.ListItems.Add(, , rs!User) mitem.SubItems(1) = rs!Password mitem.SubItems(2) = rs!QuyenTruyCap mitem.SubItems(3) = rs!TenNguoiDung mitem.SubItems(4) = rs!NgaySinh mitem.SubItems(5) = rs!ChucVu rs.MoveNext Wend End If End Sub Private Sub Command1_Click() frmEDITUSER.Show End Sub Private Sub Command2_Click() Unload Me End Sub ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11896.doc
Tài liệu liên quan