Tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin quản lý học viên tại Công ty AI - Visual: ... Ebook Xây dựng hệ thống thông tin quản lý học viên tại Công ty AI - Visual
126 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin quản lý học viên tại Công ty AI - Visual, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang đứng trước một kỷ nguyên phát triển công nghệ thông tin chưa từng có. Trong hơn mười năm trở lại đây, công nghệ thông tin đã tạo ra những thay đổi to lớn về kinh tế, năng suất lao động, tính cạnh tranh của một số nước đang phát triển, trong đó có nước ta. Những ảnh hưởng của sự phát triển công nghệ thông tin đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, mở ra cơ hội cho các hoạt động kinh doanh thương mại, tạo công ăn việc làm mới, đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều doanh nghiệp tin học đã ra đời và không ngừng phát triển, trong đó có công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo (viết tắt là AI), với mục tiêu đem trí tuệ của mình để làm giàu chính đáng cho bản thân và cho xã hội thông qua việc cung cấp các dịch vụ Công nghệ thông tin có uy tín và chất lượng cao.
Hiện nay, tình trạng “khan hiếm nhân lực” đã gây ra một số rào cản cho chiến lược phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT. Nhiều công ty phải bỏ ra rất nhiều thời gian cho việc tuyển dụng nhân lực song kết quả đạt được lại không cao. Điều này cho thấy, công việc tuyển chọn nhân lực đối với các công ty, doanh nghiệp phần mềm gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, trên cơ sở hệ thống đào tạo của mình, AI tiến hành công việc cung cấp nhân lực cho các công ty, doanh nghiệp phần mềm với mong muốn trở thành cầu nối giữa sinh viên và nhà tuyển dụng.
Tuy nhiên, hệ thống đào tạo của công ty còn có những hạn chế nhất định do công tác quản lý học viên chưa được tin học hóa. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty tôi đã tìm hiểu nghiên cứu về vấn đề này. Trong khuôn khổ chuyên đề thực tập, tôi xin chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý học viên tại công ty AI” để hoàn thiện thêm hệ thống đào tạo của công ty cho phù hợp với sự phát triển hiện nay và trong tương lai.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ đưa ra một phần mềm dùng cho việc quản lý học viên của trung tâm AI từ lúc tuyển sinh cho đến lúc kết thúc khóa học. Phần mềm này sẽ phục vụ cho người quản lý về đào tạo của trung tâm như người làm công tác giáo vụ, tư vấn; các giảng viên và các học viên theo học tại trung tâm. Chương trình cung cấp thông tin phục vụ cho công việc của họ một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và đạt hiệu quả cao thông qua chức năng tìm kiếm và chức năng xuất các báo cáo.
Chương trình sẽ hỗ trợ cho hệ thống đào tạo của công ty để phù hợp với sự phát triển hiện nay và trong tương lai, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo cũng như uy tín của công ty, đưa AI trở thành một trong những trung tâm đào tạo tin học hàng đầu.
3. Nội dung thực hiện
Nội dung thực hiện của đề tài bao gồm việc tìm hiểu về công ty AI, về hệ thống đào tạo của công ty, từ đó đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu qui trình quản lý học viên của công ty.
Để có thể tiến tới việc xây dựng thành công một hệ thống thông tin thì phải có sự hiểu biết sâu sắc về cơ sở phương pháp luận cho việc xây dựng hệ thống thông tin đó. Vì vậy, đề tài cũng tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp luận cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài này.
Nội dung trọng tâm của đề tài đi vào khảo sát, phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý học viên, để từ đó đưa ra sản phẩm cuối cùng là phần mềm “Quản lý học viên” cho công ty AI và triển khai, đưa vào ứng dụng trong thực tế.
4. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Tổng quan về Công ty AI và tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Tổng quan về công ty như: những thông tin chung về công ty, lịch sử hình thành và phát triển, sứ mệnh, tầm nhìn, qui mô, cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động, lĩnh vực hoạt động, các sản phẩm chính và các đối tác lớn của công ty. Nêu tổng quan về đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý học viên tại công ty AI”.
Chương II: Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài.
Nêu lên những phương pháp luận cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý học viên.
Chương III: Phân tích và thiết kế cho hệ thống thông tin quản lý học viên.
Khảo sát hệ thống, phân tích chi tiết, thiết kế logic và thiết kế vật lý cho hệ thống thông tin quản lý học viên. Các yêu cầu về phần cứng, phần mềm và người sử dụng khi triển khai hệ thống vào thực tế.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH
Trong quá trình thực tập cũng như thực hiện chuyên đề, tôi đã nhận được nhiều điều kiện thuận lợi và sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình từ các thầy cô trong khoa Tin học kinh tế và các cán bộ nhân viên công ty AI. Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trương Văn Tú, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này, cám ơn ông Hoàng Ngọc Trung, Tổng giám đốc công ty AI và chị Lương Kim Huệ đã giúp đỡ bảo ban tôi rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Lê Thị Thủy
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
1. Giới thiệu chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo (Artificial Intelligence Co.,Ltd) viết tắt là AI
Địa chỉ: P1510-Nhà CT2B-Lê Đức Thọ-Mỹ Đình- Từ Liêm-Hà Nội.
Điện thoại: (04) 7870216
Fax: (04) 7870216
Email: aivietnam@aivietnam.net
Website:
2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo (AI) được thành lập 24/10/2003 do ông Hoàng Ngọc Trung làm Tổng Giám Đốc, với mục tiêu đem trí tuệ của mình để làm giàu chính đáng cho bản thân và cho xã hội thông qua việc cung cấp các dịch vụ Công nghệ thông tin có uy tín và chất lượng cao.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, với những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty, AI đã dần khẳng định được vị trí của mình trong cộng đồng CNTT Việt Nam. Chỉ trong một thời gian ngắn, bằng nỗ lực thực sự, AI đã nhanh chóng làm tăng số lượng khách hàng thường xuyên của mình trong đó có nhiều khách hàng đã tin tưởng và chọn AI như là một quyết định tất yếu. AI được rất nhiều các cơ quan nhà nước cũng như tư nhân khẳng định và thừa nhận năng lực chuyên môn, trong đó có FPT, VITEC, Bộ Lao Động thương binh và xã hội, Đài tiếng nói Việt Nam và một số cơ quan báo chí uy tín…
AI với đội ngũ gần 50 cán bộ, công nhân viên đã không ngừng phát triển trong các hoạt động nghiên cứu - đào tạo và hỗ trợ đào tạo - cung cấp nhân lực-sản xuất và phát triển dịch vụ phần mềm- sản xuất và sửa chữa các thiết bị điện, điện tử và được nhà nước chứng nhận bản quyền cho nhiều sản phẩm phần mềm CNTT. Nhiều sản phẩm phần mềm đã được ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực như giáo dục-đào tạo, y tế, du lịch, thương mại điện tử, viễn thông, chính phủ, tài chính ngân hàng.
Năm 2007, AI đạt giải nhất cuộc thi Nhân Tài Đất Việt với sản phẩm “Học trực tuyến, thi trực tuyến, nâng cao chất lượng đào tạo”
AI lọt vào chung thẩm Hội đồng đầu tư cuộc thi Trí Tuệ Viêt Nam với sản phẩm “Dự án hỗ trợ phát triển du lịch Việt Nam”
3. Sứ mệnh
Không chạy theo công nghệ mà đón đầu công nghệ.
Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo CNTT Việt Nam, tạo ra nguồn lực dồi dào thành thạo về chuyên môn, vững về qui trình.
Không ngừng sáng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đón đầu nhu cầu của xã hội.
Khẳng định trí tuệ Việt Nam trên trường quốc tế.
4. Tầm nhìn
Trở thành công ty hàng đầu về đào tạo công nghệ thông tin
Trở thành công ty hàng đầu về cung cấp các dịch vụ trực tuyến
Trở thành công ty hàng đầu về gia công phần mềm
5. Qui mô hiện tại của doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ.
6. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp:
Tổng Giám Đốc
Bộ phận Lập trình
Bộ phận Kinh Doanh
Phòng Content
Phòng hành chính- nhân sự
Phòng Media
Bộ phận Đào tạo
Phòng lập trình số 1
Phòng lập trình số 2
Phòng lập trình số 5
…
Trưởng nhóm lập trình
Các Lập trình viên
…
- Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy của công ty:
Tổng giám đốc: Là người đứng ra thành lập công ty, phụ trách chung tất cả các hoạt động của Công ty; Chịu trách nhiệm trước nhà nước về hoạt động của Công ty. Tổng giám đốc là người trực tiếp đưa ra các chiến lược hoạt động của công ty, đứng ra làm việc với các đối tác lớn và quan trọng, chỉ đạo công tác: Tổ chức lao động - tiền lương, Kinh tế -tài chính , Thi đua khen thưởng, Chính trị, các chế độ chính sách,…, là đầu mối liên hệ của các phòng ban
Bộ phận lập trình: Bao gồm 5 phòng lập trình:
Phòng lập trình số 1: Làm về mảng du lịch, phát triển các Website về du lịch, Website các nhà hàng khách sạn và phần mềm quản lý khách sạn. Trưởng nhóm lập trình: anh Tuấn.
Phòng lập trình số 2: Làm về mảng học trực tuyến, thi trực tuyến … Trưởng nhóm lập trình: anh Thắng.
Phòng lập trình số 3: Phát triển các Website báo chí, các dự án về y tế, dự án với công ty Việt Nhật…Trưởng phòng lập trình: anh Trường.
Phòng lập trình số 4: Nghiên cứu phát triển công nghệ, làm về mảng WebTV, Rich Media…Trưởng phòng lập trình: anh Lâm.
Phòng lập trình số 5: Làm về các phần mềm quản lý công ty. Trưởng nhóm lập trình: anh Dân.
Đứng đầu mỗi phòng lập trình là Trưởng nhóm lập trình, người đưa ra các kế hoạch, phương hướng về mặt kỹ thuật cho các thành viên. Phòng lập trình hoạt động như các xưởng sản xuất thu nhỏ với các hoạt động chức năng:
1. Phát triển giải pháp
Đưa ra các giải pháp phần mềm toàn diện
2. Phân tích thiết kế
Phân tích và thiết kế các giải pháp, các dự án của khách hàng.
3. Lập trình
4. Kiểm thử
Chế độ kiểm thử cẩn thận, chặt chẽ trong quá trình phát hiện lỗi nhằm đưa tới khách hàng những sản phẩm phần mềm có chất lượng cao.
5. Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng nhằm đảm bảo sản phẩm phần mềm đưa ra cho khách hàng luôn là sản phẩm tốt nhất, có chất lượng cao.
6. Bảo trì và hỗ trợ khách hàng
Bảo trì và hỗ trợ khách hàng, đưa sản phẩm phần mềm đến với khách hàng nhanh nhất, đáp ứng các nhu cầu thay đổi của khách hàng một cách nhanh chóng.
7. Thiết kế đồ họa
Cung cấp cho các sản phẩm phần mềm những giao diện hiện đại và ấn tượng.
Bộ phận kinh doanh: Đưa ra các chiến lược kinh doanh, thực hiện triển khai các sản phẩm dịch vụ của công ty tới khách hàng: quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tìm và liên hệ với khách hàng, kí kết hợp đồng …mang lại lợi nhuận về cho công ty.
Bộ phận kinh doanh chia làm nhiều mảng, mỗi mảng làm về một dự án của công ty: mảng du lịch, mảng media, mảng học trực tuyến… Mỗi mảng có số nhân lực khác nhau tuỳ theo qui mô của dự án. Mỗi mảng có người quản lý và các thành viên.
Phòng kinh doanh chưa có trưởng phòng.
Phòng hành chính nhân sự: Phòng hành chính nhân sự gồm có 2 người.
Giúp Tổng giám đốc ra các quyết định, nội quy, qui chế về lao động tiền lương, tổ chức, nhân sự và giải quyết các vấn đề chính sách xã hội theo qui định của Tổng giám đốc.
Phòng hành chính nhân sự kiêm cả công tác kế toán tài chính: thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp theo cơ chế của Nhà nước ban hành.
Phòng Content: Chịu trách nhiệm nhập nội dung cho các sản phẩm, làm phong phú, đầy đủ, chính xác thông tin trên các trang Web.
Phòng Media: Quay video, chụp ảnh, đồ hoạ…
Bộ phận đào tạo: Thiết kế và xây dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn.
Giảng viên là những chuyên gia CNTT có trình độ chuyên môn cao có khả năng xác định và thực hiện những bước đi cần thiết đảm bảo sự tiến bộ của học viên trong suốt quá trình học và thực hiện tốt mục tiêu đào tạo.
Tổ chức thi cho học viên trên hệ thống trực tuyến T & C - Testing & Certification, bảo vệ Project và cấp bảng điểm cho học viên cùng với chứng chỉ của Công ty.
7. Mô hình hoạt động của công ty
(1) Trung tâm đào tạo
Trung tâm đào tạo thực hiện và ứng dụng các công nghệ mới nhất vào quá trình giảng dạy của mình. Với đội ngũ giáo viên là những người có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết, có nhiều kinh nghiệm, có khả năng xác định những bước đi cần thiết để đảm bảo sự tiến bộ của học viên trong quá trình học và thực hiện tốt mục tiêu đào tạo.
(2) Trung tâm phát triển phần mềm
Với đội ngũ lập trình viên chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu về các công nghệ then chốt, đồng thời vững về quy trình nghiệp vụ, trung tâm phát triển phần mềm tạo ra nhiều sản phẩm phần mềm có tính ứng dụng cao và đem lại giá trị sử dụng đích thực cho nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
(3) Trung tâm phát triển giải pháp
Trung tâm có nhiệm vụ đưa ra các giải pháp phần mềm toàn diện như phần mềm quản lý và hỗ trợ đào tạo, phần mềm y tế, phần mềm quản lý doanh nghiệp, giải pháp về thương mại điện tử…
(4) Trung tâm phát triển dịch vụ
Trung tâm phát triển dịch vụ phát triển các giải pháp phần mềm dịch vụ trực tuyến như thi trắc nghiệm ( học trực tuyến ( du lịch ( y tế... với mục tiêu cung cấp cho số lượng lớn người sử dụng lên đến hàng triệu người.
(5) Trung tâm nghiên cứu
Tìm kiếm và nghiên cứu công nghệ mới nhất để tổng hợp thành bản tin công nghệ AI-TECH-NET hỗ trợ sinh viên và các doanh nghiệp CNTT, giúp họ tiếp cận nhanh nhất với công nghệ mới.Trung tâm xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, nghiên cứu và xây dựng hệ thống chia sẻ tin tức, tài nguyên cho cộng đồng CNTT.
(6) Trung tâm phát triển nguồn nhân lực
Trung tâm phát triển nguồn nhân lực là chiếc cầu nối giữa sinh viên và các doanh nghiệp trên cả nước. Trung tâm có nhiệm vụ xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng nhân lực được các doanh nghiệp phần mềm công nhận và hỗ trợ, đồng thời xây dựng quy trình tuyển chọn nhân lực hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT và quy trình giới thiệu việc làm, thực tập hỗ trợ cho sinh viên CNTT.
8. Các lĩnh vực hoạt động chính
8.1. Nghiên cứu, phát triển và tư vấn các giải pháp công nghệ.
Cung cấp bản tin công nghệ.
Bản tin AI TECH NET được xuất bản hàng tuần. Tin tức được tổ chức một cách khoa học sáng tạo, bố cục rõ ràng, ngôn từ dễ hiểu. Nội dung bao quát toàn bộ các lĩnh vực về CNTT và không đơn thuần chỉ là cung cấp tin tức mà nó còn bao gồm nhiều bài viết chuyên sâu và tâm huyết của đội ngũ chuyên gia CNTT trong công ty về những công nghệ mới và tiên tiến nhất hiện nay giúp cho bạn đọc có khả năng tìm hiểu và tự nghiên cứu.
Với hệ thống những tin tức của mình, bản tin AI TECH NET sẽ giúp người đọc có một cái nhìn khái quát về sự chuyển mình theo từng ngày, từng giờ của CNTT.
- Cung cấp tài liệu, giáo trình công nghệ thông tin trong thư viện AI. - Cung cấp giải pháp website lưu trữ tin tức công nghệ cho doanh nghiệp.
8.2. Đào tạo và hỗ trợ đào tạo.
Với phương châm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo kết hợp phương pháp giảng dạy hiện đại, AI tự tin mang đến một cuộc cách mạng thực sự trong đào tạo Công nghệ thông tin.
AI là một trong những công ty đi đầu trong việc tự thiết kế và xây dựng các chương trình đào tạo. Công ty luôn đề cao vai trò sáng tạo trong việc thiết kế chương trình đào tạo ngắn hạn, cập nhật và đạt hiệu quả cao dựa trên công nghệ đào tạo tiên tiến: không phân biệt lý thuyết với thực hành, tiếp cận máy tính trong toàn bộ thời gian học, giảng viên là những chuyên gia CNTT có trình độ chuyên môn cao có khả năng xác định và thực hiện những bước đi cần thiết đảm bảo sự tiến bộ của học viên trong suốt quá trình học và thực hiện tốt mục tiêu đào tạo. Kết thúc khóa học, học viên sẽ thi trên hệ thống trực tuyến T & C - Testing & Certification, bảo vệ Project và được cấp bảng điểm cùng với chứng chỉ của Công ty.
Hiện nay, tình trạng “khan hiếm nhân lực” đã gây ra một số rào cản cho chiến lược phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT. Nhiều công ty phải bỏ ra rất nhiều thời gian cho việc tuyển dụng nhân lực song kết quả đạt được lại không cao. Điều này cho thấy, công việc tuyển chọn nhân lực đối với các công ty, doanh nghiệp phần mềm gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, trên cơ sở hệ thống đào tạo của mình, AI tiến hành công việc cung cấp nhân lực cho các công ty, doanh nghiệp phần mềm với mong muốn trở thành cầu nối giữa sinh viên và nhà tuyển dụng.
Các dịch vụ hỗ trợ của AI:
- AI cung cấp nhân lực đã được đào tạo công nghệ và qui trình để đảm bảo làm việc được ngay khi được tiếp nhận vào doanh nghiệp.
- Hỗ trợ việc tuyển dụng nhân lực:
+ Đăng tin tuyển dụng.
+Sát hạch đầu vào cho doanh nghiệp.
+Tổ chức các buổi Hội thảo giữa doanh nghiệp và sinh viên các trường Đại học.
- Tổ chức sát hạch nhân viên cho doanh nghiệp
+Cung cấp đề thi
+Tổ chức thi
+ Cung cấp phần mềm thi tự động
Ưu thế của nguồn nhân lực AI:
- Vững về chuyên môn - Giỏi về qui trình.
- Nguồn nhân lực trước khi được gửi sang cho các doanh nghiệp đều đã được AI đào tạo trực tiếp và trải qua nhiều giai đoạn sát hạch nghiêm ngặt, đã có thời gian thực tập tại các công ty tin học hàng đầu tại Hà Nội.
8.3. Sản xuất và gia công các sản phẩm phần mềm.
Với mong muốn đem những ưu thế vượt trội của CNTT thay thế các thao tác nghiệp vụ thủ công, tiếp cận các phương pháp quản lý hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh vì vậy đội ngũ nhân viên phần mềm của AI không ngừng cải thiện và nâng cao trình độ, đưa ra những giải pháp và hướng phát triển mới đối với các sản phẩm phần mềm của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bằng khả năng kết hợp hoàn hảo giữa tri thức và công nghệ hiện đại, Công ty tự tin đem đến cho khách hàng những giá trị sử dụng đích thực.
Đội ngũ chuyên gia CNTT từ quản lý đến lập trình viên, kiểm thử đều có kinh nghiệm trong việc gia công phần mềm cho các đối tác trong và ngoài nước.
8.4. In ấn, xuất bản tài liệu CNTT.
Cung cấp tài liệu CNTT dưới dạng sách, giáo trình cả tiếng Việt và tiếng Anh và băng đĩa cho thư viện AI, phục vụ cho các học viên của trung tâm. Thư viện có rất nhiều đầu sách trong nước và nhập về từ nước ngoài, tạo điều kiện tốt nhất cho việc học tập và nghiên cứư của các học viên cũng như nhân viên của công ty. Cập nhật những công nghệ mới và bao quát nhất về CNTT giúp cho người đọc có thể tự nghiên cứu và củng cố kiến thức chuyên môn cho mình.
Dựa trên hệ thống nghiên cứu của mình, AI còn cung cấp tài liệu, giáo trình CNTT phục vụ cho việc đào tạo nội bộ của các doanh nghiệp.
Hệ thống tài liệu được phân loại như sau:
STT
Phân loại
STT
Phân loại
1
Application Software
8
Artificial Intelligence
2
Basic Knowledge
9
Certificate
3
Database
10
Dictionary
4
Graphic
11
Hardware & Platform
5
Network & Communication
12
Operating System
6
Security
13
Programming
7
Wireless
14
Software Development
15
Other
8.5. Thiết kế, thi công và bảo trì các hệ thống mạng LAN, WAN.
8.6. Sản xuất và sửa chữa các thiết bị điện, điện tử.
AI tự hào là một trong những công ty hàng đầu trong việc nghiên cứu, chế tạo, cung cấp và sữa chữa các thiết bị điện tử phục vụ cho quân sự và dân sự.
Các sản phẩm chính:
+ Bộ nguồn DC chất lượng cao
+ Bộ nguồn DC ổn áp
+ Máy sấy hạt chống ẩm
+ Tủ sấy điện tử
+ Máy nạp hai kênh
+ Máy nạp ổn dòng và áp
+ Máy phòng điện từ
+ Máy nạp phòng ổn dòng
+ Máy nạp ắc qui
+ Biến tần điện 400 Hz điện áp hình sin
+ Nguồn tổng hợp
+ Bộ nguồn tổng hợp
+ Chỉnh lưu 6 pha
Khách hàng
+ Bộ tư lệnh Phòng không
+ Bộ tư lệnh Hải quân
+ Bộ tư lệnh tăng thiết giáp
+ …
9. Sản phẩm và dịch vụ chính
Dịch vụ
Dịch vụ đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực CNTT
Dịch vụ đào tạo trực tuyến
Dịch vụ tư vấn giải pháp
Dịch vụ truyền thông ứng dụng giải pháp Rich Media và WebTV của Brainsonic (Pháp)
Dịch vụ du lịch
Phần mềm
Giáo dục – đào tạo
+Phần mềm quản lý đào tạo.
+Học trực tuyến và thi trực tuyến.
+Thư viện điện tử.
Y tế
+Từ điển y học.
+Hệ chuyên gia y học.
Doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn
+Hệ thống quản lý nhân sự.
+Hệ thống quản lý hoạt động doanh nghiệp.
+Hệ thống chăm sóc khách hàng.
+Hệ thống quản lý khách sạn.
Thương mại điện tử
+Website cho doanh nghiệp.
+Giải pháp quản lý doanh nghiệp trên môi trường Web
Viễn thông
Chính phủ
Tài chính – ngân hàng
Giải pháp tích hợp
Giải pháp phần mềm
Giải pháp tích hợp hệ thống
Giải pháp đào tạo
10. Các đối tác lớn của AI
Đài tiếng nói Việt Nam
Bộ lao động Thương binh xã hội
Trường đại học QGHN
Các báo điện tử: Báo Nhân Dân, báo Dân Trí
Công ty FTP
Công ty phần mềm Vietsoftware.
Công ty phần mềm CMC
Công ty Toyota Việt Nam
…
II. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay việc quản lý học viên tại trung tâm AI chủ yếu vẫn dùng phương pháp thủ công, chưa có ứng dụng tin học đáng kể nào vào việc quản lý học viên. Việc quản lý chỉ dừng lại ở việc sử dụng giấy tờ, sổ sách và các phần mềm dạng bảng tính (Microsoft Excel). Mặc dù có một số ưu điểm xong tồn tại khá nhiều nhược điểm như: Các mẫu biểu không thống nhất, việc tính toán và vận dụng vẫn gặp nhiều sai sót, giao diện thân thiện xong chủ yếu bằng tiếng Anh nên không thuận tiện cho người dùng tại Việt Nam, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin và lên báo cáo cung cấp thông tin về tình hình học viên. Hơn nữa, trung tâm ngày càng được mở rộng về qui mô cũng như số lượng học viên, do uy tín về chất lượng đào tạo của trung tâm, ngày càng được sinh viên của nhiều trường biết đến. Do đó công việc quản lý trở nên khó khăn.
Thực tế đó đã đặt ra bài toán: cần phải tin học hóa công tác quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo AI. Trong chuyên đề này, tôi xin chọn đề tài: “ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý học viên tại công ty AI” để hoàn thiện thêm hệ thống đào tạo của công ty cho phù hợp với sự phát triển hiện nay và trong tương lai.
Chương trình được xây dựng nhằm phục vụ cho người quản lý về đào tạo của trung tâm như người làm công tác giáo vụ, tư vấn; các giảng viên và các học viên theo học tại trung tâm. Chương trình sẽ cung cấp thông tin phục vụ cho công việc của họ một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và đạt hiệu quả cao. Chương trình có xu hướng mở để có thể kế thừa phát triển và mở rộng cho phù hợp với thực tế phát sinh trong tương lai.
Hệ thống quản lý học viên sẽ giúp quản lý chặt chẽ, hiệu quả học viên từ bước tuyển sinh cho đến khi kết thúc khóa học. Cụ thể như sau:
+ Quản lý thông tin học viên, thông tin lớp học, khoá học
+ Xếp lớp, tạo thời khóa biểu, khai giảng
+ Giám sát, theo dõi tình học tập của học viên
+ Giám sát theo dõi tình hình mượn sách thư viện của học viên.
+ Tổ chức cấp bằng, chứng chỉ
+ Hỗ trợ tra cứu tìm kiếm các thông tin và tổng hợp, in ra các báo cáo nhanh chóng, chính xác theo nhiều tiêu chí khác nhau, in ra chứng chỉ cho học viên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nhằm xây dựng hệ thống thông tin quản lý học viên cho trung tâm đào tạo AI. Hệ thống được xây dựng trước hết nhằm hỗ trợ cho hệ thống đào tạo của AI. Đề tài cũng nghiên cứu theo hướng mở để hệ thống có thể được mở rộng và kế thừa, để áp dụng cho các tổ chức đào tạo khác như:
+Các trung tâm đào tạo tin học, ngoại ngữ
+Các trung tâm giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề khác
Hệ thống không áp dụng cho:
+Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
+Các trường cấp III, cấp II, cấp I
CHƯƠNG II
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
I. LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC, THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Tổ chức
Tổ chức là một hệ thống được tạo ra từ các cá thể để làm dễ dàng việc đạt mục tiêu bằng hợp tác và phân công lao động.
Công ty AI là một tổ chức do tư nhân thành lập, với mục tiêu đem trí tuệ của mình để làm giàu chính đáng cho bản thân và cho xã hội thông qua việc cung cấp các dịch vụ Công nghệ thông tin có uy tín và chất lượng cao. Các cán bộ quản lý và ban lãnh đạo Công ty đóng vai trò chủ thể quản lý, thu nhận thông tin từ môi trường và từ chính đối tượng quản lý của mình mà xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, bố trí cán bộ, chỉ huy, kiểm tra và kiểm soát sự hoạt động của toàn bộ Công ty. Kết quả lao động của cán bộ quản lý chủ yếu là các quyết định tác động vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Lao động quản lý ở Công ty chia làm hai phần:
- Lao động ra quyết định: bao hàm phần lao động của nhà quản lý từ sau khi có thông tin cho tới khi ban hành quyết định. Người tạo ra loại lao động này thuộc ban lãnh đạo công ty, bao gồm Tổng giám đốc và các giám đốc. Lao động này ít mang tính qui trình mà mang nhiều yếu tố chủ quan.
- Lao động thông tin: là toàn bộ phần lao động dành cho việc thu nhập, lưu trữ, xử lý, phân phát thông tin. Đây là phần lao động của nhân viên quản lý của công ty. Lao động này mang nhiều tính khoa học kỹ thuật, có qui trình, mang nhiều tính khách quan.
2. Thông tin và dữ liệu
Thông tin và dữ liệu là hai khái niệm khác nhau. Dữ liệu là các sản phẩm chưa qua xử lý còn thông tin là các dữ liệu đã qua chế biến, xử lý để trở nên dễ hiểu có ý nghĩa và tiện dụng hơn nhằm phục vụ cho một quá trình ra quyết định. Các tập hồ sơ của học viên tại AI là một dạng dữ liệu, còn các báo cáo về các học viên này khi trình lên ban quản lý để giúp họ ra quyết định thì lại là một dạng thông tin.
Thông tin đầu ra của một người hay một tổ chức này lại có thể được coi như là dữ liệu đầu vào của một cá nhân hay tổ chức khác để xử lý và chế biến. Trong xã hội ngày nay, hơn lúc nào hết thông tin đã, đang và sẽ chiếm một tỷ trọng lớn, có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn. Thông tin vừa được coi là nguyên liệu đầu vào và cũng là sản phẩm đầu ra của một hệ thống thông tin quản lý.
3. Cơ sở dữ liệu
Kho dữ liệu là nơi cất giấu một cách có tổ chức giúp cho việc tìm kiếm dữ liệu một cách nhanh chóng, tiện lợi. Hệ cơ sở dữ liệu, hay còn gọi là ngân hàng dữ liệu là một hệ thống dùng các máy tính điện tử để quản lý một cách tập trung, thống nhất cũng như dùng để lưu trữ các dữ liệu.
Hệ thống thông tin quản lý học viên được xây dựng sẽ có cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ, dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu này đảm bảo được các tính chất cần có như:
Vận chuyển được
Thuộc tính này là một đặc tính vô cùng quan trọng. Các dữ liệu được vận chuyển từ kho dữ liệu tới người ra quyết định. Có rất nhiều phương tiện để vận chuyển thông tin. Và tính vận chuyển này không chỉ là việc đưa thông tin đến tận người ra quyết định mà nó còn được thể hiện ở khía cạnh là người ra quyết định có thể tiếp cận những thông tin thích hợp ở bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
Bảo mật
Trong xã hội thông tin hiện nay, hơn lúc nào hết, dữ liệu và thông tin lại càng trở lên quan trọng và được coi là một nguồn tài nguyên vô cùng quí giá. Chính vì lý do này mà việc bảo vệ dữ liệu thường được tiến hành hết sức cẩn trọng bằng việc sử dụng tổng hợp nhiều giải pháp nhằm tránh được việc mất mát, phá hoại hay đánh cắp dữ liệu.
Chia sẻ được
Mỗi cơ quan tổ chức đều có nhiều người ra quyết định và thậm chí là họ cùng muốn biết các dữ liệu vào một thời điểm. Các cơ quan và tổ chức đã sử dụng rất nhiều các phương pháp khác nhau để giải quyết các nhu cầu về khả năng chia sẻ dữ liệu.
Chính xác
Dữ liệu có chính xác phản ánh trung thực so với thực tế thì mới có thể đảm bảo rằng quá trình ra quyết định của nhà quản lý dựa trên cơ sở là các dữ liệu mới có thể chính xác và đạt hiệu quả cao. Vì độ chính xác của dữ liệu là quan trọng như vậy nên cần phải có sự quan tâm đặc biệt tới việc thu thập dữ liệu sao cho đảm bảo được tính chính xác cao tránh được mọi sự tổn thất và sai sót dữ liệu. Tính chính xác được coi là một tiêu chí rất quan trọng đối với các dữ liệu của hệ thống. Một sai sót dù rất nhỏ cũng có thể gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng, khó có thể lường trước được.
5. Phù hợp
Sự tồn tại của hệ quản trị cơ sở dữ liệu là nhằm duy trì những dữ liệu phù hợp với các xử lý nghiệp vụ và quá trình ra quyết định. Dữ liệu chỉ phù hợp khi chúng liên quan trực tiếp đến quyết định và được tổng hợp đến một mức độ tương xứng nào đó. Trong việc thiết kế hệ quản trị cơ sở dữ liệu thì tính phù hợp là mối quan tâm hàng đầu. Việc xác định những gì cần lưu trữ cho phù hợp với hiện tại và còn có thể hữu ích cho tương lai mà không ôm đồm quá nhiều là một công việc hết sức khó khăn.
Kịp thời
Giá trị của dữ liệu thường được xác định bằng tuổi của chúng và giá trị của chúng thường bị mai một rất nhanh theo thời gian. Điều này đòi hỏi dữ liệu phải được cập nhật thường xuyên và thông tin phải được cung cấp kịp thời. Các nhà quản lý tác nghiệp thường muốn có dữ liệu theo thời gian thực, tức là thâu tóm chúng ngay từ lúc phát sinh.
II. HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Hệ thống thông tin
1.1. Định nghĩa và các bộ phận cấu thành một hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phát thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (input) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (output) được chuyển đến các đích (destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Học viên
Thu thập
Xử lý và lưu trữ
Hồ sơ học viên
Phân phát
Người quản lý đào tạo
Hình 1. Mô hình hệ thống thông tin quản lý học viên tại AI
1.2. Cách phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
Hệ thống chuyên gia (ES): Là những hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, chủ yếu là các kỹ thuật chuyên gia trong cơ sở trí tuệ bao chứa các sự kiện và các qui tắc chuyên gia về lĩnh vực nào đó.
Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh (ISCA): Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh là một hệ thống thông tin trợ giúp chiến lược. Chúng cho phép tổ chức thành công trong việc đối đầu với các đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống thông tin quản lý (MIS): Là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức ở mức độ: điều kiển tác nghiệp, điều kiển quản lý và lập kế hoạch chiến lược.
Hệ thống tin trợ giúp (DSS): Là hệ thống thông tin có chức năng trợ giúp các hoạt động ra quyết định (xác định rõ tình hình mà các quyết định cần ra, cũng như phân lớp và đánh giá các giải pháp), bao gồm các giai đoạn: xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết, lựa chọn phương án.
Hệ thống thông tin xử lý giao dịch (TPS): là hệ thống thông tin xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch của tổ chức với các tổ chức có liên quan.
Hệ thống thông tin “Quản lý học viên” được xây dựng là hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ thống này trợ giúp cho hoạt động quản lý đào tạo của AI.
2. Phát triển một hệ thống thông tin trong một tổ chức
2.1. Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin
Mục tiêu cuối cùng của sự tồn tại một hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên của tổ chức các công cụ tốt nhất để ra quyết định quản lý. Chính vì vậy m._.à việc phát triển hệ thống thông tin “Quản lý học viên” tại AI bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
Những vấn đề về quản lý:
Do những yêu cầu mới của nhà quản lý: Sự tồn tại của một hệ thống thông tin nói đến cùng là phục vụ các nhà quản lý tổ chức trong quá trình ra quyết định. Như vậy, bất cứ khi nào các vấn đề quản lý có sự thay đổi, như có những yêu cầu mới về quản lý, hay có sự thay đổi trong quản lý thì đều là những nguyên nhân cần thiết để dẫn tới sự thay đổi một hệ thống thông tin. Nhà quản lý đào tạo tại AI thấy rằng: Để chất lượng đào tạo của trung tâm được tốt thì hoạt động quản lý học viên cũng phải chặt chẽ, hiệu quả hơn nữa. Mặt khác, lượng học viên của trung tâm ngày càng tăng, cách quản lý thủ công như hiện nay gây nhiều khó khăn cho họ.
Sự thay đổi về công nghệ:
Như chúng ta đã biết một hệ thống thông tin quản lý là tập hợp của những con người các thiết bị về phần cứng cũng như các phần mềm, dữ liệu do vậy một hệ thống thông tin quản lý sẽ nằm trong mối quan hệ ràng buộc với công nghệ. AI là một công ty tin học và đào tạo về công nghệ thông tin, những thay đổi về công nghệ đều được công ty cập nhật nhanh chóng. Vì vậy, tin học hóa công tác quản lý học viên là xu hướng tất yếu của công ty.
- Thay đổi về sách lược chính trị:
Những thách thức về chính trị là yếu tố không thể bỏ qua khi đề cập đến nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của hệ thống này. Bởi vì cả hệ thống thông tin cũng như các nhà quản lý sử dụng hệ thống để phục vụ cho quá trình ra quyết định của mình, đều được đặt trong môi trường chính trị, chịu những ràng buộc về chính trị và không thể nằm ngoài sự ảnh hưởng của sự thay đổi về mặt chính trị.
2.2. Các nguyên tắc phát triểt hệ thống thông tin.
Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình
Hệ thống này có ba mô hình đó là: mô hình vật lý trong, mô hình vật lý ngoài va mô hình logic. Ta sẽ tiến hành dùng cả ba mô hình này khi tiến hành mô tả cùng một đối tượng để có thể thấy được các đối tượng cần quan tâm ở nhiều các góc độ khác nhau.
Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng.
Nội dung chính của nguyên tắc này đó là xem xét từ các vấn đề tổng quát của đối tượng nghiên cứu tới các vấn đề chi tiết của chính đối tượng đó. Điều này sẽ cung cấp cho chúng ta một cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về các sự vật và sự việc.
Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế.
Trong quá trình thu thập dữ liệu về hệ thống quản lý học viên thủ công như hiện nay, ta tiến hành phân tích, từ đó thiết kế các dữ liệu mô tả mô hình vật lý ngoài của hệ thống.
2.3. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin “Quản lý học viên” phát triển qua bẩy giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Bao gồm các công đoạn sau đây.
Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
Nội dung chính của công việc này là xác định các thông tin và nguồn thông tin phải thu thập, làm quen với hệ thống.
Làm rõ các yêu cầu
Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, khung cảnh nghiên cứu, các yếu tố cơ bản của môi trường hệ thống bởi vì yêu cầu phát triển hệ thống được đưa ra rất tổng quát và thiếu tính cụ thể. Do vậy đây là một công đoạn hết sức quan trọng để xác định rõ câu trả lời. Khung cảnh của hệ thống bao gồm các nguồn, các đích của thông tin, các bộ phận, các cá nhân, các chức năng tham gia vào hệ thống quản lý học viên. Nếu xác định là hẹp hơn so với thực tế thì rất có thể sẽ bỏ qua những phần quan trọng của hệ thống . Ngược lại nếu khung cảnh được xác định là bao quát thì sẽ đảm bảo có được các yếu tố quan trọng của môi trường hệ thống nhưng nó sẽ mang lại hậu quả là làm tăng chi phí về thời gian và tài chính.
Đánh giá khả năng thực thi:
Tìm xem có yếu tố nào ngăn cản sự thành công của giải pháp đã đề xuất hay không và xác định các vấn đề chính: khả năng về mặt tổ chức, khả thi về mặt tài chính, khả thi về thời hạn và khả thi về mặt kỹ thuật.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu:
Làm các báo cáo để trình lên Giám đốc trung tâm, dựa vào báo cáo mà Giám đốc quyết định cho phép dự án tiếp tục hay ngừng lại. Các nội dung chính của báo cáo: nhắc lại các yêu cầu; phương pháp tiến hành đánh giá các yêu cầu (các công cụ thu thập thông tin, phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, sử dụng phiếu điều tra, quan sát), mô tả khung cảnh (các bộ phận, các vị trí công tác, các chức năng có liên quan tới hệ thống; các đặc trưng về chính sách, nhân sự; khung cảnh tài chính; đặc trưng về công nghệ), hệ thống nghiên cứu (mô tả, mục đích của hệ thống), nêu các vấn đề (nhìn dưới góc độ nhà quản lý và nhà phân tích), đánh giá về tính khả thi (theo các phương diện: tổ chức, kỹ thuật, thời gian, tài chính), kiến nghị và đề xuất về chi phí.
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau đây:
1). Lập kế hoạch phân tích chi tiết:
Bao gồm các công việc:
Thành lập đội ngũ phát triển hệ thống: Hệ thống có tầm cỡ, qui mô nhỏ; do kích cỡ của Trung tâm là tương đối nhỏ; cách thức quản lý không quá phức tạp nên đội ngũ phân tích hệ thống không cần nhiều người tham gia. Một thành viên vô cùng quan trọng trong đội ngũ của dự án phát triển hệ thống là nhà quản lý về đào tạo, người sử dụng cuối cùng của hệ thống, vì chính họ là người sử dụng hệ thống trong tương lai và mục đích chính của việc phát triển một hệ thống thông tin này là đáp ứng nhu cầu của họ. Nhưng sự tham gia của họ là không bắt buộc. Tuỳ vào điều kiện tài chính, nhân sự của công ty cũng như mức độ cần thiết của dự án này.
Lựa chọn phương pháp, công cụ và kỹ thuật: Các công việc chủ yếu của giai đoạn phân tích chi tiết là thu thập thông tin, chỉnh đốn thông tin, xây dựng các mô hình (mô hình vật lý trong, mô hình vật lý ngoài, mô hình logic) của hệ thống, chuẩn bị tài liệu về các mô hình đó và xác định các yếu tố giải pháp. Ngoài ra việc lựa chọn công cụ nào trong số 4 công cụ: phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra, quan sát và nghiên cứu tài liệu để thu thập thông tin cũng là rất quan trọng. Công cụ lựa chọn phải rất phù hợp với hệ thống cần xây dựng và cũng phải phù hợp với những đặc thù riêng của công ty.
Xác định thời hạn: Việc đảm bảo đúng tiến độ của dự án cũng là yếu tố hết sức quan trọng. Do vậy, cần phải xác định thời hạn cụ thể cho mỗi công việc nhằm đảm bảo tiến độ chung cho toàn bộ dự án.
2). Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại:
Hệ thống này sẽ chịu rất nhiều những ràng buộc xung quanh. Hệ thống sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố xung quanh và ngược lại hệ thống cũng gây tác động ngược trở lại những yếu tố đó. Nghiên cứu môi trường của hệ thống để có sự hiểu biết sâu sắc về môi trường hệ thống này, qua đó đưa ra các chuẩn đoán hiện thời, đánh giá mức độ phù hợp giữa các đặc trưng của hệ thống với các ràng buộc của môi trường. Hệ thống cần được nghiên cứu về các khía cạnh:
- Môi trường bên ngoài:
+ Loại hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ
+ Ngành hoạt động là tư nhân hay công cộng
+ Sự phát triển chung của ngành
+ Cạnh tranh và thị phần
+ Xu thế công nghệ trong ngành
+ Những bộ luật cơ bản mà ngành phải tuân thủ
+ Những yếu tố chính yếu của sự thành công cho những tổ chức cùng ngành
Môi trường tổ chức:
+ Nhiệm vụ
+ Lịch sử
+ Kích cỡ, tăng trưởng, thị trường, năng lực.
+ Khách hàng
+ Chính sách, cấu trúc, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn
+ Kế hoạch hành động
+ Mức độ tập trung trách nhiệm
+ Phân bố địa lý
+Đặc trưng về nhân sự, kinh nghiệm tin học
+ Các tổ chức công đoàn
+ Tình trạng tài chính, đầu tư dự kiến, vốn vay, và dự kiến cho xử lý dữ liệu.
Môi trường vật lý:
+ Phân bố của người sử dụng, khách hàng.
+ Tổ chức của những nơi thực hiện xử lý dữ liệu
+ Mức độ an ninh, kiểm soát.
Môi trường kĩ thuật:
+ Phần cứng, phần mềm tại chỗ cho xử lý dữ liệu, các thiết bị khác, cơ sở dữ liệu.
+ Nhân sự phát triển và khai thác hệ thống.
3). Nghiên cứu hệ thống thực tại
Mục đích của giai đoạn này là có được sự hiểu biết khá đầy đủ về hệ thống về các vấn đề: lý do tồn tại của nó, thông tin mà nó sản sinh ra, những dữ liệu mà nó thu nhận, giá cả gắn liền với thu nhập, xử lý và phân phát thông tin, hiệu quả xử lý dữ liệu, mối liên hệ của nó đối với các hệ thống khác trong công ty.
Bao gồm các công việc chính sau đây:
Thu thập thông tin về hệ thống đang tồn tại.
+ Hệ thống:
Hoạt động chung của hệ thống: trách nhiệm, ràng buộc về mặt thời gian, khối lượng, sự sắp đặt vị trí địa lý và các khía cạnh vật lý khác.
Dữ liệu vào: nội dung, mẫu tài liệu vào, mô tả các thiết bị nhập, khuôn dạng mà màn hình nhập thông tin vào, nguồn dữ liệu, khối lượng và tần suất của việc nhập vào.
Thông tin ra: đích đến của thông tin, nội dung và cách tính toán các giá trị của nội dung, tần suất sản sinh ra thông tin, khối lượng mô tả thiểt bị sản sinh ra thông tin, khuôn dạng và đánh giá khuôn dạng, mẫu báo cáo, giao diện, chi phí cho thông tin đầu ra.
Xử lý: Các thủ tục thu thập và nhập dữ liệu vào, phương thức nhập, hợp lệ hoá và kiểm soát, các thủ tục biến đổi đầu vào, quan hệ giữa các xử lý, ràng buộc về thời gian, địa điểm thực hiện xử lý, các thiết bị được dùng, tài liệu mô tả phương pháp xử lý, chi phí nhân sự.
Cơ sở dữ liệu: nội dung, khối lượng, truy nhập, chi phí vật liệu, cách thức tổ chức dữ liệu.
+ Vấn đề của hệ thống: mọi vấn đề và nguyên nhân của những vấn đề đó đã và sẽ được xác định cần phải được ghi nhận một cách hết sức quan trọng. Đó là một nguồn tài liệu vô cùng quan trọng.
4). Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
- Đưa ra các chuẩn đoán: đâu là nguyên nhân gây ra sự hoạt động kém hiệu quả của hệ thống. Cơ sở để chuẩn đoán được chính xác các vấn đề của hệ thống thông tin này đó là các triệu chứng, các tài liệu và dữ liệu có được từ việc quan sát. Trong thực tế có những vấn đề tồn tại được phát hiện trong giai đoạn này nhưng lại có nguồn gốc bắt nguồn từ hệ thống thông tin. Trong phần lớn các trường hợp, nguyên nhân của vấn đề là hỗn hợp: từ chính các vấn đề của hệ thống thông tin và các vấn đề của tổ chức và các lĩnh vực khác. Những vấn đề hỗn hợp là rất khó giải quyết vì để giải quyết được chúng thì cần phải đến sự thay đổi lớn lao của tổ chức, còn nếu không giải quyết được những vấn đề đó thì hệ thống mới sẽ không đạt được những hiệu quả tối đa. Công việc chuẩn đoán là công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải tiếp cận một cách chặt chẽ, và vận dụng tổng hợp nhiều công cụ cần thiết. Khi thực hiện công việc này, rất dễ lẫn lộn giữa các nguyên nhân và các triệu chứng dẫn đến không đi sâu vào việc tìm kiếm nguyên nhân.
- Xác định những mục tiêu của hệ thống mới:
Sau khi các vấn đề cũng như các nguyên nhân của các vấn đề của hệ thống cũ đã được xác định khá hoàn thiện, cần phải hỏi những người sử dụng hệ thống để xác định mục tiêu mới của hệ thống thông tin. Những mục tiêu của hệ thống mới này cần được xác định nhằm hướng dẫn cho việc thiết kế hệ thống mới, đồng thời giúp cho công tác đánh giá hệ thống mới sau khi nó được cài đặt. Mục tiêu đặt ra đòi hỏi tính phù hợp, không quá cao và cũng không quá thấp. Bởi vì nếu mục tiêu của hệ thống mới đặt ra là quá cao thì có thể không thực hiện được và như thế mục tiêu đặt ra không có tính xác thực. Ngược lại nếu các mục tiêu đặt ra là quá thấp so với nhu cầu của việc phát triển một hệ thống thông tin mới thì việc phát triển hệ thống thông tin này trở lên không có ý nghĩa gì.
- Xác định các yếu tố của giải pháp: Các yếu tố của giải pháp gắn chặt với nguyên nhân của các vấn đề trong khi các mục tiêu mới của hệ thống lại gắn chặt với các vấn đề của hệ thống.
5). Đánh giá lại tính khả thi
Trong giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu, hoạt động đánh giá khả thi dự án đã được tiến hành. Trong giai đoạn này, việc đánh giá khả thi trở lên chính xác hơn vì một lượng lớn hơn về hệ thống và môi trường của nó đã được xác định. Tuy nhiên, những thông tin thu thập được đến giai đoạn này là chưa đầy đủ để đánh giá được tính khả thi của dự án. Đối với mỗi yếu tố trong giải pháp, cần phải xác định các loại công nghệ cần có để thực hiện và cài đặt cho giải pháp. Cuối cùng là xác định những ảnh hưởng có thể có của yếu tố giải pháp đó đến công ty. Đánh giá lại tính khả thi bao gồm các công việc đánh giá tính khả thi về các mặt: tài chính, kỹ thuật, thời hạn và tổ chức trên cơ sở so sánh với ràng buộc về tổ chức.
6). Thay đổi đề xuất của dự án
Dựa trên những thông tin của giai đoạn đánh giá lại tính khả thi của dự án này, ta tiến hành các hoạt động sửa đổi đề xuất của dự án. Thực chất của quá trình này là cung cấp cho Giám đốc một mức tối đa các thông tin về dự án bao gồm: chi phí, ràng buộc về thời gian, các nhiệm vụ cần phải thực hiện.
7). Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết:
Quyết định tiếp tục hay hủy bỏ dự án sẽ được đưa ra sau khi Giám đốc có được các thông tin từ báo cáo phân tích chi tiết. Do vậy mà báo cáo phân tích chi tiết này hết sức quan trọng. Nó không chỉ đơn giản là đưa ra những dữ liệu mà quan trọng hơn cả là nó làm thế nào để giúp các nhà ra quyết định có thể thấy được những ý nghĩa gì từ những vấn đề mà báo cáo đưa ra. Báo cáo phân tích chi tiết bao gồm các vấn đề sau đây:
Trình bày lại yêu cầu của hệ thống.
Mô tả lại phương pháp phân tích
+ Thu thập thông tin: Khi triển khai bước này, tôi đã có những tiếp xúc với người phụ trách đào tạo của công ty là chị Lương Kim Huệ, cũng như những nhân viên đang làm việc tại đây để có được cái nhìn gần gũi về hệ thống. Tôi đã trực tiếp phỏng vấn, đưa ra những câu hỏi để nhằm tìm hiểu hoạt động của hệ thống và yêu cầu thực tế của người sử dụng, xác định cụ thể những đầu vào, đầu ra của hệ thống, thu thập tài liệu. Ngoài ra, tôi cũng đã từng là một học viên của AI, trực tiếp là đối tượng quản lý nên nắm bắt được cặn kẽ những qui trình hoạt động của hệ thống.
+ Những công cụ xây dựng tài liệu hệ thống đã dùng: sử dụng các phần mềm: như hệ soạn thảo Winword, phần mềm Microsoft Visio, công cụ Paint…
Mô tả môi trường
+ Môi trường ngoài
+ Môi trường tổ chức
+ Môi trường kỹ thuật
Mô tả về hệ thống đang tồn tại
+ Mô tả tổng lược làm nổi rõ những đặc trưng chủ yếu của hệ thống
+ Đánh giá chi phi hoạt động của hệ thống
Chuẩn đoán về hệ thống hiện tại và xác định các yếu tố của giải pháp
Đánh giá khả thi lại
Đề xuất của dự án
Phụ lục của báo cáo bao gồm:
Sơ đồ cấu trúc các bộ phận làm thành khung cảnh của hệ thống nghiên cứu.
Sơ đồ chức năng (BFD)
Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Các phích từ điển hệ thống
Chi tiết về chi phí
Giai đoạn phân tích chi tiết có mục đích là đưa ra các chuẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, nghĩa là xác định các vấn đề chính, các nguyên nhân của các vấn đề đó, các mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới, và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Giai đoạn này có mục đích xác định một cách chính xác và chi tiết những cái mà hệ thống mới sẽ phải làm để đạt được những mục tiêu đề ra đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết mà vẫn luôn tuân thủ các ràng buộc của môi trường. Sản phẩm của giai đoạn này là mô hình hệ thống mới bằng các sơ đồ luồng dữ liệu: DFD (Data Flow Diagram), sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD (Data Structure Diagram) và các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logic của từ điển hệ thống.
Giai đoạn này nhằm xác định:
Đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống phải trợ giúp
+ Mức độ cấu trúc của nhiệm vụ
+ Mức độ phức tạp và biến động của nhiệm vụ
Đặc trưng của hệ thống
+ Kích cỡ của hệ thống (chi phí, thời gian dự kiến để phát triển)
+ Sự phức tạp của công nghệ được sử dụng
+ Mức độ phân tán địa lý của người sử dụng và nguồn tài liệu
Đặc trưng của người sử dụng
+ Thiên hướng đối với sự thay đổi
+ Kinh nghiệm trong nhiệm vụ mà hệ thống thông tin cần trợ giúp
Đặc trưng của của những người phát triển hệ thống
+ Sự lành nghề trong việc phát triển hệ thống thông tin
+ Kinh nghiệm với những hệ thống thông tin tương tự
+ Sự hiểu biết về nhiệm vụ phải trợ giúp
Bốn cách thức cơ bản để xác định yêu cầu thông tin:
Hỏi người sử dụng hệ thống thông tin là họ cần gì?
Phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang tồn tại.
Tổng hợp từ các đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin trợ giúp
Phương pháp thực nghiệm
2). Thiết kế xử lý
3). Thiết kế các luồng dữ liệu vào
4). Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
5). Hợp thức hoá mô hình logic
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Giai đoạn này nhằm mục đích chủ yếu là thiết lập các phác hoạ cho mô hình vật lý, đánh giá chi phí- lợi ích cho các phác hoạ, xác định khả năng đạt các mục tiêu cũng như sự tác động của chúng vào lĩnh vực tổ chức và nhân sự đang làm việc tại hệ thống và đề ra những phương án hứa hẹn nhất. Nó bao gồm các công đoạn sau đây:
1). Xác định các ràng buộc về tin học và ràng buộc về tổ chức:.
Các ràng buộc liên quan tới tổ chức:
Chi phí bỏ ra khi đưa hệ thống mới này vào hoạt động là không đáng kể so với tiềm lực của công ty, nhưng lợi ích mang lại rất lớn. Hơn nữa, với cách quản lý thủ công như hiện nay, khối lượng công việc cần xử lý nhiều, nhân lực thiếu nên việc xây dựng và đưa hệ thống mới này vào sử dụng đã nhận được sự đề xuất và ủng hộ của ban quản lý về đào tạo của Trung tâm.
Các ràng buộc về tin học
Hệ thống sử dụng chương trình có thể chạy được cả trên những máy có cấu hình không cao lắm, có khả năng tương thích với phần lớn các trình ứng dụng được sử dụng phổ biến hiện nay, có thể dễ dàng kết nối với các thiết bi ngoại vi. Mặt khác, AI là một công ty tin học nên những yêu cầu về phần cứng và phần mềm như vậy sẽ dễ dàng được đáp ứng. Với đội ngũ nhân viên am hiểu về tin học, việc đưa hệ thống vào triển khai sẽ trở lên dễ dàng mà không tốn nhiều thời gian và chi phí đào tạo sử dụng.
2). Xây dựng các phương án của giải pháp
- Xác định biên giới cho phần tin học hoá: Biên giới tin học hoá phân chia phần thủ công và phần tin học hoá của hệ thống thông tin. Căn cứ vào mục tiêu của hệ thống được xây dựng, chi phí dành cho việc phát triển hệ thống cũng như mức độ lợi ích thu được từ các phần tin học hoá, một phương án được đưa ra là tin học hóa mọi cập nhật và tin học hóa một số xử lý như xuất ra một số báo cáo, in ra chứng chỉ cho học viên, tính toán doanh thu.
- Xác định cách thức xử lý: Sau khi xác định được các phương án về biên giới tin học hóa thì sẽ phải xác định cách thức xử lý, hệ thống này sử dụng cách thức xử lý hỗn hợp. Thiết bị ngoại vi được lựa chọn để nhập dữ liệu vào là bàn phím và thiết bị đưa các thông tin đầu ra là máy in.
3). Đánh giá các phương án của giải pháp.
- Các phương án của giải pháp xây dựng hệ thống được đánh giá thông qua phương pháp phân tích chi phí- lợi ích. Phương pháp này xem xét chi phí cho hệ thống ở các khoản như sau:
+ Nhân lực: cần một thêm một quản trị viên hệ thống, có thể kiêm luôn quản trị mạng, những người quản lý khác của hệ thống như giáo vụ, thủ thư đã có, chỉ cần đào tạo cho họ có thể sử dụng được hệ thống mới.
+ Phần cứng, phần mềm
+Chuẩn bị mạng: dây cáp, hệ thống an toàn…
+ Chi phí chung: trợ giúp quản lý, chi phí điện nước…
+ Chi phí khác: tư vấn chuyên môn, đào tạo nhân sự. Chi phí này không đáng kể vì hệ thống rất dễ sử dụng.
+ Tránh sai sót dữ liệu.
+ Cung cấp thông tin nhanh chóng.
+ Giảm chi phí: Giảm số người cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, giảm chi phí lưu kho, giảm chi phí do sai sót của các xử lý.
Ngoài ra, còn có thể đánh giá các phương án thông qua phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn. Đây là phương pháp xem xét tổng hợp dựa trên nhiều tiêu chuẩn để đi đến quyết định cuối cùng.
4). Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án cho hệ thống.
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này có nhiệm vụ là mô tả chi tiết phương án của giải pháp đã được chọn ở giai đoạn trước. Giai đoạn này có vai trò vô cùng quan trọng vì những mô tả chính xác ở giai đoạn này có ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới công việc thường ngày của những người sử dụng. Nó bao gồm các công đoạn:
1). Lập kế hoạch chi tiết vật lý ngoài
Trong công đoạn này phải lựa chọn phương tiện, khuôn dạng của các dòng vào ra, xác định các cách thức hội thoại với phần tin học hoá của hệ thống và cách thức thể hiện các thủ tục thủ công, phân bố thời gian và danh mục các sản phẩm. Một số nguyên tắc được áp dụng khi thực hiện khi thiết kế vật lý ngoài cho hệ thống quản lý học viên:
Đảm bảo người sử dụng luôn đang kiểm soát hệ thống.
Thiết kế hệ thống theo thói quen và kinh nghiệm của người sử dụng
Gắn chặt với các thuật ngữ, cách thức và các thủ tục đã được dùng
Che khuất những bộ phận bên trong của phần mềm và phần cứng tạo thành hệ thống.
Cung cấp thông tin tư liệu trên màn hình
Giảm tới mức tối thiểu lượng thông tin mà người sử dụng phải nhớ trong quá trình sử dụng hệ thống.
Dựa vào những qui tắc đã được chấp nhận về đồ hoạ, kí họa khi thể hiện thông tin trên màn hình hoặc trên giấy.
Từ mỗi khía cạnh của thiết kế logic phải đưa ra và xem xét một loạt các giải pháp vật lý, đánh giá chúng rồi lựa chọn phương pháp nào đem lại chi phí cao nhất trong các điều kiện ràng buộc về tài chính, tổ chức và công nghệ.
2). Thiết kế chi tiết các giao diện vào ra
Là công việc thiết kế các đầu ra và thể thức nhập tin cho người sử dụng.
- Thiết kế vật lý các đầu ra:
+ Lựa chọn vật mang tin: vật mang tin phải được lựa chọn đầu tiên vì nó sẽ xác định hình dáng thực tế của đầu ra. Có 4 vật mang tin chủ yếu: là giấy, màn hình, tiếng nói và các vật mang tin từ tính và quang tính. Mỗi vật mang tin đều có những ưu điểm và hạn chế riêng tuy nhiên giấy được coi là vật mang tin phổ biến nhất. Vật mang tin ra của hệ thống này chủ yếu là báo cáo được in ra giấy và màn hình khi sử dụng chức năng tra cứu, tìm kiếm.
+ Bố trí vật mang tin: Vì khuôn dạng của thông tin phụ thuộc vào vật mang tin rất nhiều nên cần tiến hành lựa chọn cách thức bố trí thông tin sao cho thể hiện tốt nhất nội dung của thông tin.
Thiết kế trang in: đây là công việc sắp xếp các thông tin trên các trang in giấy sao cho tốt nhất. Việc thiết kế trang in trên giấy theo ba khuôn dạng: theo cột, theo cột trong từng nhóm, theo dòng cho các phần tử thông tin.
Thiết kế ra trên màn hình: mặc dù bề mặt của màn hình là hạn chế xong màn hình lại cho phép rất nhiều sự năng động trong thiết kế. Cách đơn giản nhất mà hệ thống sử dụng để kiểm soát lượng thông tin ra trên màn hình nhất là lấp đầy màn hình rồi dừng lại và người sử dụng chủ động cho tiếp tục hiện ra hay không. Chương trình cũng được thiết kế sao cho người sử dụng có thể lùi về trang trước hoặc xem tiếp trang sau bằng cách sử dụng các phím đặc biệt như ↑,↓, Page Up, Page Down, hoặc thanh Scroll Bar.
Hệ thống được xây dựng còn tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong việc trình bày thông tin ra màn hình:
Đặt mọi thông tin gắn liền với cùng một nhiệm vụ trên cùng một màn hình.
Chỉ rõ cách thoát khỏi màn hình.
Nếu đầu ra gồm nhiều trang màn hình thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự.
Viết văn bản theo qui ước chung bằng cách sử dụng chữ in hoa, in thường, gạch chân
Đặt tên đầu cột cho mỗi cột
Cân trái các cột văn bản và cân phải các cột số
Chỉ đặt màu cho những thông tin quan trọng
- Thiết kế đầu vào:
Lựa chọn phương tiện nhập: Nhập từ một tài liệu nguồn qua một thiết bị cuối là bàn phím. Khi thiết kế màn hình nhập liệu tôi đã lưu ý tới các điểm sau: Khi nhập từ tài liệu gốc khuôn dạng màn hình phải giống như tài liệu gốc; Nên nhóm các trường trên màn hình theo một trật tự có ý nghĩa, trật tự tự nhiên, theo tần suất sử dụng, theo chức năng hay theo tầm quan trọng; Không nhập các thông tin mà hệ thống thông tin có thể truy nhập từ cơ sở dữ liệu; Đặt tên trường ở trên hoặc ở trước trường nhập; Đặt các giá trị ngầm định cho phù hợp; Sử dụng các phím tab để chuyển nhập trường.
3). Thiết kế các cách thức tương tác với phần tin học hoá.
Thông qua các giao tác người máy mà người dùng sẽ chỉ cho hệ thống biết phải làm gì, kiểm soát trật tự hiện thông tin ra màn hình và sản sinh ra các thông tin đầu ra. Người sử dụng hệ thống này có thể thực hiện tương tác với hệ thống theo các cách thức sau:
Giao tác bằng các phím trên bàn phím: là một dạng tương tác dựa vào một cơ sở lệnh mà việc đưa vào một lệnh được thay bằng việc bấm một phím hoặc một tổ hợp phím, như bấm tổ hợp phím Ctl+I thì sẽ làm xuất hiện form “Đăng Nhập” vào hệ thống
Giao tác qua thực đơn: thực đơn là một danh sách các mục công việc mà hệ thống có thể thực hiện vào thời điểm đó. Danh sách này sẽ được thực hiện trên màn hình và người dùng sẽ lựa chọn các phương án bằng cách di chuyển con trỏ đến phương án đó rồi nhấn. Điều này được thể hiện rất rõ trên hệ thống menu trên giao diện chính của chương trình hay việc sử dụng các listbox, checkbox hay các combobox cho phép lựa chọn các phương án có trước.
Giao tác dựa vào các biểu tượng trên thanh Toolbar của giao diện chương trình, như khi nhấn vào biểu tượng thì chương trình sẽ kết nối với máy in để in ra báo cáo.
4). Thiết kế các thủ tục thủ công
5). Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kĩ thuật hệ thống
Giai đoạn này có nhiệm vụ đưa ra các quyết định có liên quan đến việc lựa chọn công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lý của cơ sở dữ liệu, cách thức truy nhập tới các bản ghi của các tệp và những chương trình máy tính khác cấu thành nên hệ thống thông tin. Xây dựng hệ thống hoạt động tốt là mục tiêu quan trọng nhất của giai đoạn này. Nó bao gồm các công đoạn sau đây:
1). Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật:
Lựa chọn các công cụ quyết định tới những hoạt động thiết kế vật lý trong và các hoạt động lập trình, lựa chọn các ngôn ngữ lập trình với các ưu nhược điểm là khác nhau. Hệ thống này sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 với ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, giao diện tinh xảo, sử dụng Crystal Reports để tạo mẫu báo cáo.
2). Thiết kế vật lý trong
- Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong: mục tiêu của giai đoạn này là tìm cách tiếp cận tới dữ liệu một cách nhanh và hiệu quả. Hệ thống có sử dụng hai phương pháp để đạt được mục đích trên:
+ Chỉ số hoá các tệp: người ta sử dụng một tệp chỉ số để biết chính xác địa chỉ từng bản ghi trên đĩa, làm giảm đáng kể thời gian tìm kiếm. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải quản lý cả tệp chỉ số cũng chiếm nhiều thời gian khi cập nhật các tệp dữ liệu.
+ Thêm các dữ liệu hỗ trợ các tệp: tức là lưu trữ thêm các tệp dư thừa trong cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế vật lý trong các xử lý của hệ thống: Theo phương pháp IPT-HIPO, đây là kỹ thuật phát triển chương trình phân cấp theo Vào- Xử lý- Ra, bằng cách chia nhỏ các xử lý, để thao tác xử lý với số lượng tương đối ít dữ liệu.
3). Lập trình
Lập trình là quá trình chuyển đổi các đặc tả thiết kế vật lý thành các phần mềm máy tính. Mỗi khi một môdun chương trình được viết xong có thể tiến hành thử riêng môdun đó, sau đó là thử nghiệm môdun này như là một phần của chương trình lớn hơn.
4). Thử nghiệm hệ thống
Thử nghiệm chương trình là quá trình tìm lỗi. Nó đánh giá cuối cùng về các đặc tả, thiết kế và mã hoá nhằm mục đích đảm bảo rằng tất cả các thành phần của chương trình ứng dụng đều được thiết kế và triển khai đúng các yêu cầu đặt ra. Có hai kiểu lỗi có trong các chương trình ứng dụng:
Chương trình không làm những điều cần phải làm.
Chương trình làm những điều không cần làm
Các kỹ thuật được sử dụng để thử nghiệm chương trình:
Rà soát lỗi đặc trưng
Kỹ thuật kiểm tra logic
Kỹ thuật thử nghiệm thủ công
Kỹ thuật kiểm tra cú pháp bằng máy tính
Kỹ thuật thử nghiệm môdun
Kỹ thuật tích hợp
Kỹ thuật thử stub
5). Chuẩn hoá các tài liệu
- Tài liệu hệ thống: là một trong những bộ phận quan trọng nhất của hệ thống này. Nó cho biết: mục tiêu, thiết kế, lịch sử của hệ thống. Nó gồm các đặc trưng thiết kế chương trình: sơ đồ cấu trúc, các bảng mã…
- Tài liệu sử dụng: cung cấp các thông tin phục vụ cho những người sử dụng các chương trình. Nó còn là các thông tin tham khảo trực tuyến trên máy tính, trong phần “Hướng dẫn sử dụng” thuộc menu “Trợ giúp”.
Giai đoạn 7: Cài đặt, bảo trì, khai thác
Cài đặt là quá trình chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới, bao gồm hai khối công việc.
Chuyển đổi về mặt kỹ thuật: thay đổi cách thức và công cụ làm việc.
Chuyển đổi về mặt con người: hướng dẫn, đào tạo người sử dụng để có thể sử dụng được hệ thống mới.
Mục tiêu đặt ra cho giai đoạn này là: tích hợp hệ thống mới được phát triển với các hoạt động của tổ chức một cách ít va vấp nhất, đáp ứng được với những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình sử dụng hệ thống mới. Bao gồm các công đoạn sau:
1). Lập kế hoạch cài đặt, chuyển đổi:
Chuyển đổi bao gồm các công việc: chuyển đổi dữ liệu, phần cứng, phần mềm, tài liệu, phương pháp làm việc, phương tiện làm việc, các biểu mẫu nghiệp vụ,… Vì hệ thống hiện hành còn chứa các dữ liệu cần cho hệ thống mới cho nên việc chuyển đổi về mặt dữ liệu rất quan trọng và cần thiết. Trước khi cài đặt phần mềm thì phải tiến hành một số hoạt động cài đặt như: mua sắm phần cứng, hợp thức hoá dữ liệu để chuyển giao cho hệ thống mới. Quá trình cài đặt không đơn thuần là cài đặt hệ thống máy tính mới mà còn là cả một quá trình chuyển đổi có tính tổ chức.
2). Chuyển đổi
Chuyển đổi bao gồm rất nhiều công việc: chuyển đổi dữ liệu, phần cứng, phần mềm, tài liệu, phương pháp làm việc, phương tiện làm việc, các biểu mẫu nghiệp vụ, nhưng trong đó việc chuyển đổi các tệp và cơ sở dữ liệu là cực kỳ quan trọng.
Chuyển đổi các tệp và cơ sở dữ liệu:
Khi tích hợp hệ thống mới vào hoạt động quản lý học viên thì các kho dữ liệu chưa được tin học hoá nhưng đã có trên các vật mang tin thủ công, công việc thu nhập và nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu chỉ là vấn đề thời gian mà thôi.
Chuyển đổi về mặt con người:
- Đào tạo và hỗ trợ người sử dụng
Lập tài liệu hệ thống và đào tạo, hỗ trợ người sử dụng là các tiến trình của giai đoạn triển khai hệ thống. Quá trình lập tài liệu cho hệ thống bắt đầu từ rất sớm, ngay từ khi tài liệu đầu tiên được đưa vào tài liệu của hệ thống. Còn đào tạo và hỗ trợ người sử dụng chỉ đặt thành trọng tâm giai đoạn triển khai hệ thống.
Đào tạo người sử dụng hệ thống thông tin: ở các vấn đề:
+ Cách sử dụng hệ thống
+ Các kiến thức máy tính cơ bản
+ Các kiến thức cơ bản về hệ thống thông tin
._.ập ý kiến phản hồi sau mỗi bài học của học viên và bổ sung thêm tài nguyên bài học để nâng cấp chương trình thành hệ thống quản lý đào tạo của công ty AI.
Tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến và chỉ bảo quí báu từ thầy cô, cũng như ý kiến đóng góp bổ ích từ các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Hàn Viết Thuận
Giáo trình cấu trúc dữ liệu và giải thuật – NXB Thống Kê, Hà Nội, 2005
2. TS. Trương Văn Tú – TS. Trần Thị Song Minh
Giáo trình hệ thống thông tin quản lý –NXB Thống Kê, Hà Nội, 2000
3. Trần Công Uẩn
Giáo trình Cơ sở dữ liệu – NXB Thống Kê, Hà Nội, 2000
4. Nguyễn Thị Ngọc Mai
Microsoft Visual Basic & Lập trình cơ sở dữ liệu 6.0 – NXB Lao Động Xã Hội, TP. Hồ Chí Minh, 2004
5. Lê Tiến Vương
Nhập môn Cơ sở dữ liệu quan hệ- NXB Thống Kê
6. Trần Đức Quang
Quản trị Cơ sở dữ liệu – NXB Xây Dựng
7. Vũ Đức Thi
Cấu trúc dữ liệu và giải thuật – NXB Thống Kê
8. Tài liệu Công ty TNHH Trí Tuệ Nhân Tạo - 2007
9. Các tài liệu khác trên các báo, tạp chí và Internet.
PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH
MỘT SỐ ĐOẠN CODE TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Form Main:
Private Sub cmdDangNhap_Click()
If cq = "Quản trị hệ thống" Or cq = "Giáo viên" Or cq = "Thủ thư” Or cq = "Học viên" Or cq = "Giáo viên" Then
Dim Traloi
Traloi = MsgBox(" Bạn thực sự muốn thoát khỏi tài khoản đang dùng?", vbYesNo)
If Traloi = vbNo Then
Exit Sub
End If
End If
frmlogin.Show
End Sub
Private Sub Command1_Click()
FrmThayDoiMatKhau.Show
End Sub
Private Sub Command4_Click()
FrmNguoiDung.Show
End Sub
Private Sub Command5_Click()
Dim Traloi
Traloi = MsgBox("Bạn thực sự muốn thoát khỏi chương trình?", vbYesNo, "Thông báo!")
If Traloi = vbNo Then
Exit Sub
Else
MsgBox "Cám ơn bạn đã sử dụng chương trình!", , "AISchool"
End
End If
End Sub
Private Sub Label1_Click()
End Sub
Private Sub MDIForm_Load()
cq = "0"
Module1.phanquyen
Timer1.Interval = 100
StatusBar2.Panels(1).Text = " AISchool"
frmlogin.Show
End Sub
Private Sub mnCaHoc_Click()
FrmCaHoc.Show
End Sub
Private Sub mnDangNhap_Click()
If cq = "Quản trị hệ thống" Or cq = "Giáo viên" Or cq = "Thủ thư” Or cq = "Học viên" Or cq = "Giáo viên" Then
Dim Traloi
Traloi = MsgBox("Bạn thực sự muốn thoát khỏi tài khoản đang dùng?", vbYesNo)
If Traloi = vbNo Then
Exit Sub
End If
End If
frmlogin.Show
End Sub
Private Sub mnDangXuat_Click()
Dim Traloi
Traloi = MsgBox("Bạn thực sự muốn đăng xuất ?", vbYesNo, "Thông Báo!")
If Traloi = vbNo Then
Exit Sub
End If
cq = "0"
Module1.phanquyen
MsgBox " Chào tạm biệt!", , "AISchool"
StatusBar2.Panels(3).Text = " Người sử dụng"
End Sub
Private Sub mnDanhMucSach_Click()
FrmDanhMucSach.Show
End Sub
Private Sub mnDanhSachHocVien_Click()
frmBCHV.Show
End Sub
Private Sub mnDuAn_Click()
FrmDuAn.Show
End Sub
Private Sub mnInChungChi_Click()
FrmInCC.Show
End Sub
Private Sub mnKhoaHoc1_Click()
FrmTKKhoaHoc.Show
End Sub
Private Sub mnLopHoc_Click()
FrmQuanLyLopHoc.Show
End Sub
Private Sub mnNhapDiem_Click()
FrmNhapDiem.Show
End Sub
Private Sub mnNhapKhoaHoc_Click()
FrmQuanLyKhoaHoc.Show
End Sub
Private Sub mnNhapLoaiHocVien_Click()
FrmLoaiHocVien.Show
End Sub
Private Sub mnNhapLoaiKhoaHoc_Click()
FrmQuanLyCapKhoaHoc.Show
End Sub
Private Sub mnNhapThongTinHocVien_Click()
FrmThongTinHocVien.Show
End Sub
Private Sub mnNhom_Click()
FrmNhom.Show
End Sub
Private Sub mnPhanDuAn_Click()
FrmPhanDA.Show
End Sub
Private Sub mnTaoTaiKhoanMoi_Click()
FrmNguoiDung.Show
End Sub
Private Sub mnThayDoiMatKhau_Click()
FrmThayDoiMatKhau.Show
End Sub
Private Sub mnTheoKhoaHoc_Click()
frmBC.Show
End Sub
Private Sub mnThoat_Click()
Dim Traloi
Traloi = MsgBox("Bạn thực sự muốn thoát khỏi chương trình?", vbYesNo, "Thông báo!")
If Traloi = vbNo Then
Exit Sub
Else
MsgBox " Cám ơn bạn đã sử dụng chương trình!", , "AISchool"
End
End If
End Sub
Private Sub mnThongTinHocVien_Click()
frmBCHV.Show
End Sub
Private Sub Timer1_Timer()
Dim X, Y As String
X = Left(StatusBar2.Panels(1).Text, 1)
Y = Right(StatusBar2.Panels(1).Text, Len(StatusBar2.Panels(1).Text) - 1)
StatusBar2.Panels(1).Text = Y + X
End Sub
Form Đăng nhập(Frmlogin):
Private demdn As Integer
Private Sub cmdok_Click()
Do While txtTDN.Text = ""
MsgBox "Bạn chưa nhập tên đăng nhập!"
Exit Sub
txtTDN.SetFocus
Loop
Do While txtpass.Text = ""
MsgBox " Bạn chưa nhập mật khẩu!"
Exit Sub
txtpass.SetFocus
Loop
Dim Pw, use As String
Pw = txtpass.Text
use = txtTDN.Text
Dim Conn As ADODB.Connection
Dim rs As ADODB.Recordset
Dim kt As Boolean
Dim sql As String
Set Conn = New ADODB.Connection
Conn.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;"
Conn.Open
Set rs = New ADODB.Recordset
sql = "select * from canbo"
rs.Open sql, Conn, dOpenStatic, adLockOptimistic
kt = False
rs.MoveFirst
'begin to check
Do While (Not rs.EOF) And (kt = False)
If UCase(rs![User]) = UCase(use) And UCase(rs![pass]) = UCase(Pw) Then
kt = True
cq = rs![quyen]
Else
rs.MoveNext
End If
Loop
If demdn < 3 Then
If kt = True Then
dem = 0
MsgBox "Xin chào bạn " & rs![hovaten] & "! Bạn đã đăng nhập thành công!"
Unload Me
Else
demdn = demdn + 1
MsgBox " Tên đăng nhập hoặc mật khẩu không đúng. Vui long thử lại!"
txtTDN.Text = ""
txtpass.Text = ""
txtTDN.SetFocus
Exit Sub
cq = "0"
txtTDN.SetFocus
End If
Else
MsgBox "Bạn đã đăng nhập quá ba lần. Vui long thử lại lần sau!", vbOKOnly + vbInformation, "AISchool"
End
End If
Module1.phanquyen
FrmMain.StatusBar2.Panels(3).Text = " Người sử dụng: " & rs![hovaten]
FrmMain.StatusBar2.Panels(4).Text = cq
End Sub
Private Sub cmdthoi_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub Form_KeyPress(KeyAscii As Integer)
If KeyAscii = 13 Then
SendKeys "{Tab}"
KeyAscii = 0
End If
End Sub
Private Sub Form_Load()
demdn = 0
End Sub
Private Sub txtpass_KeyPress(KeyAscii As Integer)
If KeyAscii = 13 Then
cmdok_Click
KeyAscii = 0
End If
End Sub
Form Thông tin học viên (FrmThongTinHocVien):
Private Sub KhongChoUpDate()
Grd.AllowUpdate = False
txtMaHocVien.Locked = True
txtTenHocVien.Locked = True
cbMaLoaiHocVien.Locked = True
txtNgaySinh.Locked = True
cbGioiTinh.Locked = True
txtDonViCongTac.Locked = True
txtMaSinhVien.Locked = True
txtNgayDangKy.Locked = True
txtTienDatCoc.Locked = True
txtDiaChi.Locked = True
txtDienThoai.Locked = True
txtEmail.Locked = True
End Sub
Private Sub ChoPhepUpDate()
Grd.AllowUpdate = True
txtMaHocVien.Locked = False
txtTenHocVien.Locked = False
cbMaLoaiHocVien.Locked = False
txtNgaySinh.Locked = False
cbGioiTinh.Locked = False
txtDonViCongTac.Locked = False
txtMaSinhVien.Locked = False
txtNgayDangKy.Locked = False
txtTienDatCoc.Locked = False
txtDiaChi.Locked = False
txtDienThoai.Locked = False
txtEmail.Locked = False
End Sub
Private Sub cbKhoaHoc_LostFocus()
Adodc3.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc3.CommandType = adCmdText
Adodc3.RecordSource = "select MaLH from LopHoc where MaKH='" & cbKhoaHoc.Text & "'"
Adodc3.Refresh
If Adodc3.Recordset.EOF Adodc3.Recordset.EOF Then
Adodc3.Recordset.MoveFirst
End If
Adodc3.Refresh
If cbLopHoc.ListCount 0 Then
cbLopHoc.Clear
End If
Do While Not Adodc3.Recordset.EOF
cbLopHoc.AddItem (Adodc3.Recordset![MaLH])
Adodc3.Recordset.MoveNext
Loop
End Sub
Private Sub cmdCapNhat_Click()
If txtMaHocVien.Text = "" Or txtTenHocVien.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp ®ñ th«ng tin!", , "AISchool"
Exit Sub
End If
Adodc.Recordset.Save
Grd.AllowUpdate = False
lbSokq1.Caption = "Sè b¶n ghi:" & Adodc.Recordset.RecordCount
End Sub
Private Sub cmdKetthuctimkiem_Click()
txtGiaTri.Text = ""
cbTimTheo.Text = ""
NapAdodc
lbSokq.Caption = ""
lbSokq1.Caption = "Sè b¶n ghi:" & Adodc.Recordset.RecordCount
KhongChoUpDate
End Sub
Private Sub cmdSua_Click()
Dim Traloi As Integer
If txtMaHocVien.Text = "" Or txtTenHocVien.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha chän tµi kho¶n ®Ó söa!", , "AISchool"
Exit Sub
Else
Grd.AllowUpdate = True
Adodc.Recordset.Update
ChoPhepUpDate
End If
End Sub
Private Sub cmdTaoMoi_Click()
Dim Traloi As Integer
Traloi = MsgBox("B¹n cã ch¾c ch¾n muèn t¹o míi kh«ng?", vbInformation + vbYesNo, "AISchool")
If Traloi = vbNo Then
Grd.AllowDelete = False
Else
Grd.AllowDelete = True
Do While Adodc.Recordset.EOF = False
Adodc.Recordset.Delete
Adodc.Recordset.MoveNext
Loop
End If
lbSokq1.Caption = "Sè b¶n ghi:" & Adodc.Recordset.RecordCount
End Sub
Private Sub cmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub cmdTim_Click()
Dim str As String
Dim trloi As Integer
If cbTimTheo.Text = "" Then
trloi = MsgBox("B¹n h·y nhËp tiªu thøc cÇn t×m kiÕm", vbOKOnly, "AISchool")
If trloi = vbOK Then
cbTimTheo.SetFocus
Exit Sub
End If
ElseIf txtGiaTri.Text = "" Then
trloi = MsgBox("B¹n h·y nhËp vµo gi¸ trÞ cÇn t×m kiÕm", vbOKOnly, "AISchool")
If trloi = vbOK Then
txtGiaTri.SetFocus
Exit Sub
End If
ElseIf cbTimTheo.Text = "M· häc viªn" Then
str = "MaHV"
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien where " & str & "='" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaHV "
ElseIf cbTimTheo.Text = "Tªn häc viªn" Then
str = "TenHV"
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien where " & str & "='" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaHV "
Adodc.Refresh
ElseIf cbTimTheo.Text = "Ngµy sinh" Then
str = "NgaySinh"
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien where " & str & "=DateValue('" & txtGiaTri.Text & "') ORDER BY MaHV"
ElseIf cbTimTheo.Text = "Ngµy ®¨ng ký" Then
str = "NgayDangKy"
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien where " & str & "=DateValue('" & txtGiaTri.Text & "') ORDER BY MaHV"
ElseIf cbTimTheo.Text = "M· lo¹i häc viªn" Then
str = "MaLoaiHV"
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien where " & str & "='" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaHV"
ElseIf cbTimTheo.Text = "TiÒn ®Æt cäc" Then
str = "TienDatCoc"
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien where " & str & "='" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaHV "
ElseIf cbTimTheo.Text = "Giíi tÝnh" Then
str = "GioiTinh"
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien where " & str & "='" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaHV"
ElseIf cbTimTheo.Text = "§¬n vÞ c«ng t¸c" Then
str = "CongTy"
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien where " & str & "='" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaHV "
End If
Adodc.Refresh
lbSokq.Caption = "Sè kÕt qu¶:" & Adodc.Recordset.RecordCount
lbSokq1.Caption = ""
End Sub
Private Sub Form_Load()
Adodc1.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc1.CommandType = adCmdText
Adodc1.RecordSource = "select MaLoaiHV, TenLoaiHV from LoaiHocVien"
Adodc1.Refresh
Adodc1.Recordset.MoveFirst
Do While Not Adodc1.Recordset.EOF
cbMaLoaiHocVien.AddItem (Adodc1.Recordset![MaLoaiHV])
Adodc1.Recordset.MoveNext
Loop
Adodc2.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc2.CommandType = adCmdText
Adodc2.RecordSource = "select MaKH from KhoaHoc"
Adodc2.Refresh
Adodc2.Recordset.MoveFirst
Do While Not Adodc2.Recordset.EOF
cbKhoaHoc.AddItem (Adodc2.Recordset![MaKH])
Adodc2.Recordset.MoveNext
Loop
Adodc.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
NapAdodc
lbSokq1.Caption = "Sè b¶n ghi:" & Adodc.Recordset.RecordCount
KhongChoUpDate
End Sub
Private Sub NapAdodc()
Adodc.CommandType = adCmdText
Adodc.RecordSource = "select MaHV,TenHV,MaLoaiHV,NgaySinh,GioiTinh,CongTy,MaSV,NgayDangKy,MaLH,TienDatCoc,DiaChi,DienThoai,Email from HocVien order by MaHV"
Adodc.Refresh
End Sub
Private Sub cmdThem_Click()
Dim Traloi As Integer
Traloi = MsgBox("B¹n Muèn Thªm B¶n Ghi Míi ?", vbInformation + vbYesNo, "AISchool")
If Traloi = vbNo Then
Adodc.Refresh
Exit Sub
Else
Adodc.Recordset.AddNew
ChoPhepUpDate
txtMaHocVien.SetFocus
End If
End Sub
Private Sub cmdXoa_Click()
Dim Traloi As Integer
If txtMaHocVien.Text = "" Or txtTenHocVien.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha chän tµi kho¶n ®Ó xãa!", , "AISchool"
Exit Sub
End If
Traloi = MsgBox("B¹n Muèn Xo¸ B¶n Ghi Nµy ?", vbInformation + vbYesNo, "AISchool")
If Traloi = vbNo Then
Grd.AllowDelete = False
Else
Grd.AllowDelete = True
Adodc.Recordset.Delete
End If
lbSokq1.Caption = "Sè b¶n ghi:" & Adodc.Recordset.RecordCount
End Sub
Form Nhập Điểm (FrmNhapDiem):
Private Sub cbKhoaHoc_LostFocus()
If cbLopHoc.ListCount 0 Then
cbLopHoc.Clear
End If
Adodc2.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc2.CommandType = adCmdText
Adodc2.RecordSource = "select MaLH,TenLH from LopHoc where MaKH='" & TachMa(cbKhoaHoc.Text) & "'"
Adodc2.Refresh
If Adodc2.Recordset.EOF Adodc2.Recordset.BOF Then
Adodc2.Recordset.MoveFirst
End If
Do While Not Adodc2.Recordset.EOF
cbLopHoc.AddItem (Adodc2.Recordset![MaLH] & "_" & Adodc2.Recordset![TenLH])
Adodc2.Recordset.MoveNext
Loop
End Sub
Private Sub cbLopHoc_LostFocus()
If cbMaHocVien.ListCount 0 Then
cbMaHocVien.Clear
End If
Adodc.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc.CommandType = adCmdText
Adodc.RecordSource = "select MaHV, TenHV from HocVien where MaLH='" & TachMa(cbLopHoc.Text) & "'"
Adodc.Refresh
If Adodc.Recordset.EOF Adodc.Recordset.BOF Then
Adodc.Recordset.MoveFirst
End If
Do While Not Adodc.Recordset.EOF
cbMaHocVien.AddItem (Adodc.Recordset![MaHV] & "_" & Adodc.Recordset![TenHV])
Adodc.Recordset.MoveNext
Loop
End Sub
Private Sub cbMaHocVien_LostFocus()
Adodc3.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc3.CommandType = adCmdText
Adodc3.RecordSource = "select TenHV,DiemDA,DiemThi,DiemKhac from HocVien where MaHV='" & TachMa(cbMaHocVien.Text) & "'"
Adodc3.Refresh
If cbMaHocVien.Text = "" Then
Exit Sub
Else
End If
End Sub
Private Sub cmdCapNhat_Click()
If cbKhoaHoc.Text = "" Or cbLopHoc.Text = "" Or cbMaHocVien = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp ®ñ th«ng tin!", , "AISchool"
Exit Sub
End If
Adodc3.Recordset.Update
Adodc3.Refresh
End Sub
Private Sub cmdNhapTiep_Click()
cbKhoaHoc.Text = ""
cbLopHoc.Text = ""
cbMaHocVien.Text = ""
txtDiemDuAn.Text = ""
txtDiemThi.Text = ""
txtDiemKhac.Text = ""
End Sub
Private Sub cmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub Form_Load()
Adodc1.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc1.CommandType = adCmdText
Adodc1.RecordSource = "select MaKH,TenKH from KhoaHoc"
Adodc1.Refresh
If Adodc1.Recordset.EOF Adodc1.Recordset.BOF Then
Adodc1.Recordset.MoveFirst
End If
Do While Not Adodc1.Recordset.EOF
cbKhoaHoc.AddItem (Adodc1.Recordset![MaKH] & "_" & Adodc1.Recordset![TenKH])
Adodc1.Recordset.MoveNext
Loop
End Sub
Form Tìm kiếm Khóa học (FrmTKKhoaHoc):
Public kh As String
Private Sub cmdKetthuctimkiem_Click()
txtGiaTri.Text = ""
cbTimTheo.Text = ""
txtGiaTri2.Text = ""
cbTieuChi2.Text = ""
txtGiaTri2.Text = ""
cbDieuKien1.Text = ""
cbDieuKien2.Text = ""
cbKetHop.Text = ""
NapAdodc
lbSokq.Caption = ""
End Sub
Private Sub cmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub MotDK()
Dim str As String
Dim trloi As Integer
Dim dk As String
If cbDieuKien1.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha chän ®iÒu kiÖn t×m kiÕm!", , "AISchool"
Exit Sub
ElseIf cbDieuKien1.Text = "B»ng" Then
dk = "="
ElseIf cbDieuKien1.Text = "Nhá h¬n" Then
dk = "<"
ElseIf cbDieuKien1.Text = "Lín h¬n" Then
dk = ">"
ElseIf cbDieuKien1.Text = "Lín h¬n hoÆc b»ng" Then
dk = ">="
ElseIf cbDieuKien1.Text = "Nhá h¬n hoÆc b»ng" Then
dk = "<="
End If
If cbTimTheo.Text = "" Then
trloi = MsgBox("B¹n h·y nhËp tiªu thøc cÇn t×m kiÕm", vbOKOnly, "AISchool")
If trloi = vbOK Then
cbTimTheo.SetFocus
Exit Sub
End If
ElseIf txtGiaTri.Text = "" Then
trloi = MsgBox("B¹n h·y nhËp vµo gi¸ trÞ cÇn t×m kiÕm", vbOKOnly, "AISchool")
If trloi = vbOK Then
txtGiaTri.SetFocus
Exit Sub
End If
ElseIf cbTimTheo.Text = "M· khãa häc" Then
str = "MaKH"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " '" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaKH "
ElseIf cbTimTheo.Text = "Tªn khãa häc" Then
str = "TenKH"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " '" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
ElseIf cbTimTheo.Text = "Ngµy b¾t ®Çu" Then
str = "NgayBD"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " DateValue('" & txtGiaTri.Text & "') ORDER BY MaKH "
ElseIf cbTimTheo.Text = "Thêi gian" Then
str = "ThoiGian"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " " & txtGiaTri.Text & " ORDER BY MaKH "
ElseIf cbTimTheo.Text = "M· lo¹i KH 2" Then
str = "MaLoaiKH2"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " '" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaKH "
ElseIf cbTimTheo.Text = "PhÇn ®iÓm dù ¸n" Then
str = "PhanDiemDA"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " " & txtGiaTri.Text & " ORDER BY MaKH "
ElseIf cbTimTheo.Text = "PhÇn ®iÓm thi" Then
str = "PhanDiemThi"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " " & txtGiaTri.Text & " ORDER BY MaKH "
ElseIf cbTimTheo.Text = "PhÇn ®iÓm kh¸c" Then
str = "PhanDiemKhac"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " " & txtGiaTri.Text & " ORDER BY MaKH "
ElseIf cbTimTheo.Text = "Häc phÝ" Then
str = "HocPhi"
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " " & txtGiaTri.Text & " ORDER BY MaKH "
End If
Adodc.Refresh
lbSokq.Caption = "Sè kÕt qu¶:" & Adodc.Recordset.RecordCount
End Sub
Private Sub HaiDK()
Dim str As String
Dim trloi As Integer
Dim dk As String
If cbDieuKien1.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha chän ®iÒu kiÖn t×m kiÕm!", , "AISchool"
Exit Sub
ElseIf cbDieuKien1.Text = "B»ng" Then
dk = "="
ElseIf cbDieuKien1.Text = "Nhá h¬n" Then
dk = "<"
ElseIf cbDieuKien1.Text = "Lín h¬n" Then
dk = ">"
ElseIf cbDieuKien1.Text = "Lín h¬n hoÆc b»ng" Then
dk = ">="
ElseIf cbDieuKien1.Text = "Nhá h¬n hoÆc b»ng" Then
dk = "<="
End If
If cbTimTheo.Text = "" Then
trloi = MsgBox("B¹n h·y nhËp tiªu thøc cÇn t×m kiÕm", vbOKOnly, "AISchool")
If trloi = vbOK Then
cbTimTheo.SetFocus
Exit Sub
End If
ElseIf txtGiaTri.Text = "" Then
trloi = MsgBox("B¹n h·y nhËp vµo gi¸ trÞ cÇn t×m kiÕm", vbOKOnly, "AISchool")
If trloi = vbOK Then
txtGiaTri.SetFocus
Exit Sub
End If
End If
Dim trloi2 As Integer
Dim dk2 As String
If cbDieuKien2.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha chän ®iÒu kiÖn t×m kiÕm!", , "AISchool"
Exit Sub
ElseIf cbDieuKien2.Text = "B»ng" Then
dk2 = "="
ElseIf cbDieuKien2.Text = "Nhá h¬n" Then
dk2 = "<"
ElseIf cbDieuKien2.Text = "Lín h¬n" Then
dk2 = ">"
ElseIf cbDieuKien2.Text = "Lín h¬n hoÆc b»ng" Then
dk2 = ">="
ElseIf cbDieuKien2.Text = "Nhá h¬n hoÆc b»ng" Then
dk2 = "<="
End If
If cbTieuChi2.Text = "" Then
trloi = MsgBox("B¹n h·y nhËp tiªu thøc cÇn t×m kiÕm", vbOKOnly, "AISchool")
If trloi = vbOK Then
cbTieuChi2.SetFocus
Exit Sub
End If
ElseIf txtGiaTri2.Text = "" Then
trloi = MsgBox("B¹n h·y nhËp vµo gi¸ trÞ cÇn t×m kiÕm", vbOKOnly, "AISchool")
If trloi = vbOK Then
txtGiaTri2.SetFocus
Exit Sub
End If
End If
Dim st As String
If cbTimTheo.Text = "M· khãa häc" Then
str = "MaKH"
ElseIf cbTimTheo.Text = "Tªn khãa häc" Then
str = "TenKH"
ElseIf cbTimTheo.Text = "Ngµy b¾t ®Çu" Then
str = "NgayBD"
ElseIf cbTimTheo.Text = "Thêi gian" Then
str = "ThoiGian"
ElseIf cbTimTheo.Text = "M· lo¹i KH 2" Then
str = "MaLoaiKH2"
ElseIf cbTimTheo.Text = "PhÇn ®iÓm dù ¸n" Then
str = "PhanDiemDA"
ElseIf cbTimTheo.Text = "PhÇn ®iÓm thi" Then
str = "PhanDiemThi"
ElseIf cbTimTheo.Text = "PhÇn ®iÓm kh¸c" Then
str = "PhanDiemKhac"
ElseIf cbTimTheo.Text = "Häc phÝ" Then
str = "HocPhi"
End If
If cbTieuChi2.Text = "M· khãa häc" Then
st = "MaKH"
ElseIf cbTieuChi2.Text = "Tªn khãa häc" Then
st = "TenKH"
ElseIf cbTieuChi2.Text = "Ngµy b¾t ®Çu" Then
st = "NgayBD"
ElseIf cbTieuChi2.Text = "Thêi gian" Then
st = "ThoiGian"
ElseIf cbTieuChi2.Text = "M· lo¹i KH 2" Then
st = "MaLoaiKH2"
ElseIf cbTieuChi2.Text = "PhÇn ®iÓm dù ¸n" Then
st = "PhanDiemDA"
ElseIf cbTieuChi2.Text = "PhÇn ®iÓm thi" Then
st = "PhanDiemThi"
ElseIf cbTieuChi2.Text = "PhÇn ®iÓm kh¸c" Then
st = "PhanDiemKhac"
ElseIf cbTieuChi2.Text = "Häc phÝ" Then
st = "HocPhi"
End If
If str = "NgayBD" And (st = "MaKH" Or st = "TenKH" Or st = "MaLoaiKH2") Then
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " DateValue('" & txtGiaTri.Text & "')" & kh & " " & st & dk2 & " '" & txtGiaTri2.Text & "' ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
ElseIf str = "NgayBD" And (st = "ThoiGian" Or st = "PhanDiemDA" Or st = "PhanDiemThi" Or st = "PhanDiemKhac" Or st = "HocPhi") Then
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & " DateValue('" & txtGiaTri.Text & "')" & kh & " " & st & dk2 & txtGiaTri2.Text & " ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
ElseIf (str = "MaKH" Or str = "TenKH" Or str = "MaLoaiKH2") And st = "NgayBD" Then
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & st & dk2 & " DateValue('" & txtGiaTri2.Text & "')" & kh & " " & str & dk & "'" & txtGiaTri.Text & "' ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
ElseIf (str = "MaKH" Or str = "TenKH" Or str = "MaLoaiKH2") And (st = "MaKH" Or st = "TenKH" Or st = "MaLoaiKH2") Then
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & "'" & txtGiaTri.Text & "' " & kh & " " & st & dk2 & "'" & txtGiaTri2.Text & "' ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
ElseIf (str = "MaKH" Or str = "TenKH" Or str = "MaLoaiKH2") And (st = "ThoiGian" Or st = "PhanDiemDA" Or st = "PhanDiemThi" Or st = "PhanDiemKhac" Or st = "HocPhi") Then
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & "'" & txtGiaTri.Text & "' " & kh & " " & st & dk2 & txtGiaTri2.Text & " ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
ElseIf (str = "ThoiGian" Or str = "PhanDiemDA" Or str = "PhanDiemThi" Or str = "PhanDiemKhac" Or str = "HocPhi") And st = "NgayBD" Then
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & st & dk2 & " DateValue('" & txtGiaTri2.Text & "') " & kh & " " & str & dk & txtGiaTri.Text & " ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
ElseIf (str = "ThoiGian" Or str = "PhanDiemDA" Or str = "PhanDiemThi" Or str = "PhanDiemKhac" Or str = "HocPhi") And (st = "MaKH" Or st = "TenKH" Or st = "MaLoaiKH2") Then
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & txtGiaTri.Text & " " & kh & " " & st & dk2 & "'" & txtGiaTri2.Text & "' ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
ElseIf (str = "ThoiGian" Or str = "PhanDiemDA" Or str = "PhanDiemThi" Or str = "PhanDiemKhac" Or str = "HocPhi") And (st = "ThoiGian" Or st = "PhanDiemDA" Or st = "PhanDiemThi" Or st = "PhanDiemKhac" Or st = "HocPhi") Then
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc where " & str & dk & txtGiaTri.Text & kh & " " & st & dk2 & txtGiaTri2.Text & " ORDER BY MaKH "
Adodc.Refresh
End If
End Sub
Private Sub cmdTim_Click()
If cbKetHop.Text = "" Then
MotDK
ElseIf cbKetHop.Text = "Vµ" Then
kh = "And"
HaiDK
ElseIf cbKetHop.Text = "HoÆc" Then
kh = "OR"
HaiDK
End If
Adodc.Refresh
lbSokq.Caption = "Sè kÕt qu¶:" & Adodc.Recordset.RecordCount
End Sub
Private Sub Form_Load()
Adodc.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
NapAdodc
End Sub
Private Sub NapAdodc()
Adodc.CommandType = adCmdText
Adodc.RecordSource = "Select MaKH,TenKH,ThoiGian,NgayBD, MaLoaiKH2,PhanDiemDA,PhanDiemThi,PhanDiemKhac,HocPhi,Mota From KhoaHoc order by MaKH"
Adodc.Refresh
End Sub
Form báo cáo thông tin học viên (frmBCHV):
Option Explicit
Dim txtc As TextBox
Dim loai As String
Private Sub cld1_Click()
txtc.Text = cld1.Value
cld1.Visible = False
End Sub
Private Sub cmdNBD_Click()
Set txtc = txtNBD
cld1.Visible = True
cld1.SetFocus
If Not IsNull(txtc.Text) Then
cld1.Value = txtc.Text
Else
cld1.Value = Date
End If
End Sub
Private Sub cmdNKT_Click()
Set txtc = txtNKT
cld1.Visible = True
If Not IsNull(txtc.Text) Then
cld1.Value = txtc.Text
Else
cld1.Value = Date
End If
End Sub
Private Sub cmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub cmdXT_Click()
Adodc.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc.CommandType = adCmdText
If loai = "TÊt c¶" Then
Adodc.RecordSource = " SELECT TenKH,TenLH,MaHV,TenHV,NgaySinh,GioiTinh,DienThoai,NgayDangKy From HocVien,LopHoc,KhoaHoc where HocVien.MaLH=LopHoc.MaLH and LopHoc.MaKH=KhoaHoc.MaKH and NgayDangKy Between datevalue('" & txtNBD.Text & "') and datevalue('" & txtNKT.Text & "');"
rpt1.ReportFileName = App.Path & "\Report\RptHocVien3.rpt"
Adodc.Refresh
rpt1.SetTablePrivateData 0, 3, Adodc.Recordset
rpt1.Formulas(0) = "NBD='" & txtNBD.Text & "'"
rpt1.Formulas(1) = "NKT='" & txtNKT.Text & "'"
rpt1.PrintReport
ElseIf loai = "Theo khãa häc" Then
Adodc.RecordSource = "SELECT TenLH,MaHV,TenHV,NgaySinh,GioiTinh,DienThoai,NgayDangKy From HocVien,LopHoc where HocVien.MaLH=LopHoc.MaLH and NgayDangKy Between datevalue('" & txtNBD.Text & "') and datevalue('" & txtNKT.Text & "') and MaKH='" & TachMa(cbKhoaHoc.Text) & "';"
rpt1.ReportFileName = App.Path & "\Report\RptHocVien4.rpt"
Adodc.Refresh
rpt1.SetTablePrivateData 0, 3, Adodc.Recordset
rpt1.Formulas(0) = "NBD='" & txtNBD.Text & "'"
rpt1.Formulas(1) = "NKT='" & txtNKT.Text & "'"
rpt1.Formulas(2) = "KH='" & cbKhoaHoc.Text & "'"
rpt1.PrintReport
ElseIf loai = "Theo líp häc" Then
Adodc.RecordSource = "SELECT MaHV,TenHV,NgaySinh,GioiTinh,DienThoai,NgayDangKy From HocVien where NgayDangKy Between datevalue('" & txtNBD.Text & "') and datevalue('" & txtNKT.Text & "') and MaLH='" & TachMa(cbLopHoc.Text) & "';"
rpt1.ReportFileName = App.Path & "\Report\RptHocVien5.rpt"
Adodc.Refresh
rpt1.SetTablePrivateData 0, 3, Adodc.Recordset
rpt1.Formulas(0) = "NBD='" & txtNBD.Text & "'"
rpt1.Formulas(1) = "NKT='" & txtNKT.Text & "'"
rpt1.Formulas(2) = "KH='" & cbLopHoc.Text & "'"
rpt1.PrintReport
End If
End Sub
Private Sub Form_Load()
cbKhoaHoc.Enabled = False
cbLopHoc.Enabled = False
End Sub
Private Sub Option1_Click(Index As Integer)
If Index = 0 Then
loai = "TÊt c¶"
ElseIf Index = 1 Then
loai = "Theo khãa häc"
cbKhoaHoc.Enabled = True
Adodc1.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc1.CommandType = adCmdText
Adodc1.RecordSource = "select MaKH,TenKH from KhoaHoc"
Adodc1.Refresh
If Adodc1.Recordset.EOF Adodc1.Recordset.BOF Then
Adodc1.Recordset.MoveFirst
End If
Do While Not Adodc1.Recordset.EOF
cbKhoaHoc.AddItem (Adodc1.Recordset![MaKH] & "_" & Adodc1.Recordset![TenKH])
Adodc1.Recordset.MoveNext
Loop
ElseIf Index = 2 Then
loai = "Theo líp häc"
cbLopHoc.Enabled = True
Adodc2.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\database\csdl.mdb;Persist Security Info=False"
Adodc2.CommandType = adCmdText
Adodc2.RecordSource = "select MaLH,TenLH from LopHoc"
Adodc2.Refresh
If Adodc2.Recordset.EOF Adodc2.Recordset.BOF Then
Adodc2.Recordset.MoveFirst
End If
Do While Not Adodc2.Recordset.EOF
cbLopHoc.AddItem (Adodc2.Recordset![MaLH] & "_" & Adodc2.Recordset![TenLH])
Adodc2.Recordset.MoveNext
Loop
End If
End Sub
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28912.doc