Lời nói đầu
Hiện nay đất nước ta đang tiến hành quá trình CNH – HĐH. Với mục tiêu đến năm 2010 cơ bản đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Đóng vai trò quan trọng trong quá trình CNH – HĐH là nghành CNTT. Trong vài năm trở lại đây sự phát triển của nghành CNTT đã tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh…đã trở thành một xu thế tất yếu đảm bảo cho các công việc được thực hiện một cách có hiệu quả hơn. Có thể coi CN
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TT là một nguồn lực của tổ chức, là lợi thế cạnh tranh của tổ chức góp phần tăng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh cho tổ chức.
Hải Dương là một tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh hàng năm có hàng trăm doanh nghiệp mới đăng ký thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau, số lượng các đơn vị, người lao động đăng ký tham gia BHXH – BHYT bắt buộc tăng lên nhanh chóng với số lượng lớn. Công việc quản lý thu BHXH – BHYT bắt buộc theo hình thức thủ công gặp nhiều khó khăn gây ra tình trạng mất mát, thất lạc hồ sơ, tính không chính xác các khoản phải thu, tra cứu thông tin mất thời gian… Vì thế việc xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu BHXH – BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương là cần thiết và đang rất được quan tâm.
Là sinh viên Khoa Tin học – Kinh tế, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về kinh tế, quản trị kinh doanh và có kiến thức chuyên sâu về tin học quản lý. Quá trình thực tập giúp em đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực tế, tổng hợp các kiến thức đã học, kết hợp kiến thức thực tế với kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề đặt ra trong hoạt động xã hội. Trong thời gian thực tập tại phòng CNTT, BHXH tỉnh Hải Dương em đã được tìm hiểu về nghiệp vụ thu BHXH – BHYT, trao đổi với cán bộ hướng dẫn thực tập và sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Trương Văn Tú em nhận thấy đây là một đề tài phù hợp với khả năng bản thân và đáp ứng được nhu cầu tại cơ sở thực tập vì thế em chọn đề tài:
“ Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu BHXH – BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương”
Đề tài sau khi hoàn thiện sẽ giải quyết được các vấn đề chính sau đây: quản lý chính xác thông tin về đơn vị, nguời lao động tham gia BHXH – BHYT bắt buộc, giúp tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác, lập các báo cáo theo quy định kịp thời, chính xác…Tạo điều kiện cho nhân viên phòng thu có nhiều thời gian bám sát đơn vị, nắm rõ khó khăn, vướng mắc về việc đóng nộp BHXH của từng đơn vị, kịp thời bàn biện pháp tháo gỡ tránh được hiện tượng nợ đọng kéo dài. Tổ chức khảo sát nắm số lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp mới để đôn đốc vận động tham gia BHXH.
Cấu trúc của luận văn như sau:
Lời nói đầu.
Chương I: Trình bày tổng quan về BHXH tỉnh Hải Dương.
Chương II: Những vấn đề về phương pháp luận cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương III: Phân tích hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu BHXH – BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và còn thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như khả năng nên chương trình vẫn còn nhiều thiếu xót, chưa đáp ứng được đầy đủ mọi yêu cầu của công tác quản lý thu BHXH – BHYT bắt buộc. Trong thời gian tới em sẽ tự nâng cao năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế để có thể viết được chương trình hoàn thiện hơn.
Chương I
Tổng quan về phòng thu và bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách của Đảng và Nhà nước được thực hiện sau ngày thành lập nước. Chính sách BHXH mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, đảm bảo quyền lợi cho hàng triệu người làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp và đang hưởng thụ các chế độ BHXH. Trải qua gần 60 năm thực hiện chính sách BHXH đã từng bước được sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Trước năm 1995 BHXH nước ta thực hiện theo cơ chế bao cấp, nguồn kinh phí thực hiện chế độ BHXH do Nhà nước đảm bảo, tất cả cán bộ, công nhân viên chức trong cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang đều được hưởng chế độ BHXH, chế độ BHXH do Bộ Lao động & Thương binh Xã hội và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện. Thể chế hoá Bộ luật lao động ban hành năm 1994, ngày 16/2/1995 Chính phủ có nghị định 19/CP về việc thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các Tổ chức BHXH thuộc hệ thống Công đoàn và Lao động – Thương binh & Xã hội với các chức năng tổ chức thực hiện các chế độ BHXH và để thống nhất tổ chức thu, chi BHXH, quản lý quỹ BHXH theo quy định Nhà nước.
Cùng với hệ thống BHXH trong cả nước, ngày 15/6 BHXH tỉnh Hải Hưng được thành lập. Sau 02 năm hoạt động BHXH Hải Hưng được chia tách thành BHXH tỉnh Hải Dương và BHXH Hưng Yên từ ngày 01 tháng 10 năm 1997, thực hiện Quyết định số 20/2002/QĐ - TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Hải Dương đã tiếp nhận BHYT tỉnh Hải Dương và bắt đầu hoạt động theo mô hình mới, thêm nhiệm vụ quản lý quỹ và chi trả chế độ BHYT cho người tham gia BHYT từ ngày 01/01/2003.
Sau 10 năm thành lập và hoạt động, trải qua các thời kỳ khác nhau, BHXH tỉnh Hải Dương đã từng bước trưởng thành và phát triển vững mạnh về mọi mặt, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng chế độ BHXH-BHYT góp phần ổn định kinh tế – chính trị – xã hội tại địa phương.
Với những thành tích đã đạt được trong 10 năm qua nhiều tập thể và cá nhân đã được các cấp, các ngành khen thưởng bằng nhiều hình thức cụ thể:
BHXH tỉnh được Chính phủ tặng bằng khen 1 lần, 4 lần được BHXH Việt Nam tặng bằng khen, 1 lần được BHXH Việt Nam tặng cờ thi đua xuất sắc, 3 lần được UBND tỉnh tặng bằng khen.
BHYT tỉnh được Chính phủ tặng bằng khen 1 lần, 3 lần được Bộ y tế tặng bằng khen, 3 lần được BHYT Việt Nam tặng bằng khen.
Đã có 250 lượt tập thể BHXH huyện, các phòng nghiệp vụ, 646 cá nhân được Chính phủ, Bộ y tế, BHXH Việt Nam, BHYT Việt Nam, UBND tỉnh, BHXH tỉnh khen thưởng.
Đảng bộ văn phòng BHXH tỉnh nhiều năm liền được Tỉnh uỷ công nhận là trong sạch vững mạnh và tặng bằng khen. Nhiều chi bộ được Tỉnh uỷ tặng bằng khen là chi bộ trong sạch vững mạnh.
Công đoàn BHXH 1 lần được Tổng liên đoàn lao động tặng cờ thi đua xuất sắc.
Vị trí và chức năng của Bảo hiển xã hội tỉnh Hải Dương
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh Hải Dương nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế gọi chung là bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại Km2 - Đường Nguyễn Lương Bằng – TP. Hải Dương, có dấu, tài khoản riêng.
Nhiệm vụ quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương
Xây dựng chương trình, kế hoạch năm trình tổng giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Tổ chức xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội: Cấp các loại sổ, thẻ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện.
Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Tổ chức hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ người có sổ, thẻ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Tổ chức thực hiện công tác giám định chi khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh, đảm bảo khám chữa bệnh cho người có sổ, thẻ bảo hiểm xã hội, chống lạm dụng quỹ khám chữa bệnh và hướng dẫn nghiệp vụ giám định đối với bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng đúng quy định.
Thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí, chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hướng dẫn bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện.
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi bảo hiểm xã hội với các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh để sử lý những hành vi vi phạm pháp luật về các chế độ bảo hiểm xã hội.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền.
Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành bảo hiểm xã hội tỉnh.
Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài sản thuộc bảo hiểm xã hội tỉnh theo phân cấp của bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thực hiện chế độ báo cáo với bảo hiểm xã hội Việt Nam và UBND tỉnh theo quy định.
Chế độ quản lý
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương do Giám đốc quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Giúp việc có các Phó giám đốc, hiện nay BHXH tỉnh Hải Dương có 3 Phó giám đốc phụ trách: Quản lý thu, chế độ chính sách, cấp phiếu khám chữa bệnh, giám định y tế và chi bảo hiểm. Giám đốc và Phó giám đốc BHXH tỉnh do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật.
Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Hải Dương
BHXH tỉnh Hải Dương
Phòng thu
Phòng giám định chi
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo hiểm tự nguyện
Phòng kế hoạch tài chính
Phòng CNTT
Phòng chế độ chính sách
Phòng chế độ, chính sách
B H các huyện
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức BHXH tỉnh Hải Dương
Hiện nay BHXH tỉnh Hải Dương có 8 phòng nghiệp vụ là: Phòng thu, phòng giám định chi, phòng kế hoạch - tài chính, phòng tổ chức - hành chính, phòng kiểm tra, phòng CNTT, phòng bảo hiểm tự nguyện, phòng chế độ chính sách và 12 BHXH huyện trực thuộc là: BHXH thành phố Hải Dương, BHXH huyện Nam Sách, BHXH huyện Thanh Hà, BHXH huyện Chí Linh, BHXH huyện Kim Thành, BHXH huyện Kinh Môn, BHXH huyện Cẩm Giàng, BHXH huyện Bình Giang, BHXH huyện Gia Lộc, BHXH huyện Tứ Kỳ, BHXH huyện Thanh Miện, BHXH huyện Ninh Giang.
Các phòng trực thuộc BHXH tỉnh có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng giám đốc.
Phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc BHXH tỉnh và sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
Phòng do Trưởng phòng quản lý và điều hành theo chế độ thủ trưởng. Giúp Trưởng Phòng có Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng do Giám đốc BHXH tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật sau khi có ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Phòng không có tư cách pháp nhân đầy đủ, không có dấu và tài khoản riêng.
Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là BHXH huyện là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh đặt tại huyện, nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc BHXH tỉnh, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của UBND huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, trụ sở đặt tại huyện lỵ, có dấu, tài khoản riêng.
Công tác CNTT tại BHXH tỉnh Hải Dương
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Việc ứng dụng CNTT là một tất yếu khách quan và BHXH tỉnh Hải Dương cũng không nằm ngoài xu thế đó. Hiện nay, BHXH tỉnh Hải Dương đang sử dụng một số phần mềm để hỗ trợ công tác BHXH cụ thể là:
Chương trình kế toán BHXH.
Chương trình quản lý hồ sơ BHXH, chi trả trợ cấp BHXH.
Chương trình quản lý cấp phát phiếu KCB.
Chương trình xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH.
Chương trình thanh toán viện phí - ứng dụng tại bệnh viện.
Chương trình quản lý công chức của Bộ nội vụ.
Phòng CNTT
Cơ cấu tổ chức
Phòng CNTT trực thuộc BHXH tỉnh Hải Dương có 8 cán bộ, công nhân viên trong đó có:1 trưởng phòng, 1 phó phòng, còn lại là 5 nhân viên.
Chức năng
Phòng CNTT có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý và tổ chức ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực hoạt động của BHXH tỉnh và trực tiếp quản lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ của cơ quan BHXH tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Khai thác, sử dụng và bảo quản các chương trình CNTT về quản lý nghiệp vụ BHXH hiện có.
Tổ chức thu thập số liệu, nhập dữ liệu và lưu trữ số liệu nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý.
Tổng hợp, đề xuất các yêu cầu nghiệp vụ BHXH của địa phương để tìm ra giải pháp quản lý phù hợp bằng CNTT.
Cung cấp các số liệu tổng hợp và phân tích theo yêu cầu quản lý của ngành.
Tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả thiết bị và các chương trình hệ thống CNTT ở BHXH tỉnh và BHXH huyện.
Xây dựng và quản lý các CSDL của BHXH tỉnh và BHXH huyện.
Chỉnh lý, phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, thống kê, tra cứu.
Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu trữ của các văn phòng cơ quan BHXH tỉnh.
Phối hợp với phòng chế độ chính sách, phòng kiểm tra giải quyết khiếu lại của người hưởng chế độ BHXH khi có yêu cầu.
Thực hiện việc lưu trữ, quản lý hồ sơ an toàn và bí mật.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
Quản lý công chức, viên chức theo phân cấp BHXH tỉnh.
III. Phòng thu
Cơ cấu tổ chức phòng thu
Phòng thu trực thuộc BHXH tỉnh Hải Dương có 15 cán bộ, công nhân viên trong đó có:1 Trưởng phòng, 2 phó phòng, còn lại là các cán bộ chuyên quản theo dõi các huyện và các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu.
Chức năng
Phòng thu có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý và thực hiện nhiệm vụ thu, cấp sổ, thẻ BHXH đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn.
Xây dựng kế hoạch thu BHXH theo kế hoạch hàng năm, quý, tháng và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu chi cho BHXH huyện trên cơ sở kế hoạch đã được BHXH Việt Nam giao.
Thực hiện thu BHXH với người sử dụng lao động, người lao động và các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng sổ, thẻ BHXH, phiếu khám chữa bệnh cho đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định.
Cung cấp hồ sơ tài liệu cho các phòng nghiệp vụ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý của BHXH tỉnh.
Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thu BHXH bắt buộc đối với BHXH huyện, thực hiện thẩm định số thu BHXH gửi phòng kế hoạch – tài chính.
Tiếp nhận, phân loại, khai thác sử dụng và tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến thu BHXH theo quy định.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm theo quy định.
Quản lý công chức, viên chức theo phân cấp của BHXH tỉnh.
IV. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Lý do chọn đề tài
Công tác thu BHXH – BHYT là một trong những công tác quan trọng của BHXH, tiền thu phí BHXH – BHYT bắt buộc là một nguồn vốn quan trọng của BHXH để thực hiện các công tác của BHXH như công tác chi, trả… Công tác thu BHXH- BHYT bắt buộc ngày càng trở lên quan trọng khi Nhà nước xoá dần bao cấp đối với người lao động khi tham gia các chế độ BHXH.
BHXH tỉnh Hải Dương sau 10 năm thành lập đã chủ động tìm biện pháp thực hiện mục tiêu, không ngừng khai thác thêm đơn vị và đối tượng tham gia BHXH. Số lượng đơn vị, người lao động tham gia BHXH không ngừng tăng, nếu như năm 1995 BHXH tỉnh Hải Hưng mới có 401 đơn vị tham gia BHXH, với số lao động 69.688 người, đến năm 2004 BHXH tỉnh Hải Dương đã có 1.654 đơn vị, với số lao động 78.961. Việc quản lý một số lượng lớn đơn vị và người lao động bằng phương pháp thủ công đã gây ra một số khó khăn nhất định: thất lạc hồ sơ, tính toán, tra cứ thông tin mất thời gian và thiếu chính xác…Do vậy việc lưu trữ hồ sơ, tính toán, tra cứu thông tin một cách chính xác, nhanh chóng đang rất được rất quan tâm. Sau thời gian khảo sát thực tế và được sự đồng ý của Phòng Thu em đã chọn đề tài:” Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương”.
Đề tài sau khi hoàn thiện sẽ giải quyết được các vấn đề chính sau đây: quản lý chính xác thông tin về đơn vị, người lao động tham gia BHXH – BHYT bắt buộc, giúp tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác, lên các báo cáo theo quy định kịp thời, chính xác…Tạo điều kiện cho nhân viên phòng thu có nhiều thời gian bám sát đơn vị, nắm rõ khó khăn, vướng mắc về việc đóng nộp BHXH của từng đơn vị, kịp thời bàn biện pháp tháo gỡ tránh được hiện tượng nợ đọng kéo dài.
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác thu BHXH - BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương.
3. Nội dung giải quyết của đề tài.
Các vấn đề mà đề tài giải quyết là các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý thu BHXH - BHYT bắt buộc, bao gồm các vấn đề chính sau:
Quản lý các đơn vị tham gia BHXH – BHYT.
Quản lý danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH.
Quản lý danh sách lao động và quỹ tiền lương điều chỉnh nộp BHXH.
Theo dõi tình hình thu nộp BHXH – BHYT bắt buộc.
Lên các báo cáo theo quy định của BHXH Việt Nam
Đề tài không đề cập đến công tác thẩm định, kiểm tra các thông tin liên quan đến nghiệp vụ cấp sổ, phiếu KCB, hồ sơ đăng ký tham gia BHXH…cho các đơn vị và cá nhân tham gia BHXH - BHYT bắt buộc.
V. Quy định về việc quản lý thu BHXH - BHYT bắt buộc
1. Đối tượng
1.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
1.1.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của chính phủ gồm:
a> Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau:
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà Nước, bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động, theo Luật doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác.
Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực lượng vũ trang, kể cả các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trả về tài chính.
Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân, thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác.
Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Các tổ chức khác có sử dụng lao động là những nhân tố chưa quy định tại điểm a này.
b> Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
c> Người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp tác xã.
d> Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a và điểm c mục này, làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới với doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đó thì phải tham gia BHXH bắt buộc.
e> Người lao động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d mục này, đi học, thực tập, công tác điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn được hưởng tiền lương hoặc tiền công do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, sử dụng lao động trả thì cũng thuộc đối tượng thực hiện BHXH bắt buộc.
1.1.2. Quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng lương và hưởng sinh hoạt phí theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ.
1.1.3. Cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng sinh hoạt phí được quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ; Điều 7 Nghị định số 40/1999 của Chính phủ và Điều 1 Nghị định số 46/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ.
1.1.4. Người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài quy định tại Nghị định số 152/1999/2000 của Chính phủ.
1.1.5. Đối tượng tự đóng BHXH theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và đối tượng quy định tại khoản b điểm 9 mục II Thông tư số 07/2003/TT-BLĐTGXH ngày 12/03/2003 của Bộ Lao động – Thương binh xã hội.
1.2 Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc
1.2.1 Người lao động Việt Nam trong danh sách lao động thường xuyên, lao động hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên làm việc trong:
Các doanh nghiệp Nhà nước, kể cả các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
Các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị-xã hội.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Các đơn vị, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có từ 10 lao động trở lên.
1.2.2. Cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, người làm việc trong các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ phường, xã, thị trấn hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, người làm việc trong các cơ quan dân cử từ cấp Trung ương đến cấp xã, phường.
1.2.3. Đại biểu hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp không thuộc biên chế Nhà nước hoặc không hưởng BHXH hàng tháng.
Các đối tượng quy định tại 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3 nêu trên trong thời gian đi học ngắn hạn hoặc dài hạn trong nước vẫn thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc.
1.2.4. Người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 29/4/1995 của chính phủ.
1.2.5. Thân nhân sĩ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ.
1.2.6. Lưu học sinh nước ngoài học tại Việt Nam quy định Thông tư liên bộ số 68 LB/TC-KH ngày 04/11/1996 của Bộ tài chính - Kế hoạch và đầu tư.
1.2.7. Các đối tượng bảo trợ xã hội được nhà nước cấp kinh phí thông qua BHXH.
1.2.8. Người nghèo được hưởng chế độ KCB theo quy định tại quyết định số 139/202-QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng chính phủ.
1.2.9. Người đang hưởng chế độ trợ cấp BHXH hàng tháng (hưu trí, mất sức lao động, tai nạn lao động, công nhân cao su).
2. Mức đóng
2.1 Mức đóng BHXH
Mức 20% tiền lương hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại tiết 1.1.1 và 1.1.2 điểm 1.1 mục 1, trong đó người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lương tháng, người lao động đóng 5% tiền lương tháng.
Mức 15% tiền lương hàng tháng và sinh hoạt phí đối với các đối tượng quy định tại tiết 1.1.3, 1.1.4 và 1.1.4 điểm 1.1 mục 1 cụ thể như sau:
- Đối tượng tại điểm 1.1.3 đóng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng, trong đó uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đóng 10%, cán bộ xã, phường, thị trấn đóng 5%.
- Đối tượng tại điểm 1.1.4 nếu đã tham gia BHXH ở trong nước thì mức đóng bằng 15% tiền lương tháng đã đóng BHXH liền kề trước khi ra nước ngoài làm việc nếu chưa tham gia BHXH ở trong nước thì mức đóng hàng tháng bằng 15% hai lần mức tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định tại từng thời điểm.
- Đối tượng tại điểm 1.1.5 tự đóng 15% mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc.
2.2 Mức đóng BHYT
2.2.1. Mức 3% tiền lương hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại tiết 1.2.1 và 1.2.2 điểm 1.2 mục 1 trong đó người sử dụng lao động đóng 2% tổng quỹ tiền lương tháng, người lao động đóng 1% tiền lương tháng
2.2.2. Mức 3% tiền lương tối thiểu hiện hành đối với các đối tượng quy định tại tiết 1.2.3; 1.2.4 và 1.2.5 điểm 1.2 mục 1, do các cơ quan có trách nhiệm quản lý đối tượng đóng.
2.2.3. Mức 3% suất học bổng được cấp hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại tiết 1.2.6 điểm 1.2 mục 1, do cơ quan có trách nhiệm quản lý đối tượng đóng.
2.2.4. Mức đóng của đối tượng tại tiết 1.2.7 và 1.2.7 điểm 1.2 mục 1, theo quy định hiện hành của chính phủ, do cơ quan có trách nhiệm quản lý đối tượng đóng.
2.2.5. Mức 3% tiền lương hưu, trợ cấp hàng tháng do cơ quan BHXH trích từ quỹ hưu trí trợ cấp sang quỹ khám chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại tiết 1.2.9 điểm 1.2 mục 1.
2.3 Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH - BHYT
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc hoặc lương theo cấp bậc, chức vụ, lương hợp đồng, các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên chức vụ bầu cử, khu vực, đắt đỏ, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương thuộc hệ thống thang bảng lương do nhà nước quy định, được tính theo mức tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định tại thời điểm đóng BHXH, BHYT. Từ ngày 01/01/2003 mức tiền lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng.
Người lao động làm việc trong các đơn vị quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ và khoản 3 mục II thông tư số 04/2003/TT-BLĐTBXH ngày 17/2/2003 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội thì tiền lương hàng tháng làm căc cứ đóng BHXH, BHYT là mức lương ghi trong hợp đồng lao động theo thang, bảng lương của đơn vị xây dựng, nhưng không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của người lao động làm việc trong các đơn vị liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo mức lương ghi trong hợp đồng lao động, nhưng không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu tại Quyết định số 708/1999/QĐ-BLĐTB & XH ngày 15/6/1999 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phương thức đóng BHXH, BHYT
3.1 Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT
Thực hiện đóng BHXH - BHYT đồng thời, hàng tháng. Chậm nhất là ngày cuối tháng, các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm trích nộp tiền vào tài khoản thu của cơ quan BHXH.
3.2 Đối tượng tham gia BHXH
Hàng tháng Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu chính phủ đóng BHXH cho các đối tượng được quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 mục 1.
Đơn vị quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng BHXH 6 tháng 1 lần cho các đối tượng quy định tại tiết 1.1.4 điểm 1.1 mục 1.
Đối tượng được quy định tại tiết 1.1.5 điểm 1.1 mục 1, đóng BHXH hàng tháng 3 hoặc 6 tháng một lần theo đăng ký của người lao động.
Các đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khác thực hiện đóng BHXH hàng tháng.
3.3 Đối tượng tham gia BHYT
Đối tượng quy đinh tại tiết 1.2.3, 1.2.4, 1.2.5, 1.2.6, 1.2.7, 1.2.8 điểm 1.2 mục 1, do các cơ quan có trách nhiệm quản lý đóng BHYT hàng tháng trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc được ký với cơ quan BHXH.
Đối tượng quy định tại tiết 1.2.9 điểm 1.2 mục 1, do BHXH Việt Nam thực hiện ghi thu quỹ khám chữa bệnh (KCB), ghi chi quỹ hưu trí trợ cấp hàng tháng.
VI. quản lý thu - nộp BHXH, BHYT
1. Quy trình nộp
Đăng ký tham gia BHXH - BHYT lần đầu
Doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị (gọi chung là đơn vị) quản lý các đối tượng nêu tại mục 1 phần 1 có trách nhiệm đăng ký tham gia BHXH, BHYT với cơ quan BHXH được phân công quản lý theo địa giới hành chính cấp tỉnh, nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở, hồ sơ đăng ký ban đầu bao gồm:
Công văn đăng ký tham gia BHXH, BHYT.
Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH (mẫu C45-BH), danh sách đối tượng tham gia BHYT (mẫu C45a-BH).
Hồ sơ hợp pháp về đơn vị và người lao động trong danh sách.
Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả thẩm định danh sách tham gia BHXH, BHYT, số tiền phải đóng hàng tháng hoặc tiền hàng tháng ký kết hợp đồng về BHYT với cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng.
Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với quan BHXH tiến hành đóng BHXH, BHYT.
Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng ký tham gia BHXH, BHYT, đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo mẫu C47-BH, gửi cơ quan BHXH để kịp thời điều chỉnh.
Hàng quý hoặc định kỳ theo hợp đồng đã ký kết, cơ quan BHXH và đơn vị quản lý đối tượng tiến hành đối chiếu số liệu nộp BHXH, BHYT và lập biên bản (mẫu C46-BH) theo nguyên tắc ưu tiên tính đủ mức đóng BHYT bắt buộc, để xác định số tiền (thừa, thiếu) còn phải nộp trong quý.
Trước 30/11 hàng năm, đơn vị quản lý đối tượng có trách nhiệm lập “Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH” (mẫu C45-BH), “Danh sách đối tượng tham gia BHYT” (mẫu C45a-BH) hoặc danh sách đóng BHYT của lưu học sinh” (mẫu C51-BH) để đăng ký tham gia BHXH, BHYT của năm kế tiếp cho đối tượng với cơ quan BHXH được phân công quản lý.
2. Phân cấp quản lý thu BHXH, BHYT
2.1 Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban thu BHXH) chịu trách nhiệm tổng hợp, phân loại đối tượng tham gia BHXH, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và phiếu KCB, kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, BHYT cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, phiếu KCB và thẩm định sổ thu BHXH, BHYT.
2.2 Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh)
Bảo hiểm xã hội tỉnh (phòng thu BHXH) trực tiếp thu.
Các đơn vị do Trung ương quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Các đơn vị trên địa bàn do tỉnh quản lý.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế, lưu học sinh nước ngoài.
Lao động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang.
Các đơn vị đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Người có công với cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ.
Người nghèo quy định tại Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng chính phủ.
Những đơn vị BHXH huyện không đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu.
2.3 Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện)
Bảo hiểm xã hội huyện trực tiếp thu BHXH, BHYT.
Các đơn vị trên địa bàn do huyện quản lý.
Các đơn vị ngoài quốc doanh, ngoài công lập.
Các xã, phường, thị trấn.
Thân nhân sĩ quan tại ngũ quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ.
Đối tượng quy định tại tiết 1.1.5 điểm 1.1 mục 1.
Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quản lý thu, nộp BHXH, BHYT; cấp, hướng dẫn sử dụng sổ BHXH, phiếu KCB đối với cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng.
3. Quản lý._. tiền thu BHXH, BHYT
Thu BHXH, BHYT bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp cá biệt phải thu bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong ngày.
Không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT để chi cho bất cứ việc gì, không được áp dụng hình thức gián thu bù chi tiền BHXH, BHYT đối với các đơn vị. Mọi trường hợp thoái thu, truy thu BHXH để cộng nối thời gian công tác chỉ được thực hiện sau khi có chấp thuận bằng văn bản của BHXH Việt Nam.
Chậm nhất vào ngày cuối tháng, đơn vị quản lý đối tượng phải nộp đủ số tiền đã được xác định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH nơi đăng ký tham gia BHXH, BHYT. Nếu chậm nộp từ 30 ngày trở nên so với kỳ hạn phải nộp thì ngoài việc sử lý theo pháp quy định của pháp luật xử phạt hành chính về BHXH, đơn vị còn phải nộp tiền lãi theo mức lãi suất tiền vay quá hạn do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm truy nộp. BHXH tỉnh, huyện có quyền yêu cầu kho bạc, ngân hàng trích từ tài khoản của cơ quan, đơn vị chuyển vào tài khoản của cơ quan BHXH khoản tiền phải nộp BHXH (kể cả tiền lãi do chậm nộp) mà không cần có sự chấp nhận thanh toán của cơ quan, đơn vị.
Bảo hiểm xã hội huyện chuyển tiền thu BHXH, BHYT về tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng. Riêng tháng cuối năm chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH, BHYT của huyện về BHXH tỉnh trước 24 giờ ngày 31/12.
Hàng tháng BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH, BHYT về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt Nam vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng. Nếu số dư trên tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh quá 5.000.000.000 đồng, thì BHXH tỉnh phải chuyển bổ sung ngày về BHXH Việt Nam. Riêng tháng cuối năm chuyển hết số tiền thu BHXH, BHYT về BHXH Việt Nam trước 24 giờ ngày 31/12.
4. Chế độ thông tin báo cáo
4.1 BHXH huyện
Lập sổ theo dõi đối chiếu thu nộp BHXH (mẫu số S03-BH), sổ chi tiết thu BHXH (mẫu S53-BH) và báo cáo tháng (mẫu 6-BCT), quý, năm (mẫu 7-BCT).
Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo hàng tháng trước ngày 22 hàng tháng, báo cáo quý trước ngày 15 tháng đầu quý sau, báo cáo năm ngày 20 tháng 01 năm sau.
Địa điểm gửi BHXH tỉnh.
4.2 BHXH tỉnh
Lập sổ theo dõi đối chiếu thu nộp BHXH (mẫu S03-BH), sổ chi tiết thu BHXH (mẫu S53-BH) và báo cáo hàng tháng (mẫu 6-BCT), quý, năm (mẫu 7-BCT; 8-BCT).
Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo quý trước ngày 25 đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Địa điểm gửi: BHXH Việt Nam.
Chương II
Những vấn đề phương pháp luận cơ bản
và ngôn ngữ sử dụng
Nội dung chương II gồm 2 nội dung chính là: phương pháp luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài và giới thiệu về ngôn ngữ lập trình sử dụng để viết chương trình.
A. Những vấn đề phương pháp luận cơ bản
I. Tổ chức và thông tin trong tổ chức
1. Hệ thống thông tin
Căn cứ vào mục đích phục vụ của thông tin đầu ra mà người ta chia thành các loại hệ thống thông tin khác nhau: Hệ thống thông tin xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ tăng cường khả năng. Chúng ta chỉ tập chung xem xét tới hệ thống thông tin quản lý trong khuôn khổ chuyên đề thực tập tốt nghiệp lần này.
Các hệ thống thông tin quản lý trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ chức chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Nói chung chúng tạo ra các báo cáo cho những nhà quản lý, các báo cáo này tóm lược tình hình về một mặt đặc biệt nào đó. Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các dữ liệu sản sinh từ các hệ xử lý giao dịch do đó chất lượng thông tin mà chúng sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào việc vận hành của hệ xử lý giao dịch.
2. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Mỗi ngưòi trong tổ chức mô tả hệ thống thông tin theo một mô hình khác nhau. Khái niệm mô hình này rất quan trọng, nó tạo ra một trong những nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin. Có 3 mô hình được đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa kết quả hoặc dữ liệu để lấy cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì”. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này thì mô hình logic chính là các yêu cầu về việc xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản trị.
Mô hình vật lý ngoài phản ánh hệ thống thông tin dưới góc độ của ngưòi sử dụng trực tiếp hệ thống. Nó thể hiện về cái nhìn thấy được bên ngoài của hệ thống như: phương tiện nhập dữ liệu và thao tác với chương trình, các vật mang thông tin đầu ra, các hoạt động xử lý và những đối tượng tham gia vào hoạt động. Mô hình vật lý ngoài có độ ổn định trung bình, nó ít ổn định hơn so với mô hình logic nhưng lại ổn định hơn so với mô hình vật lý trong. Trong chyên đề thực tập này mô hình vật lý ngoài là các mẫu form để nhập liệu và các mẫu báo cáo theo yêu cầu người sử dụng.
Mô hình vật lý trong phản ánh hệ thống thông tin dưới góc độ của nhân viên kỹ thuật. Nó thể hiện những yếu tố cấu hình về phần cứng, các thiết bị để thực hiện hệ thống, tốc độ xử lý của các thiết bị. Mô hình này có độ ổn định thấp nhất trong 3 mô hình. Trong chuyên đề thực tập này mô hình vật lý trong chính là máy tính của người dùng và máy in để in báo cáo.
3) Cơ sở dữ liệu
Những nhà quản lý luôn phải lưu trữ dữ liệu và xử lý dữ liệu phục vụ cho công việc quản lý kinh doanh của mình. Trong tổ chức, dữ liệu được lưu trữ trong những cơ sở dữ liệu có dung lượng lớn thiếu nó thì tổ chức sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động. Nói rằng: “Dữ liệu của một tổ chức có vai trò sống còn” là điều khẳng định không hề quá một chút nào.
Ngày nay người ta sử dụng máy tính và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu để giao tác với các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
3.1 Một số khái niêm cơ sở
Thực thể là một đối tượng nào đó mà nhà quản lý muốn lưu trữ thông tin về nó.
Trường dữ liệu dùng để lưu trữ thông tin về từng thực thể người ta thiết lập cho nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho các thuộc tính đó. Mỗi thuộc tính là một trường. Nó chứa một mẩu tin về thực thể cụ thể. Nhà quản lý kết hợp với các chuyên viên HTTT để xâydựng nên những bộ thuộc tính như vậy cho các thực thể.
Bản ghi là tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể làm thành một bản ghi.
Bảng là toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường.
Cơ sở dữ liệu được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau, với các mục đích khác nhau.
3.2 Những hoạt động chính của cơ sở dữ liệu
Cập nhật dữ liệu: dữ liệu được nhập vào cơ sở dữ liệu qua việc nhập dữ liệu. Dữ liệu có thể đến từ cuộc gọi điện thoại, từ phiếu in sẵn có điền các mục, từ những bản ghi lịch sử, từ các tệp tin máy tính hoặc từ những thiết bị mang tin khác. Ngày nay, phần lớn những phần mềm ứng dụng cho phép chúng ta sử dụng giao diện đồ hoạ GUI bằng hình thức các form để biểu diễn bản ghi của cơ sở dữ liệu với những ô trắng để ngưòi sử dụng nhập thông tin hay đánh dấu các mục được chọn.
Truy vấn cơ sở dữ liệu là làm thế nào để lấy được dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Để thực hiện nhiệm vụ này ta phải có một cách thức nào đó để giao tác với cơ sở dữ liệu. Thông thường là thông qua một dạng ngôn ngữ truy vấn. Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL là ngôn ngữ phổ dụng nhất được dùng để truy vấn các cơ sở dữ liệu hiện nay.
Lập báo cáo từ cơ sở dữ liệu: báo cáo là những dữ liệu kết xuất ra từ cơ sở dữ liệu theo yêu cầu của người dùng, được tổ chức sắp xếp và đưa ra dưới dạng in ấn. Tuy nhiên báo cáo cũng vẫn được thể hiện trên màn hình. Lập báo cáo là một bộ phận đặc biệt của hệ quản trị cơ sở dữ liệu được dùng để xử lý và đưa cho người sử dụng theo một thể thức xác định được.
Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu: Dữ liệu cần được tổ chức theo một cách nào đó để không dư thừa và dễ dàng tìm kiếm, phân tích và tìm hiểu được chúng. Vì vậy cơ sở dữ liệu cần được cấu trúc lại. Đối với thực thể cần xác định tên gọi, xác định trường, độ rộng các trường, loại của từng trường. Toàn bộ cấu trúc đó được gọi là cấu trúc của tệp. Để lưu trữ dữ liệu chúng ta cần có cơ chế để gắn kết các thực thể mà giữa chúng có mối quan hệ với nhau. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường sử dụng 3 mô hình sau để chế ngự các mối quan hệ đó: mô hình phân cấp, mô hình mạng lưới, mô hình quan hệ. Trong đó mô hình quan hệ là mô hình được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Trong mô hình này thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu xem xét và thể hiện các thực thể như một bảng hai chiều với bản ghi là hàng còn các trường là cột. Có một cột đóng vai trò là trường định danh, mỗi giá trị của nó xác định một bản ghi duy nhất. Cấu trúc như vậy có rất nhiều thuận lợi cho việc thao tác với dữ liệu trên bảng.
II. Phân tích, thiết kế và cài đặt một hệ thống thông tin
1. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
1.1. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin
Những yêu cầu mới của quản lý dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát triển hệ thống thông tin mới. Các hành động của doanh nghiệp cạnh tranh cũng có tác động mạnh buộc doanh nghiệp phải có những hành động đáp ứng. Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng dẫn tới việc tổ chức phải xem lại trang thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Cuối cùng vai trò của những thách thức chính trị cũng không nên bỏ qua. Nói tóm lại các nguyên nhân dẫn tới sự phát triển một hệ thống thông tin là:
Những vấn đề về quản lý.
Những yêu cầu mới của nhà quản lý.
Sự thay đổi của công nghệ.
Thay đổi sách lược chính trị.
1.2 Phương pháp phát triển hệ thống thông tin
Mục đích của dự án phát triển hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về mặt tài chính và thời gian định trước. Không cần thiết chỉ thực hiện một phương pháp nào để phát triển một hệ thống thông tin, tuy nhiên không có phương pháp thì ta có nguy cơ không đạt được những mục tiêu định trước. Một phương pháp được định nghĩa là tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp được đề nghị ở đây dựa vào ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình.
Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng.
Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic.
1.3 Các công đoạn của phát triển hệ thống
Tuỳ theo kết quả của mỗi giai đoạn có thể đôi khi là cần thiết, phải quay về giai đoạn trước để tìm cách khắc phục những sai sót. Sau đây là mô tả sơ lược các giai đoạn của việc phát triển hệ thống thông tin.
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những tư liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
Làm rõ yêu cầu.
Đánh giá khả năng thực thi.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ vấn đề hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiến hành hay thôi phát triển một hệ thống mới. Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
Nghiên cứu môi trường hệ thống đang tồn tại.
Nghiên cứu hệ thống thực tại.
Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
Đánh giá lại tính khả thi.
Thay đổi đề xuất của dự án.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu (các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và các dữ liệu sẽ được nhập vào (các Inputs). Mô hình logic phải được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao gồm các công đoạn sau:
Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Thiết kế sử lý.
Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
Hợp thức hoá mô hình logic.
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Khi mô hình logic được xác định và chuẩn y, thì phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên phải xác định các phương tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Để giúp người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các mục tiêu đã định ra trước đây, nhóm phân tích sẽ đánh giá các chi phí và lợi ích (cả hữu hình và vô hình) mỗi phương án phải có những khuyến nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ được trình lên người sử dụng và một buổi trình bày được thực hiện. Người sử dụng sẽ chọn lấy một một phương án đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức. Đề xuất các giải pháp bao gồm các công đoạn sau:
Xác định các ràng buộc tin học và các ràng buộc tổ chức.
Xây dựng các phương án của giải pháp.
Đánh giá các phương án của giải pháp.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp.
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn. Thiết kế vật lý ngoài gồm hai tài liệu kết quả cần có: trước hết là một tài liệu bao chứa tất cả nội dung của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tiếp đó là tài liệu dành cho người sử dụng nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với phần tin học hoá. Thiết kế vật lý bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra).
Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.
Thiết kế các thủ tục thủ công.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu, các bản hướng dẫn sử dụng các thao tác và các tài liệu mô tả hệ thống. Triển khai kỹ thuật hệ thống gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
Thiết kế vật lý trong.
Lập trình.
Thử nghiệm hệ thống.
Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Đây là việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Cài đặt và khai thác bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch cài đặt.
Chuyển đổi.
Khai thác và bảo trì.
Đánh giá.
2) Triển khai dự án phát triển hệ thống thông tin
2.1 Đánh giá yêu cầu phát triển hệ thống thông tin
Đây là bước quan trọng cho việc thành công của một dự án. Một sai lầm phạm phải trong giai đoạn này có thể làm lùi toàn bộ dự án, kéo theo những chi phí lớn của tổ chức. Đánh giá yêu cầu bao gồm việc nêu vấn đề, ước lượng độ lớn của dự án và những thay đổi có thể, đánh giá những tác động của sự thay đổi đó, đánh giá tính khả thi của dự án và đưa ra những gợi ý cho những người có trách nhiệm ra quyết định. Giai đoạn này phải tiến hành trong thời gian tương đối ngắn để không kèm theo chi phí và thì giờ. Đây là nhiêm vụ phức tạp vì đòi hỏi nhà phân tích phải nhìn nhận nhanh và với sự nhạy bén cao, từ đó xác định nguyên nhân có thể nhất và đề xuất các giải pháp mới, đánh giá tầm quan trọng của các biến đổi, dự báo các ảnh hưởng của chúng. Đánh giá yêu cầu gồm 4 công đoạn
Lập kế koạch: Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển hệ thống cần phải được lập kế hoạch một cách cẩn thận. Mức độ hình thức hoá của kế hoạch sẽ thay đổi theo quy mô của dự án va theo giai đoạn phân tích. Số lượng và sự đa dạng của nguồn thông tin phụ thuộc vào kích thước và độ phức tạp của hệ thống nghiên cứu. Trong một số dự án có quy mô lớn và có nhiều người tham gia vào thẩm định yêu cầu thì cần xác định nhiệm vụ cho từng thành viên và xác định phương tiện kết hợp các nhiêm vụ.
Làm rõ yêu cầu: Có mục đích là làm cho phân tích viên hiểu được đúng yêu cầu của người sử dụng. Xác định chính xác đối tuợng yêu cầu, thu thập các yếu tố cơ bản của môi trường hệ thống. Làm sáng tỏ được yêu cầu thực hiện chủ yếu qua những cuộc gặp gỡ với những người yêu cầu sau đó là với những nhà quản lý. Khung cảnh của hệ thống có thể xem là nguồn và đích của thông tin, cũng như các bộ phận, các chức năng và các cá nhân tham gia vào xử lý dữ liệu.
Nói tóm lại phân tích viên hệ thống phải tổng hợp thông tin dưới ánh sáng của những vấn đề đã được xác định và những nguyên nhân có thể nhất, chuẩn bị một bức tranh khái quát về giải pháp để tiến hành đánh giá khả năng thực thi của dự án.
Đánh giá yêu cầu: việc đánh giá khả thi của một dự án là tìm xem có yếu tố nào ngăn cản nhà phân tích thực hiện, cài đặt một cách thành công giải pháp đã đề xuất hay không. Những vấn đề chính về khả năng thực thi là khả thi về mặt tổ chức, khả thi về mặt tài chính, khả thi về mặt thời hạn, khả thi về mặt kỹ thuật. Đánh giá khả thi về mặt tổ chức đòi hỏi phải có sự hoà hợp giữa giải pháp dự kiến với môi trường tổ chức, xem xét nó có tác động như thế nào đối với chính sách nhân sự, quan hệ khách hàng... Tính khả thi về mặt kỹ thuật được đánh giá bằng cách so sánh công nghệ hiện đại có hoặc có thể mua sắm được với yêu cầu của hệ thống đề xuất. Khả thi về mặt tài chính là đem so sánh xem lợi ích hữu hình chờ đợi có lớn hơn tổng chi phí bỏ ra hay không.
2.2 Giai đoạn phân tích chi tiết
Mục đích của giai đoạn phân tích chi tiết
Mục đích của giai đoạn phân tích chi tiết là đưa ra các chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, nghĩa là xác định các vấn đề chính và đưa ra các nguyên nhân chính của chúng, xác định các mục tiêu của hệ thống cần đạt được và đề xuất các giải pháp để đạt được những mục tiêu đó.
Công cụ mô hình hoá
Đó là các công cụ chuẩn cho việc mô hình hoá và xây dựng tài liệu cho hệ thống. Đó là sơ đồ luồng thông tin, sơ đồ luồng dữ liệu và từ điển hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin dùng để mô tả thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp sử dụng :
- Xử lý
Thủ công hoàn toàn Giao tác người – máy Tin học hoá
- Kho lưu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin - Điều khiển
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả chính hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả hệ thống thông tin làm gì. Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng thông tin:
Nguồn hoặc đích
Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Kho dữ liệu
Sơ đồ DFD có thể có nhiều mức. Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ nhìn vào là thấy ngay nội dung chính của hệ thống. Để mô tả hệ thống chi tiết hơn, người ta có thể dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là 2 công cụ thường dùng nhất để phân rã hệ thống thông tin. Chúng thể hiện hai mức độ mô hình và hai góc nhìn động và tĩnh của hệ thống. Các công đoạn của giai đoạn phân tích chi tiết: Lập kế hoạch, nghiên cứu môi trường, đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp, đánh giá khả thi, thay đổi đề xuất dự án, chuẩn bị và trình bày báo cáo.
2.3 Thiết kế logic
a) Mục đích
Giai đoạn này nhằm xác định một cách chi tiết và chính xác những gì mà hệ thống phải làm để đạt được những mục tiêu đã được thiết lập từ giai đoạn phân tích chi tiết mà vẫn tuân thủ những ràng buộc của môi trường. Sản phẩm đưa ra của giai đoạn thiết kế logic là sơ đồ luồng dữ liệu DFD, các sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD, các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logic của từ điển hệ thống.
b) Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầu thông tin của ngưòi sử dụng HTTT mới. Có 4 cách thức cơ bản để xác định yêu cầu thông tin:
Hỏi người sử dụng cần thông tin gì?
Phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang tồn tại.
Tổng hợp từ đặc trưng của nhiệm vụ mà HTTT trợ giúp.
Phương pháp thực nghiệm.
Có hai phương pháp sử dụng khá phổ biến: phương pháp từ các đầu ra và phương pháp mô hình hoá.
Thiết kế CSDL logic đi từ các thông tin đầu ra là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế CSDL. Các bước chi tiết khi thiết kế CSDL đi từ các thông tin đầu ra:
Bước 1. Xác định các đầu ra.
Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra.
Nội dung, khối luợng, tần suất và nơi nhận của chúng.
Bước 2. Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.
Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra: Phân tích viên hệ thống liệt kê toàn bộ các thuộc tính thành một danh sách. Đánh dấu các thuộc tính lặp - là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu. Đánh giá các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính được tính toán ra hoặc suy ra từ các thuộc tính khác. Gạch chân các thuộc tính khoá cho thông tin đầu ra. Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở. Xem xét loại bỏ các thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
Bước 3. Thực hiện chuẩn hoá.
Chuẩn hoá là việc chuyển đổi tập hợp của người sử dụng và dữ liệu được lưu trữ sang cấu trúc dữ liệu nhỏ hơn đơn giản hơn và ổn định hơn.
Các quy tắc chuẩn hoá
Chuẩn hoá mức 1 (1.NF)
Chuẩn hoá mức 1 quy định rằng, trong mỗi danh sách không được chứa các thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp phải tách các thuộc tính lặp đó thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý.
Chuẩn hoá mức 2 (2.NF)
Chuẩn hoá mức 2 quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không phải phụ thuộc một phần vào khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới. Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới. Đặt cho danh sách này một tên riêng cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách.
Chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Chuẩn hoá mức 3 quy định rằng, trong một danh sách không được phép có sự bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc tính Y và thuộc tính Y phụ thuộc hàm vào thuộc tính X thì phải tách chúng vào 2 danh sách chứa quan hệ Z với Y và danh sách chứa quan hệ Y với X. Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới.
Thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hoá
Các khái niệm cơ bản
Thực thể: dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Liên kết: Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với thực thể khác. Có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác nhau. Khái niệm liên kết hay quan hệ dùng để trình bày, thể hiện những mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
Số mức độ liên kết: thể hiện có bao nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với mỗi lần xuất của thực thể B và ngược lại.
1@1 Liên kết loại Một - Một
Mỗi lần xuất của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực thể B và ngược lại.
1@N Liên kết loại Một - Nhiều
Mỗi lần xuất của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên kết duy nhất một lần xuất của thực thể A.
Thuộc tính được dùng để miêu tả các đặc trưng của một thực thể hoặc một quan hệ. Thuộc tính định danh là thuộc tính dùng để xác định một cách duy nhất mỗi lần xuất của thực thể. Thuộc tính mô tả dùng để mô tả về thực thể. Thuộc tính quan hệ dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực thể có quan hệ.
2.4) Thiết kế vật lý ngoài
a) Mục đích: Giai đoạn này mô tả chi tiết phương án của giải pháp đã được lựa chọn ở giai đoạn trước. Các nhiệm vụ chính của thiết kế vật lý bao gồm: lập kế hoạch, thiết kế chi tiết các giao tác vào ra, thiết kế cách thức giao tác với phần tin học hoá, thiết kế các thủ tục thủ công, chuẩn bị và trình bày báo cáo.
b) Một số nguyên tắc thực hiện
Thiết kế theo thói quen và kinh nghiệm của người sử dụng.
Gắn chặt chẽ với các thuật ngữ, dạng thức và các thủ tục đã dùng.
Che khuất những bộ phận bên trong phần mềm và phần cứng tạo thành hệ thống.
Cung cấp thông tin tư liệu trên màn hình.
Giảm tối thiểu lượng thông tin mà người dùng phải nhớ trong quá trình sử dụng.
Dựa vào những quy tắc đã được chấp nhận về mặt đồ họa, ký họa khi thể hiện thông tin trên màn hình.
c) Các công việc cần thực hiện
Thiết kế vật lý đầu ra.
Thiết kế vật lý đầu vào.
Thiết kế giao tác với phần tin học hoá.
B. Giới thiệu về ngôn ngữ sử dụng để viết chương trình là VISUAL FOXpro 7.0
FOXPRO là hệ quản trị cơ sở dữ liệu do hãng FOX sản xuất, dùng để giải quyết các bài toán trong các lĩnh vực quản lý FOXPRO được thừa kế và phát triển trên phần mềm DBASE III PLUS và DBASE IV là những sản phẩm nổi tiếng của hãng ASTON - TATE. Hãng FOX đã lần lượt cho ra đời các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như FOXBASE 1.0, FOXBASE 2.0, FOXBASE 2.1.
Khi các công cụ lập trình và các ứng dụng trên môi trường Windows ngày một nhiều thì hãng Microsoft cho ra đời phiên bản mới là FOXPRO 2.6, là một công cụ để giải quyết các bài toán trong lĩnh vực quản lý cho những người chuyên nghiệp và cả những công cụ giao tiếp tiện lợi dành cho cả những người không chuyên được sử dụng trên cả 2 môi trường DOS và Windows. Cho đến khi xu hướng lập trình hướng đối tượng phát triển ngày càng trở nên thông dụng thì một loạt các ngôn ngữ lập trình truyền thống như Basic, Pascal, C, FOXPRO đã khai thác khả năng giao diện để cải tiến và làm phong phú thêm những đặc tính của từng ngôn ngữ như VISUAL BASIC, VISUAL C ++, VISUAL FOXPRO...
Với VISUAL FOXPRO 7.0, có thể xây dựng một hệ thống chương trình ứng dụng trong môi trường hệ điều hành Windows rất dễ dàng, tiện lợi. Ngày nay VISUAL FOXPRO 7.0 ngày càng được sử dụng nhiều để thực hiện các đề án trong và ngoài nước. VISUAL FOXPRO 7.0 là một công cụ lập trình hướng đối tượng rất mạnh.
Ngoài ra VISUAL FOXPRO còn có một số ưu điểm cụ thể sau:
Dễ dàng tạo ra cơ sở dữ liệu và làm cho cơ sở dữ liệu dễ bảo trì hơn.
Khi dùng VISUAL FOXPRO, ta có thể tạo ra các hàm theo ý mình để tính ra một giá trị theo những công thức hay quy trình tính phức tạp.
Báo lỗi hay xử lý lỗi theo ý mình: VISUAL FOXPRO có thể giúp phát hiện ra lỗi của người dùng, hiện ra những thông báo dễ hiểu (bằng tiếng Việt) và đôi khi có thể tự động sửa lỗi.
Tạo và điều khiển các đối tượng: dùng VISUAL FOXPRO có thể điều khiển tất cả các đối tượng trong cơ sở dữ liệu và cả bản thân cơ sở dữ liệu.
Tiến hành các hành động ở mức hệ thống: với VISUAL FOXPRO có thể kiểm tra xem một tệp có thể tồn tại trong hệ thống hay không, có thể giao lưu với các ứng dụng khác như Excel, Oracle...
Khi dùng VISUAL FOXPRO có thể thiết kế giao diện của chương trình rất đa dạng, phong phú và thân thiện với người sử dụng.
Với VISUAL FOXPRO có thể thiết kế được các ứng dụng trong môi trường Client/Server, có thể giao tiếp với thư viện API của Windows, và dễ dàng tạo bộ đĩa cài đặt (setup) để phân phối sản phẩm.
Căn cứ vào những ưu điểm đó của VISUAL FOXPRO có thể nói việc dùng VISUAL FOXPRO để xây dựng một ứng dụng tin học trong quản lý là rất thuận tiện. Chính vì thế em chọn VISUAL FOXPRO 7.0 là ngôn ngữ lập trình để viết chương trình quản lý thu BHXH – BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương.
CHƯƠNG iII
PHÂN TíCH Và THIếT Kế Hệ THốNG THÔNG TIN Hỗ TRợ CÔNG TáC QUảN Lý thu bhxh – bhyt
I. Phân tích tổng thể hệ thống thông tin
Đây là giai đoạn quan trọng nhất và có yếu tố sống còn đối với sự thành công của dự án. Mục đích của giai đoạn này là đưa ra các chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại tức là xác định những vấn đề chính, nguyên nhân chính của chúng đồng thời phải xác định những mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề xuất các giải pháp để đạt được các mục tiêu đã định.
Sơ đồ ngữ cảnh
Qua tìm hiểu quy trình nghiệp vụ thu BHXH – BHYT ta thấy rằng vấn đề chính trong công việc là quản lý chính xác thông tin đơn vị, người lao động tham gia BHXH – BHYT bắt buộc, theo dõi tình hình thu nộp bảo tiền bảo hiểm và lên các báo cáo theo quy định. Nội dung chính của hệ thông thông tin quản lý thu BHXH – BHYT bắt buộc được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Quản lý thu BHXH-BHYT bắt buộc
Đơn vị
Ngân hàng, kho bạc
BHXH Hải Dương
BHXH Việt Nam
Chứng từ nộp tiền
Hồ sơ đăng ký
Báo cáo Báo cáo
DSLĐQL DSLĐQL
điều chỉnh
Báo cáo
Hình 3.1 Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh
2. Sơ đồ phân rã chức năng
Chức năng chính của chương trình được thể hiện qua sơ đồ phân rã chức năng BFD sau đây:
Hệ thống thông tin quản lý thu BHXH – BHYT bắt buộc
Cập nhật cơ sở dữ liệu
Tra cứu thông tin
Lập báo cáo
Hình 3.2 Sơ đồ phân rã chức năng BFD
2.1 Phân rã chức năng cập nhật dữ liệu
Phân rã chức năng cập nhật dữ liệu ta được các chức năng cụ thể hơn và được biểu diễn trong hình vẽ sau:
Cập nhật cơ sở dữ liệu
B H các huyện
Cập nhật đơn vị
Cập nhật lao động
Cập nhật lao động và quỹ lương điều chỉnh
Cập nhật nơi KCB
Cập nhật NH, KB
Cập nhật chứng từ thu tiền
Cập nhật khối loại hình
Hình 3.3 Sơ đồ phân rã chức năng cập nhật cơ sở dữ liệu
2.2 Phân rã chức năng tra cứu
Phân rã chức năng tra cứu ta được các chức năng cụ thể được biểu diễn trong hình vẽ sau:
Tra cứu thông tin
Tra cứu thông tin lao động
Tra cứu thông tin đơn vị
Tra cứu tình hình thu nộp BHXH, BHYT bắt buộc
Hình 3.4 Sơ đồ phân rã chức năng tra cứu thông tin
2.3 Phân rã chức năng lập báo cáo
Phân rã chức năng lập báo cáo ta được các chức nă._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0062.doc