LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập WTO vào cuối năm 2006, Điều này đã là cơ hội và cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp nước nhà. Tính cạnh tranh trên thị trường Việt Nam ngày càng gay gắt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiêp trong nước mà còn phải cạnh tranh với hàng loạt các công ty nước ngoài nhảy vào thị trường Việt. Đặc biệt trên lĩnh vực tư vấn xây dựng thì các doanh nghiệp nước ngoài có rất nhiều lợi thế cạnh tranh so với các Công
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trong hoạt động tư vấn xây dựng tại Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty Việt Nam, họ có trang thiết bị tiến tiến hiện đai, có phương thức quản lý và làm việc một cách chuyên nghiệp,...Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có những phương cách khác nhau để tạo lợi thễ cạnh tranh cho Công ty mình. Và nâng cao chất lượng sản phẩm, dich vụ là một cách được nhiều Công ty lựa chọn và đã thành công.Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây là một công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, trong đó thì sản phẩm chính của Công ty là về tư vấn xây dựng. Không nằm ngoài sự tác động của môi trường, Công ty cũng phải chịu áp lực ngày càng lớn của sự cạnh tranh. Là một Công ty nhỏ,số vốn không nhiều, lại mới có sự chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, có nhiều sự thay đổi trong cơ cấu. Thực tế đó đã làm cho Công ty càng gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó ban lãnh đạo quyết tâm thực hiện việc làm thế nào để tạo ra những sản phẩm của hoạt động tư vấn xây dựng có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.Và hệ thống quản lý ISO 9001:2000 sẽ là một giải pháp tuyệt vời để có sự chuyển biến rõ ràng trong việc quản lý chất lượng chất lượng của công ty.
Do Công ty có rất nhiều mặt hàng khác nhau, lại do sự hạn chế về kinh phí và một số nguồn lực. Do đó tôi chỉ xin đề xuất Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trước tiên chỉ trong hoạt động tư vấn xây dựng( là hoạt động chính của Công ty).
Vì vậy tôi đã chọn đề tài : “Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trong hoạt động tư vấn xây dựng tại Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây” làm đề tài báo cáo chuyên đề thực tập. Hy vọng với vốn kiến thức học được ở trường học về hệ thống ISO 9001:2000, tôi có thể đưa ra những đề xuất để việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động tư vấn xây dựng có thể thực hiện thành công tại Công ty.
Nội dung bài viết của tôi gồm 3 phần chính như sau:
Chương I : Tổng quan về Công ty
Nội dung chủ yếu của chương này là tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Công ty trong thời gian qua
Chương II: Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại công ty CP tư vấn xây dựng Hà Tây
Đây là chương thể hiện tình hình chất lượng thực tếđang diễn ra tại Công ty và những lý do tại sao Công ty cần xây dựng hệ thốngquản lý chất lượngISO9001:200, cũng như sự phân tích thuận lợi và khó khăn của Công ty chuẩn bị cho sự thực hiện chương trình này.
Chương III: Các bước để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 trong hoạt động tư vấn xây dựng tại công ty CP tư vấn xây dựng Hà Tây
Những bước cơ bản trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 sẽ được khái quát tại chương này. Bên cạnh đó là một số kiến nghị để việc xây dựng ISO9001:2000 được thành công.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân trọng gửi lời cảm ơn tới các anh, chị trong Công ty CP tư vấn xây dựng Hà Tây đã rất tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại Công ty. Em rất cảm ơn anh Nguyễn Viết Sản-Trưởng phòng tổ chức là người hướng dẫn trực tiếp cho em trong quá trình em thực tập tại Công ty,em không thể có được cái nhìn đầy đủ và thiết thực nhất về Công ty nếu không có sự giúp đỡ sâu sắc của anh. Và đặc biệt em xin cảm ơn TS. Trương Đoàn Thể, thày đã hướng dẫn và chỉ bảo em rất nhiều để em có thể hoàn chỉnh bài báo cáo này.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1Giới thiệu chung về công ty
1.1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên doanh nghiệp :
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THUỶ LỢI HÀ TÂY
Tên công ty bằng tiếng Anh:
Ha Tay Water Resources Engineering Consultant Joint Stock Company
-Tên giao dịch và viết tắt: HWRECC
- Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở chính: Đường Lê Trọng Tấn – TX Hà Đông- Tỉnh Hà Tây
Số điện thoại: 034 5150816 – 034 824 412
FAX: 034 824 436
Email : tuvanhatay@yahoo.com
- Lĩnh vực hoạt động :
+Tư vấn xây dựng công trình thuỷ lợi, nông nghiệp lâm nghiệp thuỷ sản, công trình giao thông, công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp từ nhóm B trở xuống.
+Quy hoạch và lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, khí tượng, môi sinhvà đánh giá các tác động môi trường kkhi xây dựng công trình.
+ Thí nghiệm để để cung cấp hoặc kiểm tra các chỉ tiêu thông số kĩ thuật phục vụ thiết kế và kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng, xây dựng các chỉ tiêu cơ lý hoá sinh của đất, đá, nước
+Thiết kế quy hoạch và thiết kế bản vẽ thi công công trình.
+ Lập dự toán và tổng dự toán công trình
+ Thẩm định Thiết kế kĩ thuật và thiết kế bản vẽ thi công dự toán và tổng dự toán công trình.
+Xác định nguyên nhân sự cố công trình và các yếu tố khác liên quan đến lập các phương án gia cố, cải tạo hoặc phá bỏ theo qui định của nhà nước.
+ Khảo sát thiết kế và thi công khoan phụt vữa gia cố chất lượng đe, đập, kênh mương.
+ Tư vấn đấu thầu công trình
+Giám sát kỹ thuật thi công công trình
+ Thiết kế kĩ thuật điện hạ thế từ sau trạm biến áp đến máy bơm, thiết kế kĩ thuật lắp ráp máy bơm.
+ Kinh doanh xăng dầu, vật liệu kim khí, cơ khí, vật liệu xây dựng.
+Sản xuất bột đất sét phục vụ công tác khoan phụt vữa đê, đập
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Công ty hoạt động với mục tiêu: huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
- Công ty có các quyền: Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, Quyền quản lý tài chính của công ty, quyền được yêu cầu Nhà nước bảo đảm.
+ Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh:
Công ty có toàn quyền quản lý, sử dụng: tiền vốn, đất đai, tài sản của công tee và các nguồn lực khác do cổ đông đóng góp để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh của Công ty
Tổ chức bộ máy điều hành công tee phù hợp vơí mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty
Chủ động lựa chọn ngành nghề kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu thị trường. Được phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh những ngành nghề khác sau khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đổi mới công nghệ thiết bị cho phù hợp vời yêu cầu phát triển của công tee
Được đặt chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật hiện hành
Tự chủ kinh doanh,chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng để kí kết hợp đồng sản xuất kinh doan. Trực tiếp giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước theo yeu cầu của sản xuất kinh doanh và phù hợp với các quy định hiện hành của Pháp luật
Quyết định giá mua, giá bán vật tư nguyên vật liệu, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, trừ những vật liệu do Nhà nước qui định giá
Được quyền liên doanh liên kết kinh tế, góp vốn cổ phần với các đơn vị kinh tế theo qui địnhcủa pháp luật, với mục đích phát triênr sản xuất kinh doanh
Được quyền tuyển chon, ký kết HĐLĐ. Bố trí sử dụng và đào tạo lao động. Lựa chọn các hình thức trả lương , trả thưởng, quyết định mức lương, thưởng dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức cống hiến và phần vốn góp theo quy định của Bộ luật lao độngvà các qui định khác do pháp luật qui định.
Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kì cá nhân , cơ quan hay tổ chức nào, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo
+Quyền quản lý tài chính của Công ty
Sử dụng vốn và các quỹ của Công tee để phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra, theo nguyên tắc bảo toàn vốn sinh lời.
Nhượng bán hoặc cho thuê các tài sản không cần dùng, hoặc dùng không hết công suất
Phát hành, chuyển nhượng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo qui định của pháp luật. Được chấp nhận giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc thẩm quyền của công ty tại các ngân hàng Việt nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật
Quyết định việc phân chia lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, Lập quỹ theo Luật Doanh nghiệp và các quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nươcs theo qui định
Các quy đinh khác theo qui định của pháp luật
+Quyền được yêu cầu Nhà nước bảo đảm
Yêu cầu Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài, bảo đảm sự bình đẳng Pháp luật, thừa nhận tính sinh lời hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh
Yêu cầu Nhà nước công nhận sự sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các lợi ích hợp pháp của công tee và của cổ đông
Đảm bảo vốn đầu tư hợp pháp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính
Được hưởng chế độ ưu đãi về thuế, lệ phí đăng kí kinh doanh và các chế độ khác khi thành lập lại hoặc khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Được Nhà nước tạo điều kiện cho thuê đất lâu dài, ổn định và cung cvấp các dịch vụ cần thiết khác
Được Nhà nước tạo điều kiện cho việc tôt chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp. Đào tạo và xay dựng đội ngũ công nhân lành nghề
Bảo đảm cho người lao đọng được hưởng chế độ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật
Người lao động chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang làm việc tại công tee cổ phầ, được Nhà nước bảo đảm chế đọ khi thôi việc, mất việc làm quy định hiện hành với thời gian đã làm việc cho cơ quan Nhà nước
- Nhiệm vụ của công ty là phải:
+ Công tyb phải có nhiệm vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đăng kí kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng kí.Chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh,. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp lụât vêg sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện.
+Có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã kí:
Lập sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác.Thực hiện báo cáo thường kì theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy đinh của pháp luật
Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường. quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, văn hoá và công tác phòng cháy chữa cháy.
Chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước theo qui định của Pháp luật.Tuân thủ các quy định về Thanh tra của cơ quan Nhà nước.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật
+ Công ty phải có nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý tài chính:
Thực hiện đúng các chế độ về quản lý vốn, tài sản, hạch toán kế toán, thống kê theo quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm về tính xác thực về báo cáo tài chính của công tee.
Bảo toàn và phát triển vốn
Thực hiện các khoản phải thu, phải trả theo ghi trong bảng cân đối kế toán của công tee
Công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng, khách quan kết quả tài chính Công ty
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước đúng thời hạn qui định
Chịu trách nhiệm vật chất với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của công tee.
1.1.3 Quà trình hình thành và phát triền của Công ty
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Hà Tây ngày nay là kế tục của đội Khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà tây.
Trải qua gần 40 năm sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế Công tee đã có nhiều bước trưởng thành và ổn định qua mỗi giai đoạn xã hội đều có sự đổi mới cần được thay đổi tên cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới:
1-Đội khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà tây(22/12/1969)
2-Công ty Khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà Sơn Bình
3- Xí nghiệp thiết kế khảo sát thuỷ lợi Hà Sơn Bình
4-Xí nghiệp Khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà Tây(22/12/1992)
5- Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà tây(26/3/1996)
6-Công ty tư vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây(26/9/2003)
7-Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà tây(05/5/2005)
Công ty bắt đầu được thành lập vào ngày 22/12/1969. Gần 40 năm qua Công tee đã khảo sát thiết kế hàng ngàn km kênh mương hàng ngàn trạm bơm tưới tiêu rải rác khắp trong tỉnh, hàng chục các hồ chứa nước lớn nhỏ và các bai đập ...Các công trình thuỷ lợi đã đạt được tính kĩ thuật, tính mỹ thuật, an toàn và chất lượng cao. Phục vụ cho yêu cầu thi công đúng thời gian cho các chiến dịch thuỷ lợi như: khaỏ sát thiết kế hệ thống tưới tiêu, cải tạo khu cháy Ứng Hoà, hoàn thành hệ thống công trình thuỷ nông khảo sát thiết kế các trạm bơm tưới tiêu phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong thời chiến, khảo sát các đê, kè phục cụ phòng chống bão lụt, phân lũ,...
Trong suốt thời gian gần 40 năm hạch toán kinh tế Công tee cũng có những bước thăng trầm, thuận lợi có và khó khăn cũng không ít. Song đối với công tác hạch toán kinh tế thì cần có nhiều việc làm, có trang thiết bị tốt, có kiến thức giỏi, có đội ngũ nhân công lành nghề, tinh thông được nhiều việc trong do quá trình lao động đào tạo, đầu tư mua sắm trang thiết bị. Khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường là phải cạnh tranh được phải năng động sáng tạo và đổi mới tư duy, hoàn thiện cơ chế sản xuất, đổi mới thiết bị để có được sản phẩm nhanh, nhiều, chính xác thích ứng yêu cầu thời gian.
Có thể chia quá trình phát triển của công tee thành 2 giai đoạn lớn là: giai đoạn công tee còn là doanh nghiệp Nhà nước(trước 5/2005) và giai đoạn khi công tee chuyển đổi thành công tee cổ phần bằng cách giao cho người lao động quản lý(5/5/2005).
*Giai đoạn trước tháng 5/ 2005
Trong giai đoạn này, quá trình sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế của doanh nghiệp đã đạt được một số thành tựu ở các mặt chủ yếu sau:
-Công tác chính trị, tư tưởng và đời sống cán bộ công nhân viên chức:
Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Tỉnh, Ngành giao hàng năm Công ty sắp xếp lại các đơn vị, các bộ phận có số người lao động phù hợp với dây chuyền sản xuất, mua sắm thiết bị mới, cải tiến nâng cấp công cụ khảo sát đầu tư cải tiến máy khoan phụt, máy khoan lỗ.Thực hiện chỉ tiêu năng suất chất lượng đê đập ...
Công ty quan tam chon lựa cán bộ có năng lực, cử đi học tại chứcvà cao học. Hàng năm mở lớp đào tạo công nhân địa hình, địa chất thi tay nghề từ bậc 4 đến bậc 6
Qua hạch toán kinh doanh kinh tế độc lập từ thực tiễn Công ty đã từng bước, từng khâu hợp đồng lao động, giao khoán công việc ngày một chặt chẽ sâu sát, vừa làm vừa rút kinh nghịêm thanh lọc điẻm không phù hợp để xây dựng định mức giao khoán lương sản phẩm cho các bộ phận khảo sát thiết kế ...
Bảng 1:BẢNG KÊ KHAI SẢN LƯỢNG 5 NĂM TỪ 1994-1999
Đơn vị: đồng
TT
Năm
Thực hiện 1000đ
Giá trị SL-kế hoạch
TH hạng mục CT
KH hạng mục CT
Nộp ngân
sách
Các loại BH
(1000đ)
Lương BQ
CB.CNV
(đ/tháng)
1
1994
1.010,470/1000
101,2%
20/18CT
111%
66.377.400
31.952.400
310.000
2
1995
1.107.100/1.100.00
102%
25/20CT
92.951.600
73.978.200
350.000
3
1996
2.040.000/1400.000
145%
35/25CT
1,36%
128.065000
96.051.100
420.000
4
1997
2.150.000/2.100.000
102,3%
45/35
128,6%
115.845.00
81.525.000
450.000
5
1998
3100000/2.600.000
121%
46/46CT
100%
156.395.330
77.138.900
507.000
-Công tác ứng dụng KHKT-SKCT:
Công ty luôn tiếp thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,các sáng kiến, cải tiến.Vớ sự quan tâm của ban giám đốc đầu tư cho các dự án cải tiến, phát huy và ứng dụng các sáng kiến. Nhiều cá nhân, tập thể đã đóng góp trí tuệ vào nghiên cứu, cải tiến mẫu mã,kiểu dáng công trình để phát huy hiệu quả trong quản lý khai thác phù hợp cho từng địa phương.
Công ty đã nâng cấp, cải tiến 6 máy khoan phụt gia cố đê, đập...(năm 1998), làm tăng năng suất, giảm sức lao động.Ngoài ra Công ty cũng đã đầu tư thêm nhiều mày tính cho các phòng ban, ...
-Thực hiện chế độ chính sách. Pháp luật Nhà nước :
Công ty đặc biệt quan tâm thực hiện chính sách kinh tế, tài chính Nhà nước qui định.Cụ thể là quản lý chặt chẽ thu chi, xuất, nhập đúng qui định thể lệ nguyên tắc hạch toán, ghi chép đúng hệ thống sổ sách, biểu mẫu, báo cáo kịp thời làm đúng nghĩa vụ và quyền lợi công nhân lao động, cán bộ công nhân viên như : BHXH, BHYT,...Thăm hỏi các gia đình chính sách và làm nghĩa vụ từ thiện với hội chữ thập đỏ xã Văn Khê.
Công ty bảo đảm đầy đủ các chính sách cho người lao động đặc biệt là công tác bảo hộ lao động với phương châm :an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh. Hàng năm Công ty còn tổ chức đại hội CB CNV với nội dung trọng tâm mọi CB CNV đều được dân chủ xây dựng thoả ước lao động tập thể, 100% lao động đều kí hợp đồng lao động .
-Phong trào thi đua:
Trong sản xuất kinh doanh Công ty luôn duy trì nhiều tập thể cá nhân lao động giỏi các cấp.Nhiều điển hình tiên tiến xuất sắc vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công ty luôn tạo được một không khí hoà nhã, hoà đồng giữa tất cả mọi người, giữa các bộ phận, các phòng ban với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung của Công ty.
Đặc biệt Công ty đã được nhận Huân chương lao động hạng ba vào năm 1998.
Bảng 2:BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Từ 2002-2004)
(Đơn vị: đồng)
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
1
Doanh thu
3075717718
2315541600
4395934806
2
Vốn kinh doanh
594240267
564240267
594240267
3
Vốn Nhà nước
419846701
419846701
419846701
4
Lợi nhuận trước thuế
-271269780
-496854221
30125000
4
Lợi nhuận sau thuế
6
Số lao động (người)
108
105
97
7
Thu nhập BQ đầu người
824699
715674
1000928
8
Các khoản phải nộp ngân sách
Trong đó: Thuế VAT
9
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn KD
10
Tỷ suất LN sau thuế /Vốn Nhà nước
11
Nợ phải trả
2596492779
3547252963
3840571719
Trong đó
Nợ ngân sách
-5496893
22230774
140942702
Nợ ngân hàng +Nợ khác
2601989672
3525022189
3699629017
12
Nợ phải thu
1781408734
1873523600
1676430830
Tuy nhiên trong giai đoạn 2000- 2004, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhieu khó khăn: Doanh thu thấp, vốn ít, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay của Ngân hàng, bị khách hàng nợ đọng chiếm dụng một số vốn lớn, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu theo thời gian.Trong 3 năm 2002-2004,sản xuất kinh doanh của công ty có khả quan hơn trước nhưng không cao. Mặt khác do chủ trương, chính sách của Nhà nước nên Công ty sẽ được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần,DNNN được giao cho người lao động quản lý vào khoảng tháng 5/2005
*Giai đoạn Công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty Cổ phần
Công ty đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần vào ngày 5/5/2005 với tên chính thức là: Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây
-Với số vốn điều lệ: 600.000.000 đồng
-Vốn điều lệ được chia thành : 60000 cổ phần (có giá trị bằng nhau)
-Mệnh giá cổ phần: 10000 đồng/01 cổ phần
-Cơ câu vốn cổ phần :
Bảng 3:CƠ CẤU VỐN CỔ PHẦN (5/2005)
TT
Cơ cấu vốn cổ phần
Số lượng vốn
CP
Giá trị cổ phần
theo mênh giá(đ)
Tỷ lệ /VĐL
(%)
1
Vốn NN giao cho người lao động
3000
30.000.000
5
2
Vốn phát hành bổ sung
57000
570.000.000
95
Từ khi chuyển đổi sang hình thức Công ty Cổ phần, Công ty luôn cố gắng phát huy những mặt mạnh, những truyền thống tốt đẹp mà Công ty đã đạt được như: văn hoá doanh nghiệp, phát huy tinh thần sáng tạo của người lao động,... Đồng thời có những đổi mới kịp thời trong bộ máy quản lý, tinh giảm cơ cấu lao động cho phù hợp với tình hình mới của doanh nghiệp theo hướng đơn giản, hiệu quả, năng động hơn trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.Công ty luôn khuyến khích áp dụng những giải pháp mới, thay đổi phương pháp quản lý, phương pháp tư duy mới với phương châm: hướng vào khách hàng, bảo đảm uy tín, chất lượng sản phẩm và dịch vụ
1.1.4 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.4.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng công trình
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh tổng hợp
Thi công xây dựng
Khoan phụt vữa
Tư vấn giám sát
Địa chất
Thiết kế
Địa hình
Tổ chức hành chính
Kế hoạch tài vụ
Kinh doanh dịch vụ
1.1.4.2 Hội đồng quản trị
-Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan cao nhấtcủa công ty giữa hai nhiệm kì Đại hội đồng cổ đông.Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.Trừ những vấn đề thuộc đại hộ đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có 3 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra hoặc miễn nhiệm.Thành viên HĐQT được trúng cử với đa số phiếu theo số cổ phần, nhưng phải được sự tín nhiệm của các cổ đông đại diện cho ít nhất là 51% số cổ phần có quyền biểu quyết hiện diện tán thành, bằng hình thức bỏ phiếu kín.
HĐQT có chủ tịch hội đồng quản trị và 2 thành viên.HĐQT bầu và bãi nhiệm Chhủ tịch HĐQT với đa số phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kí.Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ thường trực giải quyết công việc hàng ngày
HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của.Mỗi thành viên HĐQT có một phiếu quyết
Nhiệm kì của Hội đồng quản trị là 3 năm, trong nhiệm kì ĐHĐCĐ có thể bãi nhiệm và bầu bổ sung thành viên HĐQT thay thé cho đến hết nhiệm kì.Thành viên HĐQT có thể kiêm nhiệm các chức vụ điều hành trực tiếp của công ty(Giám đốc, phó giám đốc).
Chức năng của HĐQT:
-Quyết định đến các vấn đề về:
+ Chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ đông được chào bán của từng loạ.Huy động thêm vốn trong các hình thức khác, và việc góp vốn mua cở phần của doanh nghiệp khác
+Phương án đầu tư
+Bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty
+Các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỉ luật đối với các chức danh quản lý và cổ đông Cồng ty
+Cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. Thành lập Chi nhánh, văn phòng đại diện .
+Thời hạn và thủ tục trả cổ tứchoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh
+Trình đậi hộ đồng cổ đông xem xét giải quyết vấn đề về chiến lược phát triẻn công ty. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông.Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp ĐHĐCĐ...Triệu tập ĐHĐCĐ bất thường .
1.1.4.3 Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát(BKS) Công ty là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát hoạt động ddộc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của giám đốc
- Ban KS do ĐHĐCĐ bầu ra và miễn nhiệm với đa số giá trị cổ phiếu hiện diện bằng hình thức bỏ phiếu kín
- Ban KS của công ty có 3 thành viên.Ban KS bầu 1 thành viên làm trưởng ban
- Các thành viên trong ban KS được hưởng thụ phụ cấp trách nhiệm do ĐHĐCĐ quy cho từng chức danh .Các chi phí hoạt động hợp lý cho ban KS được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp
- Thành viên của ban KS phải là cổ đông của Công ty có số cổ phiếu từ 3% số vốn điều lệ trở lên và không được là: thành viên HĐQT, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Kiểm Soát:
+ Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong quản lýđiều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra tính chính xác trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
+ Thẩm định báo cao tài chính hàng năm của công ty.Kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của công tykhi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của nhóm cổ đông quá 20% tổng số vốn điều lệ yêu cầu.
+ Báo cáo Đại hội đồng cổ đông nhận xét đánh giá các mặt hoạt động của Công tyvà phải chịu trách nhiệm về độ chính xác đối với các nhận xét đánh giá nhận xét của mình
+Trưởng ban KS được mời tham dự các cuộc họp của HĐQT. Có quyền tham gia ý kiến, không có quyền biểu quyết. Nếu có ý kiến trái ngược với ý kiến của của HĐQT thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình ghi vào biên bản cuộc họp và báo cáo với ĐHĐCĐ gần nhất
+Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên ĐHĐCĐ.
+Hoạt động của ban KS không được gây cản trở đến hoạt động bình thường của hội đồng quản trị và hoạt động hàng ngày của công ty
+ Trưởng ban KS có quyền yêu cầu HĐQT họp phiên bất thường. Ban KS có quyền yêu cầu các phòng ban nghiệp vụ cung cấp tình hình, tài liệu, số liệu có liên quan đến hoạt động của công ty
+Ban KS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về sai phạm gây thiệt hại cho Công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ
+Các quyền và nhiệm vụ khác theo qui định của Luật DN
1.1.4.4 Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành: là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc điều hành:
+Là đại diện pháp nhân của công ty trong giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế.Chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao .
+Điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của Công ty.Quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
+Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty
+ Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động và quản lý lao động. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cachhs thức các chức danh quản lý dưới quyền trong công ty( trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm )
+ Quyết định mức lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của giám đốc, sau khi đã thoả thuận với HĐQT.
+Kiến nghị với HĐQT về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó giám đốc và các chức danh quản lý khác trong Công ty
+ Có thể uỷ quyền hoặc uỷ nhiệm cho Phó Giám đốc hoặc người khác thay mặt mình giải quyết một số công việc của Công ty chịu trách nhiệm trước Pháp Luật về sự ủy quyền, uỷ nhiệm này.
+ Đại diện cho Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của Công ty, khi được HĐQT uỷ quyền bằng văn bản.
1.1.4.5 Phòng kinh doan htổng hợp
Phòng Kinh doanh Tổng hợp hiện có 7 người, một trưởng phòng và 3 bộ phận : TC- HC(2) , KH-HC(2), KD- DV(2)
Chức năng :
+Giúp ban giám đốc quản lý lao động và tài sản của công ty , xây dựng kế hoạch , tổ chức sắp xếp lao động
+Quản lý, theo dõi công tác kế hoạch tài vụ, công tác kinh doanh dịch vụ, cơ sở hạ tầng và thiết bị, máy móc của công ty
+Nghiên cứu, vận dụng và phổ biến chế dộ , chhính sách của Đảng, pháp luật nhà nước đến người lao động
+Hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính
+Phối hợp với các phòng ban chức năng khác lập kế hoạch sử dụng vốn, mua sắm vật tư, thiết bị
+Làm công tác bảo vệ, văn thư tạp vụ, lái xe, quản trị .
-Nhiệm vụ
+Phân tích, đánh giá tình hình SXKD của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể
+Tham mưu, giúp việc Ban giám đốc, ký hợp đồng kinh tế, mở rộng quan hệ với các đối tác, tìm kiếm việc làm .
+Quy hoạch cán bộ, phân phối lao động giữa các bộ phận .
+Giúp ban Giám đốc xây dựng phương án trả lương và thực hhiện các chế độ khác với cổ đông .
+Quản lý tiền mặt, tiền sec, lưu hồ sơ, tài liệu của công ty , báo cáo với cơ quan chức năngtheo đúng qui định của pháp luật
+Cùng HĐQT và Ban Giám đốc giải quyết các tranh chấp, vướng mắc về hợp đồng kinh tế.
+Hạch toán đối với công tác kinh doanh dịch vụ, báo cáo với HĐQT và Ban giám đốc
+Soạn thảo các công văn hợp đồng kinh tế
+Quản lý lái xe , chi phí xăng dầu, máy móc thiết bị,tài sản của công ty
+Tổng hợp thi đua khen thưởng, nâng cấp, nâng lương, làm công tác đào tạo, công tác, công tác phong trào
+Quản lý bảo hiểm xã hội, điện nước, báo chí, công văn giấy tờ, điện thoại, con dấu
1.1.4.6 Phòng kỹ thuật
Phòng kĩ thuật bao gồm 13 người, gồm 1 trưởng phòng và 3 bộ phận : Thiết kế (6 người),khảo sat địa hình(3 người ), Khảo sát địa chất(3 người).
-Chức năng:
+Quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ công tác tư vấn thiết kế, khảo sát địa hình , khảo sát địa chất
+Tham mưu cho ban giám đốc về ứng dụng công nghệ mới.Phối hợp với phòng kinh doanh tổng hợp và phòng công trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
-Nhiệm vụ:
+Hoạt động theo cơ chế chủ nhiệm công trình dưới sự điều hành trưởng phòng.
+Chịu trách nhiệm tìm kiếm việc làm, cùng giám đốc ký hựop đồng giao khoán công việc cho phòng .
+Lập báo cáo đầu tư dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán , tổng dự toán các công trình theo giấy phép hành nghề của công ty.
+Đi thực địa, khảo sát địa hình, địa chất công trình, điều tra, thu thập tài liệu phục vụ công tác thiết kế, thí nghiệm.
+Chịu trách nhiệm về sản phẩm của phòng làm ra .
1.1.4.7 Phòng Công trình
Phòng công trình có 15 người, một trưởng phòng và 3 bộ phận : khoan phụt vữa(7 ngươi), thi công xây dựng(4 người), Giám sát công trình(3 người ),
-Chức năng:
+Quản lý sử dụng toàn bộ trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác khoan phụt vữa và công tác xây dựng
+Tư vấn giám sát các công trình xây dựng theo giấy phép hành nghề
-Nhiệm vụ
+Tham mưu cùng HĐQT và Ban giám đốc về việc kí kết hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực tư vấn giám sát, thi công khoan phụt vữa và xây dựng
+Tư vấn giám sát các công trình xây dựng bảo đảm đúng đồ án, đúng qui trình qui phạm, đạt chất lượng cao
+Cử cán bộ tham gia công tác giám sát thi công theo yêu cầu của hợp đồng ký kết với chủ đầu tư
1.2. Đặc điểm về thị trường và sản phẩm
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay công ty thực hiện sản xuất kinh doanh các sản phẩm như: Khảo sát địa hình, địa chất công trình; Thiết kế các công trình Thuỷ lợi, giao thông, xây dựng dân dụng,...: tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, thí nghiệm giám sát, kiểm tra chất lượng công trình; Thiết kế, thi công lắp đặt thiết bị cơ khí, hệ thống điện hạ thế, cao thế đến 35KV, hệ thống điều khiển trạm bơm; Thi công khoan phụt vữa gia cố đê, đập, nền móng; Kinh doanh xăng dầu,...Tuy nhiên, Do sự hạn hẹp về nguồn vốn nên hiện nay công ty chỉ tập trung vào một số sản phẩm chính như: Tư vấn xây dựng, khảo sát, gia cố đê, đập, thiết kế; và gần đây là kinh doanh xăng dầu.Trong đó thì hoạt động, tư vấn, thiết kế vẫn là sản phẩm chính của công ty.
Về hoạt động tư vấn xây dựng, thiết kế công trình thì có đặc điểm rất riêng : mang tính kĩ thuật rất cao, tập trung hàm lượng chất xám cao, đòi hỏi những nhà thiết kế chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp. Đây là sản phẩm vô hình nên cũng rất khó khăn khi quảng bá hình ảnh, giới thiệu và tiếp cận khách hàng. Tuy nhiên sản phẩm không đòi hỏi phải cần nhiều chi phí sản xuất nên tiế._.t kiệm được nguồn vốn kinh doanh.
1.2.2.Đặc điểm về thị trường
- Về nhu cầu của thị trường:
Hiện nay, quá trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ, vì vậy mà nhu cầu về xây dựng rất lớn. Mặt khác, do trình độ của con người ngày càng nâng cao, do đó nhu cầu về tư vấn xây dựng, thiết kế công trình là rất lớn.
Việt nam đang trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước. Do đó quá trình xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn là một đòi hỏi rất lớn. Hệ thống thủy lợi ngày càng cần thiết theo hướng hiện đại, nhanh và kịp thời cung cấp nước cho tưới tiêu đồng thời dễ dàng tháo nước khi xảy ra úng ngập, đem lại hiệu quả sản xuất lớn nhất có thể cho người nông dân. Do đó việc thiết kế, thi công các công trình thuỷ lợi theo hướng ngày càng hiện đại, phù hợp với đặc điểm riêng của từng vùng cụ thể luôn là chủ trương chính sách được Nhà nước quan tâm. Do đó, có thể nói nhu cầu về thiết kế, tư vấn thiết kế, khảo sát,... các công trình thuỷ lợi, công trình xây dựng dân dụng,... là rất lớn.
-Về tính cạnh tranh:
Tính cạnh tranh trên lĩnh vực xây dựng hiện nay cũng hết sức khốc liệt. Đặc biệt khi Việt nam đã ra nhập thị trường WTO sẽ có rất nhiều công ty nước ngoài nhảy vào càng làm cho tính cạnh tranh trở lên gay gắt hơn.
Mặt khác, do tính đặc thù của thành lập một công ty tư vấn xây dựng là: lượng vốn không cần quá lớn nên cũng làm cho hàng loạt các công ty tư vấn xây dựng trong nước được thành lập. Điều này cũng làm cho tính cạnh tranh trong lĩnh vực này trở nên gay gắt hơn.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đây là một lĩnh vực mà doanh nghiệp mới tham gia. Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống và sản xuất. Đó là mặt hàng chịu nhiều biến động của giá cả xăng dầu trên thế giới, Đặc biệt là khi Việt nam vẫn còn phải nhập khẩu xăng dầu, chưa có khả năng tinh chế từ dầu thô sẵn có trong nước. Chúng ta cũng biết sự biến động liên tục của giá xăng dầu trên thị trường trong năm vừa qua và sẽ tiếp tục có sự biến động liên tục trong thời gian tới.Trong kinh doanh xăng dầu đòi hỏi vốn dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn, nhưng sức hấp dẫn của thị trường xăng dầu cũng rất lớn.
- Tình hình phát triển thị trường của Công ty hiện nay:
Trên cơ sở kinh nghiệm, uy tín của Công ty suốt những năm qua thì Công ty có được những thuận lợi nhất định trong việc phát triển thị trường như: Có sự tin tưởng của khách hàng về những thành tựu đã đạt được, có những khách hàng cũ và sự ảnh hưởng của họ tới những người xung quanh là một thuận lợi để doanh nghiệp đạt được những hợp đồng. Công ty xác định thị trường hoạt động trước mắt là trong tỉnh và một số tỉnh thành lân cận, trong tương lai thì Công ty cố gắng mở rộng thị trường các tỉnh thành khác trong cả nước
1.2.3 Đặc điểm về lao đọng và quản lý lao động
Nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty là phù hợp với số lao động trực tiếp chiếm đến 85,7%, số lao động gián tiếp chiếm 14,3%. Với trình độ của lao động như hiện nay: 42,85% lao động có trình độ đại học; 8.57% lao động có trình độ trung cấp và 50.42% lao động có trình độ công nhân kỹ thuật cũng đã phù hợp với tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong thời gian tới doanh nghiệp cần có thêm lao động khi mở rộng qui mô của doanh nghiệp, đặc biệt là cần một số lao động cần cho công tác tiếp cận
phát triển thị trường , xây dựng và quảng bá hình Công ty hiện có 8 lao động nữ chiếm 22,86% và lao động nam là 27 người chiếm 77,14%.Số lao động là nữ phần lớn là làm công tác văn phòng. Các nhân viên nữ được hưởng các chế độ nghỉ thai sản, ốm đau theo qui định của Luật lao động. Do là một Công ty trong ngành xây dựng nên đây là một lượng tỷ lệ cơ cấu lao động về giới tính khá phù hợp. Công ty không phân biệt khi tuyển nhân viên trừ một số vị trí đặc biệt cần sức khoẻ đặc biệt mà nữ không thể đảm đương được.
h ảnh của Công ty.
Mức lương trung bình của Công ty là 1.200.000 đ/ tháng là phù hợp với mức sống chung trong khu vực địa phận tỉnh, đảm bảo được cuộc sống cho người lao động, giúp người lao động yên tâm công tác và cống hiến sức mình cho Công ty. Tuy
nhiên với mức biến động giá cả như hiện nay, Công ty cần có chính sách lương linh động hơn để thu hút được nhiều nhân công giỏi, giữ chân người tài cống hiến cho Công ty.
Bảng 4: BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Tổng số lao động(người)
35
Tỷ trọng(%)
Trong đó:
Lao động gián tiếp
5
14,3
Lao động trực tiếp
30
85,7
Phân loại theo trình độ :
Lao động có trình độ đại học
12
42,85
Lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng
3
8,57
Công nhân kỹ thuật
20
50,42
Lao động phổ thông/ lao động khác
0
0
Phân loại theo giới tính:
Nam:
27
77,14
Nữ:
8
22,86
Tiền lương bình quân(đ/ tháng)
1.200.000
1.2.4. Đặc điểm về máy móc và thiết bị
Nhìn chung, Công ty đã sử dụng một số máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại phù hợp theo thời gian, tiết kiệm thời gian, sức lao động, đảm bảo tính chính xác, tiện dụng. Các máy móc thiết bị khá đồng bộ, phục vụ hiệu quả cho qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc ứng dụng này đã tạo được những sản phẩm có chất lượng cao, nhanh, đúng tiến độ theo hợp đồng .Các phần mềm tin học ứng dụng được đưa vào sử dụng hiệu quả cao, có bản quyền nên đảm bảo tính chính xác và tính hợp pháp của Luật Sở Hữu Trí Tuệ.
Trình độ sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị của người lao động trong công ty là khá thuần thục, khai thác một cách triệt để các công dụng của trang thiết bị phục vụ hiệu quả công việc, nhiệm vụ được giao
Tuy nhiên, hiện nay đã có một số máy móc thiết bị sắp đến thời gian thanh lý, đi vào công đoạn lạc hậu, thường xuyên hỏng hóc, đòi hỏi trong thời gian tới Công ty có kế hoạch trong công tác mua sắm máy móc thiết bị mới, thanh lý những trang thiết bị sử dụng không còn hiệu quả nữa,cần thay thế . Bên cạnh đó thì có một số máy móc thiết bị vẫn phục vụ tốt cho nhu cầu của Công ty. Doanh nghiệp nên xem xét, kiểm tra kĩ trước khi thực hiện kế hoạch thay thế trang thiết bị, để nguồn vốn được sử dụng hiệu quả nhất
1.2.5. Đặc điểm về tài chính của Công ty
Ta thấy:
khả năng thanh toán =Tổng tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn =1,403
khả năng thanh toán nhanh = (Tổng TSLĐ- hàng tồn kho)/ Tổng Nợ NH = 1,37
Bảng 5: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÀY 31/12/2006
A. TÀI SẢN
3.676.683.000
I TSNH
1263.683.000
1 Tiền
284.627.000
2 Cá khoản phải thu NH
940.000.000
3. Hàng tồn kho
30.232.000
4. TSNH khác
8.824.000
II TSDH
2.413.000.000
1. Các khoản phải thu dài hạn
980.000.000
2. TSCĐ
1.153.000.000
3.Các khoản đầu tư TC dài hạn
280.000.000
B NGUỒN VỐN
3.676.683.000
I. Nợ phải trả
1276.683.000
1. Nợ NH
900.683.000
2.Nợ DH
376.000.000
II Vón CSH
2.400.000.000
1Vốn CSH
2000.000.000
2. Nguồn kinh phí và quỹ
400.000.000
Đây là một con số cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối cao và cao hơn so với năm ngoái cho thấy tình hình phát triển của công ty khá khả quan và có nhiều nhảy vọt trong năm tới. Điều này nguyên nhân là do Công ty đã huy động được một lượng vốn khá lớn từ những cổ đông mới. Đây cũng là thuận lợi và cũng là áp lực đối với ban quản lý Công ty phải làm sao đạt kết quả kinh doanh tăng mạnh hơn năm trước.
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng khá là cao cho thấy Công ty có khả năng hoàn trả tiền vay ngân hàng và các khoản nợ ngán hạn khác đúng thời hạn, đây là điều quan trọng khi công ty giữ được chữ tín với đối tác, khiến các chủ nợ dễ dàng trong việc công ty huy động thêm vốn hoặc khi công ty gặp khó khăn cần thêm thời gian gia hạn trả nợ.
Tuy nhiên, tình hình tài chính của Công ty cũng cho thấy rằng Công ty chưa sử dụng thật sự hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Công ty nên huy động thêm nguồn vốn vay để tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh cho Công ty
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG THUỶ LỢI HÀ TÂY
2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian qua
Bảng 6:BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
Đơn vị: triệu đ
stt
Chỉ tiêu
Năm 2005
(2 quí cuối năm)
Năm 2006
1
Vốn điều lệ
600
2000
1
Doanh thu
452
3220
2
Tổng chi phí
501
2971,808
3
Lợi nhuận trước thuế
(49)
228,192
4
Lợi nhuận sau thuế
226,481
5
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn điều lệ
0%
22%
6
Các khoản nộp ngân sách
300,365
- Thuế VAT
30,9
290,909
-Thuế TNDN
0
1,711
-Thuế đất
7,945
7,945
7
Phân phối lợi nhuận
- Quĩ dự phòng tài chính:10%
0
22,648
-Quĩ đầu tư phát triển 30%
0
68,457
8
Chia cổ tức 60%
137,087
tỷ lệ chia cổ tức
13
9
Số lao động bình quân
35
35
10
Thu nhập bình quân
1100
1200
Nhìn trên bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ khi công ty chuyển từ công ty Nhà nước sang Công ty Cổ phần (8/2005) ta thấy có sự chuyển biến rõ ràng. Từ một Công ty không có lợi nhuận, thậm chí là làm ăn thua lỗ đã trở lên khởi sắc chỉ sau 1 năm hoạt động . Với số vốn được huy động tăng nhanh. Tỷ suất lợi nhuận năm 2006 là 22% là một con số khá khả quan.Tuy lợi nhuận chưa được coi là tương xứng với số vốn nhưng việc làm ăn có lãi đã tạo một động lực rất lớn cho cán bộ công nhân viên và toàn thể cổ đông của công ty tin tưởng vào sự phát triển vững mạnh của công ty trong tương lai.
Với mức lương trung bình là: 1200 ngàn đ/ người tăng 1000 ngàn đ/người so với năm trước đã đảm bảo phần nào cuộc sống cho người lao động, so với mức lương mặt bằng trung bình là phù hợp và chấp nhận được.
Công ty cũng đã hoàn thành tốt các khoản nộp ngân sách Nhà nước, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước, và đóng góp vào sự phát triển của xã hội tuy rằng khoản đó chưa được nhiều
2.2.Tình hình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Công tác quản lý của Công ty hiện nay khá phù hợp với qui mô doanh nghiệp còn nhỏ. Đây có thể coi là hình thức quản lý đơn giản, dễ áp dụng, dễ thực hiện.Hoạt động đầu tư có hiệu quả song vẫn tương xứng với tiềm lực của Công ty. Công ty đã thu được lợi nhuận, Cổ đông được chia lợi tức và Công ty cũng trích lập quĩ đầu tư phát triển 30% lợi nhuận còn lại. Cho thấy Công ty cũng rất chú trọng vào việc đầu tư phát triển mạnh, mở rộng qui mô hoạt động. Nhưng trong thời gian tới, khi Công ty phát triển lớn mạnh hơn, qui mô mở rộng thì đòi hỏi Công ty phải có sự quản lý chặt chẽ hơn, có sự phân định chức năng nhiệm vụ một cách cụ thể, rõ ràng, chuyên nghiệp hơn giữa các bộ phận phòng ban để tránh sự chồng chéo,đảm bảo tính năng động, hiệu quả trong công tác quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt một số bộ phận hiện nay chưa có như : phòng Marketting,... của Công ty vẫn còn bị gộp vào cùng bộ phận khác, chưa được tách bạch riêng để hoạt động một cách chuyên nghiệp và tập trung hơn vào công tác chuyên môn của mình. Đặc biệt một số chức năng rất cần thiết trong thời buổi cạnh tranh hiện nay vẫn chưa được chú ý tuyển dụng như công tác Marketting,...Marketting là một hoạt động cần thiết để tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu thông tin nhu cầu thị trường. Trong công tác tìm kiếm, thu hút khách hàng vẫn chưa được nhạy bén lắm. Công ty còn chưa chú trọng đến việc xây dựng và quản lý thương hiệu, hình ảnh của công ty. Đây là một điều hết sức cần thiết trong thời đại hiện nay, thương hiệu tạo ra sự khác biệt, bản sắc riêng của Công ty, làm tăng uy tín, tăng giá trị cho Công ty và làm cho khách hàng tin tưởng hơn vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà công ty sẽ cung cấp.
Công ty cũng đã chú trọng vào việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong công tác quản lý. Ban quản lý thấy rõ những lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong Công ty. Mặc dù chưa thực hiện việc chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng trong Công ty. Nhưng lãnh đạo cấp cao cũng như các quản lý bộ phận luôn truyền đạt những phương châm, những tôn chỉ hành động theo hệ thống quản lý chất lượng tới toàn thể người lao động trong Công ty. Chúng ta có thể thấy các bước thực hiện công việc của mỗi bộ phận đều có những tiêu chuẩn, qui trình chặt chẽ đã được vạch ra cụ thể.
Tuy nhiên với một công ty vừa có sự chuyển biến lớn, qui mô hiện còn nhỏ thì việc tập trung vào giải quyết một số khó khăn cấp thiết trước mắt , một số việc cần có sự điều chỉnh nhưng do nguồn vốn còn hạn chế nên ngay lập tức Công ty không thể đồng thời thực hiện ngay việc chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng nhưng thời gian sắp tới Công ty sẽ từng bước thực hiện việc này . Điều này sẽ tạo nhiều thuận lợi hơn cho Công ty trong việc tìm đối tác làm ăn, tăng uy tín với khách hàng,và điều quan trọng nhất là Công ty tạo được một văn hoá chất lượng, một phương pháp quản lý hiệu quả,khoa học và tạo được những sản phẩm chất lượng cao thoả mãn khách hàng.
2.3. Hoạt động Quản lý chất lượng của Công ty
2.3.1.Về chất lượng sản phẩm của Công ty
Do Công ty thực hiện kinh doanh ở nhiều lĩnh vực sản phẩm khác nhau nên trong một khoảng thời gian chưa nhiều tôi chưa thể tìm hiểu một cách đầy đủ về tình hình chất lượng từng mặt hàng của Công ty. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm của Công ty có thể được phản ánh bằng mức độ thoả mãn của khách hàng. Đã có khoảng 18% khách hàng có yêu cầu điều chỉnh sản phẩm, có một số những khiếu nại, phàn nàn. Con số này có sự dao động không nhiều trong những năm vừa qua. Nhưng yêu cầu điều chỉnh này không hoàn toàn do vấn đề chất lượng gây ra mà còn do đặc thù về sản phẩm.Do là lĩnh vực tư vấn xây dựng nên có sự điều chỉnh trong quá trình thi công để phù hợp với những biến động về môi trường và sự biến động của thị trường là điều hết sức bình thường.
Bảng 7:Sản lượng và doanh thu năm 2005-2008
(Đơn vị: tr đ)
tt
Tên sản phẩm
Doanh số
2005
Doanh số
2006
Doanh số
2007(dự kiến)
Doanh số
2008(dự kiến)
1
Tư vấn lập dự án
200
350
400
500
2
Tư vấn thiết kế
1000
1500
2000
2000
3
Tư vấn khảo sát
200
350
500
500
4
Thi công
1000
900
1500
2000
5
Dịch vụ khác
100
90
100
120
Tổng cộng
2500
3220
4500
5120
Ta thấy rất rõ hoạt động Tư vấn xây dựng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu các sản phẩm của Công ty. Doanh thu do hoạt động Tư vấn xây dựng đem lại luôn có xu hướng năm sau tăng hơn năm trước. Công ty cũng luôn xác định đây là lĩnh vực hoạt động chủ đạo, là cơ sở và là thế mạnh để Công ty phát triển ngày càng vững mạnh. Do ở đây xin chỉ xem xét vấn đề chất lượng tư vấn xây dựng tại Công ty là chính.
Do đặc thù của sản phẩm Tư vấn xây dựng là sản phẩm vô hình, sản phẩm tư vấn không có tiêu chuẩn kĩ thuật, chuẩn mực rõ ràng để thẩm định và nghiệm thu. Sản phẩm mang hàm lượng chất xám cao, đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có tư duy sáng tạo, có khả năng nắm bắt xu thế và phải có đạo đức nghề nghiệp. Sản phẩm của hoạt động tư vấn không chỉ tác động đến khách hàng mà còn có tính xã hội cao.
Mặc dù tư vấn là sản phẩm chính của doanh nghiệp. Nhưng cũng thấy một số vấn đề, đó là khách hàng phản ánh rằng không có nhiều hình thức để lựa chọn. một số dịch vụ phụ thực hiện chưa thực sự hài lòng như có những hợp đồng chưa đảm bảo đúng thời gian hợp đồng.
2.3.2 Về hoạt động quản lý chất lượng tại Công ty
Hiện nay, Công ty thực hiện hoạt động quản lý chầt lượng một cách có hệ thống, như đã có sự phân chia trách nhiệm với đối với chất lượng sản phẩm. Công ty đã thực hiện một cách có qui trình cụ thể đối với một số hoạt động, tuy nhiên còn chưa đầy đủ và chưa được cụ thể. Có một số văn bản chất lượng đã được xây dựng, nhưng số lượng còn ít, tính cụ thể của qui trình chưa cao.
Giám đốc
Trưỏng phòng công trình
Trưởng phong kỹ thuât
Các tổ thi công
Sơ đồ 2:Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng
*Ban giám đốc :
Ban giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất đôi với hoạt động quản lý chất lượng tại Công ty CP tư vấn xây dựng thuỷ lợi HT. Giám đốc cũng là người kiểm tra chất lượng cuối cùng trước khi giao sản phẩm cho khách hàng và là đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước khách hàng về đảm bảo chất lượng.
*Phòng kĩ thuật:
-Chịu trách nhiệm thiết kế xây dựng, thực hiện việc tư vấn với khách hàng về những vấn đề họ quan tâm, thực hiện đánh giá tác động môi trường, khảo sát xây dựng, giám sát thi công, thẩm định hồ sơ dự án, thiết kế,...Các nhân viên phòng kĩ thuật phải chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và ban giám đốc về chất lượng các bản vẽ thiết kế, các kết quả kiểm tra, các thông tin đưa ra với khách hàng
*Phòng Công trình:
Chịu trách nhiệm giám sát thi công công trình, đảm bảo tiến độ thời gian, giám sát đảm bảo công trình xây dựng đúng kĩ thuật, đảm bảo chất lượng.
Nhìn chung Công ty đã ý thức được tầm quan trọng của chất lượng. Tuy nhiên, việc quản lý chất lượng mới chỉ được công ty nhìn nhận ở bề nổi của tảng băng chìm mà thôi. Công ty mới chỉ chú trọng đến vấn đề chất lượng của những hoạt động tác nghiệp, những sản phẩm hữu hình, những thông số kĩ thuật. Còn vấn đề chất lượng dịch vụ, chất lượng quản lý, chất lượng về thời gian lao động,...thì Công ty vẫn chưa coi trọng. Mà trong tình hình cạnh tranh như hiện nay thì chính những yếu tố phần mềm của sản phẩm mới lại là thứ tạo nên thành công cho doanh nghiệp. Đặc biệt với sản phẩm là tư vấn xây dựng- sản phẩm dịch vụ thì đòi hỏi Công ty cần có sự nhìn nhận lại vấn đề quản lý chất lượng một cách đúng đắn hơn, với tư duy và triết lý hiện đại về quản lý chất lượng.
2.4 Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 trong hoạt động tư vấn xây dựng tại Công ty
2.4.1 Để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng thêm gay gắt. Khách hàng ngày càng nhiều sự lựa chọn hơn, không chỉ có các Công ty tư vấn xây dựng trong nước mà cả những Công ty nước ngoài. Trong tình hình đó, Công ty phải có được những sản phẩm tốt, tạo được uy tín với khách hàng, dịch vụ tốt thì mới có thể có chỗ đứng trên thị trường.Do đó đòi hỏi xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao năng lực hoạt động quản lý, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín trước khách hàng. Và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 là bộ tiêu chuẩn phù hợp với hoạt động Tư vấn xây dựng của Công ty. Thông qua việc chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9001:2000 Công ty sẽ có bằng chứng với khách hàng là sản phẩm của họ phù hợp với chất lượng họ cam kết.
Khi đời sống ngày càng được nâng cao, khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì chất lượng sản phẩm, dịch vụ là yêú tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, Công ty CP tư vấn xây dựng Hà Tây là một công ty mới chuyển từ một Công ty Nhà nước sang công ty Cổ phần, có nhiều sự biến đổi trong nhân sự và với hình thức quản lý, thời gian chuyển đổi chưa nhiều ( mới chỉ có 2 năm) Công ty. Vì vậy việc tạo dựng và khẳng định chỗ đứng trên thị trường hiện nay là một việc làm rất quan trọng. Để làm được điều đó thì Công ty phải đáp ứng được nhu cầu ngày cang cao của khách hàng, lấy được lòng tin của khách hàng. Hơn thế nữa, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 tạo ra tính năng động, linh hoạt trong quản lý. Trong môi trường luôn biến động như hiện nay thì tính linh hoạt cũng hết sức quan trọng để Công ty phù hợp với hoàn cảnh, đây cũng là một yếu tố quan trọng tạo dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực hiện hệ thống ISO giúp Công ty vận hành một cách nhanh chóng do “ làm đúng ngay từ đầu”, tiết kiệm thời gian sửa chữa do mắc sai lầm. Trong thời dại công nghệ thông tin như ngày nay thì yếu tố thời gian là một lợi thế cạnh tranh, đôi khi còn là yếu tố quyết định đến việc Công ty có trúng thầu không, vì trong xây dựng thì đảm bảo đúng tiến độ là cực kì quan trọng.
2.4.2 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Thực hiện hoạt động quản lý chất lượng theo ISO giúp Công ty làm đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ từng qui trình, phát hiện ngay được khâu nào yếu kém làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Tư vấn. Do đó làm giảm sự lãng phí về thời gian, tiết kiệm nhân lực, vật lực, chi phí để sửa chữa và chi phí kiểm tra cho cả Công ty và khách hàng. Đặc biệt, Tư vấn xây dựng là một lĩnh vực đặc biệt, chỉ sai hỏng ở một chi tiết nhỏ có thể ảnh hưởng tới toàn các bộ khâu sau đó phải thực hiện lại từ đầu, điều này làm ảnh hưởng đến thời gian hợp đồng qui định và rất nhiều chi phí phát sinh. Do đó hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 sẽ làm tăng năng suất, giảm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặt khác sản phẩm tư vấn là vô hình, do đó một số khâu không thể để sai lầm xảy ra vì nó sẽ làm mất lòng tin của khách hàng vào chất lượng của Công ty, tạo ấn tượng không tốt đối với khách hàng là một tổn thất lớn lao nhất đối với một Công ty Tư vấn.
Nhờ sự kiểm soát chặt chẽ trong từng khâu, từng giai đoạn làm việc giúp công việc được thực hiện một cách trơn tru, nhanh chóng, giúp Công ty thu về lợi nhuận cao hơn, đời sống cán bộ công nhân viên trong ty được nâng cao. Điều này làm cho người lao động trong Công ty làm việc hăng hái hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao.
Đặc biệt áp dụng hệ thống quản lý chất lượng còn đề cao tính năng động, sáng tạo của người lao động, tạo điều kiện phát huy sáng kiến cải tiến của công nhân viên trong Công ty, đây là một điểm quan trọng giúp Công ty thoả mãn một cách ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đây cũng là một động lực cho người lao động trong công việc, và là điểm để Công ty thu hút nhiều nhân lực có trình độ về làm việc tại Công ty. Mà đối với hoạt động tư vấn thì yếu tố nhân lực là yếu tố quyết định đến sức mạnh của Công ty.
2.4.3 Giúp Công ty hoạt động một cách chuyên nghiệp hơn
Hiện nay, mặc dù Công ty đã có sự phân công công việc nhưng dường như nhiều công việc vẫn còn bị chồng chéo. Nếu áp dụng thành công hệ thống ISO9001:2000 thì Công ty sẽ có một đội ngũ làm việc một cách chuyên nghiệp hơn, các công việc được phân công một cách rõ ràng, mọi người làm việc có hứng thú, tập trung hơn, không quá bị áp lực vì phải làm cùng lúc quá nhiều công việc. Họ có thể chuyên tâm vào công việc và nhờ vậy công việc sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả công việc cao. Nếu áp dụng hệ thống QLCL ISO 9001:2000 thì các chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, các yêu cầu tiêu chuẩn, các hướng dẫn công việc, các qui trình thực hiện công việc được văn bản hoá, được đào tạo, hướng dẫn tới từng thành viên. Vì vậy vấn đề chất lượng được toàn thể mọi người trong công ty cùng tham gia. Tạo một thể thống nhất trong Công ty, mọi người cùng làm việc theo mục tiêu chung của Công ty.
2.4.5 Xã hội sẽ có những sản phẩm chất lượng cao
Sản phẩm của hoạt động tư vấn không những ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng sản phẩm đó, mà sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng còn ảnh hưởng tới cộng đồng, đến xã hội. Do đó khi Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 sẽ góp phần tạo được những công trình có chất lượng tốt tức là cộng đồng cũng có được lợi ích nhất định.
2.4.6 Cơ sở để Công ty phát triển một cách bền vững
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 đòi hỏi Công ty thực hiện một cách có hệ thống, tạo một cơ sở vững chắc để Công ty phát triển một cách bền vững do đáp ứng nhu cầu khách hàng bằng những sản phẩm chất lượng tốt. Hơn nữa, yêu cầu cải tiến liên tục để sản phẩm phù hợp với nhu cầu luôn thay đổi và ngày càng cao của khách hàng là một yêu cầu quan trọng của bộ tiêu chuẩn. Do đó Công ty sẽ luôn theo kịp được xu thế cạnh tranh trên thị trường và luôn có sự điều chỉnh thích hợp với sự biến đổi của thị trường.
2.5 Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng khi triển khai áp dụng hệ thống QLCL ISO9001:2000 trong hoạt động tư vấn xây dựng tại Công ty
2.5.1 Thuận lợi
* Do môi trường bên ngoài Công ty đem lại
-Hiện nay, đã có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành công hệ thống QLCL ISO9001:2000. Trong lĩnh vực xây dựng cũng đã khá nhiều các doanh nghiệp đã thực hiện áp dụng hệ thống này, và kết quả cho thấy sự chuyển biến sâu sắc trong cung cách quản lý, làm việc và điều quan trọng nhất là tạo được những sản phẩm thực sự chất lượng cao. Công ty CP tư vấn xây dựng thuỷ lợi HT là doanh nghiệp đi sau nên có thể học hỏi kinh nghiệm từ những doanh nghiệp đi trước. Công ty có nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận, thu thấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm.
- Nhà nước quan tâm nhiều hơn với vấn đề chất lượng. Nhà nước ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hiệu quả, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với loại hình kinh doanh và điều kiện của doanh nghiệp mình.
Nhà nước cũng có những cuộc thi nhằm tôn vinh các doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao như: Giải thưởng chất lượng Việt Nam, Giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao,...
Bên cạnh đó thì các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng như Tổng cục TCĐLCL, trung tâm Năng suất chất lượng, các cơ quan quản lý của từng ngành luôn có sự hỗ trợ về thông tin cần thiết giúp các doanh nghiệp tiếp cận một cách nhanh nhất với các bộ tiêu chuẩn. Những yêu cầu của quốc tế về vấn đề chất lượng hàng hoám. dịch vụ. Do đó giúp doanh nghiệp có ứng dụng nhanh, hiệu quả.
Ngoài ra, những khoá đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thảo về vấn đề chất lượng cũng được mở ra giúp doanh nghiệp áp dụng thành công, dễ dàng nhanh chóng hơn và tiết kiệm được những chi phí không cần thiết. Doanh nghiệp có thể trao đổi kinh nghiệm về quản lý chất lượng, được tiếp xúc với những chuyên gia về chất lượng và nhận được từ họ nhiều lời khuyên bổ ích.
-Tính cạnh trạnh trên thị trường ngày càng gay gắt, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Do đó đòi hỏi Công ty phải khắt khe hơn với chính mình thì mới có thể đứng vững trên thị trường. Chính điều đó là một thách thức nhưng cũng là động lực thôi thúc Công ty phải thực hiện việc áp dụng hệ thống QLCL ISO9001:2000 và triển khai thực hiện một cách nhanh hơn.
* Do môi trường bên trong Công ty
- Ban lãnh đạo trong Công ty đã ý thức được rõ sự cần thiết phải áp dụng hệ thống QLCL ISO9001:2000. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi vì yêu cầu về sự cam kết của lãnh đạo là yêu cầu đầu tiên và hết sức quan trọng, có được sự cam kết của lãnh đạo thì các bước tiếp theo mới có thể thực hiện được. Giám đốc Công ty là người hơn ai hết ủng hộ việc xây dựng hệ thống ISO9001:2000 tại Công ty bởi ông nhận thấy rõ việc áp dụng này đem lại rất nhiều lợi thế và tác dụng to lớn đối với Công ty.
-Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý chất lượng tuy chưa được hoàn hảo nhưng đa có sự phân công lao động.Cấp dưới tuân theo sự chỉ đạo của cấp trên, cấp trên lắng nghe ý kiến của mọi người dưới trong Công ty. Điều đó tạo điều kiện dễ dàng khi áp dụng ISO9001:2000. Công ty đã có môt số qui trình được văn bản hoá, có sự kiểm tra chất lượng theo các qui trình đó.
2.5.2 Khó khăn
*Khó khăn do bên ngoài Công ty
- Việc áp dụng ISO 9001:2000 trong lĩnh vực tư vấn xây dựng còn ít.Mà lĩnh vực tư vấn xây dựng lại đòi hỏi những yêu cầu kĩ thuật cao, tỉ mỉ. Do đó đòi hỏi các chuyên gia tư vấn ISO phải là người hiểu biết khá sâu sắc không những chỉ là những kiến thức về chất lượng mà còn phảicó kiến thức khá vững chắc về qui trình xây dựng nói chung và kiến thức về các hoạt động tư vấn xây dựng nói riêng. Nhưng hiện nay ở Việt nam các chuyên gia tư vấn chất lượng còn có nhiều hạn chế trong vận dụng tốt nghiệp vụ chuyên môn vào công việc thực tế của doanh nghiệp để triển khai một cách đúng đắn và hiệu quả. Các tư vấn chưa đi sâu vào thực tế nội dung hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp nên việc đưa ra các qui trình hoạt động chưa được thực sự cụ thể.
-Mặc dù Nhà nước đã chú trọng tới việc đào tạo những cán bộ về chất lượng nhưng số lượng đào tạo còn ít, chưa đủ đáp ứng yêu cầu của đất nước. Hơn nữa, trong quá trình đào tạo thường chỉ chú trọng đào tạo về lý thuyết, ít thực tế nên dễ rơi vào tình trạng rập khuôn máy móc theo lý thuyết. Đội ngũ tư vấn chưa thực sự đủ mạnh, thiếu kinh nghiệm, chia tách theo cơ chế thị trường.
- Các tài liệu hướng dẫn, tra cứu do các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng còn ít các mô hình, ví dụ cụ thể minh hoạ nên còn khó khăn cho các doanh nghiệp có cái nhìn một cách rõ ràng và thực tế hơn khi đối với trường hợp áp dụng vào doanh nghiệp của mình.
- Lĩnh vực tư vấn xây dựng là lĩnh vực dịch vụ nên khó đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
* Khó khăn do bên trong Công ty
- Người lao động trong Công ty chưa nhận thức rõ hoặc là hiểu sai về ISO, họ chỉ coi đó đơn giản là một chứng chỉ các công ty khác có thì chắc Công ty mình cũng dễ dàng có được mà thôi. Nhưng thực tế để đạt được những yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 là cực kì khó khăn. Vì vậy nếu tồn tại tư duy chủ quan thì không thể thực hiện thành công được.
- Sự quản lý chưa thực sự hiệu quả thể hiện ở chỗ chưa thực sự có sự liên kết một cách chặt chẽ giữa các các bộ phận phòng ban, thường phòng ban nào thực hiện đúng nhiệm vụ của mình nhưng khi các phòng ban khác có yêu cầu cung cấp thông tin liên quan trợ giúp thì thường thiếu tính hợp tác.
- Về thị trường: Công ty chưa thực sự chủ động tìm kiếm khách hàng. Khâu nghiên cứu thị trường, marketing còn chưa được chú trọng. Dịch vụ khách hàng còn kém, chưa có ý thức và chính sách chăm sóc khách hàng.
- Về lao động trong Công ty thì còn thiếu cán bộ chuyên môn về chất lượng, thường mới chỉ là những người trực tiếp làm công tác kĩ thuật kiêm luôn quản lý các vấn đề chất lượng nên thiếu sự chuyên nghiệp trong công tác chất lượng, chưa có được cái nhìn tổng quát các vấn đề chất lượng trong toàn Công ty, mới chỉ có cái nhìn ở bộ phận mình mà thôi, và như vậy trọng lượng và uy tín của họ nhiều khi không được coi trọng, gây khó khăn cho công tác quản lý chất lượng.
- Trang thiết bị trong Công ty nhiều cái đã lạc hậu, cần mua sắm thêm để nâng cao hiệu quả làm việc và để đáp ứng được yêu cầu của hệ thống.
Từ những khó khăn và thuận lợi trên cho thấy Công ty có rất nhiều điều kiện để áp dụng thành công hệ thống QLCL ISO9001:2000 tuy nhiên trước mắt Công ty phải khắc phục những khó khăn của mình.
CHƯƠNG III: CÁC BƯỚC ĐỂ XÂY DỰNG ISO 9001:2000 TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
3.1 Lên kế hoạch để tiến hành các bước thực hiện ISO9001:2000
Với 15 bước trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 có thể chia làm 4 giai đoạn và th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28654.doc