XÂY DỰNG HỆ THỐNG quản lý BÁN SÁCH TRÊN màng

MỞ ĐẦU Thế giới ngày nay đã có nhiều tiến bộ mạnh mẽ về công nghệ thông tin (CNTT) từ một tiềm năng thông tin đã trở thành một tài nguyên thực sự, trở thành sản phẩm hàng hoá trong xã hội, tạo ra một sự thay đổi to lớn trong lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng, cấu trúc kinh tế, tính chất lao động và cả cách thức quản lý trong các lĩnh vực của xã hội. Với sự phát triển Internet nó được xem là một trong những thành tựu khoa học kỹ thuật vĩ đại trong lịch sử loài người và là nguồn tài nguyên thông

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu XÂY DỰNG HỆ THỐNG quản lý BÁN SÁCH TRÊN màng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin lớn nhất, đa dạng nhất của thế giới hiện nay. Internet giúp mọi người có thể trao đổi thông tin trong sinh hoạt hàng ngày, thu thập, tìm kiếm các thông tin mới nhất ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới, giao dịch thương mại, cộng tác trong nghiên cứu khoa học… Vì vậy, trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta hiện nay, việc đưa Internet đến mọi người là một xu thế tất yếu. Vấn đề đặt ra là làm sao cho Internet thực sự phục cho con người một cách có hiệu quả trên mọi lĩnh vực. Xu thế thương mại điện tử hóa việc quản lý kinh doanh là xu thế rất cần thiết đối với mọi quốc gia bởi những ưu điểm vượt trội và những thành quả to lớn của việc ứng dụng thương mại điện tử mang lại hiệu quả kinh tế to lớn trong quản lý kinh doanh và trong nhiều lĩnh vực khác. Điều này có nghĩa là việc xây dựng các hệ thống hỗ trợ quản lý kinh doanh trên mạng là điều không thể không làm, trong đó có hệ thống quản lý và bán sách. Hệ thống quản lý sách của một nhà sách trên mạng sẽ giúp tất cả mọi người dùng Internet đều có thể ngồi trước máy tính của mình truy cập vào nhà sách để xem, tìm kiếm thông tin một cách trực quan và có thể mua sách mà không phải đến cửa hàng sách. Em chọn chuyên đề thực tập của mình là "XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH TRÊN MẠNG" với mục đích xây dựng một môi trường kinh doanh điện tử cho các nhà sách, đồng thời tìm hiểu và nghiên cứu các phương pháp luận và công cụ cho thiết kế và xây dựng Site thương mại điện tử. Hệ thống này giúp bất kỳ ai truy nhập vào Web site đều có thể xem, tra cứu, đăng ký mua sách một cách nhanh chóng, an toàn mà không phải trực tiếp đến cửa hàng sách. Ngoài ra khách hàng có thể gửi thư góp ý hay thắc mắc tới nhà sách. Những vấn đề trên vượt ra khỏi khả năng và phạm vi phục vụ của một hiệu sách thực tế. Em xin chân thành cảm ơn cô Tống Minh Ngọc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập này. Do kiến thức còn hạn chế nên trong bài này còn rất nhiều thiếu xót, em mong nhận được nhiều ý kiến đánh giá và nhận xét của quý thầy cô. Nội dung của đề tài bao gồm: Chương 1: Tìm hiểu về thương mại điện tử và Internet. Chương 2: Khảo sát thực tế. Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống. Chương 4: Phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu. Chương 5: Môi trường cài đặt và thiết kế giao diện. Hà nội, ngày 30 tháng 05 năm 2008 SV thực hiện: Đoàn Duy Thường CHƯƠNG 1 TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ INTERNET 1.1. Thương mại điện tử 1.1.1. Giới thiệu về thương mại điện tử Con người đã tiến hành thương mại hàng trăm năm nay, nhưng chỉ tới cuối thế kỷ XX con người mới có thể biến giao thương toàn cầu thành ảo và thương mại được trên không gian điều khiển. Đó là nhờ vào thành tựu kỳ vĩ của công nghệ thông tin ngày nay. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet và hệ thống mạng toàn cầu WWW, thương mại điện tử đã và đang trở nên sôi động trên toàn thế giới và việc xây dựng một hệ thống thương mại điện tử là công việc mà quốc gia tất yếu phải làm trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu. 1.1.2. Thế nào là thương mại điện tử? Thương mại điện tử (Electronic Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin” kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử không cần phải in ra giấy trong bất kỳ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Như vậy “thương mại” trong “thương mại điện tử” không chỉ là buôn bán hàng hóa theo cách hiểu thông thường, nó bao quát một phạm vi rộng lớn, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động kinh tế. Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử: Thư tín điện tử (E-mail). Thanh toán điện tử. Trao đổi dữ liệu điện tử. Mua bán hàng hoá hữu hình. 1.1.3. Mô hình giao dịch trong thương mại điện tử. 1.1.3.1. Mô hình B2C Mô hình B2C (Business to Customer) được áp dụng trong các mô hình siêu thị điện tử và các Site bán hàng điện tử. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng từ. Người tiêu dùng vào Web site của công ty, chọn mặt hàng cần mua, cung cấp thông tin cá nhân, chọn hình thức thanh toán điện tử, các hình thức vận chuyển hàng hóa… Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong, chỉ chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về hình thức thanh toán, cách vận chuyển hàng hóa... 1.1.3.2. Mô hình B2B Mô hình B2B (Business to Business) áp dụng trong qui trình buôn bán giữa các tổ chức, giữa các doanh nghiệp. Trong mô hình B2B trên Internet vấn đề quan trọng nhất là trao đổi các thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa hai hệ thống khác nhau. Mô hình B2B áp dụng cho hình thức kinh doanh có chứng từ giữa các công ty, các tổ chức, giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty trong cùng hiệp hội… Khi sử dụng mô hình B2B cần phải có kiểm chứng được khách hàng và bảo mật thông tin mua bán thông qua chữ ký điện tử của công ty, tổ chức. 1.1.4. Các hình thức thanh toán Có 4 hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng gửi thư bảo đảm (chuyển phát nhanh thông qua bưu điện), thanh toán bằng chuyển khoản (máy ATM), thanh toán bằng thẻ tín dụng. + Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là phương thức thanh toán truyền thống và là phương thức thanh toán chủ yếu ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong tương lai hình thức này sẽ dần dần bị thay thế bởi 3 hình thức sau đây. + Thanh toán bằng gửi thư bảo đảm (chuyển phát nhanh): Khách hàng có thể gửi tiền bằng hình thức bảo đảm thông qua Bưu điện tại gần nơi khách hàng sinh sống. Ở Việt Nam hình thức này cũng phổ biến, nó rất thuận lợi, nhanh chóng vừa chính xác vừa an toàn. + Thanh toán qua chuyển khoản, sử dụng máy ATM: Đây cũng là hình thức thanh toán đã và đang rất phát triển ở nước ta hiện nay. + Thanh toán bằng thẻ tín dụng (Credit card): Hiện nay do hệ thống Ngân hàng của Việt Nam chưa thực hiện thanh toán và giao dịch trên mạng, nên phương thức thanh toán này hiện nay nhìn chung chưa khả thi. Có thể trong tương lai khi hệ thống liên Ngân hàng thông suốt thì loạị hình thanh toán này sẽ rất thịnh hành. Như vậy, trong hình thức thanh toán sẽ có 4 tuỳ chọn: Tiền mặt, chuyển tiền qua bưu điện, chuyển khoản Ngân hàng, và thẻ tín dụng. Ngoài các hình thức thanh toán trên, chúng ta còn có một số các hình thức thanh toán khác như: thanh toán qua thẻ trả trước Golgift, Golmart, Western Union, Visa card, Master card. 1.1.5. Các yêu cầu của thương mại điện tử Thương mại điện tử bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xã hội. Hạ tầng cơ sở của nó là cả một tổng hòa phức hợp. Một khi chấp nhận và ứng dụng thương mại điện tử thì toàn bộ hình thái hoạt động của một nước sẽ thay đổi. Song song với những lợi ích có thể mang lại, thương mại điện tử đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề cần phải giải quyết: Hạ tầng cơ sở công nghệ. Hạ tầng cơ sở nhân lực. Bảo mật, an toàn. Bảo vệ sở hữu trí tuệ. Bảo vệ người tiêu dùng. Tác động văn hóa xã hội của Internet. Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý. 1.1.6. Lợi ích của thương mại điện tử Thương mại điện tử đã đưa lại những lợi ích tiềm tàng thể hiện ở một số mặt sau: Giúp người tham gia thu thập được thông tin phong phú. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị. Giảm chi phí giao dịch. Giúp thiết lập và củng cố quan hệ quốc tế. Tạo điều kiện sớm tiếp cận “kinh tế số hóa”. 1.2. Internet 1.2.1. Định nghĩa Internet Internet là một mạng máy tính liên kết nhiều mạng máy tính khác nhau trên phạm vi toàn thế giới, để các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, công ty và cá nhân trao đổi cung cấp thông tin trên hầu hết các lĩnh vực 1.2.2. Một số dịch vụ trên Internet 1.2.2.1. Thư điện tử Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thông tin giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau. Email là một dịch vụ “lưu trữ - chuyển tiếp”, tức là không cần phải có sự kết nối tức thời giữa máy gửi và máy nhận thư. Nội dung thông tin gửi đi dùng trong thư điện tử không chỉ có văn bản (text) mà còn có thể ghép thêm các văn bản đã được định dạng, đồ họa, âm thanh... Các dạng thông tin này có thể hoà trộn, kết hợp với nhau thành một tài liệu phức tạp. Lợi ích chính dịch vụ thư điện tử là thông tin gửi đi nhanh và rẻ. 1.2.2.2 WWW Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhiều nhất hiện nay. Web là một công cụ, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí cả video được kết hợp với nhau... Nhờ có Web nên dù không phải là chuyên gia, mọi người có thể sử dụng Internet một cách dễ dàng. Phần mềm sử dụng để xem Web gọi là trình duyệt (Browser). Một trong những trình duyệt thông thường hiện nay là Navigator của Netcape, tiếp đó là Internet Explorer của Microsoft. Giới thiệu chung:World Wide Web (Web) là một dịch vụ hay còn gọi là một công cụ trên Internet ra đời gần đây nhưng phát triển nhất hiện nay. Nó cung cấp một giao diện vô cùng thân thiện với người dùng, dễ sử dụng và đơn giản để tìm kiếm thông tin. Thực chất Web không phải là một hệ thống cụ thể với tên gọi như trên mà là một tập hợp các công cụ tiện ích và siêu giao diện (meta-interface) giúp cho người sử dụng có thể tạo ra các “siêu văn bản” và cung cấp cho những người dùng khác trên Internet. 1.2.2.3. Dịch vụ truyền tệp Dịch vụ truyền tệp trên Internet được đặt tên theo giao thức mà nó sử dụng là FPT (File Transfer Protocol). FPT cho phép sao chép, di chuyển các tệp từ một trạm này sang một trạm khác, bất kể trạm đó ở đâu và sử dụng hệ điều hành gì, chỉ cần chúng được kết nối với Internet và có cài đặt FPT. Ngoài ra internet còn có một số dich vụ khác. CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG 2.1. Hiện trạng kinh doanh của nhà sách. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu hiểu biết trên tất cả các lĩnh vực của con người ngày càng được nâng cao. Đáp ứng yêu cầu này, ở Việt Nam nhiều nhà sách xuất hiện, nhưng đa số các cửa hàng bán sách hiện nay đều tổ chức kinh doanh theo phương thức truyền thống gồm các qui trình cơ bản sau: Nhập sách từ các nhà cung cấp: lập đơn đặt mua, gửi đơn đặt mua, nhận sách từ nhà cung cấp, lưu sách vào kho, thanh toán, quảng cáo và trưng bày sách mới... Bán sách: trưng bày sách lên các giá sách theo loại. Qui trình đăng ký mua sách hay ký kết: được thực hiện khi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa hai bên hoặc qua điện thoại. Thanh toán theo phương thức truyền thống: bằng tiền mặt. Chính phương thức kinh doanh này đã trực tiếp dẫn đến những khó khăn sau: Cửa hàng phải tốn một diện tích rất lớn cho việc trưng bày sách. Khi khách hàng có nhu cầu mua sách thì thường họ phải mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm sách. Khi một cuốn sách mới được xuất bản thì thời gian mà nó sẽ đến được với bạn đọc thường khá lâu và phải qua các phương tiện quảng cáo đắt tiền như ti vi, báo chí… Rất khó để khách hàng biết được nội dung cơ bản của cuốn sách. Không khai thác được tiềm năng to lớn về nhu cầu mua sách của khách hàng vì có không ít khách hàng muốn mua sách nhưng họ không có điều kiện đến cửa hàng (ví như địa điểm, khoảng cách, những người tàn tật...). Việc quảng cáo sách của cửa hàng gặp nhiều khó khăn và tốn kém. Những khó khăn trên đó trực tiếp làm giảm đáng kể doanh thu của cửa hàng bán sách. Đặt ra cho các nhà sách cần phải có một cách tiếp cận, thu hút mới có hiệu quả hơn. Giải pháp áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý, thương mại hiện nay là một xu thế tất yếu. Một hệ thống quản lý bán sách trên mạng sẽ giúp cho cửa hàng giải quyết được các khó khăn trên và điều quan trọng là đáp ứng được nhu cầu của đông đảo khách hàng có nhu cầu tra cứu sách, đặt mua sách, và đây cũng chính là phương tiện quảng cáo sách cho cửa hàng tốt nhất, rẻ nhất và hiệu quả nhất. Điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh thu của cửa hàng sẽ tăng lên. Với hệ thống này, nhà sách cũng tạo được phương tiện để thu thập ý kiến từ phía khách hàng để giải quyết các sự cố cũng như cải thiện khả năng phục vụ khách hàng. 2.2. Mục tiêu và yêu cầu khi xây dựng hệ thống. 2.2.1. Mục tiêu Xây dựng một hệ thống quản lý bán sách trên mạng với mục tiêu chủ yếu là giới thiệu sách của nhà sách với khách hàng. Khách hàng có thể xem, tìm kiếm các thông tin về sách một cách trực quan và có thể đặt mua trực tiếp các loại sách trên mạng mà không cần phải trực tiếp đến cửa hàng bán sách. Sách của nhà sách phải được phân loại theo chuẩn phân loại giúp khách hàng có thể tra cứu một cách tiện lợi. Hệ thống phải có hai URL riêng, một URL giành cho khách hàng và một URL cho nhân viên của nhà sách cập nhật dữ liệu hệ thống: cập nhật sách, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, theo dõi đơn hàng và trả lời thư của khách hàng. 2.2.2. Yêu cầu Hệ thống phải phải đáp ứng các yêu cầu sau: Khách hàng có thể xem, mua bất cứ cuốn sách nào trong kho. Đơn hàng, thư hỏi đáp kiến nghị của khách hàng phải được bảo mật. Thanh toán tiền khi giao nhận sách. Kiểm tra độ tin cậy của khách hàng phải thông qua những thông tin do khách hàng đăng ký và dựa vào địa chỉ giao nhận sách, sau đó liên hệ qua Email hoặc qua điện thoại. Hai URL giành cho khách hàng và nhân viên của nhà sách phải khác nhau. 2.3. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một hệ thống và những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng như các mối quan hệ của chúng với môi trường bên ngoài. Một trong những thể hiện của mô hình nghiệp vụ là biểu đồ ngữ cảnh hệ thống và biểu đồ phân rã chức năng. Muốn xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống thì trước hết ta phải xác định được các tác nhân của hệ thống: Tác nhân của hệ thống có thể là một người, một nhóm người, một tổ chức hay một hệ thống khác, và có tương tác với hệ thống về mặt thông tin (nhận hay gửi dữ liệu). Tác nhân của hệ thống bán sách qua mạng bao gồm: Khách hàng: Là những người trực tiếp sử dụng hệ thống để tra cứu sách và mua sách qua mạng. Người quản lý: Là người quản lý hoạt động của hệ thống bán sách. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 3.1. Phương pháp phân tích Cùng với sự phát triển của CNTT, việc xây dựng hệ thống đã dần được chuẩn hoá chuyển thành các hoạt động chuyên nghiệp, công nghiệp hoá hơn. Các phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống dần được hình thành và hoàn thiện. Một cuộc cách mạng, đỉnh cao của sự hoàn thiện là sự ra đời của phương pháp luận phân tích thiết kế có cấu trúc kết hợp được kết quả của các cách tiếp cận hướng chức năng và hướng dữ liệu, đưa việc xây dựng hệ thống thông tin lên một tầm cao hơn trở thành hoạt động phương pháp luận. Một phương pháp luận thông thường được đặc trưng bởi các yếu tố sau: Quy trình và phân đoạn các bước tiến hành; Các công cụ và cách thức mô hình hoá; Cách tiếp cận (hướng chức năng, hướng dữ liệu, trên xuống, dưới lên,..) Phương pháp phân tích có cấu trúc bao gồm các hoạt động: khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt chương trình. Đặc trưng mới của phương pháp này là các hoạt động có thể hoạt động một cách song song. Mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hệ thống trước đó. Trong phân tích có cấu trúc cách tiếp cận cấp tiến cho phép các hoạt động khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt chương trình được tiến hành một cách song song. Chính ưu điểm này đã làm cho phương pháp phân tích có cấu trúc ngày càng được phát triển hơn. Có nhiều công cụ được sử dụng trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Tuy nhiên với hệ thống ít phức tạp sẽ không đòi hỏi phải sử dụng hết tất cả các công cụ này. Ba công cụ quan trọng để mô hình hoá hệ thống thông tin theo phương pháp phân tích thiết kế có cấu trúc là: + Mô hình chức năng; + Mô hình dữ liệu; + Mô hình luồng dữ liệu. Trong đó mỗi mô hình thể hiện một cách nhìn ở góc độ khác nhau vào hệ thống. 3.2. Phân tích chức năng 3.2.1. Dữ liệu đầu vào và ra của hệ thống - Dữ liệu đầu vào của hệ thống quản lý bán sách là các thông tin của nhân viên, của khách hàng và thông tin về sách trong cửa hàng. - Dữ liệu đầu ra là các thông tin được kết xuất từ dữ liệu đầu vào. 3.2.2. Biểu Đồ Phân Cấp Chức Năng Sơ đồ phân cấp chức năng BPC cho ta thấy được các chức năng nghiệp vụ của hệ thống. Nó thể hiện hệ thống từ khía cạnh chức năng, trả lời cho câu hỏi: Hệ thống thực hiện những công việc gì? Sau khi tìm hiểu và phân tích hệ thống quản lý bán sách qua mạng em đã đưa ra được biểu đồ phân cấp chức năng như sau: Quản trị hệ thống HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH QUA MẠNG Thiết đặt hệ thống Quản lý & phân quyền người dùng Cập nhật & phân loại sách Cập nhật tin tức về sách Cập nhật Tác giả Cập nhật Nhà xuất bản Tra cứu sách Đăng ký khách hàng Đặt mua sách Góp ý & đề nghị Phục vụ khách hàng Quản trị dữ liệu hệ thống Xem đơn đặt hàng, giao sách & trả lời thư của khách hàng Quản lý quảng cáo Xem tin sách Hình 3.1: Biểu đồ phân cấp chức năng 3.2.3 Phân tích chi tiết các chức năng 3.2.3.1. Quản trị hệ thống Quyền quản trị hệ thống: là quyền cao nhất dành cho người quản trị hệ thống. Với quyền này người quản trị được phép thiết đặt cấu hình hệ thống và cấp quyền cho các nhân viên khác. Thiết đặt hệ thống: Là chức năng cho phép người quản trị hệ thống có thể thiết đặt lại những cấu hình cơ bản của hệ thống như địa chỉ mail server, độ rộng của ảnh hiển thị … Quản lý và phân quyền người dùng: Số lượng sách của nhà sách ngày càng lớn, khách hàng truy cập vào hệ thống ngày càng nhiều, do đó giao dịch thông qua hệ thống ở mức độ cao. Để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, nhà sách cần phải có đội ngũ nhân viên đông đảo. Để đội ngũ này hoạt động hiệu quả, người quản trị hệ thống cần phải phân quyền cụ thể cho từng nhân viên. Người quản trị và các nhân viên muốn giao tiếp với hệ thống phải đăng nhập thông qua tên đăng nhập và mật khẩu. Các nhân viên chỉ thực hiện được những chức năng nhất định ứng với quyền mà người quản trị cấp và khi cần người quản trị có quyền huỷ các quyền này. 3.2.3.2. Cập nhật dữ liệu hệ thống Quyền cập nhật dữ liệu hệ thống: là quyền bao gồm chức năng xem đơn đặt hàng, trả lời thư của khách hàng, quản lý quảng cáo và chức năng cập nhật dữ liệu cho hệ thống. Quyền này thường dành cho nhân viên cửa hàng sách để cập nhật dữ liệu cho web site. Bao gồm một số chức năng sau: Cập nhật và phân loại sách: Nếu có loại sách mới hoặc sách mới nhân viên phải nhập vào cơ sở dữ liệu để giới thiệu với khách hàng. Việc tổ chức phân loại sách sao cho hợp lý là điều rất quan trọng. Phân loại sách theo một tiêu chuẩn phân loại nào đó là rất cần thiết, nó hỗ trợ cho việc tra cứu sách hiệu quả hơn. Cập nhật tin tức về sách: Cập nhật các bài viết về sách và tin tức thị trường về sách, tin khuyến mãi. Cập nhật tác giả: Thực hiện khi có sách mới và tác giả mới, công việc này giúp cho việc tra cứu sách dễ dàng hơn. Cập nhật nhà xuất bản: Thực hiện khi có sách mới và nhà xuất bản mới, công việc này giúp cho việc tra cứu sách dễ dàng hơn. Xem đơn đặt hàng và trả lời thư của khách hàng: Chức năng này giúp nhà sách có khả năng giao sách cho khách hàng theo đúng thời gian và địa điểm mà khách hàng đã ghi trong đơn đặt mua, giao tiếp với khách hàng qua thư để giải đáp những thắc mắc của khách hàng. Đồng thời cung cấp thông tin cho bộ phận kiểm tra độ tin cậy của đơn đặt mua. Quản lý quảng cáo: Cập nhật thông tin quảng cáo về sách. 3.2.3.3 Phục vụ khách hàng Đây là chức năng chính, cần thiết nhất cho hệ thống, nó quyết định sự thành bại của nhà sách. Chức năng này được thực hiện từ phía khách hàng, gồm các chức năng sau: Xem tin sách: Mọi khách hàng truy cập vào Web site đều có thể sử dụng chức năng này. Chức năng này đưa ra tin tức về các cuốn sách mới, giới thiệu những cuốn sách hay, giảm giá... Tra cứu sách: Mọi khách hàng truy cập vào Web site đều có thể sử dụng chức năng này. Chức năng này liệt kê tất cả các cuốn sách (có trong cửa hàng) tuỳ thuộc vào thông tin khách hàng nhập vào. Xem thông tin chi tiết về một quyển sách: Trước khi mua một một cuốn sách nào đó, các thông tin như mã sách, tên sách, tác giả, nhà xuất bản, nội dung chính của sách... là rất cần thiết cho khách hàng. Đôi khi những thông tin đó giúp khách hàng xác định được cuốn sách mà mình cần mua. Đăng ký khách hàng: Nếu khách hàng chỉ tra cứu hoặc xem chi tiết sách thì họ không cần phải đăng ký user. Nhưng khi khách hàng muốn mua sách thì họ phải là thành viên của hệ thống bằng cách nhập thông tin cá nhân. Nhà sách lưu thông tin cá nhân này làm cơ sở để tạo hóa đơn. Mỗi khách hàng chỉ cần đăng ký một lần, thông tin quan trọng nhất là tên đăng nhập và mật khẩu. Sau khi đăng ký khách hàng sẽ có hòm thư riêng. Việc đăng ký user là một hình thức bảo mật cho khách hàng, bởi vì trước khi lập mới hay sửa đơn hàng và thư góp ý hỏi đáp họ phải đăng nhập (bằng tên đăng nhập và mật khẩu). Đặt mua sách: Khách hàng có thể chọn mua bất kỳ cuốn sách nào có trong kho sau khi đã tra cứu. Trước khi lập đơn đặt mua khách hàng phải đăng nhập vào hệ thống và điền đầy đủ thông về thời gian và nơi giao nhận sách. Sau khi khách hàng gửi đăng ký mua sách thì một đơn đặt hàng sẽ được gửi tới người quản lý cửa hàng sách qua mail. Người quản lý sẽ dựa trên những thông tin trong đơn đặt hàng để chuyển sách đến đúng địa chỉ khách hàng yêu cầu. Góp ý, kiến nghị: Khách hàng có thể gửi thư góp ý hoặc kiến nghị với nhà sách đồng thời xem thư phản hồi từ nhà sách. Chức năng này cho phép sự giao tiếp giữa khách hàng và người quản lý sách, hỗ trợ tốt cho quá trình mua bán sách qua mạng. 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu 3.3.1. Các kí hiệu Biểu đồ luồng dữ liệu là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau: * Sự diễn tả là ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi: “Làm gì?” mà bỏ qua câu hỏi “Làm như thế nào?”. * Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả. * Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng. Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu: - Chức năng (Processes) được ký hiệu bởi vòng tròn tượng trưng cho các chức năng khác nhau mà hệ thống phải thực hiện. Kí hiệu: HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH QUA MẠNG - Luồng dữ liệu (Flow) được ký hiệu bằng đường kẻ có mũi tên. Mũi tên chỉ hướng ra của luồng thông tin. Luồng dữ liệu liên kết các Processes với nhau, tượng trưng cho thông tin mà processes yêu cầu cho đầu vào hoặc thông tin mà chúng biến đổi thành đầu ra. Kí hiệu: Tên luồng dữ liệu - Kho dữ liệu (Data Store) được ký hiệu bởi hai đường thẳng song song, biểu diễn hay chứa đựng thông tin mà hệ thống cần phải lưu giữ trong một khoảng thời gian dài để một hay nhiều quá trình hoặc tác nhân truy nhập vào. Một khi công việc xây dựng hệ thống thông tin kết thúc thì những thông tin này được tồn tại dưới dạng các File hay CSDL. Kí hiệu: KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG - Tác nhân ngoài là một người, một nhóm người hoặc một tổ chức bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có một số hình thức tiếp xúc với hệ thống. Nhân tố bên ngoài là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là phần sống còn của hệ thống. Kí hiệu: - Tác nhân trong là một chức năng hay một quá trình bên trong hệ thống. 3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Ta coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất nó mô tả mối quan hệ của môi trường bên ngoài với hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh tương đương với mức không của biểu đồ phân cấp chức năng. Chức năng duy nhất là Hệ thống quản lý bán sách qua mạng. Các tác nhân ngoài: Khách hàng và người quản lý. Sau đây là biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống bán sách qua mạng: Hình 3.2: Biểu đồ mức ngữ cảnh Tra cứu sách Khách hàng Cập nhật thông tin Xem thông tin Yêu cầu đặt sách Thông tin sách Khách vãng lai Người quản lý Thông tin sách Đơn hàng HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN SÁCH QUA MẠNG Giao sách cho khách hàng 3.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Khách hàng thông tin khách hàng QUẢN TRỊ DỮ LIỆU HỆ THỐNG NGƯỜI QUẢN LÝ PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG Thông tin khách hàng thông tin khách hàng Đơn đặt hàng Giao hàng theo đơn Khách hàng Trả lời đơn hàng Thông tin KH Thông tin tổng hợp Yêu cầu tìm kiếm Kết quả tìm kiếm Sách Tácgiả Nhà xuất bản Thẻ hàng Đơn hàng Thông tin thẻ hàng Thông tin sách Thông tin sách Thông tin tác giả Thông tin thẻ hàng Thông tin NXB Chi tiết thẻ hàng TT chi tiết thẻ hàng TT chi tiết thẻ hàng Hình 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 3.3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 3.3.4.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị hệ thống QUẢN TRỊ HỆ THỐNG Yêu cầu phân quyền Yêu cầu đổi mật khẩu NGƯỜI QUẢN LÝ NGƯỜI QUẢN LÝ Quản lý Yêu cầu mật khẩu Thông tin nhân viên Constant Mật Khẩu mới Thiết đặt hệ thống Thông tin nhân viên Thông tin thiết đặt . Hình 3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị hệ thống 3.3.4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị dữ liệu hệ thống Tác giả Cập nhật & phân loại sách NGƯỜI QUẢN LÝ Cập nhật tin tức sách Cập nhật tác giả Cập nhật NXB Xem đơn hàng Quản lý quảng cáo Sách Danh mục sách Thông tin sách Tin tức Tin tức sách Thông tin tác giả Thông tin nhà xuất bản Nhà xuất bản Chi tiết thẻ hàng Thẻ hàng Thông tin quảng cáo Quảng cáo Thông tin đơn hàng Yêu cầu xem đơn hàng T.tin quảng cáo T.tin tác giả Thông tin nhà xuất bản Chi tiết thẻ hàng T.tin thẻ hàng Thông tin sách Phân loại sách Tin tức sách Hình 3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng quản trị dữ liệu 3.3.4.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng phục vụ khách hàng 3.3.4.3.1. Chức năng tra cứu sách Danh mục sách Tra cứu sách Tác giả Nhà xuất bản Khách hàng Tên tác giả, nhà xuất bản, chủ đề sách Danh sách có tác giả, nhà xuất bản, chủ đề cần tra cứu Nhà xuất bản Danh mục sách Tác giả Hình 3.6. Chức năng tra cứu sách 3.3.4.3.2. Chức năng đăng ký khách hàng Đăng ký khách hàng Khách hàng Khách hàng Thông tin khách hàng Cập nhật thông tin khách hàng Thông báo kết quả đăng ký Hình 3.7. Chức năng đăng ký khách hàng 3.3.4.3.3. Chức năng đặt mua sách và giao sách Khách hàng Giao hàng Sách Nhận và kiểm tra đơn hàng Chi tiết thẻ hàng Đặt đơn hàng Thẻ hàng Cập nhật thẻ hàng Cập nhật chi tiết thẻ hàng Người quản lý Cập nhật số lượng sách Đơn hàng đã hợp lệ Sách Báo cho khách hàng thanh toán và nhận sách Thẻ hàng Yêu cầu giao hàng Gửi kết quả giao hàng Cập nhật trạng thái đã giao Chi tiết thẻ hàng Thông tin thẻ hàng Thông tin thẻ hàng Trả lời đơn hàng Hình 3.8. Chức năng đặt mua và giao sách CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 4.1. Lý thuyết về thiết kế cơ sở dữ liệu Mục đích của giai đoạn phân tích hệ thống về dữ liệu là: Lập lược đồ dữ liệu hay gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD). Hệ thống dữ liệu được lưu trữ lâu dài: - Thông tin gì, bao gồm dữ liệu gì? - Mối liên quan: xác định liên quan giữa các dữ liệu. Kết quả của giai đoạn phân tích hệ thống về mặt dữ liệu là cho chúng ta một khuôn dạng hỗ trợ các phân tích viên hệ thống trong quá trình nhận thức và biểu diễn các dữ liệu sử dụng trong hệ thống thông tin, đồng thời chỉ rõ được cấu trúc của dữ liệu. Phương pháp thực hiện: có hai cách tiếp cận: + Mô hình thực thể liên kết: Phương pháp này trực quan đi từ trên xuống dưới, bằng cách xác định các thực thể, mối liên kết giữa chúng rồi đến các thuộc tính. Phương pháp này bao trùm được nhiều thông tin, tuy nhiên kết quả hay thừa. + Mô hình quan hệ: Xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi đến các lược đồ quan hệ. Phương pháp này đi từ dưới lên, kết quả là vừa đủ cho những kết xuất xử lý. 4.1.1 Mô hình thực thể liên kết 4.1.1.1 Khái niêm mô hình thực thể liên kết Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập lược đồ luồng dữ liệu hay gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD), nhằm xác định các khái niệm về các thực thể, thuộc tính, và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng. Mục đích của mô hình là xác định các yếu tố: - Dữ liệu nào cần xử lý. - Mối liên quan nội tại (cấu trúc) giữa các dữ liệu. Để xây dựng biểu đồ BCD trước tiên ta phải thu nhập thông tin theo ba yếu tố sau: + Kiểu thực thể (Entities Type). + Kiểu liên kết (Entities Relationship Type). + Các thuộc tính (Attributes). 4.1.1.2. Thực thể và kiểu thực thể - Thực thể Thực thể là một vật thể, một chủ điểm, một nhiệm vụ, một đối tượng, hay một sự kiện đáng quan tâm đối với tổ chức (và cả bên trong lĩnh vực hệ thống), kể cả những thông tin mà nó giữ, mà ta muốn phản ánh nó trong HTTT. - Kiểu thực thể Kiểu thực thể là tập hợp các thực thể hoặc một lớp các thực thể có cùng đặc trưng, cùng bản chất. Thể hiện thực thể là một thực thể cụ thể, nó là một phần tử trong tập hợp hay lớp của kiểu thực thể. 4.1.1.3. Các thuộc tính Thuộc tính là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một liên kết. Mỗi một thực thể bao gồm một số thuộc tính, và phân thành 4 loại thuộc tính phổ biến: + Thuộc tính tên gọi (định danh): Thuộc tính định danh như Họ và tên, Tên hàng, Lớp,… + Thuộc tính mô tả: Các dữ liệu gắn liền với thực thể dùng mô tả các tính chất, các đặc trưng của thực thể và là thuộc tính không khóa. + Thuộc tính kết nối: Nhận diện thực thể trong kiểu thực thể hay mối liên kết. Thuộc tính này dùng để kết nối giữa các thực thể có liên kết. Thuộc tính kết nối là khóa ở quan hệ này và là mô tả ở quan hệ khác. + Thuộc tính khóa: Dùng để phân biệt các thực thể hay liên kết. Khóa có thể là khóa đơn hay khóa kép. Thuộc tính này xác định sự duy nhất thể hiện của thực thể trong kiểu thực thể. Sau khi đã xác định được kiểu thực thể thích hợp (bảng) và bản chất của thực thể (dòng), bước tiếp theo là xác định những thông tin nào cần phải được lưu giữ cho mỗi thực thể.. 4.1.1.4. Quan hệ và kiểu quan hệ Các thực thể có mối quan hệ với nhau, quan hệ giữa các thực thể thể hiện sự tương tác giữa các thực thể. Người ta dựng "bậc" để chỉ số các thực thể tham gia một quan hệ và mối tương tác cũng có bậc. Có các loại quan hệ: Quan hệ bậc một là quan hệ giữa hai đối tượng của cùng một thực thể. Quan hệ bậc hai là quan hệ giữa hai đối tượng của hai thực thể khác nhau. Quan hệ bậc ba là quan hệ giữa ba đối tượng của ba thực thể khác nhau. Một quan hệ bậc hai có các kiểu liên kết sau: Kiểu liên kết 1 − 1: Mộ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2710.doc
Tài liệu liên quan