BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN
-------o0o-------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hànội 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN
-------o0o-------
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ Thông tin
HANOI - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN
-------o0o-------
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH Q
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống kinh doanh Thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UY
Ngành: Công nghệ Thông tin
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐÌNH MẠNH
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS : ĐẶNG MINH ẤT
Mã số sinh viên:
HÀ NỘI - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------o0o-------
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Đình Mạnh Mã số :CT070714
Lớp: cntt_k7a Ngành: Công nghệ Thông tin
Tên đề tài:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
a. Nội dung:
b. Các yêu cầu cần giải quyết
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán
3. Địa điểm thực tập
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:.....................................................................................................................
Học hàm, học vị:..........................................................................................................
Cơ quan công tác:.........................................................................................................
Nội dung hướng dẫn: …………………………………………………………………................
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Đánh giá chất lượng của đề tài tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Cho điểm của cán bộ hướng dẫn:
( Điểm ghi bằng số và chữ )
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Ngày.......tháng.........năm 2005
Cán bộ hướng dẫn chính
( Ký, ghi rõ họ tên )
PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA CÁN BỘ CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp (về các mặt như cơ sở lý luận, thuyết minh chương trình, giá trị thực tế, ...)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Cho điểm của cán bộ phản biện
( Điểm ghi bằng số và chữ )
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Ngày.......tháng.........năm 2005
Cán bộ chấm phản biện
( Ký, ghi rõ họ tên )
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Pgs.ts Đặng Minh Ất đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong qúa trình tìm tài liệu, cũng như trong bước đầu nghiên cứu tìm hiểu đề tài.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn tin học, phòng đào tạo, và ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã giảng dạy kiến thức, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên trong Công ty so hoa viet nam đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự chăm sóc của người thân, gia đình, sự động viên, giúp đỡ của bè bạn đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành tốt qúa trình nghiên cứu thực tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành báo cáo trong phạm vi và khả năng cho phép song chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của Thầy cô và các bạn
GIỚI THIỆU
Ngày nay, Internet không còn là một khái niệm xa lạ đối với mọi người trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động kinh tế xã hội. Nhìn nhận từ khía cạnh thương mại, Internet phát triển đã mở ra nhiều khả năng cũng như cách thức mới trong thương mại. Đồng thời lợi nhuận thu được từ thương mại thông qua Internet là rất lớn, theo như sự đánh giá và tổng hợp của các nhà kinh tế thế giới. Hình thức thực thi thương mại trên Internet ngày nay được gọi chung là Thương mại điện tử. TMĐT được coi là vũ khí chiến lược và là biện pháp quan trọng nhất của việc kinh doanh qua biên giới trong tương lai.
TMĐT càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với các DN VN- những doanh nghiệp vốn được coi là thiếu vốn, kinh nghiệm, tiềm lực so với các doanh nghiệp lớn. TMĐT phát triển sẽ tạo cơ hội cho những doanh nghiệp này tận dụng được cơ hội để phát huy tiềm năng và hạn chế những nhược điểm của mình.
Với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, thương mại điện tử ngày càng được hoàn thiện và đem lại sự thuận tiện, cũng như đáp ứng được mọi nhu cầu của những người tham gia vào thương mại điện tử. Với những ưu điểm là chi phí rẻ, tiết kiệm không gian điều khiển, giao dịch nhanh, thị trường rộng lớn ... Thương mại điện tử đã được phát triển ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam Thương mại cũng bắt đầu được phát triển, cùng với những chính sách thuận lợi và việc hoàn thiện hệ thống ngân hàng thì trong tương lai không xa Thương mại điện tử sẽ phát triển rất nhanh.
Đề tài: “Xây dựng hệ thống kinh doanh Thương mại điện tử”, có mục đích chính là giới thiệu về Thương mại điện tử và bước đầu làm quen với các quy trình và cách tiếp cận xây dựng một hệ thống Thương mại điện tử.
Trong khuôn khổ của luận văn, do gặp một số khó khăn về điều kiện hạ tầng thử nghiệm; nên hệ thống chỉ tập trung giải quyết một số phần chính và có tính thử nghiệm.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Khái niệm TMĐT
Thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm mới. Mặc dù ra đời chưa lâu nhưng nó đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình nhờ sức hấp dẫn cũng như đà phát triển khá ngoạn mục. Cùng với sự phát triển chóng mặt của Internet, TMĐT đang có những bước tiến rất nhanh với tốc độ ngày càng cao.
Theo Kalakota, Winston (1997) đưa ra định nghĩa đầu tiên dựa trên góc độ xem xét:
Dưới góc độ trao đổi thông tin: TMĐT là quá trình trao đổi thông tin hàng hoá, dịch vụ và thanh toán qua đường truyền trên mạng máy tính hoặc công nghệ điện tử khác.
Dưới góc độ kinh doanh: TMĐT là quá trình ứng dụng công nghệ vào các quá trình giao dịch kinh doanh và quá trính sản xuất.
Theo khía cạnh dịch vụ: TMĐT là một công cụ phục vụ mục tiêu cắt giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng hàng hoá và tăng tốc độ cung cấp dịch vụ và quá trình quản lý.
Tổ chức luật thương mại quốc tế đưa ra định nghĩa: TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử và không cần viết ra giấy bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch.
1.2. Mô hình thương mại điện tử
Một mô hình thương mại là một phương thức kinh doanh của công ty phát sinh ra lợi nhuận để duy trì công ty. Mô hình thương mại giải thích công ty đóng vai trò như thế nào trong một dây truyền.
1.2.1. Phân loại theo bản chất
Theo bản chất mô hình thương mại điện tử được chia làm 3 loại:
B2B (Bussiness To Bussiness): Là hình thức trao đổi mua bán giữa các nhà kinh doanh với nhau hay khác hơn là giữa các nhà cung cấp với công ty. Điểm chính yếu của mô hình này là thường dùng cho các tổ chức muốn tìm kiếm đối tác. Trong kinh doanh mô hình này cho phép tiến hành hoạt động kinh doanh giữa nhà cung cấp và công ty.
B2C (Bussiness To Customer): Là hình thức trao đổi mua bán giữa các nhà kinh doanh với khách hàng. Đây là hình thức thông dụng và thanh toán được thực hiện thông qua Credit card hay bằng các phương thức thanh toán khác.
C2C (Customer To Customer): Là hình thức trao đổi mua bán giữa khách hàng với khách hàng. Điểm chính yếu của mô hình này là cung cấp nhu cầu tìm kiếm thông tin khách hàng.
1.2.2. Phân loại theo mục tiêu ứng dụng
Theo mục tiêu ứng dụng chia thành các mô hình sau:
Mua bán hàng hoá và dịch vụ.
Trao đổi thông tin hợp tác giữa các doanh nghiệp và trong nội bộ doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ khách hàng.
Hệ thống thông tin nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp với doanh nghiệp.
Chợ điện tử: Nhằm mục đích thiết lập quy trình điều phối giữa các giao dịch dựa trên hệ thống trao đổi thông tin điện tử. Các giao dich này là định trước và được tự đông hoá.
1.3. Thị trường điện tử
Thị trường điện tử đang phát triển một cách nhanh chóng như một phương tiện truyền bỏ cỏch thức kinh doanh trực tuyến. Nú là một mạng lưới sự tỏc động qua lại và cỏc mối quan hệ, mà ở nơi đú mặt hàng, thụng tin, dịch vụ và việc chi trả đều có thể trao đổi.
1.4. Sàn giao dịch
Sàn giao dịch là một loại hỡnh đặc biệt của thị trường điện tử.
Giá cả trong thị trường có thể được quy định và giỏ cả cú thể thay đổi cho phụ thuộc vào thời gian thực, làm cho phự hợp giữa yờu cầu và sự cung cấp. Thị trường mà kiểm soỏt được sự đối xứng gọi là nơi trao đổi và trong EC nú là nơi trao đổi điện tử. Theo mô hỡnh hiệu quả nhất của EC, sự đối xứng và định giá được tiến hành theo thời gian thực, chẳng hạn cuộc bỏn đấu giá hay trao đổi cổ phần.
1.5. Thanh toán điện tử
Là hỡnh thức thanh toỏn thụng qua sử dụng cỏc thụng điệp điện tử thay cho việc giao nhận tận tay bằng tiền mặt. Ví dụ như: Trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua bằng thẻ mua hàng, thẻ tớn dụng,… Ngày nay với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đó mở rộng sang cỏc lĩnh vực mới đó là:
Trao đổi dữ liệu tài chớnh điện tử (Financail Electronic Data Interchange - FEDI): Là hỡnh thức trao đổi dữ liệu tài chớnh từ tổ chức tớn dụng này đến tổ chức tín dụng khác, thoả thuận mua bỏn tài chớnh với nhau một cỏch tự động dựa trờn phương tiện điện tử và mạng mỏy tớnh.
Tiền điện tử (Electronic Card): Tiền điện tử được lưu trong tài khoản điện tử hay cũn gọi là vớ tiền điện tử (Electronic Purse). Tiền điện tử sẽ được mua bằng đồng nội tệ sau đó được ngân hàng chuyển đổi sang tiền điện tử. Quá trỡnh này được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá, do đó tiền này cún được gọi là tiền số hoỏ (Digital Cash). Tiền điện tử sẽ được trả cho người bán hàng hoỏ dịch vụ thụng qua dịch vụ thanh toỏn trực tiếp trờn mạng.
Ví tiền điện tử (Electronic Purse): Là thư mục hay tài khoản để người sử dụng lưu trữ tiền điện tử.
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI): Là trao đổi thông tin từ máy tính này sang mỏy tớnh khỏc trong mạng bằng phương tiện điện tử và cú thoả thuận về một chuẩn để cấu trúc thông tin.
Giao dịch số hoỏ: Gồm cỏc loại sau:
- Giao dịch ngõn hàng số hoỏ (Digital Banking)
- Giao dịch chứng khoỏn số hoỏ (Digital Security Trading).
1.6. Một số vấn đề khác trong Thương mại điện tử
1.6.1. Bảo mật
Ngày nay vấn đề này thường được đề cập gắn liền với hạ tầng cơ sở công nghệ của thương mại điện tử, nhất là khi hoạt động trên Internet. Đối với từng người, bảo mật liên quan đến tự do cá nhân và khả năng kiểm soát những thông tin người khác biết về mình. Đối với doanh nghiệp, bảo mật nghĩa là giữ bí mật được dữ liệu của mình đồng thời lại khai thác được dữ liệu của các thực thể khác; nhiều khi đây là nhân tố quyết định thành bại trong kinh doanh.
Gắn bó chặt chẽ với bảo mật là an toàn. An toàn càng được quan tâm đặc biệt khi các đối tác mua bán nằm ở các nước khác nhau. Người tiêu dùng đòi hỏi thông tin của họ được truyền tải và lưu trữ an toàn, chính xác. Doanh nghiệp đòi hỏi thông tin họ nhận được là xác thực và thể hiện thông điệp từ phía khách hàng. Do vậy cần có những phương thức xác nhận và bảo đảm có độ tin cậy cao.
Các biện pháp chứng nhận (certification) an toàn phổ biến là phong bì số (digital envelop), chữ ký số (digital signature) (đều sử dụng kỹ thuật mã hoá công khai/bí mật nói trên), giấy chứng nhận số (digital certificate)… Ngoài ra, các giao thức xác nhận (authentication) an toàn là Giao thức Truyền dẫn Siêu Văn bản An toàn (Secure HTTP – S-HTTP), SSL (Secure Sockets Layer), Giao dịch điện tử an toàn (Secure Electronic Transaction – SET)…, trong đó SET đáng chú ý nhất. Tháng 6/1995, các công ty IBM, Master Card International, Visa International, Microsoft, Netscape, GET, VeriSign, SAIC, Terisa cùng nhau soạn thảo và chính thức công bố tiêu chuẩn này. Nó bao hàm các nội dung như giao thức giao dịch của thẻ tín dụng trong thương mại điện tử, bảo mật thông tin, hoàn chỉnh tài liệu, chứng nhận số, chữ ký số… Tiêu chuẩn này được công nhận là tiêu chuẩn Internet toàn cầu, hình thái giao dịch của nó sẽ trở thành quy phạm cho thương mại điện tử trong tương lai.
1.6.2. Vận chuyển hàng
Đây là khâu cuối cùng trong Thương mại điện tử và cũng là vấn đề khó thực hiện đối với các mặt hàng phi điện tử. Vấn đề vận chuyển hàng trong các thương vụ thương mại thực hiện thông qua Thương mại điện tử là một vấn đề phức tạp vì gặp nhiều khó khăn về địa lý, về các vấn đề vận chuyển qua các quốc gia, về thủ tục hải quan tại các cửa khẩu ... Tuy nhiên trong phạm vi một nước hay khu vực thì vấn đề này không lớn, và với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay thì vấn đề vận chuyển hàng từ người bán đến người mua ở bất kỳ nơi đâu cũng sẽ trở lên dễ dàng hơn.
1.7. Tổng quan về hệ thống kinh doanh thương mại điện tử
1.7.1. Kinh doanh điện tử
Kinh doanh điện tử (Bussiness ecommerce) là một định nghĩa khái quát hơn của TMĐT, nó không chỉ là sự mua bán hàng hóa, dịch vụ mà nó còn là sự phục vụ khách hàng, hợp tác giữa các đối tác kinh doanh và hướng dẫn các phiên giao dịch điện tử bên trong một tổ chức.
1.7.2. Đánh giá hiện trạng (đối với những mô hình thực tế)
Hiện nay ngày càng có nhiều các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh Thương mại điện tử, số lượng các Website TMĐT nhiều hơn so với các năm trước, nhưng tính năng TMĐT của các Website thì phần lớn vẫn chưa được cải thiện. Hầu hết các Website chỉ dừng ở mức giới thiệu những thông tin chung nhất về công ty và sản phẩm, dịch vụ với giao diện đơn giản và các tính năng kỹ thuật còn rất sơ khai. Kết quả điều tra những doanh nghiệp đã lập Website cho thấy 99,6% số Website có cung cấp thông tin giới thiệu doanh nghiệp, 93,1% đưa ra thông tin giới thiệu sản phẩm, trong khi chỉ 32,8% bước đầu có tính năng hỗ trợ giao dịch TMĐT như cho phép hỏi hàng hoặc gửi yêu cầu, một số ít cho phép đặt hàng trực tuyến. Trong số những Website có tính năng hỗ trợ giao dịch Thương mại điện tử này, 82% thuộc về các công ty kinh doanh dịch vụ, trên các lĩnh vực du lịch, vận tải giao nhận, quảng cáo, thương mại, …
1.7.3. Đề tài xây dựng hệ thống môi giới bán hàng qua mạng.
Nhằm giới thiệu về Thương mại điện tử và làm quen với các hình thức, cách thức, thao tác cũng như thói quen khi tham gia vào Thương mại điện tử, bên cạnh những điều kiện về công nghệ và một số khó khăn chung của Việt Nam. Đề tài xây dựng hệ thống kinh doanh Thương mại điện tử đảm bảo một số yêu cầu chính sau:
Thực hiện việc nhận hàng gửi của nhà cung cấp.
Hiển thị thông tin về các mặt hàng môi giới.
Cho phép khách hàng thăm quan, tìm kiếm các mặt hàng và nhận đơn đặt hàng của khách hàng.
Thực thi các đơn đặt hàng(tính tổng lượng hàng, tổng số tiền trả, tính thuế, tính phí vận chuyển ...).
Gửi tới khách hàng “giấy” biên nhận mua hàng.
Thực hiện việc tìm kiếm, thống kê, tổng hợp.
Chương 2
LẬP TRÌNH WEB
2.1. Internet.
Internet là khái niệm dùng để chỉ mạng của mạng. Tuy nhiên Internet cũng được hiểu như là danh từ riêng chỉ tên một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu. Các mạng con trong Internet có cấu hình không giống nhau, nhưng vẫn có thể trao đổi thông tin cho nhau do chúng tuân theo một chuẩn chung
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Internet.
Tiền thân của Internet là mạng ARPANET; đó là mạng máy tính được xây dựng bởi Bộ Quốc phòng Mỹ vừa để thử nghiệm độ tin cậy của mạng vừa có mục đích kết nối trong các cơ sở nghiên cứu quân sự. ARPANET khởi đầu với quy mô nhỏ nhưng đã nhanh chóng phát triển trên khắp nước Mỹ.
Giai đoạn đầu ARPANET sử dụng giao thức NCP (Network Control Protocol). Đến giữa những năm 70, giao thức TCP/IP do Wint Cerf (đại học Stanford) và Robert Kahn (BBN) phát triển, ban đầu cũng tồn tại với NCP nhưng đến năm 1983 thì giao thức NCP hoàn toàn bị thay thế bằng TCP/IP. Trong thập niên 80, số lượng các mạng máy tính thành viên của Internet phát triển nhanh chóng. Số lượng lớn các thành viên của mạng ARPANET gây khó khăn trong vấn đề quản lý mạng. Do đó, mạng ARPANET được chia thành hai mạng nhỏ: MILNET là hệ thống mạng dành cho quân sự và mạng ARPANET mới nhỏ hơn dành cho các mục đích khác.
Đến năm 1990, cùng với sự phát triển lan rộng của mạng ARPANET, thuật ngữ "ARPANET" cũng không được sử dụng nữa và Internet đã trở thành tên gọi chính thức của hệ thống mạng máy tính toàn cầu này.
2.1.2. Họ giao thức TCP/IP.
Việc trao đổi thông tin dù là đơn giản nhất cũng cần phải tuân theo các quy tắc nhất định, như hai người nói chuyện thì khi một người nói người kia lắng nghe và ngược lại. Việc truyền tín hiệu trên mạng cũng phải tuân theo các quy tắc, quy ước từ khuôn dạng dữ liệu cho tới các thủ tục gửi, nhận tin, xử lý các lỗi ... Tập hợp tất cả các quy tắc đó được gọi chung là giao thức (protocol) của mạng.
TCP/IP là một họ giao thức cung cấp phương tiện truyền thông liên mạng.
Giao thức IP và địa chỉ IP.
IP là một giao thức không kết nối, tức là không cần có giai đoạn thiết lập đường truyền trước khi thực hiện gửi dữ liệu. Sơ đồ địa chỉ hoá dùng để xác định các trạm làm việc (host) trong mạng được gọi là địa chỉ IP. Mỗi địa chỉ IP dài 32 bits (hiện nay đang được chuyển thành 64 bits) được tách thành bốn vùng (mỗi vùng một byte). Để dễ quản lý người ta chia địa chỉ IP thành 5 lớp:
Lớp A: cho phép xác định 126 mạng, với tối đa 16 triệu host trên mỗi mạng.
Lớp B: cho phép xác định 16384 mạng, với tối đa 65534 host trên mỗi mạng.
Lớp C: cho phép xác định 16384 mạng, với tối đa 65534 host trên mỗi mạng.
Lớp D: cho phép xác định 2 triệu mạng, với tối đa 254 host trên mỗi mạng.
Lớp E: dự phòng cho tương lai.
Giao thức điều khiển truyền TCP.
TCP là một giao thức kiểu kết nối có hướng, có nghĩa là cần phải thiết lập liên kết giữa hai máy tính trong mạng trước chúng trao đổi dữ liệu với nhau.
Giao thức TCP tiến hành truyền các gói tin và máy nhận sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra các gói tin khi chúng đến đích và thông báo kết quả trả lại cho máy gửi. Do phải chia nhỏ gói tin và duy trì kết nối nên giao thức TCP chiếm một số tài nguyên của hệ thống và cách lập trình cho giao thức này tương đối phức tạp.
Giao thức TCP thường được dùng cho các dịch vụ đòi hỏi độ tin cậy cao như dịch vụ truyền tệp tin, dịch vụ trực tuyến ...
Giao thức UDP.
UDP (User Datagram Protocol) cũng là giao thức không kết nối. Giao thức UDP có độ tin cậy không cao bởi không có kết nối nào được tạo lập giữa nơi gửi và nơi nhận trước khi truyền dữ liệu. Dữ liệu được gửi đi với mặc định rằng máy nhận luôn sẵn sàng đón nhận dữ liệu và khi xảy ra lỗi, không có thông báo lỗi nào được gửi trả lại. Do UDP không đòi hỏi nhiều tài nguyên của hệ thống nên UDP có hoạt động nhanh hơn hẳn TCP và cách lập trình với giao thức này tỏ ra khá đơn giản.
Truyền dữ liệu sử dụng giao thức UDP thường được thấy trong các dịch vụ không cần độ chính xác cao như: dịch vụ thông báo giờ, nhắn tin ...
2.1.3. Những dịch vụ thông tin phổ biến nhất trên Internet.
Thư điện tử (Electronic Mail)
Email là dịch vụ được sử dụng nhiều nhất để trao đổi thư từ, thông tin giữa hàng triệu thành viên của mạng Internet.
Truyền tệp tin (File Transfer Protocol):
Dịch vụ truyền tệp (File Transfer Protocol) là dịch vụ truyền và nhận các tệp tin trên Internet.
Dịch vụ cung cấp siêu văn bản (WWW):
WWW (World Wide Web) hay ngắn gọn hơn là Web, đây là dịch vụ mới hấp dẫn nhất trên Internet hiện nay.
WWW cung cấp các siêu văn bản, đó là các văn bản chứa dữ liệu và những hình ảnh, âm thanh, các tập tin video kết hợp lại, cùng các siêu liên kết
Một số dịch vụ mới:
Những dịch vụ khác cũng đang trở nên phổ biến trên mạng là dịch vụ trò chuyện (Chatting), hội nghị trên mạng (Net Meeting), mua bán hàng hoá dịch vụ qua mạng (thương mại điện tử), điện thoại và Fax qua mạng... Trong số đó, dịch vụ nhận được nhiều quan tâm nhất là Thương mại điện tử. Trong vài năm gần đây, Thương mại điện tử là đề tài được thường xuyên đề cập đến trong các hội thảo, thảo luận của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực Công nghệ thông tin ở trong nước cũng như trên thế giới.
2.2. World Wide Web.
World Wide Web là một hệ thống thông tin siêu văn bản rộng lớn, tương tác, động, liên nền và phân phối hoạt động trên Internet.
Tin học hoá khái niệm siêu văn bản bắt nguồn từ ý tưởng của một kỹ sư trẻ người Anh là Tim Berners-Lee. Vào năm 1989 cùng với Tim, Robert Callliau đã đưa ra thiết kế World Wide Web (WWW) dựa trên ý tưởng sử dụng siêu văn bản.
2.2.1. URL (Uniform Resource Locator - Bộ định vị tài nguyên thống nhất)
Mỗi một trang WEB có một URL duy nhất để xác định vị trí của nó trong W3. Một URL thường có cấu trúc dạng sau:
Protocol://host.domain/directory/file.name
Trong đó:
Protocol: Giao thức được sử dụng để tìm tài nguyên Web (HTTP hay
FTP).
Host.domain: Tên máy chủ nơi Web Server đang chạy.
Directory: Tên thư mục ảo chứa trang Web. Thư mục ảo ở đây được định nghĩa sẵn trên Web Server. Nó tham chiếu đến thư mục vật lý nằm ở bộ nhớ ngoàI của Server.
File.name: Tên của trang Web. Trang Web có phần mở rộng là .htm, hoặc .html nhưng cũng có thể có phần mở rộng là ASP.
2.2.2. Web Server.
Web Server (HTTP Server) là một phần mềm chạy trên các Server, nhận yêu cầu (Request) từ máy trạm, thực hiện các yêu cầu đó gửi trả lại kết quả xử lý cho trình duyệt của máy trạm dưới dạng các trang siêu văn bản.
2.2.3. Trình duyệt Web (Web Browser).
Web Browser là một phần mềm dùng thu thập các thông tin từ người dùng sau đó gửi các yêu cầu này tới Web Server để xử lý. Web Browser còn làm nhiệm vụ hiển thị các thông tin kết quả của yêu cầu cho người sử dụng. Có nhiều loại Browser khác nhau (Lynx trong Unix, Netscape Navigator, hay Internet Explorer ...).
Hầu hết các trình duyệt Web đều hỗ trợ một số kiểu tệp tin đặc trưng như: HTML, CGI, GIF, BMP, JPG ... Nhiều Web Browser thế hệ mới còn cho phép mở rộng khả năng tương tác của các trang Web bằng cách hỗ trợ thêm ngôn ngữ kịch bản (Script).
2.2.4. Ngôn ngữ HTML và DHTML.
Dùng để mô tả các cấu trúc siêu văn bản bằng cách đưa ra các mã định dạng đoạn và trình duyệt Web sử dụng những mã này để tạo hiệu ứng cho các trang siêu văn bản (hypertext file).
Ngôn ngữ HTML là ngôn ngữ đánh dấu: bổ sung vào trang văn bản các thẻ đoạn (tag) đặc biệt bao quanh các từ và đoạn văn bản. Các thẻ đoạn chỉ ra các thành phần trang văn bản và tạo cho văn bản các hiệu ứng khác nhau khi được hiển thị bởi trình duyệt.
Cấu trúc của một file HTML
Là một file văn bản dạng ASCII có thể đọc được bằng bất cứ trình soạn thảo văn bản nào, bao gồm: văn bản dạng Text và các thẻ đoạn (tag) xác định các yếu tố cấu trúc định dạng hình ảnh và các siêu liên kết đến các file .HTML khác. Một thẻ đoạn (Tag) được bố trí như sau:
đoạn văn bản
Thẻ đoạn HTML gồm hai phần bao phía trên đoạn văn bản cần tạo hiệu ứng. Tuy nhiên không phải tất cả các thẻ đoạn đều tuân thủ theo quy định trên một số thẻ chỉ bao phía đầu đoạn văn bản. Các Tag không phân biệt chữ hoa hay chữ thường.
Cấu trúc một trang Web điển hình:
Tiêu đề
Đoạn văn bản
Các Tag khác
Đoạn văn bản
Các Tag khác
* Ngôn ngữ DHTML (Dynamic HTML).
DHTML là HTML động với nhiều tính năng mới mà lại nâng cao tốc độ duyệt Web bằng cách tập trung xử lý nhiều hơn ở phía Client. DHTML đưa lên màn hình đối tượng mới, các trang định dạng động, thực hiện điều chỉnh vị trí các phần tử trong trang Web ngay trong thời gian thực hiện trang đó mà không cần truy xuất tới Server.
2.2.5. Script và Ngôn ngữ Script.
Script (kịch bản) là phần mở rộng cho các trang .HTML nhằm nâng cao khả năng điều khiển và phản ứng lại với tác động của người sử dụng vào trang Web.
VBScript và JavaScript là hai ngôn ngữ kịch bản thường được nhúng vào trong các trang Web. Khi người sử dụng yêu cầu trang Web, các Script sẽ được tải xuống cùng với phần còn lại của trang Web, trình duyệt dễ dàng biên dịch các script này và bổ sung các hiệu ứng cần thiết.
JavaScript của Netscape được biết với tên LiveScript. Tên này được thay đổi một phần để làm cho cú pháp của JavaScript phần nào đó tương tự với Java, nhưng chủ yếu là để lợi dụng tính phổ cập ngày càng cao của ngôn ngữ lập trình Java này. Microsoft có hỗ trợ JavaScript nhưng lại gọi nó là JScript vì những lý do bản quyền.
Ngoài ra, Microsoft còn phát triển VBScript, một tập con của ngôn ngữ lập trình thông dụng Visual Basic và Visual Basic for Application. VBScript có nhiều ưu điểm trong khi phát triển một giải pháp Web dùng công nghệ ActiveX.
Có một ngôn ngữ kịch bản dùng cho máy chủ rất thông dụng hiện nay là ASP. Mã lệnh của ASP sẽ được xử lý trên máy chủ (server) và gửi trả kết quả xử lý về cho trình duyệt ở máy khách. (ASP sẽ được trình bày chi tiết trong phần sau).
2.3. Network Computing.
2.3.1. Mô hình File Server.
Trong quá trình phát triển mạng LAN, có nhiều chuẩn đã được đề xuất, thử nghiệm và được sự công nhận bởi các tổ chức chuẩn hoá quốc tế. Đó là các chuẩn 10Base Ethenet, Token Ring ... và gần đây là chuẩn GigaEthenet.
Những mô hình mạng LAN ban đầu dựa trên cơ sở chia sẻ tài nguyên sử dụng chung: chia sẻ chung đường truyền, các tài nguyên vật lý (máy in, máy fax ...), các tài nguyên thông tin: dữ liệu và các chương trình ứng dụng trên một hoặc nhiều Server của mạng.
Mô hình này có nhược điểm là: Dễ gây hiện tượng tắc nghẽn đường truyền khi có nhiều yêu cầu từ các trạm làm việc gửi tới Server cùng một lúc nên tổng dung lượng các dữ liệu trên đường truyền nhiều khi là rất lớn.
2.3.2. Mô hình Client/Server.
Trong mô hình này, các máy trạm được coi là các Client và các máy phục vụ được gọi là Server. Mỗi phần mềm xây dựng theo mô hình Client/Server được chia thành hai phần:
Phần hoạt động trên Server (phía Server): quản lý các giao tiếp với môi trường ngoài tại Server và tới các Client, tiếp nhận yêu cầu của Client (Query String), xử lý các yêu cầu và gửi kết quả cho Client.
Phần hoạt động tại Client (phía Client): tổ chức giao tiếp với người dùng và với Server. Thực hiện tiếp nhận yêu cầu của người dùng và gửi về Server, sau đó nhận kết quả trả lời từ Server rồi hiển thị ra màn hình cho người sử dụng.
d. Thông tin hàng nhập
Phần mềm phía Server
Phần mềm phía Client
Dữ liệu
Môi trường Server
Máy Server
Máy Client
Môi trường Server
Người dùng
Query String
Kết quả xử lý
M« h×nh Client/Server
Ưu điểm:
- Server không phải gửi toàn bộ dữ liệu liên quan trả lại ch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32924.doc