ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC THÚY SƠN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CƠ SỞ HƯNG QUANG
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CƠ SỞ HƯNG QUANG
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY SƠN
Lớp: DH6KT2 Mã số sinh viên: DKT052219
Người hướn
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống kế toán tại cơ sở Hưng Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g dẫn: ThS. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …..
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý Thầy Cô trường Đại học An Giang và Cơ sở Hưng Quang.
Qua thời gian học tập tại Trường và thời gian thực tập tại Cơ sở, tôi đã hoàn thành
chương trình học và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học An Giang, quý Thầy Cô
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức,
kỹ năng và kinh nghiệm thực tế. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Võ Nguyên Phương
đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin thành thật biết ơn các Cô Chú trong Cơ sở Hưng Quang đã nhiệt tình
giúp đỡ, giải thích và cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Kính chúc quý Thầy Cô, các Cô Chú dồi dào sức khỏe và công tác tốt.
Kính chúc Cơ sở Hưng Quang ngày càng phát triển và có một hệ thống kế toán
hoạt động hiệu quả.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
TÓM TẮT
Cơ sở Hưng Quang nằm trên quốc lộ 91 thuộc thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang, chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy bơm phục vụ cho ngành nông nghiệp.
Sản phẩm của Cơ sở ngày càng đa dạng và chất lượng đã thực sự tạo được uy tín đối với
khách hàng. Tuy nhiên, công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang vẫn chưa được chú trọng,
Cơ sở chưa xây dựng một hệ thống kế toán nên có những hạn chế phát sinh ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, những giải pháp để hoàn thiện công tác kế
toán là rất cần thiết đối với Cơ sở.
Đề tài xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang nhằm đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán của Cơ sở. Đề tài nghiên cứu chủ
yếu trong nội bộ Cơ sở, tập trung vào việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công tác
kế toán, từ đó thiết lập một hệ thống kế toán phù hợp với Cơ sở. Hệ thống kế toán được
xây dựng bao gồm 5 thành phần chính: hệ thống báo cáo kế toán, các danh mục đối tượng
kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ kế toán.
Mô hình nghiên cứu của đề tài được xây dựng dựa trên những lý thuyết về kế toán
và hệ thống kế toán của Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ gồm quan sát thực tế tại Cơ sở và thảo
luận tay đôi để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài dựa trên những nền tảng của cơ sở
lý thuyết. Nghiên cứu chính thức là thu thập dữ liệu và sau đó phân tích bằng các phương
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê mô tả để đánh giá, xây dựng và dự báo.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang i
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
MỤC LỤC
[ \
Trang
TÓM TẮT....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG ................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................. v
Chương 1 GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................ 3
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 4
2.1. Hệ thống kế toán ................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm.................................................................................................. 4
2.1.2. Chức năng của hệ thống kế toán ............................................................... 4
2.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 4
2.2.1. Luật kế toán............................................................................................... 5
2.2.2. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 5
2.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống kế toán..................................................... 5
2.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính........................................................................ 5
2.3.1.1. Báo cáo tài chính.............................................................................. 5
2.3.1.2. Các loại báo cáo tài chính ................................................................ 6
2.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán ....................................................................... 6
2.3.2.1. Khái niệm......................................................................................... 6
2.3.2.2. Nội dung chủ yếu của hệ thống tài khoản........................................ 6
2.3.2.3. Nội dung hoạch toán tổng quát của các loại tài khoản .................... 7
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang ii
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
2.3.3. Hệ thống chứng từ kế toán........................................................................ 7
2.3.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của chứng từ kế toán .............................. 7
2.3.3.2. Nội dung quy định trong chứng từ kế toán ...................................... 8
2.3.3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán ............................................ 8
2.3.4. Hệ thống sổ kế toán................................................................................... 8
2.3.4.1. Khái niệm ........................................................................................ 8
2.3.4.2. Các loại sổ kế toán ........................................................................... 8
2.3.4.3. Những quy định về hệ thống sổ kế toán .......................................... 9
2.3.4.4. Hình thức kế toán............................................................................. 9
2.4. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 11
Chương 3 CƠ SỞ HƯNG QUANG
VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN .................................... 13
3.1. Giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang ............................................................ 13
3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................ 14
3.2.1. Các hoạt động cung ứng đầu vào ............................................................ 14
3.2.2. Vận hành ................................................................................................. 15
3.2.3. Các hoạt động đầu ra............................................................................... 15
3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 15
3.3. Thực trạng công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang........................................ 16
3.3.1. Kế toán hàng tồn kho và tài sản cố định ................................................. 16
3.3.1.1. Kế toán hàng tồn kho ..................................................................... 16
3.3.1.2. Kế toán tài sản cố định................................................................... 17
3.3.2. Kế toán công nợ ...................................................................................... 17
3.3.3. Kế toán tiền lương................................................................................... 17
3.3.4. Kế toán các chi phí quản lý khác ............................................................ 18
3.4. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp......................................................... 18
3.4.1. Điểm mạnh.............................................................................................. 18
3.4.2. Điểm yếu................................................................................................. 18
3.4.3. Giải pháp................................................................................................. 18
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang iii
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Chương 4 XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CƠ SỞ HƯNG QUANG............................................................... 20
4.1. Xây dựng các mục tiêu..................................................................................... 20
4.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 20
4.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 20
4.2. Xây dựng hệ thống kế toán .............................................................................. 20
4.2.1. Hệ thống báo cáo kế toán ....................................................................... 21
4.2.1.1. Bảng cân đối kế toán...................................................................... 21
4.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................................... 24
4.2.1.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính................................................. 26
4.2.1.4. Báo cáo kế toán quản trị................................................................. 30
4.2.2. Các danh mục đối tượng kế toán ............................................................ 33
4.2.2.1. Danh mục khách hàng.................................................................... 33
4.2.2.2. Danh mục hàng tồn kho ................................................................. 34
4.2.2.3. Danh mục nhà cung cấp................................................................. 36
4.2.2.4. Danh mục công nhân viên.............................................................. 36
4.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán ..................................................................... 37
4.2.4. Hệ thống chứng từ kế toán...................................................................... 41
4.2.4.1. Chỉ tiêu lao động tiền lương .......................................................... 41
4.2.4.2. Chỉ tiêu hàng tồn kho..................................................................... 44
4.2.4.3. Chỉ tiêu tiền tệ ................................................................................ 46
4.2.4.4. Chỉ tiêu tài sản cố định................................................................... 50
4.2.5. Hệ thống sổ kế toán................................................................................. 51
4.2.5.1. Sổ nhật ký ...................................................................................... 52
4.2.5.2. Sổ cái.............................................................................................. 57
4.2.5.3. Sổ kế toán chi tiết........................................................................... 58
4.3. Giải pháp vận hành hệ thống kế toán..................................................................... 61
Chương 5 KẾT LUẬN............................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 63
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 64
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang iv
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
[ \
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CTCP Công ty cổ phần
CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HTX Hợp tác xã
MSCNV Mã số công nhân viên
MSHTK Mã số hàng tồn kho
MSKH Mã số khách hàng
MSNCC Mã số nhà cung cấp
SXKD Sản xuất kinh doanh
STT Số thứ tự
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG
[ \
Bảng 1.1. Tiến độ các bước nghiên cứu.......................................................................... 2
Bảng 4.1. Danh mục khách hàng của Cơ sở Hưng Quang ........................................... 33
Bảng 4.2. Danh mục hàng tồn kho của Cơ sở Hưng Quang......................................... 35
Bảng 4.3. Danh mục nhà cung cấp của Cơ sở Hưng Quang......................................... 36
Bảng 4.4. Danh mục công nhân viên của Cơ sở Hưng Quang ..................................... 36
Bảng 4.5. Bảng hệ thống tài khoản kế toán tại Cơ sở Hưng Quang ............................. 37
DANH MỤC CÁC HÌNH
[ \
Hình 2.1. Sơ đồ hoạch toán kế toán tổng quát ................................................................ 7
Hình 2.2. Sổ kế toán được phân loại theo nội dung ghi chép ......................................... 9
Hình 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung............ 10
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 11
Hình 3.1. Cơ sở Hưng Quang ....................................................................................... 14
Hình 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005 – 2008 ................................ 16
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Hiện nay, trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
nhiều cơ hội và thách thức. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán trong
hoạt động của doanh nghiệp. Việc thiết lập một hệ thống kế toán đúng đắn phù hợp với
tình hình hiện tại cũng như xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp là rất
cần thiết, đóng góp vào sự thành công của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng cần xây dựng hệ thống kế toán. Đồng thời, hệ thống kế toán cần phải được ngày
càng hoàn thiện để hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Cơ sở Hưng Quang là một doanh nghiệp nhỏ của tỉnh An Giang, chuyên sản xuất
các loại bơm nước, bơm xáng thổi. Máy bơm là công cụ rất cần thiết cho ngành nông
nghiệp nên nó được sử dụng nhiều ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy quy mô sản
xuất nhỏ nhưng những sản phẩm của Hưng Quang đã thực sự tạo được niềm tin đối với
người sử dụng, nhờ vào chất lượng và uy tín. Tuy vậy, hiện nay công tác kế toán tại Cơ sở
chưa được chú trọng, chưa xây dựng hệ thống báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản và sổ
sách kế toán... nên có những hạn chế phát sinh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Chẳng hạn như, Hưng Quang chưa kiểm soát được chi phí sản xuất; Cơ sở cũng
chưa có chứng từ và sổ kế toán ghi chép việc nhập-xuất nguyên vật liệu dẫn đến thất
thoát, lãng phí; việc quản lý công nợ chưa hiệu quả, nhiều khách hàng không có khả năng
trả nợ; kế toán chưa cung cấp các thông tin đa dạng, kịp thời và chính xác... Mặt khác,
chủ cơ sở Hưng Quang đang lập kế hoạch mở rộng quy mô và phát triển Cơ sở lên thành
doanh nghiệp tư nhân trong thời gian sắp tới nên Cơ sở sẽ phải xây dựng một hệ thống kế
toán dựa theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế cho thấy, việc “Xây dựng
Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang” là rất cần thiết để phát huy những mặt mạnh,
khắc phục những mặt hạn chế, đáp ứng nhu cầu quản lý và phát triển doanh nghiệp của
Cơ sở.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
− Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán của Cơ sở
Hưng Quang.
− Xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với Cơ sở, bao gồm: hệ thống tài khoản,
chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán…
1.3 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã nêu trên, đề tài cần nghiên cứu những nội dung sau:
− Mô tả tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại Cơ sở Hưng
Quang, gồm có:
+ Kế toán hàng tồn kho và tài sản cố định
+ Kế toán công nợ
+ Kế toán tiền lương
+ Kế toán các chi phí quản lý khác…
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 1
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
− Nhận xét, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của công tác kế toán và đề xuất
một số giải pháp khắc phục điểm yếu.
− Định hướng xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với Cơ sở Hưng Quang dựa trên
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC).
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu trong nội bộ Cơ sở Hưng Quang, chủ yếu là đánh giá thực
trạng công tác kế toán, từ đó thiết lập hệ thống kế toán phù hợp với Cơ sở dựa trên chế độ
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hệ thống kế toán cần xây dựng bao gồm:
− Hệ thống báo cáo kế toán.
− Hệ thống tài khoản kế toán.
− Hệ thống chứng từ kế toán.
− Hệ thống sổ kế toán.
− Các danh mục đối tượng kế toán.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bao gồm hai bước chính:
Bảng 1.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật Thời gian
1 Sơ bộ Định tính
Quan sát thực tế
Thảo luận tay đôi
3 tuần
2 Chính thức Định tính Phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê mô tả 14 tuần
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế tại Cơ sở Hưng
Quang, đồng thời kết hợp thảo luận tay đôi với chủ Cơ sở, để tìm ra các biến quan trọng
dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là
những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và tổ chức công tác kế toán của Cơ sở.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu này bao gồm việc thu thập các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, sau đó tiến
hành phân tích và xử lý dữ liệu.
− Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
o Thu thập và xem xét tài liệu sổ sách của Cơ sở Hưng Quang.
o Tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài này từ sách, báo, Internet (xem
mục tài liệu tham khảo).
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 2
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
o Quan sát tình hình thực tế tại Cơ sở Hưng Quang bằng phương pháp quan
sát không tham gia - cấu trúc.
o Phỏng vấn trực tiếp chủ cơ sở Hưng Quang và kế toán bằng phương pháp
Phỏng vấn sâu.
− Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp, thống kê mô tả, đánh giá, xây dựng và dự báo.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở Hưng Quang trong
việc nâng cao công tác kế toán. Với những đánh giá, kết luận và hệ thống kế toán được
xây dựng từ đề tài, Cơ sở có thể tham khảo, áp dụng, giúp cho việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cơ sở đạt hiệu quả cao hơn, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Ngoài ra, với kế hoạch trong tương lai của Cơ sở Hưng Quang là chuyển từ hộ kinh doanh
cá thể sang loại hình doanh nghiệp tư nhân thì việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho Cơ
sở có điều kiện thuận lợi hơn để thực hiện kế hoạch.
Việc nghiên cứu đề tài này còn là một cơ hội tốt cho tôi trao dồi thêm kiến thức về
lĩnh vực kế toán tài chính và kế toán quản trị, kể cả lý thuyết và thực tiễn. Tôi tin rằng
những kiến thức và kinh nghiệm thực tế này sẽ giúp ích cho tôi rất nhiều trong hiện tại và
nhất là trong công việc sau này.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 3
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 1 đã trình bày cơ sở hình thành, mục tiêu, nội dung, phạm vi, phương
pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Chương 2 này sẽ trình bày các lý thuyết
được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phân tích,
đánh giá. Nội dung chương này bao gồm 4 phần chính: (1) Hệ thống kế toán; (2) Cơ sở
pháp lý; (3) Các thành phần cơ bản của hệ thống kế toán; (4) Mô hình nghiên cứu.
2.1 Hệ thống kế toán
2.1.1 Khái niệm 1
Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp,
cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các báo cáo kế toán. Những phương pháp mà
một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo
thành hệ thống kế toán.
2.1.2 Chức năng của hệ thống kế toán
− Quan sát, thu thập và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng
ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác.
− Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau,
việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng
cô đọng và hữu dụng.
− Tổng hợp các thông tin và phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu
của người ra các quyết định.
− Truyền đạt thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế
toán cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.
2.2 Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý của một đề tài nghiên cứu là những văn bản pháp luật quy định các
vấn đề liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Đối với các đề tài về lĩnh vực kế toán, cơ sở
pháp lý là hệ thống văn bản pháp quy về kế toán. Hệ thống này là những hướng dẫn, quy
định điều chỉnh các hoạt động về kế toán của mọi thành phần kinh tế và mọi lĩnh vực hoạt
động.
Ở Việt Nam, những văn bản pháp quy về kế toán đã được xây dựng gồm Luật Kế
toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, hệ thống chuẩn mực kiểm toán và cụ thể hơn là hệ
thống chế độ kế toán. Đối với đề tài xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang, cơ
sở pháp lý quan trọng nhất là luật kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi
xây dựng hệ thống kế toán ta phải tuân thủ các quy định pháp lý để hệ thống kế toán được
xây dựng có thể hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật, không vi phạm các nguyên tắc,
chuẩn mực đã được ban hành và tạo môi trường thuận lợi, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ
quan Nhà nước.
1 Thiều Thị Tâm – Nguyễn Việt Hưng – Phạm Quang Huy – Phan Đức Dũng. 2007. Hệ thống thông tin kế
toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 5
2.2.1 Luật kế toán
Việc xây dựng hệ thống kế toán cần phải được tuân thủ theo pháp luật của Việt
Nam, đặc biệt là Luật Kế toán số 03/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
17/06/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Đây là văn bản pháp quy cao
nhất, tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực kế toán.
Luật Kế toán bao gồm 7 chương, 64 điều, quy định về nội dung công tác kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán. Luật kế
toán được xem là hành lang pháp lý để xây dựng các chuẩn mực kế toán nhằm điều chỉnh
mọi hoạt động trong lĩnh vực kế toán ở Việt Nam.
2.2.2 Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề tài xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang dựa theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC. Chế độ kế toán này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 5 phần:
− Phần thứ nhất: Quy định chung;
− Phần thứ hai: Hệ thống tài khoản kế toán;
− Phần thứ ba: Hệ thống báo cáo tài chính;
− Phần thứ tư: Chế độ chứng từ kế toán;
− Phần thứ năm: Chế độ sổ kế toán.
2.3 Các thành phần cơ bản của hệ thống kế toán
2.3.1 Hệ thống báo cáo
2.3.1.1 Báo cáo tài chính
− Khái niệm 2: Báo cáo tài chính bao gồm những báo cáo phản ánh các mặt khác
nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý đa dạng ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô.
− Mục đích báo cáo tài chính
+ Cung cấp những thông tin tổng quát về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài
sản và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin cho việc đánh giá tài chính và những biến động về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Cung cấp thông tin về việc tạo ra tiền và sử dụng tiền trong kỳ như thế nào tại
doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc, các
chuẩn mực kế toán và diễn giải những nội dung mà các báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thể hiện một
cách rõ ràng và dễ hiểu.
2 Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 6
2.3.1.2 Các loại báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản)
− Khái niệm 3: Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn
hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
− Đặc điểm: Bảng cân đối kế toán gồm hai phần luôn bằng nhau: tài sản và
nguồn vốn (tức nguồn hình thành nên tài sản). Nguồn vốn gồm nợ phải trả
cộng với vốn chủ sở hữu. Dữ liệu cung cấp trên bảng cân đối kế toán thuộc về
quá khứ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo thu nhập)
− Khái niệm 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một loại báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một
thời kỳ kinh doanh.
− Đặc điểm: Báo cáo thu nhập gồm hai phần chính: kết quả lãi lỗ của hoạt động
kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Số liệu trên báo cáo
thu nhập căn cứ vào số phát sinh của các tài khoản doanh thu, chi phí của đơn
vị. Báo cáo kỳ nào sử dụng số phát sinh của kỳ đó.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bản báo cáo trình bày các thông tin bổ sung
từ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán hay báo cáo thu nhập, các khai báo về những
rủi ro hoặc những vấn đề khác nhằm mục đích giúp những người sử dụng hiểu được báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán
2.3.2.1 Khái niệm 5
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế
toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán.
2.3.2.2 Nội dung chủ yếu của hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản Việt Nam gồm 2 phần cơ bản: những tài khoản ghi sổ kép
đánh số từ loại 1 đến loại 9 và những tài khoản dùng ghi sổ đơn đánh số loại 0.
− Loại tài khoản ghi sổ kép:
+ Từ loại 1 đến loại 4: những tài khoản tài sản, tài khoản nguồn vốn, được sắp
xếp theo thứ tự linh hoạt giảm dần, từ tài sản đến nguồn vốn. Trong đó: loại 1,
loại 2 phản ánh tài sản, sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần; loại 3 phản
ánh nợ phải trả, loại 4 phản ánh vốn chủ sở hữu, sắp xếp theo tính trách nhiệm
nợ giảm dần. Các tài khoản này có số dư cuối kỳ để lập Bảng cân đối kế toán.
3 Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
4 Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
5 Luật Kế toán. 2008. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 7
+ Từ loại 5 đến loại 9: những tài khoản trung gian, không có số dư cuối kỳ,
không thể hiện trên Bảng cân đối kế toán. Trong đó: loại 5, loại 7 phản ánh
doanh thu; loại 6, loại 8 phản ánh chi phí; loại 9 là tài khoản dùng để xác định
kết quả kinh doanh. Đây là những tài khoản theo dõi quá trình kinh doanh nên
được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
− Loại tài khoản ghi số đơn: loại 0 có số dư cuối kỳ ghi ngoài Bảng cân đối kế
toán.
2.3.2.3 Nội dung hoạch toán tổng quát của các loại tài khoản
Hình 2.1. Sơ đồ hoạch toán kế toán tổng quát 6
2.3.3 Hệ thống chứng từ kế toán
2.3.3.1 Khái niệm và sự cần thiết của chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin (băng từ, đĩa từ, các loại thẻ
thanh toán đối với chứng từ điện tử) phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và
đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế
toán. Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán, giúp cho kế toán phản ánh kịp thời, đầy
đủ và chính xác mọi hoạt động của doanh nghiệp.
6 Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Doanh thu tăng, tăng tài sản
Kết chuyển doanh thu
Chi phí tăng
Loại 4 Loại 3
Loại 5,7 Loại 9 Loại 6,8 Loại 1,2
Kết chuyển lãi
K í ết chuyển chi ph
Kết chuyển lỗ
Tài sản giảm
Tài sản giảm
Chi phí tăng
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 8
2.3.3.2 Nội dung quy định trong chứng từ kế toán
Một chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
− Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
− Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
._.
− Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
− Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
− Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
− Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi ghi bằng số và bằng chữ;
− Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán.
2.3.3.3 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ:
chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi chép chứng
từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được
tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần hủy bỏ, không xé rời ra
khỏi cuống.
- Kiểm tra chứng từ kế toán: khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi
vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước và đơn vị, phải
từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho...), đồng thời báo ngay cho Giám
đốc và kế toán trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
- Ghi sổ kế toán: mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán
hợp pháp, hợp lý chứng minh.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán: chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp
xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài
liệu kế toán của Nhà nước.
2.3.4 Hệ thống sổ kế toán
2.3.4.1 Khái niệm 7
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
2.3.4.2 Các loại sổ kế toán
Sổ kế toán có thể được phân loại theo các cách sau: nội dung ghi chép; thời gian
và hệ thống; kết cấu; chi tiết theo nội dung kinh tế; hình thức tổ chức sổ.
7 Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 9
Trong thực tế, người ta thường quan tâm đến nội dung ghi chép, cách phân loại
này được thể hiện ở hình sau:
Hình 2.2. Sổ kế toán được phân loại theo nội dung ghi chép
2.3.4.3 Những quy định về hệ thống sổ kế toán
− Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một
kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết cần thiết.
− Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ
và ghi sổ.
− Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính.
− Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm và ghi số dư đầu kỳ vào tài khoản.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
− Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra
đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán.
− Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra
phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
− Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán thì
không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà tùy từng trường
hợp phải sửa chữa theo một trong các phương pháp: phương pháp cải chính,
phương pháp ghi số âm, phương pháp ghi bổ sung.
2.3.4.4 Hình thức kế toán
− Khái niệm 8
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ kế toán, số lượng sổ, kết cấu các loại sổ,
mối quan hệ giữa các loại sổ dùng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu kế toán từ
chứng từ gốc để từ đó có thể lập các báo cáo kế toán theo một trình tự và phương pháp
nhất định.
8 Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Sổ kế toán
Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết
Sổ chi tiếtSổ Nhật ký Sổ Cái Thẻ chi tiết
Theo nội dung ghi chép
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 10
Các doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau đây:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính
− Hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là
sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh. Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu: sổ
nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt; sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: Hàng ngày, căn
cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sổ nhật
ký đặc biệt và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, sau đó, căn cứ số liệu trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Định
kỳ hoặc cuối tháng, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt. Cuối tháng, cuối
quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi
đã kiểm tra đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính.
Hình 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 9
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
9 Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
2.4 Mô hình nghiên cứu
Đề tài Xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang được nghiên cứu theo
mô hình sau đây:
1
- Điểm mạnh
- Điểm yếu
Xây dựng hệ thống kế toán
Nhận xét – Đánh giá
Kế toán hàng
tồn kho và tài
sản cố định
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiền lương
Thực trạng công tác kế toán
Kế toán
các chi phí
quản lý khác
2 3 4 5
Hệ thống
Chứng từ
kế toán
Hệ thống
tài khoản
kế toán
Các danh
mục đối
tượng kế
toán
Hệ thống
Báo cáo
kế toán
Hệ thống
Sổ kế
toán
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu qua các bước chủ yếu sau:
- Phân tích thực trạng công tác kế toán, gồm 4 phần chính: kế toán hàng tồn kho và
tài sản cố định; kế toán công nợ; kế toán tiền lương; kế toán các chi phí quản lý
khác.
- Từ thực trạng ta rút ra nhận xét - đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, đề xuất
một số giải pháp phát huy mặt mạnh và khắc phục điểm yếu.
- Sau khi đánh giá thực trạng công tác kế toán tại đơn vị, đề tài đi vào phần xây
dựng hệ thống kế toán bao gồm 5 thành phần:
(1) Hệ thống báo cáo kế toán: gồm báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 11
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
+ Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính dựa trên chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa, gồm có: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Đề tài không xây dựng báo cáo
lưu chuyển tiền tệ vì đây là doanh nghiệp nhỏ, không có nhiều các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến tiền nên chưa cần thiết có loại báo cáo này.
+ Xây dựng các báo cáo kế toán quản trị như: báo cáo nhập - xuất - tồn hàng
tồn kho; báo cáo tình hình công nợ.
(2) Các danh mục đối tượng kế toán: xây dựng một số danh mục đối tượng kế
toán cần thiết cho công tác kế toán và quản lý như: danh mục khách hàng;
danh mục hàng tồn kho; danh mục nhà cung cấp; danh mục công nhân viên.
(3) Hệ thống tài khoản kế toán: thiết lập hệ thống tài khoản dựa trên các báo cáo
tài chính và các danh mục đối tượng kế toán đã xây dựng.
(4) Hệ thống chứng từ kế toán: xây dựng hệ thống chứng từ cần thiết, bao gồm
các chỉ tiêu: lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền tệ, tài sản cố định.
(5) Hệ thống sổ kế toán: xây dựng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán
Nhật ký chung dựa vào các chứng từ và hệ thống tài khoản.
Tóm tắt
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế toán và hệ thống kế toán Việt Nam. Đây
là những lý thuyết liên quan cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào
công việc nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu về Cơ sở Hưng Quang và thực trạng
công tác kế toán tại Cơ sở.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 12
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Chương 3
CƠ SỞ HƯNG QUANG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương
3 sẽ trình bày những nội dung sau: (1) Giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang (Khái quát
quá trình hình thành phát triển); (2) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; (3) Thực
trạng công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang; (4) Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp.
3.1 Giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang
Cơ sở Hưng Quang là một hộ kinh doanh cá thể thuộc tỉnh An Giang, được thành
lập vào năm 1991. Khi mới ra đời, Cơ sở gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị, vốn đầu tư… Vốn cố định của Cơ sở lúc bấy giờ chỉ bao gồm nhà xưởng và
một vài trang thiết bị, không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, điều này gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 1992, Hưng Quang mở rộng quy mô sản xuất và mua sắm thêm máy móc,
thiết bị như máy tiện, máy hàn, bàn khoan và những công cụ cần thiết khác. Thời gian
đầu, Cơ sở chỉ sản xuất các loại máy bơm nước dùng cho ngành trồng trọt và một số loại
máy bơm chuyên dùng cho miền biển.
Năm 1993, Cơ sở Hưng Quang nhận thấy máy bơm nước có thể phục vụ cho lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản (cá, tôm...), nên Cơ sở quyết định sản xuất thêm những loại máy
bơm sử dụng cho ngành này. Trước đây, khách hàng của Hưng Quang chủ yếu là ở An
Giang, từ khi máy bơm nước dùng cho ngành thủy sản ra đời, Cơ sở có thêm nhiều khách
hàng ở khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như: Cần Thơ, Đồng Tháp, Kiên Giang,
Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang, Bạc Liêu...
Năm 1994, Cơ sở mua thêm máy móc thiết bị và tuyển thêm công nhân để đáp
ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng vì vào thời điểm mùa vụ thì sản phẩm sản
xuất ra gần như không đủ cung cấp cho nhu cầu thị trường.
Năm 1997, Hưng Quang sáng chế ra loại bơm xáng thổi (hay còn gọi là bơm cát,
bơm đất) dùng để san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng, vét ao, đào hầm...
Không chỉ sản xuất, Cơ sở còn trực tiếp đi bơm cát cho các công trình, do đây là loại bơm
mới xuất hiện trên thị trường nên thời gian đầu rất ít đối thủ cạnh tranh.
Đến năm 2002, các loại bơm xáng thổi dùng để bơm cát, bùn đất đã trở nên quen
thuộc, nhiều đối thủ cạnh tranh ra đời nên Cơ sở không trực tiếp đi bơm cát nữa mà chỉ
sản xuất máy bơm cho khách hàng.
Năm 2003, ngành nuôi trồng thủy sản tăng trưởng mạnh tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển sản xuất bơm nước của Cơ sở nên doanh thu và lợi nhuận tăng cao và
liên tục nhiều năm liền.
Cuối năm 2007, Cơ sở đầu tư xây dựng, mở rộng nhà xưởng từ 400 m2 lên trên
600 m2, mua sắm thêm máy móc, thiết bị và thuê thêm công nhân để đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, ngành nông
nghiệp cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của Hưng
Quang gặp không ít khó khăn, doanh thu và lợi nhuận giảm đáng kể.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 13
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Hiện nay, tổng số vốn của Cơ sở là khoảng 8,5 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn cố định: 6,5 tỷ đồng
- Vốn lưu động: 2,0 tỷ đồng
Hình 3.1. Cơ sở Hưng Quang
Địa chỉ: 19/10, Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Quý, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Điện thoại: (076) 834068
Mã số thuế: 16.00356458
Cơ cấu tổ chức
Cơ sở Hưng Quang có quy mô sản xuất nhỏ nên cơ cấu tổ chức cũng rất đơn giản,
bao gồm: Chủ cơ sở, Kế toán và Công nhân.
− Chủ cơ sở là người có toàn quyền quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cơ sở và việc lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, quản lý đều do chủ Cơ sở
thực hiện.
− Kế toán là người ghi chép sổ sách, quyết toán và kê khai nộp thuế. Đối với một hộ
kinh doanh cá thể thì công việc kế toán không đòi hỏi cao và phức tạp như ở các
loại hình doanh nghiệp khác.
− Công nhân là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Hiện nay, Cơ sở có 9 công
nhân với tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm, chỉ trừ 1 công nhân đang học việc là
còn ít kinh nghiệm nhưng cũng đã tương đối thành thạo các công việc.
3.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.1 Các hoạt động cung ứng đầu vào
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất máy bơm rất đa dạng, trong đó, nguyên vật liệu
chính là sắt và mặc ram. Cơ sở không thuê người quản lý và bộ phận mua hàng nên
nguyên liệu được mua tại Long Xuyên cho thuận tiện. Khi có nhu cầu mua nguyên vật
liệu, chủ cơ sở trực tiếp đến nhà cung cấp hoặc liên hệ mua thông qua điện thoại (vì mối
quan hệ mua bán lâu năm), họ sẽ chở nguyên liệu đến tận nơi. Hưng Quang không dự trữ
nhiều nguyên vật liệu nên tiết kiệm được một khoản chi phí bảo quản, lưu kho. Tuy
nhiên, do Cơ sở chưa có nhà kho, việc mua và xuất nguyên vật liệu tại Cơ sở cũng không
được theo dõi cụ thể nên dễ dẫn đến thất thoát, lãng phí.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 14
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
3.2.2 Vận hành
Hiện nay, Cơ sở Hưng Quang có diện tích trên 600 m2, tuy nhiên do chưa bố trí
mặt bằng sản xuất thích hợp nên chưa tận dụng hết diện tích, không có sự phân biệt rõ
ràng giữa các khâu sản xuất. Khi có đơn đặt hàng chủ cơ sở sau khi tính toán kỹ thuật sẽ
giao công việc cho công nhân, thường một hoặc hai công nhân phụ trách một công đoạn
sản xuất nhưng lúc cần thiết có thể chuyển đổi công việc và hỗ trợ nhau để kịp thời gian
giao hàng.
Hưng Quang có nhiều loại máy móc, thiết bị và công cụ để sản xuất sản phẩm. Cơ
sở cũng mua sắm thêm thiết bị mới nhưng không nhiều, những thiết bị cũ vẫn còn được
sử dụng để sản xuất. Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ được trang bị chưa đáp ứng đủ
nhu cầu sản xuất nên một số chi tiết của sản phẩm phải thuê gia công và mua ngoài. Nhìn
chung, quy trình sản xuất sản phẩm của Cơ sở còn mang tính chất thủ công, chưa áp dụng
tự động hóa sản suất để nâng cao năng suất. Vì vậy, khi vào vụ mùa, số lượng sản phẩm
bán ra không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.
3.2.3 Các hoạt động đầu ra
Cơ sở Hưng Quang chủ yếu sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, chỉ sản xuất
trước các sản phẩm thông dụng với số lượng ít, vì thường mỗi khách hàng đặt mua máy
bơm với những thông số kỹ thuật khác nhau phù hợp với loại máy nổ (chạy bằng xăng,
dầu) hay moteur điện mà họ đang sử dụng và tùy thuộc vào địa hình đặt máy bơm. Do đó,
nếu cùng lúc có nhiều đơn đặt hàng sẽ dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu, khi đó, Cơ
sở sẽ phải từ chối một số đơn đặt hàng vì nhận thấy không thể đáp ứng được thời gian
giao hàng theo yêu cầu của khách hàng. Hưng Quang không tiến hành sản xuất hàng loạt
vì chú trọng nhiều đến chất lượng sản phẩm, do vậy, công suất máy bơm cao và khi vận
hành ít hao tốn nhiên liệu hơn so với đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, do sản xuất theo đơn
đặt hàng, Hưng Quang không quản lý nhiều sản phẩm tồn kho nên tồn kho chủ yếu là
những sản phẩm đã hoàn thành chờ đến ngày giao hàng.
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất máy bơm các loại, sản phẩm chính của Cơ sở
gồm có bơm trên (bơm ly tâm để trên bờ) và bơm tu huýt (bơm ly tâm để dưới nước).
Ngoài ra, Cơ sở còn sản xuất một số loại máy bơm khác như: bơm xáng thổi mini (bơm ly
tâm dùng cho việc bơm cát, bùn đất); bơm giò gà, bơm rút, bơm đạp (gọi chung là bơm
trục lưu hay bơm hướng trục); dàn sắt xi dùng cho máy ghe, tàu...
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 15
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 16
1100
1290
1580
1200
320 380
470
310
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2005 2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Lợi nhuận
Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang trong những năm vừa qua
được thể hiện ở hình 3.2.
Hình 3.2. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2008 10
Qua biểu đồ ở hình 3.2, ta thấy doanh thu của Cơ sở tăng từ 1100 triệu đồng (năm
2005) lên đến 1580 triệu đồng (năm 2007), trong 2 năm tăng 44%. Lợi nhuận tăng từ 320
triệu đồng (năm 2005) lên 470 triệu đồng (năm 2007), tăng 47%, tốc độ tăng của lợi
nhuận gần với tốc độ tăng của doanh thu. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Cơ
sở ngày càng tăng, tạo được uy tín với khách hàng là nguyên nhân chủ yếu giúp tăng
doanh thu trong những năm trước. Năm 2008 vừa qua, do ảnh hưởng của tình hình kinh
tế, doanh thu đã giảm 24% và lợi nhuận giảm 34% so với năm 2007. Lợi nhuận giảm
mạnh hơn so với doanh thu là do tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu giảm từ 30% (năm 2007)
xuống còn 26% (năm 2008).
3.3 Thực trạng công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Cơ sở Hưng Quang là một hộ kinh doanh cá thể, công tác kế toán tại Cơ sở không
được chú trọng như ở các công ty hay doanh nghiệp tư nhân. Cơ sở chưa có hệ thống kế
toán nên đã bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót trong việc ghi chép và quản lý. Hưng Quang
không lập thêm bất kỳ loại chứng từ nào ngoài hóa đơn bán hàng thông thường11. Sổ kế
toán của Hưng Quang chỉ gồm 3 loại sổ sau: sổ nhật ký mua hàng; sổ nhật ký bán hàng;
bảng kê giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn cuối tháng (các loại sổ này được ban hành
theo Quyết định số 1271-TC/CĐKT ngày 14 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài Chính)12.
3.4.1 Kế toán hàng tồn kho và tài sản cố định
3.3.1.1 Kế toán hàng tồn kho
Nguyên vật liệu: Hưng Quang thường mua nguyên vật liệu ở những nhà cung cấp
trong Tỉnh, gần xưởng sản xuất nên không tồn trữ nhiều nguyên vật liệu. Cơ sở không có
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, chỉ có sổ nhật ký mua hàng ghi chép tình hình mua
nguyên vật liệu.
10 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2005 – 2008.
11 Xem mẫu hóa đơn ở phụ lục 1.
12 Xem các mẫu sổ ở phụ lục 2.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Công cụ dụng cụ: Công cụ được sử dụng trong quy trình sản xuất máy bơm rất đa
dạng, gồm có: máy khoan, máy cắt, gió đá cắt, kéo cắt, mâm gò, ê-tô kẹp, bàn cuốn ống
bằng tay, compa chuyên dùng, thước các loại, máy khoan cầm tay, búa... Tất cả các công
cụ này đều để lại tại xưởng sản xuất để sử dụng, không có sổ sách theo dõi tình hình sử
dụng và cũng không có sự phân bổ chi phí mua công dụng cụ vào chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm: Hưng Quang không có nhà kho nên sản phẩm sản xuất ra không
được nhập kho mà được đặt ngay trong xưởng sản xuất. Cơ sở chỉ có “Hóa đơn bán hàng
thông thường” là chứng từ duy nhất liên quan đến kế toán thành phẩm và sổ nhật ký bán
hàng để theo dõi việc bán thành phẩm.
Cuối tháng, Cơ sở tiến hành kiểm kê vật tư, thành phẩm còn tồn tại kho; giá trị sản
phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất để lập "Bảng kê giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá
tồn cuối tháng".
3.3.1.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình
Cơ sở Hưng Quang không có nhiều loại tài sản cố định, chỉ gồm: nhà xưởng, máy
móc thiết bị (máy tiện, máy hàn). Hưng Quang không tính khấu hao tài sản cố định và
không ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định của Cơ sở (như việc
sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định hữu hình).
3.4.2 Kế toán công nợ
Khoản phải thu khách hàng: Chủ cơ sở là người trực tiếp trao đổi, tiếp nhận đơn
đặt hàng của khách hàng. Phương thức thanh toán của Hưng Quang chủ yếu là bằng tiền
mặt, đa số khách hàng trả trước một khoản tiền khi đặt hàng và thanh toán số còn lại khi
nhận hàng. Cơ sở chỉ bán chịu đối với những khách hàng thân thiết và đơn đặt hàng lớn.
Cơ sở ghi chép mọi nghiệp vụ bán hàng vào sổ nhật ký bán hàng, bao gồm cả trường hợp
thu tiền ngay và bán chịu. Cơ sở không có sổ chi tiết thanh toán với người mua để quản
lý, theo dõi các khoản phải thu của từng khách hàng mà chỉ ghi chép vào sổ tay.
Khoản phải trả người bán: Hưng Quang thường mua chịu các nhà cung cấp
nguyên vật liệu chính, rất hiếm khi Cơ sở nợ những người bán các vật liệu phụ hay phụ
tùng, nhiên liệu. Các nghiệp vụ mua chịu phát sinh nhiều lần do Hưng Quang ít khi mua
nguyên vật liệu với số lượng lớn dự trữ. Cơ sở ghi chép mọi nghiệp vụ mua hàng vào sổ
nhật ký mua hàng, gồm cả trường hợp trả tiền ngay hay mua chịu. Đối với các khoản phải
trả người bán, Cơ sở cũng chỉ ghi vào sổ tay. Đến thời hạn thanh toán, Hưng Quang đối
chiếu số liệu mình ghi chép với sổ sách của nhà cung cấp để thanh toán tiền mua chịu.
3.4.3 Kế toán tiền lương
Tại Hưng Quang, các hoạt động tuyển dụng, phát triển và trả công lao động đều
do chủ cơ sở thực hiện. Hưng Quang không lập các chứng từ và sổ sách kế toán liên quan
đến lao động tiền lương, chủ cơ sở chỉ có 1 quyển sổ tay để ghi chép những ngày nghỉ và
những khoản ứng trước tiền lương của từng người (có chữ ký xác nhận của công nhân
viên). Mỗi công nhân viên cũng được phát 1 quyển sổ để ghi các vấn đề phát sinh trong
tháng của mình, nội dung ghi chép tương tự như nội dung ghi trong quyển sổ của chủ cơ
sở. Cuối tháng, dựa vào các thông tin ghi trong quyển sổ tay để chấm công, tính tiền
lương, trừ tiền ứng trước và trả lương cho từng người. Cuối quý, kế toán tính tổng các
khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 17
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
3.4.4 Kế toán các chi phí quản lý khác
Cơ sở Hưng Quang không tách biệt các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, không hoạch toán chi phí để tính giá thành. Hiện tại, Hưng Quang là một
hộ kinh doanh nên thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính dựa trên doanh thu bán
hàng (Thuế TNDN = 28% * 10% * Doanh thu), không có các chỉ tiêu giá vốn và chi phí
quản lý kinh doanh.
3.4 Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
3.4.1 Điểm mạnh
- Bộ máy kế toán đơn giản đã tiết kiệm được chi phí thuê thủ kho, thủ quỹ và người
quản lý chung. Tuy nhiên, khi Cơ sở mở rộng quy mô thì việc thuê thêm các nhân
viên này là thật sự cần thiết.
- Việc chấm công và tính tiền lương của công nhân viên không tuân theo một khuôn
khổ nhất định, có những trường hợp công nhân nghỉ nửa ngày vì có việc riêng mà
vẫn được chủ cơ sở xem xét cho hưởng trọn ngày lương, điều này đã tạo được mối
quan hệ tốt đẹp, giúp cho công nhân viên gắn bó lâu năm với Cơ sở và làm việc
tích cực hơn.
3.4.2 Điểm yếu
- Hưng Quang không thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành
sản phẩm, đồng thời giá bán không dựa trên giá thành mà chỉ dựa vào giá thị
trường và việc ước lượng chi phí sản xuất theo cách tính thủ công của chủ cơ sở.
Điều này dẫn đến giá bán cao hơn đối thủ cạnh tranh 20–30%, khó cạnh tranh đối
với những máy bơm có công suất nhỏ, vì nhóm khách hàng của loại sản phẩm này
nhạy cảm với giá hơn.
- Một hạn chế lớn trong công tác kế toán của Hưng Quang là Cơ sở không quản lý
và kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho nên dễ dẫn đến thất thoát do mất cắp hoặc sử
dụng lãng phí. Mặt khác, Cơ sở cũng không xác định được giá trị hàng tồn kho để
cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho việc nhập, xuất hàng tồn kho và
xác định chi phí sản xuất.
- Kế toán chưa cung cấp thông tin đa dạng, kịp thời về tình hình công nợ và số dư
của các khoản phải thu, phải trả, đồng thời những thông tin có được cũng chưa
đáng tin cậy.
3.4.3 Giải pháp
Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán, đề tài đã nhận biết
được nhiều điểm yếu trong công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang, đối với một hộ kinh
doanh thì những điểm yếu kể trên cũng chưa thể cho rằng Cơ sở quá yếu kém trong công
tác kế toán. Tuy nhiên, chủ cơ sở Hưng Quang đang lập kế hoạch mở rộng quy mô và
phát triển Cơ sở lên thành doanh nghiệp tư nhân trong thời gian sắp tới, vì vậy, ngay từ
bây giờ, Hưng Quang cần có những giải pháp khắc phục các mặt hạn chế của công tác kế
toán để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trước hết, Cơ sở cần
xây dựng cho mình một hệ thống kế toán phù hợp, đảm bảo những vai trò sau:
- Cung cấp tài liệu hữu ích cho mục đích kế toán tài chính cũng như kế toán quản
trị, giúp Hưng Quang hoạch định công tác kế toán kịp thời và có hiệu quả hơn,
nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 18
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
- Quan sát, thu thập và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Cơ sở với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác.
- Ghi nhận các khoản phải thu khách hàng và tổng hợp trên bảng báo cáo tài chính,
phân tích tuổi nợ của từng khách hàng để cảnh báo các khoản nợ quá hạn.
- Kiểm soát chi phí sản xuất và quản lý hàng tồn kho hiệu quả nhằm hạn chế thất
thoát, hao phí.
- Cung cấp những thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp và yêu cầu
quản lý kinh tế của Nhà nước, nhất là khi Hưng Quang chuyển thành Doanh
nghiệp tư nhân.
Tóm tắt
Ngành chế tạo máy bơm là một ngành phức tạp và rất quan trọng trong lĩnh vực
chế tạo máy. Có thể nói, đây là ngành gắn liền với ngành nông nghiệp, vì máy bơm là
thiết bị cần thiết cho lĩnh vực này và khi nông nghiệp phát triển cũng tạo điều kiện cho sự
phát triển của ngành sản xuất máy bơm. Khi kinh tế Việt Nam tăng trưởng, các mặt hàng
nông thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng nhiều, máy bơm nước không chỉ cần
thiết cho việc tưới tiêu nữa mà nó còn là công cụ cần thiết cho việc nuôi trồng thủy sản,
do đó, môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt hơn, nhiều cơ sở và công ty
sản xuất máy bơm ra đời. Tiềm năng của ngành sản xuất này còn rất lớn nên đối thủ cạnh
tranh của Cơ sở ngày càng nhiều, Cơ sở cần mở rộng quy mô và có những giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp, nhất là phải hoàn thiện công tác kế toán nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển doanh nghiệp của Hưng Quang trong thời gian sắp tới.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 19
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Chương 4
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CƠ SỞ HƯNG QUANG
Chương 3 đã giới thiệu khái quát về quá trình hình thành phát triển của Cơ sở
Hưng Quang và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở những năm gần đây,
nhất là đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Cơ sở. Chương 4 này sẽ
trình bày các mục tiêu xây dựng hệ thống kế toán, định hướng xây dựng một cách chi tiết
và đề xuất một số giải pháp để hệ thống kế toán vận hành tốt hơn.
4.1 Xây dựng các mục tiêu
4.1.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của việc xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang là
cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đặc
biệt là cung cấp thông tin đa dạng, kịp thời cho chủ doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả
quản lý và đáp ứng nhu cầu phát triển doanh nghiệp.
4.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Kiểm soát chi phí.
- Kiểm soát việc thu, trả công nợ.
- Kiểm soát hàng tồn kho, tài sản cố định và nguồn tiền chặt chẽ.
- Cung cấp thông tin kịp thời để có thể phân tích tình hình kinh doanh hiệu quả.
4.2 Xây dựng Hệ thống kế toán
Sau khi xác định mục tiêu, đề tài đi vào phần xây dựng hệ thống kế toán phù hợp
với Cơ sở Hưng Quang, bao gồm 5 thành phần chính:
− Hệ thống báo cáo kế toán.
− Các danh mục đối tượng kế toán.
− Hệ thống tài khoản kế toán.
− Hệ thống chứng từ kế toán.
− Hệ thống sổ kế toán.
Các thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được trình bày trong báo
cáo nghiên cứu cả nội dung và hình thức. Mỗi loại báo cáo tài chính, chứng từ hay sổ kế
toán hợp pháp, hợp lệ đều phải có tên đơn vị và địa chỉ bên trái phía trên tiêu đề, nội dung
và cuối cùng là họ tên chữ ký của những người liên quan.
Trong phần “Xây dựng hệ thống kế toán”, đề tài chủ yếu trình bày những nội dung
sau đây:
- Thiết kế các loại báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, bảng hệ thống tài
khoản, các danh mục, chứng từ và sổ kế toán cần thiết sao cho phù hợp với Cơ sở
Hưng Quang mà vẫn đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ (thiết kế dựa theo các mẫu
bảng, biểu dùng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC).
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 20
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
- Nêu đặc điểm, nội dung của các loại báo cáo, chứng từ, sổ sách kế toán, đồng thời
trình bày phương pháp lập các chỉ tiêu trong đó.
- Cho ví dụ minh họa cách ghi chép chứng từ, sổ sách kế toán.
4.2.1 Hệ thống Báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán được xây dựng trong đề tài bao gồm báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán quản trị.
Báo cáo tài chính được xây dựng dựa theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và
vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Do Hưng Quang là một doanh nghiệp
nhỏ, chưa cần đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nên đề tài xây dựng hệ thống báo cáo tài
chính chỉ bao gồm 3 loại báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo kế toán quản trị được lập để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu, công cụ, thành phẩm và tình hình thu, trả công nợ.
4.2.1.1 Bảng Cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một loại báo cáo tài chính rất quan trọng, được lập để
phân t._.......................................................................................................................
Kèm theo:....01................................... chứng từ gốc.
Ngày 10 tháng 03 năm 2009
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): .......................................................................................
Quyển Số: ......01......
Số: ...02/PC...
Nợ 141 (TP03)
Có 1111
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Cách lập các chỉ tiêu trong Phiếu chi
- Trong mỗi phiếu chi phải ghi rõ số quyển dùng trong năm và số của từng
phiếu chi. Số phiếu chi được đánh liên tục trong một kỳ kế toán năm.
- Mỗi phiếu chi phải ghi rõ ngày lập phiếu, ngày chi tiền và ghi rõ họ tên người
nhận tiền.
- Dòng “Lý do chi”: dòng này ghi rõ nội dung chi tiền, như: chi thanh toán tiền
mua nguyên vật liệu, chi tạm ứng...
- Dòng “Số tiền”: ghi số tiền xuất quỹ bằng số và bằng chữ.
- Dòng “Kèm theo”: ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo Phiếu chi.
- Sau khi đã nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận vào
dòng cuối của Phiếu chi.
- Phiếu chi được lập thành 2 liên, 1 liên giao cho người nhận tiền, 1 liên được
giữ lại để ghi sổ quỹ tiền mặt và cuối ngày, toàn bộ phiếu chi kèm theo chứng
từ gốc sẽ làm căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán.
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để duyệt tạm ứng và là thủ tục để lập phiếu chi,
xuất quỹ cho tạm ứng.
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10 Tháng 03 Năm 2009
Số: .........01/GĐNTƯ.........
Kính gửi: Chủ Cơ sở Hưng Quang
Tên tôi là: Võ Minh Tâm
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 500.000 đồng
Viết bằng chữ: Năm trăm nghìn đồng.
Lý do tạm ứng: Tạm ứng mua nguyên vật liệu
Thời hạn thanh toán: 11/03/2009
Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(ký, họ tên)
Cách lập các chỉ tiêu trong Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy đề nghị tạm ứng do người tạm ứng viết và ghi rõ ở dòng “Kính gửi” là
“Chủ Cơ sở Hưng Quang” (người xét duyệt tạm ứng).
- Người đề nghị tạm ứng phải ghi rõ họ tên và số tiền đề nghị tạm ứng (viết
bằng số và bằng chữ).
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 48
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
- Dòng “Lý do tạm ứng”: dòng này ghi rõ mục đích sử dụng số tiền tạm ứng,
như: Tạm ứng mua nguyên vật liệu, tạm ứng đi công tác...
- Dòng “Thời hạn thanh toán”: ghi rõ ngày sẽ thanh toán tiền tạm ứng và hoàn
ứng (nếu có).
- Giấy đề nghị tạm ứng sẽ được chuyển cho kế toán và Chủ Cơ sở xem xét
duyệt chi. Sau khi Chủ Cơ sở đã duyệt tạm ứng, kế toán sẽ lập Phiếu chi kèm
theo Giấy đề nghị tạm ứng để thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng được lập nhằm liệt kê các khoản tiền tạm ứng đã
nhận và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ để thanh toán tiền tạm ứng
và ghi sổ kế toán.
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Số: 01/GTTTTƯ
Nợ 1111
Có 141 (TP03)
Ngày 11 Tháng 03 Năm 2009
Họ và tên người thanh toán: Võ Minh Tâm
Địa chỉ:....................................................................................................................................
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng sau đây:
DIỄN GIẢI SỐ TIỀN
A 1
I. Số tiền tạm ứng 550.000
1. Số tạm ứng kỳ trước chưa thanh toán hết 50.000
2. Số tạm ứng kỳ này: 500.000
- Phiếu chi số 02/PC ngày 10 tháng 03 năm 2009 500.000
- Phiếu chi số.....ngày.....tháng.....năm.....
II. Số tiền đã chi 495.000
1. Chứng từ số 0123456 ngày 11 tháng 03 năm 2009 495.000
2. Chứng từ số.....ngày.....tháng.....năm.....
III. Chênh lệch 55.000
1. Số tạm ứng chi không hết (I – II) 55.000
2. Chi quá số tạm ứng (II – I)
Người thanh toán
(ký, họ tên)
Kế toán
(ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 49
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Cách lập các chỉ tiêu trong Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng phải ghi rõ ngày tháng, số giấy thanh toán tiền
tạm ứng và họ tên, địa chỉ của người thanh toán tạm ứng.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu ở cột A, kế toán ghi số tiền và cột 1 như sau:
+ Mục I (Số tiền tạm ứng): ghi tổng số tạm ứng kỳ trước chưa thanh toán
hết và số tạm ứng kỳ này.
ο Mục 1 (Số tạm ứng kỳ trước chưa thanh toán hết): ghi số tiền tạm ứng
các kỳ trước chưa được thanh toán hết căn cứ vào dòng Số dư tạm ứng
(tính đến ngày lập phiếu thanh toán) trên sổ chi tiết tài khoản Tạm ứng
của người thanh toán tạm ứng.
ο Mục 2 (Số tạm ứng kỳ này): căn cứ vào các Phiếu chi tạm ứng kỳ này
để ghi số tiền vào cột 1, mỗi phiếu chi ghi 1 dòng.
+ Mục II (Số tiền đã chi): ghi số tiền đã chi ra căn cứ vào các chứng từ chi
tiêu của người thanh toán tạm ứng, mỗi chứng từ ghi 1 dòng. Chứng từ chi
tiêu như: hóa đơn mua nguyên liệu...
+ Mục III (Chênh lệch): ghi số chênh lệch dương giữa mục I và mục II.
Phần chênh lệch xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
ο Mục 1 (Số tạm ứng chi không hết): trường hợp số tiền tạm ứng lớn hơn
số tiền đã chi, ghi vào mục 1 số tiền chênh lệch (mục 2 để trống).
ο Mục 2 (Chi quá số tạm ứng): trường hợp số tiền tạm ứng nhỏ hơn số
tiền đã chi thì ghi vào mục 2 số chênh lệch (mục 1 để trống).
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng sau khi lập xong sẽ được chuyển cho Chủ Cơ sở
xem xét ký duyệt. Phần chênh lệch tiền tạm ứng trong trường hợp chi không
hết phải làm thủ tục thu hồi nộp quỹ (ghi phiếu thu) hoặc trừ vào tiền lương
của người thanh toán tạm ứng. Phần chênh lệch trong trường hợp chi quá số
tạm ứng phải làm thủ tục xuất quỹ (ghi phiếu chi) trả lại cho người tạm ứng.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng kèm theo chứng từ gốc và phiếu thu (hoặc phiếu
chi) có liên quan phải đính kèm với nhau.
4.2.4.4 Chỉ tiêu tài sản cố định
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Chứng từ này được lập nhằm phản ánh số khấu hao tài sản cố định phải trích trong
tháng và phân bổ số khấu hao ấy cho các đối tượng sử dụng tài sản cố định trong Cơ sở.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 50
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỐ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 03 năm 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Nơi sử dụngS
T
T
Chi tiêu
Thời gian
sử dụng
(năm)
Nguyên
giá
TSCĐ
Số
Khấu
hao
TK
154
TK
642
A B 1 2 3 4 5
1 Số khấu hao trích tháng trước 10 2.000 16,67 12,50 4,17
2 Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng 10 60 0,50 0,50 0
3 Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng 10 30 0,25 0,25 0
4 Số khấu hao trích tháng này 10 2.030 16,92 12,75 4,17
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Cách lập các chỉ tiêu trong Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Cột 1: ghi thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định do Cơ sở xác định
theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán.
- Cột 2: ghi nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao.
- Cột 3: tính số khấu hao theo phương pháp đường thẳng bằng công thức sau:
Số khấu hao = Nguyên giá TSCĐ / (Thời gian sử dụng * 12)
- Cột 4, 5: phân bổ số khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng: bộ phận sản
xuất (TK 154), bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp (TK 642).
- Dòng 1 “Số khấu hao trích tháng trước”: các chỉ tiêu ở dòng này được lấy từ
bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định của tháng trước.
- Dòng 2, 3: đối với các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm trong tháng, Cơ sở
có thể phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu
hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
- Dòng 4: số khấu hao trích tháng này được tính bằng công thức:
Số khấu hao trích tháng này = Số khấu hao trích tháng trước
+ Số khấu hao tăng – Số khấu hao giảm
4.2.5 Hệ thống sổ kế toán
Đề tài xây dựng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung, dựa
trên hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ đã được xây dựng. Các mẫu sổ kế toán được
thiết kế sao cho phù hợp với Cơ sở Hưng Quang dựa theo các mẫu sổ ban hành theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 51
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
4.2.5.1 Sổ nhật ký
Sổ nhật ký gồm có 2 loại: sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt.
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp rất quan trọng dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo trình tự thời gian. Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính được ghi vào sổ nhật ký chung dưới dạng định khoản kế toán (phản ánh theo quan
hệ đối ứng tài khoản). Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung là căn cứ để ghi vào Sổ cái.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký
chung. Tuy nhiên, Cơ sở có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn. Các sổ Nhật ký
đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký chung nên phương pháp ghi sổ cũng tương tự như sổ
Nhật ký chung. Nội dung ghi chép của các sổ Nhật ký đặc biệt như sau:
- Sổ nhật ký thu tiền: dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền.
- Sổ nhật ký chi tiền: dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền.
- Sổ nhật ký mua hàng: dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng (nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hóa...), chỉ ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình
thức trả tiền sau để hạn chế sự trùng lắp vì trường hợp nghiệp vụ mua hàng trả tiền
ngay đã được ghi vào sổ nhật ký chi tiền.
- Sổ nhật ký bán hàng: dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng, chỉ ghi chép các
nghiệp vụ bán hàng theo hình thức thu tiền sau vì trường hợp nghiệp vụ bán hàng
thu tiền ngay đã được ghi vào sổ nhật ký thu tiền.
Sổ Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2009
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chứng từ Số phát sinh Ngày
tháng
ghi sổ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Đã
ghi
Sổ
Cái
Số hiệu
TK đối
ứng Nợ Có
A B C D E F 1 2
Số trang trước chuyển sang 678.955 678.955
... ... ... ... ... ... ... ...
03/03 01/PXK 03/03 Xuất kho nguyên vật liệu 154 1.380
03/03 01/PXK 03/03 Xuất kho nguyên vật liệu 1521 1.380
... ... ... ... ... ... ... ...
Số chuyển sang trang sau 976.895 976.895
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số:
- Ngày mở sổ:
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 52
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Phương pháp ghi sổ Nhật ký chung
- Cột A, B, C: ghi ngày tháng ghi sổ nghiệp vụ phát sinh và số hiệu, ngày tháng
của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột D: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Cột E: các nghiệp vụ ghi sổ nhật ký chung khi đã được ghi vào Sổ cái thì đánh
dấu ngay vào cột này tại ô tương ứng với nghiệp vụ đó.
- Cột F: ghi số hiệu các tài khoản Nợ, tài khoản Có theo định khoản kế toán các
nghiệp vụ phát sinh. Mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng, các tài khoản Nợ
ghi trước, các tài khoản Có ghi sau.
- Cột 1: ghi số tiền phát sinh của các tài khoản Nợ.
- Cột 2: ghi số tiền phát sinh của các tài khoản Có.
- Dòng đầu trang sổ nhật ký chung ghi số cộng trang trước chuyển sang. Dòng
cuối trang sổ cộng số phát sinh lũy kế để chuyển sang trang sau (cộng cả dòng
“số trang trước chuyển sang”).
Các sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký thu tiền
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
Năm 2009
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chứng từ Ghi Có các tài khoản
Tài khoản
khác
Ngày
tháng
ghi sổ Số
Ngày
tháng
Diễn giải
Ghi Nợ
tài
khoản
1111
511 131
Số
tiền
Số
hiệu
A B C D 1 2 3 4 E
Số trang trước
chuyển sang 203.450 120.000 75.000 8.450 x
01/03 01/PT 01/03
Rút tiền gửi ngân
hàng nhập quỹ 10.000 10.000 1121
08/03 02/PT 08/03
Thu nợ CTCP thủy
sản Sông Hậu 15.000 15.000
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng chuyển sang
trang sau 309.210 175.000 110.000 24.210 x
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở số:
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 53
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Phương pháp ghi sổ Nhật ký thu tiền
- Cột A, B, C, D: cách ghi tương tự như sổ nhật ký chung.
- Cột 1: ghi số tiền mặt thu được.
- Cột 2, 3, 4: ghi số tiền phát sinh của các tài khoản Có (tài khoản nào không
phát sinh thì để trống).
- Cột E: ghi số hiệu của các tài khoản Có khác.
Sổ Nhật ký chi tiền
Phương pháp ghi sổ nhật ký chi tiền tương tự sổ nhật ký thu tiền.
SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN
Năm 2009
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chứng từ Ghi Nợ các tài khoản
Tài khoản khác
Ngày
tháng
ghi sổ Số
Ngày
tháng
Diễn giải
Ghi
Có tài
khoản
1111
152 331
Số tiền Số hiệu
A B C D 1 2 3 4 E
Số trang trước
chuyển sang 60.750 19.500 35.680 5.570 x
05/03 01/PC 05/03 Tạm ứng 600 600 141
10/03 02/PC 10/03 Tạm ứng 500 500 141
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng chuyển
sang trang sau 91.680 28.590 54.750 8.340 x
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở số:
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 54
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Sổ Nhật ký mua hàng
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG
Năm 2009
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chứng từ Ghi Nợ các tài khoản
Tài khoản khác
Ngày
tháng
ghi sổ Số
Ngày
tháng
Diễn giải
152 153
Số tiền Số hiệu
Phải trả
người bán
(ghi Có)
A B C D 1 2 E 3 4
Số trang trước
chuyển sang 23.760 6.750 5.050 x 35.560
02/03 01/PNK 02/03 Mua nguyên liệu 1.950 1.950
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng chuyển
sang trang sau 42.050 9.000 8.150 x 59.200
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở số:
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phương pháp ghi sổ Nhật ký mua hàng
- Cột A, B, C, D: cách ghi tương tự như sổ nhật ký chung.
- Cột 1, 2, 3: ghi số tiền phát sinh của các tài khoản Nợ (tài khoản nào không
phát sinh thì để trống).
- Cột E: ghi số hiệu của các tài khoản Nợ khác.
- Cột 4: ghi số tiền phải trả người bán tương ứng với số hàng đã mua.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 55
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Sổ Nhật ký bán hàng
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm 2009
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chứng từ Ngày tháng
ghi sổ Số Ngày tháng
Diễn giải
Phải thu từ
người mua
(ghi Nợ)
Ghi Có tài
khoản
doanh thu
A B C D 1 2
Số trang trước
chuyển sang 85.000 85.000
02/03 092101 02/03 Bán chịu bơm trên 20.000 20.000
... ... ... ... ... ...
Cộng chuyển sang
trang sau 130.000 130.000
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở số:
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phương pháp ghi sổ Nhật ký bán hàng
- Cột A, B, C, D: Cách ghi tương tự như sổ nhật ký chung.
- Cột 1: Ghi số tiền phát sinh của tài khoản phải thu khách hàng.
- Cột 2: Ghi số tiền phát sinh của tài khoản doanh thu.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 56
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
4.2.5.2 Sổ cái
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán, theo tài khoản kế toán quy định trong hệ thống tài khoản
được xây dựng và áp dụng tại Cơ sở Hưng Quang. Căn cứ để ghi sổ cái là sổ nhật ký
chung và các sổ nhật ký đặc biệt.
SỔ CÁI
Năm 2009
Tên tài khoản: Tạm ứng
Số hiệu: TK141
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chứng từ Số tiền Ngày
tháng
ghi sổ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ 550
05/03 01/PC 03/03
Tạm ứng cho Lê Minh Sang đi
công tác 1111 600
10/03 02/PC 10/03
Tạm ứng cho Võ Minh Tâm mua
nguyên vật liệu 1111 500
... ... ... ... ... ... ...
Cộng số phát sinh cuối tháng x 1.900 2.000
Số dư cuối kỳ x 450
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở số:
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phương pháp ghi Sổ cái
- Ghi rõ tên và số hiệu của tài khoản thuộc trang sổ cái này.
- Cột A, B, C, D: cách ghi tương tự như sổ nhật ký chung.
- Cột E: ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh
với tài khoản thuộc sổ cái này. Tài khoản Nợ ghi trước, tài khoản Có ghi sau.
- Cột 1, 2: ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản theo từng
nghiệp vụ kinh tế.
- Đầu tháng, kế toán ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng “Số dư đầu kỳ”,
cột Nợ hoặc cột Có. Cuối kỳ, kế toán cộng số phát sinh Nợ và số phát sinh Có
để tính ra số dư cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 57
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 58
4.2.5.3 Sổ kế toán chi tiết
Các loại sổ kế toán chi tiết sau đây dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết, đáp ứng yêu cầu quản lý
của Cơ sở Hưng Quang.
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ quỹ tiền mặt dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của Cơ sở.
Căn cứ để ghi sổ này là các phiếu thu và phiếu chi đã được thực hiện việc nhập, xuất quỹ
tiền mặt.
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Loại quỹ: Tiền Việt Nam
Đơn vị tính: ngàn đồng
Số hiệu chứng từ Số tiền Ngày tháng
chứng từ Thu Chi
Diễn giải
Thu Chi Tồn
A B C D 1 2 3
Số dư đầu kỳ 30.000
01/03/2009 01/PT
Rút tiền gửi ngân hàng
nhập quỹ tiền mặt 10.000 40.000
05/03/2009 01/PC
Tạm ứng cho Lê Minh
Sang đi công tác 600 39.400
... ... ... ... ... ... ...
Số dư cuối kỳ x x 32.000
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở số:
Ngày 31 tháng 31 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phương pháp ghi Sổ quỹ tiền mặt
- Cột A, B, C: ghi ngày tháng và số của phiếu thu hoặc phiếu chi, ghi theo thứ
tự thời gian và thứ tự của số phiếu.
- Cột D: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh của phiếu thu hoặc phiếu chi
tiền mặt.
- Cột 1, 2: ghi số tiền nhập quỹ hoặc xuất quỹ (ô nào không có phát sinh thì để
trống).
- Cột 3: tính ra số tiền tồn quỹ sau mỗi nghiệp vụ phát sinh hoặc cuối mỗi ngày.
- Kế toán ghi số dư đầu kỳ của tài khoản tiền mặt vào cột 3, dòng “Số dư đầu
kỳ”. Cuối kỳ, kế toán tính ra số dư để ghi vào cột 3, dòng “số dư cuối kỳ”.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Sổ chi tiết hàng tồn kho
Sổ chi tiết hàng tồn kho được mở dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, dụng cụ, thành
phẩm, bao gồm cả số lượng và giá trị hàng tồn kho.
SỔ CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO
Tháng 03 Năm 2009
Tài khoản: TK1521 Tên kho: ..........
Tên, quy cách nhãn hiệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm: ...Sắt tấm...
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Số hiệu Ngày tháng
Diễn giải Tài khoản đối ứng
Đơn
giá Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
A B C D 1 2 3 4 5 6 7
Số dư đầu kỳ 90 1.260
01/PNK 02/03 Mua chịu nhập kho 331.01 15 90 1.350 180 2.610
01/PXK 03/03 Xuất sản xuất bơm trên 154 15 60 900 120 1.710
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng tháng x x 900 13.590 930 13.950 60 900
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở số:
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 59
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Phương pháp ghi Sổ chi tiết hàng tồn kho
- Cột A, B: ghi ngày tháng và số của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, ghi theo
thứ tự thời gian và thứ tự của số phiếu.
- Cột C: ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh của chứng từ dùng để ghi sổ chi tiết.
- Cột D: ghi số hiệu của tài khoản đối ứng.
- Cột 1: ghi đơn giá của vật liệu, thành phẩm, hàng hóa nhập, xuất kho. Đơn giá
xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Cột 2, 3: ghi số lượng hàng nhập kho và căn cứ vào phiếu nhập kho ghi giá trị
hàng nhập kho, hay tính bằng công thức: Thành tiền = Đơn giá * Số lượng
- Cột 4, 5: ghi số lượng hàng xuất kho và tính giá trị hàng xuất ra bằng cách lấy
cột 1 nhân với cột 4.
- Cột 6, 7: tính số lượng và giá trị tồn kho cuối kỳ bằng công thức:
Tồn kho cuối kỳ = Tồn kho đầu kỳ + Nhập kho - Xuất kho
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
Sổ này là loại sổ kế toán chi tiết dùng để theo dõi việc thanh toán với người mua
(người bán) theo từng đối tượng và được mở cho từng tài khoản chi tiết.
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN)
Tháng 03 năm 2009
Tài khoản: 131.01 Đối tượng: CTCP Thủy sản Sông Hậu
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chứng từ Số phát sinh Số dư
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng
Thời
hạn
được
chiết
khấu
(ngày)
Nợ Có Nợ Có
A B C D 1 2 3 4 5
Số dư đầu kỳ 10.000 0
092101 02/03 Bán chịu bơm trên 5112 30 20.000 0 30.000 0
02/PT 08/03 Thu tiền nợ 1111 0 15.000 15.000 0
Cộng số phát sinh x x 20.000 15.000 x x
Số dư cuối kỳ x x x x 15.000 0
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở số:
Ngày 31 tháng 03 năm 2009
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 60
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Phương pháp ghi Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
- Ghi rõ tên hoặc số hiệu của tài khoản thuộc trang sổ này, đồng thời ghi tháng
năm theo dõi và ghi sổ.
- Cột A, B: ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi
theo thứ tự của số phiếu.
- Cột C: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột D: ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1: ghi thời gian được hưởng chiết khấu thanh toán được ghi trên hóa đơn
mua hàng (hoặc bán hàng) hoặc ghi trên các chứng từ liên quan đến việc mua
(hoặc bán) hàng.
- Cột 2, 3: ghi số phát sinh bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản thuộc trang sổ chi
tiết này.
- Cột 4, 5: ghi số dư bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản sau từng nghiệp vụ
thanh toán.
- Kế toán ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu, cột 4 hoặc 5 (tùy vào tài
khoản đó có số dư bên Nợ hay bên Có). Cuối kỳ, kế toán tính ra số dư để ghi
vào cột 4 hoặc 5, dòng “số dư cuối kỳ”.
4.3 Giải pháp vận hành Hệ thống kế toán
Hiện tại, Cơ sở Hưng Quang có thể áp dụng hệ thống kế toán được xây dựng từ để
tài để phục vụ cho công tác kế toán. Tuy nhiên, để hệ thống kế toán vận hành hiệu quả
hơn, đề tài đề xuất một số giải pháp sau đây:
- Cơ sở cần xây nhà kho để chứa nguyên vật liệu và những sản phẩm đã sản xuất
chưa đến ngày giao hàng, giúp kiểm soát quá trình nhập, xuất hàng tồn kho, hạn
chế thất thoát do mất cắp hoặc sử dụng lãng phí.
- Khi Hưng Quang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và chuyển thành doanh
nghiệp tư nhân, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, để hệ thống kế toán vận
hành tốt, Hưng Quang cần tuyển thêm thủ kho, thủ quỹ và người quản lý xưởng.
- Thay vì vận hành hệ thống kế toán một cách thủ công, Cơ sở có thể thiết lập các
thành phần của hệ thống kế toán trên máy vi tính bằng Excel và liên kết với nhau
bởi các hàm Excel, giúp cho công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn.
Tóm tắt
Đề tài đã thiết lập một hệ thống kế toán bao gồm 5 thành phần chính: hệ thống báo
cáo kế toán, các danh mục đối tượng kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng
từ kế toán và hệ thống sổ kế toán. Ngoài việc thiết kế các loại báo cáo tài chính, bảng hệ
thống tài khoản, các danh mục, chứng từ và sổ kế toán cần thiết, đề tài nghiên cứu còn
nêu lên các đặc điểm, nội dung, phương pháp lập và ví dụ minh họa cách ghi các chỉ tiêu
trong những loại báo cáo, chứng từ, sổ sách kế toán đó.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 61
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Chương 5
KẾT LUẬN
Cơ sở Hưng Quang là một hộ kinh doanh cá thể, công tác kế toán tại Cơ sở không
được chú trọng như ở các công ty hay doanh nghiệp tư nhân. Cơ sở chưa có hệ thống kế
toán nên đã bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót trong việc ghi chép và quản lý. Một hạn chế
lớn trong công tác kế toán của Hưng Quang là Cơ sở không quản lý và kiểm soát chặt chẽ
hàng tồn kho nên dễ dẫn đến thất thoát, lãng phí. Mặt khác, kế toán chưa cung cấp những
thông tin đa dạng, kịp thời về tình hình mua bán chịu và các thông tin cần thiết khác.
Để khắc phục những hạn chế trên, đề tài đã thiết lập được một hệ thống kế toán
tương đối phù hợp với Hưng Quang, bao gồm 5 thành phần chính: hệ thống báo cáo kế
toán, các danh mục đối tượng kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế
toán và hệ thống sổ kế toán. Đề tài không chỉ thiết kế các loại báo cáo tài chính, báo cáo
kế toán quản trị, bảng hệ thống tài khoản, các danh mục, chứng từ và sổ kế toán cần thiết
mà còn nêu lên các đặc điểm, nội dung, phương pháp lập và ví dụ minh họa cách lập các
chỉ tiêu trong các loại báo cáo, chứng từ, sổ sách kế toán đó.
Hiện tại, Hưng Quang vẫn là một hộ kinh doanh cá thể nên Cơ sở có thể áp dụng
hệ thống kế toán này để quản lý doanh nghiệp, còn đối với những vấn đề liên quan đến cơ
quan Nhà nước như việc kê khai nộp thuế thì Cơ sở vẫn thực hiện dựa theo chế độ kế toán
hộ kinh doanh. Thời gian sắp tới, các hộ kinh doanh không phải đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp nữa mà sẽ chuyển sang đóng thuế thu nhập cá nhân, Cơ sở cần tìm hiểu
cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp để thích nghi với tình hình hiện tại. Khi Hưng
Quang chuyển sang loại hình doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vẫn có thể áp dụng hệ
thống kế toán này, chỉ cần xây dựng thêm hệ thống báo cáo thuế và hoàn thiện hệ thống
kế toán cho phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhìn chung, đề tài này đã đạt được tương đối đầy đủ những mục tiêu đề ra ban
đầu, tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở
Hưng Quang trong việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giúp cho việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cơ sở tốt hơn, nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Qua việc
nghiên cứu đề tài này, tác giả đã học hỏi thêm rất nhiều kiến thức về lĩnh vực kế toán, kể
cả lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức và kinh nghiệm thực tế này sẽ giúp ích cho tác
giả rất nhiều trong hiện tại và nhất là trong công việc sau này.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 62
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo
1. Luật kế toán. 2008. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
2. Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 2006. Kế toán tài chính. Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thế Hưng. 2006. Hệ thống thông tin kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
4. Nguyễn Thị Thu – Vũ Hữu Đức. 2007. Kế toán – Ngôn ngữ kinh doanh. Nhà xuất
bản Thống Kê
5. Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
6. Thiều Thị Tâm – Nguyễn Việt Hưng – Phạm Quang Huy – Phan Đức Dũng. 2007.
Hệ thống thông tin kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Trang web tham khảo
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa [trực tuyến]. Đọc từ:
2. Lợi ích của một Hệ thống kế toán vững mạnh! [trực tuyến]. Đọc từ:
mnh.html
3. Luật kế toán [trực tuyến]. Đọc từ:
kinh-doanh/139-luat-ke-toan-so-03-2003-qh11-ngay-17-06-2003.html
4. Tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam [trực tuyến].
Đọc từ:
5. Từng bước thiết kế hệ thống kế toán đơn giản bằng Excel [trực tuyến]. Đọc từ:
?cq=1&p=407
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 63
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 MẪU HÓA ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG
Cơ sở Hưng Quang sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường theo mẫu của Cơ
quan thuế. Mẫu hóa đơn như hình dưới đây:
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 64
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Phụ lục 2 CÁC LOẠI SỔ HƯNG QUANG ĐANG SỬ DỤNG
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG
Chứng từ Hàng mua
Số Ngày
Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7=6x5 8
Cộng
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Chứng từ Hàng bán
Số Ngày
Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7=6x5 8
Cộng
BẢNG KÊ GIÁ TRỊ VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TỒN CUỐI THÁNG
Tháng .... năm ....
STT
Tên, quy
cách vật tư,
sản phẩm,
hàng hoá
Đơn vị tính Số lượng tồn thực tế
Đơn giá
(giá vốn)
Thành tiền
(trị giá vốn)
Ghi
chú
A B C 1 2 3 4
Cộng tiền
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 65
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 66
Phụ lục 3 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Bảng cân đối tài khoản là phụ biểu của Báo cáo tài chính gửi Cơ quan thuế, dùng
để phản ánh tổng quát số hiện có đầu năm, số phát sinh trong năm và số hiện có cuối năm
của từng tài khoản.
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Năm …..
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số dư đầu năm Số phát sinh trong năm Số dư cuối năm Số hiệu
tài khoản Tên tài khoản
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
A B 1 2 3 4 5 6
Tổng cộng
Lập, ngày ... tháng ... năm...
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chủ Cơ sở
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phương pháp lập Bảng cân đối tài khoản
- Cột A: cột này ghi số hiệu tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2 doanh nghiệp sử
dụng trong năm báo cáo.
- Cột B: ghi tên tài khoản theo thứ tự từng loại tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng
trong năm báo cáo.
- Cột 1, 2: số liệu ghi vào cột “Số dư đầu năm” được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5,
6 “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản năm trước, hoặc căn cứ vào sổ
nhật ký chung năm nay.
- Cột 3, 4: số liệu ghi vào cột “Số phát sinh trong năm” được căn cứ vào tổng số
phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có của từng tài khoản ghi trên Sổ cái hoặc
lập bảng bằng excel dựa vào Sổ nhật ký chung năm nay.
- Cột 5, 6: số liệu ghi vào cột “Số dư cuối năm” được tính bằng công thức:
Số dư cuối năm = Số dư đầu năm + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1179.pdf