BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Kiều Hương
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHI THÚY
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trịnh Văn Biều cùng các thầy cô
khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã giúp tôi có thêm nhiều kiến thức v
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 10927 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập có sự dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị - Hóa học lớp 11 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à kỹ năng sư phạm trong suốt khoá
học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học -
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn
được hoàn thành đúng tiến độ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Phi Thúy - người đã hướng
dẫn, dìu dắt, động viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các trường trung
học phổ thông Trương Định, Chợ Gạo, Chuyên Tiền Giang và Trần Văn Ơn – Bến Tre
cùng các anh chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả
Võ Thị Kiều Hương
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng và phát triển trong bối cảnh toàn
cầu hoá ngày càng sâu rộng. Chính điều này đã đặt ra thách thức sống còn cho đất nước ta là làm thế
nào tìm ra con đường đi sáng tạo để nhanh chóng hoà nhập cùng với khu vực và thế giới tiến vào
nền văn minh nhân loại?
Muốn vậy, trước hết cần phải có một nền giáo dục toàn diện và hiện đại đủ sức tạo ra chất
lượng và hiệu quả thật sự trong sứ mệnh “nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài”.
Do đó, ngành giáo dục nước nhà đã và đang từng bước đổi mới toàn diện để đào tạo những con
người vừa “hồng” vừa “chuyên” đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nói riêng về hoá học – môn khoa học thực nghiệm – là môn học mà những con người “công
nghiệp” trong tương lai cần phải vận dụng rất nhiều vào thực tiễn. Vì thế, học sinh cần phải được
rèn luyện kỹ năng thực hành, có vốn kiến thức sâu rộng về sản xuất hóa học ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường phổ thông.
Thế nhưng, vì lí do nào đó mà không phải lúc nào người thầy cũng dạy được cho các em theo
kiểu “học đi đôi với hành”. Cho nên, những hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị sẽ là ngôn ngữ diễn tả
ngắn gọn nhưng rất hiệu quả bản chất của thực tiễn hóa học, để giúp học sinh gắn lí thuyết với thực
tiễn nhiều hơn.
Tuy nhiên, những bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong chương
trình hóa học phổ thông hiện nay còn rất ít và cũng chưa được nhiều giáo viên sử dụng.
Như vậy, vấn đề là làm thế nào để học sinh sử dụng ngày càng nhiều và có hiệu quả những bài
tập hóa học có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị?
Với mong muốn cải thiện phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn, góp phần nâng cao chất
lượng học tập của học sinh nên chúng tôi đã chọn vấn đề “Xây dựng hệ thống bàì tập có sử dụng
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị - hoá học 11 nâng cao” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: quá trình dạy học hoá học ở trường trung học phổ thông.
- Đối tượng: bài tập hoá học 11 nâng cao có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
4. Phạm vi nghiên cứu
Bài tập hoá học 11 nâng cao chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon”.
5. Nhiệm vụ đề tài
- Tìm hiểu hệ thống lí luận về bài tập hoá học; phương tiện trực quan; bài tập có sử dụng hình vẽ,
sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
- Phân tích hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong SGK, SBT trung
học phổ thông.
- Điều tra cơ bản tình hình sử dụng bài tập hoá học có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị ở trường
phổ thông hiện nay.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon” lớp 11 nâng cao.
- Đề xuất việc sử dụng hệ thống bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong dạy học hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập đã đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng tốt các bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị sẽ góp phần đa dạng hệ thống
bài tập hóa học và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
7. Điểm mới của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
chương “Nhóm nitơ” và “Nhóm cacbon” - hoá học 11 nâng cao.
- Đề xuất phương thức sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để nâng cao hiệu quả
dạy học hóa học nói chung và hóa học 11 nói riêng.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí luận: tra cứu các tài liệu sư phạm, các văn bản có liên quan đến
đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm sư
phạm.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lí kết quả thực nghiệm.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị hiện nay còn rất ít, nhất là bài tập về hình
vẽ và đồ thị. Chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về mảng bài tập này. Chúng tôi xin giới thiệu
một vài công trình có liên quan đến đề tài như sau:
1.1.1. Các tài liệu đã xuất bản
● Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học – tập 1- hóa học vô cơ - của tác giả Cao Cự Giác
(2009), NXB Giáo dục.
Tác phẩm gồm 7 chương viết về các bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học vô cơ. Đáng
chú ý là ở chương 7, tác giả đã viết về “Bài tập hóa học thực nghiệm có sử dụng các hình vẽ mô
phỏng thí nghiệm”. Ở đây, tác giả đã đưa ra 35 bài tập có sử dụng hình vẽ để giúp đọc giả thấy được
việc khai thác các bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm là việc rất cần thiết để
rèn luyện kĩ năng thực hành và tăng cường tính thực tiễn của môn học.
● Giúp trí nhớ chuỗi phản ứng hóa học – của tác giả Ngô Ngọc An (2008), NXB Đại học Sư
phạm.
Trong quyển sách này, tác giả đã đưa ra các sơ đồ phản ứng hóa học cả phần vô cơ lẫn hữu
cơ để giúp các em học sinh lớp 10, 11, 12 dễ hệ thống kiến thức và thấy được mối liên hệ giữa các
chất với nhau từ đó nhớ bài được lâu hơn.
● Ôn tập và hệ thống hóa nhanh giáo khoa hóa vô cơ – của tác giả Quan Hán Thành (2003),
NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Trong tác phẩm, tác giả chia theo từng vấn đề, mỗi vấn đề tác giả hệ thống hóa kiến thức sau
đó đưa ra các sơ đồ phản ứng hóa học để học sinh vận dụng, khắc sâu và hoàn thiện kiến thức đã
lĩnh hội.
1.1.2. Luận văn thạc sĩ
Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm trong chương
trình hoá học 10 nâng cao cho học sinh theo hướng dạy học tích cực - của tác giả Đỗ Thị Bích
Ngọc (2009), trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này, tác giả đã nêu ra 5 biện pháp nâng cao chất lượng, kĩ năng thí nghiệm cho
học sinh, trong đó có hai biện pháp đáng chú ý là:
- Sử dụng bài tâp có hình vẽ, đồ thị theo hướng phát huy tính tích cực cho HS;
- Sử dụng đề kiểm tra có hình vẽ, bài tập thực nghiệm và bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng
thí nghiệm cho học sinh.
Với hai biện pháp này, tác giả đã đề xuất 34 bài tập và 10 đề kiểm tra có sử dụng hình vẽ, đồ
thị thuộc chương trình hoá học lớp 10 nâng cao.
1.1.3. Bài viết trên tạp chí Hoá học và ứng dụng
● Giải toán nhanh bằng phương pháp đồ thị - của tác giả Trần Thị Tố Quyên (số 8 (80)/2008),
trang 9-10;
● Sử dụng phương pháp khảo sát đồ thị để nhẩm nhanh kết quả trong bài tập trắc nghiệm - của
tác giả Từ Sỹ Chương (số 9 (81)/2008), trang 3-4;
● Sử dụng đồ thị hàm số bậc nhất khi giải bài tập hóa học - của tác giả Trịnh Quang Cảnh (số 8
(116)/2010), trang 9-16.
Các bài viết trên đã nêu lên phương pháp giải bằng đồ thị cho các dạng bài tập như: CO2/SO2
tác dụng với dung dịch Ca(OH)2/Ba(OH)2; muối Al
3+/Zn2+ tác dụng với dung dịch OH-; muối
Cu2+/Zn2+ tác dụng với dung dịch (khí NH3); dung dịch H
+ tác dụng với muối AlO2
-/ZnO2
2-; dung
dịch H+ tác dụng với phức chất [Cu(NH3)4]
2+/[Zn(NH3)4]
2+.
Các tác giả trên đều có cùng mục đích chung là đưa ra phương pháp giải bằng đồ thị nhằm giải
nhanh một số dạng bài tập, nhất là bài tập trắc nghiệm.
● Một số sơ đồ phản ứng vui nhằm giúp học sinh củng cố - bổ sung những kiến thức đã học -
của tác giả Bùi Xuân Đông (số 3 (111)/2010), trang 22-24.
Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra 8 sơ đồ vui, lạ mắt về mối quan hệ của các loại hợp chất
nhằm kích thích sự hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời giúp học sinh tiếp thu kiến thức thoải
mái hơn và dễ nhớ bài hơn.
1.1.4. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm thành phố
Hố Chí Minh.
● Rèn luyện kỹ năng vẽ hình và sử dụng hình vẽ cho sinh viên khoa hoá trường Đại học Sư
phạm - của tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc (1998) - đã nêu một số nội dung đáng chú ý:
- Những ưu điểm của việc sử dụng hình vẽ trong dạy học;
- Một số biện pháp sử dụng hình vẽ trong dạy học hoá học: khi truyền thụ kiến thức mới, khi
củng cố kiến thức, kết hợp hình vẽ với lời giảng và thí nghiệm.
● Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ trong giảng dạy hoá học ở phổ thông trung học - của tác giả
Nguyễn Thị Thuỳ Trang (2000) - có nêu lên một số điểm đáng chú ý:
- Lợi ích, vai trò của tranh ảnh, hình vẽ trong dạy học hóa học;
- Phạm vi và phương pháp sử dụng tranh ảnh, hình vẽ để dạy học.
● Sử dụng sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ trong giải bài tập hoá học ở phổ thông trung học - của
tác giả Trương Đăng Thái (2001) - đã đề cập đến:
- Tác dụng của việc sử dụng sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ trong giải BTHH;
- Các loại bài tập có thể sử dụng sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ để giải cùng với phương pháp sử
dụng chúng.
Các khóa luận tốt nghiệp trên đã nêu lên vai trò, tác dụng, phạm vi và một số phương pháp sử
dụng tranh ảnh, hình vẽ, sơ dồ, biểu bảng trong dạy học hóa học.
Nhận xét chung:
Các tài liệu trên đã:
- Phần nào khái quát được vai trò, tác dụng của hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị;
- Đưa ra một số phương pháp sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT trong dạy học hóa học;
- Giới thiệu một số BTHH có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT.
Tuy nhiên, các tài liệu trên
- Chưa giới thiệu được nhiều bài tập, nhất là bài tập có sử dụng hình vẽ, đồ thị hóa học 11;
- Chưa nêu lên tác dụng của bài tập có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT;
- Chưa đề xuất phương pháp sử dụng các bài tập có HV, SĐ, BB, ĐT trong dạy học hóa học.
Đây là những vấn đề chúng tôi sẽ nghiên cứu trong đề tài này.
1.2. Phương tiện trực quan trong dạy học hoá học
1.2.1. Khái niệm
Phương tiện dạy học là những đối tượng vật chất (sách vở, đồ dùng, máy móc, thiết bị, …)
dùng để dạy học. [5]
Phương tiện trực quan trong dạy học hóa học là những đối tượng vật chất bao gồm mọi dụng
cụ, đồ dùng, thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình dạy học với tư cách là
mô hình đại diện cho sự vật, hiện tượng, là nguồn phát ra thông tin về sự vật hiện tượng đó, làm cơ
sở và tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh.
1.2.2. Phân loại phương tiện trực quan [5]
Tùy theo cơ sở mà có nhiều cách phân loại khác nhau, ở đây chúng tôi phân chia phương tiện
trực quan trong nhà trường gồm ba nhóm:
1.2.2.1. Nhóm thí nghiệm trong nhà trường
- Các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm;
- Hóa chất;
- Kĩ thuật tiến hành thí nghiệm trong nhà trường.
1.2.2.2. Nhóm đồ dùng trực quan
Bao gồm:
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo:
+ Sách giáo khoa (dùng cho học sinh và giáo viên);
+ Sách giáo viên;
+ Sách tham khảo;
+ Sách tra cứu, các tài liệu hướng dẫn;
+ Tạp chí chuyên đề;
+ Sách báo các loại;
+ Thư viện điện tử;
+ Các thông tin trên mạng internet; …
- Các đồ dùng dạy học:
+ Bảng các loại (bảng đen, bảng gấp, bảng di động, bảng nỉ, …);
+ Tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, bản đồ, đồ thị;
+ Mô hình;
+ Mẫu vật.
1.2.2.3. Nhóm phương tiện kỹ thuật
Bao gồm các máy dạy học và các phương tiện nghe nhìn:
- Máy chiếu hình và bản trong;
- Máy ghi âm;
- Tivi;
- Máy vi tính;
- Máy ảnh;
- Video cassete;
- Camera; …
1.2.3. Vai trò của phương tiện trực quan [22]
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó thay thế cho những sự
vật, hiện tượng, các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp cận trực tiếp được.
Phương tiện dạy học giúp cho HS phát huy tối đa các giác quan trong quá trình tiếp thu kiến thức,
do đó HS dễ dàng tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phương tiện trực quan trong dạy học hóa học có các vai trò quan trọng sau đây:
- Cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác giúp học sinh nhớ lâu hơn.
- Giúp cho việc giảng dạy của GV trở nên cụ thể hơn, giúp HS dễ dàng tiếp thu sự vật, hiện tượng
và các quá trình phức tạp mà bình thường HS khó nắm vững được.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian.
- Giúp GV đỡ vất vả (giảm khối lượng lớn công việc tay chân).
- Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của HS, giúp cho bài giảng hấp dẫn, HS hứng thú học tập.
- Giúp cho lớp học sinh động.
- Giúp GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hình thành
kĩ năng, kĩ xảo của HS.
1.2.4. Sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học hoá học [22]
Có ba nguyên tắc sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học hóa học:
1.2.4.1. Sử dụng đúng lúc
- Trình bày phương tiện lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất được quan sát, gợi nhớ trong trạng
thái tâm sinh lí thuận lợi nhất.
- Theo đúng trình tự bài giảng, đúng nội dung và phương pháp dạy học.
- Phân biệt thời điểm sử dụng của từng phương tiện dạy học.
- Cần cân đối và bố trí lịch sử dụng phương tiện hợp lí, đúng lúc, thuận lợi nhằm tăng hiệu quả sử
dụng.
1.2.4.2. Sử dụng đúng chỗ
- Tìm vị trí để giới thiệu phương tiện trên lớp học hợp lí nhất, giúp HS có thể sử dụng nhiều giác
quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
- Tìm vị trí lắp đặt sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng.
- Đảm bảo các yêu cầu về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kĩ thuật khác.
- Các phương tiện phải được giới thiệu ở vị trí an toàn cho cả GV và HS.
- Đối với các phương tiện được lưu giữ tại nơi bảo quản, phải sắp xếp ngăn nắp, trật tự để khi cần
lấy không mất nhiều thời gian và công sức.
- Phải bố trí chỗ cất phương tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để không phân tán tư tưởng HS.
1.2.4.3. Sử dụng đủ cường độ
- Phù hợp nội dung và phương pháp giảng dạy, phù hợp trình độ tiếp thu và lứa tuổi HS.
- Tùy từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn
phương tiện hoặc dùng lặp lại quá nhiều lần trong một buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ giảm sút.
1.3. Bài tập hoá học
1.3.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, bài tập là bài ra cho học sinh làm để tập vận dụng những điều đã học.
[60]
Theo Thái Duy Tuyên, bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những điều kiện và yêu
cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học có một lời giải đáp mà lời giải đáp này
về toàn bộ hoặc từng phần không có sẵn ở thời điểm bài tập được đặt ra. [57]
Bài tập hóa học là bài ra cho học sinh được giải quyết nhờ những suy luận lôgic, những phép
toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
1.3.2. Phân loại bài tập hóa học [49]
1.3.2.1. Cơ sở phân loại
Có nhiều cơ sở để phân loại BTHH. Có thể dựa vào các cơ sở sau:
- Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập: BT lí thuyết và BT thực nghiệm.
- Dựa vào tính chất của BT: BT định tính và BT định lượng.
- Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài: BT xác định công thức phân tử, tính thành phần phần trăm,
nhận biết, tách chất, ...
- Dựa vào nội dung: BT nồng độ, điện phân, áp suất, …
- Dựa vào chức năng: BT kiểm tra sự hiểu và nhớ, BT đánh giá các khả năng vẽ sơ đồ, tìm tài liệu,
bài tập rèn luyện tư duy khoa học (phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, …).
- Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản, phức tạp của BT: BT cơ bản, BT tổng hợp.
1.3.2.2. Phân loại chi tiết bài tập hóa học ở trường phổ thông
- Bài tập lí thuyết, định tính bao gồm:
+ Viết công thức electron, công thức cấu tạo, đồng phân, …
+ Viết phương trình phản ứng biểu diễn dãy biến hóa của các chất.
+ Bài tập bằng hình vẽ.
+ Nhận biết hay phân biệt các chất.
+ Tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
+ Điều chế một chất.
+ Xác định cấu tạo của một chất dựa vào tính chất của nó.
+ Trình bày tính chất hóa học của một chất.
+ Trình bày các định luật, học thuyết, các khái niệm HH cơ bản.
- Bài tập lí thuyết định lượng hay bài tập tính toán:
+ Tính khối lượng phân tử của một chất
+ Tính theo công thức HH: tính tỉ lệ khối lượng giữa các nguyên tố, tính phần trăm khối lượng
các nguyên tố trong hợp chất, tính khối lượng nguyên tử của một nguyên tố, …
+ Tính theo phương trình HH.
+ Hoàn thành các phương trình phản ứng hạt nhân, tính chu kỳ bán hủy,…
+ Tính lượng chất tan và lượng dung môi để pha chế một dung dịch.
+ Xác định nguyên tố HH.
+ Xác định công thức phân tử của hợp chất.
+ Tính thành phần phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của hỗn hợp.
+ Tính tốc độ phản ứng hóa học.
+ Tính độ điện li; hằng số axit, bazơ.
+ Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng.
+ Tính độ tinh khiết của một chất hoặc hiệu suất của phản ứng.
+ Điện phân.
+ Áp dụng các định luật về chất khí.
+ Biện luận theo hóa trị, theo khối lượng hoặc theo tính chất của các nguyên tố và các chất.
+ Dạng hỗn hợp hay tổng hợp.
- Bài tập thực nghiệm định tính:
+ Lắp dụng cụ thí nghiệm.
+ Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm.
+ Làm thí nghiệm để nghiên cứu tính chất của một chất hoặc một phản ứng hóa học.
+ Nhận biết các chất.
+ Tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
+ Điều chế các chất.
- Bài tập thực nghiệm định lượng:
+ Xác định khối lượng, thể tích, khối lượng riêng, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của các
chất.
+ Xác định tỉ khối của chất khí.
+ Xác định lượng nước chứa trong các chất và công thức phân tử của muối ngậm nước.
+ Xác định độ tan của các chất và nồng độ dung dịch.
+ Xác định thành phần phần trăm về khối lượng của hỗn hợp các chất.
+ Điều chế các chất và tính hiệu suất phản ứng, hoặc tinh chế một chất rồi tính độ tinh khiết.
1.3.3. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học [16], [49], [52], [57], [58]
Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để HS tập vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tế
đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Sử dụng BTHH là một biện pháp hết sức quan trọng
để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, nó là phương tiện giúp người thầy hoàn thành các chức
năng: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển dạy học. Cụ thể là:
1.3.3.1. Ý nghĩa trí dục
Thông qua việc giải bài tập hóa học, giúp học sinh:
- Hình thành các khái niệm hóa học.
- Làm chính xác hóa, hiểu đúng, hiểu sâu về các khái niệm.
- Củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách thường xuyên.
- Rèn luyện các kỹ năng HH như: cân bằng phương trình, tính theo công thức và phương trình
HH, kỹ năng thực hành, …
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi
trường.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ HH và các thao tác tư duy.
1.3.3.2. Ý nghĩa phát triển
- Thông qua giải BTHH, HS phát triển các năng lực: tư duy logic, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực nhận thức, …
- Bài tập hóa học rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy nghĩ độc lập, trí thông minh và khả năng
sáng tạo.
1.3.3.3. Ý nghĩa giáo dục
- Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực, lòng say mê khoa học.
- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của bản thân, thấy rõ hơn vai trò của môn hóa học.
- Bài tập hóa học là nguồn tạo hứng thú cho việc học hóa học.
- Các bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao động (có tổ chức, có kế hoạch,
gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc).
- Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh.
1.3.4. Sử dụng bài tập trong quá trình dạy học
1.3.4.1. Chọn bài tập [16], [52]
Hiện nay, ngoài SGK và SBT còn có rất nhiều sách tham khảo về BTHH ở trường phổ thông.
Tuy nhiên, tùy theo từng điều kiện cụ thể mà GV cần lựa chọn các BT cho thích hợp. Khi chọn BT
cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Căn cứ trên khối lượng kiến thức HS nắm được để lựa chọn bài tập phù hợp trình độ HS.
- Qua việc giải BT của HS có thể đánh giá được chất lượng học tập, phân loại được HS, kích thích
được toàn lớp học.
- Căn cứ vào chương trình giảng dạy, nên xây dựng một ngân hàng BT phù hợp với mức độ của
từng khối lớp.
- Nên chọn các BT có nội dung gắn hóa học với các môn học khác, với thực tiễn; BT có nhiều
cách giải đòi hỏi học sinh phải suy luận thông minh để có cách giải nhanh nhất; … sẽ tạo hứng thú,
nâng cao chất lượng giải bài tập.
- Sau mỗi bài giảng, cần rèn luyện cho học sinh có thói quen làm hết các BT có trong SGK.
1.3.4.2. Chữa bài tập [16]
- Khi chú trọng chất lượng: giáo viên nên chữa bài kiểm tra viết, chữa các bài tập chọn lọc điển
hình.
+ Chữa chi tiết, trình bày rõ ràng, chính xác, nên kết hợp chữa các lỗi điển hình mà HS đã mắc
phải.
+ Hướng dẫn cho HS cách phân tích BT, nên có ví dụ về bài làm của HS từ việc phân tích sai
dẫn đến giải sai.
+ Cần lựa chọn các bài điển hình, các dạng BT bắt buộc.
- Khi chú trọng tới số lượng: HS phổ thông rất cần phải chữa nhiều BT, kiểm tra để khuyến khích
HS học tập, đánh giá kịp thời chất lượng dạy học.GV có thể tiến hành theo các hình thức sau:
+ Tiến hành vào đầu hoặc cuối giờ học, kiểm tra một lúc nhiều HS.
+ Kiểm tra trắc nghiệm.
+ Các dạng bài tập cơ bản.
1.3.5. Xây dựng bài tập hoá học mới
1.3.5.1. Các xu hướng hiện nay [52]
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán phức
tạp để giải (hệ nhiều ẩn, nhiều phương trình, bất phương trình, cấp số cộng, cấp số nhân, …).
- Loại bỏ những BT có nội dung rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn HH.
- Tăng cường sử dụng BT thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng BT trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng BT mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
- Xây dựng BT mới để rèn luyện cho HS năng lực phát triển và giải quyết vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình BT: bài tập bằng hình vẽ, BT vẽ đồ thị, sơ đồ, BT dùng bảng số liệu,
BT lắp dụng cụ thí nghiệm, …
- Xây dựng những BT có nội dung HH phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng BT thực nghiệm định lượng.
1.3.5.2. Một số loại hình bài tập mới cần xây dựng [52]
● Bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
Ví dụ 1: Để khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 cần vừa đủ 2,24 lít CO
(đkc). Tính khối lượng Fe thu được.
Phát hiện vấn đề: Khi khử oxit sắt, CO lấy oxi của oxit sắt để tạo ra Fe và CO2: CO + O → CO2.
Số mol nguyên tử oxi trong oxit sắt bằng số mol CO.
Giải quyết vấn đề: Tính khối lượng oxi trong oxit, lấy khối lượng hỗn hợp trừ khối lượng oxi
được khối lượng sắt.
Vậy: mFe = 17,6 – (0,1.16) = 16 gam.
Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn 9,65 gam hỗn hợp Al và Fe trong dd HCl dư, dd thu được cho tác
dụng với dd NaOH dư, lọc lấy kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu
được 8 gam chất rắn. Tính phần trăm khối lượng của Fe trong hỗn hợp ban đầu.
Phát hiện vấn đề: Chất rắn thu được là Fe2O3, trong đó số mol Fe gấp đôi số mol Fe2O3.
Giải quyết vấn đề:
nFe = 2nFe O 3 = = 0,1 mol %mFe = 58,03%
● Bài tập bằng hình vẽ.
Ví dụ 1: Các hình vẽ sau mô tả một số phương pháp thu khí thường tiến hành ở phòng thí
nghiệm. Cho biết từng phương pháp (1), (2), (3) có thể áp dụng để thu được khí nào trong số các khí
sau: H2, O2, N2, Cl2, HCl, NH3, SO2, CO2, H2S?
Ví dụ 2: Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ sau:
a) Khả năng hấp phụ của than gỗ thuộc tính chất vật lí hay hoá học của cacbon?
b) Vì sao than gỗ có tính hấp phụ, các dạng thù hình khác của cacbon có tính chất này không? Vì
sao?
c) Nêu ứng dụng thực tế về tính hấp phụ của than gỗ.
● Bài tập có sử dụng đồ thị.
Ví dụ 1: Nung nóng đều dần một chất rắn A trong thời gian 20 phút. Nhiệt độ gây ra sự biến
đổi trạng thái của chất rắn A được biểu diễn bằng đồ thị sau:
Nhiệt độ (oC)
100
80
60
40
20
Nước có màu
bông Than gỗ
160
8.2
2
Nước không màu
Thời gian
(1) (2) (3)
H2O
Từ đồ thị, hãy cho biết:
a) Ở nhiệt độ nào thì chất A nóng chảy?
b) Ở nhiệt độ nào thì chất A sôi?
c) Ở nhiệt độ cao nhất là bao nhiêu để chất A tồn tại ở trạng thái rắn?
d) Hãy cho biết chất A ở trạng thái nào (rắn, lỏng, khí) khi A ở những nhiệt độ sau: 25oC, 50oC,
100oC?
e) Ở nhiệt độ nào thì chất A vừa tồn tại ở trạng thái rắn, vừa tồn tại ở trạng thái lỏng? Vừa tồn tại
ở trạng thái lỏng vừa tồn tại ở trạng thái khí?
Ví dụ 2: Cho một lá sắt nhỏ tác dụng với dung dịch HCl loãng, nhận thấy nhiệt độ của quá
trình phản ứng tăng dần. Thể tích H2 thu được tương ứng với thời gian như sau:
Thể tích (cm3) 3 10 50 78 85 89 90 90
Thời gian (phút) 1 2 3 4 5 6 7 8
a) Hãy vẽ đồ thị biểu diễn thể tích H2 thu được theo thời gian thí nghiệm.
b) Dựa vào đồ thị, hãy cho biết phản ứng hoá học kết thúc sau thời gian bao lâu.
● Bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm.
Ví dụ:
- Lắp dụng cụ thí nghiệm để điều chế oxi từ hỗn hợp KClO3 và MnO2.
- Lắp dụng cụ thí nghiệm để điều chế clo từ KMnO4 và HCl đặc....
● Bài tập thực nghiệm.
Ví dụ 1: Nhỏ từ từ đến dư dd NH3 vào dd CuSO4, hiện tượng xảy ra là
A. có kết tủa xanh lam tạo thành.
B. có dung dịch xanh thẳm tạo thành.
C. có kết tủa xanh lam sau đó tan tạo dung dịch xanh thẳm.
D. có kết tủa xanh lam tạo thành và có khí màu nâu đỏ thoát ra.
Ví dụ 2: Trong PTN có các hoá chất Fe, Cu, các dd NaOH, HCl, BaCl2, CaCO3, H2SO4, quỳ
tím, C12H22O11 (đường saccarozơ). Một học sinh đang muốn tiến hành thí nghiệm chứng minh tính
oxi hoá mạnh của H2SO4 đặc. Em hãy giúp bạn chọn các thí nghiệm cần làm.
● Bài tập về các hiện tượng tự nhiên.
Ví dụ:
- Vì sao có váng cứng trên mặt hố vôi?
- Vì sao có sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động?
- Vì sao silcagen được dùng làm chất hút ẩm? …
● Bài tập về bảo vệ môi trường.
Ví dụ:
- Mưa axit là gì? Nguyên nhân và tác hại của mưa axit?
- Tầng ozon nằm ở đâu? Ozon có lợi hay có hại đối với đời sống?
…
1.4. Bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
1.4.1. Khái niệm
Hiện nay, chưa có tài liệu nào định nghĩa cụ thể về bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ,
biểu bảng, đồ thị.
Theo chúng tôi, bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị là bài tập trong đó
đòi hỏi học sinh phải dựa trên các hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để giải.
1.4.2. Phân loại bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
Trong luận văn này, chúng tôi chia bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị ra làm 2
loại:
● Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong đề bài
● Bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để giải.
1.4.2.1. Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong đề bài
* Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chứa đầy đủ các thông tin để tổ chức cho học sinh
quan sát, khai thác thông tin, hình thành kiến thức mới.
Ví dụ 1: Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ.
a) Vì sao NH3 tan mạnh trong nước và dung dịch NH3 có tính bazơ?
b) Quá trình hòa tan NH3 vào nước gồm các quá trình lý, hóa học nào?
Ví dụ 2: Bảng sau giới thiệu một số tính chất của các nguyên tố nhóm nitơ.
Nitơ Photpho Asen Antimon Bitmut
Số hiệu nguyên tử 7 15 33 51 83
Khí NH3
Nước + phenolphtalein
Nguyên tử khối 14,01 30,97 74,92 121,75 208,98
Cấu hình electron lớp
ngoài cùng
2s22p3 3s23p3 4s24p3 5s25p3 6s26p3
Bán kính nguyên tử (nm) 0,070 0,110 0,121 0,141 0,146
Độ âm điện 3,04 2,19 2,18 2,05 2,02
Năng lượng ion hóa thứ
nhất (kJ/mol)
1402 1012 947 834 703
Hãy cho biết:
a) Các nguyên tố nhóm cacbon có điểm gì giống nhau?
b) Bán kính nguyên tử thay đổi như thế nào?
c) Nguyên tố nào có độ âm điện lớn nhất?
d) Nguyên tố nào dễ bị ion hóa nhất? Nguyên tố nào khó bị ion hóa nhất?
* Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chưa đầy đủ các thông tin hoặc không chú thích yêu
cầu học sinh bổ sung cho hoàn chỉnh.
Ví dụ 1: Điền đầy đủ tên hoặc công thức hóa học thay chữ A, B, C trong hình vẽ mô tả thí
nghiệm khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng và P đỏ.
A B C
Ví dụ 2: Thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
N2 X Y
Z T HNO3
Ví dụ 3: So sánh Cacbon và Silic.
Nguyên tố Cacbon Silic
Cấu hình electron
Các dạng thù hình
Các số oxi hóa
Tính oxi hóa
Tính khử
Ứng dụng
* Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chưa đúng để học sinh kiểm tra, chỉnh lí.
Ví dụ: Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế và thu NH3 từ hỗn hợp NH4Cl và Ca(OH)2 rắn.
NH4Cl và Ca(OH)2 khí NH3
H2O
Hình vẽ trên sai ở điểm nào? Hãy sửa lại cho đúng.
1.4.2.2. Bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị để giải
* Bài tập có sử dụng hình vẽ.
Ví dụ 1: Vẽ hình điều chế và thu khí N2 từ hỗn hợp NaNO2 và NH4Cl bão hoà.
Ví dụ 2: Trong PTN có Cu vụn, HNO3 loãng, nước cất và các dụng cụ như: chậu thuỷ tinh, ống
nghiệm, ống dẫn khí, nút cao su, giá ống nghiệm. Hãy lắp dụng cụ thí nghiệm điều chế và thu khí
NO. Vẽ hình và viết pthh.
* Bài tập có sử dụng sơ đồ, gồm các dạng:
- Mô tả các quá trình sản xuất hoá học, lập sơ đồ điều chế các chất.
Ví dụ: Từ amoniac, đá vôi, nước, không khí và các chất xúc tác thích hợp, hãy lập sơ đồ điều
chế phân đạm canxi nitrat và amoni nitrat.
- Bài tập nhận biết, tách, tinh chế các chất.
Ví dụ: Tinh chế N2 ra khỏi hỗn hợp gồm N2, CO2, O2, CO và hơi nước.
- Bài tập phân loại các chất, hiện tượng, khái niệm.
Ví dụ: Lập sơ đồ phân loại các loại phân bón hoá học.
- Bài tập dùng sơ đồ đường chéo để giải.
Ví dụ: Trộn 150 gam dd NaOH 10% vào 460 gam dd NaOH x% để tạo thành dd NaOH 6%.
Tìm x.
* Bài tậ._.p có sử dụng bảng.
- Lập bảng để giải bài tập nhận biết.
Ví dụ: Không dùng thêm hoá chất, hãy nhận biết các dd sau: K2SO4, Al(NO3)3, (NH4)2SO4,
Ba(NO3)2, NaOH.
- Lập bảng xác định thành phần dung dịch.
Ví dụ: Trong 3 dung dịch có các loại ion: Na+, Ba2+, Mg2+, SO4
2-, CO3
2-, NO-3. Mỗi dung dịch
chỉ chứa 1 loại ion dương và 1 loại ion âm. Xác định 3 dung dịch đó.
- Lập bảng để biện luận bài toán.
Ví dụ: Cho 3,6 gam kim loại R tác dụng với dd HNO3 loãng thu được 2,24 lít NO (sản phẩm
khử duy nhất). Xác định kim loại R.
* Bài tập có sử dụng đồ thị.
Ví dụ:
a) Vẽ đồ thị biểu diễn số mol kết tủa CaCO3 phụ thuộc vào số mol CO2 bị hấp thụ bởi dung
dịch Ca(OH)2 theo điều kiện sau: dung dịch Ca(OH)2 chứa a mol Ca(OH)2; số mol CO2 bị hấp
thụ lần lượt là: 0; 0,25a; 0,5a; 1a; 1,25a; 1,5a và 2a.
b) Trên cơ sở đồ thị, hãy tính số mol CO2 đã phản ứng với Ca(OH)2 khi biết số mol kết tủa là
0,75a.
1.4.3. Vai trò của bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
Hoá học là môn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, ngoài thực nghiệm của PTN còn có thực
nghiệm của sản xuất hoá học. HV, SĐ, BB, ĐT là ngôn ngữ diễn tả rất hiệu quả và ngắn gọn bản
chất của thực tiễn hoá học, vì thế sẽ giúp HS dễ gắn lí thuyết với thực tế, vận dụng lí thuyết vào
thực tế. Hơn nữa, sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT sẽ tạo điều kiện cho HS vận động nhiều giác quan, phát
huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó, ngoài những tác dụng chung của
BTHH, các BT về HV, SĐ, BB, ĐT còn có những tác dụng thiết thực khác.
1.4.3.1. Bài tập có sử dụng hình vẽ [7]
Hiện nay, BT bằng hình vẽ còn quá ít do vậy cũng ít được sử dụng. Đây là dạng BT mang
tính trực quan, sinh động gắn liền với kiến thức và kỹ năng thực hành HH. BT có sử dụng hình vẽ
có tác dụng:
- Mô tả, thay thế những thí nghiệm khó, phức tạp, hoặc điều kiện thực tế không thể tiến hành được
từ đó giúp HS dễ tái hiện và vận dụng kiến thức.
- Giúp HS hình dung được những vật quá nhỏ bé hoặc quá lớn, hoặc không thể đến gần để HS dễ
tiếp thu và nhớ lâu.
- Giúp HS rèn luyện kỹ năng vẽ hình.
- Giúp HS phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, suy đoán.
- Rèn luyện năng lực quan sát cho HS, là cơ sở để HS tư duy.
- Kiểm tra kiến thức kỹ năng thực hành của HS.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian do không phải mô tả, giải thích dài dòng.
- Gây chú ý cho HS.
- Bài giảng hấp dẫn, HS hứng thú học tập, làm cho lớp học sinh động, nâng cao kết quả học tập
của HS.
1.4.3.2. Bài tập có sử dụng sơ đồ
Bài tập có sử dụng sơ đồ có tác dụng:
- Trình bày kiến thức cô động, khái quát, gây được sự chú ý cho HS.
- Dễ củng cố, hệ thống kiến thức cho HS, từ đó giúp HS dễ nhớ và nhớ lâu.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian.
- Giúp HS giải nhanh một số dạng BT như: nhận biết, tinh chế, tách chất, lập sơ đồ điều chế một
chất, lập sơ đồ chuyển hoá các chất, hay thiết lập mối liên hệ giữa các chất, ...
- Nâng cao hiệu quả bài lên lớp.
1.4.3.3. Bài tập có sử dụng biểu bảng
Bài tập có sử dụng biểu bảng có tác dụng:
- Giúp HS dễ nhận xét, so sánh.
- Giúp GV và HS dễ củng cố, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức.
- Giúp HS giải nhanh, trình bày ngắn gọn một số dạng BT như: nhận biết, xác định thành phần
dung dịch, biện luận tìm kết quả bài toán, ...
- Giúp GV tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả học tập cho HS.
1.4.3.4. Bài tập có sử dụng đồ thị
Bài tập có sử dụng đồ thị hiện nay rất ít, do đó cũng rất ít được sử dụng, bài tập có sử dụng đồ
thị có tác dụng:
- Giúp HS tái hiện được một số quá trình hoá học.
- Giúp HS phát triển kỹ năng quan sát, suy đoán.
- Hình thành phương pháp giải một số dạng BT như BT về CO2/SO2 tác dụng với
Ca(OH)2/Ba(OH)2, muối Al
3+/Zn2+ tác dụng với dung dịch OH-, ...từ đó giải nhanh các BT dạng
này, nhất là những BT trắc nghiệm.
1.5. Phân tích hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong sách
giáo khoa, sách bài tập trung học phổ thông
Qua nghiên cứu, chúng tôi thống kê được bảng so sánh giữa số lượng BT có sử dụng HV, SĐ,
BB, ĐT với số BTHH được đưa ra trong SGK, SBT trung học phổ thông như sau:
Bảng 1.1: Thống kê tỉ lệ BT có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT trong số lượng BTHH.
Khối lớp BT có sử dụng HV,
SĐ, BB, ĐT (1)
BTHH
(2)
Tỉ lệ
(1) / (2)
Chương
trình nâng
cao
10 38 631 6,02%
6,71% 11 63 795 7,92%
12 47 781 6,02%
Chương
trình cơ
bản
10 11 590 1,86%
3,83% 11 40 586 6,82%
12 19 654 2,91%
Nhận xét:
Tỉ lệ bài tập có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT so với hệ thống BTHH ở SGK và SBT trung học
phổ thông hiện nay là rất ít, chỉ 6,71% đối với chương trình nâng cao và 3,83 % đối với chương
trình cơ bản.
1.6. Thực trạng việc sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị ở trường trung
học phổ thông
1.6.1. Mục đích và phương pháp điều tra
Để nắm rõ thực trạng việc sử dụng bài tập có HV, SĐ, BB, ĐT ở trường THPT cũng như ý
kiến của giáo viên về dạng bài tập này, chúng tôi đã tiến hành điều tra và trưng cầu ý kiến của một
số giáo viên bằng các phương pháp sau:
- Phát phiếu trưng cầu ý kiến cho 72 giáo viên dạy hoá học ở các trường THPT thuộc một số tỉnh,
thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa,
Bình Dương ... (phụ lục số 10).
- Trò chuyện, đàm thoại với một số giáo viên và học sinh trường THPT Chợ Gạo.
1.6.2. Kết quả điều tra
Sau khi phát phiếu trưng cấu ý kiến cho 72 GVdạy hóa học ở một số tỉnh thành và thu lại, chúng
tôi đã thống kê ý kiến của các GV về một số nội dung như sau:
Nội dung 1.
Bảng 1.2. Ý kiến của GV về việc đa dạng hệ thống BTHH phổ thông.
(mức độ 1 thấp nhất, 5 cao nhất)
Số
thứ tự
Dạng bài tập
Mức độ cần thiết
1 2 3 4 5
1 Bài tập thực tiễn
1
(1,4%)
8
(11,1%)
20
(27,8%)
28
(38,9%)
15
(20,8%)
2
Bài tập thực
nghiệm
2
(2,8%)
9
(12,5%)
28
(38,9%)
20
(27,8%)
13
(18,1%)
3
Bài tập có sử dụng
hình vẽ
1
(1,4%)
9
(12,5%)
24
(33,3%)
21
(29,2%)
17
(23,6%)
4
Bài tập có sử dụng
sơ đồ
0
(0%)
15
(20,8%)
27
(37,5%)
21
(29,2%)
9
(12,5%)
5
Bài tập có sử dụng
đồ thị
2
(2,8%)
17
(23,6%)
26
(36,1%)
14
(19,4%)
13
(18,1%)
6
Bài tập có sử dụng 0 17 28 25 2
biểu bảng (0%) (23,6%) (38,9%) (34,7%) (2,8%)
7 Bài tập tính toán
8
(11,1%)
13
(18,1%)
16
(22,2%)
20
(27,8%)
15
(20,8%)
Như vậy, đa số giáo viên đều đồng ý với việc bổ sung bài tập có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT để
đa dạng hệ thống BTHH phổ thông.
Nội dung 2.
Bảng 1.3. Ý kiến của GV về số lượng và dạng BT có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT.
Nội dung Ý kiến của GV
1. Số lượng BT có sử dụng HV, SĐ,
BB, ĐT trong SGK và SBT phổ
thông hiện nay là
Nhiều Trung bình Ít
2
(2,8%)
16
(22,2%)
54
(75%)
2. Việc bổ sung bài tập BT có sử
dụng HV, SĐ, BB, ĐT vào hệ thống
BTHH phổ thông hiện nay là
Rất cần thiết Cần thiết Không cần
27
(37,5%)
45
(62,5%)
0
(0%)
3. Quý thầy cô có thường xuyên sử
dụng BT có HV, SĐ, BB, ĐT trong
các hoạt động dạy học hóa học?
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Ít sử dụng
1
(1,4%)
18
(25%)
53
(73,6%)
Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy, hầu hết GV (75%) đều cho rằng số lượng BT có sử dụng
HV, SĐ, BB, ĐT hiện nay ít và việc bổ sung là cần thiết (100%), và các GV (73,6%) ít sử dụng
dạng bài tập này trong hoạt động dạy học của mình.
Nội dung 3.
Bảng 1.4. Ý kiến của giáo viên về nguồn sử dụng bài tập hóa học.
(mức độ 1 thấp nhất, 5 cao nhất)
Số
thứ tự
Nguồn sử dụng Mức độ sử dụng
1 2 3 4 5
1 Sách giáo khoa 8
(11,1%)
11
(15,3%)
17
(23,6%)
20
(27,8%)
16
(22,2%)
2 Sách bài tập 5
(6,9%)
9
(12,5%)
25
(34,7%)
22
(30,6%)
11
(15,3%)
3 Sách tham khảo 3
(4,2%)
5
(6,9%)
29
(40,3%)
24
(33,3%)
11
(15,3%)
4 Sách tham khảo
có biến đổi
7
(9,7%)
14
(19,4%)
20
(27,8%)
16
(22,2%)
15
(20,8%)
5 Bài tập do thầy
cô tự xây dựng
7
(9,7%)
23
(31,9%)
24
(33,3%)
9
(12,5%)
9
(12,5%)
Như vậy, đa số GV sử dụng các BT có HV, SĐ, BB, ĐT từ nhiều nguồn, chưa có nguồn nào là
chủ yếu. Vì thế, cần phải có một nguồn BT về dạng này để GV sử dụng trong hoạt động dạy học của
mình.
Bên cạnh đó, qua trò chuyện, trao đổi trực tiếp với GV và HS cũng thu được kết quả tương tự.
- Cô Ngô Thị Kim Lan – giáo viên trường THPT Chợ Gạo - cho biết: BT có sử dụng HV, SĐ, BB,
ĐT trong SGK và SBT hiện nay còn ít, nhất là BT về HV và ĐT, cho nên cô cũng ít sử dụng dạng BT
này trong dạy học. Hơn nữa, những BT thế này cũng hiếm khi cho thi trong các kì thi học kì, thi tốt
nghiệp hay đại học. Vì thế, GV thường hay bỏ qua và ít đầu tư để soạn giảng.
- Cô Trần Thị Minh Nguyệt – giáo viên trường THPT Chợ Gạo- tâm sự: Cô cũng ít khi đầu tư
soạn những BT về HV, BB, ĐT cho HS giải mà chỉ cho HS giải một số bài có sẵn trong SGK và
SBT, tại vì những BT dạng này ít mà cũng hiếm khi cho thi. Cô nghĩ những BT này rất cần thiết để
HS tư duy, tìm tòi ra những cái hay mà ở những BT tính toán hay làm không có.
- Em Nguyễn Thị Bích Tiền – học sinh lớp 11A1, trường THPT Chợ Gạo- cho biết: Em nhớ ở
năm học lớp 9 và lớp 10 trong SBT có một số bài về HV và ĐT, thầy cô dặn tụi em về nhà làm tất cả
nhưng lại ít sửa bài, có lẽ vì không có nhiều thời gian để sửa hết. Cho nên có một số bài em không
biết làm đành phải lật phần hướng dẫn phía sau SBT ra chép.
Từ những kết quả trên chúng tôi nhận thấy:
● Trong sách giáo khoa và sách bài tập, số lượng bài tập sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT là quá ít, trong
các sách tham khảo, các đề thi càng hiếm hơn nữa, nhất là bài tập về hình vẽ và đồ thị.
● Nhiều giáo viên và học sinh rất hứng thú với mảng bài tập này, nhưng lại ngại dạy, ngại sưu
tầm, ngại làm bài tập do không có thời gian và cũng hiếm khi cho thi.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài gồm các nội dung
sau:
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu liên quan đến đề tài.
2. Phương tiện trực quan: khái niệm, phân loại, vai trò và việc sử dụng các phương tiện trực quan
trong dạy học hoá học.
3. Bài tập hoá học. Chúng tôi đã đề cập đến khái niệm, phân loại, ý nghĩa, tác dụng của BTHH
cũng như việc sử dụng BT và phương hướng xây dựng BTHH mới.
4. Bài tập hóa học có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT. Chúng tôi đã nghiên cứu về khái niệm, phân loại,
vai trò của dạng bài tập này.
5. Phân tích hệ thống bài tập hóa học có sử dụng HV, SĐ, BB, ĐT trong SGK, SBT trung học phổ
thông. Qua phân tích, chúng tôi nhận thấy, dạng bài tập này chỉ chiếm 6,71% đối với chương
trình nâng cao và 3,83 % đối với chương trình cơ bản.
6. Thực trạng việc sử dụng bài tập có HV, SĐ, BB, ĐT ở trường phổ thông. Chúng tôi đã nêu lên
mục đích, phương pháp và kết quả điều tra. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy đa số GV (73,6%)
ít sử dụng dạng bài tập này và 100% GV đều cho rằng đây là dạng BT cần được bổ sung trong
hệ thống BTHH phổ thông.
Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu “xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị - hoá học 11 nâng cao”.
Chương 2
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC CÓ SỬ DỤNG HÌNH VẼ,
SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG, ĐỒ THỊ CHƯƠNG NHÓM NITƠ VÀ NHÓM
CACBON LỚP 11
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng,
đồ thị
● Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học.
Bài tập là phương tiện để tổ chức hoạt động của học sinh, nhằm giúp HS khắc sâu, vận dụng và
phát triển hệ thống tri thức đã học, hình thành và rèn luyện các kỹ năng cơ bản. Vì thế, bài tập phải
bám sát mục tiêu và góp phần thực hiện mục tiêu môn học.
● Hệ thống bài tập cần phải bám sát nội dung học tập.
Căn cứ vào mục tiêu của chương, bài và từng nội dung trong bài để xây dựng, lựa chọn bài tập
cho phù hợp với mục tiêu đó.
● Đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại.
Nội dung bài tập đưa ra phải được cập nhật phù hợp với việc đổi mới chương trình học. Kiến
thức phải chính xác, tránh ra bài tập với những kiến thức còn đang tranh cãi.
● Đảm bảo tính logic, hệ thống.
Các bài tập được sắp xếp theo:
- Từng dạng bài tập theo thứ tự hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị.
- Từng chương, từng bài, mức độ khó tăng dần theo trình độ phát triển của HS.
● Đảm bảo tính sư phạm.
Các kiến thức bên ngoài khi đưa vào làm bài tập đều phải qua khâu xử lí sư phạm để phù
hợp với phương pháp giảng dạy và thúc đẩy khả năng tiếp thu của HS.
● Các hình vẽ đúng quy chuẩn, có tính thẩm mỹ, các đường nét cân đối, hài hòa.
● Phù hợp với trình độ và phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Tùy theo trình độ học sinh mà xây dựng hệ thống bài tập cho phù hợp với khả năng của các
em. Các bài tập phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ vận dụng đến sáng tạo để phát huy tính tích
cực của học sinh. Nếu thấy học sinh đã đạt mức độ này thì từng bước nâng dần lên mức độ cao hơn.
2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ
thị
● Bước 1: Xác định cấu trúc hệ thống bài tập.
- Bài tập nhóm nitơ;
- Bài tập nhóm cacbon.
Ở mỗi nhóm, các bài tập được sắp xếp theo thứ tự bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng,
đồ thị và mức độ khó tăng dần.
● Bước 2: Phân tích mục tiêu dạy học.
- Phân tích mục tiêu của chương, bài, từng nội dung trong bài để định hướng cho việc thiết kế bài
tập.
- Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SBT, các tài liệu tham khảo và các vấn đề có liên quan đến nội
dung đó.
- Nghiên cứu đặc điểm, trình độ nhận thức của HS để thiết kế BT cho phù hợp.
● Bước 3: Thu thập thông tin để xây dựng hệ thống bài tập.
- Các bài tập trong SGK, SBT hóa học trung học phổ thông.
- Bài tập trong các sách tham khảo, báo, tạp chí.
- Các thông tin trên mạng internet, ...
● Bước 4: Tiến hành soạn thảo.
- Soạn từng bài tập.
- Xây dựng phương án giải bài tập.
- Dự kiến các tình huống, những sai lầm của học sinh có thể xảy ra khi học sinh giải bài tập và
cách khắc phục.
- Sắp xếp các bài tập thành từng loại theo cấu trúc đã đề ra.
● Bước 5: Lấy ý kiến của đồng nghiệp và chỉnh sửa.
2.3. Mục tiêu của chương Nhóm nitơ và Nhóm cacbon
2.1.1. Chương Nhóm nitơ
Kiến thức
Giúp học sinh biết:
- Tính chất hóa học cơ bản của nitơ, photpho.
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học của một số hợp chất: NH3, NO, NO2, HNO3, P2O5, H3PO4.
- Phương pháp điều chế và ứng dụng của các đơn chất và một số hợp chất của nitơ, photpho.
Kỹ năng
Tiếp tục hình thành và củng cố các kỹ năng:
- Quan sát, phân tích, tổng hợp và dự đoán tính chất các chất.
- Lập pthh, đặc biệt là pt phản ứng oxi hóa khử.
- Giải các bài tập định tính và định lượng liên quan kiến thức của chương.
Tình cảm, thái độ
- Thông qua nội dung kiến thức của chương, giáo dục học sinh tình cảm yêu thiên nhiên, có ý thức
bảo vệ môi trường, đặc biệt môi trường khộng khí và nước.
- Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.2. Chương Nhóm cacbon
Kiến thức
Giúp học sinh hiểu:
- Cấu tạo nguyên tử, vị trí các nguyên tố nhóm cacbon trong bảng tuần hoàn.
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng của đơn chất và một số hợp chất của cacbon và silic.
- Phương pháp điều chế đơn chất và một số hợp chất của cacbon, silic.
Kỹ năng
- Quan sát, tổng hợp, phân tích, dự đoán.
- Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng tự nhiên.
- Rèn luyện kỹ năng giải các bài tập định tính và định lượng có liên quan kiến thức trong chương.
Tình cảm, thái độ
Giáo dục tình cảm biết yêu quý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, có ý thức giữ gìn bảo vệ môi
trường đất và không khí.
2.4. Hệ thống bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị chương nhóm
nitơ
Bài tập 1. Hình vẽ nào sau đây thể hiện phản ứng giữa nitơ và hidro tạo ra amoniac?
A.
B.
C.
D.
Hướng dẫn: chọn B.
Bài tập 2. Bộ dụng cụ trong hình vẽ sau dùng để điều chế và thu khí N2 từ hỗn hợp NaNO2 và
NH4Cl bão hoà.
+ →
+ →
+ →
+ →
Hình vẽ trên sai ở điểm nào? Hãy vẽ lại cho đúng.
Hướng dẫn: ống nghiệm kẹp sai, ống thu khí phải úp xuống.
Bài tập 3. Vẽ hình điều chế và thu khí N2 từ hỗn hợp NaNO2 và NH4Cl bão hoà.
Hướng dẫn: xem bài tập 2.
Bài tập 4. Một bình khí chứa hỗn hợp gồm N2, O2, CO, CO2 và hơi H2O. Biết trong PTN có ống
dẫn khí, nút cao su, đèn cồn, bình tam giác, dd NaOH, H2SO4 đặc, bột Cu, bột CuO. Vẽ hình lắp đặt
dụng cụ kèm theo các hoá chất cần thiết để thu N2 tinh khiết.
Hướng dẫn:
Bột Cu bột CuO NaOH H2SO4 đặc
Bài tập 5. Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm về sự hòa tan của NH3 trong nước.
Pha thêm phenolphtalein vào nước có tác dụng
A. làm tăng độ hòa tan của NH3 vào nước.
B. tạo ra áp lực nước lớn hơn, đẩy nước phun thành tia trong bình đựng NH3.
C. nhận ra nước tạo thành trong lọ đựng khí NH3.
D. chứng tỏ dung dịch tạo thành do NH3 tan vào nước có tính bazơ.
Hướng dẫn: chọn D.
Bài tập 6. Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ sau:
Hỗn hợp
khí N2, CO,CO2, H2O N2, CO2, H2O N2, H2O N2
dung dịch có màu hồng
nước + phenolphtalein
Khí NH3
a) Vì sao NH3 tan mạnh trong nước và dd NH3 có tính bazơ?
b) Quá trình hòa tan NH3 vào nước gồm các quá trình lý, hóa học nào?
Hướng dẫn: để cân bằng áp suất, trong nước NH3 phân li ra OH
-.
Bài tập 7. Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ sau:
a) Thí nghiệm trên được dùng để thử tính chất gì, của khí nào trong số các khí: NH3, HCl, O2,
Cl2?
b) Với chất khí đã chọn ở câu a thì A, B là những chất nào?
Hướng dẫn: a) tính tan của NH3, HCl.
b) khí NH3 thì B là nước có pha phenolphtalein; khí HCl thì B là nước có pha quỳ
tím.
Bài tập 8. Hình vẽ sau mô tả hình ảnh quan sát được khi cho khí A đi qua bình lọc khí chứa chất
lỏng B.
Hình ảnh (1) hay (2) sẽ quan sát được khi:
a) A là NH3, B là H2O. b) A là NH3, B là H2SO4 đặc.
c) A là HCl, B là H2O. d) A là HCl, B là H2SO4 đặc.
Hướng dẫn: câu a, b, c: hình (1); câu d: hình (2).
Bài tập 9. Cho ống nghiệm đựng dung dịch NH3 có pha vài giọt phenolphtalein (như hình vẽ).
Cho biết hiện tượng xảy ra khi:
dd NH3 + phenolphtalein
A
B
A
B
(1) (2)
Dung dịch B
Khí A
nước + phenolphtalein
Khí NH3
a) đun nóng ống nghiệm.
b) sau khi đun nóng rồi để nguội.
Hướng dẫn: a) mất màu hồng.
b) xuất hiện màu hồng trở lại.
Bài tập 10. Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ bên.
Nhỏ từ từ dd NH3 đến dư vào cả 2 ống nghiệm.
Nêu hiện tượng xảy ra. Viết các pthh.
Hướng dẫn: ống 1 tạo kết tủa xanh lam đến
cực đại sau đó tan tạo phức xanh thẫm;
ống 2 tạo kết tủa keo trắng, không tan.
Bài tập 11. Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm khí NH3 cháy trong oxi.
a) Viết các pthh xảy ra, cho biết vai trò các chất trong phản ứng.
b) Nếu đốt NH3 trong oxi không khí, có chất xúc tác thì sản phẩm thu được là gì?
Bài tập 12. Khi đun dung dịch NH3 đặc để điều chế khí NH3, muốn biết khí NH3 thu được đầy ống
nghiệm chưa thì ta nên đặt quỳ tím ẩm ở vị trí nào sau đây?
Hướng dẫn: chọn B.
Bài tập 13. Để điều chế và thu NH3 từ NH4Cl và Ca(OH)2 ta lắp dụng cụ như hình vẽ nào sau đây?
A B C D
NH3
CuSO4 AlCl3
(1) (2)
A B
C D
Hướng dẫn: chọn A.
Bài tập 14. Hình vẽ bên mô tả thí nghiệm điều
chế và thu NH3 từ hỗn hợp rắn NH4Cl và NaOH.
a) Viết pthh xảy ra.
b) Làm thế nào để biết khí NH3 đã được thu
đầy ống nghiệm?
c) Có thể thu khí NH3 bằng phương pháp dời chỗ nước được không? Vì sao?
Hướng dẫn: b) dùng quỳ tím ẩm; c) không.
Bài tập 15. Hình vẽ bên sau mô tả thí nghiệm
điều chế NH3 từ hỗn hợp rắn NH4Cl và CaO.
a) Khi nhiệt phân NH4Cl cũng tạo ra NH3,
vậy vì sao cần phải trộn thêm CaO?
b) Có thể thay NH4Cl bằng các muối amoni
khác như: (NH4)2SO4, NH4NO3, NH4HCO3
để điều chế NH3 được không? Vì sao?
Hướng dẫn: a) cho CaO kết hợp với HCl mới sinh ra và làm khô khí NH3 .
b) không.
Bài tập 16. Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế và thu NH3 từ hỗn hợp rắn NH4Cl và Ca(OH)2.
NH4Cl và Ca(OH)2 khí NH3
NH4Cl và CaO
NH4Cl và Ca(OH)2
H2O
Hình vẽ trên sai ở điểm nào? Hãy sửa lại cho đúng.
Hướng dẫn: xem hình vẽ bài tập 15.
Bài tập 17. Vẽ hình điều chế và thu khí NH3 từ hỗn hợp rắn NH4Cl và Ca(OH)2.
Hướng dẫn: xem hình vẽ bài tập 15.
Bài tập 18. Bộ dụng cụ trong hình vẽ bên
dùng để điều chế khí nào trong số các khí:
H2, O2, N2, NH3 trong PTN?
Với chất khí đã chọn thì dd cần đun là gì?
Hướng dẫn: điều chế N2 từ NaNO2 bão hoà và NH4Cl bão hoà.
Bài tập 19. Có thể tổng hợp NH3 trong PTN bằng bộ dụng cụ như hình vẽ sau:
bông
(1) (2) bột Fe
HCl
Khoá K
Zn
dd phenolphtalein
(1): bông tẩm dd NH4Cl bão hòa (2): bông tẩm dd KNO2 bão hòa
a) Cho biết vai trò của các chất trong thí nghiệm trên.
b) Khi cho dd HCl xuống bình cầu, mở khóa K (chưa đun nóng), hiện tượng xảy ra như thế nào?
c) Khi mở khóa K và đun nóng bột Fe, hiện tượng gì xảy ra?
d) Viết các phương trình hóa học xảy ra.
Hướng dẫn: a) Zn + HCl: điều chế H2; (1) + (2): điều chế N2; Bột Fe: xúc tác.
b) chỉ tạo bọt khí H2
c) phenolphtalein chuyển sang hồng.
Bài tập 20. Cho sơ đồ thiết bị tổng hợp NH3 trong công nghiệp (hình vẽ).
a) Hãy mô tả quá trình sản xuất NH3 trong công nghiệp.
b) Cho biết việc tổng hợp NH3 trong công nghiệp đã thực hiện những biện pháp gì để tăng hiệu
suất, giảm giá thành sản phẩm?
Bài tập 21. Khi nhiệt phân NH4Cl bị phân huỷ sau đó tạo thành những tinh thể màu trắng bám trên
thành ống nghiệm (hình vẽ).
a) Hiện tượng này gọi là hiện tượng thăng
hoa của NH4Cl được không? Vì sao?
b) Đây là hiện tượng vật lí hay hoá học?
c) Viết pthh (nếu có).
Hướng dẫn: a) hiện tượng thăng hoa; b) hiện tượng hoá học.
Bài tập 22. Hình vẽ sau mô tả thí nghiệm điều chế và thu khí NO2 trong PTN.
HNO3 đặc bông tẩm NaOH
Cu
NO2
a) Vì sao chọn Cu để điều chế NO2 trong PTN? Có thể dùng kim loại khác được không?
b) Làm cách nào để xử lý khí NO2 còn dư?
Hướng dẫn: a) Cu chỉ tạo NO2; b) sục vào dd NaOH.
Bài tập 23. Có thể điều chế và thu NO như hình vẽ sau:
NH4Cl
C
h
ất
x
ú
c
tá
c
A C
B
D
A, B, C, D có thể là những chất nào? Viết pthh xảy ra.
Hướng dẫn: A:HNO3 loãng; B: Cu; C:NO; D: H2O.
Bài tập 24. So sánh thể tích khí NO duy nhất thoát ra (đktc) trong hai thí nghiệm sau:
3,84gam Cu 3,84gam Cu
80ml HNO3 1M 80ml HNO3 1M và HCl 1M
(1) (2)
Hướng dẫn: VNO (1) = 448ml < VNO (2) = 896ml.
Bài tập 25. Quan sát bộ dụng cụ sau:
a) Có thể dùng bộ dụng cụ trên để điều chế và thu khí nào trong các khí sau: Cl2, O2, NH3, SO2,
NO2, N2?
b) Xác định chất lỏng A và chất rắn B ứng với chất khí có thể điều chế ở câu a.
Hướng dẫn: a) Cl2, O2, SO2, NO2.
b) Cl2: HCl đặc, KMnO4; O2: H2O2, MnO2; SO2: H2SO4 đặc, Na2SO3 tinh thể; NO2:
HNO3đặc, Cu.
Bài tập 26. Trong PTN có Cu vụn, HNO3 loãng, nước cất và các dụng cụ như: chậu thuỷ tinh, đèn
cồn, ống nghiệm, ống dẫn khí, nút cao su, giá ống nghiệm. Hãy lắp dụng cụ thí nghiệm điều chế và
thu khí NO. Vẽ hình và viết pthh.
Hướng dẫn: xem hình vẽ bài tập 23.
A
B C
Bài tập 27. Trong PTN có Cu vụn, HNO3 đặc, dd NaOH, bông, và các dụng cụ như: bình tam giác,
đèn cồn, ống nghiệm, ống dẫn khí, nút cao su, giá ống nghiệm. Hãy lắp dụng cụ thí nghiệm điều chế
và thu khí NO2. Vẽ hình và viết pthh.
Hướng dẫn: xem hình vẽ bài tập 22.
Bài tập 28.
Thí nghiệm trong hình vẽ trên có thể dùng để điều chế HNO3 từ NH3. Cho biết vai trò của các chất
dùng trong thí nghiệm trên, viết các pthh xảy ra.
Hướng dẫn: KMnO4: điều chế O2; NH4Cl và CaO: điều chế N2; Cr2O3: xúc tác.
Bài tập 29. Có thể điều chế một lượng nhỏ axit nitric trong PTN bằng thí nghiệm như hình vẽ bên
dưới.
a) Viết pthh xảy ra.
b) Có thể nhận biết dd HNO3 ngưng tụ ở đáy bình bằng cách nào?
Hướng dẫn: cho mảnh Cu vào bình.
Bài tập 30. Nung 2 ống nghiệm, một ống chứa NaNO3, ống kia chứa Cu(NO3)2.
NaNO3 Cu(NO3)2
Làm thế nào để chứng minh sản phẩm thu được là của NaNO3 hay Cu(NO3)2?
Hướng dẫn: Cho dd H2SO4 loãng vào 2 ống nghiệm sau khi nung, ống nào tạo dd màu xanh là
Cu(NO3)2 ban đầu.
hỗn hợp NH4Cl + CaO
Cr2O3
H2O
KMnO4
bông
Bài tập 31. Tiến hành thí nghiệm nhiệt phân
Cu(NO3)2 như hình vẽ. Cho biết hiện tượng
xảy ra, giải thích, viết pthh.
Hướng dẫn: có khí màu nâu đỏ, tàn que đóm bốc cháy.
Bài tập 32. Hình vẽ sau mô tả chu trình nitơ trong tự nhiên.
Trong tự nhiên nitơ có ở đâu? Tồn tại ở dạng nào? Nitơ luân chuyển trong tự nhiên như thế nào?
Bài tập 33. Cho cấu trúc của photpho đỏ và photpho trắng.
Photpho đỏ Photpho trắng
Dựa vào cấu trúc trên hãy so sánh tính chất vật lý của 2 dạng thù hình này.
Hướng dẫn: Photpho đỏ có cấu trúc polime nên bền hơn, có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
cao hơn P trắng.
Bài tập 34. Hãy mô tả khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng và P đỏ. Dạng thù hình nào của P
hoạt động mạnh hơn? Viết pthh.
Tàn que đóm
Cu(NO3)2
Băng giấy
Photpho đỏ
P trắng P đỏ
Lá sắt
Hướng dẫn: P trắng hoạt động mạnh hơn P đỏ.
Bài tập 35. Điền đầy đủ tên hoặc công thức hóa học thay chữ A, B, C trong hình vẽ mô tả thí
nghiệm khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng và P đỏ.
A B
C
Hướng dẫn: xem hình vẽ bài 34.
Bài tập 36. Cho vào ống nghiệm một ít photpho
đỏ, dùng ống nghiệm thứ hai nhỏ hơn đậy lên
ống nghiệm này đồng thời kẹp vào giữa một
băng giấy, lắp vào giá rồi đun nóng bằng đèn
cồn (hình vẽ).
Trong bóng tối, đáy ống nghiệm nhỏ sẽ
phát sáng và khi rút băng giấy ra, băng giấy
tự bốc cháy. Hãy giải thích hiện tượng trên.
Hướng dẫn: P đỏ chuyển thành P trắng.
Bài tập 37. Lấy một ống nghiệm lớn chia làm 5 phần. Cho một ít photpho đỏ và khô vào ống
nghiệm. Nút ống nghiệm bằng nút cao su và đun đáy ống nghiệm chỗ có P cho đến khi P cháy hết,
để nguội, quay ngược ống nghiệm cho vào cốc nước, mở nút cao su. Ta thấy, nước dâng lên gần đến
vạch thứ nhất (hình vẽ). Giải thích hiện tượng trên. Viết các pthh xảy ra.
Hướng dẫn: O2 chiếm 1/5 thể tích không khí.
Bài tập 38. Lấy một chậu thủy tinh đựng đầy nước, cho vài mẫu Ca3P2 vào sẽ có bọt khí thoát lên
mặt nước tạo những vòng sáng lập lòe và để lại khói trắng (hình vẽ). Giải thích hiện tượng và viết
các pthh xảy ra.
Khói trắng
Bọt khí
Ca3P2
Hướng dẫn: Bọt khí là PH3, khói trắng là P2O5.
Bài tập 39. Cho sơ đồ biến hóa sau:
+O2
NO (1)
N2 + H2 NH3 (2)
+ Mg Mg3N2 (3)
Viết các pthh xảy ra, cho biết vai trò của N2 trong các phản ứng trên.
Hướng dẫn: N2 là chất khử trong phương trình (1); chất oxi hóa trong (2), (3).
Bài tập 40. Viết các pthh thực hiện sơ đồ chuyển hoá sau (ghi rõ điều kiện nếu có).
N2 → NH3 → NO → NO2 → HNO3 → NH4NO3 → N2O
Bài tập 41. Từ đầu thế kỉ XX, HNO3 được sản xuất trực tiếp từ không khí bằng phương pháp hồ
quang theo sơ đồ sau:
N2 NO NO2 HNO3
Viết các pthh thực hiện sơ đồ trên.
Bài tập 42. Viết các pthh thực hiện sơ đồ chuyển hoá sau:
NH4Cl NH3 N2 NO NO2 HNO3 NaNO3 NaNO2
Bài tập 43. Thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
N2 X Y
Z T HNO3
Hướng dẫn: X: NH3; Y: NH4NO3; Z: NO; T: NO2.
Bài tập 44. Trong sơ đồ biến hóa
H2 O2 O2 O2, H2O Cu
N2 X Y Z M NO2
+ O2
Hồ quang, 4000oC
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
(8)
(9)
xt, to xt, to
Các chất X, Y, Z, M lần lượt là:
A. NO, NO2, HNO3, NaNO2. B. NH3, NO, NO2, HNO3 .
C. NH3, N2, NO, NO2. D. NO, NO2, NaNO3, NO.
Hướng dẫn: chọn B.
Bài tập 45. Cho sơ đồ phản ứng sau:
H3PO4 KOH HNO3 to
X Y X Z T (khí) + H2O
Công thức hoá học của X là
A. NO2. B. NaOH.
C. CaO. D. NH3.
Hướng dẫn: chọn D.
Bài tập 46. Cho sơ đồ các phản ứng hoá học sau:
Khí X + H2O → dung dịch X
X + H2SO4 → Y
Y + NaOH đặc → X + Na2SO4 + H2O
X + HNO3 → Z
Z → T + H2O
a) X, Y, Z, T tương ứng với nhóm các chất nào sau đây?
A. NH3, (NH4)2SO4, N2, NH4NO3. B. NH3, (NH4)2SO4, N2, NH4NO2.
C. NH3, (NH4)2SO4, NH4NO3, N2O. D. NH3, N2, NH4NO3, N2O.
b) Sau khi chọn phương án đúng, hãy viết các pthh.
Hướng dẫn: chọn C.
Bài tập 47. Cho sơ đồ chuyển hóa sau:
HCl NaOH, to HNO3 to
Khí X Y khí X Z M + H2O
Các chất X, Y, Z, M lần lượt là:
A. NH3, NH4OH, NH4Cl, N2. B. N2, NH4Cl, NH3, N2O5 .
C. NH3, NH4Cl, N2, NH4NO3. D. NH3, NH4Cl, NH4NO3, N2O.
Hướng dẫn: chọn D.
Bài tập 48. Viết pthh thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
NO2 → HNO3 → Cu(NO3)2 → Cu(OH)2 → Cu(NO3)2 → CuO → Cu → CuCl2
Bài tập 49. Viết pthh thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
+ H2O + HCl + NaOH + HNO3 to
Khí A dd A B khí A C D + H2O
to
to
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Hướng dẫn: A: NH3; B: NH4Cl; C: NH4NO3; D: N2O.
Bài tập 50. Viết các pthh dạng phân tử và ion rút gọn theo sơ đồ chuyển hoá sau:
to +O2 +O2 +H2O +Cu to
NH4NO2 A B C D E C
Hướng dẫn: A: N2; B: NO; C: NO2; D: HNO3; E: Cu(NO3)2.
Bài tập 51. Viết các pthh thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
+ CuO + H2 +O2 +O2 O2 + H2O + NaOH t
o
a) NH3 khí A NH3 C D E G H.
to xt, to, p xt, to (rắn)
(5) (4) (2) (1)
b) NO2 NO NH3 N2 NO
(3)
(6) (7)
(8) (9) (10)
HNO3 Cu(NO3)2 CuO Cu
Hướng dẫn: a) A: N2; C: NO; D: NO2; E: HNO3; G: NaNO3; H: NaNO2.
Bài tập 52. Viết các pthh thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
+ X +X +X+H2O +Z
NO NO2 Y Ca(NO3)2
N2
+H
2 M
+X
NO
+X
NO2
+X+H
2
O
Y
+M
NH4NO3
Hướng dẫn: X: O2; Y: HNO3; Z: Ca(OH)2; M: Zn.
Bài tập 53. Trong sơ đồ biến hóa
H2
NO2 Y X N2
xt, to
+ Zn
Z M
Các chất X, Y, Z, M lần lượt là:
A. NH3, NO, HNO3, NaNO3. B. NH3, NO, HNO3, NH4NO3.
C. NH3, NH4NO3, HNO3, NaNO3. D. NH3, NaNO3, HNO3, NH4Cl.
Hướng dẫn: chọn B.
Bài tập 54. Thực hiện sơ đồ chuyển hoá sau:
N2O N2
NH4NO3 NO
HNO3
Cu(NO3)2 NO2
AgNO3 NaNO3
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) (6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
Bài tập 55. Cho các chất sau: HNO3, NH3, NH4NO3, N2, NO, NO2.
a) Hãy lập hai sơ đồ chuyển hoá biểu diễn mối quan hệ giữa các chất trên.
b) Viết các pthh trong hai sơ đồ trên.
Bài tập 56. ._.phối student tìm giá trị T α,k với độ lệch tự do k = ntn + nđc – 2.
Nếu T ≥ T α,k thì sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α.
Nếu T ≤ T α,k thì sự khác nhau giữa XTN và XĐC là chưa đủ ý nghĩa với mức ý nghĩa α.
+ Vẽ đồ thị đường lũy tích.
+ Thông qua thực nghiệm, đánh giá chất lượng hệ thống bài tập đã xây dựng.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ và tham số thống kê đặc trưng
3.4.1.1. Bài kiểm tra thứ nhất (TN1) – chương nhóm nitơ
a. Trường THPT Trương Định
Bảng 3.2: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN1, trường Trương Định)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 1 0.0 2.5 0.0 2.5
3 0 0 0.0 0.0 0.0 2.5
4 1 3 2.5 7.5 2.5 10.0
5 2 6 5.0 15.0 7.5 25.0
6 6 9 15.0 22.5 22.5 47.5
7 9 9 22.5 22.5 45.0 70.0
8 10 7 25.0 17.5 70.0 87.5
9 6 4 15.0 10.0 85.0 97.5
10 6 1 15.0 2.5 100.0 100.0
Tổng 40 40 100.0 100.0
S
m =
n
XTBtn - XTBđc
22
đctn SS
ntn nđc
+
Bảng 3.3: Kết quả học tập của học sinh (bài TN1, trường Trương Định)
Lớp % YK TB K G
TN 2.5 20.0 47.5 30.0
ĐC 10.0 37.5 40.0 12.5
Bảng 3.4: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN1, trường Trương Định)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 7.68 2.38 1.54 20.08 3.05
ĐC 6.58 2.81 1.68 25.50
Chọn α = 0,05 với k = 78 ; 1,98 < T α,k <2,00
Ta có T = 3,05 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
b. Trường THPT Chuyên Tiền Giang
Bảng 3.5: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN1, trường Chuyên Tiền Giang)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 1 0.0 2.2 0.0 2.2
4 1 4 2.2 8.9 2.2 11.1
5 3 5 6.7 11.1 8.9 22.2
6 7 9 15.6 20.0 24.5 44.2
7 10 9 22.2 20.0 46.7 62.2
8 8 8 17.8 17.8 64.5 80.0
9 6 5 13.3 11.1 77.8 91.1
10 10 4 22.2 8.9 100.0 100.0
Tổng 45 45 100.0 100.0
Bảng 3.6: Kết quả học tập của học sinh (bài TN1, trường Chuyên Tiền Giang)
Lớp % YK TB K G
TN 2.2 22.2 40.0 35.6
ĐC 11.1 31.1 37.8 20.0
Bảng 3.7: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN1, trường Chuyên Tiền Giang)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 7.76 2.83 1.68 21.66 2.36
ĐC 6.89 3.28 1.81 26.29
Chọn α = 0,05 với k = 88 ; 1,98 < T α,k <2,00
Ta có T = 2,36 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
c. Trường THPT Trần Văn Ơn
Bảng 3.8: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN1, trường Trần Văn Ơn)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 1 0.0 2.3 0.0 2.3
4 1 4 2.3 9.1 2.3 11.4
5 3 4 7.0 9.1 9.3 20.5
6 3 12 7.0 27.3 16.3 47.7
7 9 11 20.9 25.0 37.2 72.7
8 12 9 27.9 20.5 65.1 93.2
9 8 3 18.6 6.8 83.7 100.0
10 7 0 16.3 0.0 100.0 100.0
Tổng 43 44 100.0 100.0
Bảng 3.9: Kết quả học tập của học sinh (bài TN1, trường Trần Văn Ơn)
Lớp % YK TB K G
TN 2.3 14.0 48.8 34.9
ĐC 11.4 36.4 45.5 6.8
Bảng 3.10: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN1, trường Trần Văn Ơn)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 7.86 2.36 1.54 19.55 4.17
ĐC 6.52 2.13 1.46 22.37
Chọn α = 0,05 với k = 85 ; 1,98 < T α,k <2,00
Ta có T = 4,17 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
d. Trường THPT Chợ Gạo
* GV dạy: Nguyễn Thị Phúc
Bảng 3.11: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN1, trường Chợ Gạo, cặp TN1)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 2 0.0 4.8 0.0 4.8
4 0 2 0.0 4.8 0.0 9.5
5 4 6 9.3 14.3 9.3 23.8
6 7 12 16.3 28.6 25.6 52.4
7 6 8 14.0 19.0 39.5 71.4
8 10 7 23.3 16.7 62.8 88.1
9 9 3 20.9 7.1 83.7 95.2
10 7 2 16.3 4.8 100.0 100.0
Tổng 43 42 100.0 100.0
Bảng 3.12: Kết quả học tập của học sinh (bài TN1, trường Chợ Gạo, cặp TN1)
Lớp % YK TB K G
TN 0.0 25.6 37.2 37.2
ĐC 9.5 42.9 35.7 11.9
Bảng 3.13: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN1, trường Chợ Gạo, cặp TN1)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 7.79 2.50 1.58 20.31 3.51
ĐC 6.55 2.79 1.67 25.50
Chọn α = 0,05 với k = 83; 1,98 < T α,k <2,00
Ta có T = 3,51 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
*GV dạy: Võ Thị Kiều Hương
Bảng 3.14: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN1, trường Chợ Gạo, cặp TN2)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 2 0.0 5.0 0.0 5.0
4 3 8 7.3 20.0 7.3 25.0
5 2 8 4.9 20.0 12.2 45.0
6 5 10 12.2 25.0 24.4 60.0
7 11 7 26.8 17.5 52.2 77.5
8 13 3 31.7 7.5 83.0 95.0
9 6 2 14.6 5.0 97.6 100.0
10 1 0 2.4 0.0 100.0 100.0
Tổng 41 40 100.0 100.0
Bảng 3.15: Kết quả học tập của học sinh (bài TN1, trường Chợ Gạo, cặp TN2)
Lớp % YK TB K G
TN 7.3 17.1 58.5 17.1
ĐC 25.0 45.0 25.0 5.0
Bảng 3.16: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN1, trường Chợ Gạo, cặp TN2)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 7.24 2.09 1.45 19.96 4.55
ĐC 5.73 2.36 1.54 26.80
Chọn α = 0,05 với k = 79; 1,98 < T α,k <2,00
Ta có T = 4,55 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
3.4.1.2. Bài kiểm tra thứ hai (TN2) – chương nhóm cacbon
a. Trường THPT Trương Định
Bảng 3.17: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN2, trường Trương Định)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
4 0 3 0.0 7.5 0.0 7.5
5 2 5 5.0 12.5 5.0 20.0
6 2 7 5.0 17.5 10.0 37.5
7 7 7 17.5 17.5 27.5 55.0
8 10 9 25.0 22.5 52.5 77.5
9 10 7 25.0 17.5 77.5 95.0
10 9 2 22.5 5.0 100.0 100.0
Tổng 40 40 100.0 100.0
Bảng 3.18: Kết quả học tập của học sinh (bài TN2, trường Trương Định)
Lớp % YK TB K G
TN 0 10 42.5 47.5
ĐC 7.5 30 40 22.5
Bảng 3.19: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN2, trường Trương Định)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 8.28 1.95 1.4 16.86 3.49
ĐC 7.08 2.79 1.67 23.59
Chọn α = 0,05 với k = 78; 1,98 < T α,k <2,00
Ta có T = 3,49 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
b. Trường THPT Chuyên Tiền Giang
Bảng 3.20: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN2, trường Chuyên Tiền Giang)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
4 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
5 1 5 2.2 11.1 2.2 11.1
6 4 8 8.9 17.8 11.1 28.9
7 8 7 17.8 15.6 28.9 44.4
8 11 11 24.4 24.4 53.3 68.9
9 8 9 17.8 20.0 71.1 88.9
10 13 5 28.9 11.1 100.0 100.0
Tổng 45 45 100.0 100.0
Bảng 3.21: Kết quả học tập của học sinh (bài TN2, trường Chuyên Tiền Giang)
Lớp % YK TB K G
TN 0.0 11.1 42.2 46.7
ĐC 0.0 28.9 40.0 31.1
Bảng 3.22: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN2, trường Chuyên Tiền Giang)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 8.33 2.00 1.41 16.98 2.41
ĐC 7.58 2.36 1.54 20.27
Chọn α = 0,05 với k = 88; 1,98 < T α,k <2,00
Ta có T = 2,41 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
c. Trường THPT Trần Văn Ơn
Bảng 3.23: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN2, trường Trần Văn Ơn)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
4 0 2 0.0 4.5 0.0 4.5
5 0 5 0.0 11.4 0.0 15.9
6 5 11 11.6 25.0 11.6 40.9
7 8 9 18.6 20.5 30.2 61.4
8 9 7 20.9 15.9 51.1 77.3
9 12 6 27.9 13.6 79.1 90.9
10 9 4 20.9 9.1 100.0 100.0
Tổng 43 44 100.0 100.0
Bảng 3.24: Kết quả học tập của học sinh (bài TN2, trường Trần Văn Ơn)
Lớp % YK TB K G
TN 0 11.6 39.6 48.8
ĐC 4.5 36.4 36.4 22.7
Bảng 3.25: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN2, trường Trần Văn Ơn)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 8.28 1.73 1.32 15.88 3.76
ĐC 7.09 2.64 1.62 22.90
Chọn α = 0,05 với k = 85; 1,98 < T α,k <2,00
Ta có T = 3,76 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
d. Trường THPT Chợ Gạo
*GV dạy TN: Nguyễn Thị Phúc
Bảng 3.26: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN2, trường Chợ Gạo, cặp TN1)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
4 0 1 0.0 2.4 0.0 2.4
5 1 5 2.3 11.9 2.3 14.3
6 4 10 9.3 23.8 11.6 38.1
7 10 6 23.3 14.3 34.9 52.4
8 8 9 18.6 21.4 53.5 73.8
9 11 7 25.6 16.7 79.1 90.5
10 9 4 20.9 9.5 100.0 100.0
Tổng 43 42 100.0 100.0
Bảng 3.27: Kết quả học tập của học sinh (bài TN2, trường Chợ Gạo, cặp TN1)
Lớp % YK TB K G
TN 0 11.6 41.9 46.5
ĐC 2.4 35.7 35.7 26.2
Bảng 3.28: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN2, trường Chợ Gạo, cặp TN1)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 8.19 1.92 1.38 16.91 2.74
ĐC 7.29 2.65 1.63 22.32
Chọn α = 0,05 với k = 83; 1,98 < T α,k < 2,00
Ta có T = 2,74 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
*GV dạy TN: Võ Thị Kiều Hương
Bảng 3.29: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ
(bài TN2, trường Chợ Gạo, cặp TN2)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
3 0 3 0.0 7.5 0.0 7.5
4 3 5 7.3 12.5 7.3 20.0
5 5 9 12.2 22.5 19.5 42.5
6 7 8 17.1 20.0 36.6 62.5
7 9 9 22.0 22.5 58.6 85.0
8 8 4 19.5 10.0 78.0 95.0
9 5 1 12.2 2.5 90.2 97.5
10 4 1 9.8 2.5 100.0 100.0
Tổng 41 40 100.0 100.0
Bảng 3.30: Kết quả học tập của học sinh (bài TN2, trường Chợ Gạo, cặp TN2)
Lớp % YK TB K G
TN 7.3 29.3 41.4 22.0
ĐC 20.0 42.5 32.5 5.0
Bảng 3.31: Các tham số thống kê đặc trưng (bài TN2, trường Chợ Gạo, cặp TN2)
Lớp XTB S
2 S V T
TN 7.10 2.75 1.66 23.69 3.29
ĐC 5.90 2.64 1.62 27.54
Chọn α = 0,05 với k = 79; 1,98 < T α,k < 2,00
Ta có T = 3,29 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
3.4.1.3. Tổng hợp hai bài thực nghiệm
Bảng 3.32: Phân phối tần số, tần suất, tần suất tích luỹ (tổng hợp 2 bài TN)
Điểm Xi
Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
1 0 0 0.0 0.0 0.0 0.0
2 0 1 0.0 0.2 0.0 0.2
3 0 9 0.0 2.1 0.0 2.4
4 9 32 2.1 7.6 2.1 10.0
5 23 58 5.4 13.7 7.5 23.7
6 50 96 11.8 22.7 19.3 46.4
7 87 82 20.5 19.4 39.8 65.9
8 99 74 23.3 17.5 63.2 83.4
9 81 47 19.1 11.1 82.3 94.5
10 75 23 17.7 5.5 100.0 100.0
Tổng 424 422 100.0 100.0
Bảng 3.33: Kết quả học tập của học sinh (tổng hợp 2 bài TN)
Lớp % YK TB K G
TN 2.1 17.2 43.9 36.8
ĐC 10.0 36.5 37.0 16.5
Bảng 3.34: Các tham số thống kê đặc trưng (tổng hợp 2 bài TN)
Lớp XTB ± m S
2 S V T
TN 7.86 ± 0,08 2.39 1.55 19.66 10.1
ĐC 6.73 ± 0,08 2.91 1.71 25.34
Chọn α = 0,05 với k = 844; T α,k =1,96
Ta có T = 10.1 > T α,k , vậy sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa.
3.4.2. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị
3.4.2.1. Bài kiểm tra thứ nhất (TN1) – chương nhóm nitơ
Hình 3.1: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN1, trường Trương Định)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Hình 3.2: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN1, trường Chuyên Tiền Giang)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Hình 3.3: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN1, trường Trần Văn Ơn)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Hình 3.4: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN1, trường Chợ Gạo, cặp TN1)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Hình 3.5: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN1, trường Chợ Gạo, cặp TN2)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
3.4.2.2. Bài kiểm tra thứ hai (TN2) – chương nhóm cacbon
Hình 3.6: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN2, trường Trương Định)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Hình 3.7: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN2, trường Chuyên Tiền Giang)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Hình 3.8: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN2, trường Trần Văn Ơn)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Hình 3.9: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN2, trường Chợ Gạo, cặp TN1)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
Hình 3.10: Đồ thị đường luỹ tích (bài TN2, trường Chợ Gạo, cặp TN2)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
3.4.2.3. Tổng hợp hai bài thực nghiệm
Hình 3.11: Đồ thị đường luỹ tích (tổng hợp 2 bài TN)
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
120.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
ĐC
3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm
Căn cứ vào kết quả xử lí số liệu TN cho thấy:
- Điểm trung bình cộng của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC, chứng tỏ lớp TN có kết quả học
tập cao hơn lớp ĐC.
- Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp TN cao hơn các lớp đối chứng.
- Hệ số biến thiên V của lớp TN luôn nhỏ hơn lớp ĐC, điều này cho thấy chất lượng lớp TN đều
hơn lớp ĐC.
- Hệ số kiểm định T > T α,k , vậy sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC là có ý
nghĩa về mặt thống kê.
- Đồ thị đường luỹ tích của lớp TN luôn nằm ở bên phải và dưới lớp ĐC, nghĩa là lớp TN có kết
quả học tập cao hơn lớp ĐC.
Như vậy, việc sử dụng các bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị là rất cần thiết để góp
phần đa dạng hệ thống bài tập hóa học phổ thông và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
*Ý kiến của một số giáo viên và học sinh sau khi tiến hành thực nghiệm.
Sau khi tiến hành TN chúng tôi đã nhận được ý kiến của một số GV và HS như sau:
- Cô Nguyễn Thị Phúc - GV trường THPT Chợ Gạo - nhận xét: HS lớp cô thực nghiệm rất thích
thú với những dạng BT này, nhất là BT về hình vẽ và đồ thị, lớp còn đề nghị cô cho thêm nhiều BT
thế này nữa.
- Cô Nguyễn Thị Ngọc Hải - GV trường THPT Trương Định - cho rằng: BT về hình vẽ, sơ đồ,
biểu bảng, đồ thị trong chương trình phổ thông có nhưng không nhiều và GV cũng ít sử dụng. Khi
tôi dạy những giáo án thực nghiệm này HS rất thích vì lạ và được học thêm nhiều dạng BT mới.
- Em Phan Thị Mai Nhi – HS lớp 11A2, trường THPT Chợ Gạo - cho biết: Từ trước tới giờ những
BT về sơ đồ và biểu bảng thì thầy cô cho tụi em giải khá nhiều, nhưng BT về hình vẽ và đồ thị thì rất
hiếm, ngay cả những BT về hình vẽ và đồ thị có sẵn trong SBT cũng hay bị bỏ qua vì những BT này
không có thi. Sau khi giải những bài tập cô cho em cảm thấy rất thích, em cảm thấy hoá học rất gần
gũi với thực tế.
- Em Huỳnh Minh Phụng – HS lớp 11A1, trường THPT Chợ Gạo – tâm sự: Tự nhiên Cô cho lớp
em làm 2 bài kiểm tra lạ quá, từ trước tới nay tụi em chỉ thường làm BT về tính toán là nhiều, chứ
chưa khi nào làm bài kiểm tra hoá có hình vẽ, đồ thị cả, chắc là điểm của em không cao. Nhưng sau
khi cô cho đáp án thì em thấy cũng không khó, chỉ cần chịu khó suy nghĩ và vận dụng lí thuyết cô đã
dạy thì sẽ làm được. Hơn nữa, khi làm những BT về HV em cứ tưởng tượng như mình đang làm một
thí nghiệm thực sự vậy. Em thấy thích lắm!
* Ý kiến của GV về việc sử dụng bài tập giúp học sinh dễ dàng gắn lý thuyết với thực tiễn,
góp phần phát triển tư duy và nâng cao năng lực nhận thức.
Cùng với việc điều tra thực trạng tình hình sử dụng bài tập có HV, SĐ, BB, ĐT ở trường THPT,
chúng tôi cũng đã trưng cầu ý kiến của 72 GV về việc sử dụng bài tập giúp học sinh dễ dàng gắn lý
thuyết với thực tiễn, góp phần phát triển tư duy và nâng cao năng lực nhận thức (phụ lục 10). Sau
khi trưng cầu, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3.35. Ý kiến của giáo viên về mức độ tác dụng của các dạng bài tập.
Số
thứ tự
Dạng bài tập
Mức độ tác dụng
Rất tốt Tốt Trung
bình
Ít
1 Bài tập thực tiễn 44
(61,1%)
27
(37,5%)
1
(1,4%)
0
(0%)
2 Bài tập thực nghiệm 30
(41,7%)
35
(48,6%)
7
(9,7%)
0
(0%)
3 Bài tập có sử dụng hình vẽ 23
(31,9%)
33
(45,8%)
15
(20,8%)
1
(1,4%)
4 Bài tập có sử dụng sơ đồ 15
(20,8%)
35
(48,6%)
22
(30,6%)
0
(0%)
5 Bài tập có sử dụng đồ thị 12
(16,7%)
33
(45,8%)
25
(34,7%)
2
(2,8%)
6 Bài tập có sử dụng biểu
bảng
3
(4,2%)
42
(58,3%)
24
(33,3%)
3
(4,2%)
7 Bài tập tính toán 13
(18,1%)
33
(45,8%)
20
(27,8%)
6
(8,3%)
Qua kết quả trên cho thấy, phần đông GV đều cho rằng, ngoài BT thực tiễn và BT thực nghiệm
giúp học sinh dễ dàng gắn lý thuyết với thực tiễn, góp phần phát triển tư duy và nâng cao năng lực
nhận thức cho HS, thì các BT về HV, SĐ, BB, ĐT cũng góp phần không kém.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày:
1. Mục đích thực nghiệm: nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập đã đề xuất.
2. Đối tượng thực nghiệm: Chúng tôi đã chọn 10 lớp (5lớp TN và 5 lớp ĐC) thuộc 4 trường phổ
thông ở 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre để tiến hành thực nghiệm với tổng số 423 học sinh.
3. Tiến hành thực nghiệm: số giáo án thực nghiệm là 5, số bài kiểm tra là 2, tổng số bài làm của HS
là 846.
4. Phân tích kết quả:
+ Điểm trung bình của học sinh các lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng.
+ Tỉ lệ học sinh khá giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
+ Chất lượng học tập lớp thực nghiệm đồng đều hơn lớp đối chứng.
+ Đồ thị đường luỹ tích của lớp thực nghiệm luôn nằm ở bên phải và dưới lớp đối chứng.
+ Hệ số kiểm định T luôn lớn hơn T α,k , chứng tỏ sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa.
Kết quả thực nghiệm cho thấy, việc xây dựng và sử dụng các bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng, đồ thị là rất cần thiết để đa dạng hệ thống bài tập hóa học phổ thông và góp phần nâng cao
chất lượng học tập cho học sinh.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được những
vấn đề về lí luận và thực tiễn sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu một số vấn đề về phương tiện trực quan: khái niệm, phân loại, vai trò và việc sử
dụng phương tiện trực quan trong dạy học hóa học.
- Tìm hiểu một số vấn đề về bài tập hoá học: định nghĩa, phân loại, tác dụng của bài tập hóa học,
việc sử dụng và các phương hướng xây dựng bài tập hóa học mới.
- Nghiên cứu về khái niệm, phân loại, vai trò của bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ
thị.
- Phân tích số lượng bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị so với hệ thống BTHH
phổ thông: chiếm 6,71% đối với chương trình nâng cao và 3,83% đối với chương trình cơ bản.
- Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong giảng dạy
hoá học phổ thông.
+ 75% giáo viên cho rằng số lượng bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị hiện
nay là ít.
+ 100% giáo viên cho rằng việc bổ sung bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị là
cần thiết.
+ 73,6% giáo viên ít sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong dạy học hóa
học.
1.2. Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
- Đề xuất 7 nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị là:
phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học; phải bám sát nội dung học tập; phải đảm bảo tính chính
xác, khoa học, hiện đại; phải đảm bảo tính logic, hệ thống; đảm bảo tính sư phạm; hình vẽ đúng
quy chuẩn và phải phù hợp với trình độ, phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
- Quy trình xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị theo 5 bước:
+ Xác định cấu trúc hệ thống bài tập.
+ Phân tích mục tiêu dạy học.
+ Thu thập thông tin để xây dựng hệ thống bài tập.
+ Tiến hành soạn thảo.
+ Lấy ý kiến của đồng nghiệp và chỉnh sửa.
- Tìm hiểu mục tiêu của chương Nhóm nitơ và Nhóm cacbon.
- Xây dựng hệ thống 185 bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị của 2
chương: 110 bài chương Nhóm nitơ và 75 bài chương Nhóm cacbon.
- Đề xuất 7 phương thức sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong dạy học hoá
học kèm theo ví dụ minh họa.
1.3. Thực nghiệm sư phạm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
Chúng tôi đã tiến hành:
- Dạy 5 giáo án có sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị với 5 cặp thực nghiệm ở 4
trường thuộc 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre (423 học sinh).
- Cho học sinh làm 2 bài kiểm tra, chấm điểm 846 bài kiểm tra và xử lí số liệu.
- Qua phân tích kết quả thống kê cho thấy việc sử dụng bài tập có hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị
là rất cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy hóa học ở trường phổ thông.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở các kết quả thu được của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin nêu ra một số kiến nghị
sau:
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đưa thêm nhiều bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong sách giáo khoa và sách
bài tập hoá học phổ thông, nhất là bài tập về hình vẽ và đồ thị.
- Cần tăng cường các bài tập có sử dụng hình vẽ, biểu bảng, đồ thị trong các kì thi tốt nghiệp trung
học phổ thông cũng như các kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Trong các kì thi học kì (nếu Sở Giáo dục và Đào tạo ra đề) nên đưa vào các bài tập có sử dụng
hình vẽ, đồ thị, biểu bảng.
- Tổng hợp từ các trường để lập ngân hàng bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị cho
giáo viên.
2.3. Với giáo viên ở trường phổ thông
- Khai thác có hiệu quả các bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị trong sách giáo
khoa và sách bài tập.
- Tìm và dạy cho học sinh thêm nhiều bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị ngoài
các bài sẵn có trong sách giáo khoa và sách bài tập.
- Trong các kì thi (nếu giáo viên ra đề) hoặc kiểm tra trong lớp, giáo viên nên cho bài tập có sử
dụng hình vẽ, biểu bảng, đồ thị để học sinh được mở rộng và vận dụng nhiều kiến thức hơn.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài và những kết quả thực nghiệm thu được, chúng tôi nhận
thấy rằng bài tập có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, đồ thị cần được bổ sung và tăng cường sử
dụng để góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh. Chúng tôi hy vọng rằng công trình này có
thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới của nền
giáo dục nước nhà. Đó là việc đào tạo ra thế hệ thanh niên có khả năng sáng tạo giải quyết những
vấn đề thực tiễn trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2008), Giúp trí nhớ chuỗi phản ứng hóa học, NXB ĐHSP.
2. Ngô Ngọc An (2008), Nhận biết- tách các chất ra khỏi hỗn hợp, NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10 THPT thông
qua hệ thống bài tập hoá học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh.
5. Trịnh văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trịnh Văn Biều (2000) Giảng dạy hoá học ở trường phổ thông, Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Trịnh văn Biều (2002), Lí luận dạy học hoá học, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
8. Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường THPT môn hoá học.
9. Trịnh Văn Biều (CB) (2001), Thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học hoá học, Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phạm Đức Bình (2007), Phương pháp giải bài toán hoá phi kim, NXB Giáo dục.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo
khoa 11 THPT môn hóa học, NXB Giáo dục.
12. Trịnh Quang Cảnh (2010), “Sử dụng đồ thị hàm số bậc nhất khi giải BTHH”, Hóa học và ứng
dụng, (8), tr. 9-16.
13. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
môn hóa học 11, NXB Hà Nội.
14. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB Giáo dục
Hà Nội.
15. Từ Sỹ Chương (2008), “Sử dụng phương pháp khảo sát đồ thị để nhẩm nhanh kết quả trong BT
trắc nghiệm”, Hóa học và ứng dụng, (9), tr.3-4.
16. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và đại học - Một số
vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
17. Nguyễn Cương (CB) (2008), Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học – phương
pháp dạy học hoá học tập 3, NXB Đại học Sư phạm.
18. Trần Quốc Đắc (2007), Hướng dẫn thí nghiệm hoá học 11, NXB Giáo dục.
19. Nguyễn Hữu Đỉnh (CB) (2008), Dạy và học hoá học 11 theo hướng đổi mới, NXB Giáo dục.
20. Bùi Xuân Đông (2010), “Một số sơ đồ phản ứng vui nhằm giúp HS củng cố - bổ sung những
kiến thức đã học”, Hóa học và ứng dụng, (3), tr.22-24.
21. Cao Cự Giác (2009), Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hóa học – tập 1 – hóa học vô cơ, NXB
Giáo dục.
22. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, NXB giáo dục.
23. Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng
thí nghiệm trong chương trình hoá học 10 nâng cao cho học sinh theo hướng dạy học tích
cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
24. Hoàng Nhâm (2000), Hóa học vô cơ – tập 2 , NXB giáo dục.
25. Nguyễn Thị Hồng Ngọc (1998), Rèn luyện kỹ năng vẽ hình và sử dụng hình vẽ cho sinh viên
khoa hoá trường Đại học Sư phạm, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh.
26. Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), Câu hỏi lý thuyết và bài tập hoá học
trung học phổ thông- tập 1- hoá học đại cương và vô cơ, NXB Giáo dục.
27. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng
trong chương trình - sách giáo khoa hoá học phổ thông, bộ môn PPGD khoa Hoá học trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
28. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học tập 1, NXB Giáo dục.
29. Trần Thị Tố Quyên (2008), “Giải toán nhanh bằng phương pháp đồ thị”, Hóa học và ứng dụng,
(8), tr. 9-10.
30. Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan và Lê Chí Kiên (2008), Hỏi đáp hoá học 11, NXB Giáo dục.
31. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng văn Côi (2008), Thí nghiệm hóa học phổ thông, NXB Khoa học kỹ
thuật.
32. Trương Đăng Thái (2001), Sử dụng sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ trong giải bài tập hoá học ở phổ
thông trung học, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
33. Quan Hán Thành (2003), Ôn tập và hệ thống hóa nhanh giáo khoa hóa vô cơ, NXB Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh.
34. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong hóa học - Tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ III (2004 – 2007), NXB Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh.
35. Nguyễn Thị Thuỳ Trang (2000), Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ trong giảng dạy hoá học ở phổ
thông trung học, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
36. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2006), Hóa học 10 nâng cao, NXB Giáo dục.
37. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2006), Hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
38. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2007), Hóa học 12 nâng cao, NXB Giáo dục.
39. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên) (2006), Sách giáo viên hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
40. Lê Xuân Trọng (CB) (2006), Bài tập hoá học 10 nâng cao, NXB Giáo dục.
41. Lê Xuân Trọng (CB) (2006), Bài tập hoá học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.
42. Lê Xuân Trọng (CB) (2007), Bài tập hoá học 12 nâng cao, NXB Giáo dục.
43. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên) (2006), Hoá học 10, NXB Giáo dục.
44. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên) (2006), Hoá học 11, NXB Giáo dục.
45. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên) (2007), Hoá học 12, NXB Giáo dục.
46. Nguyễn Xuân Trường (CB) (2006), Bài tập hoá học 10, NXB Giáo dục.
47. Nguyễn Xuân Trường (CB) (2006), Bài tập hoá học 11, NXB Giáo dục.
48. Nguyễn Xuân Trường (CB) (2007), Bài tập hoá học 12, NXB Giáo dục.
49. Nguyễn Xuân Trường (2003), Bài tập hoá học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
50. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn hoá học ở
trường phổ thông, NXB Giáo dục.
51. Nguyễn Xuân Trường (2007), Ôn luyện kiến thức hoá học đại cương và vô cơ trung học phổ
thông, NXB Giáo dục.
52. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học ở trường phổ thông, NXB
Đại học Sư phạm.
53. Nguyễn Xuân Trường (CB), Tài liệu bồi dưỡng thương xuyên giáo viên trung học phổ thông chu
kỳ III (2004-2007) Hóa học, NXB Đại học sư phạm.
54. Vũ Anh Tuấn (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học trường THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
55. Nguyễn Phú Tuấn (2000), Cải tiến dụng cụ, phương pháp tiến hành thí nghiệm và sử dụng thiết bị
dạy học để nâng chất lượng dạy học bộ môn hóa học ở các trường phổ thông miền núi, Luận án
tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
56. Nguyễn Phú Tuấn (2008), Luyện tập trắc nghiệm hoá học vô cơ (dùng cho lớp 10, 11, 12 và ôn
thi đại học, cao đẳng ), NXB Giáo dục.
57. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục.
58. Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn môn hóa học lớp 11 THPT,
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
59. Nguyễn Đức Vận (2008), Hóa học vô cơ – tập 1- các nguyên tố phi kim, NXB khoa học và kỹ
thuật.
60. Viện ngôn ngữ học (1992), Từ điển Tiếng Việt, Viện khoa học xã hội Việt Nam.
61. www.hoahoc.org
62. www.tailieu.vn
63. www.tulieu.violet.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5504.pdf