LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công nghệ thông tin đã phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành công nghiệp quan trọng trong xã hội. Việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào đời sống là rất quan trọng, nó quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp. Nhờ tin học hoá, công việc quản lý trở lên đơn giản, hiệu quả cao, tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động của cá
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ chương trình quản lý tiền vay tại Ngân hàng Thương mại CP kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bộ quản lý.
Việt Nam đã và đang ứng dụng rất có hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin đặc biệt trong lĩnh vực quản lý. Các đơn vị, tổ chức dù là doanh nghiệp hay đơn vị hành chính sự nghiệp cũng đang dần dần tiến hành công tác tin học hoá công tác quản lý của mình.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ của Việt Nam, hiện đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Để đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển một cách bền vững thì việc quản lý tiền vay là một trong số các vấn đề rất được quan tâm.
Qua quá trình thực tập tại công ty, với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn về công nghệ thông tin, và các nghiệp vụ ngân hàng, em lựa chọn đề tài: “Xây dựng hệ chương trình quản lý tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam”. Kết cấu đề tài gồm ba phần chính sau:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG II: CƠ SỞ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG HỆ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TIỀN VAY
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TIỀN VAY
Trong suốt quá trình thực tập, nhờ có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Thư cùng với các anh chị trong phòng Hỗ trợ và phát triển ứng dụng – Techcombank, em đã hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam - Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên củ0a Việt nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Các mốc lịch sử quan trọng:
- 1996 Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh. Tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng.
- 1998 Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank 15 Đào Duy Từ Hà Nội. Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
- 1999 Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
- 2000 Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
- 2001 Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- 2002 Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi. Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng. Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng. Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng. Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.
- 2003 Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004
- 2004 Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng vào ngày 09/06/2004. Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng vào 30/6/2004. Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng vào ngày 02/8/2004. Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng vào ngày 26/11/2004. Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus ngày 13/12/2004.
- 2005 Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội).
21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.
03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
- 2006 Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia.
Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7.
Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 - 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
Ngày 24/11: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
Ngày 15/12: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
Sau gần 14 năm hoạt động từ ngày thành lập, Techcombank hiện có 80 điểm giao dịch trải khắp các tỉnh thành lớn của Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 200 chi nhánh và điểm giao dịch vào năm 2010. Techcombank hiện có vốn điều lệ là 1.500 tỉ đồng, tổng tài sản là gần 18.000 tỉ đồng và gần 1.800 nhân viên. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam với vốn điều lệ trên 100 triệu USD và quản lý một tài sản hơn 1,5 tỷ USD.
Techcombank hiện đang phục vụ hơn 10,000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank hiện đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận ký với các tổ chức quốc tế.
Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng, Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Techcombank đang phục vụ gần 100,000 khách hàng dân cư, chiếm 27% doanh số tín dụng của Techcombank. Với khách hàng cá nhân, Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh tóan, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
Techcombank hiện là một trong những ngân hàng đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nền tảng như hài hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. Hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo đảm tính độc lập và khách quan trong đánh giá. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo dõi thanh khoản và biến động lãi suất thị trường hàng ngày.
Techcombank cũng là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ của Việt nam với việc đã nối mạng trực tuyến tòan hệ thống với phần mềm Globus của Temenos vào cuối năm 2003. Hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 đã được thiết lập và cấp chứng chỉ tại Hội sở ngân hàng vào tháng 9 năm 2004 và hiện đang được triển khai tại các chi nhánh. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhiều đề án đào tạo nhân viên, quản trị quan hệ khách hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư và quản lý tài sản... đang được nghiên cứu và triển khai trên toàn hệ thống.
* Chiến lược phát triển 2005- 2010 :
Trên cơ sở đánh giá tiềm lực của ngân hàng tại thời điểm hiện tại và các cơ hội phát triển trong thời gian tới. Mục tiêu của chiến lược 2005-2010 là tạo ra bước đột phá nhảy vọt trong những năm tới để duy trì vị thế của Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng hàng đầu Việt Nam.
Với mục tiêu đó, Techcombank đã lên chương trình mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu với các kế hoạch mở rộng cơ sở khách hàng, mạng lưới, quy mô cũng như tăng cường quy trình kiểm soát rủi ro chặt chẽ. Đồng thời, với mục tiêu tăng vốn cổ phần lên 1600 tỷ đồng vào cuối năm 2010 và chỉ số ROE đạt 20% một năm, Techcombank mong muốn tạo ra sự thoả mãn cho khách hàng, lợi nhuận cao cho cổ đông và nhân viên dựa trên những sản phẩm dịch vụ xây dựng bằng hệ thống công nghệ hiện đại.
* Sơ đồ tổ chức của Techcombank:
Phòng Hạ tầng công nghệ và truyền thông
Phòng HTTT thẻ
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Văn phòng hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Hội đồng tín dụng
Ban tổng giám đốc
Hội đồng tín dụng
Phòng hỗ trợ và phát triển ứng dụng
Phòng CN thẻ & Ngân hàng điện tử
Phòng dịch vụ thẻ
Ban PT-DV Ngân hàng cá nhân
Phòng TT Quốc tế và Ngân hàng đại lý
Phòng TT Trong nước và KS giao dịch ngoại hối tiền tệ
Ban HT & KS Giao dịch
Ban DV NH Quốc tế
Ban quản trị rủi ro
Trung tâm UD&PT sản phẩm dịch vụ Công nghệ
Ngân hàng
Trung tâm thẻ
Phòng kiểm soát nội bộ
Trung tâm thanh toán QT và ngân hàng Đại lý
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán tài chính
Phòng quản lý Nguồn vốn, giao dịch tiền tệ và ngoại hối
Phòng quản lý nhân sự
Phòng quản lý tín dụng
Phòng tiếp thị, phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng
Văn phòng
Ban đào tạo
Ban phát triển SP- DV Ngân hàng doanh nghiệp
Ban quản lý chất lượng
Ban QL Ủy thác đầu tư, quản lý TS và TT vốn
1.2 Trung tâm ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng
* Chức năng, nhiệm vụ.
- Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động về cung cấp hỗ trợ và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh trên toàn hệ thống Techcombank và các ngân hàng liên minh được hội đồng quản trị, ban chấp hành chấp thuận.
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển công nghệ cho từng giai đoạn của Techcombank.
- Tham gia tổ chức, quản lý, thực hiện và giám sát các chu trình triển khai dự án về công nghệ trên toàn hệ thống Techcombank.
- Thực hiện các chức năng nhiệm vụ có liên quan khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
- Tham gia tổ chức, nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ cao.
- Tham gia công tác huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ thuộc trung tâm nói riêng và bồi dưỡng kiến thức công nghệ cho cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống nói chung.
* Cơ cấu tổ chức.
Trung tâm ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng được tổ chức theo mô hình phân khu chức năng bao gồm 3 phòng. Chức năng nhiệm vụ cụ thể và cơ cấu nhân sự của các phòng do giám đốc trung tâm đề nghị và tổng giám đốc phê duyệt.
+ Phòng hỗ trợ và phát triển ứng dụng- Application Support & Development department.
Nhiệm vụ chính:
- Quản lý, duy trì, hỗ trợ và phát triển các sản phẩm của hệ thống ứng dụng công nghệ Globus.
- Tham gia đào tạo cho các cán bộ nghiệp vụ về các ứng dụng thuộc hệ thống Globus.
+ phòng công nghệ thẻ và ngân hàng điện tử - Card and E – Banking Technology department.
Nhiệm vụ chính:
- Hỗ trợ, phát triển và duy trì các dịch vụ ngân hàng điện tử ( Home banking, PC- banking, SWIFT, CITAD, E – commerce… ) và các InterFace giữa hệ thống Core Banking và các hệ thống khác.
+ Phòng hạ tầng công nghệ và tuyền thông - InFraStructure and communication department.
Nhiệm vụ chính:
- Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ liên quan đến hạ tầng công nghệ như máy móc thiết bị phần cứng, mạng WAN, LAN, điện thọai hệ thống thông tin trao đổi Exchange, phục hồi sự cố thảm họa..
- Tổ chức, giám sát và duy trì các họat động liên quan đến an ninh bảo mật hệ thống thông tin ngân hàng.
* Quyền hạn, trách nhiệm.
- Được quyền tham dự các cuộc họp bàn về các phương án phát triển hiện đại hóa ngân hàng.
- Được quyền phát biểu, giải thích thuyết phục ( tham mưu ) cho ban điều hành tất cả các vấn đề liên quan tới công nghệ ngân hàng.
- Được quyền nhận, thu thập những tài liệu thông tin từ các bộ phận khác của ngân hàng để xử lý nhằm phục vụ cho công tác quản trị hệ thống thông tin.
- Được quyền tổ chức các nhân viên trong phòng, phối hợp với các cán bộ nhân viên thuộc bộ phận khác trong ngân hàng cũng như các chyên gia tư vấn bên ngoài để nghiên cứu phổ biến những vấn đề liên quan tới công nghệ thông tin.
- Thực hiện các quyền hạn khác trong thẩm quyển theo sự ủy quyền của tổng giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Hội Đồng quản trị và ban điều hành về chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ công nghệ cung ứng trên cơ sở tuân thủ tính quy luật và tiêu chuẩn của hệ thống công nghệ ngân hàng.
1.3 Tình hình ứng dụng công nghệ trong Techcombank
Techcombank hiện là một trong những ngân hàng đi đầu tại Việt Nam về công nghệ với các mục tiêu và chiến lược rõ ràng, luôn luôn chú trọng việc áp dụng công nghệ vào các hoạt động vận hành và quản trị của ngân hàng, coi đây là cơ sở nền tảng của việc tạo ra các dịch vụ ngân hàng hiện đại, chính xác tự động, trực tuyến có nhiều giá trị cho khách hàng trong khi đồng thời cho phép ngân hàng có được các công cụ tiên tiến, tự động và đa chiều trong việc quản trị hoạt động kinh doanh và kiểm soát rủi ro. Cuối năm 2003 Techcombank đã nối mạng trực tuyến toàn hệ thống với phần mềm Globus của Temenos. Globus là một hệ thống tin học được sử dụng cho hạch toán, quản trị ngân hàng một cách toàn diện. Globus hoàn toàn đáp ứng đựơc các chỉ tiêu khắt khe nhất của thị trường dịch vụ tài chính quốc tế nhờ các tính năng nổi trội sau:
Tính thống nhất: cho phép quản trị trung tâm với các khối nghiệp vụ đa dạng được tích hợp chặt chẽ.
Tính cập nhật: cho phép sử lý các giao dịch, truy vấn thông tin theo thời gian thực( trực tuyến ) và khi chạy khóa ngày.
Xử lý đa tệ: cho phép xử lý giao dịch với nhiều đồng tiền khác nhau, tự động quy đổi theo tỉ giá định trước
Trong năm 2004 Techcombank đã triển khai việc khai thác và nâng cấp thành công toàn bộ hệ thống Globus (Temenos) lên phiên bản G13. Những tiện ích hiện đại, chuẩn mực của phiên bản mới này đã cho phép Techcombank liên tục cập nhật các tính năng mới của sản phẩm, đồng thời giúp công tác hỗ trợ, phát triển sản phẩm có nhiều đổi mới, sáng tạo và hiệu quả hơn. Các sản phẩm mới ra đời dựa trên nền công nghệ cao như “F@stAdvance” (Ứng trước tài khoản cá nhân), “F@stSaving” (Tài khoản tiết kiệm), “Thấu chi doanh nghiệp”, “Ứng tiền nhanh”, “Tiết kiệm điện tử” đã gây tiếng vang nhất định trên thị trường và được khách hàng đánh giá cao.
Bên cạnh đó, các thay đổi về mô hình tổ chức cũng đã được thực hiện để tạo ra sự hỗ trợ tốt hơn về IT cho toàn hệ thống. Cụ thể là một mô hình phân khu chức năng trực thuộc phòng IT đã được xây dựng gồm 4 ban: Ban Hỗ trợ, phát triển hệ thống; Ban hạ tầng công nghệ và truyền thông; Ban kỹ thuật Ngân hàng điện tử; Ban kỹ thuật thẻ. Mô hình tổ chức mới này tạo điều kiện cho các cán bộ IT có thêm các nguồn lực để đáp ứng các mục tiêu, nhiệm vụ về mặt công nghệ của Ngân hàng trong thời gian tới.
Dự kiến năm 2005 Techcombank sẽ tiếp tục nâng cấp hệ thống Globus nhằm củng cố hơn nữa hạ tầng công nghệ, phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh và mở rộng mạng lưới và kênh phân phối. Cụ thể, chuyển đổi sang mô hình T24, triển khai dịch vụ Internet Banking, GIB đã ký kết với Temenos và tiếp tục cải tiến các dịch vụ E-Banking.
Trong năm 2005, Techcombank đã nâng cấp thành công phần mềm quản trị ngân hàng lõi (core banking) từ phiên bản Globus lên phiên bản T24 (T24r5) của nhà cung cấp các giải pháp ngân hàng hàng đầu thế giới Temenos. Hệ thống phần mềm quản trị ngân hàng T24r5 với các tính năng tiên tiến nổi bật như hỗ trợ đa máy chủ, cải thiện đáng kể tốc độ hạch toán và truy xuất thông tin, cho phép thực hiện tới 1000 giao dịch ngân hàng/giây, cùng lúc cho phép tới 110 000 người truy cập, và quản trị tới 50 triệu tài khoản khách hàng. T24r5 cũng hỗ trợ thực hiện giao dịch qua hệ thống 24h/ ngày, xóa bỏ tình trạng giao dịch qua hệ thống bị ngừng trệ trong thời gian quyết toán theo phương thức khóa ngày truyền thống.
Một phần mềm quan trọng khác cũng được Techcombank khai trương trong năm 2005, đó là hệ thống phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ Compass Plus, hệ thống quản lý thẻ mới và hiện đại này cung cấp cho Techcombank những ứng dụng công nghệ tiên tiến theo các chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện cho Techcombank chủ động xây dựng một hệ thống sản phẩm thẻ đa dạng có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực thẻ.
Cũng trong năm 2005, Techcombank đã ký kết thỏa thuận hợp tác với Công ty điện toán và truyền số liệu VDC, qua đó hai bên sẽ hợp tác với nhau trong việc gắn kết cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông- Ngân hàng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng và người sử dụng. Thỏa thuận hợp tác giữa Techcombank và VDC sẽ có hai giai đoạn chính kéo dài đến năm 2006: giai đoạn xây dựng cổng thanh toán giữa VDC và Techcombank và giai đoạn liên kết phát hành thẻ thanh toán đa dịch vụ chung, cho phép khách hàng sử dụng các dịch vụ do VDC cung cấp và thanh toán qua ngân hàng…Trong các giai đoạn tiếp theo, hai bên sẽ nghiên cứu phát triển các dịch vụ và mở rộng đối tác liên kết đồng thời đẩy mạnh hoạt động thanh toán điện tử.
1.4 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - cánh cửa kinh tế Việt Nam đã rộng mở cho sự phát triển hợp tác quốc tế. Như một xu thế tất yếu, ngành tài chính ngân hàng buộc phải phát triển mạnh hơn nữa, cả về số lượng và chất. Khi hội nhập, các khách hàng của hệ thống ngân hàng cũng như bản thân các ngân hàng sẽ được hưởng nhiều cơ hội nhưng thực tế, không ít khó khăn đang chờ đợi ở phía trước vì năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn yếu, đặc biệt là vốn, nhân lực, công nghệ, quản lý và điều hành, dịch vụ ngân hàng và thị trường. Bên cạnh đó, sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng thương mại còn nghèo nàn, đơn điệu, rườm rà thủ tục, chất lượng dịch vụ thấp. Trên thực tế, các dịch vụ phi tín dụng của ta còn yếu; môi trường kinh doanh tín dụng còn nhiều rủi ro, rủi ro tín dụng và thanh khoản của các tổ chức tín dụng lớn. Một loạt các dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng điện tử, môi giới kinh doanh, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn... mới chỉ bắt đầu hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm. Đặc biệt, yếu tố công nghệ ngân hàng rất lạc hậu, chưa thiết lập được hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu, hệ thống thanh toán nội bộ yếu, hệ thống kiểm tra, kiểm toán chưa có hiệu quả, chưa thiết lập được hệ thống quản lý tập trung và hệ thống kế toán- quản lý tài chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Điều đáng lo là, hệ thống kế toán còn thiếu minh bạch và không xác định được chính xác tình trạng chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, mối lo về khả năng các ngân hàng nước ngoài sẽ nắm quyền kiểm soát các tổ chức tín dụng bằng cách "hè" nhau mua cổ phần, hùn vốn đầu tư hay liên kết kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng của Việt Nam sẽ bị phá sản do cạnh tranh yếu hoặc không kiểm soát được toàn bộ rủi ro là một thách thức lớn.
Techcombank là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ của Việt Nam với việc đã nối mạng trực tuyến toàn hệ thống với phần mềm Globus. Globus là một hệ thống tin học được sử dụng cho hạch toán, quản trị ngân hàng một cách toàn diện nó có rất nhiều các tính năng ưu việt tuy nhiên khi áp dụng vào Việt Nam sẽ gặp những khó khăn do quy trình gia hạn tương đối phức tạp, việc điều chỉnh lãi suất diễn ra khá thường xuyên. Các tiêu chí phân loại hợp đồng để làm căn cứ tính lãi suất ở Việt Nam cũng thay đổi một cách linh hoạt theo chính sách tài khóa của Ngân hàng Nhà nước.
Nhận thức được vấn đề trên, cùng với những định hướng của Thầy Nguyễn Văn Thư em đã lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ chương trình quản lý tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam”.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG HỆ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TIỀN VAY
2.1 Tổ chức và thông tin trong tổ chức
Tổ chức là một hệ thống được tạo ra từ các cá thể để làm dễ dàng việc đạt mục tiêu bằng hợp tác và phân công lao động.
Chủ thể quản lý thu nhận thông tin từ môi trường và từ chính đối tượng quản lý của mình mà xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, bố trí cán bộ, chỉ huy, kiểm tra và kiểm soát sự hoạt dộng của toàn bộ tổ chức. Kết quả lao động của cán bộ quản lý chủ yếu là các quyết định tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Có thể nói thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý. Thông tin là thể nền của quản lý cũng giống như năng lượng là thể nền của mọi hoạt động. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích thực.
Thông tin và lao động thông tin đang chiếm tỷ trọng lớn và có tầm quan trọng lớn, vì vậy mục tiêu giảm chi phí, tăng hiệu quả trong lĩnh vực thông tin đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.
2.2 Hệ thống thông tin
2.2.1 Định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiên hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (source) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Nguồn
Đích
Thu thập
Xử lý và lưu giữ
Kho dữ liệu
Phân phát
Như hình trên minh họa, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý dữ liệu, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra.
2.2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
Có hai cách phân loại các hệ thống thông tin trong các tổ chức hay được dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm cơ sở để phân loại.
a. Phân theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ giúp. Theo cách này có năm loại: hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh.
- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (transaction processing system).
Như chính tên của chúng đã nói rõ các hệ thống xử lý giao dịch xử lý các dữ liệu từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Các hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi các hoạt động của tổ chức. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp.
Cấu trúc:
Vào
- Từ các giao dịch
Chương trình
- Nhập
- Sửa đổi
- Tìm kiếm
- Sắp xếp
- Báo cáo
Ra
- Báo cáo đơn giản
- Người tìm kiếm
- Thông tin phản hồi cho người sử dụng.
CSDL xử lý giao dịch
- Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System).
Là những hệ thống trợ giúp các họat động quản lý của tổ chức, các họat động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Nói chung chúng tạo ra các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Các báo cáo này tóm lược tình hình về một mặt đặc biệt nào đó của tổ chức. Các báo cáo này thường có tính so sánh, chúng làm tương phản tình hình hiện tại với một tình hình đã được dự kiến trước, tình hình hiện tại với một dự báo, các dữ liệu hiện thời của cá doanh nghiệp trong cùng một ngành công nhiệp, dữ liệu hiện thời và các dữ liệu lịch sử. Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các dữ liệu sản sinh từ các hệ xử lý giao dịch. hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi năng suất hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị trường… là các hệ thống thông tin quản lý.
Cấu trúc :
Vào
- CSDL giao dịch
- CSDL ngoài
- Yêu cầu thông tin của nhà quản lý
Chương trình
- Tổng hợp
- Lọc
- Sắp xếp
- Phân tích
Ra
- Báo cáo tổng hợp
- Báo cáo theo yêu cầu
CSDL quản lý
- Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System).
Là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một quy trình được tạo thành từ ba giai đoạn: xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá cá phương án giải quyết và lựa chọn một phương án. Về nguyên tắc, một hệ thống trợ giúp ra quyết định phải cung cấp thông tin cho phép người ra quyết định xác định rõ tình hình mà một quyết định cần phải ra. Thêm vào đó nó còn phải có khả năng mô hình hóa để có thể phân lớp và đánh giá các giải pháp. Nói chung đây là các hệ thống đối thoại có khả năng tếp cận một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu và sử dụng một hoặc nhiều mô hình để biểu diễn và đánh giá tình hình.
- Hệ thống chuyên gia ES (Expert System).
Đó là những hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đố. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi một cơ sở trí tuệ và một động cơ suy diến. có thể xem lĩnh vực hệ thống chuyên gia như là mở rộng của những hệ thống đối thoại trợ giúp ra quyết định có tính chuyên gia hoặc như một sự tiếp nối của lĩnh vực hệ thống trợ giúp lao động trí tuệ. Tuy nhiên đặc trưng riêng của nó nằm ở việc sử dụng một số kỹ thuật của trí tuệ nhân tạo, chủ yếu là kỹ thuật chuyên gia trong cơ sở trí tuệ bao chứa các sự kiện và các quy tắc được chuyên gia sử dụng.
Cấu trúc :
Vào
- CSDL
- Mẫu suy luận
- Thao tác dữ liệu
Chương trình
- Đánh giá phù hợp mẫu
- Mô tả động
Ra
- Khuyến nghị
- Lời khuyên
CSDL
DSS
CSDL
Tin tức
- Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information System for Competitive Advantage).
Hệ thống thông tin loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu một hệ thống thông tin mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hoặc cũng không tính đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định hoặc một hệ chuyên gia. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh được thiết kế cho những người sử dụng là những người ngoài tổ chức, có thể là một khách hàng, một nhà cung cấp và cũng có thể là một tổ chức khác của cùng ngành công nghiệp… (trong khi ở bốn loại hệ thống trên người sử dụng chủ yếu là cán bộ trong tổ chức). Nếu như những hệ thống được xác định trước đây có mục đích trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức thì hệ thống tăng cường sức cạnh tranh là những công cụ thực hiện các ý đồ chiến lược( vì vậy có thể gọi là hệ thống thông tin chiến lược). Chúng cho phép tổ chức thành công trong việc đối đầu với các lực lượng cạnh tranh thể hiện qua khách hàng, các nhà cung cấp, các doanh nghiệp cạnh tranh mới xuất hiện, các sản phẩm thay thế và các tổ chức khác trong cùng một ngành công nghiệp.
b. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý và trong mỗi cấp quản lý, chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ. Theo cách phân loại này thì có các hệ thống:
- Hệ thống thông tin tài chính.
- Hệ thống thông tin Marketing.
- Hệ thống thông tin quản lý kinh doanh và sản xuất.
- Hệ thống thông tin nguồn nhân lực.
- Hệ thống thông tin văn phòng.
2.2.3 Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng với quan điểm của người mô tả. Chẳng hạn một khách hàng nhìn một cửa giao dịch tự động của một ngân hàng như một thực thể cấu thành từ một đầu cuối với những câu hỏi được hiện ra trên màn hình và một tập hợp các thủ tục cần thực hiện (đưa thẻ ngân hàng vào khe đọc, nhập mã cá nhân, trả lời các câu hỏi về loại giao dịch cần thực hiện, nhập số lượng tiền vào từ bàn phím, lấy tiền ở hốc trả tiền ). Đối với giám đốc dịch vụ khách hàng ở ngân hàng mô tả hệ thống đố như một thực thể cho phép thực hiện việc gửi và rút tiền với giá trị lớn nhất là 500 USD, chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác sau khi đã kiểm tra tư cách khách hàng. Còn cá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32075.doc