Xây dựng chương trình quản lý nhân sự và Tiền lương của Trung tâm CNTT thuộc Công ty Điện lực Hà Nội

Mục Lục Nội dung Đặt Vấn Đề 3 Chương I: các vấn đề tổng quan về cơ quan thực tập 4 1.Tổng quan về đề tài 4 1.1 Mục đích của đề tài 4 1..2 Yêu cầu của đề tài 4 1.3 Phạm vi mà đề tài 4 2.Hệ thống tổ chức cán bộ và hoạt động của Trung tâm 5 2.1 Giới thiệu.................................................................................................... 5 2.2 Cách thức tổ chức và lưu trữ thông tin hiện tại................................................... 7 3. Đánh giá ưu, nhựoc điểm c

doc110 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chương trình quản lý nhân sự và Tiền lương của Trung tâm CNTT thuộc Công ty Điện lực Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa hệ thống hiên tại........................................... 11 4. Đề xuất giải pháp........................................ 12 Chương II: cơ sở lí thuyết và công cụ phát triển I. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và ứng dụng tin học trong công tác quản lý 1. Một số khái niệm về quản lý.................................................................................. 13 2. ứng dụng tin học trong công tác quản lý................................................................. 13 3. Những đặc đIúm của hệ thống quản lý................................................................... 14 4. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý......................................... 13 5. Các bộ phận hợp thành của hệ thống thông tin...................................................... 16 II. Giới thiệu về Microsoft Access 20 1. Microsoft Access là gi?..................................................................................... 20 2. Những công cụ của Access................................................................................ 22 III. Ngôn ngữ của visual Basic 6.0 23 1. Microsoft Visual Basic và các phiên bản........................................................... 23 2. Tổ chức của Microsoft Visual Basic.................................................................. 24 3. Khái quát lập trình trên Microsoft Visual Basic................................................ 27 4. Lập trình trên Microsoft Visual Basic............................................................... 28 5. Visual Basic và Microsoft Access.................................................................... 28 IV. Mối liên hệ giữa Access và Visual Basic.......................................................... 29 ChươngIII: Phân tích và thiết kế hệ thống 1.Thông tin vào ra của hệ thống 32 1.1Thông tin vào hệ thống....................................................................................... 32 1.2 Thông tin ra khỏi hệ thống............................................................................. 33 2. Các chức năng của hệ thống............................................................................. 33 2.1. Quản trị hệ thống............................................................................................ 33 2.2. Xử lý nghiệp vụ............................................................................................... 33 2.3 Tra cứu số liệu cán bộ..................................................................................... 34 2.4.Trợ giúp........................................................................................................... 34 3. Sơ đồ phân cấp chức năng......................................................................................... 34 3.1. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý nhân sự 42 3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 43 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0(DFD0) 44 3.4. Biểu đồ dữ liệu mức 1 của thao tác dữ liệu(DFD1) 45 3.5. Biểu đồ dữ liệu mức 1 của Danh mục cập nhật 46 3.6. Biểu đồ dữ liệu mức 1 Quản lí lương 47 3.8. Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh chức năng báo cáo thống kê 48 4. Cơ sở dữ liệu...................................................................................................... 48 4.1. Các bảng dữ liệu 49 4.2. Mô hình thực thể liên kế................................................................................... 55 4.3. Thiết kế các giải thuật..................................................................................... 56 5. Các Form của chương trình 46 Kết Luận............................................................................................................. 62 Tài Liệu Tham Khảo............................................................................................ 63 Đặt Vấn Đề Ngày nay tin học là ngành khoa học đang được phát triển và ứng dụng rộng rãi tích cực vào mọi hoạt động của xã hội, trong đó ứng dụng vào lĩnh vực quản lý là cần thiết. Quản lý nhân sự là một lĩnh vực đòi hỏi xử lý nhanh những thông tin cần thiết, giải quyết một công việc đồ sộ trong một thời gian ngắn nhất, ứng dụng tin học vào quản lý là công việc phù hợp với yêu cầu thực tế. Xã hội ngày càng phát triển thì các bài toán phát sinh ngày càng phức tạp hơn. Nhất là trong các bài toán quản lý, thống kê, kế toán... các ngôn ngữ đã có như Excel, Foxpro... có phần chưa đáp ứng được hết các yêu cầu của nó. VISUAL BASIC là hệ quản trị CSDL chạy trên môi trường WINDOWS. Trong đó có đủ các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động xây dựng các chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế toán. Trên cơ sở đã phân tích kết hợp với nhu cầu, từ thực tế hiện nay của Trung tâmCNTT, chuyên đề thực tập này sẽ giải quyết vấn đề : “ Xây dựng chương trình quản lý nhân sự và Tiền lương của Trung tâm CNTT thuộc Công ty Điện lực Hà Nội “. Nội dung bao gồm: +Chương 1:Các vần đề tổng quan về cơ quan thực tập 1.Tổng quan về đề tài 2.Hệ thống tổ chức cán bộ và hoạt động của Trung tâm 3. Đánh giá ưu, nhựoc điểm của hệ thống hiên tại 4. Đề xuất giải pháp +Chương 2:Cơ sở lí thuyết và công cụ phát triể I. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và ứng dụng tin học trong công tác quản lý II. Giới thiệu về Microsoft Access III. Ngôn ngữ của visual Basic 6.0 IV. Mối liên hệ giữa Access và Visual Basic +Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống 1.Thông tin vào ra của hệ thống 2. Các chức năng của hệ thống 3. Sơ đồ phân cấp chức năng 4. Cơ sở dữ liệu 5. Các Form của chương trình Đề tài được đặt ra với hy vọng sẽ giảm bớt được thời gian của nhân viên phòng tổ chức trong việc tìm kiếm, sắp xếp, lưu trữ hồ sơ cán bộ của Trung Tâm, đồng thời qua đó nâng cao trình độ công việc. Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn đối với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Tin học quản lí và các anh chị trong Trung tâm CNTT.Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Bùi Thế Ngũ người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! . Nội dung Chương i: các vấn đề tổng quan về cơ quan thực tập 1. Tổng quan về đề tài 1.1 Mục đích của đề tài: Trong quá trình học tập tại nhà trường bản thân đã tích luỹ được một số kiến thức nhất định về lĩnh vực tin học. Nay để đáp ứng những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế của xã hội mà cụ thể là một số công việc về quản lý nhân sự và tièn lương của Trung tâm CNTT thuộc Công ty Điện lực Hà Nội, qua đây bản thân mong muốn nâng cao được trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế, để thực hiện tin học hoá một số khâu trong hệ thống quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ của các cơ quan hành chính sự nghiệp. 1.2 Yêu cầu của đề tài - Khảo sát cụ thể hệ thống thống kê, lưu trữ hồ sơ lý lịch cán bộ hiện tại của Trung tâm CNTT . - Tập hợp các bảng biểu, báo cáo, các thông tin đi/đến hàng ngày và biểu mẫu bảng thống kê báo cáo theo định kỳ: hàng quý, hàng năm. - Tham khảo ý kiến lãnh đạo trong việc chỉ đạo thường xuyên về các vấn đề tổ chức, chính sách nhân sự hoặc những yêu cầu khác. - Hết thời gian phải có báo cáo chi tiết và thuyết minh kèm theo về khảo sát và thiết kế hệ thống quản lý cán bộ đã xây dựng, đồng thời phải có chương trình kèm theo. 1.3 Phạm vi mà đề tài thực hiện Trong thời gian nhất định, bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc lập trình và chưa thật hiểu rõ về cơ chế hoạt động của hệ thống quản lý hồ sơ cán bộ của cơ quan, hơn nữa đề tài “ Xây củaTrung tâm CNTT thuộc Công ty Điện lực Hà Nội “ là một đề tài thực tế, đòi hỏi phải có quá trình khảo sát thực tế. Việc xây dựng một hệ thống cơ sở đầu vào cũng như thiết kế các báo cáo, các biểu mẫu thống kê ở đầu ra đòi hỏi rất nhiều thời gian. Trong giới hạn thời gian cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm và trình độ nên chưa thể xây dựng một chương trình trợ giúp thật hoàn hảo. Với mức độ là một bài báo cáo tốt nghiệp thực hiện được các công việc sau: Xây dựng một chương trình phần mềm quản lý cán bộ (Quản lý thống kê, lưu trữ hồ sơ cán bộ) Phân tích và thiết kế đầy đủ hệ thống quản lý cán bộ Lập trình nhập liệu đầu vào cho hệ thống Thiết kế các báo cáo, các mẫu biểu thống kê, xây dựng một số hỗ trợ sử dụng chương trình. 2. Hệ thống tổ chức cán bộ và hoạt động Trung tâm 2.1 Giới thiệu chung Sơ đồ tổ chức của Trung tâm CNTT Giám Đốc PGD Kinh doanh PGD Kĩ thuật Phòng Hành trính tổng hợp Phòng Tài chính kế toán Phòng Quản lí hoá đơn tiền điện Tổ Kinh doanh viễn thông Phòng Kế hoạch kĩ thuật Phòng Công nghệ thông tin Tổ vận hành và phát triển Web Tổ Kĩ thuật viễn thông Các phòng ban trên có mối quan hệ và liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp và tham mưu cho lãnh đạo những lĩnh vực mà mình quản lý. NV Toán *Ban Giám Đốc Giám Đốc là người đại diện pháp nhân điều hành cao nhất, điều hành mọi hoạt động của Công Ty theo chức năng nhiệm vụ, theo dõi và chỉ đạo cụ thể các hoạt động của Trung tâm. Phó Giám Đốc điều hành một số lĩnh vực phân công, chịu trách nhiệm về các công việc đó, thay Giám Đốc điều hành và quản lý đơn vị khi Giám Đốc đi vắng. *Phòng Kế hoạch kĩ thuật Nhiệm vụ Lập kế hoạch SXKD, kế hoạch vật tư của Trung tâm trình duyệt cấp trên, Triển khai và đôn đốc các đơn vị trung tâm thực hiện kế hoạch... *Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng này có chức năng trong lĩnh vực tài chính kế toán thống kê và thực hiện đúng nguyên tắc thể lệ thủ tục quản lý tài chính kế toán của đơn vị *Phòng hành trính tổng hợp: Nhiệm vụ của phòng này là lên kế hoạch hoạt động công việc của Trung tâm, và quản lí cán bộ của công ty... *Phòng Quản lí hoá đơn tiền điện: Nhiệm vụ cảu phòng này là In ấn hoá đơn và bảng kê và các bảng biểu của khách hàng, quyết toán hoá đơn, bảo đảm dữ liệu *Phòng Công nghệ thông tin : Kiểm tra các máy chủ và Hệ thống mạng của Công ty Điện lực Hà nội, Lập tờ trình Phương án Kĩ thuật, báo cáo Đầu tư, Thiết kế Kĩ thuật, Nghin cứu và ứng dụng CNTT.. *Tổ kinh doanh viễn thông: Quảng cáo tiếp thị, xúc tiến phát triển khách hàng,Tư vấn dịch vu viễn thông điện lực, Kinh doanh thiết bị viễn thông, quản lí vật tư thiết bị Viễn thông.. *Tổ vận hành Web: Nhiệm vụ là Vận hành và thông suốt liên tục trang Web nội bộ, Web Internet, trang Web báo sửa chữa điện, cập nhật thông tin kịp thời trang Web nội bộ, trang Web báo sửa chữa điện... *Tổ uix thuật viễn thông: Nhiệm vụ:Lập phương án kĩ thuật, Thiết kế kĩ thuật, Giám sát thi công công trình, Nghin cứu giải phát kĩ thuật công nghệ... 2.2 Cách thức tổ chức và lưu trữ thông tin hiện tại Qua nghiên cứu hệ thống lưu trữ hồ sơ cán bộ của cơ quan, thấy rằng vào thời điểm này, Trung tâm CNTT đã bắt đầu triển khai đề án áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhân sự như mua sắm máy tính, cử cán bộ đi đào tạo tin học, nhưng hiện tại toàn bộ hồ sơ của mỗi cán bộ thì vẫn được lưu trữ trong một túi riêng gọi là túi hồ sơ cá nhân và được sắp xếp theo một trật tự nhất định. a) Thông tin được lưu trữ trong bản lý lịch cán bộ Trong tài liệu lưu trữ về hồ sơ cá nhân, các thông tin về bản thân của từng cán bộ nó được phản ánh trong lý lịch cán bộ, gồm có những thông tin sau : - Mã CB - Họ và tên Ngày tháng năm sinh Giới tính Nơi sinh Quê quán Nghề nghiệp Ngày bắt đầu công tác Ngày vào Đảng Ngày thôi công tac Hệ số lương Khen thưởng Kỷ luậl Qúa trình công tác Quá trình đào tạo Khen thưởng Kỷ luật Như vậy bản lý lịch cán bộ là bảng dữ liệu gốc phản ánh đầy đủ, chi tiết các thông tin về bản thân của từng cán bộ công chức, thông thường bản lý lịch gốc phải có trong hồ sơ từ khi người đó được tuyển dụng và được lưu trữ, khi chuyển công tác thì toàn bộ hồ sơ đó sẽ chuyển đến đơn vị mới. Ngoài ra trong từng thời kỳ, Trung tâm CNTT có chủ trương lớn về vấn đề nhân sự thì mọi cán bộ công chức trong ngành phải kê khai lý lịch bản thân theo một số mẫu nhất định. b) Các bảng biểu thống kê báo cáo Khi có yêu cầu của lãnh đạop, phòng Hanh chính tổng hợp phải làm báo cáo thống kê về nhân sự như : Tình hình quân số cơ quan đến một thời điểm nào đó, danh sách cán bộ từng phòng ban, danh sách cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt. Nhìn chung các bảng biểu báo cáo thống kê đã được qui định từ trước, tuy nhiên khi làm báo cáo các cán bộ làm công tác tổ chức phải tìm kiếm thông tin từ các tập hồ sơ cá nhân theo phương pháp thủ công. Vì vậy nên mất nhiều thời gian. Xin nêu ra một số biểu mẫu sau: * Danh sách cán bộ năm 2004 Công ty điện lực Hà Nội Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa việt nam Trung tâm CNTT Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc Số : 235/TCCB Danh sách cán bộ công chức năm 2003 STT Họ và tên Năm sinh Quê quán thườngtrú GiớiTính Chứcvụ Trìnhđộ 1 Nguyễn Nam Khánh 1944 Hà nội Hà nội Nam Giám Đốc ĐH 2 Bế Minh Hoàng 1955 Hà nội Hà nội Nam P.Giám Đốc ĐH 3 Lê Văn Trường 1962 Hà nội Hà nội Nam P.Giám Đốc ĐH 4 Trần Xuân Hoà 1960 Hà nội Hà nội Nam TP ĐH 5 NguyễnTiến Nam 1953 HảI Dương Hà nội Nam TP ĐH 6 Hoàng Xuân Phú 1970 Hà nội Hà nội Nữ TP ĐH 7 Lê Văn Lâm 1969 Hà nội Hà nội Nam TP ĐH 8 Nguyễn Thi Hường 1967 Thái Bình Hà nội Nữ TP ĐH 9 Nguyễn Hữu Thắng 1968 Hà nội Hà nội Nam NV CĐ 10 Nguyễn Thu Trang 1961 Hà nội Hà nội Nữ NV CĐ 11 Lê Minh Đức 1977 HảI Dương Hà nội Nữ NV ĐH 12 Nguyễn Văn Huy 1978 Nam Định Hà nội Nam NV CĐ 13 Trần Tú Nam 1974 Thanh Hoá Hà nội Nam NV ĐH Ngày .. tháng .. năm 2003 Thủ trưởng đơn vị TP tổ chức Người lập biểu Danh sách cán bộ được thể hiện được con số của đơn vị mình, những thông tin cụ thể về của từng cá nhân : - Hệ Số lượng cán bộ Độ tuổi Giới tính Quê quán Nơi thường trú Chức vụ - Chức danh - Ghi chú Mẫu biểu : Phải đảm bảo thông tin - Số công văn Trích yếu nội dung (Danh sách cán bộ) Chủ thể (Ký hiệu đơn vị) Thời điểm lập biểu Đơn vị lập biểu (PhòngHCTH) * Danh sách đề nghị xét nâng lương Công ty Điện Lực Hà nội Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa việt nam Trung Tâm CNTT Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc Số : 236/TCCB Danh sách cán bộ đề nghị nâng lương năm 2005 STT Họ và tên Năm sinh Chuyên môn Trình độ Hệsố luơng Khen thưởng Kỷ luật Đề nghị xét 1 Nông Hà Hạnh 1954 Kế Toán ĐH 1,86 Có Không 2,34 2 Đàm Trung Dũng 1967 Kĩ Sư ĐH 1,56 Có Không 1,78 3 Trịnh Xuân Danh 1972 Kế Toán ĐH 1,86 Có Không 2,34 4 Bế Thu Hoài 1969 Kế Toán ĐH 1,86 Có Không 2,34 5 Phạm Xuân Hoà 1970 Kế Toán ĐH 1,86 Có Không 2,34 6 Vũ Đình Lê 1948 Công Nhân TH 1,56 Có Không 1,78 7 Nguyễn Văn Nam 1955 H.Chính CĐ 1,78 Có Không 1,86 8 Lê Thi Thảo 1956 Công Nhân CĐ 1,78 Có Không 1,86 Ngày .. tháng .. năm 2005 Thủ trưởng đơn vị TP tổ chức Người lập biểu Xét nâng lương là việc làm thường xuyên hàng năm, nhằm đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ về chức vụ và hệ số lương được hưởng theo tiêu chuẩn xét duyệt, ngoài hoàn thành nhiệm vụ còn phải căn cứ vào trình độ đào tạo, chức vụ và hệ số lương đang được hưởng theo quy định. Vì vậy trong biểu mẫu này phải có các cột sau: - Họ và tên - Năm sinh - Trình độ - Chuyên môn - Hệ số lương đang hưởng - Khen thưởng, kỷ luật - Đề nghị xét nâng lương năm 2005 * Mã số của biểu mẫu phải thể hiện được các thông tin sau: Số công văn Thời gian thực hiện Đơn vị lập biểu 3. Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống hiện tại Theo cách làm thủ công, việc sắp xếp hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý của Điện lực mặc dù trong nhiều năm qua không ngừng đổi mới, có nhiều tiến bộ, đã đáp ứng được nhiệm vụ được giao. Nhưng cũng phải thừa nhận rằng có những nhược điểm sau: - Thời gian chi phí cho việc tìm kiếm rất lớn - Số lần thao tác trùng lặp quá nhiều - Chi phí thời gian cho việc truy xuất CSDL nhiều nên không đáp ứng được tính nhanh nhạy của thông tin. Tuy nhiên so với sự phát triển chung của xã hội, nhất là yêu cầu cập nhật thông tin, bổ sung, lưu trữ, khai thác xử lý thông tin về nhân sự ngày càng cao, đòi hỏi nhanh chóng, kịp thời, chính xác đầy đủ hơn, cụ thể hơn, chi tiết hơn thì hệ thống hiện tại còn chưa đáp ứng được. Do cách làm thủ công hiện nay, hồ sơ cán bộ phải lưu trên giấy tờ, Số sách (bằng viết tay hoặc đánh máy) khi cần bổ sung người quản lý phải sửa, đổi, thêm, bớt, gạch xoá dẫn đến thông tin chưa chính xác, dễ nhầm lẫn. Đối với một khối lượng hồ sơ lớn các công việc lưu trữ bảo quản, bổ sung cập nhật, tra cứu, khai thác thông tin đòi hỏi phải tiêu tốn nhiều về vật chất và con người, như hệ thống kho tàng lưu giữ, bảo quản, số lượng cán bộ làm công tác quản lý nhân sự, thời gian công sức làm việc nhiều khi vẫn không bảo đảm được yêu cầu. 4. Đề xuất giải pháp Từ những nhược điểm trên, thấy cần thiết phải xây dựng một hệ thống quản lý nhân sự mới phù hợp với sự phát triển của cơ quan và các yêu cầu ngày càng cao về quản lý nhân sự, phục vụ tốt cho công tác lãnh đạo và xây dựng cơ quan trong thời kỳ mới, mà trước hết là phải ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý nhân sự, phải trang bị cho các cán bộ quản lý nhân sự những kiến thức về tin học và khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, thao tác tốt thiết bị kèm theo và thực hiện tốt trên phần mềm quản lý thông dụng, soạn thảo văn bản, bảng tính, in ấn giải quyết các yêu cầu của lãnh đạo. Làm được như vậy, sẽ tiết kiệm được sức người, sức của, giảm đáng kể số lượng cán bộ làm công tác quản lý nhân sự, giảm được các công việc thủ công vất cả mất nhiều thời gian mà vẫn đảm bảo yêu cầu thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời, chất lượng và hiệu quả tốt hơn. Chương II : cơ sở lí thuyết và Công cụ phát triển I. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và ứng dụng tin học trong công tác quản lý 1. Một số khái niệm về quản lý Quản lý là một thuật ngữ mang ý nghĩa tổng quát nó thường được dùng không chỉ việc điều hành hoạt động trong các tổ chức kinh tế tổ chức xã hội mà còn góp phần vào việc quản lý hành chính, quản lý điểm học sinh... Trong công tác quản lý người ta phân chia ra làm 2 loại hình lao động: - Lao động mang tính máy móc lặp đi lặp lại nhiều lần như việc thống kê sách, bảng biểu. - Lao động mang tính chất sáng tạo như việc đề ra các phương pháp mới, các công việc kiểm tra, hướng dẫn. Trong đó thời gian tiêu phí cho loại hình thứ nhất chiếm 3/4, chỉ còn lại 1/4 cho loại hình lao động thứ 2. 2. ứng dụng tin học trong công tác quản lý Ngày nay, cùng với sự phát triển của tin học phần cứng cũng như phần mềm, việc ứng dụng của máy tính trong mọi lĩnh vực trở nên phổ biến. ở nước ta tin học đã và đang khẳng định vai trò và vị trí của mình trong các lĩnh vực kinh tế xã hội. Việc áp dụng tin học vào công việc quản lý trước hết giải phóng cho các nhà lãnh đạo khỏi các công việc máy móc, tạo điều kiện, thời gian cho họ dốc sức vào quản lý chặt chẽ, khoa học, làm tăng tốc độ về xử lý thông tin đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên từng nhiệm vụ cụ thể mà có thể tin học hóa từng phần hoặc tin học hóa toàn bộ. a. Tin học hóa toàn bộ Nội dung chủ yếu của phương pháp này là tin học hóa đồng thời các chức năng quản lý và thiết lập một cấu trúc hoàn toàn tự động thay thế cho các cấu trúc tổ chức của cơ quan quản lý. ưu điểm của chức năng này là các chức năng quản lý tin học một cách triệt để nhất, hệ thống bảo đảm tính chất nhất quán và tránh trùng lặp thừa thông tin. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là thực hiện rất lâu, khó khăn và chi phí đầu tư ban đầu lớn. b. Tin học hóa từng phần Nội dung chủ yếu của phương pháp này là tin học hóa từng phần chức năng hoặc theo nhu cầu cụ thể của từng bộ phận. Việc thiết kế các phân hệ quản lý của hệ thống được thực hiện một cách độc lập và tách biệt với các giải pháp được chọn cho các phân hệ khác nhau. ưu điểm của phương pháp này là tính đơn giản khi thực hiện vì các ứng dụng được phát triển tương đối độc lập với nhau, vốn đầu tư ban đầu không lớn. Nhược điểm của phương pháp này là không bảo đảm tính nhất quán cao trong toàn bộ hệ thống và không tránh khỏi sự dư thừa và trùng lặp thông tin. Cả hai phương pháp trên còn tùy thuộc vào từng cơ sở, cơ quan cụ thể. Cho dù áp dụng theo phương pháp nào đi chăng nữa thì việc tin học hóa phải được xây dựng theo một kế hoạch chặt chẽ và thống nhất. 3. Những đặc điểm của hệ thống quản lý a. Phân cấp quản lý Hệ thống quản lý trước hết là một hệ thống được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới và có chức năng tổng hợp thông tin giúp nhà lãnh đạo quản lý thống nhất trong toàn bộ hệ thống. Hệ thống được phân thành nhiều cấp thông tin phải được tổng hợp từ dưới lên trên và truyền từ trên xuống dưới. b. Luồng thông tin vào ở mỗi công việc khối lượng thông tin cần xử lý thường nhật là rất lớn, đa dạng cả về chủng loại và cách xử lý hay tính toán. Có thể phân thông tin ra làm 3 loại: - Loại thông tin dùng cho tra cứu. - Loại thông tin luân chuyển chi tiết. - Loại thông tin luân chuyển tổng hợp. Cụ thể là: + Các thông tin dùng cho tra cứu: Là thông tin được dùng chung cho hệ thống và ít thay đổi, các loại thông tin này được đưa vào một lần và chỉ dùng để tra cứu. + Các loại thông tin luân chuyển chi tiết: Là loại thông tin chi tiết về các hoạt động thường nhật hàng ngày của cơ quan quản lý, khối lượng loại thông tin này rất lớn. + Các thông tin luân chuyển tổng hợp : Là loại thông tin tổng hợp về hoạt động của từng bộ phận, thông tin này cô đọng và mang nhiều thông tin. c. Luồng thông tin ra: Thông tin đầu ra được tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu cầu quản lý của từng trường hợp cụ thể. Các hình thức đầu ra chủ yếu của các bài toán quản lý là sổ sách báo cáo và các loại thông tin báo cáo. 4. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý Việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý có thể làm theo phương pháp sau: - Phương pháp phân tích: Là phương pháp trước hết đòi hỏi phải xây dựng đảm bảo khoa học trong toàn hệ thống rồi sau mới xây dựng các chương trình làm việc. Ưu điểm của phương pháp này là tránh được vịêc thiết lập các mảng làm việc một cách thủ công. Nhược điểm của phương pháp này là hệ thống chỉ hoạt động khi được đưa vào đồng thời và toàn bộ. - Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp phải xây dựng các mảng làm việc cho những bài toán riêng biệt. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép có thể đưa dần hệ thống và hoạt động theo từng giai đoạn. Như vậy nhanh chóng thu được kết quả. Nhược điểm của phương pháp này là khó tránh khỏi sự trùng lặp thông tin. - Kết hợp cả hai phương pháp: Với phương pháp này người ta kết hợp đồng thời việc xây dựng các mảng cơ bản và một số mảng làm việc cần thiết. Tuy nhiên cũng cần phải có tổ chức một cách chặt chẽ. 5. Các bộ phận hợp thành của hệ thống thông tin a. Đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý HTTT là hệ thống được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới có chức năng tổng hợp các thông tin giúp các nhà quản lý tốt cơ sở của mình và trợ giúp ra quyết định hoạt động kinh doanh hay hoạt động giảng dạy, học tập của học sinh. Một hệ thống quản lý được phân thành nhiều cấp từ trên xuống và chuyển từ dưới lên. b. Các thành phần của HTTT Nếu không kể con người và phương tiện thì thực chất còn lại 2 bộ phận: * Các dữ liệu: Các thông tin có cấu trúc, với mỗi cấp quản lý lượng thông tin xử lý có thể rất lớn, đa dạng và biến động cả về chủng loại, về cách thức xử lý. Thông tin cấu trúc bao gồm luồng thông tin vào và luồng thông tin ra. - Luồng thông tin vào: Có thể phân loại thông tin thành 3 loại sau: + Thông tin dùng cho tra cứu: Các thông tin dùng cho tra cứu là thông tin dùng chung cho hệ thống và ít bị thay đổi. Các thông tin này thường được cập nhật một lần và chỉ dùng cho tra cứu trong việc xử lý thông tin sau này. + Thông tin luân chuyển chi tiết: Các thông tin luân chuyển chi tiết về hoạt động của một đơn vị, khối lượng thông tin rất lớn, cần phải xử lý kịp thời. + Thông tin luân chuyển tổng hợp: Các thông tin luân chuyển tổng hợp là loại thông tin được tổng hợp và hoạt động của các cấp thấp hơn, thông tin này thường cô đọng, xử lý theo kỳ, theo lô. - Luồng thông tin ra: + Thông tin đầu ra được tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể, từng đơn vị cụ thể. Thông tin ra là việc tra cứu nhanh về một đối tượng cần quan tâm đồng thời phải bảo đảm chính xác kịp thời. + Các thông tin đầu ra quan trọng nhất được tổng hợp trong quá trình xử lý là các báo cáo tổng hợp, thống kê, thông báo. Các mẫu biểu báo cáo thống kê phải phản ánh cụ thể trực tiếp, sát với một đơn vị. + Ngoài những yêu cầu được cập nhật thông tin kịp thời cho hệ thống, luồng thông tin ra phải được thiết kế mềm dẻo. Đây là chức năng thể hiện tính mở của hệ thống, tính giao diện của hệ thống thông tin đầu ra gắn với chu kỳ thời gian tùy ý theo yêu cầu của bài toán cụ thể, từ đó có thể lọc bớt thông tin thừa trong quá trình xử lý. II. Giới thiệu về microsoft access 1. Microsoft Access là gì? Microsoft Access là một phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu theo kiểu quan hệ, nó cho phép sử dụng phối hợp các công cụ được xem là “chủ bài” của Microsoft Windows trong các ứng dụng. Microsoft Access khá rõ ràng và dễ sử dụng trong việc xử lý một cách hệ thống và có hiệu quả các cơ sở dữ liệu quan hệ. ích lợi của một số cơ sở dữ liệu quan hệ chính là ở chỗ không cần lưu trữ các cơ sở dữ liệu có liên quan tới nhau nhiều lần trong các bảng dữ liệukhác nhau. Những thông tin cần thiết sẽ được kiến tạo nhờ tính chất liên kết giữa các bảng dữ liệu có trước đó hoặc hoàn toàn mới mà ta thêm vào đó cơ sở dữ liệu sau này. Microsoft Access chạy trên nền Windows nên mọi thế mạnh của Windows cũng được thể hiện trong Access. Ta cắt, dánh dữ liệu từ bất cứ một ứng dụng nào trong môi trường Windows cho Access và ngược lại. Ta cũng có thể liên kết các đối tượng OLE trong Excel, Paintbush và Wor for Windows vào trong môi trường Access. Để cài đặt phần mềm quản trị cơ sở dư liệu Microsoft Access 2000 thì cấu hình của máy phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đã cài đặt Windows 95 hay phiên bản mới hơn. - Có bộ xi xử lý 8486 lên - Bộ nhớ RAM tối thiểu là 8MB nhưng tốt nhất là từ 16 MB trở lên. - Máy phải có chuột (Mouse). Một cơ sở dữ liệu của Microsofr Access được tạo lập bởi các thành phần: - Các bảng dữ liệu (Table) - Các bảng truy vấn (Queries). - Các biểu mẫu (Form). - Các tập lệnh (Macro). - Các đơn thể chương trình viết bằng ngôn ngữ Visua Basic. Tên File cơ sở dữ liệu của Microsoft Access có phần mặc định là.MDB Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ có thể giúp ta truy nhập tới tất cả các dạng dữ liệu. Nó có thể làm việc với nhiều bảng tại cùng một thời điểm để làm bớt sức rối của dữ liệu và làm cho công việc thực hiện dễ dàng hơn. Có thể liên kết một bảng dữ liệu trong Access với một bảng khác trong Paradox hoặc một bảng trong Access với một bảng trong Dbase, có thể lấy kết quả của việc liên kết đó và kết nối các dữ liệu này với những bảng làm việc trong Excel một cách nhanh chóng, dễ dàng. Access là công cụ cho người sử dụng để quản lý cơ sở dữ liệu. Access có một bộ tạo bảng, thiết kế mẫu, quản lý và thiết kế các báo cáo. Đồng thời Access cũng là một môi trường phát triển các ứng dụng. Bằng cách sử dụng các tập lệnh tự động thực hiện các công việc, có thể tạo các ứng dụng hướng tới người sử dụng hiệu quả tương tự là được tạo bởi các ngôn ngữ lập trình, hoàn thiện với các nút, menu và hộp thoại. Bằng cách lập trình trong Access, có thể tạo được các ứng dụng mạnh như chính bản thân Access. Thực tế rất nhiều công cụ trong Access được viết bằng Access Basic. 2. Những công cụ của Access * Access là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ thực sự Access cung cấp hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu thực sự, hoàn thiện với những định nghĩa khóa chính, khóa ngoại lai, các loại luật quan hệ, các mức kiểm tra sự toàn vẹn của dữ liệu cũng như định dạng và những định nghĩa mặc định cho mỗi trường trong một bảng. Access cung cấp tất cả các dữ liệu cần thiết cho trường, bao gồm kiểu văn bản, kiểu số, kiểu tiền tệ, kiểu ngày/giờ, kiểu ký ức, kiểu có/không và các đối tượng OLE. Access cũng hỗ trợ cho các giá trị rộng khi các giá trị này bị bỏ quan. Việc xử lý quan hệ trong Access đáp ứng được những đòi hỏi với kiến trúc mềm dẻo của nó. Nó có thể sử dụng như một hệ quản lý cơ sở dữ liệu độc lập, hoặc theo mô hình Clien/Server. Thông qua Open Database Connectivity (ODBS) có thể kết nối với nhiều dạng dữ liệu bên ngoài, thậm chí với cả những cơ sở dữ liệu trên máy tính lớn. Với Access, có thể phân quyền cho người sử dụng và cho các nhóm trong việc xem và thay đổi rất nhiều các kiểu đối tượng dữ liệu. * Các truy vấn liên quan đến nhiều bảng Đây là một trong những điểm mạnh của Access. Với một cửa sổ đồ họa có thể dễ dàng tạo ra liên kết các bảng với nhau, cho dù đó là bảng của Access hay của một hệ cơ sở dữ liệu nào khác. Ngoài ra có thể chọn những trường hợp cụ thể của bảng, định nghĩa một thứ tự sắp xếp, tạo các biểu thức tính toán, đưa ra các điều kiện để chọn các bảng ghi phù hợp. Kết quả của tra vấn có thể được xem thông qua Datasheet, Form hay báo cáo. Hơn nữa, các tra vấn có thể tạo được các bảng mới từ dữ liệu nhận được, có thể tính tổng, có thể cập nhật dữ liệu trong bảng, xóa các bảng ghi, chèn thêm dữ liệu từ bảng này sang bảng khác. III. Ngôn ngữ Visual Basic 6.0 1. Microsoft Visual Basic và các phiên bản Microsoft Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình được hãng Microsoft phát triển .Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là khi thiết kế chương trình bạn nhìn ngay thấy ngay kết quả qua từng thao tác và giao diện khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép bạn chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng màu sắc, kích thước, hình dáng của các đối tượng có mặt trong ứng dụng. Về mặt công nghệ lập trình cũng như tổ chức môi trường làm việc, phiên bản 5.0 và 6.0 có nhiều ưu điểm hơn. Mặt khác, phiên bản 5.0 32 bit và 6.0 được phép xây dựng các ứng dụng 32 bit với môi trường làm việc là Microsoft Windows 98, Window 2000. Cụ thể: - Version 5.0: Phiên bản 32 bit, phiên bản tương thích hoàn toàn trên môi trường Windows. Hệ thống thư viện sử dụng các DLL ( Dynamic Link Lib._.rary ) và các thư viện OLE theo công nghệ OCX. Phiên bản 32 tỏ ra thực sự có ưu điểm trong môi trường Windows 95 & 97 nếu cấu hình máy tính của người sử dụng được các nhu cầu sử dụng cao. - Version 6.0: Là phiên bản mới hiện nay chạy trên môi trường Windows 9.X. Hệ thống sử dụng thư viện DLL và các thư viện OLE theo công nghệ OCX, nhu cầu đòi hỏi cấu hình của máy tính phải đủ mạnh (máy tính từ 586 trở lên ). 2. Tổ chức của Mirosoft Visual Basis - Project: Là sản phẩm lập trình trong môi trường Microsoft được tổ chức thành một Project bao gồm: - MDI form: Một Project có thể có một màn hình làm theo chế độ Multi Document Interfaccce. 2.1Form: Các màn hình làm việc của Project. Form là biểu mẫu của mỗi ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form (như là một biểu mẫu) nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế các phần giao tiếp với người dùng. Có thể xem Form như là bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận khác. Form chính của ứng dụng, các thành phần của nó tương tác với các Form khác và các bộ phận của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp thoại, hiển thị cho nhập dữ liệu và hơn thế nữa. Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu vào lúc hoàn tất thiết kế (thường mệnh danh là thời gian thiết kế, hoặc lúc thiết kế) là kích cỡ và hình dáng mà người dùng sẽ gặp vào thời gian thực hiện, hoặc lúc chạy. Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổi kích cỡ và di chuyển vị trí của các Form đến bất kỳ nơi nào trên màn hình khi chạy một đề án, bằng cách thay đổi các thuộc tính của nó trong cửa sổ thuộc tính đối tượng (Properties Windows). Thực tế, một trong những tính năng thiết yếu của Visual Basic đó là khả năng tiến hành các thay đổi động để đáp ứng các sự kiện của người dùng. 2.2 TOOLS BOX : (Hộp công cụ) Bản thân hộp công cụ này chỉ chứa các biểu tượng biểu thị cho các điều khiển mà có thể bổ sung vào biểu mẫu, là bảng chứa các đối tượng được định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng trong Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual Basic. Các đối tượng trong thanh công cụ sau đây là thông dụng nhất : 2.2.1 Scroll Bar : (Thanh cuốn) Các thanh cuốn được dùng để nhận nhập liệu hoặc hiển thị kết xuất khi ta không quan tâm đến giá trị chính xác của một đối tượng nhưng lại quan tâm sự thay đổi đó nhỏ hay lớn. Nói cách khác, thanh cuốn là đối tượng cho phép nhận từ người dùng một giá trị tùy theo vị trí con chạy (Thumb) trên thanh cuốn thay cho cách gõ giá trị số. Thanh cuốn có các thuộc tính quan trọng nhất là : - Thuộc tính Min : Xác định cận dưới của thanh cuốn - Thuộc tính Max : Xác định cận trên của thanh cuốn - Thuộc tính Value : Xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn Option Button Control : (Nút chọn) Đối tượng nút chọn cho phép người dùng chọn một trong những lựa chọn đưa ra. Như vậy, tại một thời điểm chỉ có một trong các nút chọn được chọn. Check Box : (Hộp kiểm tra) Đối tượng hộp kiểm tra cho phép người dùng kiểm tra một hay nhiều điều kiện của chương trình ứng dụng. Như vậy, tại một thời điểm có thể có nhiều hộp kiểm tra được đánh dấu. Label : (Nhãn) Đối tượng nhãn cho phép người dùng gán nhãn một bộ phận nào đó của giao diện trong lúc thiết kế giao diện cho chương trình ứng dụng. Dùng các nhãn để hiển thị thông tin không muốn người dùng thay đổi. Các nhãn thường được dùng để định danh một hộp văn bản hoặc một điều khiển khác bằng cách mô tả nội dung của nó. Một công cụ phổ biến nhất là hiển thị thông tin trợ giúp. e. Image : (Hình ảnh) Đối tượng Image cho phép người dùng đưa hình ảnh vào Form f. Picture Box : Đối tượng Picture Box có tác dụng gần giống như đối tượng Image. g. Text Box : (Hộp soạn thảo) Đối tượng Text Box cho phép đưa các chuỗi kí tự vào Form Thuộc tính quan trọng nhất của Text Box là thuộc tính Text _ cho biết nội dung hộp Text Box. h. Command Button : (Nút lệnh) Đối tượng Command Button cho phép quyết định thực thi một công việc nào đó khi người dùng Click hoạt nó. i. Directory List Box, Drive List Box, File List Box : Đây là các đối tượng hỗ trợ cho việc tìm kiếm các tập tin trên một thư mục của ổ đĩa nào đó j. List Box : (Hộp danh sách) Đối tượng List Box cho phép xuất các thông tin về chuỗi. k. Treeview Điều khiển Treeview có trong mọi ấn bản của VB 6.0. Điều khiển này hiển thị một danh sách phân cấp của các đối tượng Node, mỗi đối tượng có nhãn và hình ảnh tuỳ chọn đi kèm. Sau khi tạo xong điều khiển, có thể thêm, xóa, sắp xếp và thao tác với các đối tượng Node thông qua thuộc tính và phương thức. Có thể mở rộng hay rút gọn một nút trong cây phân cấp, thông qua các sự kiện Collapse, Expand và NodeClick. Có thể duyệt qua cây để lấy về một tham chiếu đến Node bằng cách dùng các thuộc tính Root, Parent, Child, FirstSibling, Next, Previous và LastSibling. Điều khiển TreeView còn dùng điều khiển ImageList để hiển thị hình ảnh. Trên đây là những đối tượng được sử dụng thường xuyên nhất trong phần thiết kế giao diện cho một chương trình ứng dụng của Visual Basic. 2.3. PROPERTIES WINDOWS : (Cửa sổ thuộc tính) Properties Windows là nơi chứa danh sách các thuộc tính của một đối tượng cụ thể. Các thuộc tính này có thể thay đổi được để phù hợp với yêu cầu về giao diện của các chương trình ứng dụng. - Module: Được sử dụng để khai báo các Sub, Function, Type, Constant tổng quát trong Proect. -Class Module: khai báo đối tượng trong Project. -Controls: Các đối tượng được sử dụng trong form Prọject là các thư viện kiểu VBX hoặc OCX. Mỗi đối tượng được đặc trưng Properties và các Events. Các đối tượng của Microsoft Visual Basic có thể phân chia thành các nhóm sau: Các control chuẩn của hệ điều hành Windows. - Các đối tượng do Microsoft cung cấp ( Data control, Rich Text Control...). Các đối tượng do hãng phần mềm thứ ba hỗ trợ. 3. Khái quát lập trình trên Mirosoft Visual Basis. Xây dựng Project trên cơ sở phân tích hệ thống bài toán. Thiết kế các đối tượng. - Điều khiển tính chất các đối tượng và viết mã lệnh xử lí trên các sự kiện và các đối tượng. 4. Lập trình trên Mirosoft Visual Basis Mirosoft Visual Basis hỗ trợ sử dụng Query trong chương trình của mình. Do vậy việc xử lí dữ liệu có nhiều thuận lợi, đặc biệt CSDL của Access. Trong khi viết chương trình có một số vấn đề quan trọng cần chú ý đó là lỗi và xử lí lỗi. Công cụ gỡ rối: Khi chạy thử chương trình có thể sử dụng công cụ gỡ rối khá mạnh của Mirosoft Visual Basis ( Debug ). Công cụ này cho phép hiệu chỉnh phần câu lệnh ngay trong khi thực hiện chương tình đối với các lôĩ không quan trọng. Để thiết kế cơ sở dữ liệu có thể sử dụng một trong các công cụ sau: Sử dụng phiên bản Micosofft Access tương ứng với phiên bản của cuả Mirosoft Visual Basis. Sử dụng chương trình DataManager được cung cấp kèm theo Visual Basic - Thiết kế báo cáo: Để thiết kế mẫu biểu báo cáo có thể sử dụng một trong các công cụ sau: - Sử dụng phiên bản DataEnviroment tương ứng trong Microsoft Visual Basic Sử dụng DataReport được cung cấp kèm theo. 5. Visual Basic và Microsoft Access. Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện có thể giải quyết được mọi bài toán. Visual Basic cũng giải quyết đựơc các bài toán quản lí mà các ngôn ngữ khác không có. Để phát huy hết khả năng Visual Basis hay Acces phải hiểu thật rõ cơ chế xử lí dữ liệu ( Jet Engine ), Jet Engine cho phép làm việc với nhiều dang thức dữ liệu khác nhau và cung cấp giao diện lập trình hướng đối tượng để làm viêc với CSDL. JetEngin là thành phần cốt lõi của hệ quản trị CSDL Access do đó có thể trở thành một nhà lập trình chuyên nghiệp với Visual Basis thì điều đầu tiên là Jet Engine. Tuy nhiên mỗi ngôn ngữ lập trình có một hệ thống mạnh riêng của nó, ở lĩnh vực này nó không đáp ứng được, không thích hợp được nhưng ở lĩnh vực khác thì lại làm được. Ví dụ như Access có công cụ thiết kế báo biểu mạnh hơn nhiều so với Visual Basis, trong Visual Basis có bộ thiết kế báo biểu không do Microsoft phát triển mà lại do hãng Seagate, và được đưa vào như một OLE Custom Control độc lập. Vì vậy tuỳ theo yêu cầu của một bài toán cụ thể mà người lập trình chọn một ngôn ngữ thích hợp để giải quyết chúng. Visual Basis 6.0 cho phép người lập trình nhúng các đối tượng hay sử dụng các hàm thư viện DLL một các dễ dàng. Visual Basis 2.0 đã nhanh hơn, mạnh hơn và còn sử dụng hơn Visual Basis 1.0. Visual Basis 3.0 tăng thêm những cách thức đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất sẵn có. Visual Basis 4.0 hỗ trợ sự phát triển 32 - bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basis thành một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ. Phiên bản 5.0 và 6.0 có nhiều tính năng mạnh hơn, đặc biệt là tốc độ gia tăng đáng kể (khoảng 20% nhanh hơn so với Visual Basis 4.0) và những đặc tính liên quan đến Web. Có 3 khía cạnh khẳng định Visual Basis 6.0 thực sự là một ngôn ngữ lập trình đa năng: Thời gian nhập biểu (Form) và điều khiển (control) nhanh hơn hẳn Visual Basis 4.0 tốc độ truy cập dữ liệu nhanh, công nghệ tối ưu của Mirosoft Visual C++ được dùng trong Visual Basis 5.0 và 6.0, phiên bản Visual Basis 6.0 có thêm một số tính năng ngôn ngữ mong muốn, tăng cường cho Internet và các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn. Ngoài ra Visual Basis 5.0 và 6.0 còn có công cụ trợ giúp thông minh, công cụ gỡ rối cao, các công cụ tạo lập ActiveX, cho phép truy cập nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Visual Basisệ chuyển ứng dụng sang môi trường Web được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn. IV. Mối liên hệ giữa Access và Visual Basis. Microsoft hiện đang làm chủ 2 hệ Quản trị CSDL ( Visual Foxpro và Access). Access do Microsoft phát triển từ đầu và trở thành một trong những sản phẩm thành công nhất. Visual Basis dùng kết nối database engine của Access để xử lí dữ liệu, Visual Basis không phải là một hệ quản trị dữ liệu mà là một ngôn ngữ vạn năng. Với Visual Basis có thể phát triển nhiều ứng dụng khác nhau. Nó bao gồm cả trình biên dịch, cho phép nhà phát triển sinh ra các tập tin .EXE chạy độc lập ( dĩ nhiễn cần có thêm các thư viện DLL, VBX, OCX) còn Access hoàn toàn là một hệ quản trị CSDL. Access không có trình biên dịch như Visual Basis. Tuy nhiên Microsoft cung cấp thêm bộ Access Run time để chạy các ứng dụng mà không cần cài đặt Access. Cách thiết kế trực quan và cách lập trình hướng sự kiện được áp dụng trong Access và Visual Basis. Access tỏ ra mạnh hơn khi cho phép quản lí các sự kiện tinh tế hơn chẳng hạn như Text Box control, Access cho phép xử lí các cự kiện liên quan đến sự thay đổi dữ liệu: OnChange, BeforeUpdate, AfterUpdate trong khi Visual Basis 4.0 chỉ có thể kiểm tra sự kiện Change. Vì vậy Access cho phép phát triển các chương trình cập nhật dữ liệu thông minh hơn do kiểm soát được dữ liệu nhập một cách tinh tế. Ban đầu Access đơn giản chỉ là quản trị CSDL quan hệ ( Relation Database Management System ) dùng trong văn phòng ( nằm trong bộ Microsft Professional Word, Exccel, Power Point ) do đó Microsft đặc biệt chú trọng đến người sử dụng cuối (end user) hơn là nhà phát triển. Điều này làm cho công cụ hỗ trợ thiết kế ( giao diện thiết kế, các Wizard cho phép tự động hoá các quá trình thủ công trong quá trình thiết kế form, table, query) của Access tỏ ra rất mạnh, hơn hẳn Visual Basis. Chẳng hạn nhiều lập trình viên kinh nghiệm khi viết các câu lệnh SQL trong Visual Basis thường dùng kềm bộ thiết kế Query trong Access để sinh ra trong câu lệnh SQL một cách dễ dàng. Access Basic có những khác biệt nhất định so với Visual Basis. Chỉ đến phiên bản Access 2000. Visual Basis về sau và Access mới dùng chung ngôn ngữ lập trình mà Microsft gọi là VBA - Visual Basis for Application. Ta thấy Access và Visual Basis khác nhau ở cách chế tạo ra các ứng dụng so với các công cụ thiết kế khác nhau nhưng thành phần xử lí CSDL thì có nhiều điểm tương đồng vì cùng sử dụng Jet Engine. Visual Basis cho phép biện dịch các ứng dụng thành tập tin EXE, trong khi Access ta phỉ phân phối luôn cả tài nguyên thiết kế. Khái ngườiệm CSDL trong Access bao gồm cả phần dữ liệu (các bảng) và phần ứng dụng ( query, form, table, report, macro, module ), trong khi đối với các hệ khác, CSDL chỉ bao gồm phần dữ liệu. Chiến lược bảo mật tài nguyên thiết kế phải được đặt lên hàn đầu khi chọn Access làm công cụ phát triển ứng dụng. Hệ thống giao diện hỗ trợ thiết kế ( đặc biệt trong Access ) cũng khá rắc rối khiến người chưa có kinh nghiệm hay lẫn lộn giữa các thức dành cho người dùng cuối và những thứ dành cho người lập trình, thứ chỉ dùng cho thiết kế và thứ có thể mang vào ứng dụng. Chương III :Phân tích Và Thiết kế hệ thống 1. Thông tin vào ra của hệ thống Qua tìm hiểu lưu trữ hồ sơ cán bộ của phòng tổ chức trong Điện lực và căn cứ vào các thông tin lưu trữ trong Số lý lịch hồ sơ cán bộ ta tạm chia hai loại thông tin như sau: T.tin vào HT T.tin ra khỏi hệ thống HT Quản lý cán bộ 1.1 Thông tin vào hệ thống - Thông tin về hồ sơ cá nhân (Các cán bộ mới được chuyển đến hay mới được biên chế), nó bao gồm tất cả các trường được lưu trữ trong Số hồ sơ lý lịch cán bộ, khi nhập hồ sơ thì cán bộ quản lý phải nhập toàn bộ các thông tin liên quan đến cán bộ trong Số lý lịch cán bộ vào máy tính. - Thông tin thay đổi về cá nhân hàng năm như: lên lương, lên chức vụ, Đảng, Đoàn...hàng năm cán bộ tổ chức yêu cầu những công chức trong cơ quan khai thêm phần bổ sung lý lịch cá nhân, đây là việc làm bắt buộc mà các cán bộ về quản lý nhân sự phải cập nhật những thông tin thay đổi đó vào trong Số lý lịch cán bộ. - Thông tin về học tập, bằng cấp: hàng năm cơ quan thường cử cán bộ đi học ở các trường ĐH và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ của ngành, số cán bộ đã hoàn thành nhiệm vụ về tiếp tục công tác trong cơ quan. - Thông tin khen thưởng kỷ luật: đây là những thông tin có thể xảy ra hàng năm đối với cán bộ vì vậy nó cũng được coi là thông tin vào của hệ thống. - Thông tin về cán bộ thuyên chuyển công tác: Cán bộ trong các đơn vị có thể chuyển qua các phòng ban khác nhưng vẫn nằm trong cơ quan, để xử lý việc thay đổi này bằng cách ta chỉ thay đổi mã phòng hay mã ban còn các thông tin khác vẫn giữ nguyên. - Thông tin về cán bộ bị chết đột xuất, hay thôi việc đây là phần thay đổi mà không dự đoán trước được, việc này thường ít xảy ra nhưng cũng cần phải tính đến. 1.2 Thông tin ra khỏi hệ thống Trích yếu lý lịch Các bảng thống kê theo yêu cầu của lãnh đạo Tìm kiếm thông tin về một cá nhân nào đó Thống kê theo dõi nhân sự toàn cơ quan Thống kê về tình hình học vấn Danh sách đề bạt bổ nhiệm Thống kê chức vụ Thống kê trình độ chính trị - Thống kê trình độ ngoại ngữ Thống kê phòng, ban Danh sách cán bộ chuyển công tác Dach sách cán bộ lên lương Danh sách cán bộ nghỉ hưu Danh sách cán bộ đi học - Thống kê khen thưởng kỷ luật 2. Các chức năng cuả hệ thống 2.1 Quản trị hệ thống Đăng ký truy nhập hệ thống Khai báo người sử dụng Thay đổi mật mã -Lưu trữ cơ sở dữ liệu toàn bộ cán bộ vào CSDL tập trung của Điện lực 2.2 Xử lý nghiệp vụ a) Cập nhật các thông tin về cán bộ - Thông tin cơ bản: ( Diện chính sách, Công tác Đảng, Quan hệ gia đình, quá trình công tác, quá trình đào tạo, sức khoẻ.) Tình trạng công tác Công tác Đảng Quá trình đào tạo: cập nhật thông tin về quá trình đào tạo Lương: Cập nhật các biến động về Lương, các chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Khen thưởng kỷ luật: Cập nhật khen thưởng kỷ luật Đánh giá: Cập nhật đánh giá về cán bộ b) Thuyên chuyển cán bộ Cập nhật thông tin thuyên chuyển cán bộ từ một đơn vị này sang một đơn vị khác, chuyển khỏi nghành. 2.3 Tra cứu số liệu cán bộ Tra cứu thông tin cá nhân Danh sách công chức chọn theo danh sách các chỉ tiêu yêu cầu 2.4 Trợ giúp 3 . Sơ đồ phân cấp chức nămg và Sơ đồ luồng dữ liệu Và sơ đồ luồng thông tin *.Các khái niệm cơ bản a.Sơ đồ luồng thông tin: Trong sơ đồ luồng thông tin có các ký pháp sau sẽ được sử dụng : +>Xử lý : Thủ công Giao tác người - máy Tin học hoá hoàn toàn +> Kho lưu dữ liệu Thủ công Tin học hoá +>Dòng thông tin +> Điều khiển Tài liệu * Các phích xử lý. Các phích vật lý là những mô tả chi tiết hơn bằng lời được biểu diễn trên sơ đồ . Có các loại phích sau : Phích luồng thông tin, phích kho chứa dữ liệu, phích xử lý. Phích luồng thông tin : Tên tài liệu : Mô tả : Tên IFD có liên quan : Vật mang : Hình dạng : Nguồn : Đích : Phích xử lý : Tên xử lý : Mô tả : Tên IFD có liên quan: Phân ra thành các IFD con : Phương tiện thực hiện : Sự kiện khởi sinh : Chu kỳ : Cấu trúc của thực đơn : Phương pháp xử lý : Phích kho chứa dữ liệu : Phích kho dữ liệu: Tên kho dữ liệu : Mô tả : Tên IFD có liên quan : Vật mang : Chương trình hoặc người truy nhập : Mối liên hệ giữa IFD và các phích vật lý của từ điển hệ thống : Luồng Phích Kho dữ Phích Sơ đồ luồng thông liệu tin IFD Xử lý Phích IFD Điều Phích khiển *Sơ đồ luồng thông tin của tổ chức của trung tâm: Báo cáo Xử lý dữ liệu Kho hồ sơ cán bộ Trả lời Yêu cầu Cập nhật,tìm kiếm Kho hồ sơ nhân viên Sau thời gian làm việc Có những thông tin khác Nhập thông tin liên quan Nhập hồ sơ nhân sự Thông tin ban đầu của nhân viên Khi nhân viên vào cơ quan Thời điểm Nhân sự Phòng hành chính Ban giám đốc b Sơ đồ phân rã chức năng: Nó cho ta thấy chức năng nhiệm vụ của tổ chức được phân chia thành các chức năng nhỏ +Kí pháp :Có hai kí pháp được sở dụng Tên chức năng -Hình chữ nhật biểu thị chức năng,có tên chức năng ở bên trong để mô tả chức năng. -Đường thẳng gấp khúc hình cây dùng để nối chức năng ở bên trên và các chức năng ở bên dưới. c Sơ đồ luồng dữ liệu Để xác định được yêu cầu của công việc thì người ta phải phân tích sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ luồng dữ liệu nêu ra một mô hình về hệ thống thông tin chuyển vận qua các quá trình hoặc các chức năng khác nhau. Điều quan trọng là phải có sẵn các thông tin vào và biết được yêu cầu của thông tin ra trước khi cho thực hiện một quá trình Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu ã Các chức năng xử lý: Là các chức năng dùng để chỉ ra một chức năng hay một quá trình. Chức năng quan trọng trong mô hình luồng dữ liệu là biến đổi thông tin từ đầu vào theo một cách nào đó. ã Tác nhân ngoài: Là một người, một nhóm người ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có trao đổi thông tin về hệ thống. ã Tác nhân trong: Là một chức năng hoặc một quá trình ở bên trong hệ thống được mô Tên tác nhân ã Luồng dữ liệu: Là luồng thông tin vào ra của một quá trình hoặc một chức năng xử lý, mũi tên chỉ ra hướng của luồng thông tin. ã Kho dữ liệu: Là luồng thông tin lưu trữ trong một khoảng thời gian để một hoặc nhiều chức năng truy nhập vào, chúng có thể là các tệp dữ liệu được lưu trong máy tính Các phích logic Phích xử lý logic Phích luồngdữ liệu Phích phần tử thông tin Phích kho dữ liệu Phích tệp dữ liệu + Phích xử lý logic : Tên xử lý: Mô tả: Tên DFD liên quan: Các luồng dữ liệu vào : Các luồng dữ liệu ra: Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng: Mô tả logic của xử lý: + Phích luồng dữ liệu: Tên luồng: Mô tả: Tên DFD liên quan : Nguồn :  Đích : Các phẩn tử thông tin : + Phích phần tử thông tin: Tên phần tử thông tin : Loại: Độ dài: Tên DFD có liên quan: Các giá trị cho phép: + Phích kho dữ liệu: Tên kho: Mô tả: Tên DFD có liên quan : Các xử lý có liên quan : Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan : + Phích tệp dữ liệu: Tên tệp: Mô tả: Tên DFD có liên quan : Các phẩn tử thông tin : Khối lượng ( Bản ghi , ký tự): DM.Huyện Hệ thống quản lý Hệ thống Cập nhật danh mục Thay đổi mật khẩu Giới thiệu DM.Chức Vụ DMChuyên Môn DM.Dân tộc DM.Tôn giáo BáoCáo Hồ Sơ CB BáoCáoLí Lịch CB BáoCáoThâm Niên Thoát DM.Tỉnh Thao tác dữ liệu Hồ sơ cán bộ Tra cứu dữ liệu Chuyển phòng công tác Báo Cáo Lương Báo Cáo HĐLĐ BáoCáo Lương Quản Lý Lương Lương Cán Bộ Tìm Kiếm HSLương Báo Cáo Lương Báo Cáo thống kê DM.Phòng Ban 3.1 Biểu đồ Phân Cấp chức năng hệ thống quản lý nhân sự 3.2 Biểu đồ luồng DL mức ngữ cảnh Cán bộ (0) Hệ thống quản lý cán bộ Nhân viên quản lí T.tin tra cứu T.tin thay đổi NS Báo cáo TTvề CB Hình 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0( DFD Mức 0) T.tin Hệ thống (1) Hệ thống T.tin Danh mục (2) Cập nhật danh mục Dữ Liệu Dữ Liệu T.tin HĐLĐ (3) Thao tác dữ liệu Kho Hồ Sơ Hệ Thống Quản Lý Dữ Liệu T.tin Lương (4) Quản lý Lương Dữ Liệu Dữ Liệu (5) Báo cáo Thống Kê Báo Cáo Hình 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 3.4 Biểu đồ dữ liệu mức 1 của Thao tác dữ liệu Thông Tin Cập Nhật Hồ sơ Cán bộ Cán Bộ Quản Lý T.tin Tìm Kiếm T.tin đáp ứng Kết quả YC Thông tin Lương CB Dư Liệu Tra cứu Hệ thống hồ sơ Cập nhật Dư Liệu Quyết định chuyển phòng Chuyển phòng 3.5 Biểu Đồ Dư Liệu Mức 1 của Danh mục cập nhật Cán bộ quản lý Cập Nhật Tỉnh Cập Nhật Tôn giáo T.Tin Tỉnh T.Tin Tôn giáo T.Tin Chức Vụ Cập Nhật Phòng Ban T.Tin Phòng Ban Cập nhật huyện LưuTTPhòng Lấy TT Phòng Dữ liệu ra Lấy TT Chức vụ Dữ Liêu ra Dữ Liêu ra Dữ Liêu ra Dữ Liêu ra Dữ Liêu ra Lấy TT Huyện Lấy TT Tôn giáo Lấy TT Tỉnh Lấy TT Dân tộc LưuTT TG LưuTTTỉnh LưuTTHuyện Cập Nhật Chức Vụ Cập Nhật Dân tộc T.Tin Dân tộc Danh Mục T.Tin Huyện Hình 3.5 Biểu Đồ Dư Liệu Mức Dưới Đỉnh Chức Năng Cập Nhập Danh Mục 3.6 Biểu Đồ Dư Liệu Mức Dưới 1 Chức Năng Quản Lý Lương Cán Bộ Quản Lý Cập Nhật Lương CB Lương Tìm kiếm HSL Lương Báo Cáo Lương Thông Tin Cập Nhật T.tin Tìm Kiếm T.tin đáp ứng Báo Cáo Dư Liệu Dư Liệu 3.7 Biểu Đồ Dư Liệu Mức 1 Báo cáo thống kê Quản Lý Cán Bộ Báo Cáo Thống Kê TT Tôn giáo Giới tính TT Lương Hồ Sơ CB Phòng Ban Thông tin đáp ứng T.tin yêu cầu Chức Vụ Hồ sơ cán Bộ TT.phòng ban TT.chức vụ TT.Tôn giáo TT.Giới tính TT.Lương Hình 3.8 Biểu Đồ Dư Liệu Mức1Chức Năng Báo Cáo Thống Kê 4. Cơ sở dữ liệu Sự thay đổi thông tin vào đều ảnh hưởng tới thông tin ra khỏi hệ thống. Mọi sự thay đổi tạo nên luồng dữ liệu mang tính tự nhiên chịu sự ảnh hưởng của hệ thống DL và như vậy để xây dựng được chương trình có thể chia thông tin thành những tệp chính gồm: các tập tin dùng để lưu giữ thông tin và tập tin thống kê định kỳ, tìm kiếm theo yêu cầu nào đó của người quản lý. Trong hệ thống quản lý thông tin vấn đề quan tâm là thông tin của hệ thống được lấy ở đâu, việc khai thác DL như thế nào? người sử dụng khai thác chương trình như: nhập, sửa, thêm bớt DL do vậy khi thiết kế File CSDL, cần quan tâm đến DL nào cần lưu trữ, kiểu DL được lưu trữ, số bộ nhớ giành cho nó để đỡ lãng phí bộ nhớ. Việc tách thông tin làm cho CSDL gọn nhẹ hơn, đồng thời việc tổ chức lưu trữ thông tin khoa học hơn dẫn đến công việc tìm kiếm thông tin sẽ nhanh hơn, làm giảm bộ nhớ và tần số truy cập. Hơn nữa lưu trữ khoa học sẽ đỡ thông tin chồng chéo nhau, thông tin không được chuẩn hoá dẫn đến dư thừa thông tin và tìm kiếm sẽ khó khăn và thiếu chính xác... 4.1 Bảng cơ sở dữ liệu a.Mô hình dữ liệu thực thể Khi thiết kế các File dữ liệu,có thể chúng được dùng cho nhiều tiến trình khác nhau ,như thế có thể có một số dữ liệu được sao chép nhiều lần. Vai trò của mô hình thực thể là xác định các đơn vị thông tin cơ sở cần thiết cho hệ thống ,xác định các mối quan hệ của chúng.Đièu này có nghĩa là tất cả các dữ liệu chỉ lưu một lần trong cả hệ thống ,bất cứ các tiến trình nào cũng có thể truy nhập vào cơ sở dữ liệu chung này.Việc xác định thực thể phải xác định các bảng dữ liệu trong hệ thống và mối quan hệ giữa chúng. * Thực thể là một khái niệm để chỉ một lớp đồi tượng cụ thể hay các khái niệm có cùng những đặc trưng chung mà ta quan tâm mỗi thực thể được gán một cái tên.Tên thực thể là một cụm danh từ và viết bằng chữ in.Một thực thể được biểu diến bằng một hình chữ nhật có tên bên trong Các thực thể vốn tồn tại trong thế giới thực ví dụ Người (Nhân viên, Sinh viên).Nừu như thực thể để chỉ một lớp đối tượng, thì một đối tượng cụ thể của lớp đó gọi là bản thể Ví dụ Sinh viên được đặc trưng băng tên sinh viên, địa chỉ.Mối thực thể được mô tả một lần trong cơ sở dữ liệu. *Thuộc tính: Là đặc trưng của thực thể .Mỗi thực thể có một tập các thuộc tính gắn kết với nó .Ví dụ thực thể Cán bộ Là Mã cán bộ, Tên cán bộ, giới tính.. Các thuộc tính của thực thể có thể phân làm nhiều loại khác nhau.Dưới đây một số loại thực thể : +Thuộc tinh tên gọi +Thuộc tính định danh +Thuộc tính lặp +Thuộc tính tên gọi của một thực thể mà mỗi giá trị của nó cho tên gọi của bản thể gọi là thuộc tính, và nhờ thuộc tính này mà có thể nhận biết được bản thể +Thuộc tính định danh:Là một hay một số thuộc tính của một thực thể mà giá trị của nó cho phép ta phân biệt được các bản thể khác nhau của một thực thể. Trong một thực thể có thể có nhiều nhóm thuộc tính có thể chọn là định danh Ví dụ Định danh của Cán bộ là Mã CB.Trong mỗi thực thể thuộc tính định danh được gạch chân để phân biết với các thuộc tinhs khác. +Thuộc tính đa trị của một thực thể:là một thuộc tính có thể nhận nhiều hơn một giá trị đối với bản thể.Được mô tả bằng hình elipkép *Mối quan hệ các bảng trong hệ thống chia làm ba loại: + Quan hệ Một –Một:Là mối quan hệ mà thực thể của bảng này tương đương một thực thể của bản kia và ngược lại Sơ đồ Quan hệ 12111 A 1 1 B +Quan hệ Một- Nhiều:là một mối quán hệ mà một thực thể của bảng này có quan hệ với nhiều thực thể của bảng kia, nhưng một thực thể của bảng bên kia chỉ có duy nhất một thực thể quan hệ với nó Sơ đồ; Quan hệ B A 1 N +Quan hệ Nhiều- Nhiều:Là quan hệ mà một thực thể của bảng này có quan hệ với nhiều thực thể của bảng kia và ngược lại Quan hệ Sơ đồ B A N N 1.Bảng Hồ sơ nhân viên: File name DataType File Size Description MaCB Text 7 Mã Cán Bộ Maphongban Text 5 Mã phòng ban Hoten Text 30 Họ và tên Ngaysinh Date 10 Ngày tháng năm sinh Gioitinh Text 10 Giới Tính Nguyenquan Text 40 Nguyêm quán SoCMT Text 15 Số Chứng minh thư Điachithuongtru Text 40 Địa chỉ thường trú Tongiao Text 10 Tôn giáo Dân tộc Text 17 Dân tộc Trinhdohocvan Text 20 Trình độ học vấn Trinhdovanhoa Text 20 Trình độ văn hoá Dt Text 15 Địên thoại Chucvu Text 15 Chức vụ Hinh Text 40 Hình 2.Bảng Chức vụ: File name DataType File Size Description Machucvu Text 5 Mã chức vụ Tên chức vụ Text 15 Text 3.Bảng Dân tộc(tblDantoc): File name DataType File Size Description Madantoc Text 5 Mã dân tộc Tendantoc Text 17 Tên dân tộc 4.Bảng Giới tính(tblGioitinh): File name DataType File Size Description Magioitinh Text 5 Mã Giới tính Tengioitinh Text 10 Tên Giới tính 5.Bảng Hợp đồng(tblHopdong): File name DataType File Size Description Stt Text 5 Số thứ tự MaCB Text 7 Mã Cán bộ Hoten Text 30 Họ và tên Ngaysinh Date 10 Ngày sinh Gioitinh Text 10 Giới tính Diachi Text 40 Địa chỉ LoaiHĐ Text 8 Loại hợp đồng SoHD Text 10 Số hợp đồng NgaykiHD Date 10 Ngày kí hợp đồng Ngaybatdau Date 10 Ngày bắt đầu Ngayketthuc Date 10 Ngày kết thúc Congviec Text 50 Công việc 6.Bảng Phòng ban(tblPhongban): File name DataType File Size Description Maphongban Text 5 Mã phòng ban Tenphongban Text 15 Tên phòng ban 7.Bảng Khen thưởng(tblKhenthuong): File name DataType File Size Description Stt Text 5 Số thứ tự MaCB Text 7 Mã cán bộ HotenCB Text 30 Họ tên cán bộ Soquyetdinhkhenthuong Text 9 Số quyết định khen thưởng CapQD Text 15 Cấp quyết định NgayQD Date 10 Ngày quyết định NodungKT Text 50 Nội dung khen thưởng Lido Text 50 Lí do 8.Bảng Kỉ luật(tblKiluat): File name DataType File Size Description Stt Text 5 Số thứ tự MaCb Text 7 Mã cán bộ HotenCB Text 30 Họ tên cán bộ SoQDkiluat Text 9 Số quyết định kỉ luật CapQDkiluat Text 15 Cấp quyết định kỉ luật Hinhthuckiluat Text 20 Hìmh thức kỉ luật Lidokiluat Text 50 Lí do kỉ luật NgayQD Date 10 Ngày quyết định 9.Bảng Tôn giáo(tblTongiao): File name DataType File Size Description Matongiao Text 5 Mã Tôn giáo Tentongiao Text 18 Tên tôn giáo 10.Quá trình đào tạo(tblQuatrinhdaotao): File name DataType File Size Description Stt Text 5 Số thứ tự MaCb Text 7 Mã cán bộ Hedaotao Text 15 Hệ đạo tạo Tungay Date 10 Từ ngày Denngay Date 10 Đến ngày Chuyennganh Text 20 Chuyên ngành 11.Quá trình công tác(tblQuatrinhcongtac): File name DataType File Size Description Stt Text 5 Số thứ tự MaCb Text 7 Mã cán bộ Hoten Text 30 Họ và tên Tungay Date 10 Từ ngày Denngay Date 10 Đến ngày Congviec Text 30 Công việc Tenphongban Text 15 Tên phòng ban Chucvu Text 15 Chức vụ Ghichu Text 50 Ghi chú 12.Bảng Văn bằng chứng chỉ(tblvanbangchungchi): File name DataType File Size Description MaCb Text 5 Mã cán bộ Ngoaingu Text 15 Ngoại ngữ Trinhdongoaingu Text 15 Trình độ ngoại ngữ Quanlinhanuoc Text 20 Quản lí nhà nước Trinhdochinhtri Text 20 Trình độ chính trị 13.Bảng Nghỉ hươ(tbl(nghihuu): File name DataType File Size Description MaCb Text 5 Mã cán bộ Ngaynghi Date 10 Ngày nghỉ Hovaten Text 30 Họ và tên Tuoi Text 10 Tuổi ThoigiandongBH Text 15 Thời gian đóng bảo hiểm Maphongban Text 10 Mã phòng ban Gioitinh Text 10 Giới tính 4.Bảng Bảo hiểm XH Số TT Tên trường Kiểu DL độ rộng GiảI thích 1 Macb Text 5 Mã cán bộ 2 SoBHXH Text 10 Số Bảo Hiểm Xã Hội 3 Ngaycap Date 10 Ngày Cấp 4 Noicap Text 20 Nơi Cấp 5 MucBHXH Text 10 Mức đóng BHXH 6 Diengiai Text 20 Diễn Giải 15.Bảng Bảo hiểm Y tế Số TT Tên trường Kiểu DL độ rộng GiảI thích 1 Macb Text 5 Mã cán bộ 2 SoBHYT Text 10 Số BHYT 3 Ngaycap Date 10 Ngày Cấp 4 Noicap Text 20 Nơi cấp 5 Ngayhethan Date 10 Ngày hết hạn 16.Luong STT Tên trương Kiểu DL Độ rộng GiảI thích 1 SoTT Text 10 Số thứ tự 2 Macb Text 5 Mã cán bộ 3 Hesoluong number 10 Hệ số lương 4 Bacluong number 10 Bậc lương 5 Luongcoban number 10 Lương cơ bản 6 Phucapchucvu number 10 Phụ cấp choc vụ 7 Phucaptrac._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3501.doc