MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự gia tăng xu hướng khu vực hóa, quốc tế hóa sản xuất và đời sống của thời đại phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp. Du lịch đã, đang và sẽ trở thành một hiện tượng xã hội, một nhu cầu không thể thiếu của nhân loại. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế thế giới.
Từ năm 1990 đến nay, du lịch Việt Nam đã phát triển nhanh với tố
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chương trình du lịch đi Singapore kết hợp khám chữa bệnh cho Trung tâm lữ hành Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c độ tăng trưởng hàng năm từ 30% đến 40%. Mức thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng lên, đời sống cao người dân có nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí nhiều hơn vì thế nhu cầu ra nước ngoài nghỉ ngơi, du lịch cũng tăng lên.
Trong bối cảnh ngành du lịch thế giới nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng đang đối mặt với nhiều thử thách như cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực, các cuộc khủng bố, dịch SARD, dịch cúm gia cầm và hiện nay là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Trước tình hình đó, các ngành các cấp và đặc biệt là ngành du lịch đã có những chủ trương, biện pháp nhằm ngăn chặn các hiểm họa đưa du lịch nước ta vững bước.
Du lịch phát triển ở rất nhiều loại hình khách nhau, du lịch đơn thuần nghỉ ngơi, giải trí, du lịch kết hợp thăm thân, du lịch MICE và trong mấy năm gần đây loại hình du lịch kết hợp khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của du khách. Thị trường du lịch Việt Nam đang ngày phát triển, người dân có khả năng chi trả cao cho những chương trình du lịch ra nước ngoài hàng năm. Loại hình này vẫn được xem là mới, các doanh nghiệp ít đầu tư khai thác. Thêm nữa, Trung tâm lữ hành Phương Nam là một trung tâm hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Outbound với tour đi Singapore, Malaysia, Thái Lan,… Phương Nam Travel đang có nhu cầu đổi mới, làm phong phú thêm hệ thống sản phẩm hiện tại. Vì vậy, ý tưởng làm đề tài về việc xây dựng một chương trình mới đã hình thành với tên: “Xây dựng chương trình du lịch đi Singapore kết hợp khám chữa bệnh cho Trung tâm lữ hành Phương Nam”.
Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loại hình du lịch kết hợp chữa bệnh, loại hình này với quốc gia đến là Singapore, từ đó nghiên cứu khả năng xây dựng dựa vào những nghiên cứu thị trường khách hàng và nghiên cứu khả năng đáp ứng của Singapore về hai dịch vụ gồm du lịch và Dịch vụ y tế.
Phạm vi: Nhu cầu khách trên địa bàn Hà Nội
Mục đích nghiên cứu: Bước đầu tìm hiểu cơ sở lý luận về chương trình du lịch kết hợp khám chữa bệnh, chăm sóc sực khỏe, tiếp đến tiến hành các bước xây dựng nhằm tạo sản phẩm du lịch mới cho Trung tâm lữ hành Phương Nam, phong phú sản phẩm du lịch thuần túy từ trước đến nay của Trung tâm.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Trên cơ sở học hỏi và kế thừa những hướng nghiên cứu và lý luận nghiên cứu đi trước, đề tài bước đầu tổng hợp và phát biểu lại cơ sở khoa học của loại hình du lịch kết hợp chữa bệnh. Đây là đóng góp lý thuyết của đề tài nhằm khẳng định hướng nghiên cứu loại hình du lịch chữa bệnh như một hướng nghiên cứu cần thiết với ngành học có ý nghĩa thực tiễn mạnh mẽ như du lịch học.
Khi thực hiện đề tài này,tác giả mong muốn đè tài của mình có thể giúp cho những người đọc, những người quan tâm có thể tìm hiểu kỹ lưỡng hơn về loại hình đầy mới mẻ này. Hy vọng đề tài có thể trở thành một tài liệu có ích cho người đọc khi quan tâm, tìm hiểu loại hình du lịch này. Và khi đó đề tài sẽ mang lại một ý nghĩa khác khi được áp dụng để nhận diện và ứng dụng trong thực tế để khai thác các loại hình du lịch một cách có hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã áp dụng các phương pháp sau đây để đảm bảo tính khoa học và thống nhất của đề tài: Phương pháp tổng hợp và phân tích thứ cấp (phương pháp chủ đạo), phương pháp thực tế có được từ những nghiên cứu của Trung tâm, phương pháp chuyên gia.
Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục chuyên đề được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về nhu cầu du lịch, chương trình du lịch và quy trình xây dựng một chương trình du lịch
Chương 2: Thực trạng chương trình du lịch đi Singapore của Trung tâm lữ hành Phương Nam
Chương 3: Giải pháp xây dựng chương trình du lịch đi Singapore kết hợp khám chữa bệnh cho Trung tâm lữ hành Phương Nam
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHU CẦU DU LỊCH,
CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG
MỘT CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
Nhu cầu du lịch
Khái niệm nhu cầu du lịch
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng nhu cầu sinh lý ( sự đi lại ) và các nhu cầu tinh thần ( nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, giao tiếp).
Căn cứ vào việc thống kê và nghiên cứu những mục đích chính của các tuyến hành trình du lịch, các chuyên gia về du lịch đã phân loại thành các nhóm động cơ đi du lịch gắn với các mục đích cụ thể như sau:
Động cơ nghỉ ngơi:
Đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi tâm sinh lý, tiếp cận gần gũi với thiên nhiên, thay đổi môi trường sống; Đi du lịch với mục đích thể thao; Đi du lịch với mục đích văn hoá, giáo dục.
Động cơ nghề nghiệp:
Đi du lịch với mục đích tìm hiểu cơ hội kinh doanh kết hợp với giải trí; Đi du lịch với mục đích thăm viếng ngoại giao; Đi du lịch với mục đích công tác; Đi du lịch với mục đích tìm hiểu thị trường, vùng đất đến để ra quyết định đầu tư, kinh doanh.
Các động cơ khác:
Ngoài hai động cơ chính được nêu ở trên thì theo nghiên cứu của các chuyên gia còn một số các động cơ khác như sau:
Đi du lịch với mục đích thăm viếng người thân; Đi du lịch với mục đích nghỉ tuần trăng mật; Đi du lịch với mục đích chữa bệnh; Đi du lịch là do bắt chước, coi du lịch là “mốt”; Đi du lịch là do sự “chơi trội” để tập trung sự chú ý của những người xung quanh.
Trong các loại đi du lịch ở trên, hiện nay du lịch chữa bệnh đang nhận được nhiều sự quan tâm, chú ý và đang phát triển rất mạnh.
1.1.2. Hành vi đi du lịch
Hành vi của người tiêu dùng là những hành động mà người tiêu dùng biểu hiện trong việc tìm kiếm, mua, dùng, đánh giá và tuỳ nghi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ, mà họ mong đợi sẽ thoả mãn các nhu cầu của họ.
Hành vi đi du lịch liên quan tới các vấn đề vấn đề: Khách du lịch đi du lịch với mục đích gì ; Chi phí và thời gian rỗi ra sao, Đi như thế nào; và Đi đâu?
1.1.2.1. Mục đích
Trước kia mục đích đi du lịch hoàn toàn thuần tuý là để nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, khám phá tìm hiểu những vùng đất mới lạ, những nền văn hoá phong phú trên thế giới,… Đồng thời, với mỗi độ tuổi, nghề nghiệp,… lại có những nhu cầu và sở thích hoàn toàn khác nhau, từ đó mục đích đi du lịch của mỗi nhóm khách hàng cũng khác nhau. Mấy năm trở lại đây, du lịch kết hợp rất phát triển, giờ đây con người không chỉ đi du lịch chỉ để nghỉ ngơi mà được kết hợp với nhiều hoạt động khác như đi du lịch với mục đích tìm hiểu thị trường đầu tư, tìm kiếm cơ hội kinh doanh hay du lịch thăm thân và du lịch chữa bệnh. Mục đích đi du lịch ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch.
1.1.2.2. Chi phí và thời gian rỗi
Để quyết định đi du lịch chi phí và thời gian rỗi là hai vấn đề đặc biệt cần xem xét. Chi phí quyết định lựa chọn chuyến đi như thế nào, mức giá của chuyến đi và những yêu cầu về mức độ dịch vụ trong suốt tuyến hành trình. Thời gian rỗi quyết định lựa chọn chuyến đi ở thời điểm nào, đi đến đâu. Nếu muốn nghỉ ngơi vào dịp cuối tuần thì chỉ nên đi những chương trình du lịch ra vùng ngoại ô, gần nơi cư trú. Nếu muốn đi vào dịp hè, nhiều thời gian có thể đi nghỉ biển hoặc đi du lịch nước ngoài. Nói chung, chi phí và thời gian rỗi quyết định rất nhiều tới việc lựa chọn loại hình chương trình du lịch.
1.1.2.3. Cách thức đi du lịch và địa điểm lựa chọn
Tuỳ vào sở thích và đặc điểm tâm sinh lý, hay chính thời gian rỗi của mỗi nhóm người mà địa điểm được lựa chọn ở đây có nhiều sự khác nhau.
Như giới trẻ thích sự tự do thoải mái, thích trải nghiệm thì họ thích tự tổ chức thành những nhóm nhỏ và đặt một chương trình du lịch của một công ty nào đó mà không yêu cầu có hướng dẫn viên. Còn đối với những người ở độ tuổi trung niên thì nhu lại cần chương trình cụ thể chi tiết, họ chăm chú lắng nghe hưóng dẫn viên, và cần có những chỉ dẫn cho mọi hoạt động của họ.
Địa điểm đi du lịch cũng phụ thuộc nhiều vào sở thích và mục đích của nhóm khách. Nếu khách có mục đích đi tìm hiểu cơ hội đầu tư ở một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, thì sự lựa chọn ở đây có thể là Việt Nam, Campuchia,… Nhưng nếu khách có mục đích đi du lịch để chữa bệnh thì điểm đến được lựa chọn có thể là Ấn Độ, Thái Lan, Singapore hay ở ngay Việt Nam với các suối nước nóng.
Trào lưu đi du lịch kết hợp
Trào lưu chính là xu hướng, luồng tư tưởng mới lôi cuốn đông đảo người tham gia ủng hộ.
Hiện nay, khi mức sống tăng cao, thời gian rỗi lại ít đi, con người có xu hướng kết hợp nhiều công việc lại với mục đích tiết kiệm thời gian. Ngay cả với việc đi du lịch không chỉ dừng lại ở mục đích nghỉ ngơi, giải trí, giờ đây du lịch còn kết hợp tham dự hội thảo, hội nghị, du lịch kết hợp thăm thân, du lịch kết hợp chữa bệnh.
Khái niệm về chương trình du lịch, chương trình du lịch Outbound
Chương trình du lịch
Định nghĩa
Chương trình du lịch là một tập hợp các dịch vụ, hàng hoá được sắp đặt trước, liên kết với nhau để thoả mãn ít nhất hai nhu cầu khác nhảutong quá trình tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp xác định trước và bán trước khi tiêu dùng của khách.
Các đặc trưng của chương trình du lịch:
Chương trình du lịch là một sự hướng dẫn việc thực hiện các dịch vụ đã được sắp đặt trước, làm thoả mãn nhu cầu khi đi du lịch của con người.
Trong chương trình du lịch phải có ít nhất hai dịch vụ vàviệc tiêu dùng được sắp đặt theo một trình tự thời gian và không gian nhất định.
Giá cả của chương trình là giá gộp của các dịch vụ có trong chương trình.
Chương trình du lịch phải được bán trước khi khách tiêu dùng.
Phân loại các chương trình du lịch
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh: có 3 loại
chương trình du lịch chủ động
chương trình du lịch bị động
chương trình du lịch kết hợp
Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng: có 5 loại
chương trình du lịch trọn gói có người tháp tùng
chương trình du lịch có hướng dẫn viên từng chặng
chương trình du lịch độc lập tối thiểu
chương trình du lịch độc lập đầy đủ ( toàn phần )
chương trình tham quan
Căn cứ vào mức giá: có 3 loại
giá trọn gói
giá của các dịch vụ cơ bản
giá tự chọn
Căn cứ vào mục đích của chuyến du lịch và loại hình du lịch: Mỗi mục đích của chuyến đi và mỗi loại hình du lịch có chương trình du lịch tương ứng.
chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh
chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán
chương trình du lịch công vụ MICE (hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm)
chương trình du lịch tàu thuỷ
chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng
chương trình du lịch sinh thái
chương trình du lịch thể thao, khám phá và mạo hiểm
chương trình du lịch đặc biệt (tham quan chiến trường xưa của các cựu chiến binh)
các chương trình du lịch tổng hợp
Căn cứ vào hành vi tiêu dùng của khách du lịch: có 4 nhóm
Trải nghiệm – Không linh hoạt
Trải nghiệm – Linh hoạt
Tiêu thụ - Không linh hoạt
Tiêu thụ - Linh hoạt
Ngoài ra, còn một vài tiêu thức phân loại chương trình du lịch khác nữa như: theo hình thức tổ chức tiêu dùng, theo độ dài thời gian, theo các phương tiện vận chuyển,…
Tính chất của sản phẩm là chương trình du lịch
Tính vô hình: biểu hiện ở chỗ không thể thử sờ, nếm, kiểm tra trước khi lựa chọn mua nó mà phải đi du lịch và tiêu dùng, kết quả khi mua chương trình du lịch là sự trải nghiệm về nó, chứ không phải là sở hữu nó.
Tính không đồng nhất: các chương trình du lịch không giống nhau, không lặp lại về chất lượng ở những chuyến thực hiện khác nhau.
Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp: chất lượng sản phẩm và các dịch vụ có trong chương trình du lịch phụ thuộc lớn vào uy tín của nhà cung cấp.
Tính dễ bị sao chép, bắt chước: kinh doanh chương trình du lịch kho0ong đòi hỏi kỹ thuật tinh vi hay khoa học hiện đại, vốn ban đầu thấp.
Tính thời vụ cao và luôn luôn bị biến động: vì tiêu dùng và sản xuất du lịch phụ thuộc nhiều và rất nhạy cảm với những thay đổi của các yếu tố trong môi trường vĩ mô.
Tính khó bán của chương trình du lịch: do tính chất của chương trình du lịch và do cảm nhận rủi ro của khách.
Chương trình du lịch Outbound
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch, du lịch được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Trong đó, du lịch quốc tế là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở hình thức này khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. Bản thân du lịch quốc tế được phân thành:
Du lịch quốc tế chủ động: là hình thức du lịch của những người từ nước ngoài đến một quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó.
Du lịch quốc tế thụ động: là hình thức du lịch của công dân một quốc gia nào đó và của những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ của quốc gia đó đi ra nước khác du lịch và trong chuyến đi ấy họ đã tiêu tiền kiếm ra tại đất nước đang cư trú. Chương trình du lịch được xây dựng cho loại hình này chính là chương trình du lịch Outbound.
Đặc điểm của sản phẩm là chương trình du lịch chữa bệnh
Thế nào là du lịch kết hợp chữa bệnh?
Du lịch kết hợp chữa bệnh hay du lịch chăm sóc sức khoẻ (medical tourism hay medical travel) là một thuật ngữ thường được các hãng du lịch dùng để nói về kỹ nghệ đưa khách đi du lịch đến một nước khác với mục đích chính là nhận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Các dịch vụ này thường bao gồm các thủ tục cũng như các hình thức phẫu thuật tổng hợp đặc biệt, như thay khớp nối (đầu gối/hông), phẫu thuật tim, nha khoa và phẫu thuật thẩm mỹ.
Đặc điểm loại hình du lịch kết hợp chữa bệnh
Lịch sử ra đời loại hình du lịch chữa bệnh:
Du lịch chữa bệnh (DLCB-medical tourism) có tuổi đời hàng ngàn năm song song với sự xuất hiện của nền y học trên thế giới, khởi thủy khi những người tha hương Hy Lạp từ các nước thuộc Địa Trung Hải đổ về một lãnh thổ nhỏ trên Vịnh Aegina có tên gọi Epidauria (Hy Lạp) hàng năm để du ngoạn rồi dần coi nơi này là thiên đường “nghỉ” và “dưỡng” - xoá tan mệt mỏi và bệnh tật.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa, ranh giới giữa các quốc gia dần được xoá mờ và đã tạo nên sự chuyển dịch lớn, không còn giới hạn của việc di cư hay đi du lịch. Con người đã đi xuyên qua các vùng đất để tìm kiếm cho bản thân và gia đình một cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhiều người đã bị lây bệnh dịch bởi các chương trình chăm sóc sức khỏe kém và gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các phưong pháp chữa trị chuyên sâu với giá cả hợp lý. Vì thế, xu hướng đi du lịch chữa bệnh đã trở nên phổ biến khi càng ngày con người ta càng muốn tận hưởng một cuộc sống chất lượng hơn.
Đặc điểm chính của loại hình du lịch chữa bệnh:
Đi du lịch không phải chỉ để nghỉ ngơi vui chơi, giải trí mà di du lịch còn với mong muốn để chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh tại những nước có nền y tế phát triển trên thế giới. Đặc biệt áp dụng với đối tượng khách có thu nhập cao.
Các điểm đến với du lịch chữa bệnh:
Trên thế giới chỉ có ba nước thu hút khách du lịch chữa bệnh nhiều nhất: Thái Lan, Ấn Độ và Singapore. Kế đến là các nước Trung Mỹ (Costa Rica nổi nhất), Đông Âu (dẫn đầu là Hungary) và Nam Phi. Những nước khác như Brazil, Mexico, Malaysia, Trung Quốc, Tunisia, Morocco cũng có du khách Âu Mỹ đến tham quan kết hợp với chăm sóc nhưng không nhiều. Có thể thấy ngoại trừ Châu Úc, hiện nay châu nào cũng có dịch vụ chăm sóc khách du lịch chữa bệnh giá mềm. Châu Mỹ gồm có Mexico, Cuba, Costa Rica, Panama, Colombia, Brazil, Chile và Acgentina. Châu Âu có Bắc Iceland, Ba Lan, Tây Ban Nha, Hungary, Romani, Bulgaria và Thổ Nhĩ Kỳ. Châu Phi có Morocco, Tunisia, Nam Phi và đảo Mauritius. Trung Đông có Israel. Châu Á có Pakistan, Nepal, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines.
Du lịch chữa bệnh chữa được những bệnh gì?
Mỗi nước phát triển loại hình du lịch chữa bệnh đều có những thế mạnh riêng tuỳ thuộc vào hệ thống y tế và những điểm du lịch của quốc gia đó. Dịch vụ y tế được cung cấp ở đây có thể là: khám bệnh tổng quát, tiểu phẫu, đại phẫu, chữa bệnh ung thư (mạnh nhất là Singapore), mổ mắt, ghép tim, bệnh hiếm muộn, phẫu thuật chỉnh hình, hút mỡ bụng, ghép tóc, trồng răng giả,…
Quy trình xây dựng chương trình du lịch
Quy trình chung
Chương trình du lịch phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu chủ yếu như tính khả thi, phù hợp với nhu cầu của thị trường, đáp ứng những mục tiêu của công ty lữ hành, có sức lôi cuốn thúc đẩy khách du lịch ra quyết định mua chương trình. Để đạt được những yêu cầu đó, chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau đây:
1.3.1.1. Nghiên cứu nhu cầu của thị trường khách du lịch
Người ta thường phải phân đoạn thị trường, lựa chọn các thị trường mục tiêu và tiến hành các hoạt động điều tra, khảo sát và nghiên cứu thị trường, từ dó xác định đặc điểm tiêu dùng của khách (tâm lý, thời gian rỗi, khả năng chi trả, tâm lý, mục đích và động cơ thực hiện chuyến du lịch,… ) nhằm xây dựng nội dung chương trình du lịch phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị trường khách mục tiêu.
1.3.1.2. Nghiên cứu khả năng đáp ứng
Khả năng đáp ứng thường thể hiện ở hai lĩnh vực cơ bản là giá trị tài nguyên du lịch và khả năng sẵn sàng đón tiếp, phục vụ khách du lịch. Mục đích nghiên cứu là để đảm bảo tính khả thi của chương trình du lịch được xây dựng. Cụ thể, khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp bao gồm việc nghiên cứu khả năng của các nhà hàng, khách sạn tại điểm đến, các doanh nghiệp cho thuê phương tiện vận chuyển, các nhà quản lý điểm du lịch và nghiên cứu giá cả tiêu dùng ở điểm đến. Thêm nữa cần nghiên cứu đặc điểm tài nguyên tại mỗi điểm đến, những yêu cầu ở mỗi điểm.
1.3.1.3. Xác định khả năng và vị trí của doanh nghiệp lữ hành
Bao gồm việc xác định khả năng tài chính, khả năng về nguồn lực, khả năng liên kết, mối quan hệ hợp tác của doanh nghiệp lữ hành với các nhà cung cấp tại điểm đến. Thêm nữa, là những đánh giá của bản thân doanh nghiệp lữ hành và những đánh giá từ khách hàng về doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh hiện tại. Việc này nhằm xác định khả năng xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch mới được xây dựng.
1.3.1.4. Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch
Ý tưởng của chương trình là sự kết hợp cao nhất và sáng tạo nhất giữa đặc điểm tiêu dùng của khách với giá trị tài nguyên du lịch. Bao gồm việc nêu rõ đặc điểm nổi bật của chương trình du lịch được thiết kế, đưa ra tên gọi lôi cuốn cho chương trình đó, một ý tưởng hấp dẫn còn là phương hướng để có được những sản phẩm du lịch mới lạ. Tuy nhiên, trong thực tế, rất khó tạo ra được một tên gọi hay cũng như một sản phẩm du lịch mới. Một phần chủ yếu là hầu hết các ý tưởng đều đã được khai thác triệt để. Xây dựng mục đích của tour là việc đưa ra những điểm đặc biệt mà du khách có thể nhận được sau chuyến đi.
1.3.1.5. Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa
Dựa vào đặc điểm tiêu dùng của thị trường khách mục tiêu cùng những nghiên cứu thị trường khác xác định thời gian phù hợp thực hiện chương trình du lịch này hay chương trình sẽ diễn ra tối đa trong bao nhiêu ngày. Xác định mức giá khách du lịch có thể chấp nhận, giá doanh nghiệp đưa ra sau này khi hoàn thiện chương trình chỉ được thấp hơn hoặc bằng, không được đưa ra giá cao hơn mức giá đã xác định ở đây.
1.3.1.6. Xây dựng tuyến hành trình cơ bản
Bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt buộc của chương trình. Sắp xếp những điểm du lịch bắt buộc này theo một lộ trình từng buổi hoặc từng ngày (chưa cần chi tiết hóa theo giờ).
1.3.1.7. Xây dựng phương án vận chuyển
Dịch vụ vận chuyển được xác định là thành phần chính, quan trọng thứ nhất trong một chương trình du lịch. Khi xây dựng phương án vận chuyển, yếu tố có ý nghĩa quan trọng bậc nhất là khoảng cách giữa các điểm du lịch, thời gian trong chương trình và hệ thống phương tiện vận chuyển trên các tuyến điểm đó. Ngoài ra, cần chú ý tới sự tiện lợi như tốc độ vận chuyển, các dịch vụ trong quá trình vận chuyển. Từ đó, lựa chọn các phương tiện phù hợp, chẳng hạn có thể kết hợp giữa hai loại máy bay/ ô tô, máy bay/ tàu thủy, hoặc chỉ một loại tàu hỏa, hoặc chỉ ô tô,… Chú ý đến đặc điểm của phương tiện vận chuyển như là chủng loại, thứ hạng, nhà ga, bến cảng, sân bay, uy tín của các hãng vận chuyển.
1.3.1.8. Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống
Cơ sở lưu trú có thể là khách sạn, nhà nghỉ,… Tuy nhiên, việc quyết định lựa chọn các khách sạn căn cứ vào các yếu tố sau đây: vị trí, thứ hạng của khách sạn, chất lượng phục vụ, mức giá, mối quan hệ giữa công ty lữ hành với khách sạn. Xây dựng phương án ăn uống bao gồm xác định các bữa ăn, nơi ăn (nhà hàng), thực đơn, có thể tự chọn món ăn hoặc không, các loại nước uống không cồn.
1.3.1.9. Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình, chi tiết hóa chương trình
Chi tiết hoá chương trình với những hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí. Lựa chọn bổ sung một vài loại hình vui chơi giải trí, đối tượng tham quan khác góp phần tạo nên sự phong phú, hấp dẫn của chương trình. Xác định thời gian tại mỗi điểm dừng, thời gian và khoảng cách giữa điểm đi và điểm đến, các hoạt động của từng buổi, từng ngày với thời gian và không gian được ấn định trước.
1.3.1.10. Xác định giá thành và giá bán của chương trình
Sau khi liệt kê tất cả các chi phí dự kiến của chương trình du lịch, tùy mỗi doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành và đưa ra giá bán cho khách tức giá khách mua chương trình du lịch phải trả.
1.3.1.11. Xây dựng những quy định của chương trình du lịch
Các quy định của một chương trình du lịch có mục đích hướng dẫn, giúp đỡ khách hiểu biết thêm về hình thức tổ chức, cách thức đăng ký tại chỗ cũng như nội dung của chương trình du lịch. Đồng thời, những quy định này mang ý nghĩa pháp lý như những điều khoản về trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành cũng như của khách du lịch. Nội dung các quy định của chương trình du lịch mang tính chất truyền thống, mặc dù các điều khoản cụ thể phụ thuộc vào mức giá (giá trị), thời hạn, tính chất của từng chương trình du lịch. Theo thông lệ thì các quy định của một chương trình du lịch bao gồm những điểm chủ yếu sau đây:
Nội dung, mức giá của chương trình du lịch
Những quy định về giấy tờ, visa, hộ chiếu
Những quy định về vận chuyển
Những quy định về đăng ký đặt chỗ, tiền đặt trước, chế độ phạt khi hủy bỏ, hình thức và thời hạn thanh toán
Trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành
Các trường hợp bất khả kháng
Tuy nhiên, không phải bất cứ khi nào xây dựng một chương trình du lịch trọn gói phải lần lượt trải qua tất cả các bước nói trên.
1.3.2. Hai bước chủ yếu trong quá trình xây dựng chương trình du lịch
Để xây dựng một chương trình du lịch tốt nhất cần phải tìm hiểu kĩ về cung, cầu du lịch, am hiểu tường tận nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách du lịch, từ đó phát kiến ra những hình thức du lịch mới, nội dung độc đáo trên cơ sở những hiểu biết về tài nguyên và các cơ sở kinh doanh du lịch. Vì vậy, có thể thấy việc nhận biết được chính xác nhu cầu, mong muốn của du khách ở một thời điểm cụ thể và việc xác định được khả năng đáp ứng của tài nguyên du lịch, của nhà cung cấp là vô cùng quan trọng. Dưới đây là hai bước cơ bản:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhu cầu của khách du lịch với nội dung của chương trình du lịch
Để nắm bắt được nhu cầu của khách du lịch, người ta thường phải phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và tiến hành các hoạt động điều tra, khảo sát và nghiên cứu thị trường. Thông thường các công ty lữ hành thường xá định mong muốn tiêu dùng của thị trường khách du lịch mục tiêu bằng những cách sau đây:
Nghiên cứu tài liệu: nguồn dữ liệu thứ cấp, chính là các công trình nghiên cứu, ý kiến chuyên gia, sách báo, tạp chí, niên giám thống kê,…
Thông qua các doanh nghiệp lữ hành gửi khách (nhận khách) và các chuyến du lịch làm quen, là nguồn dữ liệu sơ cấp.
Các hình thức khác như khảo sát trực tiếp bằng cách phỏng vấn, phiếu trưng cầu ý kiến, thuê các công ty marketing,… đây là nguồn dữ liệu sơ cấp, có hiệu quả cao.
Nội dung của tiêu dùng du lịch khá phong phú và đa dạng, được khái quát vào các tiêu thức lớn sau đây:
Động cơ, mục đích chuyến đi của khách
Khả năng thanh toán nói chung và khả năng chi tiêu trong du lịch của du khách.
Thói quen sử dụng, thị hiếu thẩm mỹ và yêu cầu về chất lượng của các dịch vụ vận chuyển, lưu trú. Điều này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, xã hội, lối sống và tập quán tiêu dùng của du khách ở mỗi thị trường mục tiêu.
Các chỉ tiêu về thời gian dành cho du lịch, những thời điểm mà khách có thể đi du lịch.
Các nội dung khác như: tần số đi du lịch, thời gian trung bình cho một chuyến du lịch, các tuyến điểm du lịch ưa thích,…
Mối quan hệ giữa nội dung của chương trình du lịch với nhu cầu của khách thể hiện ở sơ đồ 1.1 dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa nội dung của chương trình du lịch
với nhu cầu của khách
Chương
trình
du lịch
5
1
2
3
4
Số lượng, cơ cấu chủng loại dịch vụ
Mức giá
Thời điểm tổ chức
Thời điểm tổ chức
Độ dài
thời gian
Tuyến điểm
Mục đích chuyến đi
Mục đích chuyến đi
Quỹ
thời gian rỗi
Thời điểm sử dụng thời gian rỗi
Khả năng
thanh toán
Yêu cầu chất lượng và thói quen tiêu dùng
(Nguồn: Trang 185 – Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành – NXB Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội)
Giải thích sơ đồ:
Quan hệ (1): Các tuyến điểm có trong chương trình phải phục vụ cho mục dích đi du lịch của khách.
Quan hệ (2): Độ dài của chương trình, về mặt lý thuyết, không nên vượt quá khoảng thời gian rỗi trung bình dành cho du lịch của thị trường khách hàng mục tiêu.
Quan hệ (3): Thời điểm bắt đầu nghỉ ngơi của khách sẽ có ảnh hưỏng đến quyết định tổ chức chuyến đi vào thời gian nào của nhà thiết kế. Và quyết định này có thể sau hoặc trước thời đểm nhưng không qua lâu.
Quan hệ (4): Mức giá của chương trình phải làm sao phù hợp với thu nhập và khả năng chi tiêu cho các nhu cầu vui chơi, giải trí, đi du lịch,.. của đa số khách.
Quan hệ (5): Cơ cấu, số lượng, chủng loại các dịch vụ lưu trú, vận chuyển, ăn uống,… được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm tập quán tiêu dùng của từng loại khách.
Tóm lại, phải cân nhắc các tác động dưới góc độ cụ thể và tổng hợp đối với việc xây dựng các chương trình du lịch trên cơ sở nhu cầu của khách du lịch, vừa phải tạo ra những chương trình mà họ cần, vừa phải tạo ra những cái mới nhằm kích thích và dẫn dụ các nhu cầu của du khách.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng đáp ứng với nội dung chương trình du lịch
Mối quan hệ này nhằm đảm bảo tính khả thi của chương trình du lịch. Khả năng đáp ứng thường thể hiện ở hai lĩnh vực cơ bản là giá trị tài nguyên du lịch và khả năng sẵn sàng đón tiếp phục vụ khách du lịch.
Những yếu tố làm căn cứ để lựa chọn các giá trị của tài nguyên du lịch đưa vào khai thác sử dụng trong các chương trình, đó là:
Giá trị đích thực của tài nguyên du lịch, uy tín và sự nổi tiếng của nó.
Sự phù hợp của giá trị tài nguyên du lịch đối với mục đích của chương trình du lịch.
Điều kiện phục vụ đi lại, an ninh trật tự và môi trường tự nhiên xã hội của khu vực có tài nguyên du lịch.
Đôi khi các chuyên gia lập một danh sách theo thứ tự “bắt buộc” các giá trị của tài nguyên du lịch. Sau đó tiến hành lựa chọn trên cơ sở quỹ thời gian, tài chính và ý tưởng của mỗi một chương trình du lịch.
Một số điểm cần chú ý khi xây dựng chương trình du lịch
Những nguyên tắc chủ yếu khi xây dựng chương trình du lịch:
Chương trình phải có tốc độ thực hiện hợp lý, không nên quá nhiều, gây mệt mỏi. Trừ những trường hợp bắt buộc, việc di chuyển phải phù hợp với khả năng chịu đựng về tâm lý, sinh lý của từng loại du khách, cần có thời gian nghỉ ngơi thích hợp.
Đa dạng hoá các loại hình hoạt động, tăng cường các trải nghiệm trong tiêu dùng dịch vụ tránh sự đơn điệu tạo cảm giác nhàm chán cho du khách.
Chú ý các hoạt động đón tiếp đầu tiên và các hoạt động tiễn khách khi chương trình kết thúc.
Chú ý các hoạt động vào buổi tối trong chương trình. Trong những điều kiện cho phép có thể đưa ra các chương trình tự chọn cho du khách. Trong một khoảng thời gian (một ngày, một buổi) nào đó của chương trình, khách có thể tự chọn một trong các chương trình được tổ chức. Nói chung, chương trình tự chọn thường được tính vào trong mức giá trọn gói của cả chương trình. Tuy nhiên, cũng có những chương trình tự chọn (thường kéo dài trong một ngày) tách rời khỏi nội dung của chương trình đã mua trước. Khách du lịch khi mua các chương trình tự chọn này mặc nhiên là họ đã kéo dài thời gian du lịch.
Phải có sự cân đối giữa khả năng về thời gian, tài chính,… của khách với nội dung và chất lượng của chương trình du lịch, đảm bảo sự hài hoà giữa mục đích kinh doanh của công ty với yêu cầu du lịch của du khách.
Tóm lại, một tuyến hành trình hoàn chỉnh là khi đọc lên du khách đã có thể cảm nhận được sự lôi cuốn, hấp dẫn và yên tâm khi mọi chi tiết dù là nhỏ nhất cũng đã đựơc cân nhắc để bảo đảm cho sự thành công của chuyến đi.
Hành vi mua chương trình của khách du lịch được thể hiện theo mô hình của Mathieson và Wall (sơ đồ 1.2):
Sơ đồ 1.2: Mô hình Mathieson và Wall
Đặc điểm của du khách
- Đặc điểm KTXH
- Đặc điểm tiêu dùng
- Phong tục tập quán
Nội dung của
chương trình du lịch
Khoảng cách
Tốc độ thực hiện
Giá / giá trị
Độ dài thời gian
Số du khách tham gia
Uy tín của
các đại lý bán
Mức độ mạo hiểm
Tìm kiếm thông tin
Sự cảm nhận
về các điểm du lịch
Tìm kiếm thông tin (tiếp)
Đánh giá các
phương án du lịch
Quyết định đi du lịch
Đăng ký đặt chỗ
Những cảm giác
kinh nghiệm
Đặc điểm và giá trị của các tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch
Cơ sở phục vụ du lịch
Điều kiện chính trị
Môi trường thiên nhiên
Điều kiện hạ tầng
Điều kiện giao thông
Nhu cầu đi du lịch
Sự hiểu biết
về du lịch
(Nguồn: Trang 190 – Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội)
Chương trình du lịch mẫu được thiết kế cho thị trường khách du lịch Nhật Bản
Tên chương trình: Bàn tay vàng của người Ninh Hải – Ninh Bình
Thời gian: 01 ngày
Đối tượng khách: Nhật Bản
Nghiên cứu thị trường: (Đặc điểm tâm lý khách du lịch Nhật Bản)
Đất nước Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển đứng thứ nhì thế giới. Nhưng ai cũng biết, đất nước Nhật Bản là một quốc gia ít được thiên nhiên ưu đãi. Đất nước là những hòn đảo như cánh cung ở biển Đông che chắn cho các nước trong lục địa. Một đất nước ít tài nguyên, ít khoáng sản, thêm vào đó động đất v._.à thiên tai thường xuyên xảy ra. Không thể không nhắc đến những ngọn núi lửa ùng vĩ của Nhật Bản gây bao khó khăn cho đời sống của người dân.
Con người Nhật Bản là con người công nghiệp hiện đại. Lối sống công nghiệp đã biến họ thành những con người của quy tắc, làm việc nghiêm túc, coi trọng giờ giấc. Trong một câu chuyên cười, người ta nói: nếu cuộc họp bắt đầu từ 8h00 thì đúng 8h00 họ mới có mặt. Nhưng họ không phải chỉ là những cỗ máy chỉ biết đến công việc, họ còn phải có những lúc nghỉ ngơi, giải trí. Người Nhật Bản quan niệm du lịch là nhằm sự thoải mái về tinh thần. Du lịch phải mang lại cho khách du lịch những giá trị tinh thần như thưởng ngoạn bầu không khí, giá trị văn hóa và thẩm mỹ khác. Vì vậy, điều quan trọng khi phát triển du lịch là người dân địa phương phải biết những ưu điểm, giá trị độc đáo của làng quê họ sống và những yếu tố mang lại sự hài lòng cho du khách. Sự hài lòng về tinh thần bao gồm: khung cảnh tự nhiên, khí hậu, nghề truyền thống, văn hóa và lối sống của người dân bản địa. Đó chính là những nguồn lực địa phương.
Theo thống kê, mỗi năm, Nhật Bản có 16 triệu người đi ra nước ngoài, trong đó khoảng 65% đi du lịch. Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch Việt Nam thì Nhật Bản hiện là một trong ba thị trường khách du lịch trọng điểm đối với Việt Nam. Nếu năm 2000, Nhật Bản đứng thứ tư về thị trường nguồn khách thì năm 2001 đã vươn lên vị trí thứ ba, rồi thứ hai vào năm 2002. Kết quả này cho thấy Việt Nam là điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch Nhật Bản và lượng khách đang có xu hướng tăng lên, đây được đánh giá là “thị trường Bạc” của du lịch Việt Nam.
Tìm hiểu đặc điểm tiêu dùng của khách:
Truyền thống, văn hóa, tính cách, phong tục tập quán của người Nhật Bản
Tâm lý của độ tuổi trung niên 45 – 54
Mục đích và động cơ chuyến đi: tìm hiểu giá trị truyền thống kết hợp nghỉ ngơi
Nhu cầu: tham quan khu du lịch Tam Cốc – Bích Động, làng nghề thêu ren thôn Văn Lâm, xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Qua những phân tích trên, chúng ta cần thiết kế một chương trình du lịch đến Ninh Hải, đi đến Tam Cốc – Bích Động và làng nghề truyền thống thêu ren.
Khả năng đáp ứng của tour du lịch: (các nhà cung cấp)
Các doanh nghiệp cho thuê xe trên địa bàn Hà Nội
Các nhà hàng, khách sạn gần điểm đến du lịch, xã Ninh Hải
Liên hệ trước với các nhà quản lý điểm du lịch: về thời gian, chương trình sơ bộ.
Nghiên cứu về giá cả tiêu dùng ở điểm đến để đưa ra giá cả hợp lý cho tour
Mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch:
Thiết kế một tour du lịch kết hợp: tham quan khu du lịch Tam Cốc – Bích Động và tìm hiểu làng nghề thêu ren Ninh Hải. Ninh Hải trở thành một trung tâm phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình. Tại đây, khách du lịch có thể được mở rộng những hiểu biết về một làng nghề truyền thống có từ hơn 700 năm, đó chính là nghề thêu ren. Nhiều người cho rằng đây chính là “Vương quốc của thêu ren”. Đồng thời, tại Ninh Hải là quần thể du lịch Tam Cốc – Bích Động (Vịnh Hạ Long trên cạn). Đến với quần thể di tích lịch sử, danh lam nổi tiếng là đang đến với thiên nhiên tươi đẹp làm cho con người thêm tươi trẻ yêu đời hơn.
Dựa trên vị trí của hai khu du lịch này để thiết kế tour du lịch. Thôn Văn Lâm nằm rất gần địa điểm khu du lịch Tam Cốc – Bích Động, đó chính là một trong những thuận lợi của việc thiết kế tour. Tên của tour dựa trên ý tưởng: Các điểm du lịch nằm tập trung ở xã Ninh Hải nơi có nghề thêu ren truyền thống nổi tiếng, gần với danh lam thắng cảnh nổi tiếng Tam Cốc – Bích Động và Nhà thờ đá Phát Diệm.
Những điểm đặc biệt của tour này, là khi khách du lịch đến với làng nghề truyền thống thêu ren Văn Lâm, họ sẽ thấy được một không khí làng nghề thực sự. Nhà nhà làm nghề thêu, người người làm nghề thêu. Ngoài việc mua sắm đồ lưu niệm tại chính nơi sản xuất, khách du lịch còn được thử làm nghề do chính các nghệ nhân hướng dẫn, và tự làm quà tặng cho mình. Đây chính là điểm hấp dẫn khách du lịch Nhật Bản.
Lịch trình chuyến đi:
6h00: xuất phát từ Hà Nội, đi xe mất khoảng 2 giờ
8h00: đến khu du lịch Tam Cốc – Bích Động
8h15: xuống thuyền đi thăm Tam Cốc
10h00: trở ra, lên xe thăm đền Thái Vi và thăm chùa Bích Động
11h30: ăn trưa và nghỉ tại nhà hàng Tam Cốc
13h30: thăm làng nghề thêu ren
15h30: đi thăm nhà thờ đá Phát Diệm
17h15: trở về Hà Nội
Thời gian và mức giá tối đa:
Thời gian phù hợp là khoảng 1 ngày chúng ta có thể đi hết và tìm hiểu kĩ lưỡng. Khách du lịch chấp nhận mức giá 250.000VND/khách
Các phương án vận chuyển, lưu trú và ăn uống
Đi bằng ô tô, thời gian chỉ mất khoảng 2 giờ
Đi tham quan Tam Cốc bằng thuyền
Ăn trưa tại nhà hàng Tam Cốc
(Nguồn: Trang 218 – Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành)
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH ĐI SINGAPORE CỦA TRUNG TÂM LỮ HÀNH PHƯƠNG NAM
2.1. Khái quát về Trung tâm lữ hành Phương Nam
Tên đơn vị: Trung tâm lữ hành Phương Nam – Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội
Tên Tiếng Anh: Phuong Nam Travel
Địa chỉ: Số 1, đường Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04) 35743047 – 35744897 - 35745069
Fax: (04) 35743527
Email: phuongnamtravel@fpt.vn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm lữ hành Phương Nam chịu sự quản lý trực tiếp của Khách sạn Phương Nam và cùng trực thuộc Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội. Trước khi được cổ phần hoá vào năm 2007, công ty này mang tên Công ty xây dựng số 1 Hà Nội với nhiều lĩnh vực kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thầu và xây lắp các công trình. Đây là công ty được thành lập và hoạt động lâu đời, bền vững trong ngành xây dựng.
Từ cuối năm 1992, công ty quyết định thu hẹp bộ máy làm việc cồng kềnh, các phòng ban được bỏ bớt hoặc kết hợp lại. Vì vậy các văn phòng làm việc cũ có diện tích tương đối lớn bỏ trống rất nhiều, để chuyển sang kinh doanh văn phòng cho thuê thì lại không đáp ứng được yêu cầu về hình thức. Tuy nhiên, cơ sở ở đây có một ưu thế là vị trí tương đối đẹp, nằm ở khu vực trung tâm, ngay ngã tư Chùa Bộc. Cùng lúc đó xu hướng đi du lịch đang gia tăng, nhu cầu nghỉ ngơi của du khách cũng tăng kèm theo đó. Vì vậy sang đầu năm 1993, công ty Xây dựng số 1 hà Nội quyết định đầu tư nâng cấp toàn bộ khu văn phòng cũ thành cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống cùng với một số dịch vụ bổ trợ khác. Với việc thay đổi trang trí nội thất, đưa thêm những trang thiết bị, tiện nghi như giường ngủ, tủ lạnh, điều hoà, điện thoại, tủ đựng đồ, mini bar,… tháng 4 năm 1993 Khách sạn Phương Nam chính thức đi vào hoạt động.
Sau khi khách sạn Phương Nam hoạt động được một thời gian tương đối dài, mọi hoạt động đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên có một nhu cầu mới phát sinh, đó là nhu cầu đi lại của chính khách nghỉ tại khách sạn. Xét thấy nhu cầu này ngày một lớn lãnh đạo khách sạn đã xin phép công ty thành lập một trung tâm lữ hành, hoạt động như một bộ phận của khách sạn mang luôn tên Trung tâm lữ hành Phương Nam và kinh doanh dịch vụ cho thuê xe vào năm 1998.
Suốt thời gian từ năm 1998 tới năm 2003, trung tâm vẫn kinh doanh một loại hình dịch vụ cho thuê xe, về sau khi thị trường du lịch phát triển khá rầm rộ, nhu cầu khách đi du lịch tăng cao, vì vậy trung tâm quyết định xin phép mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh sang kinh doanh chương trình du lịch nội địa, làm đại lý bán vé máy bay, xin visa. Đồng thời, văn phòng được tăng thêm nhân lực chuyên ngành du lịch, hoạt động rất hiệu quả.
Bắt đầu từ tháng 4 năm 2004 được cấp giấy phép hoạt động lữ hành quốc tế, trung tâm bắt đầu tập trung vào việc phát triển thị trường này. Thời gian đầu do chưa có thương hiệu, thị trường cạnh tranh khốc liệt, đội ngũ nhân viên lại chưa có kinh nghiệm nhiều trong thị trường này nên trung tâm đã gặp rất nhiều khó khăn. Cuối năm 2005 và đầu năm 2006 với sự có mặt của hãng hàng không giá rẻ Air Asia đi Thái Lan với ưu điểm giá vé rẻ nhưng nhược điểm là phải chấp nhận rủi ro do phải thanh toán tiền vé từ rất sớm và nếu không có khách đăng ký tour theo số lượng vé đã đặt, trung tâm sẽ mất số tiền đã đặt. Tuy nhiên được sự ủng hộ của Ban giám đốc Công ty và Khách sạn Phương Nam, trung tâm đã tiến hành đặt vé của hãng hàng không giá rẻ này và đã rất thành công. Trung tâm đã dần xây dựng được thương hiệu và hình ảnh trên hị trường du lịch và trong lòng du khách.
Đến năm 2006, tiếp tục được Ban giám đốc đầu tư nhưng cho phép trung tâm tự tổ chức kinh doanh độc lập theo hình thức tự thu tự chi (tự hạch toán), một số trang thiết bị máy tính hiện đại được Công ty đầu tư. Số lượng khách phục vụ riêng trong năm 2006 là hơn 1000 lượt khách đi Thái Lan.
Đến giữa năm 2007, cùng với những thay đổi trong cơ cấu tổ chức sau cổ phần hoá, thay mới đội ngũ lãnh đạo, thời điểm này giám đốc khách sạn mới đã có nhiều sự quan tâm tới hoạt động của trung tâm, khuyến khích và tạo nhiều điều kiện phát triển cho trung tâm.
Đến nay, trung tâm lữ hành Phương Nam đã tạo dựng được uy tín trên thị trường kinh doanh chương trình du lịch Outbound, đặc biệt thế mạnh của Phương Nam Travel chính là các chương trình đi du lịch tới các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Thái Lan, Đông Nam Á, thêm vào đó còn có các chương trình đi Trung Quốc. Hiện nay, khách hàng thường truyền miệng nhau một câu nói “Đi Thái Lan đến Phương Nam”.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Đơn vị trực thuộc: Trung tâm được xem như là một bộ phận của Khách sạn Phương Nam và trực thuộc Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội.
Vị trí: Trung tâm lữ hành Phương Nam là một văn phòng ở ngay tầng một của toà nhà khách sạn. Khi đến khách sạn Phương Nam ở Số 1, Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội, vào khu vực bên trong sẽ thấy ngay một văn phòng với biển đề Phương Nam Travel.
Ngành nghề kinh doanh: Du lịch - Đại lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Giám đốc
Phụ trách trung tâm
Bộ phận hướng dẫn
Bộ phận trực tiếp điều hành
Tài chính kế toán
Bộ phận
bán hàng
(Nguồn: Trung tâm Lữ hành Phương Nam)
2.1.3. Vốn
Trung tâm có kế toán riêng tự hạch toán thu, chi vì vậy không có lượng vốn ban đầu. Đóng vai trò như một đại lý bán vé máy bay và làm visa, trung tâm lữ hành Phương Nam hưởng phần trăm hoa hồng đại lý cho mỗi vé bán được, còn với chương trình du lịch Outbound trung tâm liên kết với các đối tác phía bên lữ hành nhận khách, nhận chương trình du lịch và bán sau đó hưởng lợi nhuận theo phần trăm thu được từ mỗi khách theo thoả thuận trước của hai bên. Do trực thuộc Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội nên những đầu tư trang thiết bị nhỏ đều do công ty cấp, còn đối với những dự án cần đầu tư kinh phí lớn công ty sẽ cấp vốn cho trung tâm sau khi Giám đốc khách sạn xét duyệt dự án.
2.1.4. Tổ chức lao động của Trung tâm
Nhân sự: 07 người
Phụ trách chung: 01 người
Trực tổng đài: 01 người
Phụ trách lữ hành nội địa: 01 người
Phụ trách Outbound: 01 người
Bán dịch vụ (vé máy bay, tàu hoả,…): 01 người
Marketing: 01 người
Thủ quỹ, kế toán tour: 01 người
Ngoài ra tất cả mọi người đều là hướng dẫn viên du lịch.
Môi trường làm việc: rất tốt, các nhân viên đều trẻ và yêu nghề, chế độ lương bổng đối với nhân viên tốt, nhân viên làm việc tại trung tâm đều rất hài lòng.
2.1.5. Các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm
Các chương trình du lịch Outbound tới các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc. Cụ thể, các chương trình Outbound như: Chiangmai (Thái Lan), Singapore – Malaysia, Thượng Hải - Bắc Kinh, Cổ Động - Thạch Lâm, Vô Tích – Tô Châu – Côn Minh – Hoa Lư,…
Các chương trình du lịch nội địa (ít chương trình)
Tổ chức hướng dẫn đoàn inbound và outbound
Làm đại lý bán vé máy bay cho các hãng hàng không
Chuyên làm hộ chiếu, xin visa,…
Cho thuê xe du lịch
2.1.6. Những thuận lợi, khó khăn của Trung tâm
Thuận lợi:
- Trung tâm hiện đang có một đội ngũ làm du lịch chính quy, trẻ, năng động (4/7 nhân viên đã được đào tạo cơ bản về du lịch), có nhiều năm kinh nghiệm làm thị trường du lịch.
- Có vị trí trung tâm nằm ngay tại ngã tư đường phố
- Có vị trí giao thông thuận lợi
Khó khăn:
- Văn phòng còn nhỏ
- Trang thiết bị (máy tính, điện thoại) còn hạn chế
- Nguồn vốn còn hạn hẹp khi phải cạnh tranh với các công ty khác trong việc giao dịch mua dịch vụ như: vé máy bay, tàu hoả,… Đây là việc sống còn khi làm tour.
2.1.7. Đặc điểm thị trường khách của Phương Nam Travel
Hàng năm, lượng khách đăng ký các chương trình du lịch nước ngoài rất lớn, đặc biệt là thị trường Thái Lan do vẫn có uy tín đựoc xây dựng suốt một thời gian dài. Nhưng chủ yếu khách của trung tâm là khách lẻ và là những khách hàng quen rất hài lòng với chương trình của Phưong Nam nên họ thường quay lại với trung tâm trong những lần đi sau đó.
2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm lữ hành Phương Nam trong 03 năm 2006 – 2008
Trong giai đoạn 03 năm 2006 -2008, Trung tâm đã hoạt động kinh doanh tương đối ổn định. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Trung tâm:
(Đơn vị tính: 1 000 000 VND)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
6 590
8 165
8 260
Chi phí
5 938
7 749
7 679
Lợi nhuận
652
416
581
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Trung tâm lữ hành Phương Nam
(Nguồn: Bộ phận kế toán Trung tâm lữ hành Phương Nam, đầu năm 2009)
Biểu đồ 2.1: Biểu diễn mức chênh lệch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của 03 năm 2006 - 2008
Sản phẩm
Outbound
Nội địa
Dịch vụ lẻ
Doanh thu (%)
99.28
0.62
0.1
Bảng 2.2. Tỷ lệ doanh thu các sản phẩm của trung tâm
(Nguồn: Bộ phận Tài chính – Kế toán của Trung tâm Lữ hành Phương Nam, 2/2009)
Biểu đồ 2.2: Biểu diễn phần trăm doanh thu các sản phẩm củaTtrung tâm
Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh ba năm trở lại đây của Trung tâm lữ hành Phương Nam có thể thấy được doanh thu hàng năm của trung tâm khá cao và chủ yếu từ thị trường Outbound (chiếm tới 99.28% tổng doanh thu). Tuy nhiên, xét về lợi nhuận của trung tâm thì không cao, chỉ dừng ở mức trên dưới 500 triệu. Tại sao lại có kết quả như vậy? Dưới đây là một vài nguyên nhân chính:
Mấy năm trở lại đây, thị trường du lịch kinh doanh khá sôi động, đời sống người dân ngày càng cao, thu nhập tăng, chính vì vậy nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cũng tăng cao. Trong mỗi dịp nghỉ lễ, người ta không chỉ muốn đi du lịch thông thường nữa mà muốn đi du lịch nước ngoài, vì vậy việc kinh doanh thị trường Outbound càng có nhiều cơ hội phát triển, Trung tâm lữ hành Phương Nam đã nắm lấy cơ hội này và liên tục tập trung đầu tư phát triển kinh doanh thị trường này, chính điều này góp phần đưa tổng doanh thu của trung tâm lên tới khoảng 7 tỷ mỗi năm.
Ngay từ đầu trung tâm đã thấy được tiềm năng phát triển của thị trường du lịch ra nước ngoài nên Lữ hành Phương Nam đã tập trung kinh doanh thị trường Outbound, vì vậy doanh thu từ mảng Outbound của trung tâm chiếm tới 99.28% tổng doanh thu có được mỗi năm của trung tâm. Dịch vụ lẻ như bán vé máy bay cho các hãng hàng không của Phương Nam Travel đóng góp ít nhất vào tổng doanh thu (chỉ chiếm 0.1%) do khoản tiền mà trung tâm được hưởng cho mỗi vé bán được chỉ là trung bình 10,000 VND/vé. Còn đối với việc kinh doanh thị trường nội địa, trung tâm vẫn chưa tập trung xây dựng sản phẩm cho thị truờng này nên hàng năm doanh thu từ thị trưòng này không lớn.
Trung tâm chủ yếu đóng vai trò trung gian giữa khách với đối tác kinh doanh chương trình du lịch nước ngoài, liên hệ và đặt dịch vụ trong nước, nhận chương trình từ đối tác và thực hiện marketing bán sản phẩm là các tour đi nước ngoài, cuối cung trung tâm đựợc hưởng lợi nhuận từ mỗi chương trình bán được theo phần trăm đã được thoả thuận với đối tác, và lãi thu được từ những dịch vụ trong nước mà trung tâm đặt được.
Một đặc điểm về thị trường khách của trung tâm cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, đó chính là khách chủ yếu của trung tâm là khách lẻ, vì vậy phải gom khách lẻ thành đoàn tốn khá nhiều chi phí cho việc mời chào khách với mỗi sản phẩm.
Cuối cùng, đó là lý do về chi phí cho hoạt động kinh doanh của trung tâm. Hàng năm trung tâm phải tính toán và chi trả cho rất nhiều khoản mục chi phí:
Chi phí đặt dịch vụ Outbound như vé máy bay (chiếm khoảng 52 đến 61 % tổng chi phí), các dịch vụ đặt tại nước ngoài, chi phí cho dịch vụ Inbound, dịch vụ nội địa.
Chi phí lương (trung bình khoảng hơn 200 triệu đồng)
Các chi phí khác như điện thoại, Internet, chi phí văn phòng phẩm, chi phí mũ du lịch, vỏ hộ chiếu, chi phí ngoại giao,… mỗi năm cũng khoảng gần 60 triệu đồng.
Đội ngũ nhân viên của trung tâm đều rất trẻ và trong ba năm trở lại đây đội ngũ này cũng liên tục được tuyển từ những trường đào tạo du lịch nên có nghiệp vụ khá vững. Có được lượng khách lớn và đem lại doanh thu cao cho trung tâm như kết quả ở trên, đóng góp không nhỏ là từ đội ngũ nhân viên này, họ đã để lại ấn tượng tốt trong lòng khách, giữ chân được lượng khách quen và để lại uy tín cho trung tâm trong việc làm hài lòng khách.
Do cuối năm 2005 đầu năm 2006, với sự có mặt của hãng hàng không giá rẻ Air Asia đi Thái Lan, trung tâm đã đặt vé của hãng hàng không này và đã rất thành công khi thu hút được lượng lớn khách đi Thái (hơn 1000 lượt khách), đem lại doanh thu lớn từ thị trường này. Tuy nhiên, đến năm 2007 tình hình chính trị Thái Lan rất bất ổn nên việc đặt cọc vé hàng không giá rẻ ngày càng mạo hiểm, chính vì vậy trung tâm chuyển hướng sang hãng hàng không Pháp, điều này làm doanh thu từ thị trường chính này giảm đáng kể.
Mức đóng góp trung bình của Trung tâm lữ hành Phương Nam so với các lĩnh vực kinh doanh khác của Khách sạn Phương Nam vào tổng doanh thu của cả khách sạn như sau:
Bảng 2.3: Tỉ lệ phần trăm doanh thu các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn Phương Nam
(Nguồn: Bộ phận kế toán Trung tâm Lữ hành Phương Nam, 2/2009)
Lĩnh vực kinh doanh
Khách sạn
Nhà hàng
Lữ hành
Dịch vụ khác
Tỉ lệ % doanh thu TB
22.42
29.09
46.06
2.43
Biểu đồ 2.3: Biểu diễn tỉ lệ % doanh thu của các sản phẩm dịch vụ
của Khách sạn Phương Nam
Từ biểu đồ ở trên có thể thấy được đóng góp của Trung tâm vào tổng doanh thu của khách sạn Phương Nam là vô cùng lớn (46.06%), tuy nhiên lợi nhuận đem lại thì không nhiều như lĩnh vực kinh doanh lưu trú. Nguyên nhân chính là bởi chi phí cho hoạt động kinh doanh của trung tâm quá lớn.
Tóm lại, qua kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm lữ hành Phương Nam có thể thấy trung tâm vẫn phát triển khá ổn định trong thời kì thị trường du lịch cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
2.1.9. Kế hoạch kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới (Kế hoạch ngắn hạn – 02 năm tới)
Trung tâm đang đề xuất kế hoạch đầu tư thêm nữa vào quảng cáo để lấy được thương hiệu Phương Nam Travel, mục tiêu số lượng khách đăng ký tour phải tăng thêm 20 %, tiếp tục với chiến dịch giảm giá tour đồng thời cung cấp dịch vụ tốt nhất.
Sửa sang lại văn phòng với diện tích lớn hơn,đầu tư thêm trang thiết bị văn phòng. Tuyển thêm 03 nhân viên làm công việc nghiên cứu thị trường và xây dựng chương trình mới cho Trung tâm.
Tập trung cải tiến chương trình, đưa những điểm mới lạ vào chương trình nhằm tăng lượng khách trong hai năm tới.
Tiếp tục cố gắng duy trì một lượng khách trung thành với Trung tâm lữ hành Phương Nam bằng những hình thức chăm sóc khách hàng sau chuyến đi như gửi quà tặng,…
2.2. Thực trạng kinh doanh chương trình du lịch đi Singapore của Trung tâm lữ hành Phương Nam
2.2.1. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch Outbound của Phương Nam Travel
Trung tâm lữ hành Phương Nam chủ yếu hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế. Hàng năm trung tâm tổ chức rất nhiều chương trình đi các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia,… và các tour du lịch Trung Quốc. Mỗi thị trường đem lại doanh thu khác nhau cho trung tâm, điều này được biểu thị qua bảng biểu và sơ đồ dưới đây:
Bảng 2.4: Bảng so sánh doanh thu TB 03 năm (2006 – 2008) từ các
chương trình của Trung tâm lữ hành Phương Nam
(Nguồn: Bộ phận Điều hành Trung tâm Lữ hành Phương Nam)
Thái Lan
Nam Ninh - Bắc Hải
Nam Ninh –Côn Minh
Quảng Châu, Thâm Quyến, đảo Hải Nam
Bắc Kinh - Thượng Hải
Malaysia – Singapore
Tour hội chợ
Lượng khách TB
778
150
150
80
80
345
75
Giá TB
285
129
185
300
549
439
589
Doanh thu TB (USD)
221,730
19,350
27,750
24,000
43,920
151,455
44,175
(Nguồn Bộ phận kế toán Trung tâm lữ hành PN, đầu năm 2009)
Bảng 2.5: Tỉ lệ % doanh thu của các thị trường riêng lẻ trong tổng doanh thu từ thị trường Outbound
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Trung tâm Lữ hành Phương Nam, 2/2009)
Thị trường
T.Lan
Trung Quốc
Malai - Sing
Tour hội chợ
Doanh thu (%)
41.65
21.60
28.45
8.3
Biểu đồ 2.4: Biểu diễn phần trăm doanh thu của các thị trường riêng lẻ so với tổng doanh thu thị trường Outbound
Từ bảng tổng hợp kết quả kinh doanh từng loại chương trình du lịch và biểu đồ được vẽ từ những kết quả tổng hợp ở trên có thể thấy: Nguồn thu của Trung tâm lữ hành Phương Nam phụ thuộc chính vào thị trường du lịch quốc tế và đặc biệt là thị trường Thái Lan, chương trình tour đi Thái hoạt động mạnh nhất, là thị trường chính trung tâm tập trung khai thác. Hàng năm, thị trường này đóng góp vào doanh thu của trung tâm trung bình là 221,330 USD, tương đương khoảng 3.6 tỷ VND. Tiếp đến, là thị trường Singapore - Malaysia, hàng năm cũng đóng góp trung bình khoảng 151,455 USD tương đương 2.4 tỷ VND. Còn đối với các chương trình đi Trung Quốc nhìn chung lượng khách của mỗi chương trình hàng năm không lớn, tuy nhiên nếu tính tổng doanh thu của cả thị trường Trung Quốc cũng khá cao. Các tour hội chợ tập trung thường xuyên vào 4 tháng cuối năm, đặc biệt các hội chợ xây dựng cũng đóng góp một phần vào tổng doanh thu mảng thị trường Outbound của Trung tâm lữ hành Phương Nam (trung bình đạt 44,175 USD tương đương 750 triệu VND).
2.2.2. Kết quả kinh doanh chương trình du lịch đi Singapore của Trung tâm
2.2.2.1. Đặc điểm sản phẩm tour đi Singapore hiện tại của Trung tâm
Dưới đây là một chương trình mẫu đi Singapore – Malaysia của Trung tâm lữ hành Phương Nam:
HÀ NỘI – SINGAPORE – MALAYSIA – HÀ NỘI
(07 ngày / 06 đêm)
Ngày 01: Hà Nội – Singapore (ăn tối)
07h45: Xe và hướng dẫn viên của Trung tâm lữ hành quốc tế Phương Nam đón quý khách tại điểm hẹn khởi hành ra sân bay Nội Bài đáp chuyến bay đi Singapore lúc 10h30.
Đến Singapore, quý khách về khách sạn nhận phòng khách sạn và nghỉ ngơi. Đoàn tự do tham quan thành phố. Đoàn nghỉ đêm tại Quality hotel hoặc khách sạn tương đương.
Ngày 02: Singapore (ăn sáng, trưa, tối)
Sau bữa sáng, xe đưa quý khách đi tham quan các điểm du lịch nổi tiếng của Singapore: Vườn thực vật Botanic, Toà nhà Quốc hội, Nhà hát Quả Sầu Riêng, Công viên Merlion, Suntec city.
Ăn trưa tạ nhà hàng nướng - đặc sản Hàn Quốc BBQ.
Buổi chiều, xe đưa quý khách đi thăm đảo Sentosa, đồi Faber, Bảo tàng Sáp, dạo chơi và chiêm ngưỡng Vườn Lan. Ăn tối và thưởng thức chương trình nhạc nước bảy màu.
Ngày 03: Singapore – Malacca (ăn sáng, trưa, tối)
Ăn sáng tạ khách sạn, xe đưa quý khách đi Malacca. Ăn trưa trên đường. Tới Malacca đoàn tham quan đền Cheng Hong Teng, đồi Saint Paul, pháo đài cổ của người Tây Ban Nha, “khu phố” người Trung Quốc, tham quan và mua sắm các sản phẩm đặc sản của địa phương.
Ăn tối và nghỉ đêm tại Century Mahkota hoặc khách sạn tương đương.
Ngày 04: Malacca – Genting (ăn sáng, trưa, tối)
Sau khi ăn sáng xe đưa đoàn đi cao nguyên Genting – cao nguyên nổi tiếng của Malaysia ở độ cao gần 2000m so với mực nước biển. Trên đường tham quan Động Batu - động thiêng của người Ấn Độ - trung tâm tôn giáo lớn của những người theo Đạo Hindu.
Đến Genting, đoàn nhận phòng khách sạn, ăn trưa, nghỉ ngơi. Buổi chiều, đoàn tham quan, khám phá Cao nguyên và tham gia các hoạt động của khu vui chơi, giải trí, sòng bạc.
Đoàn ăn tối và nghỉ tại khách sạn Theme Park (3 sao) trên Cao nguyên.
Ngày 05: Genting – Kuala Lumpur (ăn sáng, trưa, tối)
Ăn sáng tại khách sạn, xe đưa quý khách về Kuala Lumpur. Trên đường đi, quý khách ghé thăm khu trưng bày các sản phẩm truyền thống của Malaysia. Về khách sạn nhận phòng, nghỉ ngơi, ăn trưa.
Buổi chiều quý khách tham quan thành phố: tham quan Nhà nghị viện quốc gia, Quảng trường độc lập, Bảo tàng quốc gia, Cung điện hoàng gia, chụp ảnh lưu niệm tại Tháp Đôi - biểu tượng của Malaysia.
Nghỉ đêm tại khách sạn 3 sao hoặc tương đương.
Ngày 06: Kuala Lumpur (ăn sáng, trưa, tối)
Ăn sáng, xe đưa đoàn tham quan chùa Thiên Hậu, thành phố Putrajaya – thành phố mới của Kuala Lumpur với những kiến trúc mới vô cùng độc đáo.
Sau đó xe đưa đoàn đi mua sắm hàng hoá tại cửa hàng miễn thuế, các siêu thị lớn ở Kuala Lumpur.
Ăn tối và nghỉ đêm tại khách sạn Radius hoặc khách sạn tương đương.
Ngày 07: Kuala Lumpur – Hà Nội (ăn sáng)
Ăn sáng, quý khách tự do cho đến giờ xe đưa đoàn ra sân bay đáp chuyến bay lúc 14h20 về Việt Nam.
Về đến sân bay quốc tế Nội Bài, xe đón quý khách đưa về điểm đón. Chia tay quý khách.
GIÁ TRỌN GÓI: 559 USD / KHÁCH
(áp dụng cho đoàn khách từ 15 người trở lên)
Giá trên bao gồm
Giá trên không bao gồm
Vé máy bay khứ hồi HN – Sing//Malaysia – HN
Bảo hiểm hàng không
Thuế sân bay và phụ phí xăng dầu
Khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, 02 người/ phòng, nếu lẻ ghép 3 người/ phòng.
Các bữa ăn theo chương trình
Phí tham quan vào cửa một lần
Xe vận chuyển máy lạnh đời mới
HDV tiếng Việt theo suốt hành trình
Ngủ phòng đơn
Điện thoại, giặt là và các chi phí khác ngoài chương trình
Tiền TIP cho nhân viên khuân vác hành lý tại khách sạn
Tiền TIP cho HDV và lái xe 02 USD/người/ngày.
Ghi chú:
Trẻ em dưới 2 tuổi: 20% giá tour người lớn, ngủ hung giường với người lớn
Trẻ em từ 2 đến 11 tuổi ngủ chung giường với người lớn
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên tính giá tour như người lớn.
(Nguồn: Bộ phận Điều hành Trung tâm lữ hành Phương Nam)
Những đặc điểm chương trình Singapore – Malaysia:
Chương trình đi Singapore của Trung tâm lữ hành Phương Nam là chương trình kết hợp đi Malaysia với các điểm tham quan trong chương trình nổi bật, hấp dẫn du khách như đến Singapore là các điểm tham quan như đảo Sentosa, công viên Merlion, Suntec City, Vườn thực vật,… Ngoài ra, đặc điểm chương trình của Trung tâm là giá không quá cao mà khách lại được ở khách sạn tương đối tốt, thường 3 – 4 sao. Nói chung, sau mỗi đoàn đi về, khách chưa bao giờ có phản hồi không tích cực về chất lượng chương trình cũng như chất lượng ăn nghỉ trong suốt chuyến đi. Vì vậy, với mọi chương trình du lịch Outbound của Phương Nam Travel đều được khách đánh giá rất tốt, điều này đã tạo ra một lượng khách trung thành với Trung tâm. Tuy nhiên, chương trình đi Singapore của Phương Nam cũng chưa đưa ra được điểm nhấn, khác biệt với các chương trình của những hãng lữ hành hiện cũng đang kinh doanh sản phẩm này trên thị trường.
2.2.2.2. Kết quả kinh doanh tour đi Singapore của Phương Nam Travel
Qua biểu đồ 2.4 ở trên thấy được thực tế chương trình đi Singapore – Malaysia của Trung tâm cũng đem lại một khoản doanh thu tương đối lớn, chỉ sau doanh thu từ thị trường chính đi Thái Lan (chiếm khoảng 28.45% tổng doanh thu của cả thị trường Outbound). Cụ thể, doanh thu 03 năm trở lại đây của chương trình Singapore – Malaysia như sau:
Bảng 2.6: Doanh thu 03 năm 2006 – 2008 chương trình Singapore – Malaysia
(Đơn vị tính: 1000 000 VND)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
2 164
2 679
2 881
(Nguồn: Bộ phận kế toán Trung tâm lữ hành Phương Nam, đầu năm 2009)
Biểu đồ 2.5: Biểu diễn doanh thu chương trình Singapore – Malaysia 03 năm 2006 – 2008.
Từ biểu đồ trên thấy được doanh thu 03 năm trở lại đây tăng dần theo các năm, năm 2006 khi là khoảng 2.1 tỷ đồng thì đến năm 2007 đã tăng đáng kể lên tới 2,6 tỷ đồng và một năm sau doanh thu của chương trình vẫn tiếp tục tăng lên 2,9 tỷ đồng. Mức tăng tương đối ổn dịnh qua 03 năm gần đây. Nguyên nhân là Trung tâm đã có được kinh nghiệm kinh doanh mảng thị trường này, đồng thời các chương trình hoạt động rất hiệu quả, được khách hàng đánh giá rất cao, để lại uy tín cho mỗi đoàn khách. Thêm nữa, đội ngũ tư vấn, bán hàng của Trung tâm nắm rất rõ chương trình và có khả năng khá tốt trong việc thuyết phục khách mua chương trình của Trung tâm.
2.2.3. Những đánh giá về sản phẩm tour đi Singapore của Trung tâm lữ hành Phương Nam
Qua phân tích những đặc điểm sản phẩm chương trình du lịch đi Singapore và bảng báo cáo kết quả kinh doanh của riêng chương trình này cũng như những đánh giá có được từ kết quả kinh doanh chung của Trung tâm, ta có thể đưa ra được những đánh giá ưu, nhược điểm của chương trình Singapore – Malaysia hiện tại của Phương Nam Travel như sau:
Ưu điểm:
Có nhiều điểm hấp dẫn du khách
Lịch trình rõ ràng, chi tiết
Dịch vụ lưu trú, ăn uống trong cả chuyến đi được khách hàng đánh giá tốt
Giá cả phù hợp với chất lượng phục vụ
Nhân viên bán chương trình nhiệt tình, chu đáo giới thiệu và giải thích rõ lịch trình với khách
Hướng dẫn viên của Trung tâm đi theo đoàn nhiệt tình, thân thiện và đều được đào tạo nghiệp vụ hướng dẫn.
Nhược điểm:
Chương trình chưa được đầu tư để làm mới
Lịch trình cũng đầy đủ các điểm tham quan như một tour thông thường, ít nổi bật
Chưa đầu tư xây dựng chương trình riêng đi Singapore
2.2.4. Kế hoạch kinh doanh xây dựng riêng cho chương trình Singapore – Malaysia
Trung tâm lữ hành Phương Nam dự kiến cuối năm 2009 sẽ hoàn thành xây dựng riêng một chương trình đi Singapore và tiến hành các hoạt động quảng cáo để bán chương trình mới này.
Đồng thời, trung tâm cũng tập trung đầu tư thêm vào thị trường Singapore – Malaysia để tăng số lượt khách đi trong mỗi năm.
Theo đánh giá thị trường du lịch Singapore rất có tiềm năng, Singapore đang đầu tư rất nhiều vào phát triển hạ tầng cơ sở cho du lịch, đến nay Singapore được biết đến như một điểm đến trong lành, sạch sẽ, một đất nước hiện đại bậc nhất Châu Á, vì vậy nhu cầu du lịch Singapore ngày càng tăng. Kế hoạch của Trung tâm là tăng đoàn khách đi Singapore – Malaysia, nhằm tăng doanh thu từ thị trường này, cố đạt mức doanh thu 3 tỷ đồng.
Trong khi thị trường Thái Lan với tình hình chính trị không ổn định, sẽ làm giảm doanh thu đáng kể từ thị trường khách đi Thái, vì vậy cần nhanh chóng chuyển hướng tập trung đầu tư sang thị trường có tiềm năng như Singapore: cải tiến chương trình cũ nhằm thu hút khách du lịch đến đăng ký tour, đồng thời hoàn thành công tác xây dựng chương trình riêng đi Singapore trong thời gian ngắn nhất.
2.3. Thực trạng thị trường kinh doanh chương trình du lịch đi Singapore kết hợp chữa bệnh
2.3.1. Nhu cầu du lịch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2693.doc