1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý công ty đã hỗ trợ em nhiệt tình trong thời gian
thực tập này. Em xin cám ơn thầy Đinh Tiên Minh đã tận tình chỉ bảo những sai sót trong
đề tài của em trong quá trình viết bài.
2 tháng làm việc ở công ty tuy không nhiều, nhưng đủ để giúp em có cái nhìn tổng quát
và các kinh nghiệm thực tế trong việc xúc tiến, thực hiện một chiến lược Marketing cho 1
sản phẩm. Qua đó, em có thể học hỏi cách thức làm việc, quản lý thời gian, quản lý n
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2832 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chiến lược xúc tiến cho sản phẩm sữa lên men Betagen của Cty TNHH Campina Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân
sự và xử lý các tình huống cấp bách diễn ra. Đồng thời em được làm việc trong một môi
trường chuyên nghiệp, thân thiện, hòa đồng, mọi người đều rất nhiệt trình giúp đỡ.
Qua đề tài, nhờ sự hướng dẫn và những ý kiến phản hồi từ phía thầy giúp em hoàn thiện
hơn đề tài của mình, biết cách trình bày và làm tốt 1 đề tài, biết các phân bổ thời gian hợp
lý để thực hiện, biết những thiếu sót trong cách diễn đạt và trình bày trong ngôn từ của
mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Xin chúc thầy nhiều sức khỏe.
Xin chúc các anh chị trong quý công ty nhiều sức khỏe và thành công.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
Mục lục
Chƣơng 1: Phần mở đầu ...............................................................................1
1. Đề tài ............................................................................................................1
2. Lý do chọn đề tài .........................................................................................1
3. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................1
3.1 Đề tài sẽ giúp mọi người có cái nhìn cụ thể hơn về công ty Campina Việt Nam
................................................................................................................2
3.2 Cách thức để xây dựng một chiến lược xúc tiến sản phẩm .......................2
3.3 Cách thức để thực hiện một chiến lược xúc tiến sản phẩm .......................3
3.4 Cách thức vận hành và kiểm soát chương trình Marketing .......................3
3.5 Đề xuất những ý kiến của bản thân sau khi thực hiện chiến lược .............3
4. Phƣơng pháp thực hiện .............................................................................4
5. Hạn chế của đề tài .......................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................4
Chƣơng 2: Cơ sở lí luận ................................................................................7
I. Lý thuyết về các chiến lƣợc Above The Line, Below The Line ............7
1. Below The Line ...........................................................................................7
1.1 Khái niệm về Below The Line .................................................................7
1.2 Các hoạt động của Below The Line .........................................................7
1.3 Tầm quan trọng của Below The Line trong thực tiễn các doanh nghiệp ...8
2. Above The Line ...........................................................................................9
2.1 Khái niệm về Above The Line .................................................................9
2.2 Các hoạt động của Above The Line .........................................................9
2.3 Tầm quan trọng của Above The Line trong thực tiễn các doanh nghiệp ...9
II. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng..............................................................10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
1. Hành vi tiêu dùng ........................................................................................10
2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng .......................................10
3. Đặc điểm hành vi tiêu dùng của ngƣời Việt Nam ......................................14
III. Lý thuyết về chiến lƣợc cạnh tranh của Micheal Porter......................15
1. Khái niệm về cạnh tranh ............................................................................15
2. Chiến lƣợc cạnh tranh của Micheal Porter ...............................................15
Chƣơng 3: Cơ sở thực tiễn .................................................................................19
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Campina thế giới ......................19
1. Sự hình thành và phát triển của Campina thế giới ...................................19
2. Quá trình sáp nhập với Friesland ..............................................................20
2.1 Lí do sáp nhập .......................................................................................20
2.2 Những lợi thế khi sáp nhập ....................................................................21
2.2.1 Khả năng cạnh tranh .....................................................................21
2.2.2 Danh mục sản phẩm ......................................................................21
2.3 Những khó khăn trong quá trình sáp nhập................................................22
2.3.1 Sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức ...................................................22
2.3.2 Điều hành nhân sự ........................................................................23
3. Hoạt động kinh doanh của FrieslandCampina ..........................................24
3.1 Tình hình kinh doanh ...............................................................................24
3.1.1 Tại khu vực Châu Âu ....................................................................24
3.1.2 Tại khu vực Châu Á ......................................................................24
II. Campina Việt Nam ................................................................................25
1. Sự hình thành, phát triển Campina Việt Nam ..........................................25
1.1 Quá trình hợp tác với Vinamilk ...............................................................25
1.2 Sự phân chia thị trường với Dutch Lady ..................................................25
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
2. Phƣơng châm hoạt động .............................................................................26
2.1 Mục tiêu phát triển ..................................................................................26
2.2 Phương châm hoạt động kinh doanh ........................................................27
2.2.1 Trách nhiệm pháp lý của Campina ................................................27
2.2.2 Sứ mạng và các giá trị của Campina .............................................28
2.3 Giá trị cốt lõi ...........................................................................................29
3. Cơ cấu tổ chức, hoạt động ..........................................................................30
3.1 Cơ cấu tổ chức .........................................................................................30
3.2 Chức năng hoạt động của các phòng ban .................................................31
4. Hệ thống phân phối .....................................................................................32
4.1 Danh mục sản phẩm ................................................................................32
4.2 Hệ thống phân phối khu vực ...................................................................35
5. Tình hình tài chính, doanh thu công ty trong 3 năm.................................36
Chƣơng 4: Chiến lƣợc xúc tiến thƣơng hiệu Betagen ..............................37
I. Giới thiệu về sản phẩm sữa lên men Betagen .......................................37
1. Giới thiệu .....................................................................................................37
2. Công dụng sản phẩm ..................................................................................37
3. Nguyên tắc sản xuất ....................................................................................38
II. Những chiến lƣợc thực hiện năm 2008 .................................................39
1. Những hoạt động xúc tiến, khuyến mãi với ngƣời tiêu dùng ....................39
1.1 Các hoạt động xúc tiến đẩy mạnh thương hiệu Betagen ...........................39
..............................................................................................................Đội
ngũ bán hàng trực tiếp (Direct Sales) ............................................................39
1.1.1.1 Cơ cấu tổ chức của Direct Sales ...........................................39
1.1.1.2 Hoạt động cụ thể ..................................................................40
1.1.2 Các chính sách khuyến mãi ...........................................................41
1.1.3 Chiến lược xúc tiến cụ thể.............................................................42
2. Chiến lƣợc phân phối phủ khắp, khuyến mãi với đại lý ...........................45
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
1.1 Chiến lược phân phối phủ khắp sản phẩm Betagen ..................................45
..............................................................................................................Phân
phối phủ khắp các siêu thị .............................................................................45
..............................................................................................................Phân
phối phủ khắp các đại lý bán lẻ .....................................................................46
2.2 Chính sách chiết khấu, khuyến mãi với nhà phân phối .............................47
2.2.1 Đối với nhà phân phối và các siêu thị ............................................47
2.2.2 Đối với các đại lý bán lẻ ...............................................................49
3. Kết quả đạt đƣợc.........................................................................................50
3.1 Trong hành vi tiêu dùng của khách hàng ..................................................50
3.2 Về doanh thu ...........................................................................................51
Chƣơng 5: Chiến lƣợc xúc tiến sản phẩm Betagen đang thực hiện .......53
I. Phân tích thị trƣờng sữa uống len men ................................................53
1. Sự ra đời và phát triển của dòng sữa uống lên men tại thị trƣờng Việt Nam
.....................................................................................................................53
2. Nhu cầu tiêu dùng của ngƣời Việt Nam hiện nay đối với các sản phẩm sữa len
men ..............................................................................................................53
2.1 Thị hiếu người tiêu dùng..........................................................................53
2.2 Nhu cầu tiêu dùng trên thị trường ............................................................55
2.3 Kì vọng trong tiêu dùng ...........................................................................56
II. Phân tích đối thủ cạnh tranh ................................................................57
1. Các chiên lƣợc của đối thủ cạnh tranh ......................................................57
1.1 Chiến lược của Yakult .............................................................................57
1.2 Chiến lược của Probi- Vinamilk .........................................................58
2. Đánh giá đối thủ cạnh tranh .......................................................................59
2.1 Độ nhận biết của người tiêu dùng ............................................................59
2.2 Hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với các sản phẩm Probi và Yakult 60
3. Ƣu thế cạnh tranh của Betagen so với Yakult và Probi ............................61
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
III. Phân tích hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm Betagen
................................................................................................................62
1. Nghiên cứu mức độ phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu ngƣời tiêu dùng
.....................................................................................................................62
1.1 Bảng câu hỏi cho việc nghiên cứu nhóm ..................................................62
1.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................68
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................68
1.4 Cách thức nghiên cứu ..............................................................................69
2. Phân tích kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu thị trƣờng...............................76
2.1 Nhu cầu về chất lượng .............................................................................76
2.2 Nhu cầu về giá, phân phối .......................................................................77
2.3 Nhu cầu về khuyến mãi ...........................................................................77
IV. Chiến lƣợc thực hiện trong 3 tháng (từ tháng 2 – đầu tháng 5/2009) .78
1. Chiến lƣợc quảng cáo, khuyến mãi ............................................................78
..............................................................................................................Chiến
lược xúc tiến sản phẩm .................................................................................78
..............................................................................................................Event
team ..............................................................................................................78
..............................................................................................................Tổ
chức hội thảo ................................................................................................79
..............................................................................................................Tham
gia các hội chợ ..............................................................................................81
..............................................................................................................Lực
lượng PG tư vấn sản phẩm tại các hệ thống siêu thị ......................................82
2. Chiến lƣợc về phân phối .............................................................................82
3. Chiến lƣợc về khuyến mãi ..........................................................................83
V. Các hiệu quả thu đƣợc ..........................................................................84
1. Độ nhận biết thƣơng hiệu ...........................................................................84
2. Hành vi tiêu dùng khách hàng ...................................................................85
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
VI. Hạn chế và cách khắc phục trong quá trình thực hiện chiến lƣợc xúc tiến
sản phẩm Betagen ..................................................................................85
1. Những sai phạm, hạn chế trong quá trình thực hiện ................................85
2. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................................86
3. Biện pháp khắc phục những lần sau ..........................................................86
Chƣơng 6: Đề xuất kiến nghị .......................................................................87
1. Đánh giá tình hình hiện tại .........................................................................87
..............................................................................................................Vị thế
và lợi thế của Betagen ...................................................................................87
..............................................................................................................Những
vấn đề hạn chế Betagen đang gặp phải ..........................................................87
..............................................................................................................Đánh
giá tiềm năng thị trường ................................................................................88
..............................................................................................................Tình
hình hoạt động kinh doanh của Campina Việt Nam.......................................88
2. Những chiến lƣợc đề ra, nội dung cụ thể ..................................................89
..............................................................................................................Chiến
lược Above The Line ....................................................................................90
..............................................................................................................Chiến
lược Below The Line ....................................................................................91
..............................................................................................................Bản
kê khai tài chính hoạt động ...........................................................................9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
1
Chƣơng I : Phần mở đầu
1. Đề tài :
Xây dựng chiến lược xúc tiến cho sản phẩm sữa lên men Betagen của công ty
TNHH Campina Việt Nam.
2. Lí do chọn đề tài :
- Khi được nhận vào thực tập tại công ty Campina Việt Nam, được biết công ty hiện
đang có chiến lược xúc tiến sản phẩm sữa lên men Betagen. Đây là một sản phẩm
được công ty nhập khẩu tại Thái Lan, xuất hiện trên thị trường Việt Nam vào đầu
tháng 5/2008, tuy nhiên vẫn chưa được nhiều người biết đến cũng như tin tưởng sử
dụng.
- Do đó từ đầu năm 2009, công ty TNHH Campina Việt Nam đã quyết định xúc tiến
chiến lược đẩy mạnh sản phẩm này, với mong muốn Betagen sẽ là một sản phẩm
quen thuộc và thường nhật đối với người tiêu dùng Việt Nam.
- May mắn được tham gia trực tiếp vào chương trình xúc tiến của công ty qua các
hoạt động: hội thảo, sampling, event, tìm đại lý, khuyến mãi…v..v.. Em cảm thấy
đây là cơ hội tốt cho mình để học hỏi, rút ra kinh nghiệm từ thực tiễn công việc, và
hoàn thiện bản thân trong công việc, đồng thời cũng là một đề tài hay để mình có
thể khai thác, nghiên cứu cho đề tài tiểu luận.
3. Mục tiêu của đề tài:
- Do được tham gia trực tiếp vào chương trình xúc tiến sản phẩm sữa lên men
Betagen của công ty TNHH Campina Việt Nam, nên khi làm đề tài này, em mong
muốn dùng hết những kinh nghiệm mình có được để phân tích chiến lược xúc tiến
thương hiệu Betagen trong quý I/2009, đồng thời đề xuất những ý kiến đóng góp
của bản thân đối với chiến lược trong thời gian tới của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
2
3.1 Đề tài sẽ giúp mọi ngƣời có cái nhìn cụ thể hơn về công ty Campina Việt
Nam:
- Nếu trên thế giới FrieslandCampina là một thương hiệu quen thuộc, thì tại thị
trường Việt Nam, Campina vẫn là một nhãn hiệu sữa chưa được biết đến.
- Với những thất bại bước đầu trong những năm vừa qua, cùng với hệ thống phân
phối còn nhiều bất cập thì hình ảnh Campina hiện đang xấu đi trong mắt một số
người tiêu dùng.
- Đề tài này sẽ giới thiệu rõ thêm về lịch sử hình thành, phát triển của Campina thế
giới nói chung và Việt nam nói riêng. Bên cạnh đó, sẽ giới thiệu về cơ cấu tổ chức,
quản lý và vận hành của công ty TNHH Campina Việt nam.
- Đề tài cho biết tình hình sản xuất kinh doanh, phương châm hoạt động, giá trị cốt
lõi và những mục tiêu, định hướng trong tương lai của công ty.
3.2 Cách thức để xây dựng một chiến lƣợc xúc tiến sản phẩm:
- Thông qua việc tham gia vào chiến lược xúc tiến sản phẩm Betagen của công ty
trong quí I/2009, đề tài sẽ cho biết rõ thêm về cách thức để thực hiện một chiến
lược xúc tiến sản phẩm. Cụ thể là:
Xác định rõ mục tiêu tương lai, định hướng lâu dài của công ty đối với sản
phẩm sữa lên men Betagen là gì?
Xác định nhu cầu người tiêu dùng, khách hàng mục tiêu, mức độ phù hợp
của sản phẩm với nhu cầu người tiêu dùng.
Nhận diện đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị trường, độ phủ của sản phẩm đối
với thị trường, vị thế của sản phẩm hiện tại.
Khả năng tài chính, nhân sự của công ty.
Những lợi thế, hạn chế của công ty khi thực hiện.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
3
3.3 Cách thức để thực hiện một chiến lƣợc xúc tiến sản phẩm:
- Thông qua việc tham gia vào chiến lược xúc tiến sản phẩm Betagen của công ty
trong quí I/2009, đề tài sẽ cho biết rõ thêm về cách thức để thực hiện một chiến
lược xúc tiến sản phẩm. Cụ thể là:
Xác định mục tiêu của việc thực hiện chiến lược, hay kì vọng mong muốn
thu được sau khi thực hiện chiến lược.
Lên kế hoạch những công việc cần làm.
Phối hợp công việc với Agency.
Point of Sale Materials.
Thực hiện.
Đánh giá tiến độ và kết quả sau mỗi lần thực hiện 1 công việc, rút ra kinh
nghiệm.
3.4 Cách thức vận hành và kiểm soát chƣơng trình Marketing:
- Khả năng kiểm soát việc thực hiện có theo đúng kế hoạch hay không.
- Cách thức quản lý nhân sự, phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, cũng như sự
phối hợp và kiểm tra công việc thực hiện của bên Agency.
- Đánh giá kết quả, rút ra kinh nghiệm, đề ra chiến lược tiếp theo, hoặc khắc phục
những rủi ro khi có sự cố xảy ra.
3.5 Đề xuất những ý kiến của bản thân sau khi thực hiện chiến lƣợc:
- Đánh giá việc thực hiện chiến lược từ góc độ bản thân là một nhân viên hỗ trợ.
- Đề xuất ý kiến của bản thân, cách thức thực hiện các đề xuất đó, kế hoạch thời
gian thực hiện và kê khai tài chính hoạt động.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
4
4. Phƣơng pháp thực hiện :
- Phỏng vấn nhóm.
- Tham gia các chương trình xúc tiến của Betagen.
- Đi thực tế tìm hiểu thị trường.
- Nghiên cứu các lý thuyết đã học áp dụng vào đề tài.
5. Hạn chế của đề tài:
- Hạn chế về mặt thời gian: do cùng làm chương trình với công ty để thu thập các tư
liệu, kinh nghiệm thực tế viết bài nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc viết đề tài,
đặc biệt là thời gian và sức khỏe.
- Hạn chế về kinh nghiệm: Lý thuyết thu thập được rất nhiều, nhưng chưa biết phải
vận dụng như thế nào vào bài.
6. Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm 5 chương lớn :
Chƣơng I : Phần mở đầu:
- Phần này giới thiệu sơ nét về đề tài. Tên của đề tài, lý do chọn đề tài, mục tiêu của
đề tài là gì, phương pháp dùng để phân tích, nghiên cứu thực hiện đề tài là gì?
Những vấn đề, hạn chế gặp phải khi thực hiện đề tài và sơ lược về kết cấu của đề
tài.
Chƣơng II :Cơ sở lý luận:
- Chương này sẽ chắt lọc những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài được
dùng để phân tích.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
5
- Như đề tài này là xây dựng chiến lược xúc tiến sản phẩm thì các lý thuyết được sử
dụng trong này sẽ liên quan trực tiếp đến “chiến lược xúc tiến” như : Below The
Line, Above The Line..bên cạnh đó còn các lý thuyết về chiến lược cạnh tranh,
hành vi tiêu dùng…..
Chƣơng III: Cơ sở thực tiễn:
- Phần này sẽ giới thiệu một cách khái quát lịch sử hình thành và phát triển của
Campina thế giới, đặc biệt là Campina Việt Nam.
- Tại đây đề tài sẽ cho biết rõ cơ cấu tổ chức hoạt động và đường lối phát triển cũng
như định hướng trong tương lai của Campina Việt Nam.
Chƣơng IV: Chiến lƣợc xúc tiến thƣơng hiệu Betagen:
- Chương này sẽ cho biết những hoạt động, những chiến lược công ty đã thực hiện
trong năm 2008, lúc sản phẩm Betagen mới ra mắt ở Việt Nam: hoạt động Below
The Line, Above The Line, phân phối..v..v... Đồng thời đánh giá những thành tựu
công ty đã đạt được sau chiến lược: doanh thu, độ nhận biết, hệ thống phân
phối..v..v..
Chƣơng V: Chiến lƣợc xúc tiến sản phẩm sữa lên men Betagen của công ty
TNHH Campina Việt Nam:
- Chương này sẽ đi sâu vào phân tích những hoạt động xúc tiến công ty đang thực
hiện trong quý I/2009: các hoạt động hội thảo, event, xúc tiến bán hàng, phân
phối..v..v
- Bên cạnh đó còn cho thấy cái nhìn tổng quát về thị trường sữa lên men tại Việt
Nam, các đối thủ, hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm này.
- Sau những hoạt động xúc tiến đó, sẽ đánh giá lại hiệu quả thực hiện, những thiếu
xót và cách thức hoàn thiện.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
6
Chƣơng VI: Đề xuất kiến nghị:
- Từ những thực tiễn hoạt động sau những chiến lược xúc tiến thương hiệu, sẽ rút ra
những kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời đề ra những đề xuất kiến nghị, những
ý tưởng thực hiện trong thời gian sắp tới của công ty.
- Cụ thể chiến lược Below The Line, Above The Line sẽ đề xuất, cách thức thực
hiện, thời gian biểu thực hiện, kinh phí cho các hoạt động.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
7
Chƣơng 2: Cơ sở lí luận
I. Lý thuyết về các chiến lƣợc Below The Line, Above The Line.
1. Below The Line:
1.1 Khái niệm về Below The Line:
- Là những hoạt động hầu như không sử dụng công cụ truyền thông để đưa thông tin
về sản phẩm, thương hiệu đến với người tiêu dùng. Các hoạt động này giúp thiết
lập mối quan hệ trực tiếp (face to face) giữa những người làm thương hiệu với
người tiêu dùng.
1.2 Các hoạt động của Below The Line:
Quan hệ công chúng (PR) Ngày nay PR là một công cụ vô cùng lợi hại, đặc biệt
khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng hỏang. Khác với quảng cáo, PR là việc
dùng các tiếng nói khách quan, ý kiến của những cá nhân hay tổ chức độc lập để
nói về thương hiệu, sản phẩm, qua đó tạo niềm tin cho người tiêu dùng. PR có thể
nói được những gì mà quảng cáo không nói được, có thể nhắm đến những đối
tượng nhỏ hẹp hơn trong tổng thể đối tượng mục tiêu.
Tài trợ (Sponsorship) Có thể nói, hai nguyên lý cơ bản nhất của tài trợ là
phải mang lại giá trị gia tăng cho người tiêu dùng mục tiêu và phải thích
hợp với tính cách của nhãn hiệu. Việc chọn chương trình tài trợ đòi hỏi
doanh nghiệp phải căn cứ vào đối tượng cụ thể mà chương trình đó nhắm
tới (xem có phù hợp với lĩnh vực, thương hiệu, sản phẩm của mình không).
Tổ chức sự kiện (Event) Đây là công cụ thứ ba để kích hoạt thương hiệu.
Nó thường là những hoạt động đơn lẻ nhưng độc đáo, có sức thu hút sự chú
ý của giới truyền thông và công chúng, thích hợp với cá tính và chủ đề của
nhãn hiệu.
Khuyến mãi (Sales promotion) Là những hoạt động nhằm thúc đẩy người tiêu
dùng mua hàng. Công cụ này có thể giúp marketer dễ dàng tiếp cận nhóm khách
hàng mục tiêu một cách hiệu quả với chi phí khiêm tốn. Hoạt động khuyến mãi
thông thường rất ít sử dụng các phương tiện truyền thông truyền thống. Ngòai các
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
8
công cụ trên, gần đây với việc phát triển nhanh của công nghệ thông tin kèm với
mạng internet ngày càng phổ biến và một số lượng lớn người tiêu dùng đang tiếp
cận dễ dàng vào kênh thông tin này đã làm phong phú hóa các hoạt động
marketing online.
Marketing 360 độ: Trong marketing hiện đại ngày nay xuất hiện khái niệm
“Marketing 360 độ”. Điều đó có nghĩa là hoạt động marketing cần có sự kết hợp
các hoạt động ATL và các hãng truyền thông tham dự những tour miễn phí để
giúp quảng bá chương trình du lịch. Các Trung tâm ngoại ngữ cũng rất năng động
khi cho học viên tham dự các buổi học thử để kiểm chứng chất lượng đào tạo…
Những hoạt động marketing trải nghiệm sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng
hóa vô hình đã giúp người tiêu dùng cảm nhận đầy đủ hơn về sản phẩm và việc
mua hàng từ đó cũng sẽ được quyết định nhanh hơn.
Sampling (phát mẫu thử): Là một hoạt động đưa đến tận tay người tiêu dùng
một khối lượng nhỏ sản phẩm để dùng thử, qua đó người tiêu dùng có thể biết
nhiều hơn về sản phẩm, tự cảm nhận mức độ phù hợp, chất lượng của sản phẩm,
dẫn tới hành vi mua hàng.
(Nguồn: www.openshare.com.vn ngày 20/2/2008)
1.3 Tầm quan trọng của Below The Line trong thực tiễn các doanh nghiệp:
- Trong thời đại ngày nay, khi khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới đang ngày một
lan rộng ra, là một mối lo của hầu hết các công ty trên thế giới, chi phí cho hoạt
động quảng cáo cũng đang được các công ty cân nhắc một cách kĩ lưỡng nhất có
thể.
- Các công ty luôn muốn có một chiến lược xúc tiến sản phẩm như thế nào mà vửa
tiết kiệm được chi phí, vừa đem lại hiệu quả cao cho họ. Do đó, các hoạt động
Below The Line lúc này lại trở nên vô cùng cần thiết hơn bao giờ hết. Không chỉ
là một công cụ hữu hiệu trong việc quảng bá sản phẩm mà còn giúp cho các doanh
nghiệp tiết kiệm được khá nhiều chi phí so với hoạt động Above The Line.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
9
- Nếu các hoạt động Above The Line tốn nhiều chi phí thì Below The Line lại giúp
tiết kiệm một khoản không nhỏ, đồng thời cũng đem lại một hiệu quả không nhỏ
cho các doanh nghiệp
- Các hoạt động Event, Roadshow, tài trợ, PR..v..v.. luôn là những hoạt động xã hội
giúp khách hàng có sự cảm nhận rõ ràng về thương hiệu. Qua các hoạt động này,
thương hiệu của công ty sẽ được gắn liền với hình ảnh mà công ty đó muốn hướng
tới, hay khách hàng sẽ định hình trong đầu họ hình ảnh công ty theo cảm nhận của
họ được định hướng trước bợi chiến lược công ty đó.
2. Above The Line:
2.1 Khái niệm Above The Line:
- Là các họat động nhằm khuyếch trương và xây dựng hình ảnh nhãn hiệu với mục
đích bền vững và lâu dài thông qua các phương tiện thông tin đại chúng .
2.2 Các hoạt động Above The Line:
- Các hoạt động Above The Line thường thấy là:
Quảng cáo trên ti vi (TVC).
Quảng cáo ngoài trời.
Quảng cáo trên báo (print –add).
Các Poster, áp phích..
Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển.
Quảng cáo tại các khu vực công cộng (TVC tại các khu vực đó).
(Nguồn: www.openshare.com.vn ngày 20/2/2008)
2.3 Tầm quan trọng của Above The Line trong thực tiễn các doanh nghiệp:
- Có thể nói, Above The Line, đặc biệt là quảng cáo trên ti vi là hình thức tiếp cận
với khách hàng một cách nhanh nhất, làm họ biết đến sản phẩm và thương hiệu
của mình.
- Một lí do khác là thói quen xem ti vi của người Việt Nam, họ có thói quen xem ti
vi nhiều, đồng thời trong tư tưởng của họ, những sản phẩm được quảng cáo trên ti
vi là những sản phẩm uy tín, ít nhất là cũng tạo được tiếng tăm, đặc biệt nếu quảng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
10
cáo đó hay và thu hút thì đó là cách thức khiến người._. ta nhớ đến sản phẩm hay
nhất.
- Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng để thực hiện Above
The Line. Thứ nhất do chi phí để thực hiện điều này không nhỏ, chỉ những công ty
có tiềm lực tài chính mạnh mới dám đánh mạnh phần này. Thứ hai, tùy theo tính
chất sản phẩm, nếu đẩy mạnh Above The Line mà không thực sự đem lại kết quả,
hay sản phẩm này thuộc loại sản phảm thay thế, chưa là thói quen tiêu dùng của
người dân thì việc sự dụng Above The Line quá mức sẽ vừa tốn chi phí mà vừa
không đem lại hiệu quả cao.
II. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng:
1. Hành vi tiêu dùng:
- Hành vi tiêu dùng là hành vi bao gồm tất cả các thái độ quá trình của người mua
hàng từ lúc nhận biết sản phẩm đến lúc mua sản phẩm và thực hiện hành vi lặp lại
hoặc từ bỏ.
2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng:
- Nền văn hóa: nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và
hành vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ được một số những giá
trị, nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế
then chốt khác.
- Tầng lớp xã hội: có một số đặc điểm.:
Thứ nhất là những người thuộc mỗi tầng lớp xã hội đều có khuynh hướng
hành động giống nhau hơn so với những người thuộc hai tầng lớp xã hội
khác.
Thứ hai là con người được xem là có địa vị thấp hay cao tuỳ theo tầng lớp
xã hội của họ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
11
Thứ ba là tầng lớp xã hội của một người được xác định theo một số biến,
như nghề nghiệp, thu nhập, của cải, học vấn, và định hướng giá trị chứ
không phải chỉ theo một biến.
Thứ tư là, các cá nhân có thể di chuyển từ tầng lớp xã hội này sang tầng
lớp xã hội khác, lên hoặc xuống, trong đời mình. Mức độ cơ động này
khác nhau tuỳ theo mức độ cứng nhắc của sự phân tầng xã hội trong một
xã hội nhất định.
- Nhóm tham khảo: Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một người. Nhóm
tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp (mặt đối
mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm có ảnh
hưởng trực tiếp đến một người gọi là những nhóm thành viên. Đó là những nhóm
mà người đó tham gia và có tác động qua lại. Có những nhóm là nhóm sơ cấp, như
gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và đồng nghiệp, mà người đó có quan hệ
giao tiếp thường xuyên. Các nhóm sơ cấp thường là có tính chất chính thức hơn và
ít đòi hỏi phải có quan hệ giao tiếp thường xuyên hơn.
- Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh
hưởng lớn nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đời sống người mua. Gia
đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một người có được
một định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham vọng cá
nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan hệ nhiều
với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi của người mua vẫn có thể rất
lớn. ở những nước mà bố mẹ sống chung với con cái đã trưởng thành thì ảnh
hưởng của họ có thể là cơ bản. Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm
hàng ngày là gia đình riêng của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Gia đình là
một tổ chức mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội và nó đã được
nghiên cứu rất nhiều năm.
- Vai trò và địa vị: Trong đời mình một người tham gia vào rất nhiều nhóm - gia
đình, các câu lạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người dó trong mỗi nhóm có thể xác
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
12
định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Thẩm
phán Tòa án tối cao có địa vị cao hơn một người quản lý tiêu thụ, và người quản lý
tiêu thụ có địa vị cao hơn một thư ký văn phòng. Người ta lựa chọn những sản
phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. Chẳng hạn như các
chủ tịch công ty thường đi xe Mercedes, mặc những bộ đồ đắt tiền và uống Chivas
Regal Scotch. Tuy nhiên, biểu tượng của địa vị thay đổi theo các tầng lớp xã hội
và theo cả vùng địa lý nữa.
- Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người ta mua những hàng hóa và dịch vụ
khác nhau trong suốt đời mình. Họ ăn thức ăn cho trẻ sơ sinh trong những năm
đầu tiên, phần lớn thực phẩm trong nhưng năm lớn lên và trưởng thành và những
thức ăn kiêng cữ trong những năm cuối đời. Thị hiếu của người ta về quần áo, đồ
gỗ và cách giải trí cũng tuỳ theo tuổi tác.
- Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức tiêu
dùng của họ. Người công nhân cổ xanh sẽ mua quần áo lao động, giày đi làm, bữa
ăn trưa đóng hộp và trò chơi giải trí hai người. Chủ tịch công ty sẽ mua quần áo
đắt tiền, đi du lịch bằng đường hàng không, tham gia các câu lạc bộ và thuyền
buồm lớn. Công ty có thể thậm chí chuyên môn hóa sản phẩm của mình cho
những nhóm nghề nghiệp nhất định. Chẳng hạn như các công ty phần mềm máy
tính sẽ thiết kế phần mềm máy tính khác nhau cho những người quản lí nhãn hiệu,
kỹ sư, luật sư và bác sĩ.
- Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh
kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập có thể chi tiêu
được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời gian), tiền tiết kiệm
và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động), nợ, khả năng vay mượn,
thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Linda có thể mua một máy tính xách tay
và nếu bà ta có đủ thu nhập được chi, tiền tiết kiệm hay khả năng mượn và thích
tiêu tiền hơn là tiết kiệm.
- Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và
cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống của một
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
13
người là một cách sống trên thế giới của họ được thể hiện ra trong hoạt động, sự
quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con
người trong quan hệ với môi trường của mình.
- Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có
ảnh hưởng đến hành vi của người đó. ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm
tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và
lâu bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét
như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và
tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích hành
vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối
tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm
và nhãn hiệu.
- Động cơ: Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu
cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái
căng thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc
tâm lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu
được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những
nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành
động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên
đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự thôi thúc) là một nhu cầu đã
có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm
giảm bớt cảm giác căng thẳng.
- Nhận thức: Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có
động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận
thức của người đó về tình huống lúc đó. Tại sao người ta lại có nhận thức khác
nhau về cùng một tình huống? Vấn đề là ở chỗ chúng ta nắm bắt sự vật là tác nhân
thông qua những cảm giác truyền qua năm giác quan của mình: Thị giác, thính
giác, khứu giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ
chức và giải thích thông tin cảm giác đó theo cách riêng của mình. Nhận thức
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
14
được định nghĩa là “một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải
thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh”. Nhận thức
không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối
quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên
trong cá thể đó.
- Tri thức: Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức, tri
thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu
hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng
tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi
thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự củng
cố.
- Niềm tin và thái độ: Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin
và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con
người. Đương nhiên, các nhà sản xuất rất quan tâm đến những niềm tin mà người
ta mang trong đầu mình về những sản phẩm và dịch vụ của mình. Những niềm tin
đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người ta hành
động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào đó không đúng đắn và cản trở
việc mua hàng thì nhà sản xuất cần thiết hành một chiến dịch để uốn nắn lại những
niềm tin đó.
(Nguồn:
ng%C6%B0%E1%BB%9Di-tieu-dung-ph%E1%BA%A7n-1/ )
3. Đặc điểm hành vi tiêu dùng của ngƣời Việt Nam:
- Chuộng đồ ngoại: đây là tâm lý xuất hiện từ rất lâu và vẫn còn hiện hữu đến tận
bây giờ, đa số người dân Việt Nam đều có xu hướng lựa chon đồ ngoại trong cái
hành vi mua sắn lựa chọn của mình. Dù hiện này hàng Việt Nam đã có được lòng
tin đối với người tiêu dùng, nhưng với một bộ phận khách hàng, họ vẫn lấy hàng
ngoại làm sự lựa chọn ưu tiên của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
15
- Tâm lý bầy đàn: họ dễ dàng chọn lựa theo số đông, từ một người mua sẽ lây lan
ảnh hưởng đến rất nhiều người chung quanh, dễ bị ảnh hưởng bởi tin đồn trước khi
xác thực.
- Quan niệm “tiền nào của nấy”: đối với họ vẫn còn khái niệm, hàng rẻ tiền là hàng
không tốt, tuy nhiên lại có tâm lý chuộng hàng rẻ, giá là một yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến hành vi tiêu dùng của họ.
- Bị ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình và lời tham khảo của người thân.
III. Lý thuyết về chiến lƣợc cạnh tranh của Micheal Porter.
1. Khái niệm về cạnh tranh:
- Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng
hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu
dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.Cạnh tranh có thể
xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng (Người sản xuất muốn bán đắt,
người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng
rẻ hơn, tốt hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong
sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạn tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá...)
hoặc phi giá cả (quảng cáo...).
(Nguồn: bantinsom.com ( theo bwportal )
2. Chiến lƣợc cạnh tranh của Micheal Porter:
- Mô hình Porter’s Five Forces được xuất bản lần đầu trên tạp chí Harvard
Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong
kinh doanh. Mô hình này, thường được gọi là “Năm lực lượng của Porter”, được
xem là công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Quan
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
16
trọng hơn cả, mô hình này cung cấp các chiến lược cạnh tranh để doanh nghiệp
duy trì hay tăng lợi nhuận.
- Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia
nhập một thị trường nào đó, hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không.
Tuy nhiên, vì môi trường kinh doanh ngày nay mang tính “động”, nên mô hình
này còn được áp dụng để tìm kiếm trong một ngành nhất định các khu vực cần
được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn. Các cơ quan chính phủ, chẳng hạn
như Ủy ban chống độc quyền và sát nhập ở Anh, hay Bộ phận chống độc quyền và
Bộ Tư pháp ở Mỹ, cũng sử dụng mô hình này để phân tích xem liệu có công ty
nào đang lợi dụng công chúng hay không.
- Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản
xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
1. Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Mức độ tập trung của các nhà cung cấp.
- Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp.
- Sự khác biệt của các nhà cung cấp.
- Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm.
- Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành.
- Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế.
- Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp.
- Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
17
2. Nguy cơ thay thế thể hiện ở:
- Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm.
- Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng.
- Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
3. Các rào cản gia nhập thể hiện ở:
- Các lợi thế chi phí tuyệt đối,
- Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường,
- Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào,
- Chính sách của chính phủ,
- Tính kinh tế theo quy mô,
- Các yêu cầu về vốn,
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh,
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối,
- Khả năng bị trả đũa,
- Các sản phẩm độc quyền.
4. Sức mạnh khách hàng thể hiện ở:
- Vị thế mặc cả,
- Số lượng người mua,
- Thông tin mà người mua có được,
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Tính nhạy cảm đối với giá,
- Sự khác biệt hóa sản phẩm,
- Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành,
- Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
18
- Động cơ của khách hàng.
5. Mức độ cạnh tranh thể hiện ở:
- Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành,
- Mức độ tập trung của ngành,
- Chi phí cố định/giá trị gia tăng,
- Tình trạng tăng trưởng của ngành,
- Tình trạng dư thừa công suất,
- Khác biệt giữa các sản phẩm,
- Các chi phí chuyển đổi,
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh,
- Tình trạng sàng lọc trong ngành.
(Nguồn: bantinsom.com ( theo bwportal )
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
19
Chƣơng 3 Cơ sở thực tiễn :
I. Lịch sử hình thành và phát triển Campina thế giới :
1. Sự hình thành và phát triển của Campina trên thế giới:
- Campina là một tập đoàn quốc tế hoạt động trong lĩnh vực phát triển, sản xuất,
bán và phân phối sữa; các sản phẩm sữa như: sữa tươi uống, sữa chua ăn, sữa chua
uống, bơ, pho mai, kem cà phê, thức ăn tráng miệng, thức ăn nhanh, các sản phẩm
dinh dưỡng và các sản phẩm chất phụ gia cao cấp cho ngành sản xuất thực phẩm,
dược.
- Campina là tên một cánh đồng cỏ nổi tiếng tại Hà Lan. Tiền thân của công ty
Campina lúc đầu chỉ là những trang trại nuôi bò sữa rải rác tại Bỉ và Đức do một
số công ty nhỏ lẻ tại Hà Lan quản lý. Sau này, vào khoảng những năm 1960, các
công ty nhỏ lẻ này mới quyết định sáp nhập lại với nhau thành công ty Campina,
đồng thời những trang trại nuôi bò sữa này được quản lý theo một hệ thống tiêu
chuẩn hơn, chặt chẽ hơn.
- Campina được chính thức thành lập vào năm 1979 tại miềm Nam Hà Lan. Năm
1989, Campina sát nhập với công ty sữa Melkunie Holland và trở thành Campina
Melkunie.
- Vào khoảng cuối những năm 90 của thế kỉ 20 và những năm đầu thế kỉ 21, sự phát
triển của Campina lúc đó có thể nói là cực thịnh tại khu vực Châu Âu. Lúc đó, sự
sáp nhập của Campina với công ty sữa Melkunie của Bỉ vào năm 1991 và
Südmilch của Đức vào năm 1993 đã giúp Campina thiết lập những mối quan hệ
đối tác chiến lược với một số công ty chuyên sản xuất sữa hàng đầu của Đức, từ
đó tạo bước đệm cho Campina có thể mở rộng thị trường của mình và phát triển ra
toàn Châu Âu, giúp các sản phẩm Campina trở thành những nhu phẩm thiết yếu và
quen thuộc đối với người dân Châu Âu.
- Trong khoảng thời gian này, cả Friesland và Campina đều là những công ty
chuyên sản xuất sữa và các sản phẩm về sữa nổi tiếng tại Châu Âu và trên thế giới.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
20
- Tháng 12/2007, Tập đoàn Frieslandfood và Campina thông báo quyết định sáp
nhập. Tuy nhiên đến tháng 12/2008, mới được sự chấp thuận của Hiệp hội các nhà
kinh tế Châu âu, hai tập đoàn này chính thức sáp nhập và lấy tên
“FrieslandCampina”.
- FrieslandCampina được định hướng là một tập đoàn đa quốc gia có tính định
hướng tại địa phương , hiện đang hợp tác với hơn 17.000 nông dân và hơn 22.000
nhân công ở 27 quốc gia trên thế giới.
2. Quá trình sáp nhập với Friesland
2.1 Lí do sáp nhập:
- Friesland và Campina tại thời điểm sáp nhập đều là những công ty có uy tín lớn
trên thị trường tiêu dùng sữa tại Châu Âu nói riêng và trên thế giới nói chung.
Friesland được thành lập vào năm 1913 tại Leeuwarden. Một số nhãn hiệu nổi
tiếng của Friesland có thể kể đến như: Dutch Lady, Frico ..v.v.. Trong suốt quá
trình phát triển của mình, Friesland cũng đã nhiều lần liên doanh, sáp nhập với
một số công ty nhỏ lẻ tại các thị trường khác để mở rộng thị trường của mình.
- 1969 Friesland liên doanh với công ty Cosuvina tại Việt Nam.
- 1968: Friesland liên doanh với Phranakorn Milk Industries tại Thái Lan.
- Như vậy có thể thấy liên doanh và sáp nhập là cách thức nhanh nhất và hiệu quả
nhất để có thể mở rộng thị trường, vừa có thể dễ dàng xâm nhận thị trường, vừa có
thể thông qua công ty địa phương hiểu rõ về tâm lý tiêu dùng của người dân tại địa
phương đó, lại không cần phải xây dựng nhà máy.
- Việc Friesland sáp nhập với Campina là một xu thế tất yếu, việc sáp nhập ấy
không những không có hại mà còn đem lại rất nhiều lợi thế cho cả hai công ty,
nhất là trong thời điểm hiện tại hiện nay, khi khủng hoảng thế giới đang là mối đe
dọa và lo lắng của hầu hết các công ty trên thế giới.
- Có dự định sáp nhập từ giữa năm 2007 nhưng mãi đến tận cuối năm 2008,
Friesland và Campina mới được sự chấp thuận của đại hội đồng những nhà quản
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
21
lý kinh tế tại Hà Lan, cũng như hoàn tất các thủ tục giấy tờ và xác định lại cấu trúc
công ty.
2.2 Những lợi thế khi sáp nhập:
2.2.1 Khả năng cạnh tranh:
- Xét một cách khách quan thì từ trước khi sáp nhập, cả Friesland và Campina đều
là những tập đoàn sữa lớn lâu đời và có uy tín trên thế giới, mỗi công ty đều sỡ
hữu một trình độ khoa học kĩ thuật tân tiến, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và có
năng lực.
- Khả năng cạnh tranh của hai công ty này trên thị trường sữa đều có những điểm
mạnh nhất định và được nhìn nhận như những nhà sản xuất có năng lực cạnh tranh
tốt.
- Do vậy việc hai công ty lớn có những khả năng cạnh tranh nhất định, ưu thế riêng
của mình, thì việc sáp nhập không những giúp họ tăng khả năng cạnh tranh của
mình lên so với những đối thủ khác trên thế giới, mà còn giúp khách hàng tin
tưởng hơn về sản phẩm của mình.
2.2.2 Danh mục sản phẩm:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
22
- Bên cạnh đó còn rất nhiều sản phẩm địa phương, các sản phẩm này hiện mới chỉ
có mặt ở Việt Nam một số như: Campina, Dutch Lady, Foremost, Fruttis,
Landliebe. Còn lại hầu như chưa có mặt tại thị trường Việt Nam, hoặc chỉ mới có
mặt ở một số cửa hàng bán đồ nhập khẩu với số lượng ít dành cho phân khúc
khách hàng cao cấp.
- Xin giới thiệu thêm về một số nhãn hiệu trên:
Campina, Dutch Lady, Fristi, Foremost: là các nhãn hiệu bao gồm các
sản phẩm sữa dùng hàng ngày cho mọi lứa tuổi như: sữa tươi, sữa bột
nguyên kem.
Fruttis, Landliebe, Vifit, Rainbow: là các nhãn hiệu bao gồm các sản
phẩm sữa lên men: như sữa chua, sữa uống lên men, sữa chua kem, sữa
chua trái cây. Cá biệt có Rainbow có các sản phẩm dùng kèm với trà và cà
phê, hay còn gọi là loại sữa chuyên dụng. Landliebe còn sở hữu các loại sản
phẩm bánh Pudding, sữa tươi với thành phần nhiều kem.
Optiwell: là loại sữa không đường không béo dành cho những người bị béo
phì và tiểu đường.
Frico: là nhãn hiệu gồm các sản phẩm về phô mai.
Betagen: là nhãn hiệu sữa lên men uống liền chứa men lactobacilus tốt cho
tiêu hóa.
Appelsientje: là nhãn hiệu gồm các sản phẩm nước ép trái cây.
2.3 Những khó khăn trong quá trình sáp nhập:
2.3.1 Sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức:
- Lúc này người đứng đầu tập đoàn sẽ chỉ còn một người, một số chức danh, nhân
vật cao cấp sẽ bị cắt bỏ đi để hoàn chỉnh lại bộ máy điều hành.
- Nhưng những vấn đề này chỉ xảy ra tại tổng công ty, khi tiếp nhận sáp nhập, các
bộ phận được sáp nhập với nhau, họ sẽ chỉ giữ lại những người giỏi, hoặc thuyên
chuyển những người này sang những bộ phận khác.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
23
- Vì cả hai đều là những tập đoàn lớn, và Campina vẫn còn sự ảnh hưởng mạnh mẽ
ở các nước Châu Âu, nên 1 bộ phận quan chức cấp cao của Campina đã được tách
riêng ra để điều hành văn phòng Campina International. Văn phòng này điều hành
và chi phối các hoạt động của Campina tại các chi nhánh trên thế giới.
- Ở một số nước, Friesland và Campina vẫn hoạt động riêng lẻ và tách biệt nhau ở
những mảng sản phẩm khác nhau, tuy nhiên họ có sự phân chia thị trường. Việc
sáp nhập chỉ được mới thực hiện do đó mọi hoạt động tại các nước này vẫn y như
bình thường, có chăng chỉ là sự thay đổi ở tổng công ty. Trong tương lai, chắc
chắn sẽ còn nhiều thay đổi nữa, nhưng trong hiện tại lúc này, Campina và
Friesland vẫn đang hoạt động độc lập với nhau.
2.3.2 Điều hành nhân sự:
- Khó khăn nhất lúc này là điều hành nhân sự. Như đã nói, Friesland và Campina
hiện tại vẫn hoạt động độc lập nhau, nên việc điều hành nhân sự vẫn chưa quá khó
khăn.
- Tuy nhiên một bộ phận lớn nhân sự đã bị cắt giảm, đặc biệt là tại tổng công ty, do
nhà máy sản xuất của hai công ty nằm ở hai vùng khác nhau trên Hà Lan nên hâu
như toàn bộ hệ thống vẫn hoạt động bình thường, chỉ có điều bên Campina đã cho
giảm bớt công suất tại ra sản phẩm, cắt giảm bớt các chi phí chăn nuôi và nghiên
cứu.
- Tại các chi nhánh trên thế giới của Campina, bộ máy đã được thu gọn một cách tối
đa, hầu hết các tổng giám đốc đại diện đều được thay đổi bởi người khác, thêm
vào đó là tình hình mua bán, sáp nhập với các doanh nghiệp trong nước, hợp tác
kinh doanh với công ty lân cận trong khu vực quốc gia đó.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
24
3. Hoạt động kinh doanh của FrieslandCampina :
3.1 Tình hình kinh doanh:
3.1.1 Tại khu vực Châu Âu:
- Campina là nhãn hiệu sữa số 1 Hà Lan (theo bình chọn của tạp chí Food Magazine
của Hà Lan năm 2004-2005-2006).
- Là một trong những công ty sữa hàng đầu tại Châu Âu và là một trong những công
ty sữa lớn nhất thế giới. Campina đã có mặt tại hơn 130 quốc gia trên thế giới:
Châu Âu, Châu Á , Châu Mỹ, Trung Đông, Châu Phi.
- Tất cả những sản phẩm của Campina đều đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng.
Campina cam kết bảo đảm chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng.
- Campina có những nhãn hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng trên khắp thế giới
biết đến và đánh giá cao như: Campina, Mona, Landliebe, Fruttis, Yogho!Yogho!
Yazoo …
- Doanh thu: 3,9 tỉ Eur
- Số nhân viên : 7.099 nhân viên
- Trụ sở chính : Zaltbommel (Hà Lan)
- Số lượng nhà máy : 35 (Hà Lan, Đức, Bỉ, Ba Lan, Rumani, Nga, Pháp, Mỹ)
(Theo số liệu báo cáo năm 2004 của Campina)
3.1.2 Tại khu vực Châu Á:
- Tại Châu Á, Campina đã có mặt tại Nhật, Trung Quốc, Hong Kong, Indonesia,
Thái Lan và Việt Nam
- Tiếp theo Thái Lan, Việt Nam là thị trường được Campina đánh giá cao về tiềm
năng tiêu thụ sữa ( 600triệu lít/năm).
- Campina - tập đoàn sữa lớn nhất châu Âu của Hà Lan mang tới Việt Nam những
hiểu biết và kinh nghiệm marketing cùng với những sản phẩm sữa mới mẻ, phù
hợp với nhu cầu của người Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
25
II. Campina Việt Nam:
1. Sự hình thành, phát triển Campina Việt Nam:
1.1 Quá trình hợp tác với Vinamilk:
- 28/2/2005 Công ty liên doanh Campina Việt Nam được thành lập.
- Công ty liên doanh Campina - một Công ty hàng đầu về các sản phẩm sữa tại Hà
Lan và cũng là một trong 5 Công ty sữa lớn nhất tại Châu Âu đã hợp tác với Công
ty sữa Vinamilk Việt Nam cùng đưa ra thị trường sản phẩm sữa tiệt trùng đầu tiên
của Campina.
- 20/7/2005 chính thức ra mắt 2 sản phẩm đầu tiên: sữa chua Yogood và sữa UHT
Campina tại Việt Nam
- Công ty hiện có hơn 8,900 cửa hàng bán lẻ tại 11 tỉnh thành Việt Nam (80% kênh
bán hàng truyền thống như: chợ, các cửa hàng bán lẻ. 20% kênh bán hàng hiện
đại: các siêu thị, Metro)
- Tháng 11/2007, UBND TP.HCM có quyết định tăng vốn đầu tư cho Công ty
TNHH Campina VN từ 4 triệu USD lên 14 triệu USD. Việc tăng vốn của công ty
được thực hiện sau khi liên doanh giữa Campina với Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam (Vinamilk) chấm dứt vào tháng 7-2007 (trong đó Vinamilk bán hết phần vốn
góp của mình trong liên doanh cho Campina).
1.2 Sự phân chia thị trƣờng với Dutch Lady:
- Dutch Lady là một nhãn hiệu nổi tiếng của Friesland, khi Friesland sáp nhập với
Campina, ngoại trừ Hà Lan và khu vực Châu Âu ra, thì tại các thị trường khác, cái
tên FrieslandCampina vẫn còn là một cái tên xa lạ.
- Rõ ràng khách hàng họ biết tới Dutch Lady, họ biết tới Friesland, họ biết tới
Campina, nhưng hầu như họ còn xa lạ với cái tên FrieslandCampina.
- Tại thị trường Việt Nam, Friesland có lợi thế hơn hẳn so với Campina vì là người
đi trước, và nhãn hiệu Dutch Lady được định vị là dành cho đại đa số người tiêu
dùng. Trong khi Campina, lúc đó chưa sáp nhập với Friesland thì lại nổi tiếng là
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
26
một công ty chuyên về các sản phẩm sữa lên men. Tất nhiên, trong danh mục sản
phẩm của họ cũng có các sản phẩm sữa nước, và sữa bột, nhưng thế mạnh của
Campina là các sản phẩm sữa lên men và sữa loại 1 lít.
- Do một số nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, nhãn hiệu Campina chưa
thật sự thành công tại Việt Nam, nếu không muốn nói là những năm đầu tại Việt
Nam, họ hoàn toàn thất bại về mặt nhận biết thương hiệu đối với người tiêu dùng
và doanh thu.
- Tuy nhiên, mặc dù cả khi Friesland và Campina sáp nhập lại thành tập đoàn
FrieslandCampina thì chiến lược của công ty vẫn không muốn định vị lại thương
hiệu này, hay ít nhất họ vẫn để các nhãn hiệu của mình hoạt động độc lập với
nhau.
- Tại thị trường Việt Nam, hiếm có người tiêu dùng nào biết Dutch Lady và
Campina, Betagen là cùng một công ty, tuy nhiên, theo định hướng phátt riển từ
tổng công ty, thì tại thị trường Việt Nam, Dutch Lady sẽ nhường lại thị phần sữa
lên men lại cho Campina. Dutch Lady sẽ hạn chế lại các sản phẩm sữa lên men
của mình (Yomost) để nhường thị phần phát triển đó lại cho Campina.
- Campina hiện đang có ba sản phẩm tại thị trường Việt nam : Yipee, Yogood và
Betagen. Ba sản phẩm này đều là sữa lên men. Có vẻ như Campina đã tập trung
chiến lược vào những lợi thế lâu đời của mình, sắp tới họ sẽ tiếp tục cho ra đời các
sản phẩm sữa lên men khác với định hướng tăng dần thị phần của mình lên tại thị
trường sữa lên men.
2. Phƣơng châm hoạt động:
2.1 Mục tiêu phát triển:
- Khi mới bước chân vào thị trường Việt Nam, Campina mong muốn sẽ trở thành
một nhãn hiệu thân thiết, được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng, các sản phẩm
sữa của Campina sẽ trở thành những sản phẩm thông dụng sử dụng hàng ngày đối
với người tiêu dùng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
27
- Campina sở hữu một loại men đặc biệt dùng trong sữa có tác dụng kích thích sự
hoạt động của hệ tiêu hóa, giúp tiêu hóa tốt hơn. Nhưng do hạn chế về mặt sản
xuất và phân xưởng, Campina đã kết hợp cùng với Vinamilk, hợp tác với
Vinamilk trong việc gia công để tung ra sản phẩm.
- Nhưng một hạn chế của sữa Campina đó là hạn sử dụng. Men LGG là loại men
sống, tốt cho tiêu hóa nhưng điều đó đồng nghĩa với hạn sử dụng của sản phẩm
sữa chứa men này chỉ có 40 ngày. Trong khi người Việt Nam có thói quen lưu
cữu, và không phải hộ gia đình nào cũng có tủ lạnh để bảo quản. Một phần khác là
giá sản phẩm lại cao hơn so với các sản phẩm sữa khác. 4.000đ với 1 hộp sữa dung
tích 115ml. Điều đó làm cho dù sữa của Campina có ngon vẫn khó được ưa
chuộng và tiêu dùng tại thị trường Việt Nam.
- Campina đã tung ra hàng loạt các chiến lược xúc tiến bàn hàng, giảm giá và
khuyến mãi tại siêu thị, tặng sữa cho các trường học, bốc thăm trúng thưởng
nhưng vẫn không thể cứu sống được sản phẩm, gần như nhãn hàng này đã bị chết
tại Việt Nam, kéo theo một loạt các chi phí phát sinh khác đã khiến cho công ty bị
lỗ trong 3 năm liên tục từ 2006 – 2008.
- Từ năm 2009, công ty đã cho dừng sản xuất các sản phẩm sữa nước, đồng thời chú
trọng vào các sản phẩm sữa lên men, đánh mạnh vào các sản phẩm này. Ngoài ra
công ty đặt mục tiêu là giảm các khoản lỗ đến mức tối thiểu, giảm bớt các chi phí
quảng cáo, nhân sự, hoàn chỉnh lại bộ máy điều hành gọn nhẹ, chức năng.
2.2 Phƣơng châm hoạt động kinh doanh:
2.2.1 Trách nhiệm pháp lý của Campina
- Là một thành viên của một tổ chức có trách nhiệm với xã hội, Công ty Campina
tuân thủ mọi quy định và pháp luật của Việt Nam và mong muốn Ban giám đốc và
nhân viên cùng làm việc theo đúng chức năng của mình trong phạm vi cho phép
của pháp luật do Chính phủ quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
28
2.2.2 Sứ mạng và các giá trị của Campina:
a) Sứ mạng của Campina:
- Sứ mạng Campina là công cụ hướng dẫn trong các hoạt động hàng ngày của cả
Ban giám đốc lẫn nhân viên của Công ty bất kể là ở quốc gia nào. Sứ mạng chính
là mục tiêu, hay nói cách khác là nhiệm vụ, được giao bởi Campina. Đồng thời,
nhân tố căn bản của Campina xuất phát từ sứ mạng và có chức năng như là một
công cụ tạo nên Công ty. Ngoài ra, sứ mạng cũng cung cấp các chỉ dẫn để thiết lập ._. ngắn như vậy, việc tiêu thụ ở các cửa hàng nhỏ
lẻ là rất khó, bởi tiêu dùng sản phẩm này chưa phải là thói quen của người dân.
- Họ đồng ý với phương pháp bán hàng trực tiếp của công ty ( đội ngũ Direct
Sales), cảm thấy điều đó rất tiện lợi cho họ, nhưng đối với những người hoàn
toàn không biết về sản phẩm, công ty chưa đẩy mạnh về truyền thông quảng
cáo thì họ lại e ngại, họ cho rằng rất khó phân biệt đâu là người công ty và liệu
sản phẩm này có phải là hàng giả hay không.
2.3 Nhu cầu về khuyến mãi:
- Cũng giống như nhu cầu đối với các sản phẩm chế biến từ sữa khác, họ cũng
có các yêu cầu về giảm giá, tặng kèm sản phẩm, tặng kèm quà tặng,
- Bên cạnh đó, họ muốn được hướng dẫn về công dụng sản phẩm một cách
chuyên nghiệp thông qua các bài báo, tư vấn bác sĩ, các hội thảo. Những PG
đứng tại các siêu thị hướng dẫn, tư vấn và thuyết phục phải là người có hình
thức, trình độ, có khả năng thuyết phục và gây được sự tin tưởng, thuyết phục.
- Họ đồng ý với việc giao hàng tận nơi khi mua từ 2 lốc trờ lên và cho rằng đó là
hình thức hay nếu được kết hợp với một chiến dịch quảng cáo tốt, cho họ hiểu
rõ nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, thương hiệu có thể tin dùng, chăm sóc
khách hàng tốt, có thể tư vấn họ bất cứ lúc nào.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
78
- Bên cạnh đó kèm theo các tặng phẩm cho trẻ em, nhấn mạnh về hình ảnh
Mr.Lacto cho trẻ em thông qua những tặng phẩm đó, điều đó sẽ giúp hình ảnh
Mr.Lacto dễ dàng ăn sâu trong tâm trí người tiêu dùng: như hình ảnh một
người bảo vệ, một người bạn.
IV. Chiến lƣợc thực hiện trong 3 tháng ( Từ tháng 2 đến đầu tháng 5):
1. Chiến lƣợc quảng cáo, khuyến mãi:
1.1 Chiến lƣợc xúc tiến sản phẩm:
1.1.1 Event team:
- Ba tháng đầu năm 2009, công ty đã bắt đầu cho xúc tiến các hoạt động quảng cáo
nhằm đẩy mạnh thương hiệu Betagen.
Mục tiêu:
Hiểu được khách hàng muốn gì và cảm nhận thế nào về sản
phẩm Betagen.
Phủ khắp các đại lý bán lẻ khu vực trường học và trung tâm y
tế.
Các thực hiện:
Đầu tiên, công ty lập ra đội Event Team. Đội này gồm 3
người, chuyên lo các hoạt động event nhỏ như sampling tại
các trường tiểu học, lấy thông tin khách hàng, đồng thời phủ
khắp đại lý khu vực các trường học.
Họ lập ra kế hoạch, mỗi ngày sẽ liên hệ Sampling tại các
trường tiểu học, phát sản phẩm cho các bé uống thử, đồng
thời liên hệ với canteen trường tại điểm phát, bán thử các sản
phẩm của công ty.
Bên cạnh đó, họ đi tiếp thị và tìm các đại lý phân phối, các
cửa hàng bán hàng nhỏ lẻ gần khu vực trường học để phủ
khắp sản phẩm của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
79
Do nguyên nhân bắt nguồn từ lúc Campina còn các sản phẩm
sữa tiệt trùng. Một bất lợi của Campina lúc đó là sản phẩm
của họ có mặt ở hầu hết các hệ thống siêu thị, họ cho quảng
cáo rầm rộ, các hoạt động event, từ thiện quảng cáo tại các
siêu thị, nhưng họ đã không phân phối tốt cho các đại lý nhỏ
lẻ. Điều đó khiến cho khi khách hàng muốn tìm mua sản
phẩm Campina, họ không thể mua được, họ lại càng không
thể đến siêu thị chỉ để mua một vài hộp sữa.
Rút kinh nghiệm từ những bất lời đó, Betagen đã dùng theo
chiến lược của Yakult, thay vì họ đánh phủ đầu, rầm rộ quảng
cáo, khuyến mãi ngay từ đầu, thì họ làm ngược lại. Họ cho
phủ khắp các đại lý bán lẻ, các siêu thị, rồi sau đó sẽ dùng các
hoạt động below the line để nhắc nhở lại sản phẩm cho người
tiêu dùng.
1.1.2 Tổ chức hội thảo:
- Tổ chức hội thảo là hoạt động xúc tiến thứ hai công ty thực hiện nhằm đẩy mạnh
hình ảnh của sữa lên men Betagen, tiếp cận gần hơn với đối tượng khách hàng
tiềm năng của mình, tạo một ấn tượng sâu đậm trong trí nhớ của khách hàng về
hình ảnh Mr. Lacto.
Mục tiêu:
Nhân cách hóa nhân vật Mr.Lacto, biến nhân vật này thành
biểu tượng của sữa lên men Betagen.
Định hình hình ảnh nhãn hiệu sữa Betagen bằng nhân vật này
trong đều khách hàng.
Phủ khắp đại lý khu vực tại nơi làm hội thảo.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
80
Cách thực hiện:
Do sản phẩm sữa lên men Betagen gắn liền với hình ảnh
chăm sóc hệ tiêu hóa, với đối tượng khách hàng mục tiêu là
các trẻ em tuổi từ 6- 14. Công ty đã phối hợp cùng công ty tổ
chức sự kiện Việt spot, tổ chức các hội thảo chăm sóc hệ tiêu
hóa cho trẻ em tại 40 trường tiểu học trong thành phố. Chiến
dịch này sẽ diễn ra trong vòng 6 tháng.
Với mục đích xây dựng hình ảnh sữa Betagen là một sản
phẩm tốt cho tiêu hóa, cùng mong muốn định hình nhân vật
Mr.Lacto là bạn của các bé trong chăm só chệ tiêu hóa, các
event này sẽ nhấn mạnh vào việc “lợi ích khi sử dụng sữa
Betagen”, hay Mr.Lacto sẽ là một nhân vật trở nên quen
thuộc đối với trẻ em, giúp các em tiêu hóa tốt.
Tại các hội thảo này, các bé sẽ được giao lưu với bác sĩ
chuyên về tiêu hóa, giúp các bé có cái nhìn tổng quát về cách
thức chăm sóc hệ tiêu hóa của mình. Thông qua những trò
chơi, những câu hỏi được đặt ra, cùng với sự xuất hiện của
Mr. Lacto, hình ảnh của sữa Betagen, bé Xuân Nghi, các bé
sẽ dễ dàng định hình trong đầu mình hình ảnh của nhãn hiệu
sữa Betagen.
Bên cạnh đó, các bé còn được thưởng thức sản phẩm sữa lên
men Betagen. Trong khi sampling sẽ chia làm 2 đội với sự kết
hợp của Event Team. Nếu các PG của công ty tổ chức sự kiện
làm công việc sampling dưới sự giám sát của người trong
công ty Campina, thì đội Event Team sẽ làm nhiệm vụ bán
sản phẩm cho phụ huynh, những người có nhu cầu mua sử
dụng thử.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
81
- Đây là hình ảnh Mr.Lacto đã được nhân hóa.
Hình ảnh này đều được in trên bao bì của sản
phẩm Betagen, và các POSM: tờ rơi,
banner..v..v… Việc xuất hiện Mr.Lacto trong
các hội thảo sẽ giúp các em bé ghi nhận được
hình ảnh này dễ hơn và sâu sắc hơn. Mr.Lacto
được định vị như là 1 người bạn của trẻ em,
giúp các bé chăn sóc hệ tiêu hóa của bản thân,
1 dũng sĩ tiêu diệt các vi khuẩn, gần gũi và
thân thiết.
1.1.3 Tham gia các hội chợ:
- Từ cuối năm 2008, đến quý I năm 2009, công ty Campina đã tích cực tham gia các
hội chợ nhằm quảng bá cho sản phẩm của mình, với đội ngũ PG mặc đồng phục
của công ty, gian hàng được trang trí theo tông màu xanh chủ đạo, các sản phẩm
được bày biện một cách thẩm mỹ và bắt mắt.
- Bên cạnh đó các chiến lược xúc tiến và phân phối sản phẩm được thực hiện kĩ
lưỡng, số lượng tờ rơi, tư vấn công dụng cho khách hàng được chú trọng hơn.
Công ty nhấn mạnh đến sự phân phối trong chiến lược này. Các PG có nhiệm vụ
giới thiệu cho khách hàng về dịch vụ giao hàng tận nhà cho khách hàng có nhu cầu
mua sữa từ 2 lốc trở lên.
- Giải đáp tận tình thắc mắc của khách hàng khi họ phân vân, với giá 1 lốc sữa chỉ là
16.000 VNĐ, hai lốc là 32.000 VNĐ, vậy việc giao hàng tận nhà khiến cho nhiều
khách hàng chưa tin tưởng thật sự vào uy tín của sản phẩm.
- Ngoài ra là các hoạt động khuyến mãi, giảm giá, tặng kèm sản phẩm, sampling.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
82
1.1.4 Lực lƣợng PG tƣ vấn sản phẩm tại các hệ thống siêu thị:
- Hoạt động này được thực hiện vào năm ngoái, những vẫn còn tiếp tục kéo dài đến
năm nay, do mức độ nhận biết thương hiệu Betagen vẫn còn chưa cao, doanh thu
vẫn thấp so với các nhãn hiệu khác.
- Việc có một lực lượng PG mặc đồng phục tư vấn tại các hệ thống siêu thị sẽ làm
Betagen khác biệt hơn so với các nhãn hiệu khác, đồng thời dễ dàng kiểm soát
được chất lượng sản phẩm mình.
- Nhân viên se thuyết phục giới thiệu sản phẩm, làm cho khách hàng có cảm giác là
mình được chăm sóc, đồng thời tư vấn trực tiếp, giúp họ hiểu rõ hơn về sản phẩm.
2. Chiến lƣợc về phân phối:
- Như đã đề cặp ở trên, chiến lược xúc tiến sản phẩm và chiến lược phẩn phối là hai
hoạt động mang tính tương hỗ và bổ trợ cho nhau. Các hoạt động xúc tiến sản
phẩm các tác dụng làm các hoạt động phân phối trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại
các hoạt động phân phối tốt sẽ đem lại một lợi thế cũng như nguồn doanh thu
không nhỏ cho công ty.
- Chúng ta đều biết rõ rằng, để chào bán một sản phẩm, thuyết phục các chủ cửa
hàng nhỏ lẻ chấp thuận bán sản phẩm của chúng ta đó không phải là điều dễ dàng,
khi mà danh mục các sản phẩm sữa hiện nay đã rất nhiều, đều có chất lượng tốt
cũng như mẫu mã đẹp mắt. Nhất là những sản phẩm chưa được người ta biết đến
thì thật sự rất khó.
- Các hoạt động event team và hội thảo đã bổ trợ không nhỏ cho hoạt động phân
phối. Khi hội thảo được tổ chức quy mô tại các trường tiểu học đã thu hút sự tò mò
của không ít phụ huynh cũng như người dân xung quanh khu vực đó.
- Song song với việc tổ chức hội thảo và event, thì các nhân viên trong đội event
team cũng đã kịp thời liên hệ với các đại lý, các cửa hàng tạp hóa xung quanh đó
để chào hàng, cũng như tại canteen trường học.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
83
Đối với canteen trƣờng và Cửa hàng nhỏ lẻ:
Người quản lý của Event team sẽ đến gặp vào chào hàng đối
với canteen trường học. Họ sẽ mời chủ canteen uống thử sản
phẩm, đồng thời tư vấn thuyết phục người chủ chấp nhận bán
thử sản phẩm của họ theo kiểu gối đầu.
Người quản lý sẽ đưa ra bảng giá, cùng những lợi ích mà
người bán hàng sẽ được nhận. Cụ thể:
Chiết khấu về giá.
Gối đầu hàng và thùng đá. Mỗi canteen sẽ được phát 1
thùng đá cùng một thùng sản phẩm, sau 3 ngày, người
của công ty sẽ xuống cung cấp thêm hàng và lấy tiền,
nếu không bán được vẫn được trả lại hàng cho công ty.
Được hưởng các quyền lợi của nhà phân phối và quyền
lợi khi có chương trình khuyến mãi.
- Chiến lược phân phối trong giai đoạn này với mục tiêu là phủ khắp sản
phẩm của mình bằng mọi cách, thông qua các hoạt động khuyến mãi, chiết
khấu, thậm chí cả giao hàng tận nơi dù chỉ với hai lốc. Có thể nói, công ty
chấp nhận chịu lỗ trong giai đoạn này, với mong muốn, sản phẩm của mình
hiện diện ở khắp mọi nơi.
- Rổi đến khi người ta đã quen với sự có mặt của sản phẩm đó, sẽ tung ra các
chiến lược quảng cáo TVC, Roadshow, Print-ad…
- Vấn đề ở đây là khả năng giao tiếp và thuyết phục của người trong nhóm
Event team, họ phải làm thế nào để thuyết phục các nhà bán lẻ chấp nhận
bán hàng của họ thông qua việc gối đầu, và hài lòng với mức chiết khấu
cũng như các quyền lợi mà công ty đưa ra.
3. Chiến lƣợc khuyến mãi :
- Nhà phân phối ở đây được hiểu là các siêu thị và các cửa hàng nhỏ lẻ. Bởi
vì sản phẩm này vẫn còn là một sản phẩm mới, bên cạnh những thất bại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
84
trong khoảng thời gian trước với các sản phẩm sữa bột và sữa nước
Campina, thì việc một sản phẩm khác của Campina được chấp nhận phân
phối không dễ dàng chút nào.
- Chiến lược khuyến mãi đối với nhà phân phối trong thời gian này (tháng 2
– 5/2009) vẫn được sử dụng như năm 2008. Nghĩa là họ vẫn sẽ nhận được
mức chiết khấu 2% đối với siêu thị, và giá bán lẻ 3.700đ với nhà phân phối
bán lẻ.
- Cùng với các hoạt động khuyến mãi được công ty đưa ra: với mỗi cửa hàng
bán lẻ sẽ nhận được 1 thùng đá đựng sản phẩm, các vật dụng khuyến mãi
và mức chiết khấu tặng thưởng nếu đạt được doanh số.
- Công ty sẽ đưa ra những mục tiêu doanh số bán hàng nhất định, ngoài việc
hưởng chênh lệch từ giá bán cho khách hàng, chiết khấu trên đơn hàng, các
cửa hàng sẽ nhận được những tặng thưởng khi công ty có chương trình. Ví
dụ, công ty có khuyến mãi tặng tô khi mua 2 lốc Betagen đối với hệ thống
siêu thị, thì bản thân những nhà bán lẻ họ cũng sẽ nhận được tằng phẩm đó
với tư cách là khách hàng.
- Họ được hỗ trợ cao nhất trong việc thiết kế trưng bày sản phẩm, poster,
hình ảnh.
V. Các hiệu quả thu đƣợc:
1. Độ nhận biết thƣơng hiệu:
- So với năm ngoái, khoảng thời gian trước khi thực hiện thì độ nhận biết
thương hiệu đã tăng lên đáng kể.
- Từ những kết quả thu được thông qua quan sát tại nơi tổ chức hội tháo, tại
hệ thống siêu thị thì khách hàng đã có thể đọc đúng tên sản phẩm là
Betagen, và họ đã có một khái niệm hình ảnh giữa Mr.Lacto và sản phẩm
Betagen.
- Tại một số siêu thị, một số các trẻ em đã nằng nặc đòi mua sản phẩm
Betagen, các em chỉ đúng tên sản phẩm, chỉ đúng sản phẩm. Đó là một
thành công.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
85
- Đơn đặt hàng từ những đơn vị nhỏ lẻ tăng lên đáng kể, họ điện thoại về
công ty yêu cầu giao hàng tận nhà.
- Theo thống kê từ phòng Sales của công ty Campina, thông tin thu nhận từ
siêu thị, sau 3 tháng thực hiện chiến dịch, các PG đứng tại siêu thị không
cần phải tư vấn nhiều cho khách hàng như trước đây, họ đến xem, và mua.
2. Hành vi tiêu dùng khách hàng:
- Thông tin từ Sales Admin của công ty Campina cho biết, sau chiến dịch
thực hiện, số đơn đặt hàng từ các hệ thống siêu thị tăng lên 20% so với
trước khi thực hiện, lượng hàng nhập về lúc này là 12.000 thùng/ tháng chứ
không còn là 10.000 thùng nữa.
- Một số đại lý bán hàng ở các chợ công ty đã sampling đã điện thoại về xin
nhập hàng làm đại lý phân phối, bán lẻ cho công ty. Cũng có sự cái thiện
dáng kể từ canteen, một số canteem ở các trường làm hội thảo đã nhận lời
làm đại lý, do khách hàng có nhu cầu mua.
- Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, ngoại trừ những nơi đã diễn ra hội thảo,
các hoạt động sampling như trường học, siêu thị, khách hàng họ biết đến
Betagen, còn những nơi khác, dường như sản phẩm này vẫn còn xa lạ với
họ.
- Nhưng có một vấn đề là họ biết đến sản phẩm, nhưng 1/3 trong số họ vẫn
không biết chính xác tên của sản phẩm. Họ biết là có một sản phẩm sữa
chua men sống của Thái, biết về Mr.Lacto nhưng không thể đọc chính xác
tên sản phẩm.
VI. Hạn chế và cách khắc phục trong quá trình thực hiện chiến lƣợc xúc tiến sản
phẩm Betagen:
1. Những sai phạm, hạn chế trong quá trình thực hiện:
- Có những chương trình không thực hiện đúng tiến độ của mình: như
chương trình sampling tại trường học, sampling tại siêu thị.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
86
- Doanh thu kém tại khi tham gia hội chợ.
- Hiệu quá của các buổi hội thảo chưa thu được so với đúng kì vọng.
2. Nguyên nhân của hạn chế:
- Nguyên nhân do khi tổ chức đã không tính toán đến các sự cố xảy ra, như
trời mưa, ca sĩ đến trễ hay một vài sự cố xảy ra trong trường.
- Do nhân viên của công ty đã không làm đúng trách nhiệm của mình. Trước
khi đi Sampling hay tổ chức hội thảo lẽ ra nhân viên cần đi trước để thăm
dò đường đi, và có mặt sớm trước nửa tiếng để chuẩn bị. Do nhân viên này
chủ quan nên đã xảy ra tình trạng đến trễ trong các buổi hội thảo sampling
khiến cho một vài buổi sampling đã không thực hiện được ( do chủ trưởng
sampling vào giờ ra chơi tại trường học) nên khi nhân viên này đến trễ, đã
qua giờ ra chơi nên không thể sampling.
- Sự xuất hiện của Mr.Lacto, bé Xuân Nghi và Bác sĩ quá rời rạc làm cho các
bé chỉ nhớ đến Xuân Nghi mà không nhớ đến Mr.Lacto, sự xuất hiện của
Mr.Lacto cũng quá ít làm cho các bé chỉ nhớ đến hình dáng của nhân vật
mà không nhớ đến tên của nhân vật.
3. Biện pháp khắc phục cho những lần sau:
- Giám sát hoạt động của các nhân viên Sampling, đến kiểm tra họ bất ngờ
hoặc đột xuất, đồng thời đưa ra những yêu cầu, kỉ luật, khen thưởng nếu
nhân viên thực hiện đúng, đồng thời kỉ luật nếu nhân viên thực hiện sai.
- Kết nối lại sự xuất hiện của Mr.Lacto và Xuân Nghi, lúc bé Xuân Nghi hát
thì dẫn kèm Mr.Lacto ra để hình ảnh Xuân Nghi và Mr.Lacto gắn liền với
nhau, tạo diều kiện để những chiến lược sau thực hiện khi dùng Xuân Nghi
làm sại sứ nhãn hiệu cùng Mr.Lacto.
- Mau chóng đưa ra bài hát chủ đề của sản phẩm, vì có như vậy hình ảnh và
sản phẩm mới được nhớ đến một cách sâu sắc hơn.
- Tác phong của nhân viên bên công ty tổ chức sự kiện cũng phải tuân thủ
theo đúng công ty Campina nhằm giữ hình ảnh cho Campina.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
87
Chƣơng 6: Đề xuất kiến nghị:
1. Đánh giá tình hình hiện tại:
1.1 Vị thế và lợi thế của Betagen:
- Hiện tại Betagen vẫn còn là một cái tên khá mới mẹ trên thị trường sữa lên
men, mặc dù thời gian xuất hiện chưa lâu, nhưng những kết quả nó đạt
được hôm nay cũng là rất đáng kể.
- Với lợi thế giá rẻ và đa dạng trong sản phẩm, Betagen có lợi thế hơn so với
các sản phẩm cùng loại của các hãng khác. Nếu các sản phẩm của hãng
khác chỉ có 1 hương vị tự nhiên thì Betagen có sẵn 4 hương vị trái cây cho
khách hàng chọn lựa.
- Sắp tới, Campina chuẩn bị nhập những chủng loại Betagen khác, với trọng
lược khác nhau: 85ml cho trẻ em, 420 ml, 800ml, đồng thời 1loại ít đường
và ít béo cho những người bị tiểu đường.
- Chính sự đa dạng và phong phú trong sản phẩm và chủng loại sẽ làm người
tiêu dùng dễ dàng chọn lựa sản phẩm phù hợp với mình.
1.2 Những vấn đề hạn chế Betagen hiện đang gặp phải:
- Hạn chế về mặt tài chính. Những năm vừa qua, Campina đã cho đầu tư rất
mạnh vào các hoạt động quảng cáo và xúc tiến sản phẩm nhưng lại không
thu được kết quả tốt đẹp từ phía thị trường cũng như thay đổi trong hành vi
tiêu dùng của khách hàng.
- Chính điều đó đã làm lãnh đạo từ phía tổng công ty e ngại và không tin
tưởng vào năng lực làm việc cũng như những tiềm năng trong thị trường
tiêu thụ sữa ở Việt Nam, họ dè dặt hơn trong các quyết định chi tiền cho
quảng cáo.
- Hạn chế trong thói quen tiêu dùng của người Việt. Sản phẩm này vẫn còn là
một sản phẩm mới, hay nói chính xác hơn người tiêu dùng vẫn coi đây là
một sản phẩm bổ sung, có cũng được, không có cũng không sao, chính từ
tâm lý này nên họ vẫn dè dặt trong vấn đề mua sản phẩm, giá cao nhưng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
88
trọng lượng lại ít. Họ vẫn đặt các sản phẩm sữa tươi sữa chua lên hàng đầu
trong tiêu chí chọn lựa của mình.
- Hạn chế về thời hạn sử dụng của sản phẩm: do tính chất đặc biệt của sản
phẩm, nên thời hạn sử dụng chỉ có 40 ngày, nhưng do là nhập khẩu nên khi
về đến Việt Nam chỉ còn 30 ngày. Do đó nhân viên của công ty chịu áp lực
về mặt doanh số rất cao. Đồng thời phải tuân thủ những biện pháp bảo quản
chặt chẽ để giúp sản phẩm luôn tươi nguyên.
1.3 Đánh giá tiềm năng thị trƣờng:
- Với mức dân số và số lượng những bà nội trợ như đã thống kê ở trên thì
Việt Nam là một thị trường tiêu thụ các sản phẩm chế biến từ sữa rất tiềm
năng. Mức sống của người dân ngày càng cao, họ càng có nhu cầu sử dụng
những sản phẩm dinh dưỡng tốt cho bản thân và gia đình.
- Hiện thị trường sữa men sống ở Việt Nam mới có 4 nhãn hiệu cạnh tranh
với nhau: Yakult, Probi, Betagen và Casei. Ngoài Yakult là nhãn hiệu có
tiếng và đầu tư mạnh ra, Probi của Vinamlik đang chông chênh không đầu
tư, Casei không đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo xúc tiến, thì Betagen có
lợi thế hơn cả nếu tiếp tục có các chiến lược đúng đắn và thực hiện hiệu
quả.
- Người tiêu dùng cũng bắt đầu quen dần với việc sử dụng các sản phẩm dinh
dưỡng chức năng này, trong một tương lai không xa, nó cũng sẽ trở thành
thói quen tiêu dùng của người dân, giống như 1 xu hướng tất yếu đã diễn ra
như với các nước trên thế giới.
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Campina Việt Nam:
- Tính từ lúc sản phẩm xuất hiện cho đến này, tình hình kinh doanh của công
ty Campina khá khả quan, tuy số tiền bỏ ra cho các hoạt động quảng cáo,
Sampling là không nhỏ nhung lợi ích mà nó đem lại khá là đàng kể.
- Đặc biệt sau các hoạt động sampling tại chợ Bến Thành và chợ Bà Chiểu
thì công ty đã có thêm những mối khách hàng lớn là tiểu thương ở chợ, có
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
89
thêm các đại lý phân phối, đồng thời xây dựng được một hình ảnh đẹp
trong mắt người tiêu dùng.
- Các hoạt động này giúp khách hàng có sự trải nghiệm thực tế về sản phẩm,
giúp họ tin tưởng hơn vào sản phẩm và công ty. Bước đầu như vậy khá là
thành công.
2. Những chiến lƣợc đề ra, nội dung cụ thể:
2.1 Các chiến lƣợc Above The Line:
Thời gian Hình thức thực hiện Tên chƣơng trình Nội dung
6/2009 – 12/2009 Viết bài báo Print-ad
trên các báo: Thế giới
phụ nữ, Tiếp thị gia
đình, Mẹ và bé, gia
đình trẻ.
Chiến dịch “Cùng
bé chăm sóc hệ
tiêu hóa” với đại
sứ chương trình:
Mr.Lacto, bé Xuân
Nghi và Bác sĩ.
(Hình Mr.Lacto đã
được giới thiệu
phía trên.)
Viết các bài náo
tường thuật các hoạt
động hội thảo được
tổ chức tại cái
trường tiểu học vừa
qua, với các hình
ảnh và hiệu quả
trong việc sử dụng
Betagen đối với tiêu
hóa.
9/2009 – 10/2009 Viết bài báo Print-ad
trên các báo: Nhi
đồng, khăn quàng đỏ,
VTM (đây là báo
dành riêng cho tuổi
teen).
“Một ngày cùng
Xuân Nghi – Đại
sứ Betagen”
Một hình thức vừa
PR cho Xuân Nghi
vừa cho sản phẩm
mình, hình ảnh
Xuân Nghi vốn đã
quen thuộc với các
em bé nên khi xuất
hiện cùng vai trò đại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
90
sứ Betagen điều đó
sẽ dễ ăn sâu hơn,
GIới thiệu về một
ngày của Xuân Nghi
trong các hoạt động
tư vấn tiêu hóa, giao
lưu với các em tiểu
học.
9/2009 – 10/2009 Quảng cáo trên
website: webtretho,
suckhoegiadinh,
dantri
Chúng ta có thể
tham gia vào các
mục có liên quan
đến “vấn đề tiêu
hóa cho trẻ em”
để giới thiệu về
công dụng của sữa
lên men Betagen.
Hoặc đăng quảng
cáo trên thanh
banner của diễn
đàn, vào diễn đàn
(forum) để viết 1
bài quảng cáo, giới
thiệu công dụng
sữa lên men
Betagen.
Quảng cáo trên các
web mà các bậc cha
mẹ thường chia sẻ
với nhau trong việc
chăm sóc con cái.
Giới thiệu về sản
phẩm Betagen,
những tác dụng của
nó đối với việc điều
chỉnh hệ tiêu hóa,
giúp bé hạn chế các
vấn đề về tiêu chảy,
kiết lị.
9/2009- 10/2009 Chiếu quảng cáo trên
các đài truyền hình
3 quảng cáo này sẽ
được chiếu vào
1 tháng luân phiên
chiếu 3 quảng cáo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
91
HTV7, HTV9, SCTV. mỗi ngày trong
tháng theo cách
luân phiên nhau:
12h trưa (giờ chiếu
phim buổi trưa) và
2 lần vào lúc 9h
tối. Nếu hôm nay
chiếu quảng cáo
cho trẻ em trước,
cho phụ nữ và gia
đình sau thì luân
phiên những ngày
sau đó sẽ chiếu
quảng cáo cho phụ
nữ trước, đến em
bé rồi đến gia
đình. Tương tự
như vậy cho đến
hết tháng.
đã thực hiện ở Thái:
1cho trẻ em, 1 cho
phụ nữ độ tuổi 20 –
35, 1 cho hình ảnh
gia đình, thể hiện sự
định vị: dành cho tất
cả mọi người. Sử
dụng đoạn nhạc
riêng sao cho nó trở
thành bài hát cửa
miệng của các bé.
2.2 Các chiến lƣợc Below The Line:
Thời gian Hình thức thực
hiện
Tên chƣơng trình Nội dung thực hiện
Đầu tháng 9/2009
(Vì đây là thời điểm
sắp vào năm học,
tiếp tục thực hiện
Giới thiệu, tư vấn
sản phẩm.
“Tasty everyday,
Trusty Betagen”
2PG mặc đồng phục
của Betagen đứng
tại các cửa hàng
trọng điểm ở các
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
92
hội thảo tiêu hóa tại
các trường tiểu học,
nên tháng 9-10/2009
sẽ đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến
thương hiệu cùng 1
lúc).
quận, mỗi quận tùy
theo quy mô mà sẽ
chọn 2 hay 3 đại lý
phân phối để thực
hiện ( ưu tiên dại lý
gần chợ). Tại mỗi
đại lý 2 Pg này sẽ
trưng bày sản phẩm,
trưng bày POSM,
phát tờ rơi, bán sản
phẩm tặng kèm tặng
phẩm ( móc khóa
Mr.Lacto, Tô hoặc
dĩa)
Giữa tháng 9/2009-
12/2009
Hình ảnh Betagen Sau khi thực hiện
chương trình trên, sẽ
liên hệ với các đại lý
của mình trưng bày
các poster, hình ảnh
tại các đại lý, trực
tiếp người của công
ty sẽ đến trưng bày.
Tại các siêu thị, cho
trưng bày thật đẹp,
treo các banner,
backdrop tạo hình
ảnh đẹp nhất.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
93
10/2009 Mr.Lacto xuất hiện “Dạo siêu thị cùng
Mr.Lacto”
Vào các thứ 7, chủ
nhật hàng tuần, sẽ
sampling tại cái siêu
thị với hình ảnh của
Mr.Lacto bằng
bông, bắt tay giao
lưu với khách hàng.
Phát liên tục đoạn
nhạc Betagen, cho
khách hàng nhớ thật
kĩ.
9/2009 – 12/2009 Hội thảo “Cùng Betagen
chăm sóc hệ tiêu
hóa”
Tiếp tục thực hiện
chương trình hội
thảo tại các trường
tiểu học, cố gắng
làm hình ảnh bé
Xuân Nghi,
Mr.Lacto và bác sĩ
dinh dưỡng thành 1
bộ ba liên tục, ăn
sâu hình ảnh là
người trợ giúp vào
các bé.
11/2009 Hội thảo tại Khách
sạn Kim Đô cho
khách hàng thân
thiết.
“ Betagen cùng bạn
chăm sóc hệ tiêu
hóa cho gia đình”
Mời các bác sĩ,
chuyên gia dinh
dưỡng đến nói
chuyện về chăm sóc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
94
tiêu hóa, tham dự
với các khách hàng
thân thiện: dự tính
khoảng 100 người
tham dự.
9/2009 – 12/2009 Khuyến mãi Tiếp tục xúc tiến các
hoạt động khuyến
mãi như :giao hàng
tận nơi, tặng kèm
sản phẩm, giảm
giá..v..v..
Lập đường dây tư
vấn sức khỏe hệ tiêu
hóa, các hoạt động
khách hàng thân
thiết khi mua sản
phẩm.
2.3 Bản kê khai tài chính hoạt động:
Tại các cửa hàng bán lẻ, các hoạt động hội thảo, sampling:
Tổng cộng
Thành
tiền
Số
lƣợng
42.025.000(VND)
2.627
(USD)
250 cửa hàng
trọng điểm tại HN,
HCM
Hanger 140.000 250 35.000.000 2.188
Shop banner (0.8 x 2)m 96.000 250 24.000.000 1.500
Poster 6.000 1.000 6.000.000 375
Standee 400.000 250 100.000.000 6.250
Tờ thông tin dành cho nhà
bán lẻ
5.000 500 2.500.000 156
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
95
Tờ thông tin dành cho
khách hàng
300 25.000 7.500.000 469
Sticker hình Mr.Lacto 1.000.000 15 15.000.000 938
Đồng phục cho nhân viên
bán hàng
200.000 50 10.000.000 625
Bao gồm áo
thun và nón
Nón bảo hiểm cho nhân
viên
200.000 20 4.000.000 250
Tại siêu thị:
Tổng cộng
Thành
tiền
Số
lƣợng
533.125.000(VND) 33.320(USD) Ghi chú
Chi phí cho POSM tại
siêu thị
109.450.000 6.403
Đồng phục cho PG
Betagen
300.000 130 39.000.000 2.438 65 người
Đồng phục cho nhân
viên Campina
300.000 30 9.000.000 563 15 người
Giày cho PG Btagen 120.000 65 7.800.000 113 65 người
Shelf talker 5.000 1.000 5.000.000 313 Tất cả các siêu thị
Wobbler 10.000 1.000 10.000.000 625 Tất cả các siêu thị
Banner (1 x 10)m 650.000 12 7.800.000 488
Floor sticker (30 x
50)cm
50.000 80 4.000.000 250
Standee (60 x
180)cm
400.000 14 5.600.000 350
Trolley board (30 x
30)cm
75.000 270 20.250.000 1.266
Tạp chí Thành tiền
Thế giới phụ nữ 300 từ
6.000.000
Phụ Nữ Chủ Nhật 200 từ + tranh
3.000.000
Phụ Nữ thứ 3, 5 hàng
tuần 18x12 cm
6.000.000
Sức khỏe và đời sống 1/4 trang
5.500.000
Tiếp thị & Gia Đình 300 từ
8.000.000
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
96
Nhi đồng
3.000.000
Rùa vàng
3.000.000
Khăn quàng đỏ
3.000.000
Mẹ va con 300 từ
6.000.000
Tổng cộng 43.500.000 VND
Tổng chi phí: 618.650.000 VND.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
97
KẾT LUẬN
Đề tài được viết dưới sự hỗ trợ thông tin từ từ phòng ban của Công ty TNHH Campina
Việt Nam và các website có uy tín như: openshare, nhipcaudautu… nên đảm bảo độ
chính xác của thông tin là rất cao.
Thị trường sữa Việt Nam là một thị trường tiềm năng, với độ tăng trưởng trong những
năm vừa qua gần 30%. Đối với thị trường sữa chua men sống còn nhiều bỏ ngỏ và cơ hội
tiêu thụ. Do mức sống người dân ngày càng cao, hiểu biết và bắt đầu có sự quan tâm
chăm lo cho sức khỏe của mình, nên đối với 1 sản phẩm sữa tốt cho sức khỏe như vậy,
chắc chắn tương lai còn hứa hẹn nhiều cơ hội.
Hiện nay thị trường sữa chua men sống tại Việt Nam mới chỉ có 4 nhãn hiệu cạnh tranh
với nhau, nhưng sự đầu tư chiến lược xúc tiến, quảng cáo là chưa đồng đều, nên công ty
nào biết nắm bắt cơ hội sẽ giành lợi thế hơn. Tuy nhiên cũng phải hiểu là do khác biệt
trong hành vi và thói quen tiêu dùng. Nghĩa là người Việt Nam chưa có thói quen sử
dụng 1 sản phảm sữa chua như vậy hàng ngày, nên để thay đổi thói quen tiêu dùng không
phải là điều dễ dàng. Mặc dù với xu thế trên thế giới, thức uống này đã dần trở thành 1
thói quen không thể thiếu đối với người dân tại các nước phát triển, thì chắc chắn trong
tương lai người dân Việt Nam cũng sẽ quen dần với thức uống này. Nhưng điều đó không
có nghĩa là công ty phải chi quá mạnh tay cho quảng cáo, bởi tốn nhiều chi phí mà chưa
chắc đã đem lại hiệu quả.
Công ty Campina Việt Nam đang đi theo hướng chiến lược của sản phẩm Yakult, nghĩa
là Marketing theo chiều sâu, giúp khách hàng có sự nhận biết và hiểu rõ công dụng của
sản phẩm, rồi từ đó mới xúc tiến thêm các chiến lược khác kèm theo.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
98
Đề tài là sự tổng hợp và phân tích các chiến lược đang thực hiện tại công ty Campina
Việt Nam trong thời gian vừa qua. Qua đó, người đọc có thể hình dung và hiểu rõ hơn về
cơ cấu tổ chức, hoạt động của công ty Campina nói chung và các chiến lược của nhãn
hiệu Betagen nói riêng. Với sự nhận diện lại thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh và
khách hàng, đề tài cho người đọc 1 cái nhìn khái quát về thị trường sữa lên men tại Việt
Nam.
Qua chiến lược xúc tiến này, em xin đưa ra những nhận xét cá nhân của mình trong quá
trình cùng được tham gia thực hiện với công ty, những hạn chế sai phạm gặp phải và bản
thân đưa ra những đề xuất kiến nghị và chiến lược xúc tiến riêng của mình.
Đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót do em còn thiếu những kinh nghiệm làm việc và phân tích
từ thực tế, nhưng rất may mắn là đã có sự hỗi trợ rất lớn từ phía công ty và sự chỉ dẫn tận
tình của thầy. Em xin chân thành cảm ơn. Đề tài thực hiện xong, em vẫn rất mong nhận
được sự hỗ trợ, chỉ bào từ phía thầy về những thiếu sót của mình để hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe và niềm vui.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
99
Tài liệu tham khảo:
Thông tin bán hàng từ phòng Sales công ty Campina Việt Nam.
Thông tin tài chính từ phòng kế toán công ty Campina Việt Nam.
Thông tin hỗ trợ xúc tiến từ phòng Marketing công ty Campina Việt Nam.
Các trang web:
www.openshare.com.vn
www.wordpress.com
www.bantinsom.com
www.campina.com
www.nhipcaudautu.com.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0236.pdf