Tài liệu Xây dựng chiến lược xúc tiến cho chương trình du học Mỹ của công ty Indochina Communication: ... Ebook Xây dựng chiến lược xúc tiến cho chương trình du học Mỹ của công ty Indochina Communication
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chiến lược xúc tiến cho chương trình du học Mỹ của công ty Indochina Communication, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 1
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay du học dường như đã trở thành một xu hướng phổ biến tại Việt
Nam. Một phần vì tất cả các bậc cha mẹ đều mong muốn con cái mình
được tiếp cận với những tri thức mới từ bên ngoài. Phần khác, nhu cầu
tuyển dụng nhân sự cao cấp hiện nay rất lớn, trong khi thị trường lao động
chỉ đáp ứng chưa đến 30% và các doanh nghiệp trong nước cũng như nước
ngoài đang nhắm vào nguồn nhân lực được đào tạo từ bên ngoài.
- Số liệu thống kê chưa đầy đủ cho thấy, vào thời điểm đầu năm 2009, có
hơn 60.000 du học sinh Việt Nam ở nước ngoài. Mỹ là một trong những
nước hấp dẫn du học sinh Việt Nam nhiều nhất với gần 10.000 người. Thế
nhưng, để có thể đặt chân được lên đất Mỹ quả là một vấn đề nan giải cho
các học sinh, sinh viên Việt Nam. Từ quá trình chuẩn bị hồ sơ, làm bài trắc
nghiệm trình độ tiếng anh, đến phỏng vấn… đều đòi hỏi kiến thức, kỹ năng
và sự khôn khéo rất nhiều. (*)
- Nhận thấy được việc tư vấn học sinh du học là một thị trường tiềm năng
nên công ty Indochina Communication đã quyết định thành lập mảng tư
vấn du học. Đây là một lĩnh vực kinh doanh mới của công ty, mặc dù công
ty đã tiến hành một số hoạt động xúc tiến thế nhưng vẫn chưa có nhiều
khách hàng biết đến tên tuổi của công ty. Do đó, từ đầu năm 2009, công ty
Indochina Communication đã quyết định đẩy mạnh chiến lược xúc tiến cho
mảng tư vấn du học, với mong muốn www.duhoc123.com sẽ trở thành một
trang web quen thuộc và thường nhật đối với các bạn sinh viên Việt Nam.
(*)(Theo nguồn:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 2
- May mắn được tham gia trực tiếp vào chương trình xúc tiến của công ty
qua các hoạt động: hội thảo, sự kiện, tìm đại lý, khuyến mãi…v..v.. Em
cảm thấy đây là cơ hội tốt cho mình để học hỏi, rút ra kinh nghiệm từ thực
tiễn công việc, và hoàn thiện bản thân trong công việc, đồng thời
cũng là một đề tài hay để mình có thể khai thác, nghiên cứu cho chuyên đề
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
- Em mong muốn dùng hết những kiến thức mình có được để phân tích chiến
lược xúc tiến mà công ty đã thực hiện, đồng thời đề xuất những ý kiến
đóng góp của bản thân đối với chiến lược trong thời gian tới của công ty.
-
3. Phương pháp thực hiện
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
4. Hạn chế của đề tài
- Trong quá trình thực hiện chuyên đề, dù em đã cố gắng hết sức nhưng do
hạn chế về thời gian nên không thể thực hiện khảo sát nhiều bạn học sinh,
sinh viên. Mặt khác, kiến thức và kinh nghiệm của em còn hạn chế nên đề
tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp chân thành cũng như sự giúp đỡ của thầy để chuyên đề tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 5 chương lớn
Chương 1: Phần mở đầu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 3
- Phần này giới thiệu sơ nét về đề tài. Tên của đề tài, lý do chọn đề tài, mục
tiêu của đề tài là gì, phương pháp dùng để phân tích, nghiên cứu thực hiện
đề tài là gì? Những vấn đề, hạn chế gặp phải khi thực hiện đề tài và sơ lược
về kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận
- Chương này sẽ chắt lọc những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài
được dùng để phân tích.
- Như đề tài này là xây dựng chiến lược xúc tiến sản phẩm thì các lý thuyết
được sử dụng trong này sẽ liên quan trực tiếp đến chiến lược xúc tiến như :
Below The Line, Above The Line… lý thuyết hành vi tiêu dùng, marketing
trực tuyến.
Chương 3: Cơ sở thực tiễn
- Phần này sẽ giới thiệu một cách khái quát lịch sử hình thành và phát triển
của Công ty Indochina Communication và đặc biệt giới thiệu về mảng tư
vấn du học Goldenway Education.
Chương 4: Thực trạng chiến lược xúc tiến chương trình “Du hoc Mỹ”
- Chương này sẽ phân tích thị trường du học Mỹ, và phân tích đối thủ cạnh
tranh của công ty.
- Đồng thời chương này sẽ đi sâu vào phân tích những hoạt động xúc tiến mà
công ty đã và đang thực hiện như: hoạt động hội thảo, khuyến mãi…
- Sau những hoạt động xúc tiến đó, em sẽ đánh giá lại hiệu quả thực hiện,
những thiếu sót và cách thức hoàn thiện.
Chương 5: Đề xuất kiến nghị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 4
- Từ những thực tiễn hoạt động sau những chiến lược xúc tiến, em sẽ đề ra
những đề xuất kiến nghị, những ý tưởng thực hiện trong thời gian sắp tới
của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Chiến lược Below the line, và Above the line
1. Below the line
1.1 Khái niệm
- Là những hoạt động hầu như không sử dụng công cụ truyền thông để
đưa thông tin về sản phẩm, thương hiệu đến với người tiêu dùng. Các
hoạt động này giúp thiết lập mối quan hệ trực tiếp (face to face) giữa
những người làm thương hiệu với người tiêu dùng.
1.2 Hoạt động Below the line
- Quan hệ công chúng (PR): Viện PR của Anh (IPR) định nghĩa: “ PR
là những nỗ lực được đặt kế hoạch, duy trì để hình thành và củng cố
sự thiện chí và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và công chúng của
nó”
Quan điểm của Frank Jefkins, một nhà nghiên cứu đã xuất bản rất
nhiều sách về PR, cho rằng: “PR bao gồm tất cả các hình thức truyền
thông ra bên ngoài và bên trong, giữa một tổ chức và công chúng của
họ vì mục đích đạt được mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiển biết
chung”
(Theo nguồn: Sách “PR kiến thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp”
Nhà xuất bản lao động – xã hội)
• Tài trợ (Sponsorship): Có thể nói, hai nguyên lý cơ bản nhất
của tài trợ là phải mang lại giá trị gia tăng cho người tiêu dùng
mục tiêu và phải thích hợp với tính cách của nhãn hiệu. Việc
chọn chương trình tài trợ đòi hỏi doanh nghiệp phải căn cứ vào
đối tượng cụ thể mà chương trình đó nhắm tới (xem có phù hợp
với lĩnh vực, thương hiệu, sản phẩm của mình không).
(Theo Ông ĐOÀN SĨ HIỀN - Chủ tịch HĐQT - Công ty CP Tiếp
thị ứng dụng IAM -
the-line-and-below-the-line)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 6
• Tổ chức sự kiện (Event): nhằm mục đích gây sự chú ý của công
chúng để giới thiệu, quảng bá, tạo ra mối quan hệ mang lại lợi
ích cho tổ chức. Có nhiều hình thức tổ chức sự kiện như: họp
báo, hội nghị, lễ hội, hội chợ, triển lãm, văn nghệ, thể thao…
(Theo nguồn: Sách “PR kiến thức cơ bản và đạo đức nghề
nghiệp” – Nhà xuất bản lao động – xã hội)
- Khuyến mãi (Sales promotion): Là những hoạt động nhằm thúc đẩy
người tiêu dùng mua hàng. Công cụ này có thể giúp marketer dễ dàng
tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu một cách hiệu quả với chi phí
khiêm tốn. Hoạt động khuyến mãi thông thường rất ít sử dụng các
phương tiện truyền thông truyền thống.
(Theo nguồn:
and-below-the-line)
- Phát mẫu thử (Sampling): Là một hoạt động đưa đến tận tay người
tiêu dùng một khối lượng nhỏ sản phẩm để dùng thử, qua đó người
tiêu dùng có thể biết nhiều hơn về sản phẩm, tự cảm nhận mức độ phù
hợp, chất lượng của sản phẩm, dẫn tới hành vi mua hàng.
(Theo nguồn:
and-below-the-line)
1.3 Tầm quan trọng của Below the line
- Các công ty luôn muốn có một chiến lược xúc tiến sản phẩm như thế
nào mà vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đem lại hiệu quả cao cho họ.
Do đó, các hoạt động Below The Line lúc này lại trở nên vô cùng cần
thiết hơn bao giờ hết. Không chỉ là một công cụ hữu hiệu trong việc
quảng bá sản phẩm mà còn giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được
khá nhiều chi phí so với hoạt động Above The Line.
- Các hoạt động Event, Roadshow, tài trợ, PR..v..v.. luôn là những hoạt
động xã hội giúp khách hàng có sự cảm nhận rõ ràng về thương hiệu.
Qua các hoạt động này, thương hiệu của công ty sẽ được gắn liền với
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 7
hình ảnh mà công ty đó muốn hướng tới, hay khách hàng sẽ định hình
trong đầu họ hình ảnh công ty theo cảm nhận của họ được định hướng
trước bởi chiến lược công ty đó.
2. Above the line
2.1 Khái niệm
- Là các họat động nhằm khuyếch trương và xây dựng hình ảnh nhãn
hiệu với mục đích bền vững và lâu dài thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng .
(Theo nguồn:
and-below-the-line)
2.2 Hoạt động Above the line
- Các hoạt động Above The Line thường thấy là:
• Quảng cáo truyền hình (TVC)
Quảng cáo truyền hình có ưu thế cao so với các kênh truyền
thông khác bởi loại hình này kết hợp cả âm thanh và hình ảnh,
nhân vật và chuyển động hơn nữa quảng cáo truyền hình thường
kích hoạt vào thời điểm người tiêu dùng tương đối thỏa mái và
sẵn sàng tiếp nhận thông tin. chi phí cho loại hình này thường rất
cao. Theo kết quả thống kê, để đảm bảo một chiến dịch quảng
cáo trên truyền hình hiểu quảng thì ngân sách dành cho phát
sóng và sản xuất phim không ít hơn 2 tỷ đồng.
• Quảng cáo ngoài trời.
Quảng cáo ngoài trời bao gồm nhiều loại hình như pa nô đường
phố, quảng cáo tại các trung tâm thương mại, chợ, siêu thị, rạp
chiếu bóng, phương tiện vận tải công cộng... có thể nói đây là
hình thức quảng cáo khá phức tạp, chưa có quy hoạch rõ ràng tại
Việt Nam và phần lớn là quảng cáo của các thương hiệu mạnh
như Pepsi, Cocacola, Omo Clear, Nokia, Sum sung, Ford... Nhìn
chung hình thức quảng cáo ngoài trời có tác dụng thu hút sự chú
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 8
ý của khách hàng, tuy nhiên quảng cáo ngoài trời tại Việt Nam
có thế nói còn thiếu tính quy hoạch. Có hai dạng khá rõ rệt: một
là quảng cáo khá to, bằng chất liệu có chất lượng cao thường là
của các thương hiệu mạnh. Một dạng khác phát triển mang tính
tự phát, kém chất lượng và chồng chất lên nhau, tạo nên sự lộn
xộn gay ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị.
• Quảng cáo trên báo (print –ad).
Tạp chí báo chí là những phương tiện quảng cáo được sử dụng
khá phổ biến nhằm truyền tải thông điệp đến số đông khán giả.
Đây là hình thức phát triển mạnh tại việt nam. Hiện tại, cả nước
có khoảng 600 loại báo ( vẫn được xem là số lượng rất nhỏ so
với thế giới), tuy nhiên số đầu báo được các nhà báo quảng cáo
quan tâm rất khiêm tốn chỉ chiếm 7% tương đương với 40 đầu
báo. Sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực báo chí đã hỗ trợ
tích cực cho ngành quảng cáo Việt Nam phát triển. Nhiều công
ty quảng cáo ra đời và đã thực hiện được những mẫu quảng cáo
khá sáng tạo và có tính nghệ thuật. Tuy nhiên kênh truyền thông
này còn nhiều hạn chế do chi phí cao và chịu sự cạnh tranh từ
hàng loạt các công cụ quảng cáo khác như quảng cáo bằng thư
trực tiếp, tổ chức game show tại điểm bán hàng.
• Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển.
Quảng cáo trên các phương tiện giao thông như ô tô, xe điện và
các phương tiện giao thông đường bộ khác rẻ hơn nhiều so với
quảng cáo trên ti vi hoặc trên các ấn phẩm.
(Theo nguồn: Sách “Phát triển dịch vụ quảng cáo ở Tp.hcm” –
Nhà xuất bản lao động)
2.3 Tầm quan trọng của Above the line
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 9
- Above the line có thể tiếp cận cùng lúc số đông người tiêu dùng (ví
dụ: một spot trên đài truyền hình có thể được hàng triệu người xem
trong cùng một thời điểm)
- Qua các kênh truyền thông như: tivi, radio, báo, tạp chí… có thể đo
lường được tương đối chính xác về hiệu quả của quảng cáo
II. Hành vi tiêu dùng
1. Khái niệm
- Hành vi tiêu dùng là hành vi bao gồm tất cả các thái độ quá trình của
người mua hàng từ lúc nhận biết sản phẩm đến lúc mua sản phẩm và
thực hiện hành vi lặp lại hoặc từ bỏ.
(Theo nguồn:
vA-hAnh-Vi-ca-Ngi-Mua)
2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng
H- 2.1 Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
(Theo nguồn: “Marketing căn bản” – Nhà xuất bản thống kê)
Người mua
Những yếu tố thuộc về trình độ văn
hóa
o Văn hóa
o Nhánh văn hóa
o Địa vị xã hội
Những yếu tố mang tính chất xã
hội
o Các nhóm chuẩn mực
o Gia đình
o Vai trò và địa vị
Những yếu tố mang tính chất cá
nhân
o Tuổi tác và giai đoạn của
chu kỳ sống
o Nghề nghiệp
o Tình trạng kinh tế
o Nhân cách và ý niệm về
bản thân
o Lối sống
Những yếu tố mang tính chất
tâm lý
o Động cơ
o Nhận thức
o Tri thức
o Niềm tin và thái độ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 10
- Nền văn hóa: nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những
mong muốn và hành vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích
luỹ được một số những giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi thông
qua gia đình của nó và những định chế then chốt khác.
- Nhánh văn hóa: Bất kỳ nền văn hóa nào cũng bao gồm những bộ
phận cấu thành nhỏ hơn hay nhánh văn hóa. Nhánh văn hóa đem lại
cho các thành viên của mình khả năng hòa đồng và giao tiếp cụ thể
hơn với những người giống mình.
- Chắc chắn nguồn gốc dân tộc và chủng tộc, tín ngưỡng và môi trường
địa lý cũng đã ảnh hưởng đến sự quan tâm của người tiêu dùng.
Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến cách lựa chọn thực phẩm, quần
áo, cách nghỉ ngơi giải trí, mục tiêu danh vọng.
- Tầng lớp xã hội: Hầu như trong mọi xã hội đều tồn tại những tầng
lớp xã hội khác nhau mà Philip Kotler định nghĩa như sau:
“Tầng lớp xã hội là những nhóm tương đối ổn định trong khuôn
khổ xã hội, được sắp xếp theo thứ tự bậc đẳng cấp và được đặc
trưng bởi những quan điểm giá trị, lợi ích và hành vi đạo đức giống
nhau ở các thành viên”
Các tầng lớp xã hội vốn có một số nét đặc trưng:
• Những người cùng chung một tầng lớp có khuynh hướng xử sự
giống nhau;
• Con người chiếm địa vị cao hơn hay thấp hơn trong xã hội tùy
thuộc vào chỗ họ thuộc tầng lớp nào;
• Tầng lớp xã hội được xác định không phải căn cứ vào một sự biến
đổi nào đó mà là dựa trên cơ sở nghề nghiệp, thu nhập, tài sản, học
vấn,định hướng giá trị và những đặc trưng khác của những người
thuộc tầng lớp đó.
• Các cá thể có thể chuyển qua tầng lớp cao hơn hay bị tụt xuống
một trong những tầng lớp thấp hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 11
• Các tầng lớp xã hội đều có những đặc trưng về sở thích rõ rệt đối
với hàng hóa và nhãn hiệu quần áo, đồ gia dụng, cách tiêu khiển
giải trí, phương tiện đi lại. Cho nên một số nhà hoạt động thị
trường đã tập trung nỗ lực vào một tầng lớp xã hội nào đó. Tầng
lớp xã hội mục tiêu đòi hỏi một kiểu cửa hàng nhất định, trong đó
phải bán những hàng hóa phù hợp, có thể lựa chọn các phương
tiện truyền bá thông tin để quảng cáo nó và kiểu nội dung quảng
cáo nhất định.
- Nhóm tham khảo: Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một
người. Nhóm tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh
hưởng trực tiếp (mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi
của người đó. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi
là những nhóm thành viên. Đó là những nhóm mà người đó tham gia
và có tác động qua lại. Có những nhóm là nhóm sơ cấp, như gia đình,
bạn bè, hàng xóm láng giềng, và đồng nghiệp, mà người đó có quan
hệ giao tiếp thường xuyên. Các nhóm sơ cấp thường là có tính chất
chính thức hơn và ít đòi hỏi phải có quan hệ giao tiếp thường xuyên
hơn.Ngoài ra con người còn thuộc về một số các tập thể thứ cấp,
thường mang tính chất hình thức hơn và sự tác động qua lại với chúng
không mang tính chất thường xuyên.
• Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan
trọng có ảnh hưởng lớn nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong
đời sống người mua. Gia đình định hướng gồm bố mẹ của người
đó. Do từ bố mẹ mà một người có được một định hướng đối với
tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham vọng cá nhân,
lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan
hệ nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi của
người mua vẫn có thể rất lớn. ở những nước mà bố mẹ sống chung
với con cái đã trưởng thành thì ảnh hưởng của họ có thể là cơ bản.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 12
Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là
gia đình riêng của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Gia đình
là một tổ chức mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội và
nó đã được nghiên cứu rất nhiều năm.
- Vai trò và địa vị: Trong đời mình một người tham gia vào rất nhiều
nhóm - gia đình, các câu lạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong
mỗi nhóm có thể xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai
trò đều gắn với một địa vị. Thẩm phán Tòa án tối cao có địa vị cao
hơn một người quản lý tiêu thụ, và người quản lý tiêu thụ có địa vị
cao hơn một thư ký văn phòng. Người ta lựa chọn những sản phẩm
thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. Chẳng hạn như
các chủ tịch công ty đi xe Mercedes, mặc những bộ đồ đắt tiền và
uống Chivas Regal Scotch. Tuy nhiên, biểu tượng của địa vị thay đổi
theo các tầng lớp xã hội và theo cả vùng địa lý nữa.
- Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người ta mua những hàng
hóa và dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Họ ăn thức ăn cho trẻ
sơ sinh trong những năm đầu tiên, phần lớn thực phẩm trong những
năm lớn lên và trưởng thành và những thức ăn kiêng cữ trong những
năm cuối đời. Thị hiếu của người ta về quần áo, đồ gỗ và cách giải trí
cũng tuỳ theo tuổi tác.
- Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách
thức tiêu dùng của họ. Người công nhân cổ xanh sẽ mua quần áo lao
động, giày đi làm, bữa ăn trưa đóng hộp và trò chơi giải trí hai người.
Chủ tịch công ty sẽ mua quần áo đắt tiền, đi du lịch bằng đường hàng
không, tham gia các câu lạc bộ và thuyền buồm lớn. Công ty có thể
thậm chí chuyên môn hóa sản phẩm của mình cho những nhóm nghề
nghiệp nhất định. Chẳng hạn như các công ty phần mềm máy tính sẽ
thiết kế phần mềm máy tính khác nhau cho những người quản lí nhãn
hiệu, kỹ sư, luật sư và bác sĩ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 13
- Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ
hoàn cảnh kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm
thu nhập có thể chi tiêu được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và
cách sắp xếp thời gian), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ
phần trăm tài sản lưu động), nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với
việc chi tiêu và tiết kiệm. Linda có thể mua một máy tính xách tay và
nếu bà ta có đủ thu nhập được chi, tiền tiết kiệm hay khả năng mượn
và thích tiêu tiền hơn là tiết kiệm.
- Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng
lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn
khác nhau. Lối sống của một người là một cách sống trên thế giới của
họ được thể hiện ra trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người
đó. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ
với môi trường của mình.
- Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách
khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. ở đây nhân cách có
nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến
những phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền với môi trường của
mình. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét như tự tin có uy
lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín đáo và tính dễ
thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích
hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân
cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định
với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu.
- Động cơ: Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có
nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy
sinh từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu.
Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ những
trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu được thừa nhận, được
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 14
kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu có
nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành
động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi
nó tăng lên đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự thôi
thúc) là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành
động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giác căng thẳng.
- Nhận thức: Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề
người có động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu
ảnh hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình huống lúc đó. Tại sao
người ta lại có nhận thức khác nhau về cùng một tình huống? Vấn đề
là ở chỗ chúng ta nắm bắt sự vật là tác nhân thông qua những cảm
giác truyền qua năm giác quan của mình: Thị giác, thính giác, khứu
giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ
chức và giải thích thông tin cảm giác đó theo cách riêng của mình.
Nhận thức được định nghĩa là “một quá trình thông qua đó cá thể
tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý
nghĩa về thế giới xung quanh”. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào
những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các
tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên trong
cá thể đó.
- Tri thức: Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri
thức, tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn
từ kinh nghiệm. Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các
nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra
thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích
thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố.
- Niềm tin và thái độ: Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có
được niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến
hành vi mua sắm của con người. Đương nhiên, các nhà sản xuất rất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 15
quan tâm đến những niềm tin mà người ta mang trong đầu mình về
những sản phẩm và dịch vụ của mình. Những niềm tin đó tạo nên
những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người ta hành
động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào đó không đúng
đắn và cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần thiết hành một
chiến dịch để uốn nắn lại những niềm tin đó.
(Nguồn:
hanh-vi-ng%C6%B0%E1%BB%9Di-tieu-dung-ph%E1%BA%A7n-1)
3. Quy trình ra quyết định của người tiêu dùng
Người tiêu dùng trải qua năm giai đoạn:
H- 2.2 Mô hình năm giai đoạn của quá trình mua sắm
(Nguồn: Sách Marketing căn bản – Nhà xuất bản Thống kê)
- Rõ ràng là quá trình mua sắm đã bắt đầu từ lâu trước khi mua thực sự và
còn kéo dài rất lâu sau khi mua.
- Song thực tế không phải như vậy, nhất là trong những trường hợp mua
những mặt hàng ít cần để tâm. Người tiêu dùng có thể bỏ qua hay đảo lại
một số giai đoạn. Chẳng hạn như một phụ nữ mua thường xuyên một nhãn
hiệu kem đánh răng, đi thẳng từ nhu cầu về đánh răng đến quyết định mua,
bỏ qua các giai đoạn tìm kiếm thông tin và đánh giá.
- Ý thức nhu cầu
• Quá trình mua sắm bắt đầu từ khi người mua ý thức được vấn đề hay
nhu cầu. Người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế
và tình trạng mong muốn. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ những tác
nhân kích thích nội tại hay bên ngoài. Trong trường hợp đầu, một
trong những nhu cầu thông thường của con người, như đói, khát, tình
dục, tăng dần lên đến mức ngưỡng và trở thành một niềm thôi thúc.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 16
Theo những kinh nghiệm quá khứ người đó đã biết cách giải quyết
niềm thôi thúc đó và động cơ của nó sẽ hướng vào lớp đối tượng có
khả năng thỏa mãn được niềm thôi thúc đó.
• Nhu cầu cũng có thể bắt nguồn từ một tác nhân kích thích bên ngoài.
Một người đi ngang qua một cửa hiệu bánh mì và hình ảnh những
chiếc bánh mì vừa mới nướng xong đã kích thích làm cho người đó
cảm thấy đói. Bà ta ngắm nghía chiếc xe mới của người hàng xóm hay
xem mục quảng cáo trên Ti vi về một chuyến đi nghỉ ở Hawai. Tất cả
những tác nhân kích thích này đều có thể gọi lên một vấn đề hay nhu
cầu.
• Người làm Marketing cần phát hiện ra những hoàn cảnh gợi lên một
nhu cầu cụ thể. Bằng cách thu thập thông tin từ một số người tiêu
dùng, người làm Marketing có thể xác định được những tác nhân kích
thích thường gặp nhất đã làm nảy sinh sự quan tâm đến một loại sản
phẩm nào đó. Sau đó người làm Marketing có thể hoạch định những
chiến lược Marketing nhằm gợi lên sự quan tâm của người tiêu dùng.
- Tìm kiếm thông tin
• Người tiêu dùng có nhu cầu sẽ bắt đầu tìm kiếm thêm thông tin. Ta có
thể phân ra làm hai mức độ. Trạng thái tìm kiếm tương đối vừa phải
được gọi là trạng thái chú ý nhiều hơn.
• Thông thường, số lượng hoạt động tìm kiếm của người tiêu dùng sẽ
tăng lên khi họ chuyển từ tình huống giải quyết đến vấn đề có mức độ
sang tình huống giải quyết vấn đề triệt để.
• Mối quan tâm then chốt của người làm Marketing là những nguồn
thông tin chủ yếu mà người tiêu dùng tìm đến và ảnh hưởng tương đối
của từng nguồn đó đến quyết định mua sắm tiếp sau. Các nguồn thông
tin của người tiêu dùng được chia thành bốn nhóm:
o Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người
quen.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 17
o Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng,
đại lý, bao bì, triển lãm.
o Nguồn thông tin công cộng: Các phương tiện thông tin đại
chúng, các tổ chức nghiên cứu người tiêu dùng.
o Nguồn thông tin thực nghiệm: Sờ mó, nghiên cứu và sử dụng
sản phẩm.
• Số lượng tương đối và ảnh hưởng của những nguồn thông tin này thay
đổi tuỳ theo loại sản phẩm và đặc điểm của người mua. Nói chung,
người tiêu dùng nhận được nhiều thông tin nhất về sản phẩm từ những
nguồn thông tin thương mại, nghĩa là những nguồn thông tin mà
người làm Marketing khống chế. Mặt khác, những nguồn thông tin cá
nhân lại là những nguồn có hiệu quả nhất. Mỗi nguồn thông tin thực
hiện một chức năng khác nhau trong một mức độ nào đó về tác động
đến quyết định mua sắm. Nguồn thông tin thương mại thường thực
hiện chức năng thông báo, còn nguồn thông tin cá nhân thì thực hiện
chức năng khẳng định hay đánh giá. Ví dụ, các bác sĩ thường biết về
những thứ thuốc mới qua các nguồn thông tin thương mại, nhưng lại
đi trao đổi với các bác sĩ khác để có được những thông tin đánh giá.
- Đánh giá các phương án
• Người tiêu dùng xử lý thông tin về các nhãn hiệu cạnh tranh rồi đưa ra
phán quyết cuối cùng về giá trị như thế nào? Hóa ra là không có một
quá trình đánh giá đơn giản và duy nhất mà tất cả mọi người tiêu dùng
đều sử dụng hay thậm chí một người tiêu dùng sử dụng cho tất cả các
tình huống mua sắm. Có một số quá trình đánh giá quyết định. Những
mô hình thông dụng nhất của quá trình đánh giá của người tiêu dùng
đều định hướng theo nhận thức, tức là cho rằng khi hình thành những
xét đoán về sản phẩm, người tiêu dùng chủ yếu dựa trên cơ sở ý thức
và hợp lý.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 18
• Những khái niệm cơ bản nhất định sẽ giúp ta hiểu được quá trình đánh
giá của người tiêu dùng. Ta đã thấy người tiêu dùng cố gắng thỏa mãn
nhu cầu của mình. Họ tìm kiếm trong giải pháp của sản phẩm những
ích lợi nhất định. Người tiêu dùng xem mỗi sản phẩm như một tập
hợp các thuộc tính với những khả năng đem lại những ích lợi tìm
kiếm và thỏa mãn nhu cầu khác nhau. Những tính chất mà người mua
quan tâm thay đổi tuỳ theo sản phẩm.
• Người tiêu dùng khác nhau về cách họ nhìn nhận những tính chất nào
của sản phẩm là quan trọng hay nổi bật. Họ sẽ chú ý nhiều nhất đến
những tính chất sẽ đem lại cho họ những ích lợi cần tìm kiếm. Đối với
một sản phẩm thường thị trường có thể được phân khúc theo những
tính chất được xem là quan trọng nhất đối với các nhóm người tiêu
dùng khác nhau.
• Những tính chất nổi bật nhất có thể không phải là những tính chất
quan trọng nhất. Một số tính chất có thể nổi bật lên là vì người tiêu
dùng vừa mới xem một quảng cáo có nhắc tới chúng. Hơn nữa những
tính chất không nổi bật có thể bao gồm cả những tính chất mà người
tiêu dùng đã quên mất, nhưng khi được nhắc đến thì lại công nhận là
quan trọng. Những người làm Marketing cần quan tâm nhiều hơn đến
tầm quan trọng mà người tiêu dùng gán cho những tính chất khác
nhau.
• Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào các nhãn hiệu, khi mỗi nhãn hiệu được đánh giá
theo từng tính chất. Những niềm tin vào nhãn hiệu tạo nên hình ảnh
về nhãn hiệu. Niềm tin vào nhãn hiệu của người tiêu dùng sẽ thay đổi
theo kinh nghiệm của họ và tác động của nhận thức có chọn lọc, bóp
méo có chọn lọc và ghi nhớ có chọn lọc.
• Người ta cho rằng đối với mỗi tính chất người tiêu dùng có một hàm
ích lợi. Hàm ích lợi mô tả mức độ hài lòng của người tiêu dùng với
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 19
sản phẩm biến thiên như thế nào theo các mức độ khác nhau của từng
tính chất.
• Người tiêu dùng hình thành các thái độ (nhận xét, ưa thích) đối với
các nhãn hiệu qua một quy trình đánh giá. Người ta phát hiện thấy
rằng người tiêu dùng áp dụng những quy trình đánh giá khác nhau để
lựa chọn những đối tượng nhiều tính chất.
• Hầu hết người mua đều xem xét một số tính chất, nhưng xem chúng
có tầm quan trọng khác nhau. Chú thích: Mỗi tính chất được đánh giá
từ 0 đến 10, trong đó 10 là mức cao nhất của tính chất đó. Giá, tuy
nhiên, đã được định chỉ số đảo ngược, 10 ứng với giá thấp nhất, vì
người tiêu dùng thích giá thấp hơn là giá cao.
- Quyết định mua hàng
• Ở giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối với
những nhãn hiệu trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng cũng có thể hình
thành ý định mua nhãn hiệu ưa thích nhất. Tuy nhiên còn hai yếu tố
nữa có thể xen vào giữa ý định mua và quyết định mua hàng. Nh._.ững
yếu tố này được thể hiện trong hình sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 20
H-2.3 Mô hình từ giai đoạn đánh giá các phương án đến giai đoạn
quyết định mua hàng
(Nguồn:
va-nguoi-tieu-dung.pdf)
• Yếu tố thứ nhất là thái độ của những người khác. Mức độ mà thái độ
của những người khác làm suy yếu phương án ưu tiên của một người
nào đó phụ thuộc vào hai điều: (1) Mức độ mãnh liệt ở thái độ phản
đối của người khác đối với phương án ưu tiên của người tiêu dùng và
(2) động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của người
khác. Thái độ phản đối của người khác càng mạnh và người khác càng
gần gũi với người tiêu dùng thì càng có nhiều khả năng người tiêu
dùng điều chỉnh ý định mua hàng của mình. Trường hợp ngược lại
cũng đúng: Mức độ ưa thích của người mua đối với một nhãn hiệu sẽ
tăng lên nếu có một người nào đó được người đó ưa thích cũng ủng hộ
nhãn hiệu này. Ảnh hưởng của những người khác sẽ trở nên phức tạp
khi có một vài người thân cận với người mua có ý kiến trái ngược
nhau và người mua lại muốn làm vui lòng tất cả những người đó.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 21
• Ý định mua hàng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố tình huống
bất ngờ. Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng trên cơ sở
những yếu tố như (thu nhập dự kiến của gia đình, giá dự kiến và ích
lợi dự kiến của sản phẩm). Khi người tiêu dùng sắp sửa hành động thì
những yếu tố tình huống bất ngờ có thể xuất hiện đột ngột và làm thay
đổi ý định mua hàng.
• Quyết định của người tiêu dùng thay đổi, hoãn hay huỷ bỏ quyết định
mua hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều rủi ro nhận thức được. Những
món hàng đắt tiền đòi hỏi phải chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó.
Người tiêu dùng không thể giám chắc được về kết quả của việc mua
hàng. Điều này gây ra sự băn khoăn lo lắng. Mức độ rủi ro nhận thức
được thay đổi theo số tiền bị nguy hiểm, mức độ không chắc chắn của
các tính chất và mức độ tự tin của người tiêu dùng. người tiêu dùng
triển khai những biện pháp nhất định để giảm bớt rủi ro, như huỷ bỏ
quyết định, thu thập thông tin từ bạn bè, và những yếu tố gây ra cảm
giác bị rủi ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin và hỗ trợ để
làm giảm bớt rủi ro nhận thức được.
- Hành vi hậu mãi
• Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hay
không hài lòng ở một mức độ nào đó. Người tiêu dùng cũng sẽ có
những hành động sau khi mua và những cách sử dụng sản phẩm đáng
để cho người làm Marketing quan tâm. Công việc của người làm
Marketing chưa kết thúc khi sản phẩm đã được mua, mà còn tiếp tục
cả trong thời kỳ sau khi mua.
• Sự hài lòng sau khi mua. Sau khi mua một sản phẩm người tiêu dùng
có thể phát hiện ra một khuyết tật. Có những người mua không muốn
có sản phẩm khuyết tật, có những người có thái độ bàng quan với
khuyết tật đó và cũng có những người có thể cho rằng khuyết tật đó
lại tôn thêm giá trị của sản phẩm. Có những khuyết tật có thể gây
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 22
nguy hiểm cho người tiêu dùng. Những công ty sản xuất ôtô, đồ chơi
và dược phẩm phải thu hồi ngay bất kỳ sản phẩm nào có khả năng, dù
cực nhỏ, gây thiệt hại cho người sử dụng.
• Cái gì đã quyết định trạng thái người mua rất hài lòng hay không hài
lòng với món hàng đã mua? Mức độ hài lòng của người mua là một
hàm của mức độ gần nhau giữa những kỳ vọng của người mua ở sản
phẩm và những tính năng sử dụng nhận thức được của sản phẩm. Nếu
những tính năng sử dụng của sản phẩm không tương xứng với những
kỳ vọng của khách hàng thì người khách hàng đó sẽ không hài lòng.
Nếu nó đáp ứng được những kỳ vọng đó thì khách hàng sẽ hài lòng.
Nếu nó vượt quá kỳ vọng thì người khách hàng đó sẽ rất hài lòng.
Những cảm giác này sẽ dẫn đến hai trường hợp khác nhau, hoặc là
khách hàng sẽ mua sản phẩm đó nữa và nói tốt cho nó, hoặc là nói xấu
về sản phẩm đó với người khác.
• Người tiêu dùng hình thành những kỳ vọng của mình trên cơ sở
những thông tin nhận được từ người bán, bạn bè và những nguồn
khác. Nếu người bán quá phóng đại những ích lợi, thì người tiêu dùng
sẽ cảm thấy những kỳ vọng của mình không được thực hiện và điều
đó sẽ dẫn đến sự không hài lòng.
• Lý thuyết này cho rằng, người bán phải quảng cáo sản phẩm của mình
một cách trung thực về những tính năng sử dụng chắc chắn của nó để
cho người mua sẽ cảm thấy hài lòng. Có những người bán, thậm chí
còn có thể hạ thấp mức độ của những tính năng sử dụng, để cho người
tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng cao hơn mong đợi với sản phẩm đó.
Người bán có thể làm tăng mức độ hài lòng bằng cách hứa hẹn giao
hàng vào 4 giờ chiều rồi trong thực tế lại giao hàng vào lúc 2 giờ
chiều, hơn là hứa hẹn giao hàng vào 11 giờ sáng, nhưng rồi mãi đến
12 giờ vẫn chưa giao được hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 23
• Festinger và Bramel tin chắc rằng cho dù món hàng đã mua có được
lựa chọn kỹ càng nhất thì vẫn có một sự không ưng ý nào đó sau khi
mua.
• Khi một người lựa chọn giữa hai hay nhiều phương án thì hầu như
chắc chắn sẽ có những điểm băn khoăn hay không ưng ý, vì người đó
biết rằng quyết định mà người đó thông qua có những ưu điểm nhất
định, nhưng đồng thời nó cũng có những nhược điểm nào đó. Hầu như
sau mỗi quyết định đều có điểm không ưng ý và tiếp đó họ chắc chắn
sẽ tìm cách để giảm bót sự không ưng ý đó.
• Những hành động sau khi mua: Sự hài lòng hay không hài lòng của
người tiêu dùng với sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến hành vi tiếp theo.
Nếu người tiêu dùng hài lòng thì xác suất để người đó sẽ mua sản
phẩm ấy nữa sẽ lớn hơn.
• Những số liệu về việc lựa chọn nhãn hiệu ôtô cho thấy có mối tương
quan chặt chẽ giữa trạng thái rất hài lòng với nhãn hiệu mới nhất đã
mua và ý định sẽ mua nhãn hiệu đó nữa, Ví dụ 75% số người mua
Toyota rất hài lòng và gần 75% có ý định sẽ mua Toyota nữa, 35% số
người mua xe Chevrolet nữa.
• Người khách hàng hài lòng cũng sẽ có xu hướng chia sẻ những nhận
xét tốt về nhãn hiệu đó với những người khác. Đúng như lời những
người làm Marketing vẫn thường nói: “Khách hàng hài lòng là cách
quảng cáo tốt nhất của chúng ta”.
• Người tiêu dùng không hài lòng thì phản ứng khác nhau. Anh ta sẽ cố
gắng làm giảm bớt mức độ không ưng ý vì con người luôn cố gắng
“tạo nên một sự hài hòa nội tại, sự nhất quán hay sự phù hợp giữa các
ý kiến, sự hiểu biết và giá trị của mình”. Những người tiêu dùng
không ưng ý sẽ phản ứng theo một trong hai hướng hành động. Họ có
thể cố gắng làm giảm bớt mức độ không ưng ý bằng cách vứt bỏ hay
đem trả lại sản phẩm đó hay họ có thể cố gắng tìm kiếm những thông
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 24
tin xác nhận giá trị cao của nó (hay bỏ qua những thông tin có thể xác
nhân giá trị thấp của nó).
• Những người làm Marketing cần nắm được đầy đủ tất cả những cách
mà người tiêu dùng xử lý trường hợp không hài lòng của mình.
Những người tiêu dùng có thể lựa chọn giữa việc sẽ có hay không có
bất kỳ hành động nào. Trong trường hợp đầu họ có thể hành động
công khai hay hành động riêng lẻ. Những hành động công khai bao
gồm việc khiếu nại với công ty, đến gặp luật sư, hay khiếu nại với
những nhóm khác có thể giúp người mua có được sự hài lòng, như
doanh nghiệp, các cơ quan tư nhân hay Nhà nước. Hay có thể, người
mua chỉ thôi không mua sản phẩm đó nữa (chọn cách rời bỏ) hay báo
động cho bạn bè (chọn cách nói ra). Trong tất cả các trường hợp này
người bán đều bị thiệt hại vì đã không làm hài lòng được khách hàng.
• Những người làm Marketing có thể có những biện pháp nhằm giảm
đến mức tối thiểu số người tiêu dùng không hài lòng sau khi mua. Các
công ty máy tính có thể gửi đến những người mới mua máy tính một
bức thư chúc mừng họ đã chọn được một máy tính tốt. Họ có thể đưa
lên quảng cáo những người hài lòng với nhãn hiệu của mình. Họ có
thể tha thiết đề nghị khách hàng góp ý cải tiến và đưa ra danh sách
những địa điểm bảo đảm dịch vụ. Họ có thể viết những tài liệu hướng
dẫn dễ hiểu. Họ có thể gửi cho những người đã mua một tạp chí có
đăng tải những bài viết về những ứng dụng mới của máy tính. Những
thông tin sau khi mua cho người mua đã chứng tỏ là có tác dụng làm
giảm bớt những trường hợp trả lại sản phẩm và huỷ đơn đặt hàng.
Ngoài ra họ có thể đảm bảo những kênh thuận tiện để khách hàng
khiếu nại và để giải quyết nhanh chóng nỗi bất bình của khách hàng.
Nói chung các công ty cần đảm bảo tối đa những kênh để khách hàng
trình bày khiếu nại với công ty. Những công ty khôn ngoan đều hoan
nghênh những thông tin phản hồi của khách hàng và xem đó là một
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 25
cách để không ngừng cải tiến hàng hóa và kết quả hoạt động của
mình.
• Sử dụng và xử lý sau khi mua. Những người làm Marketing cũng cần
theo dõi xem người mua sẽ sử dụng và xử lý sản phẩm đó như thế
nào. Nếu người tiêu dùng phát hiện ra những công dụng mới của sản
phẩm, thì người làm Marketing cần quan tâm đến chúng, bởi vì có thể
quảng cáo những công dụng mới đó. Nếu người tiêu dùng xếp xó sản
phẩm đó, thì như vậy có nghĩa là sản phẩm đó không thực sự thỏa
mãn được họ và những lời truyền miệng sẽ không gay gắt. Nếu họ bán
hay đem đổi sản phẩm đó, thì mức tiêu thụ sản phẩm mới sẽ bị giảm.
Nếu họ vứt bỏ sản phẩm đó, thì người làm Marketing cần biết họ đã
xử lý nó như thế nào, nhất là nếu nó có thể ảnh hưởng xấu đến môi
trường, (như các trường hợp vỏ lon bia và tã lót dùng một lần). Tóm
lại, người làm Marketing cần nghiên cứu tình hình sử dụng và xử lý
sản phẩm để biết được những vấn đề và cơ hội có thể nảy sinh.
• Việc hiểu được những nhu cầu và quá trình mua sắm của người tiêu
dùng là hết sức quan trọng, để có thể hoạch định được những chiến
lược Marketing có hiệu quả. Bằng cách tìm hiểu phương án, quyết
định mua và hành vi sau khi mua, người làm Marketing có thể phát
hiện ra những cách làm thế nào để đáp ứng những nhu cầu của người
mua. Qua việc nắm được những người làm tham gia quá trình mua
sắm và những ảnh hưởng chủ yếu đến hành vi mua sắm của họ người
làm Marketing có thể thiết kế được những chương trình Marketing có
hiệu quả cho các thị trường mục tiêu của mình.
(Theo nguồn:
truong-va-nguoi-tieu-dung.pdf)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 26
III. Tổng quan về Marketing trực tuyến (E-Marketing)
1. E-marketing là gì?
- Trong cuốn Relationship Marketing on the Internet (Marketing trên cơ sở
tạo lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng qua mạng) của Adams Media,
Roger Parker có nói “thông tin hình thành nên trái tim và linh hồn của
trang web và tạo nên thành công cho marketing trực tuyến”
- Có nhiều cách hiểu khác nhau về E-marketing, dựa trên các phương tiện
điện tử và internet - P. Kotler cho rằng E-Marketing là quá trình lập kế
hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và
ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân .
(Theo nguồn:
kotler-va-triet-hoc-ve-tiep-thi.html)
- Bên cạnh đó còn được định nghĩa: Digital Marketing (Tiếp Thị sử dụng các
phương thức kỹ thuật số) là hình thức marketing tích hợp hệ thống kỹ thuật
số như là một kênh để làm marketing, giúp thương hiệu tiếp cận nhiều kênh
truyền thông để đến đúng với người tiêu dùng (Website, Blog, Web 2.0,
RSS, SMS...)
(Theo nguồn
quan-ve-e-marketing.html)
- E-Marketing: là hoạt động marketing cho sản phẩm và dịch vụ thông qua
kênh truyền thông Internet.
(Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009)
- Một định nghĩa khác: E-marketing (Internet marketing hay online
marketing), hay tiếp thị qua mạng, tiếp thị trực tuyến là hoạt động cho sản
phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. E-marketing kết
hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển,
quảng cáo và bán hàng. E-marketing là quá trình phát triển và quảng bá
doanh nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến. E-marketing không chỉ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 27
đơn giản là xây dựng Website. E-marketing phải là một phần của chiến
lược marketing và phải được đầu tư hợp lý.
( Theo nguồn Wikipedia)
2. Công cụ của E-Marketing?
2.1 Website
Theo ông Trương Văn Quý – Giám
đốc công ty EQVN, để một trang
web thực sự trở thành công cụ hỗ
trợ kinh doanh, đáp ứng về yêu cầu
chức năng tìm kiếm, kỹ thuật và cả
yếu tố mỹ thuật, giúp khách hàng
cảm thấy thoải mái và thuận tiện
khi truy cập thì doanh nghiệp cần
lưu tâm ba vấn đề chính:
• Giao diện trang web: đơn giản, chuyên nghiệp, phù hợp với cá tính
thương hiệu và đáp ứng đúng nhu cầu của đối tượng mục tiêu mà
trang web nhắm đến. Giao diện là một thành phần trong hệ thống
nhận diện thương hiệu nên cần được thiết kế phù hợp với các ấn
phẩm tĩnh của doanh nghiệp như: namecard, brochure...
• Nội dung: phong phú, bổ ích, có sức lôi cuốn và được cập nhật
thường xuyên. Cần xây dựng nội dung trên tinh thần đáp ứng nhu
cầu thông tin của khách hàng mục tiêu. Chỉ có bản thân doanh
nghiệp mới tạo ra được nội dung hấp dẫn, không có agency nào thay
thế được doanh nghiệp khi thực hiện điều này. Cũng cần lưu ý đến
vấn đề công nghệ, nếu một trang web không tải xuống được trong
thời gian tính bằng giây, cơ hội để người sử dụng quay lại trang web
đó gần như là bằng không.
• Chức năng tương tác: đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng. Tính tương
tác thể hiện ở các hoạt động như: đăng ký thành viên, yêu cầu báo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 28
giá, hỗ trợ khách hàng... Nếu khai thác tính năng này tốt, doanh
nghiệp có thể nhận diện khách hàng mục tiêu dễ dàng, thu thập dữ
liệu về khách hàng thuận tiện.
- Điểm mấu chốt quyết định thành công của một trang web chính là sự am
hiểu về khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Trước đây nhiều người
nghĩ rằng trang web phải do bộ phận IT của doanh nghiệp xây dựng, quản
lý và điều hành thì nay công việc này nên xuất phát từ phòng marketing bởi
những người làm tiếp thị sẽ đưa ra những thông điệp gần gũi với khách
hàng của doanh nghiệp hơn.
- Hãy xây dựng một kế hoạch quảng bá lâu dài và gắn kết với hoạt động
marketing của doanh nghiệp: có mục tiêu, có ngân sách, có theo dõi, và
đánh giá.Tùy theo quy mô của doanh nghiệp mà sử dụng cá nhân chuyên
trách hay thuê dịch vụ bên ngoài (outsource) cho công tác vận hành. Để
tăng hiện diện và quảng bá trang web trên môi trường Internet, doanh
nghiệp có thể quảng bá bằng các hoạt động như: đặt banner,mua từ khóa,
trao đổi link với các trang web khác, tham gia mạng công đồng...
- Luôn nhớ rằng trang web không phải là dự án làm một lần, mà là quá trình
hoàn thiện không ngừng theo chu trình 4C: Conception ( ý
tưởng)ÆConstruction (xây dựng)Æ Communication( truyền thông)Æ
Continuation (vận hành, tiêp tục).
(Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009)
2.2 Blog
Blog – nhật ký điện tử là một trang web
hoặc một nơi nào đó trên Web mang tính
chất của một diễn đàn mở,nơi người ta có
thể chia sẻ và thể hiện bản thân. Sử dụng
blog hầu như miễn phí nên rất phù hợp với
doanh nhân nhỏ hầu như chưa có điều
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 29
kiện lập trang web.Việc xây dựng và cập nhật thông tin cũng khá dễ dàng .
Trường hợp các doanh nghiệp đã có trang web, blog cũng là một công cụ
truyền thông đáng chú ý vì mang tính chất tương tác tự nhiên, dễ dàng tiếp cận
và gây cảm tình với người tiêu dùng, nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và
suy nghĩ của họ. Blog được coi là trang thông tin cá nhân thể hiện cái tôi riêng
tư nên cũng là nơi doanh nghiệp/ sản phẩm có thể dễ dàng thể hiện cá tính
thương hiệu của mình.
Làm sao để Blog hoạt động hiệu quả?
- Lợi ích là thế nhưng nếu không tạo ra được một phong cách, cá tính riêng,
không xây dựng mối quan hệ và tham gia các hoạt động cộng đồng thì
chiến dịch marketing bằng blog cũng chẳng có cơ hội tồn tại trong thế giới
ảo. Hiệu quả chỉ được tạo ra nếu biết sử dụng đúng cách:
¾ Xây dựng nội dung hấp dẫn, phù hợp: Sức lôi cuốn của một trang
nhật ký điệntủ trước hết là ở nội dung. Blog không phải là nơi chứa
các thông cáo báo chí hay chính sách doanh nghiệp mà hãy chọn lọc
những thông tin hữu ích và thể hiện bằng ngôn ngữ và phong cách
gần gũi với cộng đồng mạng. Không những nhận được sự ủng hộ
của độc giả, một blog khi trở thành nguồn thông tin hữu ích còn
giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình khi được các blogger
chia sẻ đường link, trích dẫn thông tin hay ý kiến.
¾ Cá nhân hóa: Bên cạnh nội dung, cư dân blog còn rất quan tâm đến
tâm tư tình cảm, và phong cách của một cá nhân thể hiện qua màu
sắc, hình ảnh và giọng điệu của từng câu chữ. Hãy chia sẻ suy nghĩ,
quan điểm và những thông tin mang tính cá nhân về công ty bạn,
đồng thời tạo một cái “gu” hay dấu ấn riêng để thu hút người đọc.
¾ Quảng bá và xây dựng mối quan hệ: một blog sẽ chẳng có tác
dụng gì nếu không nhận được sự quan tâm và chia sẻ của cộng đồng
mạng. vì thế, bạn phải thu hút độc giả và tăng lưu lượng cho blog
bằng cách tham gia vào các diễn đàn, mạng xã hội, tạo liên kết với
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 30
các blogger khác… và quảng bá thông qua các công cụ online khác
như chat, email…Thường xuyên cập nhật: Thông tin luôn mới và
cập nhật đều đặn thì mới thu hút người đọc quay trở lại. Nếu không
thể viết các entry mỗi ngày thì bạn cũng nên thông tin về các hoạt
động của mình và cập nhật các nội dung mới, để tạo mối quan hệ
gắn bó với những người quan tâm đến mình. Tuy nhiên, không nên
lạm dụng điều này vì sẽ gây nên sự nhàm chán cho người đọc.
¾ Trả lời các comment: chỉ khi đánh giá tốt bài viết hay quan tâm
đến hoạt động của doanh nghiệp thì người ta mới bình luận. Do đó,
tích cực trả lời các lời bình, bạn có thể xây dựng lòng trung thành
với khách hàng mục tiêu, đồng thời cũng là cơ hội để giải thích hoặc
phản hồi lại những ý kiến bất lợi với doanh nghiệp mình.
Ví dụ:
BLOG TÔI YÊU NHÀ TÔI
Đầu tháng 10.2008, sơn Dulux là một trong những thương hiệu đầu tiên
ở Việt nam lập blog quảng bá cho chiến dịch marketing với thông điệp
“ “tôi yêu nhà tôi” ( Lý do nhãn
hàng chọn blog là vì công cụ này cho phép thương hiệu dễ dàng tương
tác với khách hàng, cho họ có cơ hội bày tỏ những cảm xúc suy nghĩ về
ngôi nhà của mình, qua đó làm tăng độ nhận biết thương hiệu. Hai
tháng sau khai trương, blog đã có 213 bài viết, danh sách “khách hàng
thân thiết” của blog là 283 người. Tuy nhiên thành công của Dulux thể
hiện ở việc tiếp cận các khách hàng tiềm năng nhiều hơn là khách hang
hiện hữu. Với đối tượng khách hàng mục tiêu là người từ 28 tuổi trở
lên, đa phần là giới 7X trở về trước thì việc viết và đọc blog không
thịnh hành như 8X hay 9X.
(Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 31
2.3 Social network
Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã
hội ảo, (social network) là dịch vụ
nối kết các thành viên cùng sở thích
trên Internet lại với nhiều mục đích
khác nhau không phân biệt không
gian và thời gian (theo định nghĩa
Wikipedia). Việc thành lập những
cộng đồng ảo mới và sự hoán đổi ngôi vị của những mạng dẫn đầu đang
diễn ra từng ngày với tốc độ chóng mặt. Song song đó là xu hướng hình
thành những cộng đồng trực tuyến gắn với những nhóm nghề nghiệp và lợi
ích đặc thù. Giá trị cốt lõi của một mạng xã hội bất kỳ phụ thuộc vào sự
tham gia của các thành viên trong mạng.
- Các mạng xã hội cho phép các công ty chủ động tạo dựng và phát triển
profile, quảng cáo sản phẩm hay tiết lộ những thông tin có ích, và xa hơn là
hòa nhập và trở thành một phần của cộng đồng. Đó là lý do mà theo ông
Lucas Watson, người phụ trách toàn cầu về chiến lược kinh doanh kỹ thuật
số của tập đoàn P&G cho rằng: “ Các marketer phải học cách kết nối với
người tiêu dùng và tạo ra ảnh hưởng trên các mạng xã hội, nó sẽ mang đến
cho bạn những thành quả tuyệt vời”.
- Marketer cần biết gì khi sử dụng khi sử dụng cộng đồng ảo:
- Ưu điểm:
o Trước tiên cần thấy rằng mạng xã hội ảnh hưởng đến khả năng
thành công của chiến dịch tiếp thị trực tuyến trên hai khía cạnh: giúp
lan truyền thông tin tích cực, mới lạ về sản phẩm, cũng như những
phản hồi từ người tiêu dùng tiềm năng; khả năng của mạng xã hội là
giúp kết nối cá nhân, giúp người này “gặp” người khác, từ đó làm
tăng khả năng thành viên mới tham gia vào cộng đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 32
o Để việc tham gia vào mạng xã hội mang lại hiệu quả tích cực cho
chiến dịch marketing, cần có sự bố trí lực lượng hợp lý, trong đó
marketer cần quan tâm tới ba nhóm người sau:
o Connector – người kết nối, đóng vai trò là “người kết dính xã hội”,
có tầm ảnh hưởng lớn, là người sẽ giới thiệu người tiêu dùng với
những nhóm mà “họ nên biết”
o Maven – người môi giới thông tin, là người không ngừng nói với
khách hàng tiềm năng về những cơ hội tốt , là người luôn đưa ra
những lời khuyên về việc mua cái gì và nên tới đâu để mua hàng.
o Salesmen – nhà truyền giáo, thúc đẩy khách hàng hành động nói
cách khác là thuyết phục họ mua hàng.
o Trong thời đại của web2.0, thành công của một chiến dịch
marketing không chỉ phụ thuộc vào số lượng người tham gia vào
cộng động do marketer tạo ra, mà còn liên quan vấn đề đo lường
mức độ phản hồi, tiếp nhận của các thành viên trong cộng đồng một
cách nhanh nhất. Nhờ công nghệ mới, marketer có thể tổng hợp
được ngay những dữ liệu quan trọng như: thu nhập bình quân theo
người sử dụng, khả năng sinh lời của các hàng cá nhân, hay hệ số
ROI của quảng cáo…Những số liệu này có thể được cập nhật hàng
ngày, thậm chí hàng giờ tới marketer.
- Nhược điểm:
o Tính lan truyền theo cấp số nhân của cộng đồng ảo cũng sẽ là cách
thức hủy hoại một nhãn hàng nhanh nhất khi có thông tin không tốt
về sản phẩm. Chính điều này làm cho mạng xã hội trở thành một
con dao hai lưỡi, đòi hỏi các marketer phải rất cẩn thận trong khi
triển khai chiến dịch Online Marketing.
(Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009)
2.4 Widget
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 33
• Trong chiến dịch marketing cho gói sản phẩm quần jeans và giày dép,
Levi’s đã tung ra một widget gồm các slide mô tả sản phẩm, kèm theo
những đoạn nhạc nhằm tăng sự thu hút với những phụ nữ thành thị và một
mẩu giấy điện tử có thể chỉnh sửa để người dùng để lại tin nhắn hay thông
báo nơi họ sẽ đến mua hàng.Kết quả, sản phẩm được bán hết trong vòng
chưa đầy một ngày.
• Widget là một mẩu (box) nội dung di động có mã số có thể được cài đặt và
hoạt động trong bất kỳ đoạn mã HTML riêng lẻ trên trang web, trang chủ
cá nhân, màn hình vi tính, blog hoặc mạng xã hội của người sử dụng mà
không cần biên dịch.
• Widget thường tồn tại dưới dạng DHTML, JavaScript, hoặc Adobe Flash
và làm việc như một chương trình hoặc ứng dụng mini. Widget thường bao
gồm tin tức, thời tiết, đồng hồ, game...
• Quảng bá thương hiệu bằng widget là cách tạo ra một chương trình có
những ứng dụng hữu ích liên quan đến sản phẩm, thương hiệu để thu hút
người sử dụng tải về máy tính, trang web, blog, mạng xã hội...Widget nhận
được sự tin tưởng rất cao của người dùng Internet vì nó được chính họ lựa
chọn và chủ động tải về, công cụ này cũng tạo sự tương tác thường xuyên
với khách hàng khi hiện trên màn hình máy tính của họ mỗi ngày và có sức
lan tỏa lớn vì có thể được chia sẻ với nhiều người.
• Bí quyết tạo một widget hiệu quả.
• Để đạt đươc hiệu quả, những widget quảng bá thương hiệu phải lôi kéo
được nhiều người dùng sử dụng thường xuyên, có những ứng dụng phổ
biến và nhất là đúng đối tượng khách hàng mục tiêu. Muốn vậy, các
Marketer cần lưu ý:
o Đem lại giá trị cho người tiêu dùng: Widget phải có những yếu tố
giải trí (game, đố vui, những đoạn quảng cáo phim...), gia tăng sức
ảnh hưởng của người sử dụng với cộng đồng qua việc để họ thể hiện
bản thân theo những cách mới lạ như cá nhân hóa các slide, nâng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 34
cấp chủ đề tin nhắn, tạo playlist trong MP3...đồng thời phải thường
xuyên tăng thêm những đặc điểm mới để lôi cuốn người dùng quay
lại.
o Đơn giản, tập trung và có liên quan: Bạn cần tạo ra một vài ứng
dụng chính làm nổi bật thông điệp mà vẫn có đủ sức thu hút chỉ với
vài cú click chuột.
o Gia nhập vào những trang web quyền lực: các mạng xã hội như
MySpace hay Facebook đều có chính sách mở các platform cho
những nhà phát triển widget. Bạn có thể tận dụng những cơ hội này
để quảng bá thương hiệu với các thành viên trong mạng xã hội và
bạn bè của họ qua việc cho phép người dùng dễ dàng tương tác và
chia sẻ nội dung.
o Tối ưu hóa mức độ sử dụng: Những widget được cài đặt đều gửi
về một file có mã số riêng, vì thế có thể nhanh chóng nhận được
phản hồi và phát triển nội dung theo nhu cầu của người dùng. Bạn
cũng có thể linh động trong việc điều chỉnh ngân sách và chiến lược
để trở thành kênh quảng bá tốt nhất.
o Lên kế hoạch cho những chiến dịch tiếp theo: Khi chiến dịch kết
thúc, thay vì bỏ mặc nội dung gốc của một widget, bạn có thể duy trì
cho một chiến dịch tiếp theo bằng cách tạo ra nội dung mới dựa trên
phản hồi của người dùng.
o Bắt kịp hành vi của người sử dụng: Xu hướng trong giao tiếp và
tự thể hiện của cộng đồng mạng đang có nhiều thay đổi như gửi tin
nhắn nhiều hơn email và các tin nhắn xuất phát từ profile trong
mạng xã hội...Do đó, bạn phải tạo ra một widget phù hợp với những
hành vi mới của người dùng để tăng tính cạnh tranh. Các thương
hiệu thất bại trong việc tương tác với người dùng có thể là do không
tạo mối quan hệ với những người có sức ảnh hưởng lớn, hoặc để cho
đối thủ cạnh tranh có đươc mối quan hệ với họ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 35
(Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009)
2.5 Email
38% người sử dụng Internet tại Việt Nam
trong độ tuổi từ 18-30 có sử dụng email,
con số này ở độ tuổi 40-50 là 34%. Theo
nghiên cứu của AC Nielsen 2008, email
đứng thứ 4 trong các hoạt động được sử
dụng nhiều nhất trên Internet. Đặc biệt ở
TP.HCM, mức độ sử dụng email hằng
ngày và thường xuyên chiếm đến 73%
(theo nghiên cứu của FTA 2008). Những con số trên khiến các marketer không
thể bỏ qua công cụ quảng bá đầy tiềm năng: Email marketing.
Lợi thế của Email marketing
o Chỉ trong tích tắc có thể chuyển cùng một thông điệp tới hàng trăm
ngàn người với chi phí bằng 1/5, thậm chí chỉ 1/10 so với gửi thư
thông thường; nội dung sống động với hình ảnh, âm thanh,
video...mà không tốn chi phí in ấn, xuất bản, lại dễ dàng cập nhật,
chỉnh sửa; có thể đo lường hiệu quả và nhanh chóng nhận được phản
hồi từ khách hàng...Đó là những ưu điểm mà email marketing có thể
tạo ra cho chiến dịch tiếp thị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thách
thức lớn nhất với việc phát triển email marketing là nỗi lo ngại bị
xem là hình thức “spam” hộp thư của khách hàng.
Thực hiện email marketing hiệu quả
• Email marketing có thể tạo ra được hiệu quả hay không phụ thuộc
rất lớn vào phương pháp và quá trình thực hiện của các doanh
nghiệp, trong đó có năm vấn đề đáng chú ý sau:
o Đúng người: quan trọng nhất trong việc sử dụng email marketing là
có một danh sách khách hàng mục tiêu đồng ý nhận email. Danh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 36
sách này có thể được tạo ra bằng những mẩu đăng ký thành viên trên
trang web, tổ chức sự kiện online, offline...Đây chính là những
người có quan tâm đến sản phẩm, thương hiệu nên tỉ lệ nhận và mở
email là rất cao.
o Đúng nội dung: Các nhà cung cấp dịch vụ email đều có hệ thống
chấm điểm “spam” như cách thể hiện tiêu đề, sự liên quan giữa tiêu
đề và nội dung, dung lượng hình trong một email...Nếu người dùng
nắm rõ các quy tắc này sẽ thiết kế được một email “hợp pháp”.Cũng
cần đăng ký với các nhà cung cấp dịch vụ để nhận thông báo khi
email bị coi là phiền nhiễu, nhanh chóng đưa email của các khách
hàng này ra khỏi danh sách.
o Để tạo nội dung hấp dẫn, email mẫu nên được thiết kế có độ rộng
dưới 500 pixel, tựa đề dưới 35 ký tự và không nên sử dụng tiếng việt
có dấu, để thông điệp chính bên tay trái và nên có những văn bản
thay thế cho hình ảnh vì một số công cụ như Microsof Outlook có
tính năng chặn hình ảnh. Điều quan trọng là nội dung nên được thiết
kế động và cá nhân hóa.
o Đúng thời điểm: Tìm hiểu thói quen của đối tượng để email có cơ
hội được mở ra nhiều nhất. Email cho doanh nghiệp nên gửi vào ban
ngày từ thứ 2 đến thứ 6, email cho người tiêu dùng hiệu quả rất cao
như kết hợp với direct email (dùng email để thông báo trước rồi gửi
thư trực tiếp đến những người có phản hồi với email thì cơ hội sẽ
cao hơn do chọn được đối tượng có quan tâm đến chương trình).
o Để đo lường hiệu quả và có những thay đổi thích hợp, doanh nghiệp
thường xuyên thực hiện báo cáo về: tổng số email được gửi đi, tỉ lệ
email bị trả về, tỉ lệ email bị từ chối, tỉ lệ email được mở, mở như
thế nào, ở đâu, tỉ lệ click đường dẫn...
(Theo nguồn : Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009)
2.6 Search Engine Marketing (SEM)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Mark._. các cơ hội tiếp xúc
trực tiếp giữa các học viên và gia đình với nhà trường.Khi có nhu cầu
du học nâng cao trình độ, mở rộng tri thức, VISCO sẽ giúp các bạn
học sinh, sinh viên:
Tìm hiểu nguyện vọng của học sinh và gia đình để giúp họ chọn
lựa được ngành học, trường, phù hợp khả năng tài chính của gia
đình .
Cung cấp thông tin tối thiểu và tài liệu về khoá học, trường học,
bằng cấp, phong tục tập quán, luật pháp, đất nước, con người nơi
họ sẽ đến.
Liên hệ trường nước ngoài để làm thủ tục cho học sinh.
Hoàn tất hồ sơ học và xin visa.
Luyện phỏng vấn miễn phí.
Hướng dẫn hoặc giúp đỡ (nếu có yêu cầu) về việc chuyển tiền cho
con ra nước ngoài.
Sắp xếp chỗ ở, đưa đón sân bay, làm thủ tục nhập học, giúp học
sinh mua BHYT
Liên hệ thường xuyên với trường về tình hình học sinh. Thông báo
tới gia đình học sinh khi có yêu cầu.
Hướng dẫn mọi thủ tục giấy tờ và khúc mắc gặp phải trong cuộc
sống cho học sinh trong thời gian học tập ở nước ngoài.
Giúp đỡ tìm việc làm thêm trong kỳ nghỉ hè, giới thiệu việc làm
sau khi tốt nghiệp ( nếu có nhu cầu)
Giúp đỡ thủ tục sang thăm con cho phụ huynh. (nếu có nhu cầu).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 76
- Bên cạnh đó, với mỗi chương trình được diễn ra, Visco luôn mang lại
cho các học sinh, sinh viên nhiều điều mới lạ, lý thú không chỉ nằm
trong nội dung của chương trình mà còn ở những phần học bổng, quà
khuyến mãi có giá trị như: tặng ngay 2000.000 đồng cho những bạn
học sinh, sinh viên đăng ký sớm hoặc hai học sinh là anh em ruột
cùng đăng ký chương trình “Du học Mỹ”, cùng nhiều phần quà có giá
trị hấp dẫn khác.
- Ngoài ra, Visco cũng thực hiện các chiến dịch PR cho mình một cách
khá rầm rộ, điển hình là các bài viết giới thiệu về chương trình “ Du
học Mỹ” luôn được xuất hiện trong mục “du học” của báo điện tử
www.vnexpresss .net, www.tintuc.xalo.vn.
- Tóm lại, Visco thành công trong các chiến lược xúc tiến của mình
không chỉ nhờ vào thương hiệu danh tiếng trong lĩnh vực tư vấn du
học, mà còn nhờ vào những chiến dịch Marketing hết sức tài tình luôn
thu hút sự chú ý của các học sinh, sinh viên khi có nhu cầu đi du học.
IV. Phân tích và đánh giá 2 hoạt động xúc tiến mà công ty thực hiện
1. Tổ chức hội thảo: “Thực tập và du lịch tại Mỹ”
1.1 Mục tiêu
- Có 100 học sinh, sinh viên tham dự chương trình hội thảo, 20 học
sinh, sinh viên đăng ký tham dự chương trình, đồng thời tăng độ
nhận biết của khách hàng về thương hiệu của công ty.
1.2 Cách thức thực hiện
- Với mục tiêu như trên, công ty đã thực hiện truyền thông cho
chương trình bằng các hoạt động marketing trực tuyến kết hợp với
marketing truyền thống.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 77
- Công ty đã tuyển dụng đội ngũ làm việc bán thời gian, thực hiện
post nội dung chương trình lên các diễn đàn của các trường trung
học phổ thông, và trường đại học trong tp.hcm. Đội ngũ này sẽ
thường xuyên cập nhật những thông tin liên quan đến chương trình
và trả lời những thắc mắc của các bạn học sinh, sinh viên trên diễn
đàn.
- Bên cạnh đó, công ty cũng kêu gọi sự tài trợ từ phía Công ty cổ
phần hợp tác lao động nước ngoài (L.O.D) cho việc truyền thông
chương trình thông qua hoạt động tuyên truyền và phát tờ rơi tại các
trường đại học trong tp.hcm thực hiện trong vòng 1 tháng trước khi
buổi hội thảo diễn ra.( Tờ rơi có đính kèm thư mời tham dự hội thảo
nhằm lấy thông tin khách hàng).
- Tại buổi hội thảo, học sinh sinh viên sẽ được người bản sứ ( Mr.
Clyde Vanworth - Chuyên gia hiệp hội kỹ năng sống quốc tế) giới
thiệu về văn hóa, môi trường sống và làm việc, nền giáo dục ... của
Mỹ. Học sinh, sinh viên sẽ được đào tạo kỹ năng giao tiếp tiếng anh
với người bản xứ, đào tạo kỹ năng phỏng vấn với nhà tuyển dụng tại
mỹ và kỹ năng phỏng vấn xin visa. Bên cạnh đó sinh viên sẽ được
chia sẻ một số kinh nghiệm của những người đã tham gia chương
trình qua các năm trước đồng thời Mr. Vanworth sẽ chia sẻ những
câu chuyện thành công, những bài học để có thể sống, học tập và
làm việc tại mỹ ....Đặc biệt học sinh, sinh viên sẽ được thực hành
phỏng vấn với nhà tuyển dụng và phỏng vấn xin visa giúp họ tự tin
hơn khi tham dự phỏng vấn.
1.3 Đánh giá kết quả đạt được
1.3.1 Trong hành vi tiêu dùng của khách hàng
Thông tin được cung cấp từ công ty Indochina Communication, sau
buổi hội thảo được thực hiện, số lượng học sinh, sinh viên tham gia
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 78
chương trình là 60 học sinh, sinh viên tăng hơn 20% so với các
chương trình hội thảo trước đây. Số lượng học sinh, sinh viên đăng
ký chương trình này là: 5 người.
Bên cạnh đó, Indochina Communication cũng còn gặp một số hạn
chế, khiến các học sinh sinh viên băn khoăn trong việc đăng ký tham
gia chương trình
Mức phí cao hơn so với các trung tâm khác (từ 100$ - 300$)
Indochina Communication Cleverlearn
Mức phí 1.950$ 1.675$
Bao gồm Phí ghi danh $250.00 (không
hoàn lại)
Phí tư vấn, hành chánh, phí
tìm việc, phí cấp mẩu DS
2019/bảo hiểm /phí đăng ký
với Bộ An Ninh Lãnh Thổ:
$1,700.00 .
(trừ $145.00 (phí tư
vấn,hành chính) nếu không
nhận được visa)
Tất cả phí liên quan, kể cả
việc đặt chỗ, xin visa, bảo
hiểm y tế và phí SEVIS
Không bao gồm Chi phí xin visa nạp cho sứ
quán Mỹ tại Việt Nam – vé
máy bay từ VN đến nơi làm
việc – chi phí ăn ở /đi lại tại
Mỹ -chi phí du lịch tự túc-
chi phí phát sinh do quyết
định cá nhân.
Vé máy bay, chi phí cá
nhân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 79
Ngoài các trường đại học đã được tuyên truyền thì hầu như học
sinh,sinh viên các trường khác không biết đến công ty Indochina
Communication.
Thêm vào đó, khi học sinh, sinh viên tham gia hội thảo, họ không
nhận được quà từ phía công ty, chính điều này cũng làm giảm đi
một phần gợi họ nhớ tới thương hiệu của công ty.
1.3.2 Doanh thu
Mức doanh thu mà công ty nhận được thông qua buổi hội thảo này
là:
5x1.950$ = 9.750$
2. Chương trình đang thực hiện “ Gift Voucher 131$”
2.1 Mục tiêu
- Kích thích học sinh, sinh viên tham gia đăng ký chương trình “Du học
Mỹ” của công ty.
2.2 Cách thức thực hiện
Golden Way Education Phát hành phiếu ưu đãi (Gift Voucher) 131
USD Cho những ai đăng ký du học mỹ (Phiếu có giá trị tới hết ngày
30/05/2010)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 80
(Hình mang tính chất minh họa)
Để nhận Voucher soạn tin nhắn : 123 lixi Goldenway gửi tới 8017
(500 đ/tin nhắn)
Để tặng Voucher này cho bạn bè soạn tin nhắn : 123 Tang
Goldenway gửi tới 8017
Ví du : Bạn muốn tặng cho bạn Hoa số điện thoại 0908312646 bạn
soạn tin
123 tang Goldenway 0908312646 gửi 8017 Bạn HOA sẽ nhận được
voucher 131 USD mà bạn tặng của Goldenway.
2.3 Bản nghiên cứu đánh giá của khách hàng về chương trình và
các công cụ truyền thông
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 81
Ngày:…………………………………………………………………………
Họ và tên:……………………………………………………………………
Ngày sinh:……………………………………………………………………
Nghề nghiệp:…………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………
Bảng câu hỏi chương trình “Gift Voucher”
Anh/chị biết thông tin chương trình khuyến mãi “Gift Voucher” của Goldenway
Education không?
A. Có
B. Không
Nếu anh/chị chọn A, anh chị biết đến chương trình trong trường hợp nào dưới
đây?
Tôi biết khi đến tư vấn tại công ty (đến Phần 1)
Tôi đã biết trước đây (đến Phần 2)
Các cách thức quảng bá của chương trình:
Phần 1:
Anh/chị biết thông tin chương trình khuyến mãi “ Gift Voucher” của Goldenway
Education từ:
a. Banner
b. Poster/tờ rơi
c. Tư vấn viên
d. Kệ trưng bày khuyến mãi
Phần 2:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 82
Anh/chị biết thông tin chương trình khuyến mãi “ Gift Voucher” của Goldenway
Education từ:
a. Quảng cáo trên Internet
b. Quảng cáo báo
c. Quảng cáo TV
d. Website: www.duhocmy.duhoc123.com
e. Website: www.sinhviendaily.com
f. Bài viết trên các diễn đàn về chương trình
g. Nhà trường
h. Bạn bè/ người thân
Nếu anh/chị chọn “h”, xin vui lòng cho biết người thân/bạn bè của anh/chị biết
thông tin khuyến mãi từ:
a. Quảng cáo trên Internet
b. Quảng cáo báo
c. Quảng cáo TV
d. Website: www.duhocmy.duhoc123.com
e. Website: www.sinhviendaily.com
f. Bài viết trên các diễn đàn về chương trình
g. Nhà trường
h. Tôi không biết
Phần dành cho các bạn đăng ký chương trình “Du học Mỹ”
Các đánh giá của chương trình khuyến mãi
I. Thể lệ chương trình
A. Tôi rất thích
B. Tôi thích
C. Bình thường
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 83
D. Tôi không thích
E. Tôi hoàn toàn không thích
Với các câu C,D,E
Nguyên nhân tại sao anh/chị không thích?
A. Thể lệ tham gia rắc rối
B. Tôi thấy nhắn tin mất thời gian
C. Phải mất thời gian khá lâu để nhận quà
D. Khác……………………..
II. Quà khuyến mãi
A. Tôi rất thích
B. Tôi thích
C. Bình thường
D. Tôi không thích
E. Tôi hoàn toàn không thích
Với các câu C,D,E
Nguyên nhân tại sao anh chị không thích?
A. Giá trị món quà nhỏ so với lệ phí đi du học
B. Tôi thích quà bằng hiện vật hơn
C. Phiếu quà tặng không qui đổi ra tiền
D. Phiếu quà tặng không được sử dụng một cách phổ biến
E. Khác………………………
III. Quảng cáo
A. Tôi rất thích
B. Tôi thích
C. Bình thường
D. Tôi không thích
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 84
E. Tôi hoàn toàn không thích
Với các câu C,D,E
Nguyên nhân tại sao anh chị không thích?
A. Thông tin không rõ ràng
B. Quảng cáo không cung cấp thông tin về chất lượng đào tạo
C. Hình quảng cáo không bắt mắt
D. Hình thức quảng cáo không thuyết phục tôi tham gia
E. Khác…………………
Phần này dành cho các bạn đăng ký chương trình “du học Mỹ” của công ty
khác
Các đánh giá của chương trình khuyến mãi
I. Thể lệ chương trình
A. Tôi rất thích
B. Tôi thích
C. Bình thường
D. Tôi không thích
E. Tôi hoàn toàn không thích
Với các câu C,D,E
Nguyên nhân tại sao anh chị không thích?
A. Thể lệ tham gia rắc rối
B. Tôi thấy nhắn tin mất thời gian
C. Phải mất thời gian khá lâu để nhận quà
D. Khác……………………..
II. Quà khuyến mãi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 85
A. Tôi rất thích
B. Tôi thích
C. Bình thường
D. Tôi không thích
E. Tôi hoàn toàn không thích
Với các câu C,D,E
Nguyên nhân tại sao anh chị không thích?
A. Giá trị món quà nhỏ so với lệ phí đi du học
B. Tôi thích quà bằng hiện vật hơn
C. Phiếu quà tặng không qui đổi ra tiền
D. Phiếu quà tặng không được sử dụng một cách phổ biến
E. Khác………………………
III. Quảng cáo
A. Tôi rất thích
B. Tôi thích
C. Bình thường
D. Tôi không thích
E. Tôi hoàn toàn không thích
Với các câu C,D,E
Nguyên nhân tại sao anh chị không thích?
A. Thông tin không rõ ràng
B. Quảng cáo không cung cấp thông tin về chất lượng đào tạo
C. Hình quảng cáo không bắt mắt
D. Hình thức quảng cáo không thuyết phục tôi tham gia
E. Khác…………………
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 86
Với các câu trả lời A, B ở phần I, II hoặc III
Tại sao anh chị thích mà anh chị không tham gia đăng ký chương trình “Du
học Mỹ” của Goldenway Education.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 87
2.4 Đánh giá kết quả đạt được
• Tỉ lệ người biết đến chương trình khuyến mãi:
TỈ LỆ NGƯỜI BIẾT ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN MÃI
58%24%
18% Biết khi đến tư vấn
tại công ty
Đã biết trước đây
Không biết
Theo kết quả khảo sát:
58% lượng khách hàng biết đến chương trình khuyến mãi khi đến tư
vấn tại công ty
24% đã biết trước đây
18% không biết đến chương trình này
• Cách thức quảng bá của chương trình:
KHÁCH HÀNG BIẾT ĐẾN CHƯƠNG
TRÌNH KHI ĐẾN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY
QUA NGUỒN
14%
40%
36%
10%
Banner
Poster/tờ rơi
Tư vấn viên
Kệ trưng bày
khuyến mãi
Theo kết quả khảo sát:
Khách hàng biết đến chương trình khuyến mãi nhiều nhất thông qua
poster/tờ rơi (40%), xếp vị trí thứ hai là tư vấn viên (36%), và ít
được chú ý nhất là kệ trưng bày khuyến mãi (10%)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 88
Khách hàng đã biết chương trình khuyến mãi trước đây
Theo kết quả khảo sát:
Phần lớn khách hàng biết đến chương trình thông qua quảng cáo
trên Internet, một số ít biết qua trang website:
www.duhocmy.duhoc123.com, và website: www.sinhviendaily.com
• Cách đánh giá chương trình khuyến mãi
Phần dành cho các bạn đăng ký chương trình “Du học Mỹ” của
Goldenway Education
Thể lệ chương trình
THỂ LỆ CHƯƠNG TRÌNH
16%
32%
26%
16%
10%
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Hoàn toàn
không thích
Theo kết quả khảo sát:
Nhìn chung khách hàng cảm thấy thích với chương trình khuyến mãi
này (32%), phần lớn khách hàng không thích chương trình khuyến
mãi với lí do là thể lệ tham gia rắc rối và họ phải mất thời gian khá
lâu để nhận quà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 89
Quà khuyến mãi
QUÀ KHUYẾN MÃI
5%
37%
37%
16% 5%
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Hoàn toàn
không thích
Theo kết quả khảo sát:
Khách hàng không thích quà khuyến mãi bởi vì giá trị món quà nhỏ
so với lệ phí đi du học và phiếu quà tặng này không được sử dụng
một cách phổ biến.
Quảng cáo:
QUẢNG CÁO
0%
37%
42%
21%
0% Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Hoàn toàn
không thích
Theo kết quả khảo sát:
Phần lớn khách hàng cho rằng hình thức quảng cáo của công ty là
bình thường, không bắt mắt (42%)
37% khách hàng thích
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 90
Còn lại 21% khách hàng không thích quảng cáo này cho rằng quảng
cáo không cung cấp thông tin về chất lượng đào tạo cũng như hình
thức quảng cáo này không thuyết phục họ tham gia.
Phần dành cho các bạn đăng ký chương trình “Du học Mỹ” của
công ty khác
Thể lệ chương trình:
THỂ LỆ CHƯƠNG TRÌNH
30%
50%
10% 10%
0%
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Hoàn toàn
không thích
Quà khuyến mãi:
QUÀ KHUYẾN MÃI
20%
30%
40%
10% 0%
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Hoàn toàn
không thích
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 91
Quảng cáo:
QUẢNG CÁO
10%
40%
20%
20%
10%
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Hoàn toàn
không thích
Nhận xét:
Đa số các bạn được phỏng vấn đều cảm thấy thích chương trình
khuyến mãi của Goldenway Education. Tuy nhiên, họ không tham
gia đăng ký chương trình “Du học Mỹ” của công ty vì một số lý do
sau:
Có nhiều công ty du học khác có mức khuyến mãi hấp dẫn hơn
Công ty còn quá mới mẻ đối với họ, chưa tạo cho họ niềm tin vào
khả năng tư vấn của công ty.
II. Hạn chế và cách khắc phục trong quá trình thực hiện 2 hoạt động xúc
tiến trên
1. Chương trình “Thực tập và du lịch tại Mỹ”
1.1 Những sai phạm, hạn chế trong quá trình thực hiện:
- Chương trình tuyên truyền và phát tờ rơi tại các trường đại học
không thực hiện đúng tiến độ
- Buổi hội thảo chưa được đầu tư kỹ về mặt trang trí, cũng như còn
cập rập trong việc thuê các thiết bị âm thanh.
- Nội dung chương trình đơn điệu, gây sự nhàm chán với các khách
tham dự.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 92
- Mức phí mà công ty đưa ra không tạo sự hấp dẫn với học sinh,
sinh viên.
1.2 Nguyên nhân của hạn chế:
- Do đội ngũ tuyên truyền, phát tờ rơi đã thiếu trách nhiệm và chủ
quan. Không có sự tính toán trước các sự cố như: kẹt xe, trời
mưa… nên đã tới trễ các giờ ra chơi do đó số lượng lớp được nghe
về chương trình không đạt như mong muốn.
- Số lượng nhân viên trong công ty còn hạn chế, đồng thời do công
ty mới thành lập nên việc tổ chức hội thảo còn thiếu chuyên
nghiệp.
- MC chưa linh hoạt trong vai trò dẫn chương trình, còn để thời gian
chết rất nhiều.
- Sự hỗ trợ từ phía công ty cổ phần hợp tác lao động nước ngoài
(L.O.D) ít, nên bản thân công ty phải chi thêm cho công tác truyền
thông, do đó phải tăng mức phí lên để bù lỗ.
1.3 Biện pháp khắc phục:
- Giám sát hoạt động của đội tuyên truyền, đến kiểm tra họ bất ngờ
hoặc đột xuất, đưa ra những yêu cầu, kỉ luật, khen thưởng nếu
nhân viên thực hiện đúng, đồng thời kỉ luật nếu nhân viên thực
hiện sai.
- Tăng cường lựa chọn và tuyển dụng nhân viên marketing với mức
lương hấp dẫn và chế độ đãi ngộ tốt hơn.
- Cần có sự tập dợt trước khi buổi hội thảo diễn ra, đề phòng những
rủi ro có thể xảy ra và cách khắc phục cho những rủi ro đó.
- Phải chủ động hơn nữa trong vấn đề liên hệ với những sinh viên có
nhu cầu tham dự hội thảo, bằng cách gửi email hay gọi điện thoại
nhắc nhở họ đến với chương trình hội thảo.
- Lập kế hoạch truyền thông cụ thể rõ ràng, nhấn mạnh những lợi
ích mà công ty L.O.D sẽ nhận được nhằm gia tăng sự tài trợ từ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 93
phía công ty họ.Vd: có thể cam kết đưa banner quảng cáo của công
ty họ lên trang chủ của website: www.duhoc123.com trong vòng 6
tháng.
2. Chương trình “ Gift Voucher 131$”
2.1 Những sai phạm và hạn chế trong quá trình thực hiện
- Nội dung cũng như hình thức quảng cáo không thu hút người xem
- Kệ trưng bày khuyến mãi sắp xếp không khoa học
- Cách thức quảng bá cho chương trình còn giới hạn trong việc
quảng bá trên Internet, và poster, tờ rơi.
2.2 Nguyên nhân của hạn chế
- Do công ty không có đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp, nội dung
cũng như hình thức trình bày đơn giản, sử dụng ít màu sắc thu hút
- Đa số hành vi tiêu dùng của người Việt Nam có xu hướng thích
nhận quà bằng hiện vật và có thể sử dụng ngay lập tức, thể lệ tham
gia chương trình bằng cách nhắn tin soạn cú pháp khiến họ có cảm
giác lo ngại cũng như cảm thấy mất thời gian vì phải chờ đợi một
thời gian dài mới nhận được quà.
- Vì tài chính của công ty còn hạn chế nên việc thực hiện quảng bá
một cách rộng rãi chương trình bằng các phương tiện quảng cáo
khác còn gặp khó khăn.
2.3 Biện pháp khắc phục
- Tham khảo một số mẫu quảng cáo về du học đẹp và bắt mắt để
thiết kế được tốt hơn
- Hệ thống lại bố cục của kệ trưng bày khuyến mãi, làm nổi bật
bằng cách in phông chữ to “KHUYẾN MÃI” trước kệ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 94
- Tập trung vào thế mạnh của công ty là sử dụng tốt các công cụ
marketing trực tuyến, đánh mạnh vào việc tối đa hóa công cụ tìm
kiếm để khi học sinh, sinh viên có nhu cầu đi du học Mỹ tìm kiếm
trên Google sẽ ra được chương trình khuyến mãi của công ty.
- Kêu gọi sự tài trợ từ phía các trường đại học bên Mỹ, để có thể
đưa ra được nhiều chương trình khuyến mãi có giá trị hơn nữa
nhằm thu hút các học sinh, sinh viên tham gia.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 95
Chương 5: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá tình hình hiện tại
1.1 Vị thế và lợi thế của Goldenway Education:
- Công ty vốn hoạt động trong lĩnh vực truyền thông nên có thể nắm
bắt và hiểu rõ chương trình xúc tiến mà mình thực hiện.
- Khả năng sử dụng các công cụ digital marketing thành thạo làm
giảm thiểu tối đa mức chi phí phải bỏ ra để thuê các agency làm.
1.2 Những vấn đề hạn chế Goldenway đang gặp phải
1.2.1 Hạn chế về mặt tài chính: kể từ khi thành lập đến nay công ty
đã đầu tư rất nhiều cho các hoạt động truyền thông, xúc tiến nhưng
kết quả thu được thì không mấy khả quan. Thương hiệu của công
ty vẫn chưa được biết đến nhiều.
Chính điều này đã khiến cho tập đoàn Indochina group e ngại và
băn khoăn cho việc có nên tiếp tục đầu tư cho công ty nữa hay
không.
1.2.2 Hạn chế về nguồn nhân lực: hiện tại công ty chỉ có 1 trưởng
phòng marketing là người chịu trách nhiệm chính trong việc hoạch
định các chiến lược marketing cho công ty. Khi chiến dịch diễn ra
công ty gặp khó khăn trong việc triển khai kế hoạch vì thiếu nhân
lực, chính điều này làm giảm tiến độ của kế hoạch được đề ra.
2. Xây dựng chiến lược xúc tiến cho chương trình “Du Học Mỹ”
trong vòng 6 tháng cuối năm 2010
2.1 Mục tiêu của chiến lược xúc tiến
- 60% học sinh, sinh viên các trường PTTH, Đại học biết đến tên
tuổi của công ty
- 35% số lượng học sinh, sinh viên đăng ký tham gia chương trình
“Du học Mỹ”
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 96
2.2 Kế hoạch xúc tiến
2.2.1 Thời gian thực hiện chiến lược
Từ tháng 6/2010 – 12/2010
2.2.2 Các hình thức xúc tiến trong chiến lược
Thời gian Hình thức thực hiện Tên chương
trình
Nội dung
6/2010 –
10/2010
Viết bài trên các
web:
www.dantri.com.vn
www.baomoi.com
Chiến dịch
“Học bổ ích,
bay miễn phí”
- Viết các bài báo về
những thông tin cần biết
khi du học Mỹ, và chia sẻ
kinh nghiệm của các du
học sinh với mức khuyến
mãi hấp dẫn ,tặng vé máy
bay miễn phí cho học sinh
đăng ký chương trình “Du
học Mỹ” có điểm phỏng
vấn xin visa cao nhất.
6/2010 –
12/2010
Tạo backlink tại
các diễn đàn của
các trường đại học,
cao đẳng, trường
trung học phổ
thông trong Tp.hcm
đến trang web :
www.duhoc123.co
m,
www.duhocmy.duh
oc123.com.
Quảng bá cho
chương trình
“Học bổ ích,
bay miễn phí”
Đồng thời biên
tập và cập nhật
các thông tin
cần biết về “du
học Mỹ”, học
bổng của các
trường đại học
Mỹ.
- Nhân viên kỹ thuật sẽ là
người tìm kiếm tất cả các
danh sách diễn đàn của
các trường đại học,cao
đẳng, trung học phổ thông
trong Tp.hcm.
- Thực hiện đăng ký thành
viên, và post những bài đã
được biên tập vào mục
“du học” trong các diễn
đàn.
- Đồng thời thường xuyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 97
truy cập để trả lời những
câu hỏi thắc mắc của học
sinh, sinh viên.
6/2010 –
12/2010
Thực hiện PR trên
các mạng xã hội
Facebook.com
Blog 360
Google Buzz
- Tạo tài khoản trên các
mạng xã hội với tên :
“duhocmy”
- Thực hiện kết bạn nhằm
gia tăng số lượng bạn bè
- Cung cấp trên các mạng
xã hội này những thông
tin bổ ích về các trường
đại học ở Mỹ, lý do tại
sao chọn du học Mỹ, các
chương trình hội thảo, học
bổng diễn ra tại công ty.
9/2010 –
12/2010
Thực hiện chiến
dịch quảng cáo
ngoài trời
Thiết kế
banner, poster,
tờ rơi, standee.
- Nội dung của banner,
poster, tờ rơi, standee,
truyền tải một cách ngắn
gọn xúc tích chương trình
“Du học Mỹ” với nhiều
chương trình khuyến mãi
hấp dẫn cùng hình ảnh
minh họa thu hút.
- Tiến hành lập ban tuyên
truyền tới các trường
PTTH, Đại học trọng
điểm trong Tp.hcm
06/2010 –
12/2010
Khuyến mãi - Thực hiện xúc tiến các
hoạt động khuyến mãi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 98
nhằm thu hút khách hàng.
Ví dụ: “Học bổ ích, bay
miễn phí”, tặng balo,
tặng cẩm nang du học,
giảm 50% học phí cho
sinh viên xuất sắc.
08/2010 Thành lập các đại
lý
- Mở rộng đại lý của công
ty bằng cách liên hệ với:
* Admin, Mod của những
diễn đàn lớn trong
Tp.hcm
* Đoàn trường, hội sinh
viên của các trường
PTTH, Đại học
- Khi trở thành đại lý
chính thức của
Goldenway các đại lý này
sẽ được hưởng mức hoa
hồng 5%/phí của học sinh,
sinh viên, cùng nhiều lợi
ích khác.
- Bên cạnh đó, họ cũng sẽ
là nơi truyền thông những
sự kiện nổi bật mà công ty
chuẩn bị diễn ra.
11/2010 –
12/2010
(Vì đây là thời
Tổ chức hội thảo tại
đại sảnh lầu 6 – tòa
nhà báo PHỤ NỮ
Tên chương
trình: “ Cơ hội
Vàng trên đất
- Trong buổi hội thảo tiếp
tục mời Ông Clyde
Vanworth - Chuyên gia
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 99
điểm các
trường PTTH,
đại học chuẩn
bị ôn thi, các
học sinh lớp
12 sẽ có nhiều
chọn lựa trong
việc nên thi
đại học trong
nước hay du
học)
Mỹ” hiệp hội kỹ năng sống
quốc tế giới thiệu về nước
Mỹ, lý do chọn du học
Mỹ và những cơ hội mở
ra khi tham gia du học tại
Mỹ.
- Đồng thời các học sinh,
sinh viên tham dự buổi
hội thảo sẽ được tham gia
trò chơi “ Tìm kiếm
Visa”. Trò chơi này bao
gồm 2 chặng: chặng 1Æ
thể hiện bản thân (bằng
tiếng anh) trong 5 phút,
chặng 2Æ phỏng vấn trực
tiếp với Mr. Clyde
Vanworth với loạt câu hỏi
được sưu tầm trong các kỳ
phỏng vấn visa trước.
Kết thúc trò chơi, người
thắng cuộc sẽ nhận được
tấm thẻ visa trị giá một
khóa học kỹ năng mềm
hoàn toàn bằng tiếng anh
do hiệp hội kỹ năng sống
phát hành.
10/2010 –
12/2010
Tài trợ “ BAY XA
NHỮNG
ƯỚC MƠ”
- Kêu gọi sự tài trợ cho
chương trình “ Bay xa
những ước mơ”.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 100
- Mục đích: nhằm giúp
đỡ các học sinh, sinh viên
nghèo vượt khó đạt kết
quả anh văn từ 8.0 trở lên
trong Tp.hcm có được
những suất học bổng từ
nhà tài trợ.
- Các bạn học sinh, sinh
viên sẽ được cập nhật
profile, và quay clip về
hoàn cảnh gia đình lên
website của chương trình.
- Hình thức:
* Thực hiện tuyên truyền
cho chương trình tại các
trường PTTH, Đại học
trong Tp.hcm.
* Người tham gia bằng
cách nhắn tin theo cú
pháp trên banner để ủng
hộ cho bạn mình đồng
thời sẽ có cơ hội nhận
được những xuất học
bổng của nhà tài trợ.
* Các bạn học sinh, sinh
viên qua đợt lựa chọn sẽ
tham gia cuộc thi dành
học bổng 70% du học Mỹ
của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 101
Đơn vị truyền thông:
Công ty sẽ kết hợp với “
Báo giáo dục online”
thực hiện truyền thông
cho chương trình.
Lợi ích mà các nhà tài
trợ sẽ nhận được:
* Logo thương hiệu xuất
hiện trên các banner,
poster tại các trường
PTTP, Đại học, và
website của chương trình
và clip quảng cáo chương
trình.
* Tên thương hiệu xuất
hiện trên các cú pháp tin
nhắn ủng hộ và trong tin
nhắn phản hồi.
* Tên thương hiệu nhà tài
trợ xuất hiện trên các bài
PR, các thông cáo báo chí
về chương trình.
2.2.3 Dự trù ngân sách
Hoạt động Chi tiết Số lượng Giá Chi phí
Viết bài quảng
cáo trên các
Web www.dantri.com.vn 5,000,000
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 102
www.baomoi.com 3,000,000
Banner (0.8 x 2)m 40 cái 96.000đ/cái 3,840,000
Poster 2000 tờ 6.000đ/tờ 12,000,000
Tờ rơi 40.000 tờ 300đ/tờ 12,000,000
Quảng cáo
ngoài trời
Standee(60x180)cm 60 cái 400.000đ/cái 24,000,000
Balo 300 cái 80.000đ/cái 24,000,000 Khuyến mãi
Cẩm nang du học
(bên trường cung
cấp)
Áo cho PG 5 cái 70.000đ/cái 350,000 Hội thảo
Nước Aquafila 300 chai 3000đ/chai 900,000
Tài trợ Kêu gọi tài trợ 200,000,000
Tổng chi phí: 285,090,000 VND
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 103
KẾT LUẬN
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Đinh Tiên Minh và sự giúp đỡ của
công ty Indochina Communication; thông qua quá trình điều tra thị trường,
thu thập số liệu và phân tích đề tài " Xây dựng chiến lược xúc tiến cho
chương trình "Du học Mỹ" của công ty Indochina Communication". Em rút
ra được nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong việc đưa ra những giải pháp
marketing nhằm nâng cao hoạt động xúc tiến cho chương trình "Du học Mỹ"
Đề tài là sự tổng hợp và phân tích các chiến lược đã và đang thực hiện tại
công ty trong thời gian vừa qua. Qua chiến lược xúc tiến này em xin đưa ra
những nhận xét cá nhân của mình trong quá trình cùng được tham gia thực
hiện với công ty, đồng thời đề xuất những kiến nghị và chiến lược xúc tiến
riêng của mình.
Đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót do em còn thiếu những kinh nghiệm làm việc
và phân tích vấn đề từ thực tế. Kính mong thầy chỉ bảo và đóng góp ý kiến
để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đinh Tiên Minh
SVTH: Trần Thị Thảo Lớp: Marketing1 – k32 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Sách “PR kiến thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp” – Nhà xuất
bản lao động – xã hội
2 Sách “Phát triển dịch vụ quảng cáo ở Tp.hcm” – Nhà xuất bản lao
động
3 Sách “Marketing căn bản” – Nhà xuất bản thống kê
4 Tạp chí marketing Việt Nam – Số 53-4:2009
5 Website: www.sime.vn
6 Website: www.my.opera.com
7 Website: www.scribd.com
8 Website: nqcenter.wordpress.com
9 Website: www.ebrandium.com
10 Website: www.thuongmaidientu.edu.vn
11 Website: www.vietnamcentrepoint.edu.vn
12 Wikipedia
13 Website:www.blog.chamxanh.com
14 Tài liệu của công ty Indochina Communication cung cấp
• Tình hình tài chính (10/2007 – 10/2009)
• Mô hình hệ thống giáo dục Mỹ
15 Theo TTO
16 Tài liệu của trung tâm Cleverlearn – 186 Nguyễn thị minh khai,
P6,Q.3
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0223.pdf