Tài liệu Xây dựng chiến lược thị trường của Công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010: LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây có sự biến đổi mạnh mẽ kể từ khi gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh hơn nhưng cũng tồn tại nhiều khúc mắc cần giải quyết hơn. Trong bối cảnh đó, toàn ngành công nghiệp nhất là công nghiệp nặng đã đạt được mức phát triển khả quan, công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm cũng đã đạt được kết quả tương đối toàn diện. Được thành lập từ năm 1995, công ty sau mười ba năm hoạt động và sản xuất kinh ... Ebook Xây dựng chiến lược thị trường của Công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chiến lược thị trường của Công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh đã thu được nhiều thành quả đáng kể, từng bước hoàn thiện cơ cấu bộ máy, trang thiết bị kỹ thuật, tăng cường quản lý chất lượng, chú trọng mở rộng thị trường.... Công ty có được thành công như vậy là nhờ có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý năng động sáng tạo hết mình vì công việc, vì lợi nhuận của công ty và đội ngũ nhân viên lao động có ý thức kỷ luật và có chuyên môn vững vàng.
Tuy nhiên, khi đất nước đã gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO, muốn đưa đất nước phát triển, nâng cao đời sống của người dân, nhà nước cần phải nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải tự hoạch định cho mình chiến lược kinh doanh và thực hiện mục tiêu đã đề ra. Gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO là một điều kiện thuận lợi nhưng cũng chứa đựng rất nhiều khó khăn đòi hỏi doanh nghiệp cần phải vượt qua để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Doanh nghiệp cần phải có một chiến lược thị trường phù hợp để dạt được điều đó.
Sau một thời gian thực tập, học tập và tìm hiểu tại công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm, em quyết định chọn đề tài “xây dựng chiến lược thị trường của công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010” làm chuyên đề nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua việc phân tích thực trạng thị trường và chiến lược thị trường của công ty, ứng dụng những kiến thức đã học để từ đó đánh giá và đưa ra những biện pháp nhằm góp phần thực hiện chiến lược thị trường của công ty trong thời gian tới.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ kinh doanh của công ty.
Phạm vi nghiên cứu là thị trường hoạt động và chiến lược thị trường của công ty từ năm 2004 đến năm 2008 và những vấn đề có liên quan tới việc xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường của công ty đến năm 2010.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận dựa trên các kiến thức lý luận tổng hợp của kinh tế học, kinh tế chính trị, quản lý học... vào việc phân tích và đánh giá để góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường hoạt động của công ty.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phép duy vật biện chứng, phân tích so sánh, toán học…
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về việc xây dựng chiến lược thị trường của công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm.
Chương II: Thực trạng chiến lược thị trường của công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm.
Chương III: Giải pháp xây dựng chiến lược thị trường của công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010.
Đề tài của em được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của Phó giám đốc Phùng Thị Thu Hồng đã làm em thực sự hiểu được và nắm được những kiến thức thực tế thông qua các hoạt động hàng ngày của công ty nói riêng cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Điều này là rất bổ ích cho công tác của em sau này, giúp em tự tin hơn trước khi trở thành một cử nhân kinh tế thực sự.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Hiển là người hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp nhằm hoàn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Sơn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Các quan điểm về thị trường
Thị trường xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông. Khái niệm thông thường coi thị trường như một địa điểm, thị trường là nơi mọi người đến để mua và bán hàng hoá. Theo cách hiểu này thị trường chỉ là những địa điểm cụ thể để người ta tiến hành các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá, chẳng hạn như một cửa hàng, một khu chợ...
Trong nghiên cứu lý luận của K.Mac về sản xuất hàng hoá, ông cho rằng: hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải để người sản xuất tiêu dùng mà để bán trên thị trường. Như vậy, thị trường được hình thành khi có: người mua, người bán, hàng hoá và phương thức trao đổi.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo David Begg “thị trường là sự thể hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó, các quyết định của công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả”. Khi tham gia thị trường người tiêu dùng quan tâm tới việc lựa chọn nhà sản xuất cung ứng sản phẩm thoả mãn đúng yêu cầu của mình và phù hợp với khả năng thanh toán. Còn các nhà sản xuất lại quan tâm tới việc tìm kiếm nhu cầu có khả năng thanh toán và phương thức sản xuất để đạt lợi nhuận tối đa. Nói một cách khác, thị trường là nơi doanh nghiệp tìm kiếm nhu cầu của người tiêu dùng và người tiêu dùng tìm kiếm nhà cung ứng sản phẩm mình cần. Do đó, theo nghĩa hẹp, David Begg cho rằng “thị trường là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ”.
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu một cách tổng quát: thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán và các quan hệ hàng hoá, tiền tệ nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định của những người tham gia trên thị trường.
1.1.2. Đặc trưng của thị trường
Thị trường cùng với những quy luật của nó cho phép những mối tác động qua lại tự nguyện của người bán và người mua để từ đó tự quyết định cái gì được giới thiệu, cái gì được mua và với giá bao nhiêu?
Có lẽ khía cạnh quan trọng nhất của việc trao đổi trên thị trường là sự tự nguyện. Các hoạt động trên thị trường đều có sự xem xét, lựa chọn của cả người bán và người mua. Nếu một hoạt động không có sự lựa chọn hay phi thương mại thì kết quả của nó không thể coi là một giao dịch thị trường. Sự lựa chọn của cá nhân nhiều khi chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế. Do vậy, các doanh nghiệp đôi khi phải tác động đến người tiêu dùng, hướng họ tiếp cận và sử dụng những dịch vụ của mình.
Trong khi các thị trường hình thành một sự tự do nhất định cho mỗi người tham gia tương ứng với ngân sách cá nhân của họ thì vẫn có những ràng buộc. Không có thị trường nào có sự lựa chọn vô hạn, hầu hết đều gặp phải một tập hợp lựa chọn hữu hạn. Đặc trưng này của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần quan tâm tới hạn chế này. Các doanh nghiệp có thể xem xét nghiên cứu kỹ thị trường rồi đưa ra những lựa chọn và sự khích lệ đối với khách hàng. Hầu hết các thị trường hoạt động bằng việc hình thành nên những lựa chọn sau đó thúc đẩy khách hàng lựa chọn, nên sự khích lệ là đặc trưng trung tâm của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, những sự lựa chọn mà doanh nghiệp đưa ra cũng phải trên cơ sở nghiên cứu thị hiếu, thói quen tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng.
1.1.3. Vai trò của thị trường đối với hoạt động của doanh nghiệp
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán mà nó còn thể hiện các quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Do đó, thị trường được coi là môi trường kinh doanh, tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp .
- Thị trường tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thị trường là chỗ gặp nhau của cả người bán và người mua các hàng hoá và dịch vụ. Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm trên thị trường những nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ mà mình có thể đáp ứng để bán được nhiều hàng nhằm thu được nhiều lợi nhuận. Nếu thị trường bị thu hẹp hay mất đi thì sẽ không diễn ra các hoạt động trao đổi, doanh nghiệp sẽ không bán được hàng, không thu được lợi nhuận, không thể phát triển, thậm chí có thể không tiếp tục tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Thị trường điều tiết, hướng dẫn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường là khách quan, từng cơ sở sản xuất kinh doanh không có khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại họ phải tiếp cận để thích ứng với thị trường. Các doanh nghiệp thông qua thị trường để tìm cách giải quyết các vấn đề như:
- Phải sản xuất loại hàng hoá gì? Cho ai?
- Số lượng bao nhiêu?
- Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể trả lời chính xác trên thị trường. Trong khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp không dựa vào thị trường mà tính toán và kiểm chứng lượng cung, cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở khoa học. Ngược lại, khi muốn thâm nhập hay phát triển thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ dẫn đến rối loạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, thị trường tác động đến quyết định kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thị trường là thước đo khách quan của doanh nghiệp. Thị trường là nơi để các doanh nghiệp nhận biết nhu cầu xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của bản thân mình. Để từ đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp rồi đưa ra các quyết định, kế hoạch mới phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường.
1.1.4. Chiến lược và tầm quan trọng của chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp và được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự để chỉ các kế hoạch lớn, dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin chắc cái gì đối phương có thể làm và cái gì đối phương không thể làm.Thông thường người ta hiểu chiến lược là kế hoạch và nghệ thuật chỉ huy quân sự.
Ngày nay, thuật ngữ chiến lược được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong lĩnh vực kinh doanh, cũng có nhiều cách tiếp cận về chiến lược.
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh được xem như tổng thể dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu lâu dài. Nhà nghiên cứu lịch sử quản lý, Alfred D. Chandler cho rằng “chiến lược là việc xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của một doanh nghiệp và thực hiện chương trình hoạt động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu ấy”. Như vậy, tư tưởng của ông thể hiện rõ chiến lược là một quá trình hoạch định có tính sáng suốt, trong đó doanh nghiệp lựa chọn những mục tiêu cho mình, xác định chương trình hành động để hoàn thành tốt nhất những mục tiêu đó và tìm cách phân bổ nguồn lực tương ứng. Phương thức tiếp cận truyền thống có ưu điểm là giúp các doanh nghiệp dễ dàng hình dung ra công việc cần làm để hoạch định chiến lược và thấy được lợi ích của chiến lược với phương diện là kế hoạch dài hạn. Tuy nhiên, trong môi trường kinh doanh luôn biến động như ngày nay cho thấy được hạn chế của cách tiếp cận truyền thống do nó không có khả năng thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Theo cách tiếp cận hiện nay, chiến lược có thể rộng lớn hơn những gì mà doanh nghiệp dự định hay đặt kế hoạch thực hiện. Chiến lược kinh doanh hay chiến lược cạnh tranh được định nghĩa theo 6 yếu tố dưới đây:
1. Thị trường sản phẩm: Cơ hội của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sản phẩm của nó, thị trường mà nó phục vụ, các nhà cạnh tranh mà nó chọn để đương đầu hay tránh né, và mức độ hội nhập theo chiều dọc của nó. Đôi khi cần phải biết tránh né loại sản phẩm nào hoặc phân khúc thị trường nào đó để dồn lực vào cho thành công với một loại sản phẩm hay ở một phân khúc thị trường khác.
2. Mức độ đầu tư: Nên chọn lựa những khả năng sau:
Hoặc đầu tư mở rộng hoặc đầu tư thâm nhập thị trường sản phẩm.
Hoặc đầu tư để duy trì vị thế hiện tại.
Hoặc giảm thiểu đầu tư để rút lui.
Hoặc thanh lý và giải tán doanh nghiệp.
3.Chiến lược chức năng: Cách thức cạnh tranh có thể là dồn vào một hay nhiều chức năng sau đây:
Chiến lược sản phẩm,
Chiến lược vị thế,
Chiến lược giá cả,
Chiến lược phân phối,
Chiến lược sản xuất,
Chiến lược công nghệ thông tin,
Chiến lược phân khúc,
Chiến lược toàn cầu.
4.Tài sản chiến lược và năng lực chiến lược:
Năng lực chiến lược là những khía cạnh vượt trội của doanh nghiệp; thí dụ như năng lực sản xuất, năng lực tiếp thị sản phẩm. Tài sản chiến lược là sức mạnh tài nguyên của doanh nghiệp so với các đối thủ khác; thí dụ như nhãn hàng hoá, cơ sở khách hàng. Khi ra chiến lược cần để ý đến phí tổn làm cơ sở cho lợi thế cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp.
Phần đông các doanh nghiệp hiện đại đều nằm trong một khung tổ chức. Ở cấp chóp bu cái khung này là nhóm doanh nghiệp có nhiều phân ban, mỗi phân ban có nhiều hoạt động kinh doanh. Ở đáy khung là nhóm doanh nghiệp chỉ kinh doanh một sản phẩm hoặc một phân khúc thị trường.
5.Sự phân bổ tài nguyên: Tài nguyên tài chính cả trong lẫn ngoài và các tài nguyên phi tài chính như nhà xưởng, thiết bị, con người, tất cả đều phải được phân bổ. Quyết định phân bổ là yếu tố then chốt đối với doanh nghiệp.
6.Tác dụng hiệp đồng giữa các doanh nghiệp: Chỉ những doanh nghiệp đạt được tác dụng hiệp đồng mới có lợi thế vượt trội so với những doanh nghiệp bỏ qua hoặc không khai thác được tác dụng của hiệp đồng này.
Theo quan niệm của Mintzberg, ông cho rằng chiến lược là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chương trình hành động. Mẫu hình có thể là bất kỳ kiểu chiến lược nào: chiến lược được thiết kế từ trước hay chiến lược đột biến. Ông đưa ra mô hình:
Mô hình chiến lược kinh doanh của Mintzberg.
Chiến lược đột biến
Chiến lược thực thi
Chiến lược có cân nhắc
Chiến lược dự định
Chiến lược không thực hiện
Cách tiếp cận hiện đại giúp doanh nghiệp dễ dàng ứng phó linh hoạt trước những biến động của môi trường kinh doanh và phát huy tính sáng tạo của các thành viên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải có trình độ, khả năng dự báo được những điều kiện để thực hiện chiến lược và đánh giá được giá trị của các chiến lược đột biến.
Qua các cách tiếp cận trên, ta có thể hiểu: chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là một nghệ thuật xây dựng mục tiêu dài hạn và các chính sách thực hiện nhằm định hướng và tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đặc trưng của chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp:
- Tính định hướng dài hạn: Chiến lược kinh doanh đặt ra những mục tiêu và xác định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ dài hạn ( 3 năm, 5 năm ) nhằm định hướng hoạt động cho doanh nghiệp trong một môi trường kinh doanh đầy biến động.
- Tính mục tiêu: chiến lược kinh doanh thường xác định rõ mục tiêu cơ bản, những phương hướng kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ và những chính sách nhằm thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra.
- Tính phù hợp: Điều nay đòi hỏi các doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời phải thường xuyên rà soát và điều chỉnh để phù hợp với những biến đổi của môi trường.
- Tính liên tục: chiến lược kinh doanh phải được phản ánh trong suốt quá trình liên tục từ khâu xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá đến điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh trong điều kiện ngày nay không thể nào tách rời khỏi cạnh tranh vì chiến lược kinh doanh một phần đảm bảo cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh trên thị trường. Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, các hoạt động kinh doanh đã được kết nối ở khắp nơi trên thế giới tạo nên sự ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau. Từ đó đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành cũng như giữa các ngành trong nền kinh tế.
Phân loại chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau mà có các loại chiến lược kinh doanh khác nhau.
a) Căn cứ vào tính thực tiễn của chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh dự kiến: là sự kết hợp tổng thể của các mục tiêu, các chính sách và kế hoạch hành động nhằm vươn tới mục tiêu dự kiến của doanh nghiệp. Chiến lược này được xây dựng nhằm thể hiện ý chí và kế hoạch hành động dài hạn của một doanh nghiệp do người lãnh đạo, quản lý đưa ra.
- Chiến lược kinh doanh hiện thực là chiến lược kinh doanh dự kiến được điều chỉnh cho phù hợp với các yếu tố của môi trường kinh doanh diễn ra trên thực tế khi tổ chức thực hiện. Chiến lược kinh doanh dự kiến sẽ trở thành chiến lược kinh doanh hiện thực khi nhiều điều kiện và hoàn cảnh thực tế trong khi thực hiện chiến lược có khả năng phù hợp với những điều kiện và hoàn cảnh đã được tính đến trong chiến lược kinh doanh dự kiến.
b) Căn cứ vào cấp làm chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp: là chiến lược kinh doanh tổng thể nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp và cách thức phân bổ nguồn lực để đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh chiến lược: nhằm xây dựng lợi thế cạnh tranh và cách thức thực hiện nhằm định vị doanh nghiệp trên thị trường.
- Chiến lược kinh doanh cấp chức năng: là những chiến lược liên quan đến các hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh chiến lược.
c) Căn cứ vào phạm vi thực hiện chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh trong nước: là những mục tiêu dài hạn và kế hoạch hành động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm phát triển hoạt động của mình trên thị trường trong nước.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế: là tổng thể mục tiêu nhằm tạo vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
d) Căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh
- Chiến lược kinh doanh kết hợp, bao gồm: kết hợp phía trước, kết hợp phía sau, kết hợp theo chiều ngang, kết hợp theo chiều dọc.
- Chiến lược kinh doanh theo chiều sâu: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm.
- Chiến lược kinh doanh mở rộng: đa dạng hoá đồng tâm, đa dạng hoá theo chiều ngang, đa dạng hoá hoạt động theo kiểu hỗn hợp.
- Chiến lược kinh doanh đặc thù: liên doanh, liên kết, thu hẹp hoạt động, thanh lý.
Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng.
Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho mình trên thương trường.
Chiến lược kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau:
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
- Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một mục đích chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp .
- Chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp. Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hưởng và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Chính quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng, quảng cáo, marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp :
Gồm 4 bước:
Qui trình xây dựng
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Xác định hệ số mục tiêu chiến lược (1)
Dự đoán chiến lược (2)
Dự đoán bên trong
Dự đoán bên ngoài
Các quyết định lựa chọn chiến lược ( 3 )
Triển khai thực hiện chiến lược ( 4 )
Bước 1: Xác định hệ thống mục tiêu chiến lược.
Xác định quan điểm và mục tiêu chiến lược là một nội dung quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định được hướng đi của mình và cụ thể hoá thông qua các quan điểm và mục tiêu chiến lược. Hệ quan điểm của doanh nghiệp cần xác định rõ: hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới sẽ nhằm vào lĩnh vực nào, ngành nghề kinh doanh nào? Đâu là lĩnh vực trọng tâm? và đích hướng của doanh nghiệp trong tương lai là gì? Sau khi có được quan điểm thì doanh nghiệp sẽ đưa ra các mục tiêu chiến lược. Hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo từng thời kỳ. Việc thực hiện được các mục tiêu sẽ giúp các doanh nghiệp có sự biến đổi về chất như: khả năng cạnh tranh, khả năng sinh lời, uy tín. Khi xây dựng hệ thống mục tiêu chiến lược cần lưu ý các tính chất sau của hệ thống: tính cụ thể, tính đo lường được, tính thực tế, tính khả thi và tính giới hạn bởi thời gian.
Bước 2: Dự đoán chiến lược của doanh nghiệp giai đoạn này bao gồm:
- Dự đoán bên ngoài: thông qua việc phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài để xác định thời cơ và thách thức đối với doanh nghiệp.
- Dự đoán bên trong hay đánh giá nội lực của doanh nghiệp. Công việc đó tập trung vào phân tích những khía cạnh chủ yếu như: sản xuất, nghiên cứu và phát triển, tài chính, nhân sự, tổ chức và quản lý, marketing…nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp thông qua phương pháp so sánh với đối thủ cạnh tranh.
Bước 3: Lựa chọn quyết định chiến lược phù hợp
Căn cứ vào khả năng, kinh nghiệm và sự sáng tạo của nhà quản lý nhằm lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và tận dụng các yếu tố bất ngờ.
Bước 4: Triển khai chiến lược đã lựa chọn với các nội dung cụ thể gồm: bố trí các phương tiện thực hiện chiến lược, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
1.1.5. Chiến lược thị trường của doanh nghiệp
Khái niệm và phân loại chiến lược thị trường
a) Khái niệm
Thị trường của một doanh nghiệp là một phần trong thị trường tổng thể của ngành và của nền kinh tế. Các doanh nghiệp luôn tìm cách mở rộng thị trường của mình để tăng doanh thu, lợi nhuận và vị thế của mình trên thị trường. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn tìm cách tăng qui mô của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một tốt hơn nhằm giữ vững và phát triển thị trường của mình.
Chiến lược thị trường là tổng thể cách thức sắp xếp, tổ chức các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu đưa sản phẩm của mình ra thị trường và góp phần thực hiện các mục tiêu đề ra trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được sự tăng trưởng bền vững.
b) Phân loại chiến lược thị trường
Chiến lược thị trường có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
- Phân loại thị trường theo mục tiêu: nghĩa là theo nhiều cách khác nhau mà những khách hàng khác nhau sử dụng một sản phẩm. Kết quả của việc phân chia này là doanh nghiệp phải hiểu được liệu những phân nhóm thực tế có theo đuổi những mục tiêu khác nhau đủ đảm bảo cho doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh đưa ra những dịch vụ và sản phẩm khác nhau hay không? Giá trị mà khách hàng cảm nhận được trong sản phẩm cùng với mối quan hệ giá cả và chất lượng là điều kiện quyết định họ có mua sản phẩm hay không? Do giá trị mà khách hàng cảm nhận được trong sản phẩm là khác nhau, tuỳ theo nhu cầu và ý muốn của họ. Do vậy, việc phân tích thị trường theo mục tiêu là một cách giúp doanh nghiệp xác định chiến lược thị trường cho mình.
- Phân chia thị trường theo khả năng đáp ứng cho khách hàng: thực hiện sau khi doanh nghiệp đã nghiên cứu so sánh chi phí marketing với khả năng bao quát thị trường. Do khả năng nguồn lực của một doanh nghiệp là có hạn, việc so sánh này giúp doanh nghiệp có thể chọn được nhóm khách hàng chủ chốt của mình và nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng phục vụ trong tương lai.
- Chiến lược thị trường đáp ứng chuỗi nhu cầu của khách hàng: Các phân đoạn thị trường luôn thay đổi, các lực lượng môi trường cũng thường xuyên làm thay đổi ý thích của khách hàng, tính có ích của sản phẩm và thứ tự ưu tiên của các hàng hoá khi mua. Do vậy, trong chiến lược đáp ứng chuỗi nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần phải xác định rõ các phân đoạn thị trường, dự đoán được những đoạn thị trường có khả năng thay đổi và sự thay đổi như thế nào, nguyên nhân nào dẫn tới sự thay đổi đó nhằm tìm cách đáp ứng nhu cầu các phân đoạn thị trường một cách tốt nhất bằng cách đưa ra những sản phẩm khác biệt hấp dẫn hơn, từ đó làm tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Chiến lược đáp ứng nhu cầu của khách hàng: chiến lược dựa vào khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược. Nếu doanh nghiệp không xem xét một cách khách quan những nhu cầu thực chất của khách hàng của mình thì các đối thủ cạnh tranh một ngày nào đó sẽ làm thay đổi hiện trạng. Do vậy, mối quan tâm trước tiên của doanh nghiệp phải là quyền lợi của khách hàng. Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng doanh nghiệp có thể:
+ Tập trung vào nhu cầu của khách hàng: bằng cách khuyến khích toàn bộ doanh nghiệp tập trung vào khách hàng bao gồm từ ban lãnh đạo cho đến thái độ của các nhân viên.
+ Thoả mãn nhu cầu của khách hàng: bằng cách đảm bảo hiệu quả, chất lượng và đổi mới đối với sản phẩm của mình. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần cung cấp mức độ thoả mãn của khách hàng cao hơn bằng cách làm theo yêu cầu của khách hàng về đặc tính của sản phẩm và đáp ứng với thời gian nhanh nhất.
Nội dung của chiến lược thị trường
Nội dung chủ yếu của chiến lược thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: thị trường mục tiêu của doanh nghiệp nhằm vào khách hàng nào? mục tiêu sắp tới của doanh nghiệp sẽ ra sao? và làm cách nào để thực hiện? chiến lược thị trường nằm trong chiến lược phát triển doanh nghiệp và góp phần thực hiện các nội dung của chiến lược phát triển doanh nghiệp. Chiến lược thị trường bao gồm hai nội dung:
- Thâm nhập thị trường.
- Phát triển thị trường.
a)Thâm nhập thị trường là việc doanh nghiệp tìm cách tăng qui mô tổng thể của thị trường bằng cách đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng mà từ trước đến nay chưa hề sử dụng sản phẩm của mình.
Khi thực hiện nội dung của chiến lược thâm nhập thị trường, các doanh nghiệp có thể tìm cách tăng thị phần của mình bằng cách:
- Tăng sức mua, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng. Để có thể tăng cường sức mua của khách hàng, doanh nghiệp có thể chọn một số giải pháp như: cải tiến mẫu mã sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động marketing, , các giải pháp để giảm thiếu chi phí kinh doanh, sản xuất sản phẩm…
- Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình doanh nghiệp có thể lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần có một số hoạt động vượt trội so với đối thủ như: hoạt động marketing, bao gói, giá cả, hệ thống phân phối…
- Mua lại của đối thủ cạnh tranh: Sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay có thể dẫn tới sự tan rã và phá sản của rất nhiều doanh nghiệp. Một cách để doanh nghiệp mở rộng thị trường của mình là mua lại khách hàng của chính đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khi thực hiện việc này các doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo đúng pháp luật, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh không nên sử dụng thủ đoạn trong kinh doanh.
b) Phát triển thị trường
Phát triển thị trường là tìm cách tăng trưởng bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp hiện đang cung cấp. Để phát triển thị trường của mình doanh nghiệp có thể:
- Tìm kiếm thị trường trên những địa bàn mới: Trước khi quyết định tìm kiếm thị trường mới cho mình, các doanh nghiệp cần phải khảo sát kỹ thị trường, dự báo được cầu tại thị trường mới và chuẩn bị đủ điều kiện để tham gia thị trường mới.
- Tìm kiếm thị trường mục tiêu mới: Theo giải pháp này, doanh nghiệp có thể tìm kiếm thị trường mục tiêu mới và những nhóm khách hàng mục tiêu mới ngay trên thị trường doanh nghiệp đang hoạt động.
- Tìm ra các giá trị sử dụng mới của sản phẩm: Công dụng mới của sản phẩm có thể làm thay đổi chu kỳ sống của sản phẩm, từ đó giúp doanh nghiệp có thể tăng doanh thu. Để thực hiện thành công chiến lược phát triển thị trường này, doanh nghiệp cần kết hợp nó chặt chẽ với chiến lược phát triển sản phẩm.
Để thực hiện được thành công chiến lược thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng theo đuổi các mục tiêu đã đề ra. Để đạt được các mục tiêu đề ra trong chiến lược thị trường doanh nghiệp cần phải thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu thị trường.
- Xây dựng các chính sách tiếp thị bao gồm: chính sách về sản phẩm, giá cả, xúc tiến bán hàng và phân phối.
- Nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thật tốt nhằm thu hút khách hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược thị trường
Muốn xây dựng được chiến lược thị trường phù hợp cho mình, doanh nghiệp cần chú ý phân tích các nhân tố ảnh hưởng, người ta chia chúng thành các nhóm sau:
- Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
- Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành.
- Đánh giá nội bộ doanh nghiệp.
a) Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là tổng thể các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, có ảnh hưởng tới mức cầu của ngành và tác động trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp và chính sách tài chính- tiền tệ…
Các yếu tố của môi trường kinh tế có thể mang lại cơ hội hoặc thử thách đối với hoạt động của một doanh nghiệp.
Nếu nền k._.inh tế tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến việc tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu cao. Điều này dẫn tới đa dạng hoá các loại cầu và tổng cầu của nền kinh tế có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao, các doanh nghiệp có khả năng tăng sản lượng và mặt hàng hiệu quả kinh doanh tăng, khả năng tăng qui mô và tích luỹ vốn nhiều hơn. Việc này làm tăng cầu về đầu tư của doanh nghiệp lớn làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn.
- Các nhân tố luật pháp và quản lý nhà nước.
Các nhân tố luật pháp và quản lý nhà nước cũng có tác động lớn đến mức độ thuận lợi và khó khăn của môi trường. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế.
Việc ban hành hệ thống luật pháp đưa vào đời sống và chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tốt là điều kiện đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh và ngược lại.
Ngoài việc hiểu và thực hiện theo đúng chính sách, luật pháp của nhà nước các doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh và ngược lại.
- Các nhân tố kỹ thuật- công nghệ.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng mọi lĩnh vực kỹ thuật- công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Kỹ thuật - công nghệ phát triển làm cho vòng đời sản phẩm có xu hướng ngày càng ngắn lại. Do vậy, việc nghiên cứu, nắm bắt và ứng dụng tốt công nghệ là điều kiện quyết định để nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật- công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển theo hướng tăng nhanh tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, khi nghiên cứu để ứng dụng khoa học công nghệ, các doanh nghiệp cần phải chú ý tới xu thế ảnh hưởng của nó đối với các ngành và các doanh nghiệp là khác nhau nên phải phân tích kỹ tác động trực tiếp của nó đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố văn hoá - xã hội.
Văn hoá - xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động mạnh tới cầu trên thị trường.
Ngoài ra, văn hoá - xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần hiểu biết rõ về môi trường văn hoá - xã hội mà mình đang hoạt động.
- Các nhân tố tự nhiên.
Các nhân tố tự nhiên bao gồm: các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện về địa lý… ảnh hưởng tới nguồn lực đầu vào đối với các nhà sản xuất và vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau, cường độ khác nhau với từng doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó tác động đến doanh nghiệp theo cả hai xu hướng : tích cực và tiêu cực. Do vậy, tìm hiểu và nắm rõ đặc điểm của các yếu tố tự nhiên sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh của mình.
b) Phân tích môi trường ngành:
Môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong ngành hay các yếu tố ngoại cảnh. Các yếu tố này quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Theo Michael E. Poter thì vấn đề cốt lõi nhất khi phân tích môi trường ngành bao gồm:
- Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong ngành.
- Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn.
- Mức độ cạnh tranh của các sản phẩm thay thế.
- Sức ép của khách hàng.
- Sức ép của nhà cung ứng.
Cường độ tác động của 5 yếu tố này thường thay đổi theo thời gian và ở những mức độ khác nhau. Mỗi tác động của một trong những yếu tố trên đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích, theo dõi và nắm bắt đầy đủ các yếu tố trên giúp các doanh nghiệp nhận biết được những thời cơ và thách thức để từ đó đưa ra được những đối sách, chiến lược phù hợp.
c) Đánh giá nội bộ doanh nghiệp
Đánh giá nội bộ doanh nghiệp là việc phân tích thực trạng nguồn lực của doanh nghiệp nhằm thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Để từ đó doanh nghiệp có thể tận dụng, phát huy điểm mạnh và tìm cách khắc phục yếu điểm của doanh nghiệp. Khi phân tích thực trạng doanh nghiệp, ta đi sâu vào phân tích: hoạt động tài chính, tình hình sản xuất, nguồn nhân lực, hoạt động marketing, nghiên cứu và phát triển, cơ cấu tổ chức…
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH thiết bị đo lường và kiểm nghiệm ( Measuring and Testing Equipment Company – MTC ), trụ sở đặt tại: 88 Âu Cơ - Tây Hồ - Hà Nội được thành lập từ năm 1995.
Quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh số: 0102001989 ngày 06/10/2003 của Sở kế hoạch đầu tư TP Hà Nội.
Qua các năm hoạt động kinh doanh công ty đã đạt được những bước đột phá đáng kể.
Năm 2001 khách hàng chỉ là các khối quản lý chất lượng, các chi cục phía Bắc.
Năm 2002 khách hàng được mở rộng thêm ra các Điện lực phía Bắc, và doanh thu đã tăng lên gấp 2,5 lần.
Năm 2003 MTC đã mở rộng ra các Điện lực phía Nam và doanh thu đã tăng lên gấp 3 lần, đạt đến trên 28 tỷ.
Kể từ đó đến nay MTC vẫn duy trì được những khách hàng này và hàng năm mở rộng thêm 10% khách hàng nữa.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty MTC đã có nhiều mối quan hệ trực tiếp với các hãng chế tạo thiết bị nổi tiếng trên thế giới, tạo khả năng cung cấp phong phú các thiết bị đo lường thử nghiệm có chất lượng cao với giá thành hợp lý nhất cho khách hàng.
Hiện nay công ty MTC là một trong những nhà cung cấp thiết bị đo lường kiểm nghiệm hàng đầu tại thị trường Việt Nam cho rất nhiều các đối tượng khách hàng như các công ty Điện lực, các Sở khoa học công nghệ, các Chi cục TC - ĐL - CL, các trung tâm đo lường khu vực, viện nghiên cứu, các trường Đại học....
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm MTC là một công ty tư nhân hoạt động theo hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn, với loại hình kinh doanh chính là:
Bán buôn tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị đo lường và kiểm nghiệm, thiết bị y tế, thiết bị điện tử, tin học, thiết bị và dây chuyền công nghiệp...).
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá các loại sản phẩm mà công ty buôn bán.
Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị đo lường kiểm nghiệm, thiết bị y tế, thiết bị công nghiệp.
Môi giới thương mại.
Tư vấn đầu tư.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ.
1.2.3. Phương thức kinh doanh và sản phẩm của công ty
Phương thức hoạt động kinh doanh của công ty
Với mục tiêu đạt được doanh thu cao, công ty đã áp dụng các phương thức kinh doanh linh hoạt, hiệu quả.
Đối với hoạt động kinh doanh nội địa thì công ty áp dụng phương thức kinh doanh trên cả hai kênh trực tiếp và gián tiếp.
- Kênh gián tiếp: các sản phẩm của công ty tại kênh này sẽ được tiêu thụ thông qua các trung tâm, các đơn vị, đại lý của công ty.
- Kênh trực tiếp: các sản phẩm của kênh sẽ được cung cấp trực tiếp cho các bạn hàng ngay tại xưởng, xí nghiệp, nhà máy sản xuất hoặc trực tiếp đưa tới tay người tiêu dùng thông qua các showroom của công ty.
Đối với các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty áp dụng hai phương thức kinh doanh là xuất nhập khẩu trực tiếp và xuất nhập khẩu uỷ thác.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp là hình thức công ty sẽ xuất khẩu những mặt hàng có khả năng đáp ứng cao hay nhập khẩu những thiết bị, máy móc để tiêu dùng hoặc bán. Đây là hình thức kinh doanh ngày càng tăng cao trong doanh thu hàng năm của công ty.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu: với phương thức này, công ty là người đứng ra chịu trách nhiệm về việc tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu, làm trung gian, thực hiện việc xuất nhập khẩu hàng hoá cho bên uỷ thác. Công ty sẽ được nhận lợi nhuận theo số phần trăm do bên uỷ thác và công ty đã thoả thuận.
Sản phẩm kinh doanh của công ty
Thiết bị thử nghiệm Điện - Điện tử
Công tơ mẫu chuẩn điện năng điện tử 1 pha và 3 pha.
Bàn kiểm công tơ điện 1 pha và 3 pha cố định và đi hiện trường.
Thiết bị kiểm định TI, TU
Các thiết bị thí nghiệm điện như cầu đo điện trở chính xác, bộ kiểm TI, TU, phân tích công suất, dòng điện, điện áp, hệ số pF, góc pha...
Thử nghiệm cách điện cao thế, thử nghiệm rơ le , tổn hao dầu cách điện.
Các dung cụ đo điện trở suất của đất, điện trở cách điện; đồng hồ vạn năng và ampe kìm...
Thiết bị Cơ lý - Nhiệt - Xây dựng
Thiết bị kéo , nén vạn năng, thử nghiệm độ cứng, độ uống cho các loại vật liệu khác nhau như sắt thép, nhựa, cao su, giấy, polime, vật liệu xây dựng.....
Kiểm tra tính năng cơ lý khác
Máy đo đạc trong xây dựng
Thiết bị phân tích thành phần kim loại
Kiểm tra khuyết tật kim loại, bê tông và các vật liệu khác bằng phương pháp không phá huỷ như siêu âm và X-ray.
Các loại cân trọng tải lớn, loadcell các loại...
Các thiết bị đo và tạo áp chuẩn với các độ chính xác khác nhau.
Chuẩn nhiệt, đo và điều khiển nhiệt.
Một số thiết bị khác
Bàn kiểm công tơ 3 pha
Bàn kiểm công tơ 1 pha
Bàn kiểm công tơ lưu động
Đồng hồ đo công suất vạn năng
Máy đo điện trở cuộn dây
Thiết bị thử nghiệm cao áp
Máy hiện sóng
Máy đo tỉ số biến áp
Kiểm TI và TU
Máy phóng đại
Máy thử kéo nén
Thiết bị phân tích thép
Máy thử độ trầy xước
Kiểm áp suất
Máy đo khuyết tật siêu âm
Tủ khí hậu
Máy đo độ đầy lớp phủ
Màn hiện thị và loadcell
Cân ô tô
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010
1.3.1. Vai trò của chiến lược thị trường đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường với rất nhiều doanh nghiệp tham gia với những phương thức kinh doanh khác nhau. Chiến lược thị trường của doanh nghiệp quyết định một phần sức mua của khách hàng.
Chiến lược thị trường mang lại các lợi ích sau cho doanh nghiệp:
- Chiến lược thị trường là một phần trong chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường góp phần thực hiện chiến lược phát triển của toàn doanh nghiệp.
- Nội dung của chiến lược thị trường là mở rộng và thâm nhập thị trường, xây dựng chiến lược thị trường nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Một chiến lược thị trường đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng cả về doanh thu lẫn lợi nhuận.
- Chiến lược thị trường hợp lý tạo nên hoạt động kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2. Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược thị trường của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm
Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá tiến lên Chủ nghĩa xã hội. Từ khi nước ta tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo nên những thay đổi tích cực cho nền kinh tế. Cơ chế mới dần hình thành một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, mà trong đó môi trường cạnh tranh là khá khốc liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trước hết phải có những mục tiêu, kế hoạch và các chương trình hành động cụ thể nhằm khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Bên cạnh việc xây dựng một kế hoạch cho riêng mình, doanh nghiệp cũng cần theo dõi, dự báo những diễn biến của thị trường, dựa vào thị trường để có những hoạt động nhằm đưa ra những quyết định phù hợp nhất.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO với nhiều cơ hội cũng như những thách thức cần phải vượt qua để phát triển đối với mỗi doanh nghiệp. Xu thế của quá trình toàn cấu hoá và hội nhập kinh tế thế giới khiến cho môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp luôn biến động. Thị trường kinh tế của công ty ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng nhất định. Do đó, công ty cần có những hoạt động nghiên cứu, phân tích thị trường để đưa ra những dự báo chính xác về sự chuyển dịch của các thị trường. Nắm rõ đặc điểm của thị trường, dự kiến các thách thức và cơ hội giúp công ty chủ động trong mọi tình huống.
Bên cạnh đó, công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đang trong đà phát triển và có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh. Việc có một chiến lược phát triển và một chiến lược thị trường để nâng cao sức cạnh tranh là hết sức cần thiết. Chiến lược thị trường giúp cho công ty năng động, linh hoạt chủ động hơn trong việc điều hành quản lý hoạt động của mình.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG VÀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM THỜI KỲ 2004 – 2008
2.1.1. Tình hình quản lý các mặt hoạt động của công ty những năm vừa qua
Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm được tổ chức thành ba bộ phận chính :
a. Lãnh đạo công ty
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Giám đốc
- Phó Giám đốc
b. Các phòng nghiệp vụ : 04 phòng
-Phòng Hành chính : 04 người
-Phòng Kinh doanh : 18 người
-Phòng Kỹ thuật : 05 người
-Phòng Kế hoạch-Tài chính-XNK : 06 người
c. Chi nhánh và văn phòng đại diện : Công ty có văn phòng đại diện trong thành phố Hồ Chí Minh.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Các phòng Kỹ thuật
Phòng Kế hoạch, Tài chính,XNK
Các phòng Kinh doanh
Phòng Tổ chức Hành chính
Hệ thống cửa hàng
Hệ thống văn phòng đại diện, chi nhánh
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban Tham Mưu
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
a) Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có các chức năng, quyền hạn sau:
Quyết định chiến lược phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm của Công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do các cổ đông góp vốn thông qua.
Chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vón theo hình thức khác – theo nghị quyết của các cổ đông góp vốn.
Quyết định phương án đầu tư dưới 50% vốn điều lệ; duyệt các dự toán, thiết kế và quyết toán của các công trình đầu tư đã thông qua tại các cổ đông góp vốn.
quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ - thông qua các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các loại hợp đồng khác có giá trị từ 50% vốn điều lệ trở lên.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, các Phó giám đốc và kế toán trưởng của Công ty; quyết định mức lương và các lợi ích khác của Ban giám đốc. Duyệt danh sách bổ nhiệm các chức danh quản lý khác ( do Tổng giám đốc đề nghị ). Trường hợp các cổ đông góp vốn kiêm giám đốc thì mức lương và mức thưởng của giám đốc do HĐQT đề nghị, các cổ đông góp vốn quyết định.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy; quy chế quản lý nội bộ công ty; quyết định thành lập hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty; định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán; bán tài sản cố định có giá trị dưới 50% vốn điều lệ.
Quyết định các định mức kinh tế kỹ thuật – tài chính - kế hoạch kinh doanh hàng năm – các dự án phát triển cơ sở vật chất – các hoạt động đối ngoại (mời đoàn ra, đoàn vào )… do giám đốc Công ty đệ trình.
Quyết định ban hành các quy chế về: tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, cho thôi việc người lao động của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật. Quyết định mức bồi thường vật chất khi nhân viên gây thiệt hại cho Công ty.
Ấn định về việc trích lập quỹ thuộc thẩm quyền và cách thức sử dụng quỹ theo quyết định của các cổ đông góp vốn.
HĐQT có thể đình chỉ các quyết định của giám đốc nếu xét thấy trái pháp luật, vi phạm điều lệ, nghị quyết và các quy định của HĐQT.
Xem xét và uỷ quyền cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế giao dịch dân sự cũng như khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi và tài sản của Công ty.
Xem xét quyết định việc chuyển nhượng các cổ phiếu ghi danh.
HĐQT không được phép - trực tiếp hay gián tiếp – cho vay hay cho mượn tài sản Công ty để thế chấp hoặc bảo lãnh hộ cho các đối tượng:
+ Cổ đông của Công ty.
+ Những người trong HĐQT, Ban kiểm soát, giám đốc, phó giám đốc Công ty.
+ Những doanh nghiệp khác mà một hay nhiều chủ doanh nghiệp đó đang là cổ đông của Công ty này.
+ Một thành viên HĐQT sẽ không được biểu quyết đối với bất kỳ hợp đồng giao dịch hoặc đề xuất nào mà trong đó thành viên đó có lợi ích mâu thuẫn với lợi ích của Công ty.
Trách nhiệm của HĐQT:
HĐQT chịu trách nhiệm trước các cổ đông góp vốn về các việc sau:
Sau các cổ đông góp vốn thành lập, HĐQT có trách nhiệm tiếp nhận bàn giao toàn bộ lao động, tài sản, tiền vốn, các hồ sơ tài liệu của Công ty và các công việc còn lại của Ban đổi mới doanh nghiệp Công ty. HĐQT hoàn tất các thủ tục còn lại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các việc đó.
Quản trị Công ty theo đúng pháp luật của Nhà nước, điều lệ và nghị quyết của các cổ đông góp vốn, HĐQT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho những vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ, những sai lầm trong quản trị gây thiệt hại cho Công ty.
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động của giám đốc Công ty để đảm bảo thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT và các cổ đông góp vốn.
Khi có yêu cầu, HĐQT có trách nhiệm cung cấp và công bố các thông tin, tài liệu cần thiết; trả lời các câu hỏi chất vấn của Ban kiểm soát, các cổ đông và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo luật định và theo điều lệ này.
Chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và tổ chức các cổ đông góp vốn định kỳ, bất thường hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để các cổ đông góp vốn thông qua quyết định.
HĐQT phải trình một báo cáo cho các cổ đông góp vốn về các hoạt động của mình và đặc biệt về việc giám sát đối với giám đốc và các nhân viên quản lý tài chính khác trong năm tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty chỉ có giá trị khi được HĐQT thông qua.
Trình các cổ đông góp vốn quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền các cổ đông góp vốn.
b) Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát
Tham vấn cho HĐQT về việc chỉ định kiểm toán, phí kiểm toán và mọi vấn đề lien quan đến huỷ bỏ hợp đồng kiểm toán; thảo luận với kiểm toán viên về tính chất và phạm vi kiểm toán.
Trưởng Ban kiểm soát có trách nhiệm phân công các thành viên phụ trách từng loại công việc kiểm soát.
Mỗi thành viên dưới sự chỉ đạo và phân công của Trưởn Ban kiểm soát có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, và các sổ sách quan trọng khác như: sổ danh sách cổ đông , sổ ghi tên biên bản họp các cổ đông góp vốn, họp HĐQT… và kiến nghị xử lý, khắc phục các sai phạm nếu có.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động Công ty.
. Khi các thành viên Ban kiểm soát xét thấy cần thiết;
. Khi có quyết định của các cổ đông góp vốn;
. Khi có yêu cầu của HĐQT;
. Khi có yêu cầu của cổ đông đa số, cổ đông sáng lập.
+ Việc kiểm tra quy định trên không được gây cản trở hoạt động bình thường của HĐQT, không được gây gián đoạn trong điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
+ Hàng quý thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động kiểm soát – tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình bày các báo cáo, kết luận và kiến nghị với các cổ đông góp vốn.
+ Báo cáo với các cổ đông góp vốn:
. Về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ, lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo khác.
. Về tính trung thực, hợp pháp – tính tuân thủ Điều lệ trong việc ban hành các quy chế, quyết định quản lý, đièu hành hoạt động của Công ty.
Kiến nghị biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Được quyền yêu cầu các Thành viên HĐQT, giám đốc và các nhân viên quản lý, phòng ban nghiệp vụ cung cấp và giải trình tất cả những thông tin và tài liệu có liên quan đến hoạt động của Công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
Trưởng Ban kiểm soát hoặc người trong Ban kiểm soát được uỷ quyền, được tham dự các cuộc họp HĐQT, phát biểu ý kiến và có những kiến nghị nhưng không tham gia biểu quyết. Nếu có ý kiến khác với quyết định của HĐQT thì Ban kiểm soát có quyền yêu cầu ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo cáo trước các cổ đông góp vốn gần nhất.
Báo cáo với các cổ đông góp vốn về những sự kiện tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của HĐQT và Tổng giám đốc với các ý kiến độc lập của mình. Chịu trách nhiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình.
Ban kiểm soát tập hợp các thắc mắc, kiến nghị của cổ đông. Nếu Ban kiểm soát không giải quyết được thì yêu cầu HĐQT giải quyết.
Ban kiểm soát có quyền yêu cầu HĐQT họp phiên bất thường, hoặc yêu cầu HĐQT triệu tập các cổ đông góp vốn bất thường khi thấy cần.
Ban kiểm soát, từng thành viên Ban kiểm soát không được tiết lộ bí mật Công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ của doanh nghiệp.
Sau các cổ đông góp vốn thành lập, Ban kiểm soát bắt đầu tiến hành kiểm soát ngay quá trình triển khai và hoàn tất thủ tục thành lập Công ty để Công ty đi vào hoạt động chính thức.
c) Ban giám đốc
Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc:
Quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
Tổ chức thực hiện các Quyết định của HĐQT. Tuy nhiên, giám đốc có quyền từ chối thực hiện những nghị quyết của HĐQT nếu các quyết định này trái với pháp luật, Điều lệ của Công ty và các nghị quyết của các cổ đông góp vốn.
Bổ nhiện, bãi nhiệm và cách chức các chức danh quản lý trong Công tytheo phê duyệt của HĐQT, trừ các chức danh do HĐQT quyết định.
Đề nghị, trình mức lương, thưởng phạt và các chế độ phúc lợi đối với người lao độngtrong Công ty, kể cả các cán bộ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.
Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động vấcc phương án bảo vệ, cạnh tranh khai thác nguồn lực của Công ty – các phương án huy động vốn cho Công ty để đệ trình HĐQT phê duyệt.
Xây dựng và đẹ trình HĐQT phương án kinh doanh dịch vụ của Công ty – các dự án đầu tư của Công ty nhằm hạn chế rủi ro và phù hợp theo điều kiện kinh tế từng thời kỳ.
Đệ trình HĐQT phê duyệtkế hoạch đầu tư gián tiếp( mua cổ phiếu, trái phiếu ), hoặc đầu tư trực tiếp vào các dự án hợp tác đầu tư với các bên trong và ngoài nướcbằng nguồn vốn do Công ty quản lý.
Xây dựng và đệ trình HĐQT ban hành các quy chế, quy định, định mức kinh tế – kỹ thuật, đơn giá nguyên vật liệu, vật tư và giá dịch vụ trong nội bộ Công ty. Thực hiện và kiểm tra các phòng ban, các đơn vị trực thuộc thực hiện quy chế, quy định về định mức, tiêu chuẩn, đơn giá…
Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuân còn lại của Công ty đệ trình HĐQT phê duyệt.
Xây dựng và trình HĐQT phê duyệt chế độ bộ máy Công ty và phương án điều chỉnh, tổ chức, thành lập hoặc giải thể các đưn vị trực thuộc trong Công ty.
Ban hành các quyết định, ký kết các hự đồng kinh tế theo sự phân cấp của HĐQT- tổ chức, điều hành phối hựp các hoạt động của Công ty theo phương hướng kế hoạch của HĐQT đề ra. Đề xuất với HĐQT cách giải quyết các vấn đề phát sinh ngoài chương trình kế hoạch.
Đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khan thưởng, kỷ luật phó tổng giám đốc và kế toán trưởng Công ty. Phân công và uỷ nhiệm Phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực hoạt động.
Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và bất thường với HĐQT và Ban kiểm soát. Xây dựng các báo cáo hoạt động, các báo cáo tài chính hành tháng, hàng quý, 06 tháng, năm để trình HĐQT phê duyệt.
Chịu trách nhiệm trước HĐQT và các cổ đông góp vốn về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Phải chuẩn bị các báo cáo theo chương trình nghị sự các cổ đông góp vốn do HĐQT hoặc Ban kiểm soát yuê cầu.
Đề nghị HĐQT triệu tập cuộc họp bất thường để gải quyết các vấn đề vượt quá quyền hạn giám đốc hoặc những biến động lớn của Công ty.
Được đưa ra quyết định vượt quá thẩm quyền của mình trong các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời phải báo ngay cho HĐQT và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
Giám đốc không được làm việc cho bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào khác về lĩnh vực kinh tế.
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác do HĐQT quy định
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT , trước Giám đốc và pháp luật về các phần việc được phân công và uỷ nhiệm.
d) Phòng kinh doanh
Bán hàng, quảng cáo, mở rộng thị trường
Nghiên cứu, khai thác thiết bị của các hãng bao gồm việc đọc các tài liệu quảng cáo của các thiết bị nhận từ các Hãng, biên dịch lại thành các tài liệu quảng cáo tiếng Việt.
Theo dõi, nhận định thị trường cho các thiết bị trên, tra cứu các đối tượng khách hàng tiềm năng và tiến hành các bước quảng cáo, tiếp cận khách hàng.
Lập và hoàn chỉnh các hồ sơ dự thầu.
Thực hiện việc soạn thảo hợp đồng kinh tế với khách hàng đúng theo nguyên tắc, khả năng cung cấp của hãng với những điều kiện có lợi nhất cho việc giao nhận hàng và nghiệm thu thanh lý hợp đồng sau này.
Lập đơn đặt hàng chính xác để thực hiện việc mua bán cho hợp đồng đúng số lượng và thời gian. Kiểm tra hàng hóa nhập về cùng với các bộ phận khác theo đúng quy chế quản lý hàng hoá.
Cùng bộ phận giao hàng kiểm tra số lượng hàng hoá trước khi đóng gói giao hàng.
Chịu trách nhiệm quan hệ với khách hàng cho tới khi thực hiện xong việc giao hàng và hỗ trợ bộ phận giao hàng ( nếu cần ) trong quá trình giao hàng cho khách hàng. Phối hợp với bộ phận tài chính kế toán trong việc thanh toán hợp đồng.
Tham gia các đợt triển lãm và quảng cáo thiết bị theo yêu cầu của Giám đốc.
e) Phòng kỹ thuật
Hỗ trợ kỹ thuật, giao hàng, sửa chữa, bảo hành thiết bị
Giao hàng :
- Chuẩn bị thủ tục giao hàng : Căn cứ vào nội dung trong hợp đồng nội để chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết về hàng hoá, biên bản bàn giao thiết bị và các hồ sơ khác theo hợp đồng.
- Chuẩn bị thiết bị : Nghiên cứu các tài liêuj kỹ thuật, thiết lập quy trình sử dụng thiết bị bằng tiếng Việt, cài đặt phần mềm, vận hành thử máy và kiểm tra đầy đủ các linh kiện đảm bảo việc giao hàng được hoàn hảo.
- Làm thủ tục kiểm định thiết bị nếu cần.
- Cùng với cán bộ phụ trách hợp đồng và khách hàng để lập ra lịch giao hàng.
- Phải đảm bảo việc giao hàng đầy đủ theo hợp đồng và việc giao hàng chỉ được coi là hoàn thành khi khách hàng chấp nhận hàng hóa và ký vào biên bản bàn giao và nghiệm thu thiết bị.
Thực hiện việc hiệu chỉnh, sửa chữa thiết bị trong thời gian bảo hành hoặc sau bảo hành đối với các thiết bị do công ty bán ra trong thời gian sớm nhất với chất lượng đảm bảo nhất, tránh tình trạng thiết bị phải nhận thiết bị sửa lại. Có sổ theo dõi, xuất nhập thiết bị sửa chữa, bảo hành thiết bị.
Sửa chữa các thiết bị nhận ngoài và bảo hành các thiết bị này.
Tham gia các chiến dịch quảng cáo thiết bị hoặc triển lãm theo yêu cầu của Giám đốc.
f) Phòng hành chính
Quản lý hành chính, hỗ trợ hoạt động kinh doanh
- Bảo quản con dấu, tài liệu, văn bản pháp nhân của công ty.
- Quản lý các công việc liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty như : công văn, thư tín, trực điện thoại, mua văn phòng phẩm.
- Quản lý kho hàng, vật tư, linh kiện, xuất nhập đúng quy chế quản lý hàng hoá. Phục vụ kịp thời các nhu cầu của phòng kinh doanh, sửa chữa.
- Quản lý và đảm bảo hoạt động tốt cho các tài sản cố định, thiết bị trong văn phòng như : máy phôtôcopy, máy fax, điện thoại và các đồ điện thông thường khác.
- Thực hiện các công việc nhận , gửi hàng trong và ngoài nước theo đúng quy chế của công ty và các văn bản quy định của nhà nước.
- Tham gia các hoạt động phục vụ quảng cáo, bán hàng của công ty, kể cả việc phôtô tài liệu, chuẩn bị hàng hoá và các thủ tục hành chính khác.
- Riêng chức năng thủ quỹ sẽ chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc.
g) Phòng Kế hoạch, Tài chính, XNK
Giúp giám đốc hoạch định phương án đầu tư phát triển công ty, kế hoạch kinh doanh, biện pháp hỗ trợ kinh doanh.
Quản lý tài chính.
Thiết lập, trao đổi các mối quan hệ quốc tế, xuất nhập khẩu.
Bộ phận kế hoạch :
Xây dựng các phương án đầu tư khả thi theo ý tưởng của ban lãnh đạo công ty.
Tổng kết đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đề xuất các biện pháp hỗ trợ kinh doanh.
Bộ phận quan hệ quốc tế, xuất nhập khẩu :
Quản lý biểu giá , chứng chỉ chất lượng, giấy đại diện độc quyền của các hãng (đặc biệt chú ý tới thời hạn hiệu lực của các chứng chỉ ).
Liên hệ với các hãng để có thêm thông tin nhanh nhất phục vụ cho các nhu cầu của các phòng. Bằng mọi biện pháp để yêu cầu được các hãng đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, dự thầu, quảng cáo, triển lãm. Tuyệt đối không được bỏ xót bất cứ nhu cầu nào.
Lập, thực hiện và quản lý các hợp đồng ngoại. Có những biện pháp thương thảo hợp lý về giá cả, phương thức vận chuyển và thời gian giao hàng để đáp ứng được thời hạn hợp đồng nội.
Nghiên cứu luật thuế nhập khẩu để thiết lập hợp đồng ngoại với mức thuế ưu đãi nhất.
Thường xuyên liên lạc với các hãng khi có hợp đồng mới để đảm bảo hàng hoá về đúng hạn, đúng chất lượng và chủng loại, yêu cầu các hãng cung cấp các bộ cứng từ kịp thời để việc nhập khẩu các hàng hoá được thuận lợi, không bị lưu kho bãi.
Dịch tài tiệu cho kỹ thuật hoặc kinh doanh khi cần thiết.
Bộ phận tài chính -Kế toán :
Quản lý, sử dụng tiền vốn một cách hợp lý nhất.
Phục vụ nhanh nhất với số lượng tốt nhất các hoạt động bán hàng như xuất hoá đơn, các phiếu thu chi, biên bản thanh lý hợp đồng, tài liệu tài chính đấu thầu, các khoản bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hợp đồng cũng như bảo lãnh hàng.
Theo dõi sát sao các hợp đồng nội ngoại để phân bố sử dụng đồng vốn một cách hợp lý nhất, đảm bảo không sảy ra tình trạng nợ đọng trong khâu thanh toán các hợp đồng sau này.
Thường xuyên nắm vững các chế độ chính sách kể._.ều cố gắng và đã thực hiện tốt kế hoạch đề ra nhưng để chiếm lĩnh thị trường thì cần phải có các giải pháp hoàn thiện và đồng bộ.
Thực trạng chiến lược của công ty được thể hiện qua Ma Trận SWOT sau:Ma trận SWOT
Ma trận
Cơ hội (0)
Đe doạ (T)
SWOT
1. Sự quan tâm đầu tư của các bộ ngành.
2. Sự phát triển của ngành xây dựng Hà Nội trong những năm tới.
3. Việt nam ngày càng mở cửa quan hệ giao lưu buôn bán.
4. Công nghệ thông tin phát triển hỗ trợ và tạo ra phương thức kinh doanh ngày 1 tốt hơn.
1. Có nhiều đối thủ cạnh tranh.
2. Chính sách, pháp luật có sự thay đổi không ổn định.
3. Hàng rào phi thuế quan đối với hàng xuất khẩu thật sự.
4. Chưa chủ động trong việc tạo nguồn hàng.
Điểm mạnh (S)
1. Mạng lưới kinh doanh lớn, địa điểm kinh doanh có ưu thế.
2. Chất lượng sản phẩm có uy tín, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế.
3. Chú trọng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển thị trường.
Phối hợp (S/o)
- Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển qui mô thị trường và ứng dụng.
- Phát triển các hình thức kinh doanh mới phù hợp.
Phối hợp (S/T)
- Tăng cường mối liên kết giữa các đơn vị thành viên tạo sức mạnh để thắng đối thủ cạnh tranh.
- Tích cực thu thập, xử lý thông tin, từ các kênh phân phối và nghiên cứu thị trường.
- Quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng được củng cố ngày càng gắn bó.
Điểm yếu (W)
1. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp còn bất cập.
2. Nhân viên, đội ngũ cố vấn còn quá mỏng, trang thiết bị còn chưa phù hợp với công ty.
3. Chưa quan tâm đúng mức tới xúc tiến thị trường, makerting.
Phối hợp (W/O)
- Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức.
- Tăng chi phí cho bộ phận Marketing, phát triển thị trường.
- Tuyển thêm những nhân viên có chuyên môn tốt về công nghệ và những nhân viên quản lý tốt.
Phối hợp (W/T)
- Đẩy mạnh hoạt động Maketing mở rộng thị trường ở một số khu vực.
- Thiết lập quan hệ với các nhà cung cấp, chủ động trong việc tạo nguồn hàng.
Qua Ma trận SWOT ta thấy thực trạng của công ty vẫn phát triển. Nhưng muốn mở rộng thêm thị trường thì phải xây dựng cho mình chiến lược và hướng đi riêng phù hợp với môi trường hiện nay của thị trường.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẾN 2010
3.1.1. Mục tiêu và định hướng của công ty
Quan điểm phát triển của công ty
- Công ty phải thực sự có tiềm lực mạnh về : Tài chính, lao động, hệ thống kênh phân phối, thống nhất về tổ chức nhằm phát huy cao nhất tiềm năng của các đơn vị trực thuộc. Công ty có khả năng đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và Quốc tế.
- Phát triển phải tiến hành đồng bộ cả về cơ cấu tổ chức, về huy động các nguồn lực, cơ chế quản lý và hoạt động. Tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế. Trong sự phát triển luôn lấy các yếu tố kinh tế và thị trường làm nội dung xuyên suốt trong tổ chức, quản lý điều hành .
- Phát triển nhanh nhưng phải chắc chắn, lấy hiệu quả làm thước đo. Trong quá trình phát triển, hội nhập với qui mô ngày càng rộng và trình độ ngày càng cao, với những bước đi thích hợp được cân nhắc, tính toán kỹ nhằm tạo thế đứng mới trong thị trường trong nước, khu vực và thế giới, tranh thủ được nhiều nguồn vốn và kỹ thuật tiến bộ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động, ứng dụng nhanh công nghệ gắn liền với hoàn thiện cơ chế và phương pháp quản lý là chìa khoá để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ cho công ty.
Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
- Đầu tư xây dựng cơ sở văn phòng hiện đại, mua sắm trang thiết bị, hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
- Kiện toàn và củng cố bộ máy tham mưu giúp việc, sắp xếp hợp lý các cán bộ của công ty, có chính sách ưu đãi và thu hút các cán bộ đã tốt nghiệp Đại học có chuyên môn quản lý và kỹ sư giỏi.
- Mở rộng quan hệ kinh doanh với khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn hàng mới và đối tác kinh doanh mới.
Mục tiêu phát triển của công ty
- Tổng doanh thu đạt: 100 tỷ đồng.
Trong đó doanh thu kinh doanh đạt: 70 tỷ đồng.
- Lợi nhuận sau thuế: 300 triệu đồng.
- Đầu tư vào kinh doanh: 100 triệu đồng.
- Các sản phẩm được tiêu thụ:
Thiết bị thử nghiệm Điện - Điện tử tăng 35% so với năm 2007
Thiết bị Cơ lý - Nhiệt - Xây dựng tăng 30% so với năm 2007
- Về hoạt động kinh doanh:
Tiếp tục duy trì và phát triển các thiết bị máy móc đang được công ty tiêu thụ trên thị trường, đảm bảo các mặt hàng truyền thống của công ty: Các thiết bị Điện, Điện tủ, máy xây dựng, các thiết bị nhiệt.....Năm 2008 công ty vẫn chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng thị trường.
3.1.2. Chiến lược thị trường của công ty đến năm 2010
Định hướng phát triển thị trường
Định hướng thị trường nội địa.
- Đẩy mạnh bán buôn, phát luồng và xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, phát triển hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ.
- Phát triển mạnh dịch vụ cung cấp hàng hóa cho khách hàng và các loại hình dịch vụ khác : Dịch vụ tư vấn xây dựng, môi giới, xúc tiến thị trường, triển lãm, hội chợ các sản phẩm đo lường của công ty....
- Tổ chức hoạt động bán lẻ đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú với chất lượng cao của nhân dân Thủ đô.
Định hướng thị trường nước ngoài.
Mục tiêu phấn đấu đến 2010 xây dựng thị trường xuất nhập khẩu các thiết bị trong đo lường tới 70-80 nước và khu vực trên thế giới nhằm xây dựng một hệ thống thị trường nước ngoài đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực. Công ty đề ra mục tiêu mở rộng thêm các thị trường mới để tạo tính ổn định của thị trường nước ngoài cũng như quảng bá rộng rãi thương hiệu công ty.
Nội dung của chiến lược thị trường
Chiến lược thị trường nội địa.
a) Thị trường đô thị.
- Tại khu vực Thành phố Hà Nội :
Hà Nội là thị trường mà công ty có những điều kiện rất thuận lợi về cơ sở vật chất để có khả năng phát triển, nhiệm vụ đặt ra cho công ty là phải chiếm lĩnh được toàn bộ thị trường này, góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế – xã hội của Thủ đô.
Với nhiều các trường Đại Học và các viện nghiên cứu, các công ty xây dựng... là thị trường lớn cho sản phâm của công ty cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Thiết lập hệ thống mạng lưới Marketing sản phẩm có quy mô lớn bằng hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh với các doanh nghiệp tại các địa phương.
b) Thị trường các tỉnh thành khác và nông thôn.
Các tỉnh thành và nông thôn Việt Nam hiện nay đã và đang thực hiện cơ khí hoá nông nghiệp nông thôn và được nhà nước đặc biệt quan tâm cho phát triển. Do đó, công ty cũng xác định đây là thị trường cho các thiết bị đo lường của công ty chiếm lĩnh thị trường.
Chiến lược thị trường nước ngoài.
- Mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ trong nước và thế giới nhằm giới thiệu về công ty và tìm kiếm bạn hàng.
- Mở thêm một số văn phòng đại diện tại các nước là bạn hàng của công ty.
- Tăng cường quan hệ với các nước có nền kinh tế phát triển, để tìm kiếm các nhà cung cấp tiến tiến nhất cho hàng nhập khẩu. Đảm bảo nguồn hàng phong phú, chất lượng cao và giá cả cạnh tranh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa.
3.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010
3.2.1. Định hướng phát triển chung của công ty
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến động. Trung tâm của nền kinh tế thế giới dần dần chuyển về khu vực Châu Á. Hơn thế nữa nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ những năm gần đây đã có những biến động xấu dẫn tới sự suy giảm nền kinh tế thế giới, nhất là các nước phụ thuộc quá nhiều vào Mỹ.
Khu vực Châu Á đang dần phát triển mạnh, các nước đang phát triển tiến hành công nghiệp hoá, ngành xây dựng đòi hỏi cao. Công ty xác định đây là thị trường cần được chú trọng hơn hết.
3.2.2. Dự báo xu hướng một số thị trường chủ yếu của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010
Thị trường trong nước
Thị trường trong nước của công ty trong những năm tới sẽ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Dự báo dân số của cả nước tăng 1,1% đến năm 2010 đạt 90 triệu người, còn GDP cả nước năm 2010 tăng nhiều so với các năm trở lại đây. Thu nhập của người dân sẽ tăng, đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về xây dựng và dịch vụ xây dựng sẽ ngày càng gia tăng.
Thị trường nội địa của công ty vẫn tập trung chủ yếu vào thị trường trên thành phố Hà Nội. Từ nay đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của Hà Nội đạt 9,0 - 10% ( giai đoạn 2008- 2010). Nhịp độ phát triển dân số giảm, đến năm 2010 dân số của Thủ đô Hà Nội không vượt quá 3,2 triệu người. Mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên, năm 2010 thu nhập sẽ tăng lên 1600 – 1800 USD/ người. Thu nhập tăng, sức mua của người tiêu dùng cũng tăng. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty có thể mở rộng thị trường tại Hà Nội. Khi thu nhập tăng, đời sống nhân dân được nâng cao thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với công ty cũng là một thách thức. Công ty cần có các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Thị trường nông thôn và các tỉnh thành lân cận là thị trường mục tiêu của công ty trong thời gian tới. Hiện nay, nhiều sản phẩm của công ty không thể đáp ứng yêu cầu của nông dân do giá thành còn cao so với thu nhập của người dân. Trong những năm tới, nhà nước chủ trương xây dựng cải tạo, phát triển kinh tế của khu vực nông thôn theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, cuộc sống của người dân nơi đây sẽ được nâng cao, nhu cầu về xây dựng cũng tăng theo.
Thị trường nước ngoài
Việt Nam đã là thành viên của WTO nên trong thời kỳ 2008- 2010, Hiệp định ưu đãi thuế quan (CEPT/ AFTA) có hiệu lực đối với Việt Nam – nghĩa là thuế nhập khẩu của tất cả các hàng hoá chỉ còn từ 0-5%, nên sự khác biệt giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài hầu như không đáng kể.
Theo dự báo của các chuyên gia thì tốc độ phát triển kinh tế thế giới đạt 9%/năm trong giai đoạn 2008-2010, mặc dù có chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008 và dịch bệnh những năm gần đây. Việt Nam có cơ hội tăng khả năng sản xuất và xuất khẩu của mình. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng thị trường nước ngoài.
Các nước Đông Nam Á: là thị trường truyền thống của công ty, nhưng đây lại không phải là thị trường tiềm năng của công ty.
Thị trường Trung Quốc: Là một quốc gia có diện tích lớn, đông dân, đây là thị trường có khả năng tiêu thụ lớn và không đòi hỏi khắt khe, lại có thuận lợi đường biên giới chung giảm chi phí vận tải, có thể xuất khẩu bằng đường bộ, đường sắt, đường biển. Mặt khác Trung Quốc lại đã và đang tiến hành Đại cách mạng công nghiệp, nên quá trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ. Đòi hỏi có rất nhiều các dịch vụ trong xây dựng, đặc biệt là các dịch vụ đo lường chất lượng sản phẩm. Công ty xác định đây là thị trường tiêm năng nhất của mình ở ngoài nước.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM
3.3.1. Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Căn cứ vào thị trường, doanh nghiệp xác định tổng cầu của xã hội và quyết định đầu tư quy mô và lĩnh vực đầu tư của mình.
Trong những năm vừa qua, thị trường của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, ở các thị trường này công ty chỉ chiếm một phần nhỏ với tiềm lực và khả năng của mình công ty có thể phát triển hơn nữa thị trường hoạt động của mình.
Để có thể thực hiện tốt chiến lược phát triển thị trường của công ty thì công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường là rất quan trọng. Công ty cần tập trung nghiên cứu, thu thập thông tin của thị trường luôn chú ý tới sự vận động của thị trường cũng như biến động của nó trong tương lai. Nghiên cứu thị trường để thấy được thị hiếu, nhu cầu của khách hàng ra sao, điều gì khiến khách hàng quan tâm nhất đối với sản phẩm của công ty: chất lượng, giá cả, mẫu mã hay những nhân tố khác.
Trong khâu nghiên cứu thị trường, việc lựa chọn thị trường là công việc đầu tiên mà công ty cần đến. Công ty phải xác định đâu là thị trường hiện tại của công ty? Khả năng phát triển của thị trường này ra sao? Thị trường tiềm năng nhất đối với công ty là thị trường nào? Có thể sử dụng biện pháp cạnh tranh nào để thâm nhập vào thị trường này?
Trong chiến lược phát triển của mình công ty đã xác định rõ thị trường nội địa hiện tại của công ty chủ yếu trên địa bàn Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, thị trường này có khả năng phát triển hơn nữa trong tương lai, còn đối với thị trường xuất nhập khẩu thì thị trường truyền thống của công ty là ASEAN, các nước đang phát triển…
Bên cạnh đó, thị trường nông thôn và các tỉnh thành lân cận là những thị trường tiềm năng trong tương lai của công ty.
Sau khi xác định được khách hàng, thị trường của mình công ty cũng cần nghiên cứu về môi trường kinh doanh mà mình đang và sắp hoạt động để từ đó có thể thấy rõ được cơ hội cũng như thách thức đối với mình trong việc ổn định và mở rộng thị trường.
Tiếp đến cần thu thập thông tin, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thấy được điểm mạnh điểm yếu của họ để từ đó có thể phát huy được tiềm năng của công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình, khẳng định vị thế, nắm bắt cơ hội chiếm lĩnh thị trường.
3.3.2. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm đối với công ty thiết bị đo lường là đặc biệt rất quan trọng. Đối với các thiết bị điện tử thì ngoài chất lượng về thương hiệu sản phẩm ra còn phải đảm bảo về độ nhạy, độ chính xác của sản phẩm. Mỗi sản phẩm, dịch vụ khác nhau thì có những tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng khác nhau. Chất lượng sản phẩm dịch vụ là tổng thể các chỉ tiêu, đặc tính của sản phẩm có thể hiểu là tổng thể các chỉ tiêu, đặc tính của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một trong những tiêu chí, đánh giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm tốt khả năng thu hút khách hàng nhiều, doanh nghiệp có thể đạt được doanh thu lớn và được người tiêu dùng biết đến.
Việt Nam trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế toàn cầu WTO như hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải có khả năng cạnh tranh cao. Một trong những yếu tố cạnh tranh quan trọng, đó là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Cụ thể công ty có những mặt hàng chất lượng cao của các nước công nghiệp phát triển như: Đức, Mỹ, Nhật Bản và nhiều bạn hàng trong nước có uy tín...
3.3.3. Xây dựng mặt hàng chiến lược của công ty
Khi đã có thị trường đủ mạnh thì việc tạo chân hàng ổn định để phát triển mạnh các mặt hàng định hướng là công việc vô cùng quan trọng, việc phát triển mặt hàng ổn định vừa là đầu vào mà cũng là đầu ra của việc phát triển thị trường, do đó muốn xây dựng được thị trường thì bắt buộc phải có những mặt hàng chiến lược. Trong giai đoạn 2008-2010, Công ty tập trung vào các nhóm hàng chất lượng cao của các hãng có tên tuổi trên thế giới như các thiết bị thử nghiệm Điện - Điện Tử, thiết bị cơ Lý - Nhiệt - Xây dựng: Công tơ mẫu chuẩn điện năng, bàn kiểm công tơ 1 pha và 3 pha, kiểm định TI, TU, máy đo đạc trong xây dựng, thiết bị phân tích kim loại...
3.3.4. Chính sách quảng cáo và xúc tiến thị trường
Khi càng có nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp cùng một mặt hàng trên thị trường thì sản phẩm càng dồi dào, phong phú, nghĩa là khách hàng có khả năng lựa chọn trước nhiều sản phẩm cạnh tranh với nhau hoặc thay thế nhau. Để sản phẩm của mình có thể tiêu thụ, đưa tới tay khách hàng thì hoạt động quảng cáo, phân phối sản phẩm phải năng động có hiệu quả.
Về quảng cáo
Quảng cáo là hình thức nhằm đưa thông tin của sản phẩm tới khách hàng một cách tốt nhất, để hướng nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, nhằm dành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, công ty cần có một cách quảng cáo riêng để thu hút khách hàng.
Trong thời gian qua, công ty cũng sử dụng một số hình thức quảng cáo như: lập trang web giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty, cung cấp thông tin từng mặt hàng.
Tuy nhiên, để quảng cáo thật sự đạt hiệu quả cao, Tổng công ty cần :
- Tiếp tục duy trì hoạt động của trang web điện tử. Đưa thêm thông tin về mặt hàng của công ty, cập nhật số liệu hàng ngày.
- Nghiên cứu thị hiếu, phong tục tập quán từng thị trường để quảng cáo cho phù hợp, tránh hiện tượng vì quảng cáo mà sản phẩm bị tẩy chay ra khỏi thị trường.
- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp hoặc có thể thuê các công ty quảng cáo có uy tín để hợp tác đưa ra các phương thức quảng cáo hay nhất.
Xúc tiến thị trường
Công ty phải luôn chú trọng tới công tác xúc tiến thị trường. Công ty đã tập trung chỉ đạo khai thác mọi hình thức xúc tiến thị trường, từ hội chợ triển lãm đến tổ chức khảo sát nghiên cứu thị trường, từ việc xúc tiến trực tiếp với khách hàng tới việc sử dụng các phương tiện thông tin điện tử.
Xây dựng mạng lưới phân phối.
Hiện nay công ty chưa chú trong vào việc mở rộng các mang lưới phân phối để mở rộng thị trường. Công ty cần mở rộng mang lưới phân phối của mình ra các tỉnh thành và khu vực nông thôn lân cận ngoài địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.5. Phát triển thương hiệu
Trong thời gian qua, thương hiệu của công ty đã bắt đầu khẳng định được vị thế của mình. Thương hiệu MTC của công ty ra đời sớm và được rất nhiều người biết tới và đã có chỗ đứng trên thị trường nội địa.
Để tiếp tục duy trì và phát triển thương hiệu của mình công ty cần:
- Làm thật tốt công tác quy hoạch mạng lưới kinh doanh của công ty cũng như các đơn vị thành viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xác định giá bán phù hợp với sản phẩm và người tiêu dùng, nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm cùng loại trên thị trường để có mức giá tối ưu và có sức cạnh tranh nhất.
- Tăng cường dịch vụ chăm sóc sau bán hàng để giữ chữ tín.
- Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, khuyếch trương trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.3.6. Chính sách về đội ngũ lao động
Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp có tốt, doanh nghiệp mới có khả năng phát triển nhanh và bền vững.
Nói chung bộ máy của công ty hoạt động tương đối tốt, nhưng cơ cấu tổ chức vẫn cần phải được điều chỉnh thêm, không quá ỷ lại vào ban giám đốc
Công ty cần đặc biệt chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, nhanh chóng hình thành một lớp cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên kinh doanh trực tiếp có nghiệp vụ kinh doanh hiện đại, có khả năng tiếp thu và vận dụng các hình thức kinh doanh và quản lý tiên tiến. Tập trung đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ marketing, mua bán hàng hoá, kế hoạch, tài chính, quản trị kinh doanh.. tinh thông về kỹ thuật và nghiệp vụ hàng hoá, sử dụng thành thạo các phương tiện và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động của công ty.
3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
3.4.1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
Hiện nay, nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều loại hình kinh doanh. Nhà nước cần phải hài hoà các loại hình kinh doanh này tạo thế cân bằng cho các doanh nghiệp từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới.
Trong đó môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cần được chú trọng,môi trường kinh doanh là toàn bộ các điều kiện trong đó diễn ra các hoạt động kinh doanh như: thị trường, hạ tầng cở, hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách của nhà nước và các yếu tố tổ chức…ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ở Việt Nam mặc dù đã chuyển sang môi trường kinh doanh theo cơ thế thị trường, nhưng do thị trường và các yếu tố của môi trường kinh doanh hình thành chưa đồng bộ, kém phát triển và còn bị ảnh hưởng môi trường cũ khá nặng nề. Vì vậy chưa tạo điều kiện bình đẳng trong kinh doanh, hạn chế sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Do đó việc hình thành môi trường kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
Để hoàn thiện môi trường kinh doanh cần giải quyết một số vấn đề:
- Phát triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thương mại, lao động nhằm từng bước tạo lập một thị trường thống nhất và hoàn chỉnh.
- Củng cố và hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
- Đẩy mạnh xây dựng và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Hệ thống hạ tầng nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá, tạo môi trường hấp dẫn, thu hút đầu tư.
3.4.2. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc dự báo thị trường và mạng lưới thông tin
Hoạt động quản lý và phát triển của doanh nghiệp không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà còn dựa vào sự vận động và phát triển của thị trường trong và ngoài nước. Muốn tham gia vào thị trường và phát triển thị trường thì cần phải nghiên cứu và dự báo được sự phát triển của thị trường. Tuy nhiên công tác dự báo này rất khó khăn và mất nhiều thời gian. Do đó, doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của nhà nước để nắm bắt đầy đủ thông tin hơn về thị trường mà doanh nghiệp muốn tham gia.
3.4.3. Tạo môi trường pháp lý huy động vốn đầu tư
Một khó khăn nữa của doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường đó là vấn đề về vốn kinh doanh. Do vậy mà nhà nước cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn như:
- Tăng cường sự ổn định chính sách, mở rộng các khu vực và lĩnh vực đầu tư.
- Thu hút đầu tư nước ngoài.
- Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các công ty xuất nhập khẩu thông qua cổ phiếu, trái phiếu.
- Tạo điều kiện cho thị trường vốn phát triển, đặc biệt là thị trường chứng khoán.
KẾT LUẬN
Việt Nam mới gia nhập vào nền kinh tế thế giới WTO, hứa hẹn nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nước ta chiếm lĩnh thị trường, khẳng định tên tuổi của mình. Nhưng cũng có không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp phải vượt qua. Mỗi doanh nghiệp cần phải tự xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể cho chính mình để chiếm lĩnh được thị trường đầy tiềm năng nhưng khắt khe này.
Qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm, em đã tìm hiểu một cách tổng quát về lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý thu thuế của công ty. Công ty đã đề ra được cho mình những chiến lược, hướng đi cho riêng mình để phát triển thương hiệu của công ty và tự khẳng định mình trên thị trường thế giới.
Được thành lập từ năm 1995. Từ đó đến nay công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm luôn là một trong những công ty đứng đầu trong việc cung cấp các thiết bị khoa học và đo lường, thử nghiệm có chất lượng cao của các hãng chế tạo nổi tiếng trên thế giới trong tất cả các lĩnh vực Điện, Điện tử, Môi trường, Hoá - Sinh, Cơ - lý, Xây dựng, Phóng xạ, Y tế...
“Uy tín, chất lượng và dịch vụ tốt nhất” là phương châm hoạt động hàng đầu của công ty. Với một đội ngũ cán bộ kỹ thuật bao gồm các kỹ sư, thạc sỹ được đào tạo chuyên ngành và các cộng tác viên cao cấp có nhiều kinh nghiệm phục vụ khách hàng.
Là sinh viên năm cuối chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em có cơ hội được thực tập tại Công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm với mục đích nâng cao kiến thức và cọ xát với thực tế công việc trong tương lai. Sau thời gian thực tập được sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Văn Hiển và sự chỉ bảo tận tình của cô Phùng Thị Thu Hồng ( phó giám đốc công ty ) em đã hoàn thành báo cáo này. Do thời gian và khả năng có hạn nên bài chuyên đề này còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy và cô. Em xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Triển khai chiến lược kinh doanh ( 2005 ) – David A. Aaker - Nhà xuất bản trẻ.
2. Giáo trình: Chiến lược kinh doanh (1999)- Vũ Ngọc Phùng- ĐH KTQD- Nhà xuất bản Thống Kê.
3. Giáo trình: Chiến lược và phát triển kinh doanh - ĐH KTQD- Bộ môn quản trị kinh doanh
4. Giáo trình: Chiến lược và kế hoạch doanh nghiệp (1996) -Nhà xuất bản Giáo Dục.
5. Chiến lược và sách lược kinh doanh (1996)- Nguyễn Tấn Phước- Nhà xuất bảnThống Kê- TP Hồ Chí Minh.
6. Chiến lược kinh doanh (1999)- Ray mond Alain- Nhà xuất bản Thanh Niên Hà Nội.
7. Những tư duy mới về thị trường ( 1997) - Hoàng Thế Thụ- Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội.
8. Quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường - Trung Tâm Pháp Việt- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
9. Đổi mới công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển thương mại nước ta đến năm 2010 (2003) - Nguyễn Duy Bột- Nhà xuất bản Thống Kê.
10. Giáo trình: Chính sách kinh tế xã hội - Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
11. Giáo trình: Kinh tế chính trị Mác - Lênin (2007) - Bộ giáo dục và đào tạo - Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
Môc lôc
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Các quan điểm về thị trường 3
1.1.2. Đặc trưng của thị trường 4
1.1.3. Vai trò của thị trường đối với hoạt động của doanh nghiệp 4
1.1.4. Chiến lược và tầm quan trọng của chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp 5
· Khái niệm về chiến lược kinh doanh 5
· Phân loại chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 9
· Vai trò của chiến lược kinh doanh 10
· Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp : 11
1.1.5. Chiến lược thị trường của doanh nghiệp 13
· Khái niệm và phân loại chiến lược thị trường 13
· Nội dung của chiến lược thị trường 15
· Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược thị trường 16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 19
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 20
1.2.3. Phương thức kinh doanh và sản phẩm của công ty 20
· Phương thức hoạt động kinh doanh của công ty 20
· Sản phẩm kinh doanh của công ty 21
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 22
1.3.1. Vai trò của chiến lược thị trường đối với sự phát triển của doanh nghiệp 22
1.3.2. Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược thị trường của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm 23
CHƯƠNG II 25
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 25
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG VÀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM THỜI KỲ 2004 – 2008 25
2.1.1. Tình hình quản lý các mặt hoạt động của công ty những năm vừa qua 25
· Cơ cấu tổ chức của công ty 25
· Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận 26
· Nội quy và chế độ làm việc : 36
· Cơ chế thưởng, phạt chung của công ty 38
· Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 38
2.1.2. Thực trạng chiến lược thị trường của công ty 40
· Đặc điểm hoạt động thị trường của công ty những năm vừa qua 40
· Thực trạng chiến lược thị trường trong thời gian qua 41
2.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 43
2.2.1. Nhân tố môi trường vĩ mô tác động đến chiến lược của công ty 43
· Môi trường kinh tế 43
· Nhân tố về pháp luật và quản lý nhà nước 43
· Các yếu tố về văn hoá - xã hội 44
· Các yếu tố về công nghệ và tự nhiên 44
2.2.2. Nhân tố môi trường ngành tác động đến chiến lược của công ty 44
· Đối thủ cạnh tranh: 44
· Phân tích khách hàng 45
· Phân tích nhà cung cấp 46
· Phân tích các đối thủ tiềm ẩn 46
· Sản phẩm thay thế 47
2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty 48
· Khả năng phát triển thương hiệu và xúc tiến thị trường 48
· Khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm 49
· Khả năng cạnh tranh về giá cả 49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 49
2.3.1. Những thành tựu đạt được của công ty trong thời gian qua 49
· Thị trường trong nước 49
· Thị trường nước ngoài 50
2.3.2. Những mặt còn hạn chế của công ty 50
· Đối với thị trường trong nước 50
· Đối với thị trường nước ngoài 50
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của công ty trong thời gian qua 51
· Nguyên nhân khách quan. 51
· Nguyên nhân chủ quan. 51
CHƯƠNG III 55
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 55
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẾN 2010 55
3.1.1. Mục tiêu và định hướng của công ty 55
· Quan điểm phát triển của công ty 55
· Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 55
· Mục tiêu phát triển của công ty 56
3.1.2. Chiến lược thị trường của công ty đến năm 2010 56
· Định hướng phát triển thị trường 56
· Nội dung của chiến lược thị trường 57
3.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 58
3.2.1. Định hướng phát triển chung của công ty 58
3.2.2. Dự báo xu hướng một số thị trường chủ yếu của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010 58
· Thị trường trong nước 58
· Thị trường nước ngoài 59
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 59
3.3.1. Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường 59
3.3.2. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm 60
3.3.3. Xây dựng mặt hàng chiến lược của công ty 61
3.3.4. Chính sách quảng cáo và xúc tiến thị trường 61
· Về quảng cáo 62
· Xúc tiến thị trường 62
· Xây dựng mạng lưới phân phối. 62
3.3.5. Phát triển thương hiệu 62
3.3.6. Chính sách về đội ngũ lao động 63
3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 63
3.4.1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp 63
3.4.2. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc dự báo thị trường và mạng lưới thông tin 64
3.4.3. Tạo môi trường pháp lý huy động vốn đầu tư 64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
`
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12351.doc