ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ BẢO TRÂN
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO LĨNH VỰC KINH DOANH GẠO
CỦA CÔNG TY ANGIMEX
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2006
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO LĨNH VỰC KINH DOANH GẠO
CỦA CÔNG TY ANGIMEX
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Chuyên ngành: QUẢN
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3087 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty Angimex giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: DƯƠNG THỊ BẢO TRÂN
Lớp: DH3KN2 – Mã số sinh viên: DKN021238
Người hướng dẫn: Thạc sĩ HUỲNH PHÚ THỊNH
Long Xuyên, tháng 05 năm 2006.
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:
Thạc sĩ Huỳnh Phú Thịnh
Người chấm, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm 2006
LỜI CẢM ƠN
Qua ba tháng thực tập và rèn luyện tại công ty Angimex, tôi đã học hỏi và tích
lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Giúp tôi trang bị tốt hơn cho vốn kiến thức còn
mang nặng tính lý thuyết của mình và có được một hành trang quí báu cho bước
đường tương lai.
Nhân đây, tôi xin gởi lời cám ơn đến khoa Kinh tế quản trị kinh doanh đã tạo
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận. Cám ơn các thầy cô đã nhiệt tình
giảng dạy cho tôi những kiến thức cơ bản nhất về quản trị.
Đăc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Phú Thịnh, Người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo cho tôi nguồn động lực để tôi hoàn thành trọn vẹn
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, cám ơn anh Nguyễn Anh Thư-
người đã phụ trách hướng dẫn cho tôi tại công ty và các cô, chú, anh, chị ở công ty
Angimex đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập, đã cung cấp đầy đủ
các tài liệu và tạo những điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
này.
Đồng thời tôi xin cảm ơn cô Dung, chú Tú và các anh chị tại xí nghiệp chế biến
lương thực I đã tạo điều kiện cho tôi tìm hiếu và tham quan thực tế tại xí nghiệp để tôi
có dẫn chứng sinh động hơn cho bài viết của mình.
Do đây là lần đầu tiên tiếp xúc thực tế tại doanh nghệp, tôi lại chịu sự hạn chế về
kiến thức và thời gian thực tập nên trong chuyên đề không thể tránh khỏi sự thiếu sót.
Rất mong các Thầy, Cô thông cảm, mong được các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty
góp ý kiến để cho tôi hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng kính chào
Dương Thị Bảo Trân
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ ............................................................................... 5
TÓM TẮT .................................................................................................................... 9
1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu. ..........................................................................2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 3
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô của công ty .................................................................. 4
2.2.3.2. Môi trường ngành – mô hình năm tác lực ............................................ 5
2.2.4Kiểm soát nội bộ doanh nghiệp – nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu ........... 7
2.2.5 Thiết lập mục tiêu dài hạn ................................................................................ 8
2.2.6 Xây dựng và lựa chọn chiến lược ....................................................................9
2.3.1Các công cụ cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược .................................. 9
2.3.1.1Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) ................................................... 9
2.3.1.2Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ......................................... 10
2.3.1.3Ma trận hình ảnh cạnh tranh ..................................................................... 10
2.3.2Các công cụng để xây dựng các chiến lược khả thi có thể lựa chọn ............... 10
2.3.2.1Ma trận điểm mạnh - điểm yếu- cơ hội - đe dọa (SWOT) ....................... 10
2.3.2.2Ma trận chiến lược chính .......................................................................... 11
2.3.2.3Ma trận BCG ............................................................................................ 12
2.3.3Công cụ để lựa chọn chiến lược: Ma trận hoạch định chiến lược có thể định
lượng (QSPM) ......................................................................................................... 13
3.1 Quá trình hình thành và một số đặc điểm chính của công ty .................................14
3.2 Kết quả hoạt động của lĩnh vực kinh doanh gạo trong thời gian qua ....................15
Chương 4. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
AGIMEX .................................................................................................................... 17
4.1 Phân tích yếu tố nội bộ của công ty Angimex .......................................................17
4.1.1.1 Hoạch định ...............................................................................................17
4.1.1.2 Tổ chức .................................................................................................... 17
4.1.1.3 Lãnh đạo .................................................................................................. 18
4.1.1.4 Kiểm tra ................................................................................................... 19
4.1.3.1 Chiến lược sản phẩm ............................................................................... 20
4.1.3.2 Chiến lược giá .........................................................................................21
4.1.3.3 Chiến lược phân phối ...............................................................................21
4.1.3.4 Chiến lược chiêu thị .................................................................................23
4.1.4.1 Khả năng huy động vốn ...........................................................................23
4.1.4.2 Tình hình tài chính của công ty ............................................................... 24
4.1.5.1 Quy trình sản xuất ....................................................................................25
4.1.5.2 Bố trí nhà máy và xí nghiệp chế biến ...................................................... 25
4.1.5.3 Công suất ................................................................................................. 26
4.1.5.4 Máy móc thiết bị ......................................................................................26
4.1.5.5 Quản lý nguyên liệu .................................................................................26
4.1.5.6 Chất lượng ............................................................................................... 27
Chương 5 .................................................................................................................... 44
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO LĨNH VỰC KINH DOANH
GẠO CỦA CÔNG TY ANGIMEX .......................................................................... 44
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010. ..........................................................................................44
6.1.1 Giải pháp về quản trị .......................................................................................... 59
6.1.2 Giải pháp về sản xuất – tác nghiệp ..................................................................... 60
6.1.3 Giải pháp về nghiên cứu – phát triển và quản lý chất lượng .............................. 61
6.1.4 Giải pháp về marketing ......................................................................................61
6.1.5 Giải pháp về tài chính - kế toán .........................................................................66
6.1.6 Giải pháp về nhân sự ......................................................................................... 67
DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 4.1: So sánh kết quả thực hiện và kế hoạch năm 2004..........................................16
Bảng 4.2: Trình độ nhân viên......................................................................................... 18
Bảng 4.3: Các tỷ số tài chính cơ bản của một số công ty trong ngành........................... 23
Bảng 4.4: Sức chứa kho của một số công ty...................................................................25
Bảng 4.5: Ma trận đánh giá các yếu bên trong (IFE)......................................................27
Bảng 4.6 : Năng lực xuất khẩu của các công ty trong ngành..........................................30
Bảng 4.7: Giá gạo Châu Á tại một số thời điểm.............................................................32
Bảng 4.8: Ma Trận hình ảnh cạnh tranh của công ty Angimex...................................... 34
Bảng 4.9: Ma trận ảnh hưởng của môi trường vĩ mô (EFE)...........................................41
Bảng 5.1: Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu giai đoạn 2006-2010................................. 45
Bảng 5.2: Ma trận SWOT của công ty Angimex............................................................46
Bảng 5.3: Ma trận QSPM của công ty ANGIMEX- Nhóm chiến lược S-O...................51
Bảng 5.4: Ma trận QSPM của công ty ANGIMEX- Nhóm chiến lược S-T................... 52
Bảng 5.5: Ma trận QSPM của công ty ANGIMEX- Nhóm chiến lược W-O................. 53
Bảng 5.6: Ma trận QSPM của công ty ANGIMEX- Nhóm chiến lược W-T................. 54
Trang
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Angimex
giai đoạn 2003-2005....................................................................................................... 15
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Angimex năm 2003................................21
Biểu đồ 4.2: Thị phần xuất khẩu của các công ty trong nước.........................................29
Biểu đồ 5.1: Dự báo nhu cầu tiêu thụ gạo của thế giới...................................................44
DANH MỤC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1: Mô hình quản lý chiến lược toàn diện............................................................... 3
Hình 2.2 Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter....................................................... 5
Hình 2.3 Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh................................ 6
Hình 2.4: Ma trận chiến lược chính.................................................................................11
Hình 2.5: Ma trận BCG................................................................................................... 12
Hình 5.1: Ma trận chiến lược chính.................................................................................47
Hình 5.2 Ma trận BCG.................................................................................................... 48
Sơ đồ 4.1: Kênh phân phối của Angimex ở thị trường xuất khẩu.................................. 21
Sơ đồ 4.2: Quy trình chế biến gạo.................................................................................. 24
Sơ đồ 6.1: Kênh phân phối trực tiếp ở thị trường nội địa................................................59
Sơ đồ 6.2: Kênh phân phối gián tiếp ở thị trường nội địa............................................... 60
Sơ đồ 6.3: Kênh phân phối dự kiến ở thị trường nước ngoài.......................................... 61
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ma trận IFE (Internal facors environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong
Ma trận IFE ( External facors environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài
SWOT ( Strengths - Weaknesses - Opportunities -Threatens): Ma trận điểm mạnh -
điểm yếu - cơ hội - nguy cơ)
QSPM (Quantitative strategic planing matrix): Ma trận hoạch định chiến lược có thể
định lượng.
Ma trận BCG (Boston Consulting Group): Ma trận do công ty BCG đề ra
SBU (Strategic Business Unit): Đơn vị kinh doanh
FAO ( Food and Agiculter Organization): Hiệp hội Lương nông thế giới
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
Nhân viên KCS: Nhân viên kiểm tra chất lượng
UBND: Ủy ban nhân dân
CB.CNV: Cán bộ công nhân viên
CBLT: Chế biến lương thực
TÓM TẮT
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp phải hết sức năng động và
sáng tạo để xây dựng cho mình các chiến lược kinh doanh phù hợp. Nhận thấy tầm quan
trọng đó nên trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Angimex, tôi muốn góp phần
để công ty thực hiện thành công điều đó.
Trong suốt quá trình hoạt động, công ty Angimex đã khẳng định được sức mạnh
của mình trên nhiều phương diện: về kinh nghiệm lãnh đạo, về tài chính, trình độ
nghiệp vụ và uy tín…Đồng thời, công ty cũng đang từng bước phấn đấu để khắc phục
các điểm yếu về khả năng quản lý nguồn nguyên liệu, về công tác marketing và nghiên
cứu, phát triển để có thể nâng cao năng lực kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, công ty
đang có được những cơ hội về giá cao, nhu cầu tăng và sự hỗ trợ, khuyến khích xuất
khẩu của Chính phủ…và phải đối đầu với những nguy cơ về tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh, cơ chế Ngân hàng không thuận lợi và chất lượng nguyên liệu không
ổn định… Vì thế, vấn đề đặt ra là làm thế nào để công ty phát huy tốt nhất sức mạnh nội
bộ của mình và tận dụng triệt để các cơ hội đang có để khắc phục các điểm yếu và tránh
né các nguy cơ là điều cấp thiết nhất hiện nay.
Để giúp công ty thực hiện được điều đó, tôi đã sử dụng những công cụ xây dựng
chiến lược khả thi có thể lựa chọn gồm ma trận SWOT, ma trận BCG và ma trận chiến
lược chính để chọn ra một số chiến lược. Sau đó, tôi dùng ma trận định lượng QSPM để
chọn ra các chiến lược khả thi nhất thông qua số điểm hấp dẫn của từng chiến lược. Các
chiến lược được lựa chọn thực hiện bao gồm: (1)Chiến lược kết hợp dọc về phía sau;
(2)chiến lược phát triển sản phẩm, (3)chiến lược thâm nhập thị trường nội địa, (4)chiến
lược thâm nhập thị trường xuất khẩu và (5)chiến lược kết hợp dọc về phía trước (xuất
khẩu).
Để thực hiện thành công các chiến lược đã đề xuất và cân đối với nguồn lực của
công ty, tôi có nêu ra một số giải pháp chủ yếu như sau:
- Thành lập thêm một số phòng ban (phòng Marketing, phòng nghiên cứu và
phát triển…) và nâng cao khả năng quản trị theo hướng phân định rõ trách
nhiệm, đầu tư thích đáng cho nghiên cứu và phát triển, cho marketing và dành
cho các bộ phận một số quyền tự chủ nhất định để phát huy tính năng động
sáng tạo của họ.
- Quản lý chặt chẽ nguồn nguyên liệu bằng cách tạo mối quan hệ gắn bó với
nông dân (tiếp tục thực hiện hợp đồng bao tiêu với phương thức mới phù hợp)
và các thương lái (dành nhiều ưu đãi cho các thương lái uy tín, gắn bó lâu dài
với công ty).
- Tích cực nghiên cứu ra các sản phẩm mới và các quy trình sản xuất mới nhằm
giảm thời gian sản xuất và hạn chế tỷ lệ phế phẩm. Đồng thời thực hiện chính
sách khen thưởng sáng kiến cho bộ phận nghiên cứu theo hiệu quả của sáng
kiến đó đem lại để khuyến khích họ phát huy năng lực của mình.
- Tăng cường chế biến các sản phẩm có giá trị cao (gồm gạo 5% - 10% tấm, gạo
Jasmine, nếp) và nghiên cứu sản xuất ra các loại sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu ngày càng tăng của thị trường như: gạo chứa các chất khoáng vi lượng,
gạo chứa vitamines...
Với các chiến lược và giải pháp đã đề ra, tôi hy vọng có thể giúp cho công ty
Angimex có được hướng phát triển bền vững trong tương lai và ngày càng vươn lên là
một công ty dẫn đầu ngành.
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Sau gần 17 năm tham gia thị trường thế giới, năm 2005 đánh dấu bước phát triển kỷ
lục của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, với lượng gạo xuất khẩu lên đến 5,2 triệu tấn và
kim ngạch xuất khẩu gần 1,4 tỷ USD, tăng gần 50% so với năm 2004. Tính đến nay,
mặt hàng gạo là mặt hàng đứng ở vị trí thứ bảy trong số các mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất nước, sau dầu thô, dệt may, da giầy, thủy sản, sản phẩm gỗ và linh
kiện điện tử.
Hiện nay, thị trường gạo đang rơi vào tình trạng cầu vượt quá cung do Thái Lan -
cường quốc xuất khẩu gạo của thế giới đang giảm lượng gạo xuất khẩu (do sản lượng
thóc của nước này giảm sút và giá tăng làm gạo giảm sức cạnh tranh). Đồng thời, ảnh
hưởng của trận động đất, sóng thần vào cuối năm 2004 tại một số nước Nam Á và Đông
Nam Á càng làm cho nhu cầu nhập khẩu gạo ở các nước này tăng mạnh. Chính những
điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo phát triển mạnh
mẽ.
Tham gia vào hoạt động kinh doanh từ năm 1976, đến nay công ty Angimex đã tích
lũy được nhiều kinh nghiệm trong ngành kinh doanh gạo (đây là lĩnh vực kinh doanh
chính của công ty). Hiện nay công ty đang trên đà phát triển ổn định và là đơn vị đi đầu
trong việc góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Sự tăng trưởng mạnh của ngành kinh doanh gạo đã đem lại cho công ty Angimex
nhiều cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên, công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh
quyết liệt hơn không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn cả trên thị trường
quốc tế.
Do vậy, để giúp công ty Angimex phát triển bền vững, giữ được vị trí cạnh tranh lâu
dài trên thương trường và giữ vững vai trò là đơn vị tiên phong trong ngành kinh doanh
gạo, tác giả quyết định chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực
kinh doanh gạo của công ty Angimex giai đoạn 2006 - 2010”
1.2Mục tiên nghiên cứu
Sự gia tăng về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo trong những năm qua đã cho
thấy tiềm năng phát triển lớn của các doanh nghiệp kinh doanh gạo. Tuy nhiên, công ty
Angimex đang đứng trong bối cảnh mất ổn định của thị trường và sự lớn mạnh của các
đối thủ cạnh tranh. Do vậy, khi chọn đề tài này tôi mong muốn đạt được các mục tiêu
sau:
- Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu quan trọng bên trong công ty, đồng
thời xác định được các cơ hội, các đe dọa chủ yếu quyết định đến khả năng phát
triển và thành công của công ty trong tương lai.
- Xây dựng các lựa chọn chiến lược và chọn ra các chiến lược phù hợp.
- Đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện thành công các chiến lược đã dề ra.
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là nhằm tạo cho công ty có một thế mạnh vững chắc
trên thị trường, có điều kiện tận dụng tốt nhất các cơ hội hiện có và ngày càng vươn xa
hơn trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo trong nước và trên thế giới.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 1
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
1.3 Phạm vi nghiên cứu.
Lĩnh vực hoạt động của công ty hiện nay rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều
mảng: xuất khẩu gạo, kinh doanh phân bón, vật tư nông nghiệp, linh kiện điện tử, công
nghệ thông tin… Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nên tác giả chỉ tiến hành xây dựng
chiến lược kinh doanh cho bộ phận kinh doanh gạo của công ty Angimex từ năm 2006
đến năm 2010.
Đối với phần phân tích môi trường, do thời gian có hạn và thông tin thu thập rất khó
khăn nên tác giả sẽ không đi sâu vào phân tích từng thị trường lớn mà chỉ phân tích
những nét chủ yếu, những đặc điểm chính của thị trường. Còn về đối thủ cạnh tranh chỉ
phân tích hai đối thủ cạnh tranh nội địa điển hình của công ty gồm: một công ty có kênh
phân phối nội địa khá và một công ty có kênh phân phối nội địa yếu. Riêng các đối thủ
cạnh tranh nước ngoài thì do thông tin tản mạn và không đầy đủ nên sẽ không phân tích
sâu từng công ty nước ngoài mà chỉ nói về tình hình cạnh tranh chung của các nước.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Đề tài được thực hiện chủ yếu thông qua việc thu thập các nguồn dữ liệu thứ cấp,
bên cạnh đó cũng có một số dữ liệu sơ cấp, cụ thể như sau:
+ Dữ liệu thứ cấp: được cập nhật qua các bảng báo cáo tài chính của công ty, qua
sách, báo, tạp chí, Cục thống kê, và một số trang web: www.angiang.gov.vn;
sonongnghiep.angiang.gov.vn; www.angimex.com.vn ...
Riêng các dữ liệu về đối thủ cạnh tranh thì được thu thập thông qua các luận văn
khóa trước, qua internet và qua nguồn thông tin từ các bạn đang thực tập tại công ty đó.
+ Dữ liệu sơ cấp: tiến hành phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, Phó giám đốc công ty, các
nhân viên phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh và các bộ phận khác có liên
quan. Đồng thời cũng tiến hành họp nhóm để lấy ý kiến chung về mức độ quan trọng
của các yếu tố trong các ma trận và lựa chọn các chiến lược phù hợp với tình hình thực
tế của công ty.
1.4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu.
Các dữ liệu sau khi thu thập thì được tiến hành xử lý bằng các biện pháp thống kê
đơn giản, phương pháp tổng hợp, so sánh và tính toán các chỉ số tài chính để làm cơ sở
hoàn thành chuyên đề. Đồng thời còn sử dụng ma trận SWOT để đề ra các chiến lược
có thể chọn lựa cho công ty.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu: dùng công cụ thống kê để tập hợp các
tài liệu, số liệu từ công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu và rút ra
kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
- Phương pháp phân tích tài chính: dựa vào các báo cáo tài chính của công ty để
tính toán các tỷ số tài chính. Từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động và sức
mạnh tài chính của công ty.
- Ma trận SWOT: dùng công cụ này để kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu bên
trong công ty với các cơ hội, đe dọa bên ngoài. Từ đó làm căn cứ quan trọng để
xác định các chiến lược cho công ty.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 2
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC CHO DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược.
Theo Alfred Chandler, chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bố các tài
nguyên thiết yếu để thực hiên các mục tiêu đó.
Theo Garry D. Smith, Danny R. Anold và Boby R. Bizzel, quản trị chiến lược là quá
trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu
của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được
các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
2.2 Quy trình xây dựng chiến lược
Theo Fred R. David, quy trình quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn: hình thành chiến
lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 3
Xét lại
nhiệm vụ
kinh doanh
Phân phối
các nguồn tài
nguyên
Xác định nhiệm vụ,
mục tiêu và chiến
lược hiện tại
Đề ra các
chính
sách
Xây
dựng, lựa
chọn
chiến
lược
Đo lường
và đánh giá
thành tích
Thiết lập
mục tiêu
dài hạn
Thiết lập
mục tiêu
hàng năm
Nghiên cứu môi
trường để xác định cơ
hội và đe dọa chủ yếu
Kiếm soát nội bộ để
nhận diện những
điểm mạnh, điểm
yếu
Thông tin phản hồi
Thông tin phản hồi
Hình thành
chiến lược
Thực thi
chiến lược
Đánh giá
chiến lược
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Hình 2.1: Mô hình quản lý chiến lược toàn diện1
2.2.1 Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại của tổ chức
Đây là điểm khởi đầu hợp lý trong quản trị chiến lược vì tình hình hiện tại của công
ty có thể giúp loại trừ một số chiến lược, thậm chí giúp ta lựa chọn hành động cụ thể.
Mỗi tổ chức đều có nhiệm vụ, các mục tiêu và chiến lược, ngay cả khi những yếu tố này
không được thiết lập và viết ra cụ thể hoặc truyền thông chính thức.
2.2.2 Xét lại nhiệm vụ kinh doanh
Nhiệm vụ của việc kinh doanh là tạo lập các ưu tiên, các chiến lược, các kế hoạch và
việc phân bổ công việc. Đây là điểm khởi đầu cho việc thiết lập công việc quản lý và
nhất là thiết lập cơ cấu quản lý. Việc xem xét này cho phép doanh nghiệp phát thảo
phương hướng và thiết lập các mục tiêu.
2.2.3 Nghiên cứu môi trường - xác định cơ hội và đe dọa chủ yếu
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại: môi trường
vĩ mô và môi trường ngành.
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô của công ty
Các ảnh hưởng quan trọng của môi trường vĩ mô bao gồm:
*Ảnh hưởng kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp và năng động đến doanh nghiệp, đồng thời
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức thu hút của các chiến lược khác nhau.
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: xu hướng của tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lãi suất và xu hướng của lãi suất, cán cân
thanh toán quốc tế…
*Ảnh hưởng của văn hóa - xã hội
Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo
đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ. Sự thay đổi của
các yếu tố văn hóa - xã hội thường là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ
mô khác. Do đó, nó thường xảy ra chậm hơn, phạm vi tác động rộng, lâu dài, tinh tế và
khó nhận biết.
*Ảnh hưởng dân số
Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm: tổng số dân
và tỉ lệ tăng dân số; kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về: tuổi, giới tính, dân tộc,
nghề nghiệp, phân phối thu nhập; tuổi thọ và tỉ lệ sinh tự nhiên; các xu hướng dịch
chuyển dân số giữa các vùng…
*Ảnh hưởng luật pháp, chính phủ và chính trị
Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các qui định về thuê mướn, cho
vay, an toàn, giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường. Nhìn chung, các
doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho phép. Chừng nào xã hội không
còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định thì xã hội rút lại sự cho phép
đó bằng cách đòi hỏi chính phủ can thiệp bằng chế độ, chính sách hoặc thông qua hệ
thống pháp luật.
1 Nguồn: Fred R. David. Khái luận về quản trị chiến lược
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 4
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
*Ảnh hưởng tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lí, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông, biển, khoáng sản trong lòng đất…
Điều kiện tự nhiên luôn có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người cũng như
hoạt động của doanh nghiệp. nó cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành
kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải. Trong nhiều trường
hợp, chính điều kiện tự nhiên góp phần hình thành nên lợi thế cạnh trạnh cho doanh
nghiệp.
*Ảnh hưởng công nghệ
Ngày càng có nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo cơ hội cũng như nguy cơ đối với
tất cả các ngành và các doanh nghiệp. Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên
thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối
quan hệ cạnh tranh trong ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.
2.2.3.2. Môi trường ngành – mô hình năm tác lực
Hình 2.2 Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter2
2 Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive strategy. Newyork. Freepress.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 5
Khả năng thương
lượng của người
cung cấp
Khả năng thương
lượng của người
mua
Nguy cơ từ sản
phẩm và dịch vụ
thay thế
Nguy cơ từ đối
thủ cạnh tranh
mới
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Sự tranh đua giữa các
doanh nghiệp hiện có
trong ngành
Người
mua
Sản phẩm
thay thế
Người
cung cấp
Các đối thủ
tiềm ẩn
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
* Đối thủ cạnh tranh
Hình 2.3 Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh3
* Khách hàng
Khách hàng là một phần không thể tách rời của công ty. Sự tín nhiệm của khách
hàng là tài sản có giá trị nhất của công ty. Một vấn đề quan trọng khác liên quan đến
khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận
của ngành giảm xuống bằng cách: Ép giá người bán, đòi hỏi người bán nâng cao chất
lượng phục vụ, đòi hỏi người bán phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn, làm cho các đối thủ
cạnh tranh chống lại nhau…
* Người cung cấp
Người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư, thiết bị; cộng đồng tài
chính; nguồn lao động. Khi người cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo
bất lợi cho doanh nghiệp.
* Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai
thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần
thiết.
3 Nguồn: Garry D, Smith. Danny R.,Arnold và Bobby G, Bizzell. Người dịch: Bùi Văn Đông (2003).
Chiến lược và sách lược kinh doanh. Hà Nội. NXB Thống kê .
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 6
Những yếu tố điều khiển
đối thủ cạnh tranh
Mục tiêu tương lai
Ở tất cả các cấp quản trị và
theo nhiều giác độ
Chiến lược hiện tại
Công ty đó đang cạnh tranh
như thế nào?
Những điều đối thủ
cạnh tranh đang làm
và có thể làm được
Vài vấn đề cần trả lời về
đối thủ cạnh tranh
Đối thủ bằng lòng với vị trí hiện tại không?
Khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi hướng
chiến lược như thế nào?
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?
Điều gì kích thích đối thủ cạnh tranh trả đũa
mạnh mẽ và hiệu quả
Các giả thiết
Được đặt ra về bản
thân và về ngành
Các tiềm năng
Các điểm mạnh và
điểm yếu
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
* Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng như sản phẩm của ngành, tức
là có khả năng thỏa mãn cùng một loại nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm thay thế hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành bằng cách khống chế
mức giá cao nhất cho các công ty trong ngành.
2.2.4Kiểm soát nội bộ doanh nghiệp – nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu
Theo Fred R. David, doanh nghiệp được cấu thành từ các yếu tố chủ yếu như: quản
trị, marketing, tài chính - kế toán, sản xuất, nghiên cứu và phát triển, nguồn nhân lực và
hệ thống thông tin.
Quản trị
Hoạch định: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị liên quan đến việc chuẩn bị cho
tương lai như: dự đoán, thiết l._.ập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát triển các chính sách,
hình thành các kế hoạch kinh doanh.
Tổ chức: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị nhằm xác định mối quan hệ giữa
quyền hạn và trách nhiệm. Những công việc cụ thể là: chuyển nhiệm vụ đã đề ra thành
công việc cần thực hiện, kết hợp công việc thành các phòng ban/ bộ phận, phân tích
công việc, xây dựng bản mô tả công việc, chi tiết hóa công việc, ủy quyền.
Lãnh đạo: bao gồm những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của con người, cụ
thể là: lãnh đạo, liên lạc, các nhóm làm việc chung, thay đổi cách hoạt động, nâng cao
chất lượng công việc, thỏa mãn công việc, thỏa mãn nhu cầu, thay đổi tổ chức, tinh thần
của nhân viên và tinh thần quản lý.
Kiểm soát: liên quan đến tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho kết quả
thực tế phù hợp với kết quả đã hoạch định. Những hoạt động chủ yếu là kiểm tra chất
lượng, kiểm soát tài chính, kiểm soát bán hàng, hàng tồn kho, chi phí, phân tích những
thay đổi, thưởng phạt.
Nhân sự
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của công ty. Cho
dù chiến lược có đúng đắn đến mấy, nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có
những con người làm việc hiệu quả. Công ty phải chuẩn bị nguồn nhân lực sao cho có
thể đạt được các mục tiêu đề ra. Các chức năng chính của quản trị nguồn nhân lực bao
gồm: tuyển dụng, phỏng vấn, kiểm tra, chọn lọc, định hướng, đào tạo, phát triển, quan
tâm, đánh giá, thưởng phạt, thăng cấp, thuyên chuyển, giáng cấp, sa thảy nhân viên.
Marketing
Marketing được mô tả như là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các
nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ.
Theo Philips Kotler, marketing bao gồm bốn công việc cơ bản: (1) phân tích khả
năng thị trường, (2) lựa chọn thị trường mục tiêu, (3) Xây dựng chương trình marketing
MIX (gồm các chiến lược: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị), (4) tiến hành hoạt
động marketing.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 7
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Tài chính- kế toán
Điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt
nhất và là điều kiện thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Chức năng chính của tài chính -
kế toán bao gồm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định về tiền lãi cổ phần.
Phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm
mạnh và yếu của tổ chức về tài chính - kế toán. Các nhóm chỉ số tài chính quan trọng là:
các chỉ số về khả năng thanh toán (đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
đáo hạn của doanh nghiệp), các chỉ số về đòn cân nợ (cho thấy phạm vi được tài trợ
bằng các khoản nợ), các chỉ số về hoạt động (đo lường hiệu quả sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp), các tỷ số doanh lợi (biểu thị hiệu quả chung về quản lý) và các chỉ
số tăng trưởng (cho thấy khả năng duy trì vị thế của công ty trong mức tăng trưởng của
nền kinh tế và ngành)
Sản xuất- tác nghiệp
Sản xuất - tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt đông biến đổi đầu vào thành hàng hóa
và dịch vụ. Quá trình quản trị sản xuất - tác nghiệp gồm hai chức năng chính: thiết kế hệ
thống sản xuất (gồm thiết kế quy trình sản xuất, lựa chọn công nghệ, hoạch định công
suất, lựa chọn địa điểm, bố trí mặt bằng) và vận hành hệ thống sản xuất (gồm hoạch
định tổng hợp, tồn kho, nhu cầu vật liệu, lịch trình sản xuất). Ngoài ra cần xem xét hiệu
quả công tác quản trị chất lượng của công ty.
Nghiên cứu và phát triển (R & D)
Hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ
cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành hay cải tiến quy trình
sản xuất để giảm chi phí. Chất lượng của các nỗ lực nghiên cứu phát triển của công ty
có thể giúp công ty giữ vững vị trí đi đầu hoặc làm công ty tục hậu so với đối thủ dẫn
đầu trong ngành.
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp nhận dữ liệu thô từ cả
môi trường bên ngoài và bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của môi
trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh
giá và kiểm soát chiến lược. ngoài ra một hệ thống thông tin hiệu quả cho phép công ty
có khả năng đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài
lòng người tiêu dùng.
2.2.5 Thiết lập mục tiêu dài hạn
Các mục tiêu dài hạn biểu hiện các kết quả mong đợi của việc theo đuổi các chiến
lược nào đó. Các chiến lược biểu thị những biện pháp để đạt được mục đích lâu dài.
Khung thời gian cho các mục tiêu và chiến lược phải phù hợp nhau, thường là từ 2 đến
5 năm.
Mỗi mục tiêu thường kèm theo một khoảng thời gian và gắn với một số chỉ tiêu
như: mức tăng trưởng của vốn, mức tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ, mức doanh lợi,
thị phần, mức độ và bản chất của sự kết hợp theo chiều dọc…
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 8
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
2.2.6 Xây dựng và lựa chọn chiến lược
Quy trình hình thành và lựa chọn chiến lược gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhập vào. Giai đoạn này tóm tắt các thông tin cơ bản đã được nhập
vào cần thiết cho việc hình thành các chiến lược. Ở đây, ta sẽ xây dựng các ma trận: ma
trận IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận EFE.
Giai đoạn 2: Kết hợp. Các kỹ thuật sử dụng trong giai đoạn 2 bao gồm: ma trận
BCG, ma trận SWOT, ma trận SPACE và ma trận chiến lược chính. Các ma trận này sử
dụng các thông tin nhập vào được rút ra từ giai đoạn 1 để kết hợp các cơ hội và đe dọa
bên ngoài với những điểm mạnh và điểm yếu bên trong, từ đó hình thành nên các chiến
lược khả thi có thể chọn lựa.
Giai đoạn 3: Quyết định. Giai đoạn này chỉ bao gồm một kỹ thuật - ma trận
QSPM. Ma trận QSPM sử dụng thông tin nhập vào được rút ra từ giai đoạn 1 để đánh
giá khách quan các chiến lược khả thi có thể chọn lựa ở giai đoạn 2. Ma trận này biểu
thị sức hấp dẫn tương đối của các chiến lược có thể chọn lựa, do đó cung cấp cơ sở
khách quan cho việc chọn lựa các chiến lược riêng biệt.
Do các nguồn lực của công ty luôn có giới hạn nên ta kông thể thực hiện tất cả
các chiến lược khả thi có thể chọn lựa mà phải chọn một số chiến lược tốt nhất để thực
hiện
Tóm lại, Quá trình quản trị chiến lược năng động và liên tục. Một sự thay đổi ở
một thành phần chính trong mô hình có thể đòi hỏi sự thay đổi trong một hoặc tất cả các
thành phần khác. Do đó, các hoạt động hình thành, thực thi và đánh giá chiến lược nên
được thực hiện liên tục. Quá trình quản trị chiến lược thật sự không bao giờ kết thúc.
2.3 Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược
2.3.1 Các công cụ cung cấp thông tin để xây dựng chiến lược
2.3.1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và
mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng. Ma trận IFE được phát triển
theo năm bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác định trong quá
trình đánh giá nội bộ. Danh mục này bao gồm từ 10 đến 20 yếu tố, bao gồm cả những
điểm mạnh và điểm yếu.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố
đó đối với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng số các mức độ quan trọng phải
bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 đại diện cho điểm yếu lớn
nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn nhất. Như
vậy sự phân loại dựa trên cơ sở công ty.
Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó (bằng bước 2
x bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số
điểm quan trọng cho tổ chức.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 9
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Bất kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà công
ty có thể có là 4,0; thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn 2,5 cho
thấy công ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy công ty yếu.
2.3.1.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) giúp ta tóm tắt và lượng hóa những
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới doanh nghiệp. Việc phát triển một ma trận
EFE gồm 5 bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công như
đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô. Danh mục này bao gồm từ 10
đến 20 yếu tố, gồm cả những cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh
doanh.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng tương đối của mỗi yếu tố
đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của công ty. Mức phân loại thích hợp
có thể được xác định bằng cách so sánh những công ty thành công với công ty không
thành công trong ngành, hoặc thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây dựng
chiến lược.Tổng số các mức phân loại phải bằng 1,0. Như vậy sự phân loại dựa trên cơ
sở ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy
cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này. Trong đó, 4
là phản ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình và 1 là yếu. Các mức này dựa trên
hiệu quả chiến lược của công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại của nó (= bước 2
x bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số
điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể số lượng yếu tố trong ma trận, tổng số điểm cao nhất mà công ty có thể có là
4,0; thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng là 4,0 cho thấy chiến
lược của công ty tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực của
môi trường bên ngoài lên công ty.
2.3.1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng
những ưu và nhược điểm đặc biệt của họ. Ma trận này bao gồm cả các yếu tố bên ngoài
lẫn bên trong có tầm quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Ngoài
ra trong ma trận hình ảnh cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ được xem xét và
tính tổng số điểm quan trọng. Tổng số điểm được đánh giá của các công ty cạnh tranh
được so sánh với công ty đang nghiên cứu. Việc so sánh cung cấp cho ta nhiều thông tin
chiến lược quan trọng.
Cách xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh tương tự như cách xây dựng ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài.
2.3.2 Các công cụng để xây dựng các chiến lược khả thi có thể lựa chọn
2.3.2.1 Ma trận điểm mạnh - điểm yếu- cơ hội - đe dọa (SWOT)
Ma trận SWOT giúp ta phát triển 4 loại chiến lược:
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 10
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
- Các chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng
những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu - cơ hội (WO): Các chiến lược này nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm mạnh - đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng các điểm
mạnh để tránh khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu - đe dọa (WT): các chiến lược này nhằm cải thiện
điểm yếu bên trong để tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
Theo Fred R. David, để xây dựng ma trận SWOT ta phải trải qua 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài công ty.
Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty.
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh bên trong công ty.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh với cơ hội để hình thành chiến lược SO và ghi kết quả
vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành chiến lược WO và ghi kết quả
vào ô thích hợp.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh với nguy cơ để hình thành chiến lược ST và ghi kết
quả vào ô thích hợp.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu với nguy cơ để hình thành chiến lược WT và ghi kết
quả vào ô thích hợp.
Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn, chứ
không quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó, trong số các chiến lược phát triển
trong ma trận SWOT, chỉ một số chiến lược tốt nhất được chọn để thực hiện.
2.3.2.2 Ma trận chiến lược chính
Tất cả các tổ chức đều có thể nằm ở một trong bốn góc vuông của ma trận chiến
lược chính. Ma trận này đánh giá vị thế của các công ty dựa trên hai khía cạnh: vị trí
cạnh tranh và sự tăng trưởng trên thị trường. Các chiến lược thích hợp cho tổ chức được
liệt kê theo thứ tự hấp dẫn trong mỗi góc vuông của ma trận.
Hình 2.4: Ma trận chiến lược chính4
4 Nguồn: Garry D, Smith. Danny R.,Arnold và Bobby G, Bizzell. Người dịch: Bùi Văn Đông (2003).
Chiến lược và sách lược kinh doanh. Hà Nội. NXB Thống kê.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 11
Góc tư I
VỊ THẾ
CẠNH
TRANH
MẠNH
THỊ TRƯỜNG TĂNG TRƯỞNG NHANH
THỊ TRƯỜNG TĂNG TRƯỞNG CHẬM
Góc tư IV
VỊ THẾ
CẠNH
TRANH
YẾU
Góc tư III
Góc tư II
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
2.3.2.3 Ma trận BCG
Ma trận BCG mô tả bằng hình vẽ sự khác nhau giữa các đơn vị kinh doanh trong
công ty về mặt vị trí thị phần và mức tăng trưởng của ngành.
Công việc thiết lập ma trận BCG gồm 3 bước:
Bước 1: Chia công ty thành những đơn vị kinh doanh (SBU), ta thường căn cứ vào:
thị trường hoặc sản phẩm. Sau đó đánh giá chúng căn cứ vào hai chỉ tiêu: thị phần
tương đối và tỷ lệ tăng trưởng của ngành
Bước 2: Phân loại các SBU. Việc phân loại các SBU được thực hiện thông qua một
ma trận như hình sau:
Hình 2.5: Ma trận BCG5
Tùy theo vị trí, SBU được chia thành 4 loại:
(1) SBU chấm hỏi (question marks)
(2) SBU ngôi sao (star)
(3) SBU bò sữa (cash cows)
(4) SBU con chó (dogs)
Bước 3: Xây dựng mục tiêu chiến lược cho từng SBU
(1) Các SBU chấm hỏi không có triển vọng: thu hoạch/giải thể để giảm nhu cầu
vốn đầu tư.
(2) Các SBU ngôi sao, tiếp tục đầu tư để giữ vững vị thế cạnh tranh.
(3) Các SBU bò sữa, dùng nguồn vốn dư thừa do các SBU này tạo ra để đầu tư vào
các SBU dấu hỏi có triển vọng và nuôi dưỡng các SBU ngôi sao đang hình
5 Garry D, Smith. Danny R.,Arnold và Bobby G, Bizzell. Người dịch: Bùi Văn Đông (2003). Chiến lược
và sách lược kinh doanh. Hà Nội. NXB Thống kê.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 12
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
thành. Mục tiêu lâu dài là củng cố vị thế của các SBU ngôi sao, chuyển các
SBU dấu hỏi có triển vọng thành các SBU ngôi sao, làm cho cấu trúc kinh
doanh hấp dẫn hơn.
(4) Các SBU con chó: Thu hoạch/ giải thể/ thanh lý để nhanh chóng thoát ra khỏi
ngành kinh doanh này, tập trung nguồn lực cho các SBU có nhiều triển vọng.
2.3.3 Công cụ để lựa chọn chiến lược: Ma trận hoạch định chiến lược có thể định
lượng (QSPM)
Theo Fred R. David. Ma trận QSPM sử dụng thông tin đầu vào từ các ma trận IFE,
EFE, hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT và chiến lược chính để đánh giá khách quan
các chiến lược thay thế tốt nhất. Sáu bước phát triển một ma trận QSPM:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ mối đe dọa quan trọng bên ngoài và các điểm mạnh/
điểm yếu bên trong công ty. Các thông tin được lấy trực tiếp từ ma trận IFE và ma trận
EFE. Ma trận nên bao gồm tối thiểu 10 yếu tố thành công quan trọng bên ngoài và 10
yếu tố thành công quan trọng bên trong.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài. Sự
phân loại này y hệt như trong ma trận IFE và ma trận EFE.
Bước 3: Xác định các chiến lược có thể thay thế mà công ty nên xem xét thực hiện.
Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng biệt nếu có thể.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn của mỗi chiến lược (AS). Số điểm hấp dẫn biểu
thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược so với các chiến lược khác. Chỉ có những
chiến lược trong cùng một nhóm mới được so sánh với nhau. Số điểm hấp dẫn được
phân như sau: 1 = không hấp dẫn, 2 = hấp dẫn đôi chút, 3 = khá hấp dẫn, 4 = rất hấp
dẫn. Nếu yếu tố thành công không có ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược thì không
chấm điểm hấp dẫn cho các chiến lược trong nhóm chiến lược này.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS), là kết quả của việc nhân số điểm phân
loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi hàng.
Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Đó là phép cộng của
tổng số điểm hấp dẫn trong cột chiến lược. Số điểm càng cao, biểu thị chiến lược càng
hấp dẫn.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 13
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Chương 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ANGIMEX
3.1 Quá trình hình thành và một số đặc điểm chính của công ty
Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang có tên viết tắt là côg ty ANGIMEX, được
thành lập vào ngày 23 tháng 7 năm 1976 do chủ tịch Trần Tấn Thời ký theo quyết định
số 73/QĐ-76 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 9 năm 1976.
Từ những ngày thành lập với qui mô và phạm vi hoạt động còn rất nhỏ, đến nay
Angimex đã thể hiện được là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh An
Giang, chuyên lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất khẩu và các hoạt động dịch
vụ, kinh doanh thương mại. Đặc biệt năm 1998 được Bộ Thương Mại cấp giấy phép
xuất nhập khẩu trực tiếp đã tạo cho Angimex có được những thuận lợi trong việc duy trì
và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, song song với việc tăng cường phát triển đối
tác đầu tư, mở rộng hoạt động liên doanh - liên kết với các công ty nước ngoài.
Trụ sở chính của công ty đặt tại:
Số 1 Ngô Gia tự, phường Mỹ Long, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: (076) 841548 – 844669
Fax: (076) 843239
Email: angimex-ag@hcm.vnn.vn
Website: www.angimex.com.vn
Chi nhánh đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 137 Trần Bình Trọng, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh này là nơi thu thập thông tin, giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng với
khách hàng trong và ngoài nước, thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Bên cạnh trụ sở chính và chi nhánh đặt tại TP. Hồ Chí Minh, công ty còn bố trí 6 xí
nghiệp chế biến lương thực tại các vùng sản xuất lúa nông sản của tỉnh. Các xí nghiệp
này có chức năng thu mua, chế biến lúa gạo để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu theo kế
hoạch của công ty, và 7 cửa hàng ở các thành phố.
Tổng số vốn của công ty là 120 tỷ đồng.
Trong đó: - Vốn cố định: 82 tỷ
- Vốn lưu động: 38 tỷ
Kể từ khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, công ty Angimex đã xác
định lĩnh vực hoạt động chính của mình là xuất khẩu gạo (với doanh thu chiếm gần 90%
doanh thu toàn công ty). Hàng năm, công ty có thể xuất khẩu trên 250.000 tấn gạo các
loại sang các thị trường Châu Á, Châu Phi. Năm 2005, họat động xuất khẩu đạt nhiều
thành tựu nổi bật với sản lượng xuất trên 300.000 tấn và kim ngạch đạt 72 triệu USD,
điều này càng khẳng định vị trí to lớn của lĩnh vực kinh doanh này trong toàn công ty.
Các sản phẩm chính của bộ phận kinh doanh gạo bao gồm: Gạo 5% -25% tấm, gạo
Jasmine, nếp, tấm nếp, tấm Jas…
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 14
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Hiện nay, Angimex đang dẫn đầu về xuất khẩu gạo trong tỉnh An Giang và đứng ở
vị trí thứ tư so với cả nước. Trước tình hình biến động của thị trường và cạnh tranh ngày
càng quyết liệt, công ty đang từng bước đầu tư, trang bị máy móc thiết bị và quản lý
chặt nguồn nguyên liệu nhằm duy trì vị thế cạnh tranh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của
công ty.
3.2 Kết quả hoạt động của lĩnh vực kinh doanh gạo trong thời gian qua
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh gạo của công ty Angimex
giai đoạn 2003-2005
318,00
255,43
307,52
55,62 77,2055,19
22,0015,605,20
0,00
50,00
100,00
150,00
200,00
250,00
300,00
350,00
2003 2004 2005
Sản lượng (1.000 tấn)
Kim ngạch XK (triệu USD)
Lợi nhuận (tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Angimex)
Qua biểu đồ 3.1, ta thấy hoạt động xuất khẩu gạo của công ty Angimex phát triển
khá tốt trong giai đoạn 2003 – 2005. Sản lượng xuất khẩu năm 2005 tăng 24,5% so với
năm 2004 và kim ngạch xuất khẩu tăng 40%. Đạt được tốc độ tăng trưởng vượt bậc này
là do công ty đã nỗ lực phấn đấu rất nhiều để tận dụng sản lượng lúa gạo dồi dào trong
nước và giá gạo xuất khẩu cao trên thị trường. Đồng thời, trong năm này công ty đã
thâm nhập được vào thị trường Iran và Châu Phi (thông qua các tập đoàn lớn), nhờ đó
mà kim ngạch xuất khẩu tăng cao (đạt 77,2 triệu USD, tăng 22,1 USD so với cùng kỳ).
Riêng năm 2004, sản lượng xuất khẩu giảm 16,94% so với năm 2003 là do các nước
nhập khẩu chính của công ty giảm lượng nhập khẩu, đặc biệt là Inđônêsia (chiếm
35,07% sản lượng xuất khẩu), Chính phủ ban hành lệnh cấm nhập khẩu làm lượng gạo
xuất khẩu giảm sút. Tuy nhiên, do trong năm này, thương mại gạo thế giới giảm và nhu
cầu tăng làm cho giá gạo xuất khẩu tăng, kết hợp với khả năng tồn trữ của công ty nên
kim ngạch xuất khẩu chỉ giảm 0,78%. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu năm 2004 giảm sút
so với năm 2003 và 2005 nhưng lợi nhuận của bộ phận kinh doanh gạo tăng đều qua 3
năm, năm 2003 đạt 5,2 tỷ đồng, đến năm 2004 tăng đến 15,6 tỷ đồng và năm 2005 là
22 tỷ đồng.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh gạo của công ty trong thời gian qua đã đạt kết
quả tốt đẹp. Đây là cơ sở để xây dựng chiến lược nhằm giúp công ty đạt được tốc độ
tăng trưởng cao và bền vững.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 15
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
3.3 Những thành công và hạn chế của công ty trong thời gian qua (em sẽ bổ sung khhi
về LX)
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 16
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Chương 4. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY AGIMEX
4.1 Phân tích yếu tố nội bộ của công ty Angimex
Sức mạnh nội bộ là một yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định đến sự thành công
của một bộ phận kinh doanh và của cả công ty. Vì vậy, phân tích môi trường nội bộ
giúp sẽ ta có cái nhìn khách quan hơn về sức mạnh hiện tại của công ty, là cơ sở quan
trọng để chúng ta đề ra các kế hoạch phát triển trong tương lai, phù hợp với nguồn lực
của doanh nghiệp và cân đối với các ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Phân tích
môi trường nội bộ của công ty gồm các yếu tố sau:
4.1.1 Quản trị
4.1.1.1 Hoạch định
Dự báo: Công tác dự báo cho bộ phận kinh doanh gạo của Angimex được xây dựng
trên cơ sở cung cầu thị trường về gạo và những thông tin dự báo của Hiệp hội, của thế
giới. Do vậy, kết quả dự báo khá chính xác, điều đó được thể hiện qua kết quả thực hiện
gần đúng như kế hoạch đề ra.
Bảng 4.1: So sánh kết quả thực hiện và kế hoạch năm 2004 của lĩnh vực kinh
doanh gạo.
Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
(%)
Sản lượng xuất khẩu Tấn 250.000 266.181 6%
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 55.000 56.770 3%
Doanh thu Tỷ đồng 1.100 1.135 3%
Lợi nhuận thực hiện Tỷ đồng 6 16 167%
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004)
Qua bảng 4.1 ta thấy, kết quả thực hiện của công ty không chênh lệch đáng kể so
với kế hoạch đã đề ra, điều đó cho thấy chất lượng dự báo là đáng tin cậy và thông tin
dự báo đã hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng các chiến lược của công ty. Duy chỉ có lợi
nhuận là chênh lệch khá lớn do giá cả thị trường trong năm này gặp nhiều thuận lợi,
điều này không làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng hoạch định của công ty bởi hai yếu
tố quyết định là sản lượng và kim ngạch thì công ty đã thực hiện rất tốt.
Đề ra chiến lược: Việc hoạch định chiến lược sẽ do từng bộ phận thực hiện theo
chủ trương chung của Ban Giám đốc, sau đó Giám đốc chỉ việc duyệt lại và điều chỉnh
đôi chút cho phù hợp. Chính vì vậy đã giúp công ty phát huy được năng lực của toàn thể
nhân viên và đảm bảo công tác hoạch định chiến lược tương đối tốt.
4.1.1.2 Tổ chức
Thiết kế tổ chức: cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay vẫn được giữ nguyên, chỉ
có tên một số phòng ban được thay đổi cho phù hợp hơn với chức năng và
nhiệm vụ của nó (chẳng hạn như: phòng kế hoạch xuất nhập khẩu đổi thành
phòng kinh doanh, phòng tổ chức - hành chính đổi thành phòng nhân sự - hành
chính…). Các phòng ban quan trọng vẫn chưa được tổ chức hợp lý (xem phụ lục
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 17
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
1). Sắp tới, khi tiến hành cổ phần hóa thì cơ cấu này sẽ được sắp xếp lại cho phù
hợp với tình hình thực tế của công ty.
Phân tích, thiết kế công việc: Công ty đã xây dựng bản mô tả công việc cho tất
cả các vị trí từ năm 2002 theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000, do vậy việc chuyên
môn hóa công việc được tiến hành tương đối tốt. Tuy nhiên, phòng Kế hoạch
kinh doanh vẫn còn kiêm nhiệm khá nhiều việc nên hiệu quả đạt được chưa cao,
nhất là chức năng marketing.
4.1.1.3 Lãnh đạo
Lãnh đạo: Chức năng lãnh đạo của toàn công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc
được đánh giá là tốt, nên đa phần công nhân gắn bó lâu dài với công ty và không
có trường hợp những người giữ chức năng chủ chốt trong các bộ phận bỏ việc
giữa chừng. Việc thuyên chuyển chức vụ được thực hiện khá bài bản, đáp ứng
đúng chức năng và là nguồn lực quan trọng để công ty vươn lên. Điển hình là
việc đề cử Giám đốc xí nghiệp lương thực III làm trợ lý phát triển chiến lược,
đây là quyết định hoàn toàn hợp lý vì người này đã nhiều năm gắn bó với công
ty và có hiểu biết khá rộng về nhiều lĩnh vực chuyên môn của công ty.
Năng lực của đội ngũ lãnh đạo: Giám đốc của Angimex là người giàu kinh
nghiệm, giỏi chuyên môn và đã có nhiều năm gắn bó với công ty, đã giúp công
ty liên tục gặt hái nhiều thành công trong những năm qua. Nội bộ của công ty rất
đoàn kết và môi trường làm việc khá thuận lợi đã giúp công ty phát huy tốt sức
mạnh trí tuệ của tất cả nhân viên. Bên cạnh đó, việc phân định trách nhiệm giữa
Giám đốc và hai Phó giám đốc khá rõ ràng, hợp lý nên công tác chỉ đạo hoạt
động luôn thuận lợi và kéo theo kết quả kinh doanh hàng năm luôn đạt ở mức tốt
và khá tốt.
Kế hoạch thay đổi tổ chức và đa dạng hóa hình thức hoạt động: sắp tới, khi
bước vào giai đoạn cổ phần hóa thì quyền tự chủ của công ty sẽ được nới rộng
hơn, đồng thời tình hình cạnh tranh trên thị trường cũng quyết liệt hơn. Do đó,
công ty đã nghĩ đến việc thay đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động theo
hướng đa dạng hóa cho phù hợp với sự biến động của thị trường. Tuy nhiên, đến
nay nguồn nhân lực vẫn chưa đủ để Giám đốc thực hiện công việc đó.
Tinh thần làm việc của nhân viên: Hiện nay mức thu nhập bình quân của
CB.CNV là 2,9 triệu đồng, đây là một mức thu nhập khá cao và nó phù hợp với
tính chất công việc của công ty. Bên cạnh đó, chính sách lương và khen thưởng
hợp lý của công ty đã mang lại sự hài lòng cho toàn thể nhân viên.
Tinh thần làm việc của cán bộ quản lý: tất cả cán bộ quản lý trong công ty đều
rất nhiệt thành với công việc. Ban giám đốc luôn quan tâm đến nhân viên và có
những quyết sách hợp lý, đúng lúc nên hoạt động của công ty không ngừng
vươn lên về lượng và chất.
Chính sách khuyến khích : Việc thực hiện khoán quỹ lương trên cơ sở lợi
nhuận đạt được và phân phối thu nhập dựa theo hiệu quả đóng góp đã kích thích
tính năng động và sáng tạo của các xí nghiệp, các nhà máy chế biến trực thuộc.
Đặc biệt đối với các công nhân vận hành máy, do môi trường làm việc khá khắc
nghiệt (ô nhiễm tiếng ồn, bụi và nhiệt độ cao...) nên công ty có riêng một chế độ
phụ cấp độc hại cho những công nhân này, vì vậy đã khuyến khích họ lao động
tích cực và hiệu quả.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 18
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
4.1.1.4 Kiểm tra
Công tác kiểm tra trong toàn công ty nói chung và ở bộ phận kinh doanh gạo nói
riêng được thực hiện khá tốt. Việc kiểm quỹ, kiểm sổ sách kế toán được thực hiện định
kỳ theo tháng (có khi đột xuất), đồng thời các số liệu về sản lượng, doanh số tiêu thụ…
được báo cáo về phòng kinh doanh và được kiểm tra hàng ngày thông qua mạng nội bộ
của công ty nên đảm bảo chính xác và nghiêm ngặt. Riêng công tác kiểm tra tồn kho
cũng được quản lý tốt nên trong năm 2004 và 2005 công ty đã tận dụng được mức giá
cao trên thị trường. Bên cạnh đó, hàng năm công ty còn thuê kiểm toán độc lập kiểm tra
tình hình tài chính của công ty xem đã trục trặc ở chỗ nào vào có biện pháp khắc phục,
đó là biểu hiện của một hoạt động tích cực mà ít có công ty nào thực hiện được.
4.1.2 Nhân sự
Cách thức tổ chức
Công ty có một đội ngũ nhân sự giỏi và giàu kinh nghiệm do đã gắn bó lâu dài với
công ty. Riêng đối với các CB.CNV trẻ thì công tác tuyển dụng được thực hiện rất
nghiêm túc, chặt chẽ nên vẫn đảm bảo có đủ năng lực và chuyên môn trong công tác.
Angimex nổi tiếng là một đơn vị đoàn kết và nhất trí trong hành động, Ban Giám Đốc là
những cán bộ Đảng viên dày dặn kinh nghiệm và đầy quyết đoán, luôn nắm bắt đúng
thời cơ và đề ra các chiến lược phù hợp, đó chính là một trong những yếu tố hết sức
quan trọng góp phần tạo nên thành công và uy tín của công ty hiện nay.
Khả năng lãnh đạo của bộ phận
Trưởng phòng nhân sự là người có trình độ và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực quản lý nhân sự, do vậy việc phân bổ và sắp xếp công việc khá hợ._.giờ lao động
trong ngày để tăng hiệu suất máy móc và tăng thu nhập cho họ.
6.1.3 Giải pháp về nghiên cứu – phát triển và quản lý chất lượng
Giải pháp về nghiên cứu và phát triển
- Thành lập một bộ phận nghiên cứu và phát triển gồm các nhân viên có trình độ
nghiệp vụ cao và có óc sáng tạo, nhạy bén nhằm nghiên cứu ra các sản phẩm mới,
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Tích cực nghiên cứu ra các sản phẩm mới và các quy trình sản xuất mới nhằm giảm
thời gian sản xuất và hạn chế tỷ lệ phế phẩm.
- Có chính sách khen thưởng sáng kiến cho bộ phận nghiên cứu theo hiệu quả của
sáng kiến đó đem lại để khuyến khích họ phát huy năng lực của mình.
Giải pháp về quản trị chất lượng
- Thành lập riêng một bộ phận quản lý chất lượng.
- Kết hợp với các Ban, Ngành quy hoạch vùng nguyên liệu chất lượng và áp dụng các
mô hình sản xuất đảm bảo chất lượng nguyên liệu: “3 giảm, 3 tăng”, thâm canh tổng
hợp...
6.1.4 Giải pháp về marketing
6.1.4.1 Giải pháp về sản phẩm
Angimex hiện vẫn đang sản xuất các sản phẩm gạo 5% đến 25% tấm, gạo thơm,
Jasmine và nếp. Loạt sản phẩm này cũng tương tự như sản phẩm của các công ty trong
ngành nên khả năng cạnh tranh không cao. Do vậy vấn đề là phải tập trung nâng cao
chất lượng sản phẩm theo các trình tự sau đây:
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 61
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có bằng cách tăng cường chế biến các sản phẩm
có tỷ lệ tấm thấp (5% -10% tấm) và giảm dần các sản phẩm 15% - 25% tấm để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của các nước nhập khẩu và thâm nhập sâu hơn vào các
thị trường truyền thống.
- Chế biến mới các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, tập trung vào các loại gạo đặc sản
(Nàng Thơm, Nàng Nhen…), nếp và một số sản phẩm có chứa hàm lượng
vitamines, khoáng chất nhằm tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Từ đó làm cơ sở để
phát triển sang các thị trường mới và các thị trường khó tính, bởi các thị trường này
tuy yêu cầu chất lượng cao nhưng nếu đáp ứng được thì lợi nhuận thu được rất cao
(chẳng hạn như giá gạo Thơm của Thái Lan là 411 USD/tấn và gạo Basmita của Ấn
Độ là 850 USD/tấn nhưng được thị trường rất ưa chuộng).
- Đối với sản phẩm bày bán ở thị trường nội địa, cần thiết kế bao bì hấp dẫn, bắt mắt,
trên bao bì cần thể hiện rõ thương hiệu công ty, nhãn hiệu sản phẩm, trọng lượng và
các chỉ tiêu chất lượng. Đây là bước đi đầu tiên để công ty xây dựng hình ảnh của
mình ở thị trường nội địa, góp phần cùng các công ty trong ngành đẩy lùi gạo của
Thái Lan (bởi chất lượng gạo Việt Nam ngày nay đã không thua kém gì so với gạo
Thái)
- Đa dạng trọng lượng và mẫu mã sản phẩm (trọng lượng nhỏ nhất là 2kg) cho phù
hợp với túi tiền và tiện lợi cho người tiêu dùng chọn lựa, đáp ứng đúng thị hiếu tiêu
dùng của từng vùng (kết quả lấy từ thông tin nghiên cứu thị trường của phòng
marketing).
6.1.4.2 Giải pháp về giá
- Cũng như các công ty xuất khẩu gạo khác trong ngành, giá gạo xuất khẩu của công
ty thời gian qua chủ yếu được định vị dựa trên mức giá trên thị trường thế giới và
báo giá của hiệp hội, do vậy công ty không thể chủ động trong việc định giá của
mình. Tuy nhiên, vấn đề hiện nay công ty cần làm là quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí sản xuất, thu mua và bảo quản để hạ giá thành sản xuất, tạo ra sản phẩm có khả
năng cạnh tranh cao về giá. Như vậy sẽ giúp công ty ít bị thiệt hại đối với biến động
giá bất lợi trên thị trường.
- Đối với sản phẩm sắp đưa vào tiêu thụ ở thị trường nội địa, công ty nên định vị ở
mức giá bằng với mức giá trung bình ngành, như vậy khi cộng với giá trị thương
hiệu của công ty sẽ khiến cho người tiêu dùng có tâm lý đang được sử dụng sản
phẩm chất lượng cao với giá rẻ. Như thế thì việc đưa gạo Angimex đến tay người
tiêu dùng nội địa và đưa thương hiệu Angimex vào lòng khách hàng sẽ thuận lợi
hơn.
6.1.4.3 Về phân phối
Đến nay, công ty vẫn chưa xây dựng được kênh phân phối nội địa, còn kênh phân phối
xuất khẩu cũng gặp nhiều bất lợi (do xuất khẩu thông qua trung gian). Điểm yếu này
khiến cho công ty bị giảm lợi nhuận và không có điều kiện nắm bắt thông tin cũng như
quảng bá cho thương hiệu gạo của mình. Do vậy, vấn đề trước mắt là công ty cần quan
tầm đầu tư thích đáng cho việc xây dựng kênh phối phối thông qua các hướng như sau:
Thị trường nội địa
- Kênh phân phối nội địa của công ty có thể được xây dựng theo hai hướng chủ
yếu sau:
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 62
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Kênh phân phối trực tiếp
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 63
Sơ đồ 6.1: Kênh phân phối trực tiếp ở thị trường nội địa
(1)
(1’)
Người tiêu dùng
trong tỉnhCông ty
Người tiêu dùng
ngoài tỉnh
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Thực hiện kênh phân phối này có các ưu nhược điểm sau đây:
Ưu điểm
- Có thể kiểm soát đầu ra một cách tốt nhất.
- Dễ dàng nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Quảng bá tốt cho thương hiệu gạo của công ty.
Nhược điểm:
- Tốn chi phí lớn để quảng cáo, thuê nhân viên và xây dựng hệ thống cửa hàng.
- Mất nhiều thời gian để xây dựng.
- Độ bao phủ không cao (vì công ty không chuyên phân phối nên không làm tốt
như các nhà phân phối chuyên nghiệp).
Kênh phân phối gián tiếp
Sơ đồ 6.2: Kênh phân phối gián tiếp ở thị trường nội địa
Ưu điểm
- Chi phí đầu tư và quảng cáo thấp.
- Là một kênh phổ biến và dễ xây dựng..
- Có thể kiểm soát được đầu ra tuy hiệu quả không cao.
Nhược điểm:
- Nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ở mức độ thấp.
- Phải mất nhiều thời gian và công sức để đưa được sản phẩm vào kệ trưng bài
của siêu thị.
- Mức lợi nhuận đơn vị thấp.
Tuy kênh phân phối trực tiếp có nhiều ưu điểm hơn nhưng nguồn lực của công ty
còn hạn chế (cả về con người và vốn). Do vậy, để cân đối với nguồn lực của công ty và
bước đầu thâm nhập vào thị trường nội địa, công ty nên chọn kênh phân phối gián tiếp
thông qua các siêu thị, cửa hàng bán lẻ là chính (thực hiện chủ yếu đối với thị trường
ngoài tỉnh). Đồng thời cũng nên kết hợp với một số hình thức phân phối trực tiếp, chẳng
hạn như: lập một cửa hàng bán sản phẩm của công ty tại trung tâm thành phố Long
Xuyên (đã có rồi, chỉ cần củng cố lại) và xây dựng một chi nhánh tại TP HCM để phân
phối đến các cửa hàng, siêu thị miền Đông, như vậy thì doanh số tiêu thụ sẽ tăng nhanh
và hiệu quả thâm nhập thị trường tốt hơn.
Bên cạnh đó, công ty có thể tìm nguồn tiêu thụ tại các nhà hàng, khu tập thể, khu
công nghiệp… để quảng bá cho thương hiệu gạo của công ty.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 64
(1)
(2’)
(2)
Công ty
Người tiêu dùng
trong tỉnhSiêu thị, cửa hàng
Người tiêu dùng
ngoài tỉnh
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Thị trường xuất khẩu
- Tiếp tục duy trì kênh phân phối cũ, đồng thời tìm thêm các kênh phân phối mới
(chú trọng kênh phân phối trực tiếp). Kênh phân phối mới có thể được xây dựng
theo hướng như sau:
Sơ đồ 6.3: Kênh phân phối dự kiến ở thị trường xuất khẩu
Thực hiện kênh phân phối này, công ty cần lập đại lý phân phối tại các thị trường
trọng điểm để phân phối sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng nước ngoài, qua đó
nghiên cứu, nắm bắt thông tin nhanh chóng về nhu cầu thị hiếu của họ để có chiến lược
phát triển phù hợp. Giải pháp này đòi hỏi chi phí đầu tư cao nhưng công ty cần có biện
pháp đầu tư thích đáng nhằm đem lại hiệu quả cao và bền vững cho bộ phận kinh doanh
gạo.
- Cần tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà phân phối lớn, có uy tín, đáng
tin cậy để bảo vệ uy tín cho công ty, giúp công ty thuận lợi hơn cho kế hoạch
xây dựng thương hiệu của mình.
- Xây dựng hình thức bán hàng, ký kết hợp đồng xuất khẩu qua mạng. Đây là
hướng đi mà các doanh nghiệp xuất khẩu đang hướng đến để tiết kiệm chi phí
giao dịch, góp phần thực hiện thương vụ nhanh chóng, đạt hiệu quả tốt.
6.1.4.4 Về chiêu thị
Do công tác chiêu thị cho mặt hàng gạo của công ty trong thời gian qua còn
nhiều hạn chế, vì vậy, để thực hiện thành công các chiến lược đã đề ra, công ty nên
tiến hành chấn chỉnh ngay công tác chiêu thị theo hướng như sau:
Tham gia hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên ngành
- Tham gia vào các chương trình hội chợ về nông nghiệp trong nước (hội chợ
Quốc tế nông nghiệp được tổ chức tại Cần Thơ, An Giang…) để đưa sản phẩm
của công ty tiếp cận trực tiếp với khách hàng nội địa, bước đầu để người tiêu
dùng biết đến thương hiệu gạo của Angimex với các loại gạo chất lượng tốt và
giá cả phải chăng.
- Liên hệ, phối hợp với Hiệp Hội lương thực Việt Nam để đăng ký tham gia các
chương trình hội chợ, triển lãm nông sản quốc tế, vì đây là cơ hội để công ty có
điều kiện đi vào thực tế, tìm hiểu thêm về các khách hàng của mình, qua đó tìm
thêm đối tác kinh doanh mới, góp phần phát triển thị phần xuất khẩu của công
ty.
- Để tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, công ty cần thiết kế bào bì sản phẩm
đẹp mắt (thể hiện rõ nhãn hiệu sản phẩm, thương hiệu công ty, chất lượng của
gạo…) và đa dạng chủng loại bao bì để khách hàng tiện lựa chọn. Đặc biệt, công
ty cần chú trọng vào việc thiết kế gian hàng hấp dẫn, bắt mắt và tập trung giới
thiệu các sản phẩm giá trị gia tăng của công ty (gạo Jasmine, gạo Nàng Thơm
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 65
(1)
(4)
(2)
(3)
Đại lý phân phối của
công ty ở nước ngoài
Người tiêu dùng
nước ngoài
Người bán lẻ,
siêu thị
Người bán sỉCông ty
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
Bảy Núi , nếp…). Song song đó, công ty cần tổ chức nhiều cuộc găp gỡ với đối
tác để tạo mối thân tình, gầy dựng quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng cũ
(Cuba, Inđonesia, Philipines, Singapore..) và tạo lập quan hệ tốt với các đối tác
mới.
- Tham gia các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế (về chuyên ngành) để nắm
thông tin chung về tình hình, diễn biến thị trường gạo, đồng thời cũng thu được
những thông tin cần thiết về các nước xuất nhập khẩu trên thế giới. Từ đó công
ty có cơ sở tốt để đề ra các chiến lược phát triển thị trường và đối phó tốt với
những biến động trong tương lai.
Quảng cáo
Thời gian qua, công ty đã tiến hành quảng cáo về sản phẩm gạo thông qua website
của mình nhưng thiết kế quảng cáo còn quá sơ sài và thông tin trên trang web vẫn chưa
được cập nhật thường xuyên nên hiệu quả thấp. Vì vậy, trong việc thực hiện mục tiêu,
kế hoạch tương lai, công ty cần chú trọng hơn vào công tác quảng bá hình ảnh công ty
thông qua các kênh:
- Qua các loại báo chí: báo nông nghiệp, báo nông nghiệp và phát triển nông thôn,
tiếp thị, tạp chí thương mại.
- Internet: Đưa hình ảnh và thông tin về sản phẩm, về công ty lên các trang web:
www.thitruong.vnn.vn, www.vnexprex.net, www.vneconomy.com.vn, nâng cấp
trang web của công ty cho thất hấp dẫn, bắt mắt và cập nhật thông tin thường
xuyên hơn. Đồng thời, nên thể gắn trang web của công ty với các trang web về
nông nghiệp và xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam như: www.agroviet.gov.vn,
www.viettrade.gov.vn …bằng cách đặt đường dẫn ở trang web đó tới trang chủ
của công ty.
Nghiên cứu thị trường
Thuê chuyên gia nghiên cứu thị trường để tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường
hàng năm nhằm tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng và nắm bắt thông tin về từng khách hàng, thị
trường trọng điểm và các thị trường tiềm năng mà công ty đang có kế hoạch hướng đến
(Châu Âu, Châu Úc, EU…).
Tài trợ
Tiếp tục các hoạt động đền ơn đáp nghĩa và tài trợ học bổng cho sinh viên ngành
nông nghiệp, quản trị kinh doanh có thành tích học tập tốt và có hoàn cảnh khó khăn,
tạo cơ hội cho các sinh viên thực tập để thu hút nhân tài về làm việc cho công ty.
Xây dựng thương hiệu
Hoạt động kinh doanh gạo ngày càng chịu áp lực lớn về cạnh tranh trong nước và
quốc tế, do vậy công ty cần có kế hoạch xây dựng thương hiệu rõ ràng, cụ thể và cần
được tiến hành nhanh chóng để nâng cao thương hiệu gạo của công ty. Bởi thương hiệu
là bàn đạp để công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, để phát triển thị trường và thâm
nhập sâu và thị trường nội địa, xuất khẩu. Cần phối hợp với tỉnh để xây dựng chỉ dẫn
địa lý cho các loại lúa/ nếp đặc sản: Nàng thơm Bảy núi, nếp Phú Tân…
6.1.5 Giải pháp về tài chính - kế toán
- Công tác tài chính- kế toán, đặc biệt là công tác quản trị tài chính là một trong
những chức năng trọng yếu khi chuyển sang công ty cổ phần. Do vậy, công ty
cần đặc biệt quan tâm đến chức năng này để có kế hoạch phân bổ hợp lý vốn đầu
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 66
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
tư, tìm nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng một cách có
hiệu quả tài sản hiện hữu của công ty.
- Nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay (vốn vay chiếm 73,63%), do vậy
công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí và thực hiện việc quản lý chi
phí trên cơ sở định mức rõ ràng, đồng thời nghiên cứu cải tổ các phương án sử
dụng chi phí (bảo hiểm, mua trang thiết bị tập trung vào đầu mối…) nhằm sử
dụng nguồn tiền một cách có nghệ thuật và hợp lý nhất.
- Khi cổ phần hóa, công ty có điều kiện phát hành cổ phiếu mới cho các đối tác
chiến lược để tăng vốn. Vì vậy, công ty nên chú ý đến các đối tác là các Ngân
hàng (nhằm tạo thuận lợi hơn trong việc vay vốn), các nhà cung cấp nguyên liệu
có uy tín và các nhà cung cấp máy móc, thiết bị (nhằm tạo mối quan hệ gắn bó
và làm ăn lâu dài với họ). Khi lượng vốn tăng lên, công ty nên tập trung đầu tư,
đổi mới công nghệ, thiết bị để đạt hiệu quả sản xuất tối ưu nhất và thay thế dần
lao động chân tay, đồng thời công ty nên chú trọng đầu tư nhiều hơn cho công
tác nghiên cứu và phát triển và marketing để tạo ra các sản phẩm mới, chất
lượng cao và quảng bá tốt cho sản phẩm gạo của công ty. Song song đó, công ty
cần tích cực xây dựng các kênh phân phối trong và ngoài nước để tiêu thụ tốt
nguồn hàng của mình.
- Tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả và uy tín để tạo thuận lợi trong
vay vốn với ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế.
- Áp dụng chính sách mua trả chậm đối với các nhà cung cấp để giảm mức vay và
chi phí vay.
6.1.6 Giải pháp về nhân sự
Đào tạo nguồn nhân lực
- Cho nhân viên tham dự các lớp về nâng cao trình độ chuyên môn (nhất là các
nhân viên mới) để họ có năng lực vững vàng trong công tác và đối phó tốt với sự
biến động của môi trường (đặt biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO).
- Cần tập trung đào tạo vào các chuyên ngành: marketing, xây dựng thương hiệu,
tin học, anh văn, kiểm toán nội bộ, quản trị hành chính…
Tuyển dụng và giữ chân nhân tài
Các nhân viên giỏi và có năng lực thật sự là nguồn lực để các công ty phát triển
thuận lợi và bền vững, đồng thời giúp công ty có các phát kiến nhằm đối phó tốt với
diễn biến của thị trường. Do vậy công ty cần có chính sách thu hút và giữ nhân tài bằng
các biện pháp sau đây:
- Tuyển đúng người cho đúng vị trí, người đó phải am hiểu đầy đủ về lĩnh vực đó,
có trình độ nghiệp vụ tốt và có kinh nghiệm thực tế. Đồng thời cũng không bỏ
qua nguồn nhân lực là sinh viên mới ra trường (cần được ưu tiên hàng đầu).
- Tuyển dụng thêm nhân viên có kinh nghiệm cho bộ phận marketing, kinh doanh,
quản lý chất lượng và nghiên cứu phát triển.
- Có chế độ lương, thưởng hấp dẫn để thu hút nhân tài về cho công ty.
- Khen thưởng thích đáng bằng hình thức tăng lương hoặc tăng chức vụ cho các
nhân viên có đóng góp lớn cho công ty.
Thực hiện các chính sách đãi ngộ cho nhân viên
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 67
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
- Có các chế độ phụ cấp thích hợp: phụ cấp độc hại, phục cấp thai sản, đau ốm...
và xây dựng nhà tập thể cho nhân viên ở xa để nâng cao đời sống tinh thần cho
người lao động, nhằm động viên họ làm việc tốt.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chế độ lương, thưởng vượt chỉ tiêu cho các xí
nghiệp chế biến để khuyến khích họ tăng cường thi đua, mang lại hiệu quả kinh
doanh cao cho công ty.
6.1.7 Giải pháp về hệ thống thông tin
- Thành lập riêng bộ phận thông tin, bộ phận này chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp thông tin do từng bộ phận cung cấp, sau đó xử lý, rút ra nhận xét làm cơ sở
cho ban giám đốc ra quyết định.
- Củng cố hệ thống mạng nội bộ để thông tin bên càng thông suốt và nhanh chóng
hơn, từ đó giúp công ty có kế hoạch quản lý nội bộ hiệu quả hơn và xử lý kịp
thời các vướng mắc mà quá trình hoạt động công ty gặp phải.
- Sớm thành lập văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm để thu thập
nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả các thông tin có liên quan đến diến biến thị
trường nhằm phục vụ cho chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu của công
ty.
- Ưu tiên tuyển dụng nhân viên cho bộ phận thông tin với đầy đủ kinh nghiệm, kỹ
năng và kiến thức về công nghệ thông tin, kinh doanh, am hiểu thị trường và có
tư duy nhạy bén sáng tạo.
- Khuyến khích các bộ phận và từng nhân viên trao đổi thông tin lẫn nhau và chú
trọng thu thập thông tin về các đối tượng mà họ có trách nhiệm quản lý (bao
gồm tất cả các thông tin về thị trường, khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ cạnh
tranh...).
6.2 Kiến nghị
Những điều đã nêu và phân tích đã giúp ta có cái nhìn khách quan hơn về hoạt
động của công ty. Để Angimex phát triển lâu dài và thuận lợi, ngoài sự nỗ lực và phấn
đấu của công ty còn phải có sự hỗ trợ rất lớn của nhà nước và các Ban, Ngành liên
quan, do vậy tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo thuận lợi cho con đường kinh
doanh xuất khẩu của công ty.
Về phía Nhà nước
- Cần tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Việc làm
này nhằm giúp cho các doanh nghiệp được chủ động hơn trong kinh doanh và có
thể huy động nguồn vốn dễ dàng. Từ đó, các doanh nghiệp có nguồn vốn để đầu
tư máy móc, trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy nhanh tốc độ
phát triển và hội nhập vào thị trường quốc tế.
- Phải có biện pháp quy hoạch vùng chuyên canh lúa gạo xuất khẩu (các giống lúa
có chất lượng tốt như: OM 2031, IR 62032, VND 95-20, Jasmine, nếp Phú
Tân…tại các huyện trong tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp…) để tạo nguồn
nguyên liệu chất lượng và ổn định cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
- Khuyến khích nông dân ứng dụng công nghệ hiện đại cho sản xuất và bảo quản
sau thu hoạch, sử dụng các giống mới vào thâm canh để tăng năng suất, nâng
cao chất lượng của nguồn lúa gạo xuất khẩu.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 68
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
- Tăng cường nghiên cứu và thu thập thông tin về các thị trường nhập khẩu gạo
trọng điểm để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản cho nông dân. Có chế độ khuyến
khích thỏa đáng đối với cá cá nhân, tổ chức, bao gồm các cơ quan đại diện ngoại
giao, giao thương của Việt Nam tại nước ngoài tham gia các hoạt động môi giới,
trợ giúp tiếp cận và thâm nhập thị trường thế giới.
- Nhà nước cần lập “Ngân hàng thóc” với chức năng hỗ trợ tín dụng cho nông dân
và tạo điều kiện cho nông dân bán thóc với giá có lợi nhất. Từ đó, nông dân có
nguồn vốn để đầu tư máy móc thiết bị cho sản xuất, giúp nâng cao chất lượng
nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp kinh doanh gạo.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu để tạo nguồn hỗ
trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo về khoa học, công nghệ, quản
trị, luật pháp.
Về phía các ban ngành
- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo dõi sát tình hình
mùa vụ, tính toán cân đối cung cầu một cách chặt chẽ làm cơ sở điều hành tiến
độ xuất khẩu gạo hợp lý. Tăng cường phân tích, dự báo tình hình thị trường gạo
thế giới, cập nhật thông tin và cung cấp kịp thời cho các doanh nghiệp xuất khẩu
gạo để ký hợp đồng với giá tốt nhất. Đồng thời lựa chọn và tổ chức cho các công
ty xuất khẩu gạo tham gia các hội chợ Quốc tế hàng nông sản.
- Giáo dục nâng cao nhận thức của nông dân trong việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, đồng thời hưởng ứng các mô hình sản xuất đạt chất lượng
cao: “3 giảm, 3 tăng”, thâm canh tổng hợp…
- Ra các tạp chí chuyên ngành lúa gạo để các đối tượng có liên quan cập nhật
thông tin về biến động của thị trường lúa gạo.
- Xuất phát từ tính chất mặt hàng gạo là mặt hàng nhạy cảm, vừa phải bảo đảm an
toàn lương thực, vừa phải tiêu thụ hết lúa hàng hóa của dân nên chúng tôi kiến
nghị Bộ Thương mại nên xây dựng qui chế đăng ký hợp đồng, qui chế đấu thầu
cụ thể.
Về phía Ngân hàng
- Để các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu gạo nói riêng có đủ
nguồn vốn kinh doanh, Ngân hàng nhà nước cần xem xét nâng cao hạn mức cho
vay tối đa đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Đồng thời các Ngân hàng
cần có chính sách thu hút nguồn vốn để nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài
hạn, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
- Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu qui chế tín dụng bảo đảm tiền vay, có ưu
tiên cho các doanh nghiệp có uy tín và tài chính lành mạnh do Hiệp hội giới
thiệu. Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp trong khâu thanh toán xuất khẩu, bao
gồm chiết khấu trả chậm, bảo lãnh thanh toán để duy trì thị trường truyền thống
và mở rộng thị trường mới trong trường hợp có khó khăn về thanh toán phải bán
trả chậm.
- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các hình thức thuê mua tài chính để các doanh
nghiệp có điều kiện đổi mới, chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng và
khả năng cạnh tranh trên thương trường.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 69
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex.
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN
Trong môi trường kinh doanh quốc tế biến động không ngừng, các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng phải đối phó với nhiều khó
khăn, thử thách mới có thể phát triển bền vững, công ty Angimex cũng không ngoại lệ.
Là một trong những công ty đứng đầu Tỉnh về kinh doanh xuất khẩu, Angimex đã
xác định gạo là mặt hàng chủ lực của mình và trong những năm qua đã phấn đấu đạt
nhiều thành tựu nổi bật, qua đó công ty cũng đã chứng tỏ khả năng của mình trên nhiều
phương diện: cơ sở vật chất, vị trí địa lý, kinh nghiệm lãnh đạo, uy tín…Tuy nhiên,
trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt và luôn đặt công ty vào thế luôn phải đối phó
với nhiều thách thức mới thì công ty không thể tồn tại vững chắc nếu không tạo cho
mình sự khác biệt và các lợi thế cạnh tranh độc đáo. Để làm được điều đó, công ty cần
nỗ lực xây dựng các lợi thế về marketing, nghiên cứu và phát triển và kênh phân phối
mạnh…Đồng thời phải hết sức năng động, sáng tạo trong việc đề ra các chiến lược kinh
doanh mới và lựa chọn những chiến lược tốt nhất nhằm tận dụng tốt các cơ hội (mức giá
và nhu cầu tăng cao, sự khuyến khích phát triển xuất khẩu gạo của chính phủ…), tránh
né tốt các nguy cơ (nguồn nguyên liệu không ổn định, yêu cầu chất lượng ngày càng
cao…) và phù hợp với năng lực của công ty.
Qua quá trình phân tích các điểm mạnh, yếu, các thách thức và cơ hội mà công ty
có được, ta thấy Angimex nên lựa chọn và áp dụng các chiến lược sau đây:
- Chiến lược kết hợp dọc về phía sau: cần được ưu tiên thực hiện trước hết để giúp
công ty kiểm soát nguồn nguyên liệu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, làm cơ sở
cho việc thực hiện các chiến lược còn lại.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: nhằm nghiên cứu ra các sản phẩm mới có giá trị
gia tăng cao để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
- Chiến lược thâm nhập thị trường: cần đặc biệt quan tâm đến thị trường nội địa
để tạo thế phát triển bền vững cho công ty và tập trung vào các thị trường có
tiềm năng lớn như: Inđonesia, Singapore, Nhật Bản, Hồng Kông và thị trường
Trung đông, EU.
- Chiến lược kết hợp dọc về phía trước: nhằm xây dựng kênh phân phối mạnh,
kiểm soát khách hàng và tiếp cận thuận lợi với thị trường nước ngoài.
Cùng với việc đề ra hệ thống các chiến lược và các giải pháp thực hiện chiến lược
cho công ty Angimex, tôi hy vọng ngành xuất khẩu gạo có được những hướng đi mới và
giữ vững vị trí là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của cả nước. Riêng công ty
Angimex, tôi mong muốn các chiến lược này sẽ giúp công ty phát triển ổn định và
chiếm được vị trí dẫn đầu ngành về kinh doanh xuất khẩu gạo.
GVHD: Ths Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Dương Thị Bảo Trân Trang 70
PHỤ LỤC
P1: Sơ đồ tổ chức của công ty Angimex
GIÁM ĐỐC
PGĐ. Phụ trách kinh doanh
thương mại
PGĐ. Phụ trách SX kinh
doanh lương thực
Phòng Kinh
doanh
P. Nhân sự-hành
chính
P.Tài chính-
kế toán
Chi nhánh tại
TPHCM
TTâm PTCNTT
(Nitt An Giang)
Trợ lý Ban Giám Đốc
XN
SXKD
Bao bì
và Vận
tải
XN
Chế
biến
lương
thực
1
XN
Chế
biến
lương
thực
2
Cửa
hàng
Honda
Long
Xuyên
Cửa
hàng
TM-
DVsửa
chữa xe
AGM
XN
Chế
biến
lương
thực
3
XN
Chế
biến
LT
Châu
Đốc
XN
Chế
biến
lương
thực
4
Cửa
hàng
Honda
Châu
Đốc
Kho C.Đốc
Kho HLạc
Kho QĐ1
Kho C.Vòng
Kho Kinh F
Kho S.Hòa
Kho C.Vàm
Kho BKhánh
Kho P.Hòa
Kho Lxuyên
Kho C.Mới
Kho H.An
Kho Đ.Lợi
Kho C.Phú
Kho AG 9
Đ/C.01 Ngô Gia Tự
Đ/C.207 Tr H Đạo
Đ/C. Bà.Khen
Đại Lý
ĐTDĐ
S-Fone
P2: Xu hướng tăng của sản lượng và giá gạo xuất khẩu
Vệt Nam trong thời gian qua.
P3: Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm
Đvt: đồng
Khoản mục
Năm
2003 2004 2005
A. TSLĐ & ĐTNH 99.750.337.716 171.573.601.891 124.449.808.524
1.Vốn bằng tiền 10.086.881.989 3.098.467.958 4.123.562.567
2.Các khoản phải thu 40.124.375.881 81.507.000.600 64.074.003.527
3.Hàng tồn kho 32.363.052.052 84.307.959.932 54.105.850.918
4.TSLĐ khác 17.176.027.794 2.660.173.401 2.146.391.512
B.TSCĐ & ĐTDH 40.322.875.589 40.486.507.096 41.417.174.885
1.TSC Đ 34.812.474.653 36.133.409.096 35.112.063.302
2.Các khản ĐTTC dài hạn 4.201.175.168 4.353.098.000 6.171.898.000
3.CP SXKD dỡ dang 13.881.550 133.213.583
4.Chi phí trả trước dài hạn 1.295.344.218 2.087.697.696 2.400.571.185
TỔNG TÀI SẢN 140.073.213.255 214.210.806.683 168.267.555.594
A.Nợ phải trả 97.136.883.119 158.666.048.695 94.261.249.137
I. Nợ ngắn hạn 91.215.957.269 155.258.869.845 93.199.494.137
1.Vay và nợ ngắn hạn 74.177.461.000 116.624.694.780 41.814.206.640
2.Phải trả người bán 4.465.642.322 11.950.597.905 26.609.978.358
3.Người mua trả tiền trước 550.355.000 7.190.129.307 1.765.605.772
4. Thuế và các khoản phải
nộp 1.760.223.460 2.189.324.124 3.341.526.695
5. Phải trả công nhân viên 6.230.185.392 17.597.177.772 18.258.006.762
6.Chi phí phải trả 805.587.277
7.Phải trả nội bộ (691.381) (843.944.997)
8. Phải trả phải nộp khác 4.032.781.476 550.890.954 604.582.633
II.Nợ dài hạn 5.920.925.850 3.407.178.850 1.061.755.000
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 42.936.330.136 55.571.757.988 74.006.306.457
I.Nguồn vốn-quỷ 42.756.663.788 51.930.933.321 59.946.577.283
1.Vốn kinh doanh 40.777.781.913 43.199.023.447 49.682.542.290
2. Chênh lệch tỷ giá (696.114)
3.Quỹ đầu tư phát triển (621.542.479) 4.279.725.622 5.445.321.853
4.Quỹ dự phòng tài chính 2.601.120.468 4.452.184.252 4.818.713.140
II.Nguồn kinh phí-quỹ khác 179.666.348 3.640.824.667 14.059.729.174
TỔNG NGUỒN VỐN 140.073.213.255 214.237.806.683 168.267.555.594
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Angimex. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, kế hoạch năm 2004.
An Giang.
2) Angimex. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004, kế hoạch năm 2005.
An Giang.
3) Angimex. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, kế hoạch năm 2006.
An Giang.
4) Angimex. Báo cáo tháng hoạt động xuất khẩu hàng hóa năm 2003, 2004, 2005. An
Giang.
5) Hiệp hội lương thực Việt Nam . 2005. Báo cao hoạt động năm 2005 và phương
hướng hoạt động năm 2006. TP HCM.
6) Fred R, David. Người dịch: Trương Công Minh – Trần Tuấn Thạc – Trần Thị
Tường Như (2003). Khái luận về quản trị chiến lược. Hà nội .NXB Thống Kê.
7) Garry D, Smith. Danny R.,Arnold và Bobby G, Bizzell. Người dịch: Bùi Văn Đông
(2003). Chiến lược và sách lược kinh doanh. Hà Nội. NXB Thống kê.
8) TS. Nguyễn Trung Vãn. Lúa gạo Việt Nam trước thiên niên ký mới. 2001. Hà Nội.
NXB Chính trị quốc gia.
9) TS. Nguyễn Văn Sơn. Các giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo
Việt Nam. 2000. NXB Thống Kê.
10) Th.s Huỳnh Phú Thịnh. Giáo trình chiến lược kinh doanh. 2005. An Giang.
11)Đặng Long. 2006. Phát triển con người – Mục tiêu xuyên suốt của công ty xăng dầu
Phú Khánh. Tạp chí Doanh nghiệp – doanh nhân (số 9). Trang 25,26.
12)Nguyễn Xuân Minh. 2006. Doanh nghiệp Việt Nam trong chiến lược xuất khẩu. Tạp
chí Doanh nghiệp – doanh nhân (số 9). Trang 5,6.
13) Th.s Huỳnh Phú Thịnh. 2005. Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty Agifish
giai đoạn 2005- 2010. Luận văn thạc sĩ. TP HCM.
14) Phạm Thị Nguyên Phương. 2003. Hoạch định chiến lược marketing gạo cho công ty
Angimex. Luận văn cử nhân kinh tế. Trường đại học An Giang.
15) Lê Thị Hương Lan. 2004. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của của công ty
Gentraco. Luận văn cử nhân kinh tế. Trường đại học An Giang.
16) Lâm Thị Như Nguyệt. 2004. Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh cho xí
nghiệp đông lạnh thủy sản Afiex giai đoạn 2005 – 2010. Luận văn của nhân kinh kế.
Trường đại học An Giang.
17) Bài đăng trên một số trang web
- Báo Tuổi Trẻ: www.tuoitre.com.vn
- Báo VietNmanet: www.vietnamnet.com.vn
- Báo VnExpress: www.vnexpress.net
- Sở Nông nghiệp An Giang: www.sonongnghiep.gov.vn
- Báo Thanh Niên: www.thanhnien.com.vn
- Báo Thị trường: www.thitruong.vnn.vn
- Báo Việt Nam Economy: www.vneconomy.com.vn
- Tổng Công ty lương thực thành phố: www.foocosa.com.vn
- Báo nông nghiệp: www.agroviet.gov.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1169.pdf