ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------ ------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG UYÊN
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
CÔNG TY XÂY DỰNG SAO MAI
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------ -----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
CÔNG TY XÂY DỰNG SAO MAI
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Chuyên n
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4453 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chiến lược Kinh doanh cho công ty xây dựng Sao Mai giai đoạn 2006- 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG UYÊN
Lớp: ĐH3KN2 – Mã số sinh viên: DKN.021244
Người hướng dẫn: Thạc sĩ HUỲNH PHÚ THỊNH
Long Xuyên, tháng 05 năm 2006
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Thạc sĩ HUỲNH PHÚ THỊNH
Người chấm, nhận xét 1:……………………………
Người chấm, nhận xét 2: ……………………………
Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm 2006
LỜI CẢM TẠ
Với vốn kiến thức quý báu được Thầy Cô truyền đạt trong suốt bốn
năm học tại trường Đại học An Giang cũng như sự nhiệt tình cung cấp những
thông tin cần thiết của các cô chú, anh chị sau ba tháng thực tập tại Công ty xây
dựng Sao Mai Tỉnh An Giang đã giúp em có thể hoàn thành khoá luận của mình
một cách thuận lợi.
Vì vậy, trước hết em xin được chân thành cảm ơn các Thầy Cô khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học An Giang đã trang bị vốn kiến
thức quý báu và cần thiết cho em trong suốt quá trình học tập.
Em xin được kính lời cảm ơn đến Thầy Huỳnh Phú Thịnh - Người Thầy
đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý và tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực hiện
luận văn này.
Em xin được chân thành cảm ơn:
- Bác Lê Thanh Thuấn – Giám đốc Công ty Xây Dựng Sao Mai
- Bác Phan Văn Đạt – Trưởng phòng Tổ chức hành chánh
- Anh Trương Vĩnh Thành - Trưởng phòng Marketing
- Chị Lê Thị Phượng và anh Nguyễn Gia Thuần – Phòng Kế toán – tài
vụ
Cùng các cô chú, anh chị trong Công ty Xây Dựng Sao Mai đã nhiệt
tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt cho em trong suốt thời gian thực tập tại đơn
vị.
Và sau cùng, em xin được cảm ơn đến những người thân và tất cả bạn
bè đã luôn quan tâm, ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong khi thể hiện khoá luận nhưng do kiến thức
và khả năng còn hạn chế nên luận văn của em khó có thể tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý của Ban lãnh đạo Công ty Xây Dựng Sao Mai và
sự chỉ dẫn của Thầy Cô để em có thể vận dụng một cách tốt hơn những kiến
thức đã được học vào thực tế.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
SV. Nguyễn Thị Phương Uyên.
PHẦN TÓM TẮT
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích quan trọng nhất là xây dựng các chiến
lược phát triển cho lĩnh vực xây dựng của Công ty Xây Dựng Sao Mai trong giai đoạn
2006 -2010. Tuy nhiên, trước khi đưa ra được các chiến lược này, cần thiết phải có các
cơ sở về phân tích nội bộ và phân tích môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt
động của Sao Mai để nhận định về những điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội,
nguy cơ mà Sao Mai phải đối mặt. Điểm mạnh nổi bật của Công ty hiện nay là có một
kênh phân phối rộng lớn, là thương hiệu mạnh trong Tỉnh An Giang, có khả năng huy
động vốn cao cùng với khả năng về phát triển sản phẩm mới so với các đối thủ. Tuy
nhiên, bên cạnh đó Sao Mai vẫn mắc phải hạn chế lớn cần khắc phục, đó là tình trạng
thiếu nhân lực có tay nghề cao. Mặc dù đứng trước mối đe doạ từ sự cạnh tranh của các
đối thủ lớn mạnh (Công ty Địa Ốc An Giang, Công ty Xây Lắp An Giang và Công ty
Hoàng Quân) cũng như sự hợp tác giữa các đối thủ đơn lẻ với nhau (Công ty Thiên Lộc
và Thuận Thiên) nhưng cơ hội mở ra cho Sao Mai là rất lớn, cơ hội cho cả lĩnh vực xây
dựng dân dụng và đầu tư vào các dự án khu dân cư, khu đô thị, đó chính là tốc độ đô thị
hoá và tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại – du lịch ở An Giang ngày
càng cao. Từ những căn cứ này, với việc sử dụng các công cụ để xây dựng và lựa chọn
các phương án chiến lược (ma trận BCG, SWOT, SPACE, IE, chiến lược chính và
QSPM) đã cho thấy rằng Sao Mai nên lựa chọn áp dụng ba chiến lược sau (trong đó,
chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại cần được ưu tiên thực hiện):
- Chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại: sản phẩm về các khu dân cư, khu
đô thị của Công ty được cung ứng một cách rộng rãi hơn nữa cho các khách hàng có
nhu cầu trong những thị trường mà Sao Mai đã đầu tư trong thời gian qua bằng sự nỗ
lực trong công tác marketing…. Tuy nhiên, để có thể ngăn chặn và làm hạn chế sự xâm
nhập và cạnh tranh của Hoàng Quân, ngay từ bây giờ Sao Mai phải có một cách nhìn xa
rộng và toàn diện hơn để nhanh chóng phát hiện ra những địa điểm đầu tư thích hợp và
tiến hành xây dựng một cách khẩn trương để đạt được lợi thế so với đối thủ này.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình
nhà xây dựng sẵn để cung cấp cho khách hàng, trước mắt hiện nay là khu đô thị cao cấp
Bình Khánh. Bên cạnh là các trung tâm thương mại, các khu du lịch,….phục vụ cho
thương mại và du lịch Tỉnh nhà.
- Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Phòng cung ứng vật tư của Công ty
có chức năng như một đại lý của Công ty, tiếp nhận và phân phối nguyên vật liệu từ các
nhà máy sản xuất do Công ty đầu tư đến các đội thi công một cách đồng bộ và kịp thời.
Kết hợp ngược về phía sau cũng là một chiến lược hết sức cần thiết và quan trọng một
khi Sao Mai đang đẩy mạnh hoạt động xây dựng các công trình nhà để bán cho khách
hàng.
Bên cạnh các chiến lược được đề xuất, đề tài còn đưa ra một số giải pháp thực
hiện, chủ yếu là giải pháp về nhân sự, giải pháp về sản phẩm và giải pháp về hệ thống
thông tin.
MỤC LỤC
TRANG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Lý do chọn đề tài-------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu-------------------------------------------------------2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu------------------------------------------------------------------ 2
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu-------------------------------------------------------------------2
1.3. Phương pháp nghiên cứu--------------------------------------------------------------- 2
1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu------------------------------------------------------- 2
1.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu------------------------------------------------------ 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu--------------------------------------------------------- 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN
LƯỢC CHO DOANH NGHIỆP---------------------------------------------5
2.1. Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược----------------------------------------5
2.2. Quy trình quản trị chiến lược – Các công cụ thường dùng trong
quản trị chiến lược------------------------------------------------------------------------------- 5
2.2.1. Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại của tổ chức---------------6
2.2.2. Xét lại nhiệm vụ kinh doanh---------------------------------------------------------6
2.2.3. Nghiên cứu môi trường để xác định cơ hội và đe doạ chủ yếu----------------- 6
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp------------------------------------------- 6
2.2.3.2. Môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp------------------------------------- 7
2.2.4. Kiểm soát nội bộ doanh nghiệp để nhận định điểm mạnh, điểm yếu--------- 8
2.3. Thiết lập mục tiêu dài hạn------------------------------------------------------------ 10
2.4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược----------------------------------------------------10
2.5. Vai trò của quản trị chất lượng đối với sự phát triển của doanh nghiệp----15
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SAO MAI---------------- 16
3.1. Quá trình hình thành------------------------------------------------------------------ 16
3.2. Quá trình phát triển--------------------------------------------------------------------16
3.2. Kết quả hoạt động thời gian qua---------------------------------------------------- 17
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY SAO MAI----------------------------------------------------------18
4.1. Phân tích các yếu tố nội bộ------------------------------------------------------------ 18
4.1.1. Quản trị-------------------------------------------------------------------------------18
4.1.1.1. Hoạch định---------------------------------------------------------------------- 18
4.1.1.2. Tổ chức-------------------------------------------------------------------------- 18
4.1.1.3. Lãnh đạo-------------------------------------------------------------------------19
4.1.1.4. Kiểm tra------------------------------------------------------------------------- 20
4.1.2. Nhân sự-------------------------------------------------------------------------------20
4.1.3. Marketing----------------------------------------------------------------------------- 22
4.1.3.1. Sản phẩm------------------------------------------------------------------------- 22
4.1.3.2. Giá cả----------------------------------------------------------------------------- 23
4.1.3.3. Phân phối-------------------------------------------------------------------------24
4.1.3.4. Chiêu thị--------------------------------------------------------------------------25
4.1.4. Tài chính – kế toán----------------------------------------------------------------- 26
4.1.4.1. Khả năng huy động vốn-------------------------------------------------------- 26
4.1.4.2. Tình hình tài chính của Công ty-----------------------------------------------27
4.1.5. Sản xuất – tác nghiệp---------------------------------------------------------------28
4.1.6. Nghiên cứu và phát triển-----------------------------------------------------------29
4.1.7. Hệ thống thông tin------------------------------------------------------------------ 29
4.2. Phân tích ảnh hưởng của môi trường tác nghiệp--------------------------------- 30
4.2.1. Khách hàng--------------------------------------------------------------------------- 30
4.2.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại -------------------------------------------------------- 32
4.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn--------------------------------------------------------- 36
4.2.4. Các mặt hàng thay thế-------------------------------------------------------------- 38
4.2.5. Nhà cung cấp-------------------------------------------------------------------------38
4.3. Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô ---------------------------------------39
4.3.1. Ảnh hưởng kinh tế-------------------------------------------------------------------39
4.3.2. Ảnh hưởng xã hội và văn hóa------------------------------------------------------41
4.3.3. Ảnh hưởng địa lý và điều kiện tự nhiên------------------------------------------ 41
4.3.4. Ảnh hưởng của luật pháp, Chính phủ và chính trị------------------------------ 42
4.3.5. Ảnh hưởng của khoa học – công nghệ--------------------------------------------42
CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY
SAO MAI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010---------------------------------------44
5.1. Xây dựng các mục tiêu của Sao Mai đến năm 2010------------------------------- 44
5.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu----------------------------------------------------------- 44
5.1.2. Mục tiêu của Sao Mai đến năm 2010----------------------------------------------45
5.1.2.1. Mục tiêu dài hạn-----------------------------------------------------------------45
5.1.2.2. Mục tiêu cụ thể------------------------------------------------------------------ 45
5.2. Xây dựng các chiến lược--------------------------------------------------------------- 45
5.2.1. Xây dựng các phương án chiến lược-----------------------------------------------45
5.2.1.1. Ma trận BCG-------------------------------------------------------------------- 45
5.2.1.2. Ma trận SWOT------------------------------------------------------------------ 46
5.2.1.3. Ma trận SPACE----------------------------------------------------------------- 49
5.2.1.4. Ma trận các yếu tố bên trong – bên ngoài------------------------------------ 51
5.2.1.5. Ma trận chiến lược chính------------------------------------------------------- 51
5.2.2. Lựa chọn sơ bộ các phương án chiến lược----------------------------------------52
5.3. Lựa chọn chiến lược-------------------------------------------------------------------- 53
CHƯƠNG 6: CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC---------------54
6.1.Chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại----------------------------------- 57
6.1.1. Giải pháp về marketing----------------------------------------------------- 57
6.1.2. Giải pháp về nhân sự------------------------------------------------------- 57
6.2. Chiến lược phát triển sản phẩm---------------------------------------------- 57
6.2.1. Giải pháp về marketing------------------------------------------------------ 57
6.2.1.1. Giải pháp về sản phẩm--------------------------------------------------- 57
6.2.1.2. Giải pháp về giá----------------------------------------------------------- 58
6.2.1.3. Giải pháp về nhân sự----------------------------------------------------- 59
6.2.1.4. Giải pháp về hệ thống thông tin----------------------------------------- 59
6.3. Chiến lược kết hợp ngược về phía sau--------------------------------------- 59
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------ 61
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty Sao Mai giai đoạn 2000-2005-------- 17
Biểu đồ 4.1: Ý kiến của khách hàng về mức giá của Sao Mai------------------------------ 23
Biểu đồ 4.2: Hiệu quả của chiến lược chiêu thị----------------------------------------------- 26
Biểu đồ 4.3: Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng--------31
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Sao Mai---------------------------------------------- 19
Sơ đồ 4.2: Kênh phân phối của Sao Mai-------------------------------------------------------25
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện-------------------------------------- 5
Hình 2.2: Mô hình Năm tác lực của Michael E.Porter-------------------------------- 7
Hình 2.3: Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh--------------- 8
Hình 2.4: Ma trận BCG------------------------------------------------------------------ 12
Hình 3.1: Công ty Sao Mai-------------------------------------------------------------- 16
Hình 4.1: Sản phẩm nhà xây dựng sẵn của Sao Mai--------------------------------- 29
Hình 4.2: Mô hình xác định đơn vị kinh doanh (Derek F.Abell)-------------------32
Hình 4.3: Các rào cản và lợi nhuận-----------------------------------------------------37
Hình 4.4: Hoàng Quân tại An Giang--------------------------------------------------- 38
Hình 5.1: Ma trận BCG của Sao Mai-------------------------------------------------- 46
Hình 5.2: Ma trận SPACE của Sao Mai----------------------------------------------- 50
Hình 5.3: Ma trận IE của Sao Mai------------------------------------------------------51
Hình 5.4: Ma trận chiến lược chính của Sao Mai------------------------------------ 52
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô hình ma trận SWOT------------------------------------------------------------13
Bảng 4.1: So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch năm 2005----------------------------- 18
Bảng 4.2: Năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Sao Mai------------------------21
Bảng 4.3 : Mức giá của Sao Mai tại khu dân cư cao cấp Bình Khánh--------------------- 24
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản ------------------------------------------------------ 27
Bảng 4.5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)------------------------------------ 30
Bảng 4.6 : Các yếu tố thể hiện phạm vi kinh doanh của Sao Mai-------------------------- 32
Bảng 4.7: Vốn pháp định của một số công ty trong ngành-------------------------------- 34
Bảng 4.8 : Các hình thức marketing của Sao Mai và các công ty đối thủ----------------- 35
Bảng 4.9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Sao Mai--------------------------------------- 36
Bảng 4.10: Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP đến năm 2010-------------------------------- 40
Bảng 4.11 : Dự báo lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chia theo
Nhóm ngành được đào tạo đến năm 2010 vùng ĐBSCL------------------ 41
Bảng 4.12: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)---------------------------------- 42
Bảng 5.1 : Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của An Giang năm 2006--------------------- 44
Bảng 5.2: Ma trận SWOT của Sao Mai------------------------------------------------------- 47
Bảng 5.3: Các yếu tố của ma trận SPACE---------------------------------------------------- 50
Bảng 5.4 : Các chiến lược được đề xuất ở mỗi ma trận--------------------------------------52
Bảng 5.5: Ma trận QSPM của Sao Mai – Nhóm chiến lược S-O-------------------------- 53
Bảng 5.6: Ma trận QSPM của Sao Mai – Nhóm chiến lược S-T-------------------------- 54
Bảng 5.7: Ma trận QSPM của Sao Mai – Nhóm chiến lược W-O------------------------- 55
Bảng 5.8: Ma trận QSPM của Sao Mai – Nhóm chiến lược W-T------------------------- 56
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AG An Giang
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
Ma trận BCG (Boston Consulting Group): Ma trận xác định vị trí thị phần và
mức tăng trưởng của ngành
Ma trận IFE (Internal factors environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố
bên trong
Ma trận EFE (External factors environment matrix): Ma trận đánh giá yếu tố
bên ngoài
Ma trận IE (Internal – External matrix): Ma trận các yếu tố bên trong – bên
ngoài
Ma trậnQSPM (Quantitative strategic planning matrix): Ma trận hoạch định
chiến lược có thể định lượng
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ngày nay, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực
của hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên
thương trường thì việc quan trọng và cần thiết nhất là phải hướng công ty đi trên một
con đường đúng đắn và phù hợp với sự thay đổi thường xuyên và đột ngột của môi
trường kinh doanh nhằm đạt được sự thích nghi cao độ, đảm bảo sự bền vững cho doanh
nghiệp. Để đạt được điều này, không gì khác hơn, các doanh nghiệp phải xác định và
xây dựng một chiến lược kinh doanh thật đúng đắn cho chính doanh nghiệp mình, bởi vì
chiến lược kinh doanh chính là cơ sở, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Vì lẽ đó, vấn đề chung và chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay, trong đó có
các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng - một lĩnh vực đang phát triển rầm
rộ theo xu hướng tiêu dùng, thuộc một trong ba nhu cầu thiết yếu của con người, đó là
ăn, mặc và ở - là phải xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với môi
trường cạnh tranh luôn biến động và sao cho tương thích với điều kiện, khả năng hiện
có của mình. Vấn đề này lại càng cần thiết và cấp bách hơn khi hiện nay nhu cầu của
con người là rất đa dạng và đòi hỏi tính thẩm mỹ cao kể cả trong nơi ở cũng như nơi
làm việc hàng ngày của mình.
Thêm vào đó, cùng với xu hướng phát triển chung của cả vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long, cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang cũng có sự chuyển dịch theo hướng tăng
dần về công nghiệp, xây dựng và giảm dần về nông nghiệp. Trong đó, dự báo nhịp độ
tăng trưởng của ngành xây dựng đến năm 2010 là 16,4% ( so với giai đoạn 1996 –2000
là 14,79%). Ngoài ra, dự báo về mức tăng dân số của khu vực ĐBSCL trong giai đoạn
này cũng khá cao: 21,1 triệu người với GDP dự kiến đạt được khoảng 7.557.000 đồng
/người /năm (Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư). Từ đó cho thấy mức cầu về nhà ở cũng
như các cơ quan, công trình,… phục vụ cho nhu cầu sinh sống và làm việc của con
người chắc chắn sẽ tăng cao ở khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng.
Đó cũng chính là những cơ hội đặt ra cho các doanh nghiệp đang hoạt động trên lĩnh
vực xây dựng, trong đó có Sao Mai. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội trước mắt như
thế, công ty Sao Mai có gặp phải những mối đe doạ, nguy cơ hay bản thân công ty có
những điểm yếu nào cần khắc phục cũng như những điểm mạnh nào cần phát huy mạnh
mẽ hơn nữa để công ty có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc chiến đầy gay go
trên thương trường hiện nay hay không? Để nhận ra điều đó và đạt được kết quả như
mong muốn không gì khác hơn là phải xây dựng cho Sao Mai một chiến lược kinh
doanh thật đúng đắn và phù hợp trong giai đoạn trước mắt, giai đoạn 2006 -2010. Vì lẽ
đó - xuất phát từ thực trạng của môi trường kinh doanh đầy biến động, cũng như từ thực
tiễn cuộc sống và do sự cuốn hút bởi vai trò quan trọng không thể thiếu của chiến lược
kinh doanh trong doanh nghiệp, tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng chiến lược kinh
doanh cho công ty xây dựng Sao Mai”.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 1 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
1.2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc chọn đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty xây
dựng Sao Mai giai đoạn 2006 – 2010” nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt động của Sao
Mai.
Nhận định điểm mạnh và điểm yếu của Công ty cũng như các cơ hội và đe
dọa mà môi trường kinh doanh mang lại cho Công ty.
Xây dựng một chiến lược phù hợp cho hoạt động kinh doanh của Công
ty trong giai đoạn 2006 – 2010 trên cơ sở hạn chế, khắc phục các điểm yếu và phát huy
các điểm mạnh hiện có để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả mà công ty đã đạt được
như hiện nay nhằm duy trì sự phát triển một cách liên tục và bền vững.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng khảo sát: các yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của công ty Sao Mai.
- Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn từ 14/02/2006 đến 15/05/2006.
- Không gian nghiên cứu: Công ty xây dựng Sao Mai.
- Giới hạn nghiên cứu: Công ty Sao Mai hoạt động trên nhiều lĩnh vực và
ở nhiều thị trường khác nhau nhưng luận văn này chỉ tập trung vào phân tích chiến lược
về lĩnh vực xây dựng của Công ty ở thị trường An Giang. Bên cạnh đó, do thời gian
nghiên cứu và khả năng tiếp cận đến các doanh nghiệp xây dựng trong Tỉnh An Giang
là có giới hạn nên đề tài chỉ có thể nghiên cứu và phân tích các đối thủ cạnh tranh của
Sao Mai là những công ty điển hình (Công ty Xây lắp An Giang, Địa Ốc An Giang,
Thuận Thiên, Thiên Lộc và Hoàng Quân).
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài, gồm:
1.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu sơ cấp: được tác giả ghi nhận bằng các phương pháp:
- Phương pháp quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra hàng ngày trong
Công ty, chủ yếu là quá trình làm việc, tiếp xúc với các đối tác,…của nhân viên trong
Công ty.
- Phỏng vấn các trưởng phòng (phòng Kinh doanh, Phòng Kế hoạch,
Phòng Marketing) để tìm hiểu rõ về đối tượng khách hàng, nhà cung cấp, các đối tác
khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như các chính sách về
nhân sự mà Công ty đang thực hiện. Ngoài ra, có thể phỏng vấn ngay các nhân viên của
công ty để hiểu được thái độ của họ đối với công ty hiện nay như thế nào.
- Phỏng vấn các đối tượng là khách hàng và là đối thủ cạnh tranh của
Công ty:
+ Phỏng vấn đối thủ cạnh tranh: với cỡ mẫu là 5 (do đề tài đã giới
hạn và xác định chỉ phân tích 5 đối thủ điển hình của Sao Mai trong địa bàn Tỉnh An
Giang), phương pháp chọn mẫu là phương pháp thuận tiện – là phương pháp chọn mẫu
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 2 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
dựa vào tính dễ tiếp cận với đối tượng được phỏng vấn). Trong đó, các đối tượng được
phỏng vấn chủ yếu là giám đốc bộ phận và nhân viên quản lý của các Công ty: Địa Ốc
AG, Xây lắp AG, Thiên Lộc, Thuận Thiên và Hoàng Quân. Cuộc phỏng vấn được thực
hiên trong thời gian từ ngày 05/04/2006 – 10/04/2006 nhằm thu thập thông tin về hoạt
động của các Công ty này (về sản phẩm, hệ thống phân phối, địa bàn hoạt động,…)
cũng như những nhận định của họ về các tác động ảnh hưởng đến lĩnh vực xây dựng
trên địa bàn Tỉnh An Giang hiện nay,..v..v..(Nội dung cụ thể được trình bày trong phần
Phụ lục 1).
+ Phỏng vấn khách hàng: với cỡ mẫu 20 ( vẫn được chọn theo
phương pháp thuận tiện), số lượng mẫu được phân phối đều đến những khách hàng đã
mua nền nhà trong các khu dân cư, khu đô thị của Sao Mai trong địa bàn Tỉnh An
Giang: Long Xuyên, Chợ Mới, Phú Hòa, Tịnh Biên,…. Cuộc phỏng vấn được thực hiện
trong thời gian từ ngày 15/04/2006 – 22/04/2006 nhằm khảo sát ý kiến khách hàng về
sản phẩm (chất lượng, giá cả,….) cũng như các chính sách quan tâm đến khách hàng mà
Sao Mai đang áp dụng..v..v..(Nội dung cụ thể được trình bày trong phần Phụ lục 2).
Thu thập dữ liệu thứ cấp: bằng cách ghi nhận từ các nguồn:
- Các báo cáo, tài liệu của công ty Sao Mai và các đối thủ cạnh tranh của công
ty. Các phòng ban cung cấp gồm: phòng Kế hoạch, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán
và phòng Marketing của Công ty.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2000 – 2005, báo cáo chi
tiết về các yếu tố có liên quan đến các tỷ số tài chính, như: cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn
vốn,…(Phòng Kế toán).
+ Các tài liệu về đối tác của công ty, như nhà cung cấp, khách hàng, đơn vị
cho vay,…(Phòng Kinh doanh và Marketing).
+ Các tài liệu về kế hoạch, phương hướng phát triển của công ty trong giai
đoạn 2006 – 2010 (Phòng Kế hoạch và Marketing).
+ Trên báo chí, truyền hình, mạng internet. Trong đó, chủ yếu là mạng
internet, với các trang web: www.angiang.gov.vn và www.gso.gov.vn
+ Nghiên cứu trước đây: chuyên đề của sinh viên thực tập (năm học
2003 – 2004) tại Công ty với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp”.
1.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp so sánh, tổng hợp: So sánh các chỉ tiêu đạt được của Công ty
với các chỉ tiêu mà đối thủ cạnh tranh đạt được trong cùng những điều kiện như sau:
không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, qui mô
và điều kiện kinh doanh.
Phương pháp quy nạp: nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết rồi mới đi
đến kết luận chung của vấn đề cần phân tích.
Phương pháp phân tích SWOT: là phương pháp then chốt trong xây dựng
chiến lược kinh doanh nhằm tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp
cũng như các cơ hội, nguy cơ thuộc môi trường bên ngoài nhưng có ảnh hưởng rất lớn
đến doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phương pháp phân tích còn được sử dụng trong các ma trận
khác: ma trận BCG, ma trận SPACE, ma trận chiến lược chính,…Các phương pháp này
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 3 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
sẽ được trình bày trong phần Cơ sở lý thuyết của việc xây dựng chiến lược cho doanh
nghiệp.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Với hy vọng và mong muốn vận dụng những gì đã được học về bộ môn Quản
trị chiến lược, một môn khoa học kinh tế còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam hiện nay,
vào thực tiễn cũng như có thể góp thêm một ít kinh nghiệm vào việc vận dụng quản trị
chiến lược trong các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh An Giang, đề tài đã hướng đến xây
dựng chiến lược kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng của công ty Sao Mai là một điển
hình, hy vọng rằng kết quả mà đề tài mang lại thực sự là những kinh nghiệm mà các
doanh nghiệp trong ngành cũng như các ngành khác có thể nghiên cứu, xem xét để rút
ra kinh nghiệm trong công tác xây dựng chiến lược của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra, đề tài cũng hy vọng góp một phần nhỏ trong việc khẳng định tầm
quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thúc đẩy
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp An Giang nói riêng nhận thức
rõ hơn về vai trò quan trọng đó của chiến lược và tiến hành xây dựng chiến lược phát
triển một cách nghiêm túc và khoa học.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 4 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA VIỆC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO DOANH
NGHIỆP
2.1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC:
Theo Alfred Chandler, chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động và phân bổ các tài
nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó. Vì vậy, Garry D.Smith cho rằng: “Quản
trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch
định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định
nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai”.
2.2. QUY TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC – CÁC CÔNG CỤ THƯỜNG
DÙNG TRONG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC:
(Nguồn: Fred R. David).
Hình 2.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 5 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Đánh giá
Chiến
lược
Thông tin phản hồiHình thành
Chiến lược
Thực thi
Chiến lược
Thông tin phản hồi
Đo lường
& đánh giá
thành tích
Thiết lập
mục tiêu
hàng năm
Nghiên cứu môi trường
để xác định cơ hội và đe
dọa chủ yếu
Thiết lập
mục tiêu
dài hạn
Xác định nhiệm
vụ, mục tiêu và
chiến lược hiện tại
Xét lại
nhiệm vụ
kinh doanh
Kiểm soát nội bộ để
nhận diện những điểm
mạnh, điểm yếu
Xây dựng,
lựa chọn
chiến lược
Phân phối
các nguồn
tài nguyên
Đề ra các
chính
sách
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Trên đây chính là mô hình về quy trình quản trị chiến lược theo Fred R.David,
quy trình đó gồm 3 giai đoạn: hình thành chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá
chiến lược.
Tuy nhiên, giai đoạn hình thành chiến lược sẽ được nghiên cứu sâu hơn hai
giai đoạn còn lại bởi vì vấn đề trọng tâm của đề tài chính là xây dựng chiến lược cho
doanh nghiệp.
2.2.1. Xác định nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại của tổ chức:
Đây là điểm khởi đầu hợp lý ._.trong quản trị chiến lược vì tình hình hiện tại
của công ty có thể giúp loại trừ một số chiến lược, thậm chí giúp lựa chọn hành động cụ
thể. Mỗi tổ chức đều có nhiệm vụ, các mục tiêu và chiến lược, ngay cả khi những yếu tố
này không được thiết lập và viết ra cụ thể hoặc truyền thông chính thức.
2.2.2. Xét lại nhiệm vụ kinh doanh:
Nhiệm vụ của việc kinh doanh là tạo lập các ưu tiên, các chiến lược, các kế
hoạch và phân bổ công việc. Đây chính là điểm khởi đầu cho việc thiết lập công việc
quản lý và nhất là thiết lập cơ cấu quản lý. Việc xem xét này cho phép doanh nghiệp
phác thảo phương hướng và thiết lập các mục tiêu.
2.2.3. Nghiên cứu môi trường để xác định cơ hội và đe dọa chủ yếu:
Việc nghiên cứu môi trường hoạt động của doanh nghiệp tập trung vào việc
nhận diện và đánh giá các xu hướng và sự kiện vượt quá khả năng kiểm soát của một
công ty duy nhất. Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài cho thấy những cơ hội và mối đe
dọa quan trọng mà một tổ chức gặp phải để nhà quản lý có thể soạn thảo chiến lược
nhằm tận dụng các cơ hội và tránh hoặc làm giảm đi ảnh hưởng của các mối đe dọa.
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp được chia thành hai loại: môi trường vĩ mô và
môi trường tác nghiệp.
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp:
Gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, định hình và ảnh hưởng đến
môi trường tác nghiệp cũng như hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội
và nguy cơ cho doanh nghiệp. Các yếu tố đó bao gồm:
Yếu tố kinh tế: các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm: tỷ lệ lạm phát,
lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài
chính và tiền tệ.
Yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị: ảnh hưởng của các yếu tố
luật pháp, chính phủ và chính trị ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, cho vay, an toàn, giá cả,
quảng cáo; các quy định về cạnh tranh; các luật thuế,..v..v..
Yếu tố văn hóa, xã hội: văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến doanh nghiệp
chủ yếu ở các khía cạnh sau: quan điểm về mức sống, chuẩn mực đạo đức, cộng đồng
kinh doanh và lao động nữ, thay đổi thói quen tiêu dùng,…Các yếu tố xã hội thường
biến đổi chậm nên khó nhận ra.
Yếu tố tự nhiên: tự nhiên mang lại các ảnh hưởng chính như: vấn đề
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của điều kiện địa lý, thiếu năng lượng, lãng phí nguồn
tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với nguồn lực có hạn.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 6 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Yếu tố công nghệ: công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến
doanh nghiệp: một khi có nhiều công nghệ tiên tiến ra đời sẽ tạo nên cơ hội và cả nguy
cơ đối với tất cả các ngành và doanh nghiệp. Sự phát triển của công nghệ mới có thể
làm nên thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của sản phẩm mới, từ đó làm thay đổi các
mối quan hệ cạnh tranh trong ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.
2.2.3.2. Môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp:
Để phân tích môi trường tác nghiệp (hay môi trường vi mô, môi trường
ngành) của doanh nghiệp, ta áp dụng mô hình Năm tác lực của Michael E.Porter (1980)
thể hiện như sau:
(Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive strategy. New York: Free
Press)
Hình 2.2: Mô hình Năm tác lực của Michael E.Porter
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 7 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Các đối thủ
tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh trong
ngành
Sự tranh đua giữa các doanh
nghiệp hiện có trong ngành
Người
mua
Người cung
cấp
Sản phẩm
thay thế
Nguy cơ từ đối thủ
cạnh tranh mới
Khả năng
thương lượng
của người mua
Nguy cơ từ sản phẩm
và dịch vụ thay thế
Khả năng thương
lượng của người
cung cấp
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Đối thủ cạnh tranh:
Hình 2.3: Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh
(Nguồn: Michael E.Porter, dẫn theo Huỳnh Phú Thịnh).
Người mua (khách hàng): Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất
của công ty. Tuy nhiên, người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm
xuống bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ
hơn.
Người cung cấp: Người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư, thiết
bị; cộng đồng tài chính; nguồn lao động. Khi người cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp
lực mạnh và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.
Đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty
do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và
các nguồn lực cần thiết.
Sản phẩm thay thế: sản phẩm thay thế hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành
bằng cách khống chế mức giá cao nhất cho các công ty trong ngành.
2.2.4. Kiểm soát nội bộ doanh nghiệp để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu:
Theo Fred R.David, hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chủ
yếu như: quản trị, marketing, tài chính – kế toán, sản xuất, nghiên cứu và phát triển,
nguồn nhân lực và hệ thống thông tin.
Quản trị:
Hoạch định: bao gồm các hoạt động quản trị liên quan đến việc chuẩn bị cho
tương lai như: dự đoán, thiết lập mục tiêu, đề ra chiến lược, phát triển các chính sách,
hình thành các kế hoạch.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 8 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Những yếu tố điều khiển
đối thủ cạnh tranh
Những điều đối thủ cạnh tranh
đang làm và có thể làm được
Mục tiêu tương lai
Ở tất cả các cấp quản trị
và theo nhiều giác độ
Chiến lược hiện tại
Công ty đó đang cạnh
tranh như thế nào?
Vài vấn đề cần trả lời nhanh về
đối thủ cạnh tranh
+ Đối thủ bằng lòng với vị trí hiện tại không?
+ Khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi hướng
chiến lược như thế nào?
+ Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?
+ Điều gì kích thích đối thủ cạnh tranh trả đũa
mạnh mẽ và hiệu quả?
Các giả thiết
Được đặt ra về bản thân
và về ngành
Các tiềm năng
Các điểm mạnh và
điểm yếu
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Tổ chức: bao gồm tất cả các hoạt động quản trị tạo ra cơ cấu của mối quan hệ
giữa quyền hạn và trách nhiệm. Những công việc cụ thể là: thiết kế tổ chức chuyên môn
hóa công việc, mô tả công việc, chi tiết hóa công việc, mở rộng kiểm soát, thống nhất
mệnh lệnh, phối hợp, sắp xếp, thiết kế công việc và phân tích công việc.
Lãnh đạo: bao gồm những nỗ lực nhằm định hướng hoạt động của con người,
cụ thể là: lãnh đạo, liên lạc, các nhóm làm việc chung, thay đổi cách hoạt động, ủy
quyền, nâng cao chất lượng công việc, thỏa mãn công việc, thỏa mãn nhu cầu, thay đổi
tổ chức, tinh thần của nhân viên và tinh thần quản lý.
Kiểm soát: liên quan đến tất cả các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho kết
quả thực tế phù hợp với kết quả đã hoạch định. Những hoạt động chủ yếu là: kiểm tra
chất lượng, kiểm soát tài chính, kiểm soát bán hàng, hàng tồn kho, chi phí, phân tích
những thay đổi, thưởng phạt.
Marketing:
Marketing được mô tả như là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn
các nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ.
Theo Philips Kotler, marketing bao gồm bốn công việc cơ bản: phân tích khả
năng của thị trường; lựa chọn thị trường mục tiêu; soạn thảo chương trình marketing
mix (gồm 4 thành phần cơ bản: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị); tiến hành các
hoạt động marketing.
Tài chính – kế toán:
Điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị trí cạnh
tranh tốt nhất và là điều kiện thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Chức năng chính của
tài chính – kế toán bao gồm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định về tiền
lãi cổ phần.
Phân tích chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm
mạnh và điểm yếu của tổ chức về tài chính, kế toán. Các nhóm chỉ số quan trọng là:
+ Khả năng thanh toán: đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn đáo hạn.
+ Đòn cân nợ: cho thấy phạm vi được tài trợ bằng các khoản nợ.
+ Chỉ số về hoạt động: đo lường hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
+ Các tỷ số doanh lợi: biểu thị hiệu quả chung về quản lý.
+ Các chỉ số tăng trưởng: cho thấy khả năng duy trì vị thế kinh tế của công
ty trong mức tăng trưởng của nền kinh tế.
Sản xuất – tác nghiệp:
Sản xuất – tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào
thành hàng hóa và dịch vụ. Quá trình quản trị sản xuất – tác nghiệp gồm 5 loại quyết
định (chức năng) sau:
+ Quy trình: thiết kế hệ thống sản xuất vật lý.
+ Công suất: quyết định mức sản lượng tốt nhất đối với tổ chức.
+ Hàng tồn kho: quản trị mức nguyên vật liệu thô, công việc trong quy
trình và thành phẩm.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 9 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
+ Lực lượng lao động: quản lý các nhân viên quản trị, các nhân viên có kỹ
năng và thiếu kỹ năng.
+ Chất lượng: đảm bảo sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao.
Những điểm mạnh, điểm yếu trong năm chức năng này có thể đồng nghĩa với
sự thành công hay thất bại của tổ chức.
Nghiên cứu và phát triển (R & D):
Hoạt động nghiên cứu phát triển nhằm phát triển sản phẩm mới trước đối thủ
cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành hay cải tiến quy trình
sản xuất để giảm chi phí. Chất lượng của các nỗ lực nghiên cứu phát triển của công ty
có thể giúp công ty giữ vững vị trí đi đầu hoặc làm công ty tụt hậu so với các đối thủ
dẫn đầu trong ngành.
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của công ty.
Cho dù chiến lược có đúng đắn đến mấy, nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu
không có những con người làm việc hiệu quả. Công ty phải chuẩn bị nguồn nhân lực
sao cho có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Các chức năng chính của quản trị nhân lực
bao gồm: tuyển dụng, phỏng vấn, kiểm tra, chọn lọc, định hướng, đào tạo, phát triển,
quan tâm, đánh giá, thưởng phạt, thăng cấp, thuyên chuyển, giáng cấp, sa thải nhân
viên.
Hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp cận dữ liệu thô từ
cả môi trường bên ngoài và bên trong tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của môi
trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh
giá và kiểm soát chiến lược. Ngoài ra, một hệ thống thông tin hiệu quả cho phép công ty
có khả năng đặc biệt trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài lòng
người tiêu dùng.
2.3. THIẾT LẬP MỤC TIÊU DÀI HẠN:
Những mục tiêu dài hạn biểu hiện các kết quả mong đợi của việc theo đuổi các
chiến lược nào đó. Các chiến lược biểu thị những biện pháp để đạt được mục đích lâu
dài. Khung thời gian cho các mục tiêu và chiến lược phải phù hợp nhau, thường là từ 2
đến 5 năm.
Mỗi mục tiêu thường kèm theo một khoảng thời gian và gắn với một số chỉ tiêu
như: mức tăng trưởng của vốn, mức tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ, mức doanh lợi,
thị phần, mức độ và bản chất của sự kết hợp theo chiều dọc…
2.4. XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC – CÁC CÔNG CỤ ĐỂ XÂY
DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC:
Quy trình hình thành và lựa chọn chiến lược gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: giai đoạn nhập vào. Giai đoạn này tóm tắt các thông tin cơ bản đã
được nhập vào cần thiết cho việc hình thành các chiến lược. Trong giai đoạn này, ta sẽ
xây dựng các ma trận: ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận đánh giá các yếu
tố bên ngoài và ma trận hình ảnh cạnh tranh .
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE):
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 10 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Ma trận này có chức năng tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan
trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng. Ma trận IFE được phát triển theo năm
bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác định trong
quá trình đánh giá nội bộ. Danh mục này gồm từ 10 đến 20 yếu tố, bao gồm cả điểm
mạnh và điểm yếu.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố
đó đối với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng số các mức độ quan trọng phải
bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 đại diện cho điểm
yếu lớn nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn
nhất. Sự phân loại này dựa trên cơ sở công ty.
Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó (= bước
2 x bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định
tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một
công ty có thể có là 4,0; thấp nhất là 1,0; trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn 2,5
cho thấy công ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy công ty yếu về nội bộ.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE):
Ma trận này giúp ta tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường tới doanh nghiệp. Việc phát triển một ma trận EFE gồm năm bước:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến sự thành công như
đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường vĩ mô. Danh mục này bao gồm từ 10
đến 20 yếu tố, gồm cả những cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh
doanh của công ty.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại cho thấy tầm quan trọng của yếu tố đó đối với sự
thành công trong ngành kinh doanh của công ty. Mức phân loại thích hợp có thể được
xác định bằng cách so sánh những công ty thành công với công ty không thành công
trong ngành, hoặc thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây dựng chiến lược.
Tổng các mức phân loại phải bằng 1,0. Sự phân loại này dựa trên cơ sở ngành
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho
thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này. Trong
đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình và 1 là yếu. Các mức này dựa
trên hiệu quả chiến lược của công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó (= bước 2
x bước 3) để xác định điểm số về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định
tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể số lượng cơ hội và đe dọa trong ma trận là bao nhiêu, tổng số điểm quan
trọng cao nhất mà một công ty có thể có là 4,0; thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 11 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Tổng số điểm quan trọng là 4,0 cho thấy chiến lược của công ty tận dụng tốt cơ hội bên
ngoài và tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực của môi trường bên ngoài lên công ty.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh:
Ma trận này giúp công ty nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu, cùng với
những ưu và nhược điểm của họ; là sự mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài, vì nó bao gồm cả các yếu tố bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong có tầm quan trọng
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong ma trận hình ảnh cạnh
tranh, các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ được xem xét và tính tổng số điểm quan trọng.
Tổng số điểm được đánh giá của các công ty cạnh tranh được so sánh với công ty đang
nghiên cứu. Việc so sánh cung cấp cho ta nhiều thông tin chiến lược quan trọng.
Cách xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh tương tự như cách xây dựng ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài.
Giai đoạn 2: giai đoạn kết hợp. Các kỹ thuật sử dụng trong giai đoạn 2 bao gồm:
ma trận BCG, ma trận điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – đe dọa (ma trận SWOT), ma
trận chiến lược chính và ma trận SPACE. Các ma trận này sử dụng thông tin nhập vào
được rút ra từ giai đoạn 1 để kết hợp các cơ hội và đe dọa bên ngoài với những điểm
mạnh và điểm yếu bên trong, từ đó hình thành nên các chiến lược khả thi có thể lựa
chọn.
Ma trận BCG (Boston Consulting Group):
Mục tiêu chính của phương pháp BCG là xác định những yêu cầu về vốn đầu tư
(dòng tiền- cash flow) và những nơi có thể tạo ra nguồn đầu tư ở những lĩnh vực kinh
doanh khác nhau trong cấu trúc kinh doanh của công ty.
Ma trận BCG mô tả bằng hình vẽ sự khác nhau giữa các đơn vị kinh doanh trong
công ty về mặt vị trí thị phần và mức tăng trưởng của ngành.
Một cách tóm tắt, công việc thiết lập ma trận BCG gồm 3 bước:
Bước 1: Chia Công ty thành các đơn vị kinh doanh (SBU- strategic business unit)
Bước 2: Dựa vào sơ đồ phân loại để sắp xếp các SBU trên ma trận.
Bước 3: Xây dựng mục tiêu chiến lược cho từng SBU.
Hình 2.4: Ma trận BCG
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 12 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Cao
Trung
bình
Thấp
Cao Trung bình Thấp
THỊ PHẦN TƯƠNG ĐỐI
TỐ
C
Đ
Ộ
T
Ă
N
G
T
R
Ư
Ở
N
G
C
Ủ
A
N
G
À
N
H
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Mô tả ma trận:
- Trục tung: thể hiện tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Trục hoành: thể hiện thị phần tương đối của ngành.
- Mỗi SBU được biểu hiện bằng một vòng tròn
Tâm vòng tròn là vị trí của SBU được xác định bởi thị phần tương đối và tốc độ
tăng trưởng của ngành tương ứng.
Kích thước của vòng tròn bằng với tỷ trọng của SBU trong tổng doanh thu của
công ty.
Ma trận điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – đe dọa (SWOT):
Ma trận SWOT giúp ta phát triển bốn loại chiến lược:
- Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng
những điểm mạnh bên trong công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): các chiến lược này nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong công ty để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng các
điểm mạnh để tránh khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
- Các chiến lựoc điểm yếu – đe dọa (WT): các chiến lược này nhằm cải thiện
điểm yếu bên trong để tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
Theo Fred R.David, để xây dựng ma trận SWOT, ta trải qua 8 bước:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài công ty.
Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty.
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh bên trong công ty.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh với cơ hội để hình thành nhóm chiến lược SO và
ghi kết quả vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội để hình thành nhóm chiến lược WO và
ghi kết quả vào ô thích hợp.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh với đe dọa để hình thành nhóm chiến lược ST và
ghi kết quả vào ô thích hợp.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu với đe dọa để hình thành nhóm chiến lược WT và
ghi kết quả vào ô thích hợp.
Mục đích ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể chọn lựa, chứ
không quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó, trong số các chiến lược phát triển
trong ma trận SWOT, chỉ một số chiến lược tốt nhất được chọn để thực hiện.
Bảng 2.1: Mô hình ma trận SWOT
Cơ hội (Opportunities) Đe dọa (Threats)
Điểm mạnh (Strengths) Nhóm chiến lược SO Nhóm chiến lược ST
Điểm yếu (Weaknesses) Nhóm chiến lược WO Nhóm chiến lược WT
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 13 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Ma trận chiến lược chính:
Tất cả các tổ chức đều có thể nằm ở một trong bốn góc vuông của ma trận chiến
lược chính. Ma trận này đánh giá vị thế của các công ty dựa trên hai khía cạnh: vị trí
cạnh tranh và sự tăng trưởng trên thị trường. Các chiến lược thích hợp cho tổ chức được
liệt kê theo thứ tự hấp dẫn trong mỗi góc vuông của ma trận.
Ma trận SPACE:
Ma trận này dùng để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời xác định vị
trí của doanh nghiệp. Các trục của ma trận đại diện cho hai khía cạnh bên trong của tổ
chức: sức mạnh tài chính và lợi thế cạnh tranh và hai khía cạnh bên ngoài doanh nghiệp:
sự ổn định của môi trường và sức mạnh của ngành.
Giai đoạn 3: giai đoạn quyết định. Giai đoạn này chỉ bao gồm một kỹ thuật – ma
trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (ma trận QSPM). Ma trận QSPM sử dụng
thông tin nhập vào được rút ra từ giai đoạn 1 để đánh giá khách quan các chiến lược khả
thi có thể chọn lựa ở giai đoạn 2. Ma trận này biểu thị sức hấp dẫn tương đối của các
chiến lược có thể chọn lựa, do đó cung cấp cơ sở khách quan cho việc chọn lựa các
chiến lược riêng biệt.
Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM):
Theo Fred R.David, ma trận QSPM sử dụng thông tin đầu vào từ các ma trận IFE,
EFE, hình ảnh cạnh tranh, SWOT và chiến lược chính để đánh giá khách quan các chiến
lược thay thế tốt nhất. Sáu bước phát triển một ma trận QSPM:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/mối đe dọa quan trọng bên ngoài và các điểm
mạnh/điểm yếu bên trong công ty. Các thông tin được lấy trực tiếp từ ma trận IFE và
ma trận EFE. Ma trận nên bao gồm tối thiểu 10 yếu tố thành công quan trọng bên ngoài
và 10 yếu tố thành công quan trọng bên trong công ty.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên
ngoài. Sự phân loại này y hệt như trong ma trận IFE và EFE.
Bước 3: Xác định các chiến lược có thể thay thế mà công ty nên xem xét thực
hiện. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng biệt nếu có thể.
Bước 4: Xác định điểm số hấp dẫn của mỗi chiến lược (AS). Số điểm hấp dẫn
biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược so với các chiến lược khác. Chỉ có
những chiến lược trong cùng một nhóm mới được so sánh với nhau. Số điểm hấp dẫn
được phân như sau: 1 là không hấp dẫn, 2 là hấp dẫn đôi chút, 3 là khá hấp dẫn và 4 là
rất hấp dẫn. Nếu yếu tố thành công không ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược thì
không chấm điểm hấp dẫn cho các chiến lược trong nhóm chiến lược này.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS), là kết quả của việc nhân số điểm
phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi hàng.
Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Đó là phép cộng
của tổng số điểm hấp dẫn trong cột chiến lược. Số điểm càng cao biểu thị chiến lược
càng hấp dẫn.
Do các nguồn lực của công ty luôn có giới hạn nên ta không thể thực hiện tất cả
các chiến lược khả thi có thể chọn lựa mà phải chọn một số chiến lược tốt nhất mà ma
trận QSPM đã chỉ ra để thực hiện.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 14 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Kết luận: Quá trình quản trị chiến lược luôn luôn năng động và liên tục. Một sự
thay đổi ở một số thành phần chính trong mô hình có thể đòi hỏi sự thay đổi trong một
hoặc tất cả các thành phần khác. Do đó, các hoạt động hình thành, thực thi và đánh giá
chiến lược nên được thực hiện liên tục. Quá trình quản trị chiến lược thực sự không bao
giờ kết thúc.
2.5. Vai trò của quản trị chiến lược đối với sự phát triển doanh nghiệp:
Theo Garry D.Smith và các tác giả, quản trị chiến lược có tác dụng như sau:
Giúp các tổ chức thấy rõ mục đích và hướng đi của mình. Việc nhận thức được
kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho lãnh đạo cũng như nhân viên
nắm vững được việc gì cần làm để đạt được thành công. Như vậy, sẽ khuyến khích cả
hai nhóm đối tượng trên đạt được thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi
lâu dài của công ty.
Điều kiện môi trường mà các tổ chức gặp phải luôn biến đổi nhanh. Những
biến đổi nhanh thường tạo ra bất ngờ. Quản trị chiến lược giúp nhà quản trị thấy rõ điều
kiện môi trường tương lai, từ đó có thể nắm bắt tốt hơn và tận dụng hết các cơ hội đồng
thời giảm bớt các nguy cơ.
Giúp công ty gắn liền quyết định đề ra với điều kiện môi trường liên quan, từ
đó chiếm được vị thế chủ động hoặc thụ động tấn công.
Lý do quan trọng nhất phải vận dụng quản trị chiến lược là phần lớn các công
trình nghiên cứu cho thấy, các công ty có vận dụng quản trị chiến lược đạt được kết quả
tốt hơn nhiều so với kết quả mà họ đạt được trước đó và so với kết quả của các công ty
không vận dụng quản trị chiến lược trong quá trình hoạt động kinh doanh.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 15 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SAO MAI
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH:
Tiền thân là “Công Ty Liên Doanh Kiến Trúc” trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh
An Giang, thành lập vào năm 1988, đến ngày 05/02/1997, Công ty đã mạnh dạn thành
lập nên Công Ty cổ phần xây dựng Sao Mai, mở ra một bước tiến mới, một doanh
nghiệp mới với nguồn vốn điều lệ là 32,820 tỷ đồng.
Địa chỉ Công ty : 326 Hùng Vương – Phường Mỹ Long – Thành phố Long Xuyên
– Tỉnh An Giang.
Giấy phép thành lập số : 000450 GP/TLDN-03
Giấy phép kinh doanh số : 064828 cấp ngày 05/03/1997.
Thời gian qua, Sao Mai tồn tại và phát triển một cách liên tục và bền vững, trở thành
một trong những công ty hàng đầu
trên lĩnh vực đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật xây dựng chất lượng cao trong tỉnh An
Giang. Công ty không chỉ khép mình trên thị trường trong tỉnh mà còn vươn xa trên thị
trường khu vực (hoàn toàn đủ khả năng cạnh tranh lành mạnh với nhiều công ty của Bộ,
Ngành đang hoạt động trên cùng thị trường) và cả thị trường nước ngoài với những sản
phẩm tinh túy, mang tầm cỡ quốc gia, như: Kè chắn sóng của Công ty Liên doanh Ngọc
Trai Việt – Nhật (Đảo Phú Quốc), Trường đào tạo nghề tại Phonmpenh (Campuchia),
Khu chuyên gia Hàn Quốc (Tân Thành – Bà Rịa Vũng Tàu),…
Cũng trong chặng đường hoạt động hơn 9 năm qua, uy tín của Công ty luôn đồng
hành cùng với sự phát triển liên tục, lại càng khẳng định vị thế của công ty trên thương
trường cũng như trong tâm tưởng người tiêu dùng hiện nay.
3.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN :
Được thành lập từ năm 1997, Sao Mai đã không chỉ hoạt động mạnh mẽ về xây dựng
công trình dân dụng trong địa bàn Tỉnh An Giang mà còn vươn ra cả thị trường ngoài
Tỉnh, như Kiên Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu,....ngay trong năm đầu hoạt động này. Và
cũng trong thời gian đó, Sao Mai có thêm mảng đầu tư về kinh doanh vật liệu xây dựng
nhưng mảng hoạt động này được tập trung rất ít. Vì lẽ đó có thể nói xây dựng công trình
dân dụng là mảng hoạt động đầu tiên và cũng là mảng hoạt động đánh dấu sự xuất hiện
và thành công của Sao Mai trên thị trường An Giang.
Đến năm 2000, Sao Mai mở thêm một hướng kinh doanh mới đó là trồng tràm ; năm
2002, đầu tư xây dựng Nhà máy thủy hải sản (dự kiến đầu năm 2007 sẽ hoàn thành và
đưa vào khai thác) và đến năm 2003, hoạt động đầu tư vào các khu dân cư, khu đô thị
chính thức được bắt đầu, cũng trong năm này Công ty mở rộng thêm kinh doanh nhà
hàng – khách sạn. Tuy nhiên, đến thời gian hiện nay chỉ có lĩnh vực đầu tư vào các khu
dân cư, khu đô thị và hoạt động của nhà máy thủy hải sản là những hứa hẹn được Sao
mai đầu tư một cách mạnh mẽ nhất.
3.3. KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN QUA:
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 16 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
Biểu đồ 3.1: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty Sao Mai giai đoạn 2000 – 2005.
(Đvt: triệu đồng)
Biểu đồ 3.1 cho thấy Sao Mai đã phát triển tốt trong giai đoạn 2000 – 2005. Mặc
dù trong đó, doanh thu và lợi nhuận thu được năm 2001 giảm nhiều so với năm 2000.
Nguyên nhân của việc giảm đó là do trong năm 2001, Công ty đang thực hiện sự chuyển
hướng trong kinh doanh: hạn chế nhận thầu các công trình nhỏ, tập trung vào các dự án
lớn như xây dựng các khu dân cư, khu chợ,…Các dự án này kéo dài nhiều năm (2 năm,
3 năm, có khi trên 4 năm), chủ yếu là 3 năm. Do đó, năm 2001 Công ty chưa có được
doanh thu từ các công trình này, sang các năm sau mới có thể thu được.
Vì vậy, nhìn chung trong giai đoạn 2000 – 2005, có thể nói Sao Mai đang trên đà
phát triển, điều đó được thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận của Công ty: doanh thu của
Công ty tăng lên đáng kể, từ 16.658 lên 44.011 triệu đồng (tăng 164%); lợi nhuận sau
thuế tăng từ 155 lên 579 triệu đồng (tăng 273%), mặc dù lợi nhuận năm 2005 có giảm
nhiều so với năm 2004, lý do như đã trình bày (vì năm 2004 là năm mà Công ty tập
trung thu được doanh thu từ các dự án bắt đầu thực hiện ở năm 2001). Như vậy, Công ty
hoàn toàn có cơ sở vững chắc để xây dựng các chiến lược nhằm duy trì và phát huy hơn
nữa những kết quả mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 17 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY SAO MAI
4.1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NỘI BỘ:
4.1.1. Quản trị:
4.1.1.1. Hoạch định:
Công tác dự báo của Sao Mai chủ yếu dựa vào trực giác của ban lãnh đạo, không sử
dụng dữ liệu minh họa cũng như các phương pháp dự báo khoa học. Ở đây, ban lãnh
đạo Công ty chủ yếu căn cứ vào các chính sách, chiến lược phát triển của Tỉnh về lĩnh
vực xây dựng để dự báo các chỉ tiêu cần đạt được của Công ty. Do được dự báo dựa vào
trực giác tuy không đạt được 100% theo kế hoạch nhưng kết quả thực hiện luôn luôn
xấp xỉ so với kế hoạch đã đề ra.
Bảng 4.1: So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch năm 2005
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Doanh thu 40.000 44.011 4.011 1,1
Lợi nhuận trước thuế 600 803 203 1,34
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004, 2005 của Sao Mai).
Bảng 4.1 cho thấy các chỉ tiêu được dự báo tuy có sự chênh lệch giữa thực tế thực
hiện với kế hoạch đề ra, nhưng những chênh lệch đó không đáng kể. Từ đó khẳng định
cho kinh nghiệm của Ban lãnh đạo công ty và chất lượng dự báo mà ban lãnh đạo đã đề
ra theo kinh nghiệm và trực giác của mình là hoàn toàn đủ tin cậy để làm căn cứ xây
dựng kế hoạch cho công ty.
Đề ra chiến lược: công tác hoạch định chiến._.hị hoàn
chỉnh, biến nó thành lợi thế cạnh tranh chủ đạo của Công ty. Các sản phẩm này của Sao
Mai hoàn toàn có ưu điểm hơn so với sản phẩm của các đối thủ khác là ở chỗ có mức độ
đa dạng, sự phân phối thuận tiện và chất lượng hơn hẳn.
- Hạn chế nhưng ở mức vừa phải các công trình dân dụng sao cho mảng
hoạt động này vẫn đem lại khoảng lợi nhuận lớn cho Công ty.
- Sao Mai đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm là những khu dân
cư, khu đô thị với các công trình nhà xây dựng sẵn. Tuy nhiên, hiện nay để có sự độc
đáo và mới lạ hơn, Công ty nên tận dụng điểm mạnh của mình trong khâu xây dựng để
xây dựng nhà theo ý kiến khách hàng, Công ty chỉ đóng vai trò tư vấn khi khách hàng
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 57 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
cần. Như vậy có thể tạo ra nét mới cho Công ty cũng như mang lại cho khách hàng sự
thuận tiện về mức đa dạng cũng như sự tự do lựa chọn sản phẩm theo ý thích cá nhân.
- Hiện nay, với xu hướng phát triển của Tỉnh ta cũng như tốc độ phát triển
cơ sở hạ tầng để phục vụ cho thương mại và du lịch, Sao Mai nên nhận ra cơ hội này
trước đối thủ bằng cách sớm đầu tư xây dựng những trung tâm thương mại, sau đó cho
các nhà đầu tư thuê lại để kinh doanh, nhất là ở các khu kinh tế cửa khẩu của An Giang,
hình thức hoạt động này càng cần thiết hơn một khi Việt Nam gia nhập WTO. Bởi lẽ
không một cá nhân hay tổ chức nước ngoài nào lại không muốn có được một không
gian thoải mái, tiện nghi và thu hút khách cho việc kinh doanh, buôn bán của mình. Chỉ
có trung tâm thương mại mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất cho đồng thời nhiều đối
tượng khó tính này và cũng góp phần thay đổi bộ mặt của Tỉnh ta trong xu hướng phát
triển hiện nay bởi vì địa điểm kinh doanh cũng là một yếu tố làm toát lên văn minh
thương mại trong vấn đề kinh doanh ngày nay. Ngoài ra, với tiềm năng to lớn về du lịch
đang được phát huy và tận dụng trong Tỉnh, Công ty cũng nên đầu tư xây dựng các khu
du lịch, quần thể du lịch,…. đặc biệt cũng là ở các vùng kinh tế cửa khẩu, sau đó thu hút
và kêu gọi các nhà đầu tư để bán lại dự án hoặc có thể do chính Công ty đầu tư vào các
mảng hoạt động này; hiện nay ở cửa khẩu Long Bình, khu du lịch Giồng Cây Da và
Búng Bình Thiên vẫn chưa được đầu tư mạnh mẽ và thu hút, Sao Mai có nhiều cơ hội
và khả năng để đầu tư vào khu du lịch này vì đây chính là 2 địa điểm du lịch nổi tiếng
của An Giang vào mùa nước nổi hàng năm.
- Mặc dù hiện nay trên thị trường An Giang vẫn chưa phổ biến về loại hình
chung cư và văn phòng cho thuê nhưng chắc chắn rằng trong tương lai, một khi dân số
phát triển nhanh và nhiều, xã hội lâm vào tình trạng “đất chật người đông”, bên cạnh xu
hướng phát triển của thương mại (cũng như của các ngành khác), nhất là thương mại
trong bối cảnh toàn cầu hóa sẽ làm xuất hiện ngày càng nhiều những doanh nghiệp,
những công ty, những cá nhân có nhu cầu kinh doanh thì khi đó nhu cầu về nơi ở và nơi
làm việc lại càng tăng cao. Lúc bấy giờ chỉ có những chung cư và các văn phòng cho
thuê cao tầng mới có thể đáp ứng được nhu cầu này một cách thiết thực. Vì vậy, trong
tương lai chắc chắn rằng loại hình sản phẩm là các chung cư và văn phòng cho thuê sẽ
mở ra một hướng đầu tư mới đầy hứa hẹn cho Sao Mai.
6.2.1.2. Giải pháp về giá:
Chiến lược định giá: đối với các sản phẩm là khu dân cư, khu đô thị cao
cấp hoặc là những công trình nhà xây dựng sẵn, Công ty nên tổ chức khảo sát ý kiến
khách hàng để có được mức giá phù hợp, vẫn giữ được lợi nhuận cho Công ty nhưng lại
có khả năng kích thích sức mua nhiều hơn trước.
Hiện nay với thời hạn thanh toán tối đa trong 4 năm mà Công ty dành cho
khách hàng của mình khi mua một nền nhà (có thể trả trong nhiều lần) – đây cũng chính
là hình thức tín dụng trả góp mà Sao Mai ưu đãi cho người tiêu dùng nhưng liệu chăng
với chính sách giá về khu dân cư, khu đô thị của Công ty hiện nay đã được phân tích
trong phần nội dung thì trong 3 năm khách hàng có thể trả dứt được hay không? Chính
vì vậy, Công ty có thể xem xét lại để kéo dài thời hạn tín dụng trả góp nhằm kích thích
sức mua của khách hàng hiện nay, có thể tăng lên 6 năm/nền.
Song song đó, Công ty nên phối hợp với các ngân hàng trong tỉnh có
chính sách hỗ trợ khách hàng của mình, bằng cách hỗ trợ khách hàng vay vốn từ 30 –
50% số tiền chi trả chẳng hạn,..v..v..
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 58 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
6.2.1.3. Giải pháp về nhân sự:
Hiện nay Công ty đang thực hiện việc tuyển dụng nhân sự. Thiết nghĩ việc
làm này là đang rất cần thiết để khắc phục hạn chế về thiếu hụt nguồn nhân lực của
Công ty, từ đó mới có thể tập trung mọi nguồn lực cho việc phát triển sản phẩm mới đòi
hỏi chuyên môn và tay nghề cao ở đội ngũ nhân viên này. Tuy nhiên, trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt của các đối thủ hiện nay, Công ty cần phát huy tối đa các chính sách
nhân sự đã áp dụng trong những năm qua để có thể thu hút lao động đến với mình trước
sự tranh giành của các Công ty khác, cụ thể là các chương trình phúc lợi của Công ty,
các chính sách ưu đãi đặc biệt mà Công ty đã dành cho nhân viên của mình trong thời
gian qua.
Bên cạnh đó, nếu Sao Mai khẳng định đối tượng đầu tư vào các công trình
phục vụ cho thương mại và du lịch mà mình đã xây dựng chính là bản thân Công ty
(không bán dự án lại dự án cho các nhà đầu tư khác) thì ngay từ bây giờ Sao Mai phải
có chính sách “đặt hàng” từ các trường Đại học, Cao đẳng, trường dạy nghề,… không
chỉ trong Tỉnh An Giang mà cả ở các tỉnh, thành lân cận trong vùng ĐBSCL. Song song
với công tác tuyển dụng, Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động đào tạo nhằm giúp nhân
viên có được trình độ chuyên môn cao cũng như có thể phần nào khắc phục được tình
trạng thiếu nhân lực mà Công ty đang mắc phải hiện nay.
6.2.1.4. Giải pháp về hệ thống thông tin:
Sau khi đã giải quyết được vấn đề nhân sự, Công ty nên thành lập thêm phòng
công nghệ thông tin nhằm đảm bảo thông tin có thể lưu chuyển thông suốt trong toàn
Công ty, giúp có được thông tin một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác để tăng hiệu quả
hoạch định chiến lược. Công việc cụ thể:
- Xây dựng, vận hành và quản lý thông tin nội bộ của Công ty.
- Xây dựng, kiểm tra và cập nhật thường xuyên những thông tin trên
trang web và email của Công ty từ phía khách hàng và các đối tác để thông báo lên cấp
trên đồng thời có được sự phản hồi thông tin một cách kịp thời.
- Thu thập, lưu trữ các thông tin có thể khai thác từ: môi trường vĩ mô,
đối thủ cạnh tranh; thông tin về thị trường: khách hàng, nguyên liệu, nhà cung cấp,…
trong đó, đặc biệt là thông tin về luật pháp – một yếu tố rất quan trọng trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng. Cách thức tiến hành thu thập thông tin đơn giản nhất là thông qua
mạng internet, qua các sách, báo,…. Đối với khách hàng, cách thu thập thông tin nhanh
chóng và chính xác nhất là thường xuyên tổ chức các kỳ Hội nghị khách hàng và các
cuộc điều tra, khảo sát ý kiến người tiêu dùng về Công ty và sản phẩm.
Bên cạnh đó, trong chiến lược phát triển sản phẩm, hệ thống thông tin còn
đóng một vai trò rất to lớn trong việc tìm hiểu và tiếp cận với các công nghệ tiên tiến,
trình độ khoa học – kỹ thuật hiện đai,…về nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người
tiêu dùng về sản phẩm, tốc độ đuổi theo và khả năng đón đầu của các đối thủ hiện tại và
tiềm ẩn,..v..v..để từ đó Công ty có được những nhận định đúng đắn về những sản phẩm
đã tung ra thị trường cũng như nâng cao khả năng về phát triển sản phẩm mới.
6.1.3. CHIẾN LƯỢC KẾT HỢP NGƯỢC VỀ PHÍA SAU:
Với chiến lược tập trung và đẩy mạnh hoạt động về các khu dân cư, khu đô thị
cũng như những công trình nhà xây dựng sẵn, vấn đề về nguồn nguyên liệu lại hết sức
quan trọng và cần được quan tâm vì lúc này mọi yếu tố trong thi công, chủ yếu là
nguyên vật liệu đều do Công ty chủ động lựa chọn. Vì vậy, có một nguồn cung cấp ổn
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 59 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
định, lâu dài, đảm bảo tính kịp thời và chất lượng sẽ giúp công ty tranh thủ được nhiều
yếu tố khác như: thời gian, chi phí,…một cách tốt hơn. Vì vậy, theo tôi Công ty nên đầu
tư sản xuất các nguyên vật liệu xây dựng bằng cách mua lại các nhà máy sản xuất từ các
hãng sản xuất lớn và tiến hành đầu tư vào lĩnh vực này đồng thời thành lập thêm Phòng
cung ứng vật tư, chức năng của bộ phận này được xem như một đại lý của Công ty, vừa
cung ứng vật tư cho bản thân Công ty vừa có thể cung cấp sản phẩm cho các đối tác có
nhu cầu – một mảng đầu tư đã được Công ty thực hiện kinh doanh trong những năm đầu
thành lập nhưng lại bị bỏ ngõ trong thời gian vừa qua.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của phòng Cung ứng vật tư như sau:
- Nhận sản phẩm là các nguyên vật liệu xây dựng từ các nhà máy sản
xuất của Công ty (nhà máy sản xuất có thể không nằm trong Tỉnh An Giang).
- Cung ứng vật tư theo nhu cầu của các đội thi công một cách kịp thời,
đồng bộ và đảm bảo không để thất thoát.
- Bảo quản kho chặt chẽ, không để xảy ra mất mát.
Bên cạnh đó, để khâu quản lý chất lượng được hoàn chỉnh hơn, Công ty
nên bố trí một đội ngũ nhân sự chuyên làm công tác kiểm tra, phối hợp với phòng cung
ứng vật tư để kiểm tra ngay từ đầu vào của công trình, trong quá trình thi công và cho
đến khi công trình được hoàn thành. Ngoài ra, Công ty cũng nên có kế hoạch quản lý
chất lượng theo hệ thống ISO 9001:2000 hiện nay để có thêm được một vị thế cạnh
tranh nữa so với các đối thủ cũng nhằm kiểm soát tốt hơn nguồn nguyên liệu đầu vào,
đảm bảo sự đồng bộ và xuyên suốt trong quá trình thi công thực hiện.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 60 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Sao Mai giai đoạn 2006 - 2010
CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN
Trong môi trường kinh doanh đầy phức tạp và biến động không ngừng như
hiện nay, cho dù là một doanh nghiệp đang rất lớn mạnh hay một doanh nghiệp vừa mới
hình thành và đi vào hoạt động chỉ trong thời gian ngắn…cũng phải luôn nỗ lực xây
dựng các lợi thế cạnh tranh mới có tính độc đáo và bền vững – phù hợp với xu hướng
phát triển phức tạp của môi trường kinh doanh ấy.Với ý nghĩa đó, để giữ vững và phát
huy được vị thế của mình trên thương trường, Sao Mai cần phải củng cố và xây dựng
được cho mình các lợi thế cạnh tranh đặc biệt so với các đối thủ khác trong ngành. Để
làm được như vậy, Sao Mai phải thật năng động và sáng tạo trong việc hoạch định và
lựa chọn những chiến lược phù hợp nhất cho Công ty mình hiện nay.
Qua quá trình phân tích cho thấy rằng Sao Mai nên lựa chọn áp dụng ba chiến
lược sau (trong đó, chiến lược thâm nhập thị trường cần được ưu tiên thực hiện; ):
- Chiến lược thâm nhập thị trường hiện tại: sản phẩm về các khu dân cư,
khu đô thị của Công ty được cung ứng một cách rộng rãi hơn nữa cho các khách hàng
có nhu cầu trong những thị trường mà Sao Mai đã đầu tư trong thời gian qua bằng sự nỗ
lực trong công tác marketing…. Tuy nhiên, để có thể ngăn chặn và làm hạn chế sự xâm
nhập và cạnh tranh của Hoàng Quân, ngay từ bây giờ Sao Mai phải có một cách nhìn xa
rộng và toàn diện hơn để nhanh chóng phát hiện ra những địa điểm đầu tư thích hợp và
tiến hành xây dựng một cách khẩn trương để đạt được lợi thế so với đối thủ.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình
nhà xây dựng sẵn để cung cấp cho khách hàng, trước mắt hiện nay là khu đô thị cao cấp
Bình Khánh. Bên cạnh là các trung tâm thương mại, các khu du lịch,….phục vụ cho
thương mại và du lịch Tỉnh nhà.
- Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Phòng cung ứng vật tư của Công ty
có chức năng như một đại lý của Công ty, tiếp nhận và phân phối nguyên vật liệu từ các
nhà máy sản xuất do Công ty đầu tư đến các đội thi công một cách đồng bộ và kịp thời.
Kết hợp ngược về phía sau cũng là một chiến lược hết sức cần thiết và quan trọng một
khi Sao Mai đang đẩy mạnh hoạt động xây dựng các công trình nhà để bán cho khách
hàng.
Với các chiến lược được đề ra như trên, tuy chúng đã được chọn lọc từ nhiều
chiến lược có khả năng chọn lựa trong ma trận QSPM nhưng Sao Mai cũng cần xem xét
lại tình tình thực tế và khả năng công ty mình để quyết định nên ưu tiên áp dụng chiến
lược nào trước. Theo tôi, qua quá trình phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong nội
bộ cũng như những cơ hội và nguy cơ mà môi trường bên ngoài đem đến cho Sao Mai,
Công ty nên tập trung nguồn lực để thực hiện chiến lược quan trọng nhất và có sức hấp
dẫn lớn nhất là: Thâm nhập thị trường (các chiến lược còn lại sẽ được thực hiện ngay
sau đó nhằm giúp cho Sao Mai có thể đạt được những mục tiêu dài hạn đã đề ra), Công
ty nên phát huy cao độ điểm mạnh của mình để có thể đẩy mạnh hoạt động trên những
sản phẩm mà mình đã cung ứng cho thị trường trong thời gian vừa qua.
Qua một quá trình phân tích, đánh giá và cuối cùng lựa chọn ra các chiến lược
kinh doanh phù hợp, hy vọng rằng với các chiến lược này, Sao Mai sẽ tiếp tục phát triển
một cách ổn định, duy trì được vị thế cũng như có thể vượt qua các đối thủ cạnh tranh
hiện nay.
GVHD: Ths.Huỳnh Phú Thịnh 61 SVTH: Nguyễn Thị Phương Uyên
PHỤ LỤC 1
PHIẾU PHỎNG VẤN
(ĐỐI THỦ CẠNH TRANH)
Xin kính chào Anh/Chị, em là sinh viên Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
trường Đại Học An Giang, hiện nay em đang thực hiện luận văn tốt nghiệp có
liên quan đến lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang. Vì vậy, rất mong
Anh/Chị có thể dành chút thời gian để giúp em có thêm một số thông tin về công
ty nhằm nâng cao mức độ thuyết phục của đề tài mà em đang thực hiện. Xin chân
thành cảm ơn Anh/Chị!
------------ ------------
Công ty:……………………………………………………………
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Họ và tên:............................................................................................................
Tuổi:........................ Giới tính:…...........
Vị trí trong công ty:...........................................................................................
Thâm niên làm việc tại công ty:.......................................................................
B. THÔNG TIN VỀ CÔNG TY VÀ THỊ TRƯỜNG:
Câu1: Anh/Chị có thể cho biết vốn pháp định của Công ty là bao nhiêu?
............................................................................................................(tỷđồng)
Câu 2: Hiện trạng về hệ thống phân phối của Công ty hiện nay như thế nào?
Anh/Chị có thể mô tả về hệ thống phân phối và đánh giá hiệu quả vận hành
của hệ thống đó?
..............................................................................................................................
................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 3: Anh/Chị có thể cho biết cụ thể về chính sách giá đối với các sản phẩm
và dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng của Công ty hiện nay? Sắp tới, Công ty có
dự định thay đổi chính sách giá này không?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 4: Các hình thức Marketing mà Công ty đã sử dụng để quảng bá cho lĩnh
vực xây dựng của mình?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 5: Anh/Chị có nhận xét gì về điểm mạnh, điểm yếu của Công ty?
* Điểm mạnh:.......................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
* Điểm yếu:..............................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 6: Về tình hình chung của thị trường địa ốc ở tỉnh An Giang, Anh/Chị
nhận thấy đâu là cơ hội và đâu là nguy cơ cho hoạt động của công ty?
* Cơ hội:..................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
* Nguy cơ:...............................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 7: Hiện nay, khu vực đầu tư của công ty chủ yếu được tập trung tại địa
điểm nào trong tỉnh? Quy mô, diện tích ra sao?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 8: Anh/Chị có thể cho biết kế hoạch phát triển của công ty trong thời gian
tới là gì? Công ty dự định đẩy mạnh đầu tư ở các khu vực nào?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 9: Theo Anh/Chị hiện nay Công ty có những đối thủ cạnh tranh nào trên
địa bàn tỉnh An Giang? Anh/Chị nhận xét như thế nào về các đối thủ này
(điểm mạnh, điểm yếu)?
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
Công ty 1
-
-
-
-
-
-
-
-
Công ty 2
-
-
-
-
-
-
-
-
Công ty 3
-
-
-
-
-
-
-
-
------------ ------------
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN
(NGƯỜI TIÊU DÙNG)
Xin kính chào Ông/Bà, tôi là sinh viên Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
trường Đại Học An Giang, hiện nay tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp có liên quan
đến lĩnh vực xây dựng, cụ thể là mảng hoạt động về các khu dân cư, khu đô thị của
Công ty Sao Mai trên địa bàn tỉnh An Giang. Vì vậy, rất mong Ông/Bà có thể dành chút
thời gian để giúp tôi có thêm một số thông tin liên quan ccến lĩnh vực này nhằm nâng
cao tính thuyết phục của đề tài mà tôi đang thực hiện. Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà !
------------ ------------
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Họ và tên: ..................................................................................................................
Tuổi: ........................ Giới tính:..............................
Nghề nghiệp: ...............................................................
Thu nhập cá nhân .............................................đ/ tháng.
B. THÔNG TIN VỀ Ý KIẾN CÁ NHÂN:
Câu 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua nền nhà của Ông/Bà? (chọn
tối đa 3 yếu tố).
a. Giá cả d. Do người quen giới thiệu
b. Chất lượng e. Yếu tố khác:……………
c. Uy tín công ty
Câu 2: Hiện nay khi nhắc đến các công ty kinh doanh địa ốc ở tỉnh ta, Ông/Bà nghĩ
đến công ty nào đầu tiên?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 3: Ông/Bà đã mua nền nhà từ Công ty Sao Mai tỉnh ta, vậy mục đích
Ông/Bà mua nền nhà này để làm gì?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 4: Tại sao Ông/Bà biết đến công ty này?
a. Thấy quảng cáo trên tivi, báo, tạp chí.
b. Thấy panô quảng cáo ngoài trời.
c. Nghe bạn bè, người quen giới thiệu.
d.Lýdokhác:………………………………………………………………………..
Câu 5: Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức giá của công ty hiện nay?
Câu 6: Điều gì làm Ông/Bà hài lòng nhất về công ty?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 7: Vậy còn điều gì làm cho Ông/Bà không hài lòng về công ty này?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 8: Xin Ông/Bà vui lòng xếp hạng các công ty kinh doanh địa ốc ở tỉnh ta mà
Ông/Bà biết đến theo từng tiêu chí sau (theo thứ tự giảm dần, trong đó 1 là tốt nhất):
Chất lượng hạ tầng
kỹ thuật trong khu
dân cư
Giá cả Địa điểm khudân cư
Thái độ giao tiếp
của nhân viên
công ty
1. 1. 1. 1.
2. 2. 2. 2.
3. 3. 3. 3.
Câu 9: Theo Ông/Bà, Công ty cần phải làm gì để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
Ông/Bà?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
------------ ------------
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
Rất thấp Thấp Trung bình Khá cao Rất cao
PHỤ LỤC 3
HỆ THỐNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA
CÔNG TY SAO MAI
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐIỂN HÌNH CỦA CÔNG TY SAO MAI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
------------ ------------
Ths. Huỳnh Phú Thịnh (2005). Giáo trình môn học Chiến Lược Kinh Doanh.
Ths. Huỳnh Phú Thịnh (2005). Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty
Agifish giai đoạn 2005 – 2010. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Trường Đại Học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Fred R.David, Người dịch: Trương Công Minh – Trần Tuấn Thạc – Trần Thị
Tường Như (2003), Khái luận về Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, Hà Nội.
Garry D.Smith, Danny R. Arnold, Boby R. Bizzell, Người dịch: Bùi Văn
Đông (2003), Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội.
Nguyễn Thị Diệu Hiền. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của
Công ty xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Trường
Đại Học An Giang.
Phạm Thị Nguyên Phương. Định hướng chiến lược xuất khẩu của công ty
Angimex, Luận văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Trường Đại Học
An Giang.
Tưởng Ngọc Quỳnh Giao. Chiến lược kinh doanh của công ty Bảo Việt Cần
Thơ, Luận văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Trường Đại Học An
Giang.
Các bài đăng trên các thông tin điện tử:
- Báo VietNamNet: www.vnn.vn
- Đài tiếng nói Việt Nam: www.vov. Org.vn
- Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang: www.angiang.gov.vn
- Báo Sài Gòn Tiếp Thị: www.sgtt.com.vn
-------- --------
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1167.pdf